So sánh, đánh giá chất lượng kế hoạch xạ phẫu não giữa kỹ thuật DCAT và VMAT tại khoa Xạ trị - Bệnh viện E
lượt xem 5
download
Bài viết trình bày so sánh, đánh giá phân bố liều bức xạ và một số đặc trưng vật lý trong các kế hoạch xạ phẫu não SRS (Stereotactic Radiosurgery) giữa hai kỹ thuật xạ trị điều biến liều theo thể tích cung tròn VMAT (Volumetric Modulated Arc Therapy) và xạ trị cung tròn phù hợp động DCAT (Dynamic Conformal Arc Therapy). Qua đó, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của phương pháp xạ phẫu não.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: So sánh, đánh giá chất lượng kế hoạch xạ phẫu não giữa kỹ thuật DCAT và VMAT tại khoa Xạ trị - Bệnh viện E
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 SO SÁNH, ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG KẾ HOẠCH XẠ PHẪU NÃO GIỮA KỸ THUẬT DCAT VÀ VMAT TẠI KHOA XẠ TRỊ - BỆNH VIỆN E Hoàng Hữu Thái1, Bảo Lâm2, Nguyễn Thị Hoài1, Quản Trọng Hiếu3, Phạm Quang Trung4 TÓM TẮT 69 Quality Assurance) được thực hiện trên thiết bị Mục tiêu: So sánh, đánh giá phân bố liều MatriXX Evolution và chỉ số gamma index được bức xạ và một số đặc trưng vật lý trong các kế sử dụng để so sánh, đánh giá phân bố liều giữa hoạch xạ phẫu não SRS (Stereotactic tính toán và đo đạc. Ngoài ra, số MU (Monitor Radiosurgery) giữa hai kỹ thuật xạ trị điều biến Unit) và thời gian phát tia BOT (Beam on time) liều theo thể tích cung tròn VMAT (Volumetric cũng được sử dụng để nghiên cứu. Modulated Arc Therapy) và xạ trị cung tròn phù Kết quả: Các chỉ số đánh giá về liều thu hợp động DCAT (Dynamic Conformal Arc được từ các kế hoạch tính bằng kỹ thuật VMAT Therapy). Qua đó, góp phần nâng cao chất lượng cho giá trị gần với giá trị lý tưởng hơn so với các và hiệu quả của phương pháp xạ phẫu não. kế hoạch tính bằng DCAT. Về đặc trưng vật lý, Đối tượng và phương pháp: Dữ liệu hình các kế hoạch sử dụng DCAT cho số MU trung ảnh CT – mô phỏng của 6 bệnh nhân u não đã bình thấp hơn các kế hoạch sử dụng VMAT được điều trị xạ phẫu bằng kỹ thuật DCAT trên khoảng 69,32%. Đối với liều dung nạp vào cơ máy gia tốc Infinity được sử dụng để lập lại kế quan nguy cấp, các kế hoạch DCAT cho giá trị hoạch trên phần mềm Monaco v5.51.10 bằng kỹ liều dung nạp tại một số cơ quan thấp hơn so với thuật VMAT. Với tất cả các kế hoạch, các chỉ số về độ bao phủ Q (Quality of Coverage), chỉ số độ các kế hoạch VMAT như thể tích não lành nhận phù hợp CI (Conformity Index), chỉ số độ đồng liều 20Gy – V20 (19,82%), dây thần kinh thị trái nhất HI (Homogeneity Index), chỉ số về độ suy (4,13%), thân não (5,67%). Tuy nhiên, các kế giảm liều GI (Gradient Index) cho thể tích điều hoạch VMAT lại cho giá trị liều thấp hơn kế trị và các cơ quan nguy cấp OAR (Organs at risk) hoạch DCAT tại hầu hết các cơ quan còn lại như: được dùng để đánh giá kế hoạch. Kiểm chuẩn giao thoa thị giác 32,6%, thủy tinh thể trái chất lượng kế hoạch điều trị (Plan Specific 34,53%, thủy tinh thể phải 11,4%, dây thần kinh thị phải 10,31%, nhãn cầu trái 28,64%, nhãn cầu 1 phải 9,3%. Khoa Xạ trị, Bệnh viện E 2 Kết luận: Các chỉ số phân bố liều thu được Công ty Elekta, Hà Nội từ các kế hoạch xạ phẫu bằng kỹ thuật VMAT có 3 Công ty Cổ phần đầu tư Y tế Việt Mỹ, Hà Nội kết quả tốt hơn so với kỹ thuật DCAT. Tuy 4 Khoa Xạ trị - Xạ phẫu, Bệnh viện Trung ương nhiên, xạ phẫu bằng kỹ thuật DCAT có lợi thế Quân đội 108 Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Hữu Thái trong các khối u có kích thước nhỏ đến rất nhỏ Email: hoanghuuthai159@gmail.com với hình dáng tương đối tròn đều. Ngày nhận bài: 09/8/2023 Từ khóa: DCAT, VMAT, xạ phẫu, Monaco Ngày phản biện: 15/9/2023 v5.51. Ngày chấp nhận đăng: 11/10/2023 635
