SO SÁNH HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ TÚI NHA CHU CỦA ĐẦU SIÊU ÂM THẾ HỆ MỚI V DỤNG CỤ TAY
lượt xem 13
download
Mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện theo thiết kế thử nghiệm lâm sàng mù đơn nhằm so sánh hiệu quả điều trị túi nha chu giữa đầu siêu âm thế hệ mới (Insert H2 – H4 của Satelec) và dụng cụ tay (Bộ cây nạo Gracey). Phương pháp: 12 bệnh nhân viêm nha chu mạn tính ở người trưởng thành (mỗi bệnh nhân có ít nhất 2 vị trí túi sâu ≥5mm) với tổng cộng 78 vị trí túi, được chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm: Nhóm chứng 40 vị trí túi là nhóm xử lý mặt gốc răng...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: SO SÁNH HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ TÚI NHA CHU CỦA ĐẦU SIÊU ÂM THẾ HỆ MỚI V DỤNG CỤ TAY
- SO SÁNH HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ TÚI NHA CHU CỦA ĐẦU SIÊU ÂM THẾ HỆ MỚI V DỤNG CỤ TAY
- SO SÁNH HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ TÚI NHA CHU CỦA ĐẦU SIÊU ÂM THẾ HỆ MỚI V DỤNG CỤ TAY TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện theo thiết kế thử nghiệm lâm sàng mù đơn nhằm so sánh hiệu quả điều trị túi nha chu giữa đầu siêu âm thế hệ mới (Insert H2 – H4 của Satelec) và dụng cụ tay (Bộ cây nạo Gracey). Phương pháp: 12 bệnh nhân viêm nha chu mạn tính ở người trưởng thành (mỗi bệnh nhân có ít nhất 2 vị trí túi sâu ≥5mm) với tổng cộng 78 vị trí túi, được chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm: Nhóm chứng 40 vị trí túi là nhóm xử lý mặt gốc răng bằng Gracey (nhóm tay) và nhóm xử lý mặt gốc răng bằng insert H2 – H4 gồm 38 vị trí túi (nhóm siêu âm). Các thông số lâm sàng (chỉ số mảng bám, chỉ số chảy máu nướu, độ sâu túi nha chu) đánh giá vào ngày đầu tiên và sau điều trị 14 ngày, 28 ngày. Kết quả vi sinh được đánh giá trên kính hiển vi nền đen vào ngày đầu tiên và sau điều trị 14 ngày. Năm loại vi khuẩn được đánh giá là: Xoắn – cầu – trực khuẩn di động và xoắn – trực khuẩn không di động. Nghiên cứu cũng so sánh thời gian điều trị giữa 2 nhóm.
- Kết quả: Sau điều trị, ở cả 2 nhóm đều giảm mảng bám và giảm viêm nướu (p=0,000), giảm độ sâu túi nha chu (p
- were recorded at 0, 14, 28 days. 5 types of bacteries were assessed: motile spirochetes-cocci-bacilli and non motile cocci-bacilli. The results showed that treatment with modifield ultrasonic tips was as effective as treatment with Gracey curets in relation to all clinical parameters measured. Both study groups showed decrease in all bacteriological species. Conclusion: The micro-ultrasonic instruments effectively reduced the microbial environment in a singificantly shorter time as compared to hand instruments (p
