Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
SO SÁNH HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ ĐAU THẮT LƯNG MẠN<br />
DO THOÁI HÓA CỘT SỐNG THẮT LƯNG GIỮA ĐIỆN CHÂM TẦN SỐ 100<br />
HZ VỚI 2 HZ TRÊN HUYỆT HOA ĐÀ GIÁP TÍCH L2-S1 KẾT HỢP<br />
VỚI BÀI THUỐC ĐỘC HOẠT TANG KÝ SINH<br />
Lê Thị Hồng Nhung*, Trịnh Thị Diệu Thường**<br />
TÓM TẮT<br />
Mục đích nghiên cứu: Đau lưng mạn tính là một triệu chứng gây ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống và<br />
kinh tế của người bệnh. Bệnh thường gặp trong bệnh thoái hóa cột sống thắt lưng chiếm tỷ lệ 31,120% trong các<br />
bệnh lý cơ xương khớp. Ngày nay điện châm tần số cao trên nhóm huyệt Hoa đà giáp tích đã được sử dụng điều<br />
trị đau mạn tính. Một trong những thông số vật lý được nghiên cứu nhiều nhất trong điện châm là tần số kích<br />
thích, đặc biệt là mối quan hệ giữa tần số 2 Hz và 100 Hz có liên quan đến sự phóng thích opioid nội sinh trong<br />
quá trình giảm đau và chống viêm.Tuy nhiên chưa có công trình nghiên cứu về tác dụng giảm đau của điện châm<br />
tần số 100 Hz so với 2 Hz trên huyệt Hoa đà giáp tích trong điều trị đau thắt lưng mạn.Vì những lý do trên, chúng<br />
tối tiến hành nghiên cứu nhằm mục tiêu xác định hiệu quả điện châm tần số 100 Hz trên huyệt hoa đà giáp tích so<br />
với điện châm tần số 2 Hz trong điều trị đau thắt lưng mạn do thoái hóa cột sống thắt lưng.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng tại bệnh viện YHCT<br />
TP.HCM. 62 bệnh nhân đau lưng mạn do thoái hóa cột sống thắt lưng được điều trị bằng điện châm tần số 100<br />
Hz, 20 phút các huyệt Hoa đà giáp tích từ L2- S1 kết hợp với bài thuốc thang độc hoạt tang ký sinh trong 14 ngày.<br />
62 bệnh nhân đau lưng mạn do thoái hóa cột sống thắt lưng được điều trị bằng điện châm tần số 2 Hz, 20 phút<br />
các huyệt Hoa đà giáp tích từ L2- S1 kết hợp với bài thuốc thang độc hoạt tang ký sinh trong 14 ngày và đánh giá<br />
qua thang điểm QDSA ngày 1, ngày 7 và sau 14 ngày điều trị.<br />
Kết quả: Sau 14 ngày điều trị tỷ lệ bệnh nhân có triệu chứng giảm đau lưng khá tốt ở nhóm điện châm 100<br />
Hz là 87%, trong đó tỷ lệ hết đau lưng là 29%. Ở nhóm điện châm 2 Hz có tỷ lệ giảm đau khá 45%, không có tỷ lệ<br />
hết triệu chứng đau lưng sau 14 ngày điều trị.<br />
Kết luận: Phương pháp điện châm tần số 100 Hz kết hợp với bài thuốc thang độc hoạt tang ký sinh có tác<br />
dụng tốt hơn điện châm tần số 2 Hz kết hợp với bài thuốc thang độc hoạt tang ký sinh.<br />
Từ khóa: điện châm tần số 2 Hz, 100 Hz, đau thắt lưng, QDSA<br />
ABSTRACT<br />
COMPARISON THE EFFICIENCY BETWEEN 100HZ AND 2HZ ELECTROACUPUNCTURE AT HUA-TUO<br />
JIAJI -S1 COMBINED WITH DOC HOAT TANG KY SINH HERBAL REMEDY IN TREATING CHRONIC LOW<br />
BACK PAIN IN LUMBAR OSTEOARTHRITIS<br />
Le Thi Hong Nhung, Trinh Thi Dieu Thuong<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 233 – 238<br />
Objectives: Chronic low back pain could influence ones’ quality of life and economy. It is the most common<br />
symptom of lumbar spine osteoarthritis, which accounts for 31.120% of joint disorder. Recently, high-frequency<br />
electroacupuncture at Hua-Tuo jiaji has been used to treat such cases. Some earlier studies sought to investigate<br />
the effeciency of 100 Hz or 2 Hz electroacupuncture and its pain-relieving and anti inflamation effects. However,<br />
<br />
*Bệnh viện Y Học Cổ Truyền TP. Hồ Chí Minh Khoa Y Học Cổ Truyền, ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br />
**<br />
<br />
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Lê Thị Hồng Nhung ĐT: 0909660982 Email: drnhungle@gmail.com<br />
there is no study concentrating on those effects, specifically at Hua-Tuo jiaji points. This study aims to compare<br />
the pain relieving effect on low back pain of 100 Hz and 2 Hz electroacupuncture at Hua-Tuo jiaji points.<br />
Materials and Methods: This is a randomized controlled trial at the Traditional Medicine Hospital at Ho<br />
Chi Minh City from September 2018 to May 2019. The trial group of 62 patients with lumbar osteoarthritis was<br />
treated with a daily 20-minute electropuncture using frequency of 100 Hz at L2-S1 Hua-tuo Jiaji points and Doc<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019 225<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br />
<br />
hoat tang ky sinh herbal remedy for 14 days. In control group, 62 patients were received a daily 20-minute<br />
electropuncture using frequency of 2 Hz at L2-S1 Hua-tuo Jiaji points and Doc hoat tang ky sinh herbal remedy<br />
for 14 days. Outcome measures include QDSA scale at baseline, on day 1, day 7 and day 14.<br />
Results: After 14 days of treatment, 87% patients in the trial group had good and fair-good results, in which<br />
29% had no more pain. In the control group, 45% patients had fair-good results and no patient had good results.<br />
Conclusion: The combination of 100 Hz electroacupuncture at Hua-tuo jiaji points and Doc hoat tang ky<br />
sinh herbal remedy yielded better results in treating chronic low back pain of lumbar osteoarthritis than the<br />
combination of 2 Hz electroacupuncture at Hua-tuo jiaji points and Doc hoat tang ky sinh herbal remedy.<br />
Keywords: electroacupuncture 2 Hz, 100 Hz, low back pain, QDSA scale<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐITƯỢNG– PHƯƠNGPHÁPNGHIÊN CỨU<br />
Đau thắt lưng là triệu chứng thường gặp, trong Đối tượng nghiên cứu<br />
đó đau do thoái hóa cột sống thắt lưng chiếm tỷ lệ Bệnh nhân điều trị nội trú tại Bệnh viện Y Học<br />
tương đối cao. Tại Việt Nam, nghiên cứu cho thấy Cổ Truyền TP. Hồ Chí Minh từ tháng 9/2018 –<br />