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 SUMMARY organs are lower than VMAT plans such as COMPARISON AND EVALUATION OF normal brain volume receiving doses of 20Gy – VMAT AND DCAT IN THE V20 (19.82%), left optic nerve (4.13%), STEREOTACTIC RADIOSURGERY AT brainstem (5.67%). However, VMAT plans give THE DEPARTMENT OF RADIATION a lower dose value than DCAT but most of the ONCOLOGY – E HOSPITAL remaining organs such as: optic chiasm 32.6%, Objective: To compare and evaluate the left lens 34.53%, right lens 11.4%, right optic distribution dose and the physical characteristics nerve 10.31%, left eye ball 28.64%, right eye ball of the Stereotactic Radiosurgery (SRS) plans 9.3%. between two techniques VMAT (Volumetric Conclusion: Dose distribution indicators Modulated Arc Therapy) and DCAT (Dynamic obtained from radiosurgery plans using VMAT Conformal Arc Therapy). Thereby, contributing technique have better results than DCAT to improving the quality and efficiency of brain technique. However, radiosurgery with DCAT radiosurgery. has advantages in small to very small tumors Subjects and methods: CT image data - with relatively rounded shapes. simulation of 6 brain tumor patients who Keywords: DCAT, VMAT, Stereotactic received radiosurgery treatment by DCAT Radiosurgery, Monaco v5.51. technique on Infinity accelerator was used for re- planning on Monaco software v5.51.10 using I. ĐẶT VẤN ĐỀ VMAT technique. For all plans, the coverage Theo Hiệp hội Xạ trị ung thư Hoa kỳ indexes (Q), the Conformity Index (CI), the ASTRO 2021 (American Society for Homogeneity Index (HI), the Gradient Index Radiation Oncology), xạ phẫu là một trong (GI) for treatment volume and Organs at risk bảy xu hướng của xạ trị trong tương lai (OARs) were used to evaluate the plan. Plan gần[1]. Phương pháp xạ phẫu có thể thực hiện Specific Quality Assurance was performed on the được trên các thế hệ như máy xạ phẫu bằng MatriXX Evolution device and the gamma index nguồn 60Co Gamma Knife – Elekta, máy xạ was used to compare and evaluate the dose phẫu cánh tay robot Cyber Knife – Accuray distribution between calculation and cho đến xạ phẫu bằng máy gia tốc tuyến tính measurement. In addition, the number of Monitor dùng trong xạ trị. Cùng với sự phát triển của Unit (MU) and the Beam On Time (BOT) were khoa học và công nghệ nói chung và lĩnh vực also used for the study. xạ trị ung thư nói riêng, các máy gia tốc tiên Results: Dose indicators derived from tiến liên tục được tích hợp các chức năng VMAT plans are closer to ideal values than those mới cho phép thực hiện các kỹ thuật điều trị derived from DCAT plans. In terms of physical hiện đại nhất. characteristics, plans to use DCAT technique for Khi thực hiện xạ phẫu trên máy gia tốc the average number of MU are about 69.32% tuyến tính, các kỹ thuật có thể được sử dụng lower than plans to use VMAT technique, the bao gồm: xạ trị tương thích ba chiều 3D- average beam on time of DCAT plans is 1.111 ± CRT, xạ trị điều biến liều IMRT, xạ trị điều 0.142 minutes and of VMAT plans is 1.881 ± biến liều theo thể tích cung tròn VMAT và 0.357 minutes. For dose - tolerated organs at risk, xạ trị cung tròn phù hợp động DCAT. Trong DCAT plans for tolerated dose values at some đó, kỹ thuật VMAT và DCAT là hai kỹ thuật 636