- đầu siêu âm càng được cải tiến với đường kính nhỏ hơn, hình dạng phù hợp với giải phẫu chân răng cho phép đi vào những túi nha chu sâu và phức tạp, đồng thời tiết kiệm thời gian điều trị. Ngày nay tại Việt Nam, dụng cụ siêu âm đã được sử dụng phổ biến. Tuy nhiên, chúng tôi vẫn chưa tìm thấy nghiên cứu nào được công bố có hệ thống về hiệu quả xử lý mặt gốc răng của dụng cụ siêu âm cũng như so sánh hiệu quả của nó với dụng cụ tay. Vậy, những đầu siêu âm thế hệ mới có hiệu quả xử lý mặt gốc răng như thế nào so với những dụng cụ cầm tay vẫn thường được sử dụng? Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với 2 mục tiêu: - Đánh giá hiệu quả lâm sàng, vi sinh và thời gian điều trị của đầu siêu âm thế hệ mới H2 và H4 trong xử lý mặt gốc răng. - So sánh kết quả với xử lý mặt gốc răng bằng dụng cụ tay (cây nạo Gracey). TỔNG QUAN TÀI LIỆU Vi khuẩn bệnh nha chu
- Bệnh nha chu xuất phát từ sự mất cân bằng giữa hệ tạp khuẩn có tiềm năng gây bệnh và cơ thể. Vi khuẩn yếm khí chiếm đa số của hệ tạp khuẩn trong túi nha chu (90%), trong đó vi khuẩn Gr (-) chiếm ưu thế (75%) (Mouton,1996). Ưu điểm của dụng cụ siêu âm cải tiến Điều trị túi bằng dụng cụ siêu âm là loại điều trị không phẫu thuật, mang tính bảo vệ mô nha chu (nướu, xê-măng, hệ thống bám dính) vì việc dùng siêu âm tránh tổn hại những mô này nhờ không gây chấn thương và không đau (Gagnot, 2001). Những nghiên cứu mới về yếu tố bệnh căn của bệnh nha chu đã đưa ra khái niệm màng sinh học. Theo đó, màng sinh học là nguồn nuôi dưỡng vi khuẩn chống lại ký chủ. Những nghiên cứu gần đây hơn (Otero-Cagide và Long,1997) đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc làm xáo trộn tổ chức màng sinh học trong túi nha chu để chuyển sang thương hoạt động thành sang thương không hoạt động. Điều này làm thay đổi quan niệm cạo-nạo chân răng bằng quan niệm chải rửa-giải nhiễm độc xê-măng.
- Với đầu siêu âm được cải tiến (đường kính nhỏ hơn, hình dạng phù hợp giải phẫu chân răng) sẽ hiệu quả hơn để đến được đáy túi, dễ dàng loại bỏ vôi răng, tạo sự thoải mái cho người điều trị (Dragoo, 1992). Kết quả nghiên cứu của Copulos và cs (1993): + Đầu siêu âm cải tiến có hiệu quả lâm sàng và vi sinh tương đương với hiệu quả của dụng cụ tay Gracey + Thời gian điều trị của dụng cụ siêu âm nhanh hơn (p
- 30 – 65, có răng sau có ít nhất hai mặt răng (gần và/hoặc xa) có túi sâu ≥ 5 mm, chảy máu khi thăm khám. Không dùng kháng sinh hay điều trị viêm nha chu trong 3 tháng trước đó, hút thuốc được ghi nhận. Bệnh nhân có thai, tiền sử y khoa, tổn thương niêm mạc miệng được loại ra khỏi nghiên cứu. Bệnh nhân được giải thích, đồng ý tự nguyện tham dự nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu Dụng cụ và vật liệu nghiên cứu - Máy cạo vôi P5 - Đầu cạo vôi siêu âm thế hệ mới H2R-L và H4R-L (Satelec) - Bộ Gracey - Bộ đồ khám và cây đo túi nha chu CP-15UNC - Nước muối sinh lý 0,85% và lọ chứa mẫu. - Ống chích và kim 25 - Kính hiển vi nền đen Thiết kế nghiên cứu
- Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng, mù đơn. Công việc thực hiện Trước khi vào nghiên cứu, các đối tượng đã lựa chọn được cạo vôi trên nướu ở tất cả các răng trên hai phần hàm và không được sử dụng bất cứ thuốc kháng sinh nào. 12 bệnh nhân với 78 vị trí túi được chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm: Nhóm 1 (40 vị trí túi): nhóm được XLMGR bằng cây Gracey. Nhóm 2 (38 vị trí túi): nhóm được XLMGR bằng insert H2-H4. Bệnh nhân được điều trị vào ngày 0, đánh giá lâm sàng vào các ngày 0-14-28, đánh giá vi sinh vào các ngày 0-14. Ghi nhận chỉ số lâm sàng và lấy mẫu vi sinh được thực hiện bởi một người (đã qua thử nghiệm định chuẩn). Điều trị được thực hiện bởi người khác. Mỗi lần tái khám, tất cả bệnh nhân đều được HDVSRM. Ghi nhận những răng có áp-xe nha chu hay bệnh nhân dùng thuốc kháng sinh ở mỗi lần hẹn (nếu có). * Khám, đánh giá
- Độ sâu túi nha chu Đo ở những vị trí lấy mẫu. Đo bằng cây đo túi CP-15UNC. Chỉ số mảng bám PlI (Plaque Index) Tiêu chuẩn chỉ số mảng bám PlI theo Silness và Loe 1964 Điểm Tiêu chuẩn số Không có mảng bám 0 và viêm nướu. Mắt thường không thấy được mảng bám nhưng thấy được khi dùng đầu cây 1 đo túi cạo trên bề mặt răng từ khe nướu.
- Điểm Tiêu chuẩn số Vùng nướu được phủ 2 bởi lớp mảng bám từ mỏng tới dày, thấy bằng mắt. Mảng bám dày ở nướu viền, nướu kẽ răng và 3 mặt răng. Chỉ số nướu GI (Gingival Index) Tiêu chuẩn chỉ số nướu GI theo Loe 1967 Điểm Tiêu chuẩn số Nướu bình thường. 0
- Nướu viêm nhẹ, thay đổi nhẹ về màu sắc, hơi phù 1 nề nhưng không chảy máu khi thăm dò. Viêm trung bình, 2 chảy máu khi thăm khám. Viêm nặng, nướu lở loét, có xu hướng chảy máu 3 tự phát. Đánh giá vi sinh Quan sát trên kính hiển vi nền đen: Xác định tỷ lệ: xoắn khuẩn, trực khuẩn, cầu khuẩn di động và không di động. Rất ít : vài vi khuẩn / 5 quang trường (QT) vài vi khuẩn / 1 QT 3+: 50 -150 vi khuẩn/1 QT Ít: 10 -20 vi khuẩn / 1 QT 4+: 150 -300 vi khuẩn / 1 QT +:
- : 20 -50 vi khuẩn / 1 QT 5+: > 300 vi khuẩn / 1 QT 2+ Một Cử nhân xét nghiệm ở bệnh viện Da liễu đọc kết quả vi sinh. Thực hiện Lấy mẫu bệnh phẩm Vị trí lấy mẫu Những mặt răng có túi ≥ 5mm được chọn. Kỹ thuật lấy mẫu Cô lập vị trí lấy mẫu bằng gòn cuộn. Loại bỏ mảng bám trên nướu và dưới nướu (cách nướu viền 1 mm) ở vị trí lấy mẫu và vùng kế cận. Thổi khô, đưa cây nạo nhẹ nhàng vào túi đến đáy túi (giảm tối đa sự tiếp xúc của cây nạo với bề mặt răng). Áp sát cây nạo vào mặt chân răng. Thực hiện động tác nạo về phía thân răng để lấy đủ mảng bám dưới nướu. Khi mảng bám phủ đầy cây nạo -> mẫu được chấp nhận. Nếu không đủ -> lập lại động tác trên. Mẫu được lấy sau khi đã ghi nhận các chỉ số lâm sàng. Chuẩn bị mẫu