bệnh lý cơ xương khớp chiếm 20%, trong đó thoái 7/2019.<br />
hóa cột sống thắt lưng chiếm 31,12%(5,6,9,10), đau Tiêu chuẩn chọn bệnh<br />
mạn tính chiếm 20% ở người trưởng thành. Việc<br />
dùng thuốc giảm đau có tác dụng nhất thời nhưng Triệu chứng lâm sàng<br />
gây nhiều tác dụng phụ, vì vậy việc nghiên cứu Đau vùng thắt lưng, thời gian đau ≥ 6 tháng, với<br />
phương pháp không dùng thuốc rất được quan tâm, thang điểm QDSA ≥ 32 điểm.<br />
trong đó châm cứu là phương pháp không dùng Dấu chứng CLS<br />
thuốc đã được y học hiện đại chứng minh, có hiệu X-quang CSTL thẳng nghiêng có hình ảnh thoái<br />
quả giảm đau, cơ chế giải thích cho phương pháp hóa CSTL, có ít nhất 1 trong 3 đặc điểm: hẹp khe<br />
này là “kiểm soát cửa” do ức chế hoạt động dẫn khớp, đặc xương dưới sụn, mọc gai xương.<br />
truyền ở tủy sống(2,3). Một trong những thông số vật Tuổi từ 30 – 70 tuổi.<br />
lý được nghiên cứu nhiều nhất trong điện châm là<br />
tần số kích thích, đặc biệt là mối quan hệ giữa tần Tiêu chuẩn loại trừ<br />
số 2 Hz và 100 Hz có liên quan đến sự phóng thích Bệnh nhân đau thắt lưng không phải do thoái hóa<br />
opioid nội sinh trong quá trình giảm đau và chống cột sống thắt lưng. Bệnh nhân mắc các bệnh cấp tính<br />
viêm(2,3). Với tần số 2 Hz sẽ phóng thích ra kèm theo hay bệnh nặng cần điều trị tích cực.<br />
Endorphin là loại hormone giảm đau tự nhiên và Bệnh nhân có huyết áp ≥ 160/90 mmHg.<br />
liên quan đến kiểm soát cơn đau. Còn tần số 100 Hz Tiêu chuẩn ngưng nghiên cứu<br />
sẽ phóng thích ra dynorphin có tác dụng ưu tiên Bệnh nhân diễn tiến nặng thêm, đau nhiều hơn.<br />
trên receptor K1 và K3 giảm đau do giảm các chất<br />
Bệnh nhân tự ý dùng thuốc giảm đau tây y.<br />
dẫn truyền thần kinh, tăng ngưỡng chịu đau(1).<br />
Bệnh nhân bỏ điều trị không rõ nguyên nhân.<br />
Vậy việc điện châm tần số 100 Hz trên huyệt Hoa<br />
đà giáp tích ở những bệnh nhân đau thắt lưng mạn có Phương pháp nghiên cứu<br />
hiệu quả hơn điện châm tần số 2 Hz trên huyệt Hoa đà Bệnh nhân tình nguyện được khám lâm sàng và<br />
giáp tích hay không? Đó là câu hỏi chúng tôi muốn cho chụp X-quang, kiểm tra tiêu chí nhận vào và loại<br />
nghiên cứu. ra. Và được bốc thăm ngẫu nhiên chia làm 2 nhóm.<br />
Mục tiêu nghiên cứu Nhóm 1: sử dụng tần số 100 Hz.<br />
So sánh tỷ lệ hết đau của phương pháp điện châm Nhóm 2: sử dụng tần số 2 Hz.<br />
tần số 100 Hz trên huyệt hoa đà giáp tích so với nhóm Cả 2 nhóm đều sử dụng bài thuốc Độc hoạt tang<br />
điện châm tần số 2 Hz ở thời điểm N1, N7, N14 sau ký sinh như sau: Độc hoạt 12g, Tang ký sinh 12g, Tần<br />
điều trị đau thắt lưng mạn do thoái hóa cột sống thắt giao 12g, Phòng phong 10g, Bạch phục linh 8g, Đỗ<br />
lưng. trọng 12g, Thục địa 12g, Đảng sâm 12g, Tế tân 4g,<br />
So sánh trung bình điểm đau theo thang điểm Ngưu tất 12g, bạch thược 8g, Đương quy 12g, Quế<br />
QDSA của 2 nhóm ở thời điểm N1, N7, N14 sau điều chi 6g, Cam thảo 4g.<br />
trị. Tiêu chuẩn phân loại kết quả điều trị và định<br />
Xác định tỷ lệ các tác dụng phụ của phương pháp nghĩa các biến số<br />
điện châm tần số 100 Hz. Biến độc lập<br />
<br />
<br />
226 Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Là biến số về phương pháp điều trị được áp dụng<br />
cho bệnh nhân tham gia nghiên cứu.<br />
Tên biến số: Nhóm nghiên cứu.<br />
Phân loại biến số: là biến định tính. Biến kiểm soát<br />
Quy ước: Gồm 2 giá trị là nhóm điện châm tần Là các biến số xuất hiện trước hoặc trong quá<br />
100 Hz và nhóm điện châm tần số 2 Hz. trình nghiên cứu, có thể ảnh hưởng đến kết quả<br />
nghiên cứu. Đây là các đặc điểm tác động của biến<br />
Nhóm điện châm tần số 100 Hz số độc lập lên biến số phụ thuộc. Bao gồm các đặc<br />
Nhóm bệnh nhân đáp ứng các tiêu chí chọn vào điểm về tuổi, giới, nghề nghiệp, chỉ số BMI.<br />
loại ra. Xử lý số liệu<br />
Chế độ điều trị: Châm tần số 100 Hz trên huyệt Thu thập, xử lý, phân tích các số liệu bằng SPSS<br />
Hoa đà giáp tích đoạn L2 – S1. 16.0.<br />
Kết hợp với bài thuốc thang Độc hoạt tang ký<br />
Y đức<br />
sinh. Thời gian nghiên cứu 2 tuần.<br />
Nghiên cứu được chấp thuận bởi Hội đồng Đạo<br />
Nhóm chứng đức trong nghiên cứu Y sinh học của Đại học Y Dược<br />
Nhóm bệnh nhân đáp ứng các tiêu chí chọn vào TP. Hồ Chí Minh với quyết định số 388//ĐHYD-HĐ<br />
loại ra. ngày 26/10/2018.<br />
Chế độ điều trị: Châm tần số cao 2 Hz trên huyệt<br />
KẾT QUẢ<br />
Hoa đà giáp tích đoạn L2 – S1.<br />
Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu<br />
Kết hợp với bài thuốc thang độc hoạt tang ký<br />
sinh. Thời gian nghiên cứu 2 tuần. Đặc điểm lâm sàng của hai nhóm trước điều trị<br />
Biến số phụ thuộc Bảng 1. Thống kê mô tả các biến định tính của hai<br />
nhóm trước điều trị (N=62)<br />
Là biến số đo lường hiệu quả điều trị và các ảnh<br />
Nhóm điện Nhóm điện<br />
hưởng khác của phương pháp điều trị tác động đến châm 100Hz châm 2Hz<br />
bệnh nhân. Đặc điểm p<br />
Tỷ lệ Tỷ lệ<br />
Biến số phụ thuộc chính: Tần số Tần số<br />
(%) (%)<br />
Mức độ đau (điểm QDSA) Nhóm tuổi 0,228<br />
Thời điểm xác định biến số: trước, trong và sau < 45 11 17,740 15 24,190<br />
can thiệp 45 - < 60 25 40,320 30 48,390<br />
≥ 60 26 41,940 17 27,420<br />
Phân loại biến số: Là biến định lượng (đơn vị<br />
Giới 0,687<br />
tính: điểm).<br />
Nam 16 25,810 18 29,030<br />
Cách xác định: Thầy thuốc chấm điểm bằng cách Nữ 46 74,190 44 70,970<br />
hỏi bệnh nhân dựa trên thang điểm QDSA: thấp nhất Nghề nghiệp 0,579<br />
là 0 điểm và cao nhất là 64 điểm. Lao động chân tay 40 64,520 37 59,680<br />
Dựa trên mức độ giảm đau (MĐGĐ) của từng Lao động trí óc 22 35,480 25 40,320<br />
bệnh nhân theo điểm QDSA được chia làm 4 mức độ. BMI (kg/m2) 0,524<br />
Tốt (Bệnh nhân hết đau): khi điểm QDSA giảm ≥ 0,05) (Bảng 1). 0,221<br />
Nhóm điện châm 2Hz 32 43 ± 4 52<br />
Bảng 2. Đặc điểm các chỉ số mạch, huyết áp trước Bệnh nhân tham gia nghiên cứu có số điểm<br />
điều trị QDSA trung bình ở nhóm điện châm 100 Hz là 44 ±<br />
Nhóm điện châm 5. Trong đó nhóm điện châm 2 Hz có điểm QDSA<br />
Nhóm điện châm 2Hz<br />
100Hz<br />
Đặc điểm p trung bình là 43 ± 4 (Bảng 3).<br />
TB ± TB ±<br />
GTNN GTLNGTNN GTLN Không có sự khác biệt về điểm QDSA trước điều<br />
ĐLC ĐLC<br />
Mạch trị giữa 2 nhóm nghiên cứu P > 0,05.<br />
70 81 ± 4 102 68 79 ± 5 88 0,015<br />
(lần/phút) Bệnh nhân tham gia nghiên cứu đa phần có<br />
HATT<br />
100 120 ± 9 150 100 118 ± 12 150 0,296 điểm mức độ giảm đau khá tố ở nhóm 100 Hz là<br />
(mmHg) 87%, trong khi đó ở nhóm 2 Hz là 45%. Có sự khác<br />
HHTTr biệt có ý nghĩa thống kê mức độ giảm đau so với<br />
60 74 ± 7 90 60 72 ± 9 90 0,170<br />
(mmHg) trước điều trị giữa nhóm điện châm 100 Hz và<br />
Chỉ số mạch trung bình của các bệnh nhân nhóm nhóm điện châm 2 Hz (p 42. Điều này cho thấy<br />
chức quanh cột sống được giãn ra, tăng tuần hoàn<br />
việc đau kéo dài ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống<br />
nuôi dưỡng vùng tổn thương kết hợp với tác dụng của<br />
và tâm lý của người bệnh. Trong nghiên cứu chúng<br />
bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh được sử dụng trên 2<br />
tôi, lao động chân tay cả 2 nhóm chiếm điều chiếm tỷ<br />
nhóm với tác dụng chính của bài thuốc là khu phong,<br />
lệ cao phù hợp với một số nghiên cứu của các tác giả<br />
tán hàn, trừ thấp, thông kinh lạc, bổ can thận tăng hiệu<br />
cho thấy đau thắt lưng do thoái hóa cột sống gặp ở<br />
quả giảm đau.<br />
những người lao động tay chân nhiều hơn so với ở<br />
những người lao động trí óc(7). KẾT LUẬN<br />
Về bệnh phối hợp Qua nghiên cứu 62 bệnh nhân đau thắt lưng mạn<br />
Qua tổng hợp bảng trên, cho thấy bệnh lý phối do thoái hóa cột sống thắt lưng tình nguyện được điều<br />
hợp chiếm tỷ lệ cao ở bệnh viêm dạ dày đều ở 2 nhóm trị bằng điện châm 100 Hz kết hợp với bài thuốc độc<br />
điều này cho thấy ở những bệnh nhân có bệnh lý đau hoạt tang ký sinh với liệu trị điều trị 14 ngày được ghi<br />
mạn tính, đều bị ảnh hưởng đến tác dụng phụ của nhận bệnh nhân đạt được hiệu quả giảm đau khá tốt là<br />
thuốc NSAID lên dạ dày. Các bệnh phối hợp cũng là 87% tốt hơn so với điện châm tần số 2 Hz. Theo<br />
yếu tố có thể làm ảnh hưởng đến tâm lý lẫn kết quả YHCT, nhóm huyệt Hoa Đà Giáp Tích có ảnh hưởng<br />
điều trị. Và không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê theo từng vùng tương ứng với vị trí của huyệt. Nếu so<br />
giữa 2 nhóm với p