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 được sử dụng phổ biến nhất để tính toán nhỏ sẽ rất khó để tính toán. Để khắc phục phân bố liều. Kỹ thuật VMAT có ưu điểm là hạn chế này thì chúng ta sử dụng kỹ thuật không yêu cầu về hình dạng của khối u. DCAT. Nguyên lý của kỹ thuật DCAT là các Nguyên lý của VMAT bao gồm bốn yếu tố lá MLC điều biến xung quanh thể tích điều điều biến: gantry quay, tốc độ gantry, hình trị mà không điều biến vào bên trong. Do đó, dạng các lá MLC và suất liều. Các lá MLC kỹ thuật này rất thích hợp cho các khối u điều biến vào bên trong khối u. Do đó, nhỏ, hình dáng tương đối tròn đều. đường đồng liều sẽ điều biến theo hình dạng Khoa Xạ trị – Bệnh viện E được thành của khối u tốt hơn. Hạn chế của VMAT là lập tháng 3/2021 và được trang bị máy gia thể tích khối u không quá nhỏ cũng như do tốc xạ trị Infinity của hãng Elekta với phần phải điều biến nhiều nên số MU phát ra sẽ mềm lập kế hoạch Monaco v5.51.10 và phần lớn hơn so với các kỹ thuật khác. Số MU mềm quản lý bệnh nhân Mosaiq v2.82. Đây phát ra là một trong những yếu tố quan trọng là một trong những hệ thống máy gia tốc xạ để đánh giá một kế hoạch điều trị, do số MU trị – xạ phẫu hiện đại hiện nay ở Việt Nam. càng cao thì độ hao mòn đầu máy càng lớn Tháng 10/2021, chúng tôi bắt đầu triển khai cũng như có thể gây ra một số hiệu ứng thứ xạ phẫu cho bệnh nhân u não đầu tiên. cấp mà không kiểm soát được. Chiều dày vật Nghiên cứu này được thực hiện để so sánh, lý mỗi lá MLC của máy gia tốc Infinity tại đánh giá chất lượng kế hoạch xạ phẫu não isocenter là 0,5cm nên khả năng điều biến giữa kỹ thuật DCAT và kỹ thuật VMAT trên nhỏ nhất theo khuyến cáo trong một segment phần mềm lập kế hoạch Monaco, qua đó góp là 0,5 x 0,5cm2[2]. Nếu sử dụng kỹ thuật phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của VMAT trong trường hợp thể tích khối u quá phương pháp xạ phẫu não. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Hình 1. Máy gia tốc xạ trị Infinity – Elekta tại khoa Xạ trị - Bệnh viện E 637
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 Chúng tôi tiến hành nghiên cứu hồi cứu phát tối đa là 600 MU/phút, liều chỉ định từ dựa vào dữ liệu CT mô phỏng của 6 bệnh 20 đến 25Gy với 5 phân liều điều trị. Trong nhân ung thư phổi di căn não đã được điều trị phần tối ưu hóa liều, chọn lưới tính toán là 2 bằng phương pháp xạ phẫu sử dụng kỹ thuật mm và sai số tính toán là 0,5%. DCAT trên máy gia tốc Infinity tại khoa Xạ 2.2. Phương pháp nghiên cứu: trị – Bệnh viện E từ tháng 10/2021 đến tháng Để so sánh, đánh giá chất lượng kế hoạch 12/2022. Trong 6 bệnh nhân có 2 nam và 4 xạ phẫu não giữa hai kỹ thuật DCAT và nữ với độ tuổi từ 32 đến 64 tuổi. Thể tích các VMAT. Chúng tôi tiến hành lập lại các kế khối u từ 2,09cm3 đến 29,89cm3. Bề dày mỗi hoạch đã điều trị xạ phẫu não theo kỹ thuật lát cắt CT là 1mm. Bệnh nhân nằm ngửa, DCAT trước đây bằng kỹ thuật VMAT trên được cố định bằng mặt nạ 5 điểm đầu - cổ - phần mềm Monaco v5.51.10, trong khi vẫn vai và được chụp mô phỏng bằng máy CT giữ nguyên các thông số ban đầu về liều chỉ Somatom Confidence. Hình ảnh CT sau khi định, số trường chiếu, góc chiếu, mức năng chụp được gửi qua phần mềm lập kế hoạch lượng, các hàm tối ưu hóa,… Sau đó sử dụng điều trị Monaco và được dung hợp với ảnh các chỉ số đánh giá về liều bao gồm: độ bao chụp cộng hưởng từ để xác định chính xác phủ Q, chỉ số độ phù hợp CI, chỉ số độ đồng thể tích điều trị cũng như các cơ quan nguy nhất HI, chỉ số về độ suy giảm liều GI, các cấp xung quanh. chỉ số vật lý là số MU, thời gian phát tia Các kế hoạch điều trị lập cho bệnh nhân BOT cũng như chỉ số gamma passrate để so sử dụng từ 2 đến 3 nửa cung không đồng sánh, đánh giá phân bố liều giữa tính toán và phẳng, với thuật toán Monte Carlo để tính đo đạc. Công thức các chỉ số đánh giá được liều. Chùm photon 6MV (FF) có suất liều trình bày bên dưới. ❖Độ bao phủ Q[3] ❖Chỉ số độ đồng nhất HI[4] Q= (%) (1) HI = (2) ❖Chỉ số độ phù hợp CI[5][6] CIICRU – 62 = (3) ❖Chỉ số độ suy giảm liều GI[7] GI = CIPaddick = (4) Trong đó: • Dmin: liều bé nhất • PTV: thể tích lập kế hoạch điều trị • DP: liều chỉ định • PTV100: thể tích PTV nhận 100% liều chỉ định • Dmax: liều lớn nhất • V50: thể tích nhận 50% liều chỉ định • TV: thể tích nhận liều chỉ định Dựa vào giản đồ liều thể tích DVH (Dose từng cơ quan nguy cấp được đánh giá dựa Volume Histogram), chúng tôi đánh giá giá trên các báo cáo được xuất bản bởi tổ chức trị liều dung nạp tại các cơ quan nguy cấp nhóm xạ trị ung thư (The Radiation Therapy của kế hoạch điều trị. Các giới hạn liều cho Oncology Group) - RTOG 1119[8] và Hiệp 638
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 hội các nhà vật lý y học Hoa Kỳ (American Assurance) được thực hiện trên thiết bị Association of Physicists in Medicine) - MatriXX Evolution - Iba và phương pháp AAPM TG 42[9], AAPM TG 68[10]. gamma index được sử dụng để phân tích Kiểm chuẩn chất lượng kế hoạch trước phân bố liều giữa tính toán trên phần mềm khi điều trị (Plan Specific Quality Monaco và đo đạc thực tế. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Hình 2. Phân bố liều điều trị trên 3 mặt phẳng của kế hoạch điều trị DCAT với liều chỉ định 25Gy/5Fx Giá trị trung bình các chỉ số độ trùng khớp CI, chỉ số độ bao phủ Q, chỉ số độ đồng nhất HI, chỉ số độ suy giảm liều GI, số MU, thời gian phát tia và giá trị gamma passrate của 6 kế hoạch xạ phẫu não DCAT và 6 kế hoạch VMAT được thể hiện trong bảng 1, 2, 3. Bảng 1. Kết quả xác định các chỉ số đánh giá về độ phù hợp CI và độ bao phủ Q của các kế hoạch điều trị tính bằng kỹ thuật DCAT và VMAT CI Chỉ số Q[3] ICRU-62[6] Paddick[5] Kỹ thuật DCAT VMAT DCAT VMAT DCAT VMAT Giá trị 0,990 - 1,102 1,001 - 1,234 0,821 - 0,914 0,802 - 0,944 89,14 - 93,25 84,13 - 96,06 Trung bình 1,035 ± 0,034 1,074 ± 0,054 0,871 ± 0,031 0,884 ± 0,040 91,07 ± 1,48 91,11 ± 2,67 p 0,136 0,353 0,983 Bảng 2. Kết quả xác định các chỉ số HI, chỉ số GI và chỉ số Gamma passrate của các kế hoạch điều trị tính bằng kỹ thuật DCAT và VMAT Chỉ số HI[4] GI[7] Gamma passrate (%) Kỹ thuật DCAT VMAT DCAT VMAT DCAT VMAT Giá trị 1,1350-1,269 1,242-1,597 2,982-4,367 2,533-4,708 95,90-99,40 95,20-99,10 Trung bình 1,201±0,050 1,407±0,119 3,743±0,416 3,379±0,723 97,78±0,92 97,38±1,05 p 0,006 0,151 0,021 639
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 Bảng 3. Kết quả xác định các đặc trưng vật lý của các kế hoạch điều trị tính bằng kỹ thuật DCAT và VMAT Đặc trưng vật lý Chỉ số Số MU Thời gian phát tia BOT (phút) Kỹ thuật DCAT VMAT DCAT VMAT Giá trị 555,61 - 894,98 764,51 - 1515,04 0,926 - 1,492 1,274 - 2,525 Trung bình 666,45 ± 85,11 1128,61 ± 214,35 1,111 ± 0,142 1,881 ± 0,357 p 0,005 0,005 Bảng 1, 2, 3 trình bày các chỉ số đánh giá kế hoạch theo kỹ thuật VMAT là 0,884 ± về liều và các đặc trưng vật lý trung bình của 0,040, giá trị này thì tốt hơn kết quả nghiên các kế hoạch xạ phẫu não bằng hai kỹ thuật cứu của tác giả Daichi Torizuka cùng cộng DCAT và VMAT. Ta thấy rằng, tất cả các sự năm 2021[11]. chỉ số đánh giá kế hoạch đều nằm trong Với chỉ số độ đồng nhất HI, giá trị trung ngưỡng giá trị cho phép, đồng thời các chỉ số bình của các kế hoạch tính theo kỹ thuật đánh giá về liều thì các kế hoạch tính theo kỹ DCAT là 1,201 ± 0,050 gần với giá trị lý thuật VMAT cho kết quả gần với giá trị lý tưởng hơn so với kỹ thuật VMAT (1,407 ± tưởng hơn so với kỹ thuật DCAT. Giá trị 0,119). Giá trị này tương đồng với nghiên trung bình chỉ số CIICRU–62 của các kế hoạch của tác giả Mamballikalam G cùng cộng sự tính theo kỹ thuật DCAT là 1,035 ± 0,034 năm 2020[12]. Tương tự chỉ số suy giảm liều còn theo kỹ thuật VMAT là 1,074 ± 0,054. GI trung bình của hai kỹ thuật DCAT và Tuy nhiên, nhược điểm của chỉ số CIICRU–62 là sự sai khác về không gian của hai vùng thể VMAT lần lượt là 3,743 ± 0,416 và 3,379 ± tích nhận liều chỉ định và thể tích điều trị. 0,723, các kế hoạch tính theo kỹ thuật Trong một số trường hợp, giá trị CIICRU – 62 VMAT cho độ suy giảm liều tốt hơn. Với các bằng 1 có nghĩa là thể tích nhận liều chỉ định ca xạ phẫu có thể tích điều trị rất nhỏ (< bằng thể tích điều trị nhưng vấn đề là hai thể 1cm ) thì chỉ số GI có thể chấp nhận lên đến 3 tích này lại nằm sai khác về vị trí hoặc phân 6 hoặc 7[12]. Đối với chỉ số gamma passrate: bố hình dạng khác nhau trong không gian. giá trị trung bình của các kế hoạch DCAT là Để khắc phục hạn chế trên thì chỉ số CIPaddick 97,78 ± 0,92% cao hơn với các kế hoạch được đưa ra để đánh giá độ phù hợp của kế VMAT (97,38 ± 1,05%). hoạch, với giá trị CIPaddick trung bình của các kế hoạch DCAT là 0,871 ± 0,031 còn của các Bảng 4. Giá trị liều dung nạp vào các cơ quan nguy cấp của các kế hoạch điều trị tính bằng kỹ thuật DCAT và VMAT Cơ quan Kỹ thuật Giá trị Trung bình p Não lành DCAT 0,40 - 2,73 1,26 ± 0,71 0,348 V20 (cc) VMAT 0,33 - 4,01 1,51 ± 0,91 Thân não DCAT 176,0 – 2197,6 935,45 ± 697,08 0,496 Dmax (cGy) VMAT 165,7 – 2591,9 988,48 ± 773,81 640
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Giao thoa thị DCAT 0 - 357,15 72,87 ± 97,16 0,288 Dmax (cGy) VMAT 0 - 264,86 54,91 ± 73,25 Thủy tinh thể trái DCAT 3,44 - 316,02 61,95 ± 84,68 0,284 Dmax (cGy) VMAT 2,75 - 234,06 46,05 ± 62,65 Thủy tinh thể phải DCAT 13,17 - 157,05 71,08 ± 54,08 0,452 Dmax (cGy) VMAT 9,71 - 168,74 63,82 ± 47,19 Dây thần kinh thị trái DCAT 5,53 - 1870,11 366,70 ± 501,13 0,431 Dmax (cGy) VMAT 4,72 - 1879,19 381,85 ± 499,08 Dây thần kinh thị phải DCAT 9,67 - 812,57 240,83 ± 252,91 0,171 Dmax (cGy) VMAT 9,32 - 778,16 218, 33 ± 228,11 Nhãn cầu trái DCAT 5,26 - 553,22 143,75 ± 136,48 0,231 Dmax (cGy) VMAT 4,16 - 407,38 111,75 ± 107,80 Nhãn cầu phải DCAT 47,08 - 335,64 146,38 ± 92,31 0,371 Dmax (cGy) VMAT 43,13 - 326,62 133,93 ± 84,28 Hình 3. So sánh số MU phát ra trung bình của các kế hoạch xạ phẫu giữa hai kỹ thuật DCAT và VMAT Số MU trung bình phát ra trên mỗi kế thời gian phát tia và chỉ số gamma passrate hoạch DCAT là 666,45 ± 85,11 trong khi với có p < 0,05 nên có ý nghĩa thống kê còn chỉ VMAT là 1128,61 ± 214,35. Ta thấy rằng số số CIICRU-62, CIPaddick và Q thì giá trị p > 0,05 MU ở các kế hoạch VMAT lớn hơn nhiều so nên không có ý nghĩa thống kê. với các kế hoạch DCAT và lớn hơn 69,32% Bảng 5 trình bày giá trị trung bình liều (hình 3). Do thời gian phát tia tỉ lệ tuyến tính dung nạp vào các cơ quan nguy cấp của các với số MU nên thời gian phát tia của các kế kế hoạch điều trị. Tất cả các cơ quan nguy hoạch VMAT cũng lớn hơn nhiều so với các cấp khi tính theo hai kỹ thuật DCAT và kế hoạch DCAT. Ta thấy chỉ số HI, số MU, VMAT đều nhận liều rất thấp so với giá trị 641
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 ngưỡng cho phép theo các tiêu chuẩn đánh chọn ở những bệnh nhân có tình trạng hoạt giá của RTOG 1119, AAPM TG 42 và động tương đối kém hoặc khả năng chịu AAPM TG 68. Nguyên nhân là do khi thiết đựng các đợt xạ trị kéo dài thấp[14]. kế trường chiếu không đồng phẳng có ý Khoa Xạ trị – Bệnh viện E là đơn vị mới nghĩa rất lớn trong việc giảm liều nhanh cũng trên bản đồ các đơn vị – trung tâm điều trị như tránh ảnh hưởng liều chiếu xạ tới các cơ ung thư ở Việt Nam với chiều sâu về nhân quan nguy cấp tốt hơn. Giá trị liều dung nạp lực còn có nhiều hạn chế. Mặt khác là cơ sở tại một số cơ quan nguy cấp khi tính bằng mới nên số lượng bệnh nhân thu dung cũng DCAT cho giá trị liều thấp hơn so với như kinh nghiệm điều trị các mặt bệnh chưa VMAT như: thể tích não lành (19,82%), dây nhiều nhiều. Đấy cũng lý do số mẫu bệnh thần kinh thị trái (4,13%), thân não (5,67%). nhân trong báo cáo này chỉ có 6 bệnh nhân. Tuy nhiên, các kế hoạch tính bằng VMAT lại Một khó khăn trong quá trình triển khai cho giá trị liều thấp hơn DCAT ở hầu hết các xạ phẫu là phần kiểm chuẩn kế hoạch điều cơ quan nguy cấp còn lại như: giao thoa thị trị. Chúng tôi sử dụng thiết bị MatriXX giác (32,6%), thủy tinh thể trái (34,53%), Evolution có độ phân giải 7,62mm để QA, thủy tinh thể phải (11,4%), dây thần kinh thị trong khi trên phần mềm Monaco lưới tính phải (10,31%), nhãn cầu trái (28,64%), nhãn toán lại là 2mm. Do đó, khi đánh giá giữa cầu phải (9,30%). Vì vậy, các kế hoạch tính tính toán và đo đạc sẽ khó đạt kết quả tối ưu. bởi VMAT cho giá trị liều dung nạp vào các Dựa vào hình 4 bên dưới ta cũng có thể dễ cơ quan nguy cấp thấp hơn so với DCAT. Từ dàng thấy được, độ phân giải của thiết bị bảng 5 ta có thể thấy rằng, giá trị p đánh giá MatriXX Evolution không đủ nhỏ để đánh ở các cơ quan nguy cấp đều lớn hơn 0,05 nên giá đầy đủ bản đồ liều, vì vậy độ chính xác phép so sánh không có ý nghĩa thống kê. của phép QA cũng có hạn chế. Để có kết quả QA chính xác hơn thì cần sử dụng các thiết IV. BÀN LUẬN bị QA chuyên dụng cho xạ phẫu để đánh giá. Năm 2019, tác giả Jan Hofmaier cùng Phương pháp xạ phẫu nếu được thực hiện các cộng sự đã so sánh xạ phẫu não nhiều ổ bằng Gammknife hoặc Cyber Knife sẽ là lý giữa hai kỹ thuật VMAT và DCAT, kết quả tưởng nhất, tuy nhiên sử dụng máy gia tốc thì tác giả chỉ ra rằng, kỹ thuật DCAT cho kết đòi hỏi công việc cố định bệnh nhân phải thật quả tốt hơn VMAT về hiệu quả điều trị và chính xác. Để nâng cao chất lượng xạ phẫu, giảm liều vào não lành, đặc biệt đối với các chúng tôi sẽ triển khai các phương pháp cố tổn thương gần như hình cầu. Ngược lại, định bệnh nhân mới trong thời gian tới như VMAT có thể vượt trội hơn trong các trường cố định bằng Fraxion dùng trong xạ phẫu hợp tổn thương có hình dạng bất thường[13]. não, cũng như nâng cấp hệ thống bàn xạ trị Một nghiên cứu khác của tác giả Görkem TÜRKKAN cùng các cộng sự năm 2021 chỉ chuyển động 6 chiều. Đó là lý do hiện nay ra rằng kỹ thuật VMAT đã có thể cung cấp chúng tôi cố gắng cố định bệnh nhân với sự phù hợp với thể tích điều trị tốt hơn và thiết bị, dụng cụ hiện có là mặt nạ 5 điểm, giảm nguy cơ xơ hóa não ít nhất với SRS chụp CBCT đánh giá trước khi điều trị, kết nhiều phân liều cho bệnh nhân di căn não hợp với tư vấn cho bệnh nhân phối kết hợp nhiều ổ. Kỹ thuật DCAT có thể được lựa tốt trong quá trình setup cũng như điều trị. 642