- Đưa đầu cây nạo đã lấy đầy mảng bám vào lọ nhỏ chứa 0,2 ml dung dịch nước muối sinh lý 0,85%. Lắc cây nạo để mảng bám nằm hoàn toàn trong dung dịch sinh lý. Dùng ống chích và kim 25 hút dung dịch trong lọ rồi bơm ra, ít nhất 8 lần cho đến khi mảng bám hoàn toàn phân tán trong dung dịch sinh lý tạo thành dung dịch treo. Nếu dung dịch quá đặc thêm 0,1 ml dung dịch nước muối sinh lý 0,85%. Dung dịch treo được giữ trong bình không quá một giờ. Chuẩn bị lam Lấy hai giọt dung dịch, nhỏ gần trung tâm của miếng lam. Đặt một đầu tấm lamen (coverslip) tiếp xúc với dung dịch và một đầu được nâng bởi mũi kim đặt nghiêng một góc 45°, mặt vát của mũi kim hướng về miếng lam. Hạ đầu mũi kim cho tấm lamen tiếp xúc từ từ với lam, đảm bảo đuổi hết bọt khí ra ngoài. Rút đầu mũi kim ra nhẹ nhàng. Dùng một tờ giấy thấm đặt lên tấm lamen, ấn nhẹ ngón tay để hút dung dịch dư, cẩn thận không làm xê dịch lamen. Đo thời gian
- Thời gian điều trị một mặt răng được đo bằng đồng hồ bấm giây. Thời gian được tính từ lúc bắt đầu cho đến khi mặt răng được xử lý sạch. Không tính thời gian thay đổi dụng cụ KẾT QUẢ Sau khi theo dõi điều trị 13 bệnh nhân (8 nữ và 5 nam), chúng tôi có: + 1 bệnh nhân dùng kháng sinh trong thời gian nghiên cứu nên bị loại. + 12 bệnh nhân được nghiên cứu với 78 vị trí túi: 40 vị trí túi thuộc nhóm chứng là nhóm XLMGR bằng Gracey (nhóm tay) và 38 vị trí túi thuộc nhóm XLMGR bằng insert H2-H4 (nhóm siêu âm). Trước điều trị Các chỉ số lâm sàng gồm độ sâu túi, chỉ số mảng bám PlI, chỉ số viêm nướu GI và tỷ lệ vi khuẩn đo được ở ngày 0 theo phân tích thống kê cho thấy không có sự khác biệt giữa hai nhóm (p >0,05). Như vậy trước nghiên cứu, tình trạng ban đầu ở hai nhóm là tương đương nhau. Sau điều trị Kết quả như sau
- Lâm sàng Khi so sánh trong từng nhóm, cả hai nhóm đều giảm có ý nghĩa thống kê về mảng bám p=0,000 (Bảng 1), viêm nướu p=0,000 (Bảng 3) và độ sâu túi nha chu (Bảng 5). Nhưng khác biệt không có ý nghĩa khi so sánh các chỉ số này giữa hai nhóm (Bảng 2,4,6). Bảng 1: Chỉ số mảng bám PlI - So sánh trong cùng 1 nhóm Nhóm siêu Đ Nhóm tay p p âm iểm s N N N N N N N N ố 0 14 28 14 28 0 14 28 14 28 0 1 2 1 2 3 3 3 3 1 0 4 5 0 1 2 2 5 3 6 4 * * * *
- 9 ** ** 8 ** ** 3 0 0 0 0 T 4 4 3 3 C 0 0 0 8 8 8 *** : p
- Siêu 3 1 6 0 38 âm 1 Tay 3 2 3 0 40 5 0,74 28 1 Siêu 3 2 4 0 38 âm 2 Bảng 3: Chỉ số viêm nướu GI - So sánh trong cùng 1 nhóm Nhóm siêu Đ Nhóm tay p p âm iểm s N N N N N N N N ố 0 14 28 14 28 0 14 28 14 28 0 1 2 1 2
- Nhóm siêu Đ Nhóm tay p p âm iểm s N N N N N N N N ố 0 14 28 14 28 0 14 28 14 28 2 2 2 2 1 2 5 7 6 1 1 * * 1 1 * * 2 5 7 3 ** ** 1 0 0 ** ** 3 0 0 0 0 T 4 4 3 3 C 0 0 0 8 8 8 *** : p
- N gà Chỉ số GI y Nhó p T m Khá 0 1 2 3 C m 2 1 4 Tay 1 0 2 7 0 0,1 14 53 Siêu 2 1 3 1 0 âm 7 0 8 2 1 4 Tay 2 0 5 3 0 0,9 28 25 Siêu 2 1 3 2 0 âm 6 0 8 Bảng 5: Độ sâu túi nha chu - So sánh trong từng nhóm
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá hiệu quả điều trị liệt dây VII ngoại biên do lạnh bằng điện cực dán kết hợp bài thuốc “Đại tần giao thang”
6 p | 278 | 13
-
Hiệu quả điều trị thoái hóa khớp gối bằng phương pháp cấy chỉ Catgut kết hợp với bài thuốc độc hoạt tang ký sinh
7 p | 138 | 12
-
Đánh giá tình trạng kháng thuốc với một số thuốc ức chế virut và so sánh hiệu quả điều trị của tenofovir và entecavir ở bệnh nhân viêm gan virut B mạn tính
8 p | 77 | 7
-
kiến thức nhãn khoa - So sánh hiệu quả điều trị giữa Acyclovir với Valacyclovir
6 p | 124 | 5
-
So sánh hiệu quả duy trì mê của desflurane và sevoflurane trong gây mê điều trị viêm tủy răng ở trẻ em
6 p | 20 | 5
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, các yếu tố liên quan và so sánh hiệu quả điều trị rụng tóc từng vùng bằng tiêm Betamethasone với bôi Fluocinolone acetonide vào thương tổn tại Bệnh viện Da liễu thành phố Cần Thơ năm 2022-2023
7 p | 11 | 3
-
So sánh hiệu quả điều trị bệnh trứng cá đỏ bằng isotretinoin liều thấp và trung bình
8 p | 5 | 3
-
So sánh hiệu quả điều trị giữa itraconazole và fluconazole trong viêm âm hộ âm đạo do candida
9 p | 29 | 3
-
So sánh kết quả điều trị chửa ngoài tử cung chưa vỡ bằng methotrexat đơn liều và đa liều tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội
8 p | 33 | 2
-
Hiệu quả điều trị của Lactobacillus acidophilus so với metronidazol trong viêm âm đạo không đặc hiệu tại Bệnh viện Da liễu thành phố Hồ Chí Minh
10 p | 8 | 2
-
So sánh hiệu quả của phương pháp phá hủy mầm sinh móng bằng laser CO2 và dung dịch phenol 88% trong điều trị móng chọc thịt
7 p | 16 | 2
-
So sánh hiệu quả điều trị hạt cơm bằng phương pháp xịt nitơ lỏng kết hợp bôi dung dịch castellani so với kết hợp bôi eosin 2% vào đáy tổn thương
8 p | 5 | 2
-
So sánh hiệu quả của Diquafosol và Sodium hyaluronate trong điều trị khô mắt tại Bệnh viện Mắt Nghệ An
5 p | 2 | 2
-
So sánh kết quả điều trị bệnh nấm móng tay bằng uống terbinafine liều hàng ngày và liều xung tại Bệnh viện Da liễu Trung ương
8 p | 2 | 1
-
So sánh đáp ứng điều trị của ung thư biểu mô tế bào gan sau nút mạch bằng hạt vi cầu và nút mạch truyền thống theo thang điểm LIRADS bản 2018 trên cắt lớp vi tính
7 p | 3 | 1
-
So sánh hiệu quả điều trị khô mắt trong bệnh lý hốc mắt liên quan tuyến giáp của nước mắt nhân tạo và thuốc nhỏ mắt cyclosporin 0,05%
9 p | 66 | 1
-
So sánh hiệu quả điều trị bước một của afatinib và gefitinib ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa có đột biến gen EGFR thường gặp: Dữ liệu đời thực về PFS
9 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn