intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

So sánh kế hoạch điều trị ung thư di căn não sử dụng kỹ thuật xạ phẫu lập thể có xoay bàn và không xoay bàn trên máy gia tốc TrueBeam tại Bệnh viện Ung bướu Tp. HCM

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

6
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá sự ảnh hưởng của yếu tố xoay bàn khi lập kế hoạch xạ phẫu lập thể trên liều xạ vào thể tích đích (PTV) và các cơ quan lành quanh bướu trên máy gia tốc TrueBeam tại Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM. So sánh thời gian phát tia thông qua chỉ số MU của kế hoạch điều trị có và không có thực hiện xoay bàn. Đồng thời, đánh giá mức độ cần thiết khi có và không thực hiện xoay bàn đối với các bệnh nhân khác nhau.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: So sánh kế hoạch điều trị ung thư di căn não sử dụng kỹ thuật xạ phẫu lập thể có xoay bàn và không xoay bàn trên máy gia tốc TrueBeam tại Bệnh viện Ung bướu Tp. HCM

  1. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 SO SÁNH KẾ HOẠCH ĐIỀU TRỊ UNG THƯ DI CĂN NÃO SỬ DỤNG KỸ THUẬT XẠ PHẪU LẬP THỂ CÓ XOAY BÀN VÀ KHÔNG XOAY BÀN TRÊN MÁY GIA TỐC TRUEBEAM TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU TP. HCM Ngô Trung Nghĩa1, Trương Minh Tân2 TÓM TẮT 73 phải nhận, nhất là khi cơ quan lành ở sát bướu. Mục tiêu: Đánh giá sự ảnh hưởng của yếu tố Thời gian phát tia có giảm nhưng không đáng kể xoay bàn khi lập kế hoạch xạ phẫu lập thể trên so với khi không thực hiện xoay bàn. liều xạ vào thể tích đích (PTV) và các cơ quan Kết luận: Kế hoạch điều trị có thực hiện lành quanh bướu trên máy gia tốc TrueBeam tại xoay bàn cho kết quả về liều lượng vào PTV tốt Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM. So sánh thời hơn đối với các trường hợp bệnh nhân di căn đơn gian phát tia thông qua chỉ số MU của kế hoạch ổ. Đồng thời, khi thực hiện xoay bàn liều vào cơ điều trị có và không có thực hiện xoay bàn. Đồng quan quý sẽ giảm ở trường hợp bệnh nhân có thời, đánh giá mức độ cần thiết khi có và không bướu nằm gần cơ quan quý. Từ đó, bảo vệ cơ thực hiện xoay bàn đối với các bệnh nhân khác quan quý tốt hơn. nhau. Từ khóa: Xạ trị lập thể, Xoay bàn - Không Đối tượng, phương pháp: Tiến hành thực xoay bàn, Ung thư di căn não. nghiệm so sánh kế hoạch xạ trị có thực hiện xoay bàn và không thực hiện xoay bàn để đánh giá độ SUMMARY tối ưu giữa hai loại kế hoạch, thống kê hồi cứu 18 COMPARISON OF TREATMENT ca bệnh ung thư di căn não đơn ổ (từ 08/2019 PLANS FOR BRAIN METASTASES đến 09/2022) với liều xạ 27Gy/3 phân liều, rút ra USING STEREOTACTIC kết luận về sự ảnh hưởng của việc xoay bàn trong RADIOSURGERY WITH AND điều trị. WITHOUT ROTATING Kết quả: Kế hoạch có thực hiện xoay bàn THE COUCH ON THE TRUEBEAM cho kết quả liều vào PTV có độ đồng nhất và ACCELERATOR AT ONCOLOGY mức độ bao phủ liều cao hơn kế hoạch không xoay bàn. Đặc biệt, giảm liều mà cơ quan lành HOSPITAL HO CHI MINH CITY Target: Evaluate the influence of the couch rotation factor when implement the treatment 1 ThS.KS. Phó Trưởng khoa Kỹ thuật phóng xạ - planning stereotactic radiosurgery on the Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM radiation dose to the planning target volume 2 Cử nhân Kỹ thuật hạt nhân, chuyên ngành Vật (PTV) and the organs at risk around the tumor on lý y khoa - Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học the TrueBeam Linac at Ho Chi Minh City Oncology Hospital. Compare treatment delivery Quốc gia TP. HCM time through the MU index of the treatment plan Chịu trách nhiệm chính: Ngô Trung Nghĩa with and without table rotation. Evaluate the Email: mailto:ngtrngh@gmail.com necessity of implementing rotating or not rotating Ngày nhận bài: 14/9/2023 the couch for different patients. Ngày phản biện: 15/9/2023 Ngày chấp nhận đăng: 11/10/2023 672
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Objects, methods: Conduct an experiment với tỷ lệ di căn não từ 20 - 40% bệnh nhân và to compare radiotherapy plans with and without thường có tiên lượng xấu (con số ghi nhận couch rotation to evaluate the optimality. hằng năm từ 170.000 đến 300.000 ca tại Retrospective statistics of 18 cases (from Mỹ)[3]. 09/2019 to 09/2022) drawn to conclude on the Xạ phẫu lập thể SRS từ lâu đã là một influence of couch rotation in treatment and phương thức chủ yếu, hiệu quả trong điều trị evaluate the necessity of performing couch ung thư di căn não. Nó giúp đưa liều xạ cao rotation. và chính xác vào tổn thương não, đồng thời Results: The plan performed turntable in patients or in cases of multiple tumors or organs giảm tối đa liều xạ vào mô lành xung quanh, at risk adjacent to the PTV, the dose to the PTV giúp giảm biến chứng. Kỹ thuật tạo ra nhiều was uniform and the dose coverage PTV was mặt phẳng liều bằng việc thực hiện xoay bàn high. Especially reducing the dose that the organs điều trị sẽ giúp thể tích đích được bao phủ at risk must receive. The emission time is liều tốt hơn và có độ đồng nhất liều cao hơn, reduced but not significantly compared to when đồng thời giảm liều mà các cơ quan quý phải the couch rotation is not performed. The plan nhận. Tuy nhiên, việc thực hiện xoay bàn does not implement rotation of the couch to trong quá trình xạ trị không phải lúc nào ensure the dose to the organs at risk in cases cũng cho kết quả tối ưu. Vì thế, mục đích của where they are located far from the PTV. nghiên cứu này là nhằm đánh giá sự ảnh Conclusion: The treatment plan that hưởng của yếu tố xoay bàn trong kết quả implements the rotation of the couch gives better điều trị ung thư di căn não đơn ổ. results of dose to the PTV in the cases of patients with single tumor. At the same time, when II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU rotating the couch, the dose to the organs at risk will be reduced in the case of patients with Nhóm nghiên cứu tiến hành thống kê trên tumors located near the organs, thereby better 18 ca bệnh ung thư di căn não đơn ổ tại Bệnh protecting them. viện Ung Bướu TP. HCM được xạ phẫu lập Keywords: Stereotactic Radiosurgery (SRS), thể trên máy xạ trị gia tốc TrueBeam bằng kỹ Non - Coplanar, Brain Metastatic. thuật VMAT, dùng bộ chuẩn trực đa lá bao quanh bướu (MLC HD 120 lá với độ rộng I. ĐẶT VẤN ĐỀ vùng trung tâm mỗi lá chỉ 2,5cm). Dữ liệu Ung thư di căn não là loại di căn xảy ra thống kê bệnh nhân được thể hiện trong phổ biến ở hầu hết các bệnh nhân ung thư, Bảng 1. Bảng 1. Thống kê dữ liệu của 18 ca bệnh được chọn nghiên cứu Độ tuổi (năm sinh) 1943 - 1981 Nam Nữ Giới tính 8 10 Liều xạ 27Gy/3 phân liều 8 10 Phổi 7 2 Vú 0 7 Bướu nguyên phát Đại tràng 1 0 Không rõ 0 1 673
  3. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 2.1. Lập kế hoạch: Tất cả những kế hoạch này đều đồng nhất Tất cả 18 ca bệnh trên đều được lập kế về thông số cung xạ, thông số tối ưu hóa hoạch trên phần mềm Eclipse 13.6 của hãng thông lượng, thông số tính liều... Như tên Varian. Mỗi bệnh nhân sẽ được lập 2 kế gọi, những kế hoạch chỉ khác nhau ở số cung hoạch khác nhau: xạ và những phần nêu trên (a) và (b). Đối với • Không thực hiện xoay bàn nhưng có kế hoạch (a), thiết kế cung xạ chỉ có 2 cung chạy ngàm đồng thời với MLC (a). không xoay bàn điều trị với những thông số • Có thực hiện xoay bàn và có chạy như Bảng 2. ngàm đồng thời với MLC (b). Bảng 2. Thông số các cung xạ của kế hoạch (a) Góc quay Chiều quay Góc quay Thứ tự cung xạ Cánh tay quay Cánh tay quay Bàn điều trị 1 181° – 179° CW 0° 2 179° – 181° CCW 0° Đối với kế hoạch (b) thì thông số các cung xạ được thiết kế như bảng 3. Bảng 3. Thông số các cung xạ của kế hoạch (b) Góc quay Chiều quay Góc quay Thứ tự cung xạ Cánh tay quay Cánh tay quay Bàn điều trị 1 181° – 179° CW 0° 2 179° – 181° CCW 0° 3 181° – 0° CW 270° 4 0° – 181° CWW 315° 5 0° – 179° CW 45° Hình minh họa cho thiết kế cung xạ của hai loại kế hoạch (a) và (b): Hình 1. Hình dạng cung xạ 674
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Sau đó, so sánh theo từng cặp (a) với (b) đi thể tích PTV) và thân não. Các cơ quan bằng cách thực hiện thống kê và đánh giá còn lại như thần kinh thị giác, giao thoa thị mức độ đáp ứng liều trên thể tích bướu và cơ giác, hố yên…đều ở xa bướu nên liều vào quan quý. hầu như không đáng kể[2]. 2.2. Thu thập số liệu: • Những chỉ số đánh giá kế hoạch: CI Nhóm nghiên cứu đã tiến hành thu thập (chỉ số phù hợp thể tích nhận liều), HI (chỉ số những số liệu về: đồng nhất liều), GI (chỉ số suy giảm • Liều lượng vào bướu: Liều nhận được liều)[4],[5]. trên 2% và 98% thể tích (D2 và D98), liều • Số MU mỗi kế hoạch tính ra được. trung bình Dmean trên toàn bộ thể tích, liều Công thức tính và ý nghĩa những chỉ số cực đại Dmax bướu nhận được[1],[6]. trên được trình bày trong Bảng 4 dưới đây: • Liều vào các cơ quan quý: Bao gồm các cơ quan não lành (thể tích não sau khi trừ Bảng 4. Chỉ số đánh giá liều vào thể tích đích Chỉ số Mô tả Cách tính Tiêu chuẩn Chấp nhận 107 – 130% D2% Liều vào 2% thể tích đích DVH liều chỉ định  95% D98% Liều vào 98% thể tích đích DVH liều chỉ định Liều trung bình vào thể tích Dmean DVH  100% liều chỉ định đích Mức độ phù hợp của vùng liều 0,9 - 1 hoặc CI 1 - 1,2 100% so với thể tích đích 1,2 - 2 Mức độ phù hợp của vùng liều Càng thấp CI50 3 – 7,5 50% so với thể tích đích càng tốt Độ đồng nhất về phân bố liều HI  1,25 2 trên thể tích đích Mức độ suy giảm liều khi GI 3–5 3 ra khỏi thể tích đích 2.3. Xử lý số liệu: so với với kỹ thuật không xoay bàn với mức Nhóm nghiên cứu sẽ so sánh mức độ thay ý nghĩa 5% (Giá trị p > 0,05). đổi giữa kế hoạch có thực hiện xoay bàn và • H1: Kỹ thuật xoay bàn giúp các thông không thực hiện xoay bàn bằng cách sử dụng số về bướu và cơ quan lành tốt hơn so với kỹ phân phối Student với phép kiểm định T-test thuật không xoay bàn (Giá trị p < 0,05). mẫu bắt cặp, ấn định mức ý nghĩa 5% và tiến hành tính toán giá trị p để so sánh các cặp III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU trung bình, rút ra kết luận. Liều vào PTV: Giá trị liều trung bình, Giả thiết đặt ra là: liều vào 98%, 2% thể tích PTV và các chỉ số • H0: Không có sự khác biệt thông số về ở kế hoạch có và không thực hiện xoay bàn bướu và cơ quan lành giữa kỹ thuật xoay bàn được thể hiện trong Bảng 5. 675
  5. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 Bảng 5. Tổng hợp liều vào PTV Kế hoạch Không xoay bàn Có xoay bàn Giá trị p Tiêu chí Giá trị (%) 130,47 ± 1,25 124,82 ± 1,11 D2 < 0,001 Số kế hoạch đạt 12/18 15/18 Giá trị (%) 108,26 ± 0,74 105,82 ± 0,44 D98 0,001 Số kế hoạch đạt 18/18 18/18 Giá trị (%) 119,71 ± 1,24 114,92 ± 0,82 Dmean < 0,001 Số kế hoạch đạt 18/18 18/18 Giá trị 1,27 ± 0,02 1,23 ± 0,04 CI 0,003 Số kế hoạch đạt 18/18 18/18 Giá trị 4,02 ± 0,12 3,36 ± 0,11 CI50 < 0,001 Số kế hoạch đạt 18/18 18/18 Giá trị 1,33 ± 0,02 1,28 ± 0,01 HI < 0,001 Số kế hoạch đạt 18/18 18/18 Giá trị 3,17 ± 0,07 2,74 ± 0,08 GI < 0,001 Số kế hoạch đạt 14/18 2/18 Từ Bảng 5, ta thấy rõ kỹ thuật xoay bàn giúp cải thiện rõ rệt các tiêu chí về liều vào PTV so với khi không xoay bàn, có ý nghĩa thống kê. Liều vào não lành (thể tích não còn lại sau khi đã trừ thể tích PTV) được trình bày ở Bảng 6 Bảng 6. Tổng hợp liều vào não lành Tiêu chí Loại kế hoạch Trung bình Tỷ lệ đạt Giá trị p Không xoay bàn 21,29 ± 0,74 11/18 D7cc < 23,1Gy 0,007 Xoay bàn 20,89 ± 0,78 12/18 Không xoay bàn 14,04 ± 0,71 18/18 D20,9cc < 21Gy < 0,001 Xoay bàn 12,47 ± 0,74 18/18 Không xoay bàn 2,43 ± 0,30 18/18 V12Gy < 10% < 0,001 Xoay bàn 1,84 ± 0,20 18/18 Bảng 6 cho ta thấy khi xoay bàn, liều vào não lành được giảm rõ rệt, có ý nghĩa thống kê. Đối với liều vào thân não, Bảng 7 cho kết quả như sau: Bảng 7. Tổng hợp liều vào thân não Tiêu chuẩn Trung bình Loại kế hoạch Tỷ lệ đạt Giá trị p (Dmax) (Gy) Không xoay bàn 4,15 ± 1,15 18/18 < 17Gy 0,110 Có xoay bàn 3,62 ± 0,79 18/18 Liều vào thân não có giảm khi xoay bàn nhưng không có ý nghĩa thống kê so với khi không xoay bàn. Số MU (Monitor Unit-Đơn vị máy) mà máy phát tia giữa hai loại kế hoạch có và không có xoay bàn được trình bày trong Bảng 8: 676
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Bảng 8. So sánh số MU Loại kế hoạch Trung bình Giá trị p Không xoay bàn 3222,94 ± 74,20 0,002 Có xoay bàn 3053,06 ± 84,11 Số MU mà máy phát ra chính là liều xạ. IV. BÀN LUẬN Với suất liều 1400 MU/phút, thời gian phát Những tiêu chí D98, Dmean, CI, CI50, tia về mặt lý thuyết là tỷ số giữa số MU (liều HI về liều lượng trên PTV theo tiêu chuẩn xạ) chia cho suất liều. Tuy nhiên, do xạ trị RTOG 90-05 và RTOG 93-05 đều đạt 18/18 VMAT, suất liều biến thiên liên tục nên (100%) đối với cả hai loại kế hoạch không không thể áp dụng công thức tỷ số này. Do thực hiện (A) và có thực hiện xoay bàn (B). đó, có thể xem số MU càng lớn do máy phát Tuy nhiên, khi xoay bàn, liều bao phủ PTV ra tương ứng với thời gian xạ càng lâu. đẹp hơn, gọn hơn như hình 2A và 2B. PTV PTV (A) Kế hoạch không thực hiện xoay bàn (B) Kế hoạch có thực hiện xoay bàn Hình 2. So sánh mức độ bao phủ của vùng liều 100% trên PTV Về tiêu chí D2, có nhiều kế hoạch vượt 50% liều chỉ định giảm, dẫn đến liều vào não quá ngưỡng trên của tiêu chí (D2 > 130% lành giảm theo. liều chỉ định). Tuy nhiên, vùng nóng đều Các cơ quan quý nhận liều cao được bảo nằm trong lõi của GTV nên được sự chấp vệ tốt hơn khi thực hiện xoay bàn. Kỹ thuật thuận của bác sĩ điều trị nhằm tăng hiệu quả xoay bàn giúp số kế hoạch đạt chuẩn cao hơn làm tắc nghẽn mạch máu nuôi khối u. Kỹ khi không xoay bàn. thuật xoay bàn giúp gia tăng số kế hoạch đạt Chỉ số MU ở những kế hoạch có thực chuẩn so với khi không xoay bàn. hiện xoay bàn cho giá trị giảm nhưng không Đối với tiêu chí GI, tuy số ca đạt chuẩn đáng kể so với kế hoạch không thực hiện của kỹ thuật xoay bàn thấp hơn không xoay xoay bàn. Điều này cho thấy khi thực hiện bàn, nhưng giá trị trung bình của nó giảm xoay bàn thì thời gian phát tia giảm có giảm nhỏ hơn 3. Điều đó cho thấy thể tích nhận tuy không đáng kể. 677
  7. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 Nghiên cứu của Shuming Zhang và các TÀI LIỆU THAM KHẢO cộng sự năm 2019 tại Bắc Kinh, Trung Quốc 1. Orit Kaidar-Person et.al. (2018). so sánh kế hoạch VMAT xoay bàn và không Hypofractionated and Stereotactic Radiation Therapy - A Practical Guide, Springer xoay bàn trên 15 bệnh nhân [8]. Kết quả cho International Publishing AG. thấy kế hoạch VMAT xoay bàn cho chỉ số GI 2. M.Gérard et.al. (2017). Contraintes de dose giảm hơn so với kế hoạch không xoay bàn en radiothérapie conformationnelle fractionnée (4,21 ± 1,38 so với 4,87 ± 1,35). Kết quả của et en radiothérapie stéréotaxique dans les nhóm tác giả đạt được là 2,74 ± 0,08 so với hippocampes, le tronc cérébral et l’encéphale: 3,17 ± 0,07. limites et perspectives, Cancer Radiotherapie: Tương tự, vào năm 2015 tại Amsterdam, Journal de la Societe Francaise de Radiotherapie Oncologique, 21(6-7):636-647. Hà Lan, Van der Water cũng nghiên cứu trên 3. Latorzeff et.al. (2022). Radiation therapy for 5 bệnh nhân di căn não được lập kế hoạch xạ brain metastases, Cancer/Radiothérapie, (26) lập thể VMAT có xoay bàn và không xoay 129-136. bàn [7]. Kết quả là khi thực hiện xoay bàn, 4. Edward Shaw et.al. (2000). Single dose đối với bướu có thể tích lớn hơn 3,6cc thì chỉ radiosurgical treatment of recurrent số CI tiệm cận với 1 hơn, (0,935 ± 0,021 so previously irradiated primary brain tumors and brain metastases: final report of RTOG với 0,915 ± 0,021) giúp cho phân bố liều protocol 90-05, International Journal of “ôm” sát bướu hơn. Nghiên cứu của nhóm Radiation Oncology* Biology* Physics, tác giả đạt được là 1,23 ± 0,04 so với 1,27 ± 47(2), 291-298. 0,02. Về chỉ số GI, giá trị cũng giảm (3,085 5. Souhami, et.al. (2004). Randomized ± 0,163 so với 3,80 ± 0,16) giúp giảm liều comparison of stereotactic radiosurgery vào não lành. Nghiên cứu của nhóm tác gỉả followed by conventional radiotherapy with đạt được là 2,74 ± 0,08 so với 3,17 ± 0,07 carmustine to conventional radiotherapy with carmustine for patients with glioblastoma Như vậy, nghiên cứu của nhóm tác giả về multiforme: report of Radiation Therapy vấn đề này hoàn toàn phù hợp với những Oncology Group 93-05 protocol, nghiên cứu quốc tế những năm gần đây. International Journal of Radiation Oncology* Biology* Physics, 60(3), 853-860. V. KẾT LUẬN 6. Redmond et.al. (2021). Tumor control Kế hoạch có thực hiện xoay bàn có ưu probability of radiosurgery and fractionated stereotactic radiosurgery for brain điểm hơn so với kế hoạch không thực xoay metastases, International Journal of bàn vì: Radiation Oncology* Biology* Physics, • Hạn chế tốt liều cao khi ra khỏi bướu, 110(1), 53-67. đồng thời khả năng bao phủ liều và độ đồng 7. Van der Water et.al. (2015). VMAT for nhất liều đều tốt hơn. intracranial SRS: coplanar or non-coplanar • Đặc biệt, ở những trường hợp cơ quan arcs high dose conformity versus accurate lành nằm gần (hoặc nằm sát, giao) với thể delivery, 3rd ESTRO Forum 2015. 8. Shuming Zhang et.al. (2019). Noncoplanar tích đích, kế hoạch thực hiện xoay bàn cho VMAT for Brain Metastases: A Plan Quality mức độ bảo vệ cơ quan lành tốt hơn. and Delivery Efficiency Comparison With • Thời gian tia khi kế hoạch thực hiện Coplanar VMAT, IMRT, and CyberKnife, xoay bàn không giảm đáng kể so với khi Technology in Cancer Research & Treatment không xoay bàn. Volume 18: 1-8. 678
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2