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Hình 4. So sánh Doseplane giữa lý thuyết tính trên phần mềm lập kế hoạch và đo đạc thực tế trên phantom Về hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài, VI. LỜI CẢM ƠN nhóm sẽ tiếp tục so sánh các kế hoạch điều Chúng tôi xin cảm ơn KS. Bảo Lâm – trị khi sử dụng hai đặc tính chùm tia hiện có hãng Elekta và TS. Phạm Quang Trung – trên máy gia tốc Infinity là chùm photon lọc Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 đã hỗ phẳng 6 MV (FF) và chùm không lọc phẳng trợ về mặt kỹ thuật cũng như góp ý chuyên môn để chúng tôi hoàn thành báo cáo này. 6 MV (FFF). Ngoài ra, chúng tôi cũng sẽ tiến Chúng tôi cũng xin cảm ơn Bệnh viện Ung tới xây dựng biểu mẫu đánh giá kế hoạch xạ Bướu TP. HCM đã tổ chức hội thảo này để phẫu dành riêng cho khoa Xạ trị - Bệnh viện chúng tôi có cơ hội giao lưu, học hỏi nhiều E dựa trên các biểu mẫu của cơ quan năng hơn. Chúc hội thảo thành công tốt đẹp. lượng nguyên tử quốc tế (IAEA) cũng như các trung tâm xạ trị lớn trên thế giới. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. ASTRO (2021), “7 Trends in Radiation V. KẾT LUẬN Therapy at ASTRO 2021”. Xạ phẫu là phương pháp hiệu quả, là xu 2. Elekta (2019), “Elekta Infinity with Agility hướng của xạ trị trong tương lai gần. Các kế Flexibility redefined, truly multifunctional hoạch xạ phẫu não bằng kỹ thuật VMAT cho Elekta Infinity”. 3. D. R. M. L. Shaw E, Kline R et al (1993), kết quả về các chỉ số phân bố liều tốt hơn so “Radiation Therapy Oncology Group: với kỹ thuật DCAT. Xạ phẫu bằng kỹ thuật radiosurgery quality assurance guidelines,”, VMAT phù hợp với các thể tích điều trị có 27: 1231–1239. thể tích lớn với hình dạng không đồng đều. 4. M. R. Wu Q, et al (2000)," Algorithms and Tuy nhiên, xạ phẫu bằng kỹ thuật DCAT có functionality of an intensity modulated lợi thế trong các khối u có kích thước nhỏ radiotherapy optimization system". đến rất nhỏ với hình dáng tương đối tròn đều. 5. Paddick (2000), “A simple scoring ratio to index the conformity of radiosurgical 643
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 treatment plans. Technical note,” J. 11. D. Torizuka, et al (2021) “Dosimetric Neurosurg., 93 (3): 219–222. comparison among dynamic conformal arc 6. H. G. Menzel et al (2010), “The therapy, coplanar and non-coplanar international commission on radiation units volumetric modulated arc therapy for single and measurements,” J. ICRU, 10 (2): 1–35. brain metastasis,” J. Radiat. Res, 1–6. 7. Paddick (2006), “A simple dose gradient 12. G. Mamballikalam et al (2021), measurement tool to complement the “Stereotactic radiotherapy for small and very conformity index,” J. Neurosurg.,105: 194– small tumours (≤ 1 to ≤ 3cc): Evaluation of 201. the influence of volumetric-modulated arc 8. For Protocol Amendment 10 of RTOG therapy in comparison to dynamic conformal 1119 (2019), Phase II Randomized Study of arc therapy and 3D conformal radiotherapy as Whole Brain Radiotherapy / Stereotactic a function of flattened and unflattened beam Radiosurgery in Combination With models,” J. Radiother. Pract., 20 (1): 1-9. Concurrent Lapatinib In Patients With Brain 13. J. Hofmaier et al. (2019), “Single isocenter Metastasis From HER2-Positive Breast stereotactic radiosurgery for patients with Cancer- A COLLABORATIVE STUDY. multiple brain metastases: Dosimetric 9. M. C. Schell et al. (1995), “Stereotactic comparison of VMAT and a dedicated Radiosurgery Report of Task Group 42 DCAT planning tool,” Radiat. Oncol., 14 (1): Radiation Therapy Committee for the 4–11. AmericanAssociat i o,” 5: 50. 14. G. Türkkan et al (2022), “Dosimetric 10. W. Lightstone, S. H. Benedict et al (2005), Comparison of Volumetric-Modulated Arc “Intracranial stereotactic positioning Therapy and Dynamic Conformal Arc Therapy systems: Report of the American Association in Threefraction Single-isocenter Stereotactic of Physicists in Medicine Radiation Therapy Radiosurgery for Multiple Brain Metastases,” Committee Task Group No. 68,” Med. Turk Onkol. Derg., 37 (1): 67–73. Phys.,32 (7): 2380–2398. 644
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sử dụng bảng câu hỏi SF-36 trong đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối trước và sau chạy thận nhân tạo
7 p | 775 | 19
-
So sánh 2 bộ công cụ khảo sát sự hài lòng đối với công việc của nhân viên y tế
8 p | 87 | 9
-
Sự khác biệt giữa trải nghiệm của người bệnh và kỳ vọng của điều dưỡng về chất lượng dịch vụ chăm sóc
8 p | 24 | 6
-
Đánh giá chất lượng ý dĩ ở một số cơ sở cung ứng và sử dụng trên địa bàn Hà Nội
8 p | 65 | 5
-
Áp dụng Six Sigma trong đánh giá và so sánh hiệu năng phân tích của hai máy hóa sinh Cobas C702
10 p | 14 | 4
-
So sánh sự thay đổi sau can thiệp về kiến thức 5S của nhân viên y tế tại Bệnh viện trường Đại học Y dược Cần Thơ, năm 2022
6 p | 15 | 4
-
Đánh giá chất lượng bộ kít R&D RT-qPCR HBV một bước định lượng Pregenomic RNA của vi rút trong huyết thanh bệnh nhân viêm gan B mạn tính
5 p | 26 | 3
-
Đối sánh chuẩn đầu ra chương trình đào tạo Đại học ngành Kỹ thuật Xét nghiệm Y học Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch (năm 2020) với các cơ sở giáo dục trong nước
12 p | 14 | 3
-
Đánh giá chất lượng tinh trùng sau xử lý bằng kỹ thuật microfluidic ở các trường hợp thụ tinh trong ống nghiệm
10 p | 3 | 2
-
Đánh giá chất lượng phôi sau rã đông và tỷ lệ có thai sau chuyển phôi ngày 2 - ngày 3 đông lạnh theo phương pháp thuỷ tinh hoá
9 p | 68 | 2
-
Đánh giá chất lượng sống của người bệnh ung thư vú HER2 dương tính tại Việt Nam theo thang đo QLQ-C30
7 p | 27 | 2
-
So sánh sự thay đổi sau can thiệp về thực hành 5S của nhân viên y tế tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ, năm 2022
5 p | 6 | 1
-
Thực trạng chất lượng nước mặt và một số yếu tố liên quan tại thành phố Vinh và vùng lân cận, tỉnh Nghệ An năm 2022
10 p | 7 | 1
-
Đối sánh danh mục hoạt chất của thuốc được cấp số đăng ký và thuốc thiết yếu Việt Nam giai đoạn 2015 - 2019
8 p | 3 | 1
-
Đánh giá nguy cơ phẫu thuật ở bệnh nhân phẫu thuật van tim và bắc cầu mạch vành: So sánh hiệu quả của thang điểm euroscore II và thang điểm STS
7 p | 82 | 1
-
Sử dụng thang Peds QL đánh giá chất lượng sống liên quan sức khỏe của trẻ bị bạch cầu cấp thể lympho
8 p | 86 | 1
-
Ứng dụng kỹ thuật lai so sánh hệ gen (aCGH) trong sàng lọc di truyền trước làm tổ
7 p | 4 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn