intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá nguy cơ phẫu thuật ở bệnh nhân phẫu thuật van tim và bắc cầu mạch vành: So sánh hiệu quả của thang điểm euroscore II và thang điểm STS

Chia sẻ: Hạnh Lệ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

84
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu dùng để đánh giá chất lượng phẫu thuật tim và so sánh hai thang điểm đánh giá nguy cơ phẫu thuật đang được sử dụng rộng rãi: Thang điểm đánh giá nguy cơ phẫu thuật tim của Châu Âu và thang điểm của Hiệp hội Phẫu thuật viên Lồng ngực Hoa Kỳ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá nguy cơ phẫu thuật ở bệnh nhân phẫu thuật van tim và bắc cầu mạch vành: So sánh hiệu quả của thang điểm euroscore II và thang điểm STS

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ PHẪU THUẬT Ở BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT<br /> VAN TIM VÀ BẮC CẦU MẠCH VÀNH: SO SÁNH HIỆU QUẢ<br /> CỦA THANG ĐIỂM EUROSCORE II VÀ THANG ĐIỂM STS<br /> Võ Tuấn Anh*, Phạm Thọ Tuấn Anh**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Tiên lượng tử vong được dùng để đánh giá chất lượng phẫu thuật tim. Chúng tôi so sánh hai<br /> thang điểm đánh giá nguy cơ phẫu thuật đang được sử dụng rộng rãi: Thang điểm đánh giá nguy cơ phẫu thuật<br /> tim của Châu Âu (The European System for Cardiac Operative Risk Evaluation II – EuroSCORE II) và thang<br /> điểm của Hiệp hội Phẫu thuật viên Lồng ngực Hoa Kỳ (Society of Thoracic Surgoens – STS).<br /> Phương pháp: Yếu tố nguy cơ ở các bệnh nhân người lớn phẫu thuật van tim và bắc cầu mạch vành tại khoa<br /> Hồi sức – Phẫu thuật tim Bệnh viện Chợ Rẫy trong thời gian từ ngày 1 tháng 11 năm 2011 đến ngày 31 tháng 1<br /> năm 2012 được thu thập và đánh giá trước mổ. Độ lặp lại được đánh giá bằng phép kiểm Hosmer – Lemeshow<br /> goodness-of-fit. Độ chính xác được đánh giá bằng diện tích dưới đường cong ROC.<br /> Kết quả: Nghiên cứu của chúng tôi có 166 bệnh nhân. Tỉ lệ tử vong trong 30 ngày sau mổ thực là 4,8%.<br /> Phép kiểm Hosmer – Lemeshow goodness-of-fit cho giá trị p của thang điểm EuroSCORE II và STS lần lượt là<br /> 0,819 và 0,801, chứng minh độ lặp lại tốt của hai thang điểm trên. Diện tích dưới đường cong ROC là 0,791<br /> (khoảng tin cậy 95% 0,614 – 0,928) đối với EuroSCORE II và 0,766 (khoảng tin cậy 95% 0,609 – 0,924). Hai<br /> thang điểm này khác nhau không có ý nghĩa thống kê về độ chính xác (p = 0,46).<br /> Kết luận: Hai thang điểm EuroSCORE II và STS đều có khả năng dự đoán tỉ lệ tử vong tốt và độ chính xác<br /> khác nhau không có ý nghĩa thống kê.<br /> Từ khoá: EuroSCORE II, STS, tỉ lệ tử vong, tỉ lệ bệnh suất<br /> <br /> ABSTRACT<br /> EARLY SURGICAL RISKS ASSESSMENT IN SINGULAR VALVE SURGERY AND CORONARY<br /> BYPASS SURGERY: THE EUROSCORE II VERSUS THE SOCIETY OF THORACIC SURGEONS RISK<br /> ALGORITHM<br /> Vo Tuan Anh, Pham Tho Tuan Anh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 220 - 226<br /> Objective: Operative mortality is widely used as an indicator of the quality of cardiac surgery. We compare<br /> two widely used risk algorithms: The European System for Cardiac Operative Risk Evaluation II (Euro SCORE<br /> II) and the Society of Thoracic Surgeons (STS) risk stratification algorithm.<br /> Methods: Risk factors for all patients undergoing for singular valve surgery or coronary bypass surgery at<br /> the Department of Heart Surgery – Cho Ray hospital from 1st November, 2011 to 31st January, 2012 were<br /> collected and analyzed preoperatively. Use of Hosmer – Lemeshow goodness-of-fit to assess calibration. The<br /> discrimination power was evaluated by calculating the areas under the receiver operating characteristics (ROC)<br /> <br /> * Bộ môn Phẫu thuật Lồng ngực–Tim mạch - Đại học Y Dược TPHCM<br /> ** Khoa Hồi sức–Phẫu thuật tim - Bệnh viện Chợ Rẫy<br /> Tác giả liên lạc: BS Võ Tuấn Anh<br /> ĐT: 0908520016<br /> Email: tuananh21285@yahoo.com<br /> <br /> 220<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> curves.<br /> Results: The study included 166 patients. The actual 30-day mortality was 4.8%. The Hosmer – Lemeshow<br /> goodness-of-fit test gave a p value of 0.819 (Euro SCORE II) and 0.801 (STS), proving the goodness of test’s<br /> calibration. The area under the ROC curve was 0.791 (95% CI 0.614 – 0.928) for Euro SCORE II and 0.766<br /> (95% CI 0.614 – 0.928) for STS. The discrimination power was not significantly different between two algorithms<br /> (p = 0.46).<br /> Conclusions: Euro SCORE and STS risk algorithms can effectively predict the mortality rate and the<br /> discrimination power was not significantly different.<br /> Keywords: Euro SCORE II, STS, mortality rate, morbidity rate<br /> STS với nhau trong phẫu thuật van tim và cầu<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> nối mạch vành. Đó là lý do thúc đẩy chúng tôi<br /> Tỉ lệ tử vong được sử dụng rộng rãi để đánh<br /> thực hiện nghiên cứu này.<br /> giá chất lượng của phẫu thuật, đặc biệt là phẫu<br /> Mục tiêu của nghiên cứu<br /> thuật lớn có sử dụng máy tim phổi nhân tạo như<br /> Xác định tỉ lệ biến chứng sau mổ.<br /> phẫu thuật tim. Để so sánh chính xác hiệu quả<br /> phẫu thuật giữa các trung tâm với nhau, tỉ lệ tử<br /> Xác định độ lặp lại của hai thang điểm.<br /> vong cần được đưa vào bảng đánh giá nguy cơ<br /> Xác định và so sánh độ chính xác của hai<br /> của bệnh nhân. Sau nhiều thập kỷ trong lịch sử<br /> thang điểm.<br /> phẫu thuật tim, nhiều trung tâm đã đưa ra các<br /> Xác định độ chính xác của thang điểm STS<br /> thang điểm nhằm dự đoán tỉ lệ tử vong trước<br /> trong dự báo các biến chứng suy thận sau mổ,<br /> mổ. Thang điểm đánh giá nguy cơ phẫu thuật<br /> thông khí kéo dài và tai biến mạch máu não<br /> tim của Châu Âu (The European System for<br /> không hồi phục.<br /> Cardiac Operative Risk Evaluation – Euro<br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> SCORE) được xây dựng dựa trên cơ sở dữ liệu<br /> phẫu thuật tim người lớn đa trung tâm tại Châu<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Âu và đã được chấp nhận rộng rãi trên thế giới.<br /> Nghiên cứu cắt ngang, mô tả.<br /> Thang điểm này không ngừng được nghiên cứu<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> và sửa đổi nhằm đưa ra tỉ lệ dự đoán chính xác<br /> hơn. Đến năm 2011, thang điểm EuroSCORE II<br /> Bệnh nhân được phẫu thuật tại khoa Hồi sức<br /> chính thức ra đời thay thế cho hai thang điểm cũ<br /> – Phẫu thuật tim Bệnh viện Chợ Rẫy trong thời<br /> là EuroSCORE và Logistics EuroSCORE.<br /> gian từ ngày 01 tháng 11 năm 2011 đến ngày 31<br /> Hiệp hội Phẫu thuật viên Lồng ngực Hoa Kỳ<br /> (Society of Thoracic Surgeons) lấy cơ sở dữ liệu<br /> phẫu thuật tim toàn quốc để phát triển thang<br /> điểm đánh giá tỉ lệ tử vong và các biến chứng<br /> sau mổ. Thang điểm này được sử dụng rộng rãi<br /> tại Bắc Mỹ. Thang điểm EuroSCORE và STS đã<br /> được so sánh với nhiều hệ thống khác trên thế<br /> giới. Năm 2009, Đặng Vạn Phước và Phan Quốc<br /> Huy đã so sánh ba bảng điểm EuroSCORE,<br /> Parsonnet và Bernstein – Parsonnet. Tuy nhiên,<br /> cho đến hiện nay chưa có nhiều công trình<br /> nghiên cứu trong nước so sánh EuroSCORE II và<br /> <br /> tháng 01 năm 2012 thỏa các tiêu chuẩn sau:<br /> - Phẫu thuật van hai lá đơn thuần.<br /> - Phẫu thuật van động mạch chủ đơn thuần.<br /> - Phẫu thuật bắc cầu mạch vành đơn thuần.<br /> - Phẫu thuật kết hợp bắc cầu mạch vành và<br /> van hai lá.<br /> - Phẫu thuật kết hợp bắc cầu mạch vành và<br /> van động mạch chủ.<br /> Tất cả các bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chọn<br /> vào được đánh giá tiên lượng tử vong trong<br /> vòng 30 ngày sau phẫu thuật theo hai Thang<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> 221<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> điểm EuroSCORE II và STS. Các biến chứng sau<br /> mổ bao gồm suy thận sau mổ, thông khí kéo dài<br /> và tai biến mạch máu não không hồi phục được<br /> tính theo thang điểm STS.<br /> <br /> Xử lý số liệu<br /> Tất cả số liệu được quản lý và xử lý bằng<br /> phần mềm SPSS 17.0 và MedCalc 12.1.4.<br /> <br /> Phương pháp thống kê<br /> Các giá trị được biểu diễn dưới dạng trung<br /> bình  độ lệch chuẩn.<br /> Sử dụng phân tích hồi quy tương quan liên<br /> tục để đánh giá độ lặp lại và độ chính xác của hai<br /> thang điểm trên tỉ lệ tử vong sớm sau phẫu<br /> thuật. Độ lặp lại được đánh giá bằng phép kiểm<br /> Hosmer – Lemeshow goodness-of-fit để xác định<br /> mối tương quan giữa giá trị tử vong dự báo bằng<br /> thang điểm với giá trị thực tế quan sát được<br /> bằng phần mềm SPSS.<br /> Đặt giả thuyết không (Null hypothesis) là<br /> không có sự khác biệt giữa giá trị dự đoán của<br /> thang điểm và giá trị thực tế, có nghĩa là thang<br /> điểm có giá trị.<br /> Giá trị p thu được < 0,05 bác bỏ giả thuyết<br /> không, tức là thang điểm không có giá trị dự<br /> đoán. Như vậy giá trị p lớn biểu thị thang điểm<br /> có độ lặp lại tốt, có giá trị cao.<br /> <br /> 12.1.4 theo phương pháp của Hanley và McNeil.<br /> <br /> Định nghĩa biến số<br /> - Tử vong sớm: Tử vong trong vòng 30 ngày<br /> sau phẫu thuật.<br /> - Tai biến mạch máu não không hồi phục:<br /> Các khiếm khuyết về chức năng thần kinh được<br /> xác định do thay đổi tưới máu não không hồi<br /> phục sau 24 giờ.<br /> - Suy thận: Tăng Creatinin trên 4 mg/dL hoặc<br /> gấp 3 lần Creatinin trước mổ hoặc mới cần chạy<br /> thận sau mổ.<br /> - Thông khí kéo dài: Thông khí cơ học kéo<br /> dài trên 24 giờ.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Trong thời gian nghiên cứu, có 166 bệnh<br /> nhân thỏa mãn tiêu chuẩn chọn lựa được đưa<br /> vào nghiên cứu.<br /> <br /> Đặc điểm dịch tễ học<br /> Bảng 1. Đặc điểm giới tính nhóm bệnh nhân nghiên<br /> cứu<br /> Giới tính<br /> Nam<br /> Nữ<br /> <br /> Số lượng<br /> 96<br /> 70<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> 57,8<br /> 42,2<br /> <br /> Độ chính xác của thang điểm được xác định<br /> bằng diện tích dưới đường cong ROC (Receiver<br /> Operating Characteristics). Mổi điểm trên đường<br /> cong ROC là tọa độ tương ứng với tần suất<br /> dương tính thật (độ nhạy) trên trục tung và tần<br /> suất dương tính giả (1 – độ đặc hiệu) trên trục<br /> hoành. Đường biểu diễn càng lệch về phía bên<br /> trên thì sự phân biệt giữa hai trạng thái càng rõ.<br /> Diện tích dưới đường cong (Area Under the<br /> Curve - AUC) bằng 1 là giá trị dự đoán rất tốt,<br /> diện tích dưới đường cong bằng 0,5 là không có<br /> giá trị dự đoán. Giá trị diện tích từ 0.8 – 0.9 được<br /> cho là tốt, 0,6 – 0,8 là tạm được, < 0,6 là không có<br /> giá trị.<br /> Diện tích dưới đường cong ROC của 2 thang<br /> điểm được so sánh bằng phần mềm MedCalc<br /> <br /> 222<br /> <br /> Biểu đồ 1. Phân bố bệnh nhân theo loại phẫu thuật<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> Bảng 2. Biến chứng sau phẫu thuật<br /> Biến chứng<br /> Tử vong<br /> Suy thận<br /> Thông khí kéo dài<br /> Tai biến mạch máu<br /> não không hồi phục<br /> <br /> Số lượng bệnh nhân<br /> 8<br /> 13<br /> 27<br /> 9<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> 4,8%<br /> 7,8%<br /> 16,3%<br /> 5.4%<br /> <br /> Bảng 3. Giá trị p của phép kiểm Hosmer – Lemeshow<br /> goodness-of-fit cho hai thang điểm<br /> Thang điểm<br /> EuroSCORE II<br /> STS<br /> <br /> Giá trị p<br /> 0,819<br /> 0,801<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 4. Diện tích dưới đường cong (AUC) của hai<br /> thang điểm<br /> Thang điểm<br /> EuroSCORE II<br /> STS<br /> <br /> Diện tích dưới<br /> Khoảng tin cậy<br /> đường cong (AUC)<br /> 95%<br /> 0,791<br /> 0,614 – 0,928<br /> 0,766<br /> 0,609 – 0,924<br /> <br /> Bảng 5. So sánh diện tích dưới đường cong của hai<br /> thang điểm<br /> Giá trị chênh lệch<br /> 0,035<br /> <br /> Giá trị p<br /> 0,46<br /> <br /> Hình 1. Đường cong ROC của thang điểm STS (bên trái) và EuroSCORE II (bên phải)<br /> <br /> Hình 2. Đường cong ROC của các biến chứng đánh giá bằng thang điểm STS theo thứ tự: tai biến mạch máu não<br /> kéo dài, suy thận sau mổ, và thông khí kéo dài.<br /> Bảng 6: Diện tích dưới đường cong của các biến<br /> chứng dự đoán bằng thang điểm STS<br /> Biến chứng<br /> <br /> Diện tích dưới<br /> Khoảng tin<br /> đường cong (AUC)<br /> cậy 95%<br /> Tai biến mạch máu<br /> 0,687<br /> 0,495 – 0,878<br /> não không hồi phục<br /> Suy thận<br /> 0,744<br /> 0,563 – 0,926<br /> Thông khí kéo dài<br /> 0.818<br /> 0.666 – 0.969<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Thang điểm EuroSCORE lần đầu tiên được<br /> công bố tại Đại hội phẫu thuật Lồng ngực – Tim<br /> mạch Châu Âu tại Brussels, Bỉ năm 1999. Được<br /> xây dựng dựa trên phân tích dữ liệu từ gần<br /> 20.000 bệnh nhân tại 128 bệnh viện ở 8 nước<br /> châu Âu, thang điểm EuroSCORE đã được chấp<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> 223<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> nhận và sử dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế<br /> giới. Thang điểm EuroSCORE thu thập 18 yếu tố<br /> nguy cơ trước phẫu thuật để dự đoán tỉ lệ tử<br /> vong sau mổ của bệnh nhân phẫu thuật tim.<br /> Nhiều nghiên cứu đánh giá mức độ chính xác<br /> cũng như so sánh EuroSCORE với các thang<br /> điểm ra đời trước đó. Thang điểm EuroSCORE II<br /> được công bố tại Lisbon, Bồ Đào Nha năm 2011,<br /> thay thế một số yếu tố nguy cơ từ thang điểm cũ<br /> nhằm tăng mức độ chính xác của tỉ lệ tử vong dự<br /> đoán. Hiện nay vẫn chưa có nghiên cứu so sánh<br /> thang điểm mới này với các thang điểm khác, vì<br /> vậy chúng tôi lựa chọn thang điểm này vào<br /> nghiên cứu.<br /> Cũng được sử dụng rộng rãi ở Bắc Mỹ, thang<br /> điểm STS được xây dựng dựa trên cơ sở dữ liệu<br /> từ nhiều trung tâm trên khắp nước Mỹ và được<br /> xem là một thang điểm có giá trị dự đoán cao.<br /> Đã có nhiều công trình so sánh STS với các thang<br /> điểm khác, nhưng đến nay vẫn chưa có công<br /> trình so sánh thang STS với thang EuroSCORE II.<br /> Vì vậy chúng tôi lựa chọn thang điểm STS. Tuy<br /> vậy, thang điểm STS vẫn còn giới hạn là chỉ có 7<br /> mô hình đánh giá như sau:<br /> - Phẫu thuật cầu nối mạch vành đơn thuần.<br /> - Phẫu thuật van 2 lá đơn thuần: Sửa van,<br /> thay van.<br /> - Phẫu thuật thay van động mạch chủ đơn<br /> thuần.<br /> - Phẫu thuật kết hợp cầu nối mạch vành và<br /> phẫu thuật van 2 lá.<br /> - Phẫu thuật kết hợp cầu nối mạch vành và<br /> phẫu thuật thay van động mạch chủ.<br /> Vì vậy thang điểm STS không đánh giá được<br /> các trường hợp phẫu thuật động mạch chủ, phẫu<br /> thuật tim bẩm sinh và các phẫu thuật có kết hợp<br /> van hai lá và van động mạch chủ.<br /> Tử vong sớm sau mổ hay tử vong trong<br /> vòng 30 ngày hậu phẫu có ưu điểm dễ đánh giá,<br /> ít sai lệch và thông tin có thể thu được từ nhiều<br /> nguồn khác nhau. Mặc dù tiêu chí này không<br /> phản ánh được tỉ lệ biến chứng, số ngày nằm<br /> điều trị hồi sức, thời gian nằm viện hay chất<br /> <br /> 224<br /> <br /> lượng điều trị nói chung nhưng đây là vấn đề<br /> quan trọng nhất và cũng là vấn đề được nghiên<br /> cứu rộng rãi nhất. Đó là lý do chúng tôi lựa chọn<br /> tiêu chí này để áp dụng so sánh.<br /> Mổi thang điểm được đánh giá độ lặp lại và<br /> độ chính xác. Độ chính xác được xem xét bằng<br /> diện tích dưới đường cong ROC (AUC). Thang<br /> điểm có diện tích dưới đường cong từ 0.8 trở lên<br /> được xem là có giá trị dự đoán tốt. Diện tích càng<br /> gần 1.0 thì thang điểm càng có giá trị.<br /> Theo bảng 3, giá trị p khi thực hiện phép<br /> kiểm Hosmer – Lemeshow goodness-of-fit của<br /> thang điểm EuroSCORE II và thang điểm STS<br /> lần lượt là 0,819 và 0,801. Vì giả thuyết không<br /> của phép kiểm là không có sự khác biệt giữa giá<br /> trị dự đoán và giá trị quan sát được nên p > 0.05<br /> giúp ta xác nhận giả thuyết không.Tức là cả hai<br /> thang điểm EuroSCORE II và STS đều có giá trị<br /> dự đoán, có độ lặp lại tốt. Như vậy, các yếu tố<br /> nguy cơ được lựa chọn để đánh giá mang tính<br /> chất khách quan, ít ảnh hưởng bởi sự chủ quan<br /> của người đánh giá.<br /> Bảng 7. Giá trị diện tích dưới đường cong ROC<br /> trong một số nghiên cứu về EuroSCORE<br /> Tác giả<br /> <br /> Quốc gia Diện tích dưới<br /> đường cong<br /> Việt Nam<br /> 0,791<br /> <br /> Chúng tôi<br /> Đặng Vạn Phước<br /> (1) Việt Nam<br /> Phan Quốc Huy<br /> (7)<br /> Parolari<br /> Ý<br /> (10)<br /> Toumpoulis<br /> Hy Lạp<br /> (6)<br /> Nilsson<br /> Thụy Điển<br /> <br /> Giá trị p<br /> < 0,001<br /> <br /> 0,85<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> 0,767<br /> 0,72<br /> 0,71<br /> <br /> < 0,001<br /> < 0,001<br /> < 0,00005<br /> <br /> Như vậy thang điểm EuroSCORE II là thang<br /> điểm có giá trị dự đoán sớm cao qua nhiều<br /> nghiên cứu ở nhiều dân số khác nhau. Nghiên<br /> cứu của chúng tôi cũng cho kết quả tương tự.<br /> Xét về độ chính xác, theo bảng 4, diện tích<br /> dưới đường cong ROC của thang điểm<br /> EuroSCORE II và thang điểm STS lần lượt là<br /> 0,791 và 0,766. Với giá trị diện tích dưới đường<br /> cong cao, hai bảng điểm trên đều có độ chính xác<br /> tốt trong đánh giá tiên lượng tử vong của bệnh<br /> nhân phẫu thuật. Chênh lệch về diện tích của 2<br /> thang điểm này là 0,035, với giá trị p là 0,46, với<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0