intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

So sánh hiệu quả thu nhận DNA tự do từ huyết tương thai phụ

Chia sẻ: ViHani2711 ViHani2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

32
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phát hiện và định lượng DNA thai tự do (cffDNA) trong huyết tương thai phụ đang trở thành hướng đi mới trong sàng lọc tiền sản không xâm lấn (NIPS). Rất nhiều phòng thí nghiệm đã ứng dụng cffDNA như là một nguồn vật liệu di truyền quan trọng để xác định giới tính thai nhi, các bệnh lí di truyền và một số lệch bội nhiễm sắc thể.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: So sánh hiệu quả thu nhận DNA tự do từ huyết tương thai phụ

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> SO SÁNH HIỆU QUẢ THU NHẬN DNA TỰ DO TỪ HUYẾT TƯƠNG THAI PHỤ<br /> Lương Bắc An*,***, Quách Thị Hoàng Oanh**, Trịnh Nhựt Thư Hương**, Nguyễn khắc Hân Hoan**,<br /> Lê Quang Thanh**, Đỗ Thị Thanh Thủy*.<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Phát hiện và định lượng DNA thai tự do (cffDNA) trong huyết tương thai phụ đang trở thành<br /> hướng đi mới trong sàng lọc tiền sản không xâm lấn (NIPS). Rất nhiều phòng thí nghiệm đã ứng dụng cffDNA<br /> như là một nguồn vật liệu di truyền quan trọng để xác định giới tính thai nhi, các bệnh lí di truyền và một số<br /> lệch bội nhiễm sắc thể. Trong NIPS, hạn chế lớn nhất khi phân tích cffDNA trong huyết tương thai phụ là hàm<br /> lượng cffDNA thấp (chỉ chiếm 3 - 13% trong tổng số cfDNA huyết tương thai phụ tùy theo tuổi thai) và độ tinh<br /> sạch của cfDNA sau tách chiết, cả hai yếu tố này đều tác động tới độ nhạy của xét nghiệm. Vì vậy, phương pháp<br /> tối ưu để tách chiết cfDNA từ huyết tương thai phụ đóng vai trò quan trọng trong xét nghiệm NIPS.<br /> Mục tiêu: So sánh hiệu quả của 3 bộ kít tách chiết cfDNA từ mẫu huyết tương thai phụ.<br /> Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Nghiên cứu so sánh hiệu quả 3 quy trình tách chiết gồm 1<br /> phương pháp sử dụng công nghệ hạt từ (MagMAX circulating DNA (Applied Biosystems)) và 2 phương pháp<br /> sử dụng công nghệ cột lọc (QIAamp Curculating Nucleic Acid Kit (QIAGen) và Quick-cfDNATMSerum &<br /> Plasma (Zymo Research)) để thu nhận cfDNA từ 30 mẫu huyết tương thai phụ. Nồng độ cfDNA được đo bằng<br /> hệ thống Qubit flourometer và phân bố kích thước được xác định bằng hệ thống Labchip GX Touch.<br /> Kết quả: Hàm lượng cfDNA khác nhau khi tách chiết từ 3 bộ kít (p = 9e - 11). So sánh nồng độ thu được<br /> giữa các bộ kít, chúng tôi nhận thấy bộ kít MagMAX circulating DNA thu được nồng độ cfDNA cao hơn bộ kít<br /> QIAamp Circulating Nucleic acid (p = 0,00016) và Quick-cfDNATMSerum & Plasma (p = 3,7e - 11).<br /> Kết luận: Phương pháp ly trích cfDNA có thể ảnh hưởng chất lượng và kích thước sản phẩm cfDNA thu<br /> nhận. Chúng tôi nhận thấy bộ kít MagMAX circulating DNA thể hiện nhiều ưu điểm vượt trội so với QIAamp<br /> Curculating Nucleic Acid Kit (QIAGen) và Quick-cfDNATMSerum & Plasma (Zymo Research).<br /> Từ khóa: cfDNA, cffDNA, NIPS.<br /> ABTRACTS.<br /> COMPARING THE EFFICIENCY OF THREE METHODS IN EXTRACTION OF CELL-FREE DNA<br /> FROM MATERNAL BLOOD.<br /> Luong Bac An, Quach Thi Hoàng Oanh, Trinh Nhut Thu Huong, Nguyen Khac Han Hoan,<br /> Le Quang Thanh, Do Thi Thanh Thuy<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 22 - No 5- 2018: 185 – 191<br /> <br /> Introduction: Detection and quantification of circulating free fetal (cffDNA) in maternal plasma has<br /> recently emerged as an alternative method for prenatal genetic diagnosis. Many laboratories have shown the<br /> utility of fetal circulating DNA as a unique source of genetic material for noninvasive prenatal evaluation of fetal<br /> gender, genetic disease and aneuploidy. Limitations in using cell-free fetal DNA in plasma for NIPS include the<br /> fetal fraction is low (about 3 - 13% in total cfDNA in maternal plasma with depending on gestational age) and<br /> failure to recover highly purified total cfDNA, both of which impact to assay sensitivity. Therefore, optimal<br /> methods to isolate cell-free fetal DNA from maternal plasma are critical in developing noninvasive fetal DNA<br /> <br /> *Đại học Y Dược TP. HCM, ** Bệnh viện Từ Dũ TP.HCM,<br /> *** Đại học Khoa Học Tự Nhiên TP. HCM.<br /> Tác giả liên lạc: CN. Lương Bắc An ĐT: 0933.908.241 Email: luongbacan1991@gmail.com<br /> <br /> 185<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018<br /> <br /> testing strategies.<br /> Objective: We aimed to compare the efficiency of three methods in extraction of cell free DNA from maternal blood.<br /> Methods: A cross-sectional study. The present study compares the one magnetic-bead based (MagMAX<br /> circulating DNA (Applied Biosystems)) and two column-based (QIAamp circulating Nucleic acid (QIAgen) and<br /> Quick-cfDNATMSerum & Plasma (Zymo Research)) using 30 plasma samples from maternal blood. CfDNA<br /> concentration was measured using the Qubit flourometer. DNA fragments length was assessed using the Labchip<br /> GX Touch.<br /> Results: CfDNA concentration were different among the three methods tested (p = 9e - 11). Intermethod<br /> comparisons, we observed that MagMAX circulating DNA method significantly extracted more cfDNA than<br /> QIAamp circulating Nucleic acid (p = 0.00016) and Quick-cfDNATMSerum & Plasma (p = 3.7e - 11),<br /> respectively.<br /> Conclusion: Methods for isolation of cfDNA can affect DNA yield and molecular weight fractions recovery.<br /> We confirm that the MagMAX circulating DNA method provides the highest cfDNA yield than QIAamp<br /> circulating Nucleic acid (QIAgen) and Quick-cfDNATMSerum & Plasma (Zymo Research).<br /> Key words: circulating free DNA (cfDNA), NIPS, cffDNA.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ. các thành phần gây ức chế phản ứng phân tích.<br /> Hãng QIAgen phát triển các bộ kít thương mại<br /> Khám phá sự hiện diện của của DNA thai<br /> chuyên biệt trong tách chiết cfDNA nhằm thu<br /> tự do (cffDNA) trong huyết tương thai phụ<br /> được hoàn toàn cfDNA với các đoạn có kích<br /> đang trở thành chủ đề được quan tâm hiện<br /> thước nhỏ (75bp). Trong đó có bộ kít QIAamp<br /> nay. CffDNA xuất hiện rất sớm trong giai đoạn<br /> đầu thai kì (tuần thứ 6 thai kì) và hàm lượng Circulating Nucleic Acid chuyên dụng để thu<br /> cffDNA tăng dần theo tuổi thai, sau đó biến nhận cfDNA từ huyết tương. Nghiên cứu của<br /> mất hoàn toàn sau khi sinh(8). Trong sàng lọc Gabrila và cộng sự khi so sánh khả năng thu<br /> tiền sản không xâm lấn (NIPS), cffDNA có ý nhận cfDNA từ 3 bộ kít khác nhau của hãng<br /> nghĩa rất quan trọng trong việc phát hiện một QIAgen cho thấy khả năng tách chiết của<br /> số bệnh lí của thai nhi gồm một số lệch bội QIAamp Circulating Nucleic acid tốt hơn so<br /> nhiễm sắc thể của T21, T18, T13 cũng như các với QIAamp DSP Virus kit (p < 0.001) và<br /> rối loại di truyền đơn gen khác như các rối loạn QIAamp DNA Blood Mini kit (p < 0.0001)(9).<br /> liên quan đến nhiễm sắc thể giới tính, nhóm Tuy nhiên, giá thành cho bộ kít QIAamp<br /> máu Rhesus (RhD), -thalasemia, tăng sản Circulating Nucleic acids thông thường rất cao.<br /> tuyến thượng thận bẩm sinh,… Do đặc điểm cfDNA khó thu hồi bằng các<br /> Trở ngại lớn khi áp dụng cffDNA vào trong bộ kít li trích tay thông thường nên hầu hết<br /> NIPS là do hàm lượng cffDNA rất thấp so các hãng thực hiện xét nghiệm NIPT đều<br /> cfDNA mẹ trong mẫu huyết tương (3 - 13% thực hiện bước chuẩn bị mẫu bằng các bộ kít<br /> trong tổng số cfDNA huyết tương thai phụ tùy ly trích thực hiện trên hệ thống máy tách<br /> theo tuổi thai) và kích thước ngắn (50 - chiết tự động. Macherey & Nagel là một<br /> 150bp)(2,10). Chính vì vậy, phương pháp tách trong những hãng phát triển các bộ kít li<br /> chiết phù hợp có thể thu nhận tối đa lượng trích cho máy li trích tự động, bên cạnh đó<br /> cfDNA với độ tinh sạch cao là điểm mấu chốt hãng cũng phát triển các bộ kít tách cfDNA<br /> bằng quy trình thường quy như bộ kít<br /> trong xét nghiệm NIPS. CfDNA có chất lượng<br /> NucleoSpin Plasma XS (Macherey & Nagel<br /> tốt giúp hạn chế kết quả âm tính giả do thất<br /> (MN)), có đặc điểm nổi bật như thu hồi được<br /> thoát DNA trong quá trình thao tác hoặc tồn tại<br /> <br /> <br /> 186<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> các đoạn cfDNA có kích thước 50 - 1000bp, dụng ống Streck BCT để thu nhận mẫu máu.<br /> sử dụng công nghệ cột lọc cải tiến cho phép Thai phụ được lấy 10ml máu chứa trong ống<br /> lượng buffer dung giải dùng thu hồi cfDNA Streck BCT, lập tức đảo ống 180o khoảng 10 lần<br /> chỉ cần từ 5 - 30ul. Tuy nhiên, theo một số để máu trộn đều với các chất bảo quản bên<br /> chuyên gia về xét nghiệm NIPS, công nghệ trong ống. Nếu chưa xử lý kịp thời, có thể lưu<br /> của cột lọc của hãng Macherey & Nagel mẫu ở nhiệt độ phòng (18oC - 25oC) trong vòng<br /> không tốt bằng hãng QIAGen(5). Nghiên cứu 14 ngày. Li tâm ống máu với tốc độ 1,600 rpm<br /> của Clause và cộng sự so sánh giữa các trong 10 phút ở nhiệt độ phòng. Sau đó nhẹ<br /> phương pháp tách chiết bằng hạt từ nhàng hút lớp huyết tương phía trên, chú ý<br /> (NucliSens Magnetic Extraction) và phương không chạm phần buffy coat. Li tâm lần 2<br /> pháp cột lọc (QIAamp DSP Virus và QIAamp huyết tương vừa thu được với tốc độ 13,000<br /> DNA Blood Mini) cho thấy hiệu quả tách rpm trong 10 phút ở 4oC. Dịch nổi được thu<br /> chiết bằng công nghệ hạt từ cho kết quả tốt nhận vào 3 ống eppendorf, trong đó mỗi ống<br /> hơn và bộ kít QIAamp DSP Virus tách được chứa 1 ml huyết tương. Mẫu huyết tương được<br /> nồng độ cfDNA cao hơn QIAamp DNA trữ trong tủ -80oC.<br /> Blood Mini(4). Từ đó cho thấy, xác định được Nghiên cứu thực hiện tại Trung tâm Y Sinh<br /> bộ kít phù hợp là điều vô cùng cần thiết khi học Phân tử - Đại học Y Dược TP.HCM.<br /> tách chiết cfDNA từ mẫu huyết tương.<br /> Tách chiết mẫu huyết tương<br /> Ngoài ra, một số yếu tố cũng liên quan tới<br /> 30 mẫu huyết tương được tách chiết lần<br /> hiệu quả tách chiết cfDNA như điều kiện xử lí<br /> lượt với 3 bộ kít của các hãng sản xuất khác<br /> mẫu ban đầu, điều kiện phòng thí nghiệm và<br /> nhau. Trong đó, 2 phương pháp cột lọc gồm kít<br /> kỹ thuật thao tác.<br /> QIAamp Circulating Nucleic acid (QIA) và kít<br /> Với mục tiêu so sánh hiệu quả quy trình Quick-cfDNATMSerum & Plasma (Zymo)) và 1<br /> tách chiết cfDNA từ huyết tương thai phụ, bộ kít sử dụng hạt từ (MagMAX circulating<br /> chúng tôi thực hiện so sánh quy trình tách DNA (MagMAX)). Quy trình thực hiện theo<br /> chiết của 3 hãng sản xuất khác nhau gồm 2 hướng dẫn của từng nhà sản xuất. Tất cả các<br /> quy trình sử dụng công nghệ cột lọc phương pháp đều sử dụng lượng mẫu đầu vào<br /> (QIAamp Curculating Nucleic Acid Kit là 1 ml huyết tương. Thể tích dung dịch đệm sử<br /> (QIAGen) và Quick-cfDNATMSerum & dụng thu hồi cfDNA là 30ul cho tất cả các<br /> Plasma (Zymo Research)) và 1 quy trình sử phương pháp.<br /> dụng công nghệ hạt từ (MagMAX circulating<br /> Đo nồng độ cfDNA sau khi tách chiết<br /> DNA (Applied Biosystems)) để thu nhận<br /> cfDNA từ huyết tương thai. CfDNA sau tách chiết được xác định nồng<br /> độ bằng bộ kít Qubit dsDNA HS (High<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU. Sensitivity) Assay kit (Thermo Fisher) trên hệ<br /> Thiết kế nghiên cứu thông Qubit 3.0 Flourometer (Invitrogen, Lie<br /> Mô tả cắt ngang. Technologies, CA, USA). Các bước chuẩn bị<br /> gồm: chuẩn bị buffer đo bằng cách pha Qubit<br /> Phương pháp nghiên cứu.<br /> dsDNA HS Reagent và Qubit dsDNA HS<br /> Đối tượng nghiên cứu buffer theo tỉ lệ 1:200. Mẫu đo được pha từ 2µL<br /> Đối tượng nghiên cứu là thai phụ tại Bệnh mẫu cfDNA với 198µL buffer đo (chuẩn bị<br /> viện Từ Dũ trong thời gian từ tháng 10/2017 riêng cho mỗi lần đo) và mẫu chuẩn được pha<br /> đến tháng 5/2018. Số lượng mẫu trong nghiên từ 10µl chất chuẩn (cung cấp theo bộ kít) với<br /> cứu là 30 mẫu. Nghiên cứu của chúng tôi sẽ sử 190µL. Sử dụng ống Qubit để chứa mẫu đo.<br /> <br /> <br /> <br /> 187<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018<br /> <br /> Vortex các ống mẫu và ống chuẩn. Ủ mẫu và động từ 0,1 - 0,312ng/µl. Trong ba bộ kít thì kít<br /> ống chuẩn tại nhiệt độ phòng trong 2 phút MagMAX cho kết quả nồng độ cfDNA trung<br /> (tránh sáng) rồi tiến hành đo. bình cao nhất với 0,263ng/µl (95% CI: 0,205 -<br /> Phân tích kích thước của cfDNA 0,291), biên độ dao động từ 0,093 - 0,591ng/µl.<br /> Kích thước cfDNA được phân tích bằng hệ Kiểm tra sự khác biệt về nồng độ cfDNA<br /> thống điện di mao quản LabChip GX Touch 24 thu được từ 3 bộ kít cho thấy có sự khác biệt có<br /> (PerkinElmer), sử dụng bộ kít DNA High ý nghĩa thông kê (p = 9e - 11)(kiểm định<br /> Sensitivity Reagent Kit (PerkinElmer) đi kèm ANOVA). Nồng độ cfDNA trung bình thu<br /> thang chuẩn LapChip DNA Extended Range được từ bộ kít MagMAX cao hơn 1,38 lần so với<br /> (50 - 7000bp) (PerkinElmer). Kết quả được phân bộ kít QIA (p = 0.0019) và cao hơn 2,53 lần so<br /> tích bằng phần mềm Labchip®GX Reviewer. với bộ kít Zymo (p = 3,7e - 11). Trong khi đó,<br /> nồng độ cfDNA trung bình thu được từ bộ kít<br /> Xử lí số liệu<br /> QIA cao hơn 1,83 lần so với bộ kít Zymo (p =<br /> Tất cả các số liệu được xử lí bằng phần 0,00016). Sự khác biệt nồng độ có ý nghĩa thống<br /> mềm R (phiên bản 3.4.4). Sự khác biệt về nồng kê (hậu kiểm định Tukey với p < 0.05). Vì vậy,<br /> độ cfDNA thu được từ các phương pháp tách trong 3 bộ kít thì bộ kít MagMAX cho phép thu<br /> chiết khác nhau được kiểm định phương sai được nồng độ cfDNA cao nhất, ngược lại bộ kít<br /> ANOVA-một chiều (với p < 0.05 được coi là có Zymo có nồng độ cfDNA thu được là thấp nhất<br /> ý nghĩa thống kê). Kiểm định Tukey đánh giá (hình 1).<br /> sự khác biệt giữa các nhóm.<br /> Trong 30 mẫu huyết tương tách bằng bộ kít<br /> KẾT QUẢ. Zymo có 18 mẫu (60%) đạt nồng độ nhỏ hơn<br /> So sánh nồng độ cfDNA giữa các bộ kít 0,1ng/µl. Trong khi đó, chỉ duy nhất 1 mẫu<br /> Sản phẩm cfDNA thu được sau khi tách (3,3%) tách bằng bộ kít MagMAX đạt nồng độ<br /> chiết được xác định nồng độ bằng hệ thống thấp hơn 0,1ng/µl và không có mẫu nào tách<br /> Qubit®3.0 Fluorometer. Nồng độ cfDNA thu bằng bộ kít QIA thấp hơn nồng độ này.<br /> được từ các bộ kít khác nhau được tóm tắt<br /> trong bảng 1.<br /> Bảng 1: Nồng độ cfDNA thu được từ các bộ kít<br /> khác nhau.<br /> Nồng độ Nồng độ Nồng độ Khoảng tin<br /> Bộ kítTBình thấp nhất cao nhất cậy 95% (CI)<br /> (ng/µl) (ng/µl) (ng/µl) (ng/µl)<br /> Zymo 0,104 0,052 0,277 0,065-0,110<br /> QIA 0,190 0,100 0,312 0,150-0,227<br /> MagMAX 0,263 0,093 0,591 0,205-0,291<br /> Kết quả nồng độ cfDNA thu được sau khi<br /> tách chiết 30 mẫu huyết tương cho thấy nồng<br /> độ cfDNA thu được từ các bộ kít có sự biến<br /> động lớn. Nồng độ cfDNA trung bình thu được<br /> từ bộ kít Zymo là 0,104ng/µl (95% CI: 0,065 -<br /> 0,110) với dao động từ 0,052 - 0,277ng/µl. Trong Hình 1: Nồng độ cfDNA được tách chiết từ 3 bộ kít<br /> khi đó, bộ kít QIA cho thấy nồng độ cfDNA thu khác nhau.<br /> được cao hơn với nồng độ trung bình đạt gần Phân bổ kích thước cfDNA giữa các bộ kít<br /> 0,2 ng/µl (95% CI: 0,150 - 0,227), khoảng dao<br /> <br /> <br /> <br /> 188<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Kích thước cfDNA dao động từ 150 - với bộ kít Zymo (đường màu xanh) là thấp<br /> 300bp, phân tích nồng độ cfDNA tại vùng nhất, tiếp theo là hàm lượng cfDNA tách<br /> kích thước này cho thấy có sự khác nhau về bằng bộ kít QIA (đường màu đỏ) và cao nhất<br /> nồng độ cfDNA được thu nhận từ các 3 bộ là cfDNA được tách bằng kít MagMAX<br /> kit. Trong đó, hàm lượng cfDNA thu được (đường màu đen) (hình 2).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2: Sự phân bố kích thước cfDNA tách bằng các bộ kít khác nhau.<br /> Các kít sử dụng trong nghiên cứu đều được quả thu nhận cfDNA cao nhất trong 3 bộ kít, và<br /> các nhà sản xuất thiết kế chuyên biệt cho li trích nồng độ cfDNA chủ yếu tập trung tại vùng 100 -<br /> cfDNA nhằm mục đích thu được tối đa lượng 300bp, rất ít cfDNA có kích thước > 300bp được<br /> cfDNA. Tuy nhiên, mỗi nhà sản xuất phát triển thu nhận. Do cffDNA có kích thước nhỏ hơn<br /> những công nghệ riêng cho bộ kít của mình. Bộ 150bp(2) nên các phân mảnh lớn 300bp hầu như<br /> kít Zymo sử dụng công nghệ cột lọc màng silica không có ý nghĩa trong nghiên cứu các bất<br /> để thu giữ cfDNA trong quá trình tách chiết, với thường của cffDNA, ngược lại còn làm giảm đi<br /> công nghệ cột lọc cho phép dung giải cfDNA với hàm lượng cffDNA (fetal fraction). Do đó, bộ kít<br /> thể tích nhỏ (25µl) nhằm tăng nồng độ cfDNA MagMAX có hiệu quả tách chiết tối ưu nhất<br /> sau tách chiết. Tuy nhiên, nồng độ cfDNA và trong 3 bộ kít được khảo sát trong nghiên cứu<br /> hàm lượng cfDNA có kích thước 100 - 300bp đều của chúng tôi.<br /> thấp hơn so với 2 bộ kít còn lại, có thể do các BÀN LUẬN<br /> cfDNA có kích thước nhỏ bị thất thoát trong quá<br /> Thu nhận được cfDNA chất lượng cao tác<br /> trình tách chiết. Ngoài khả năng dung giải<br /> động rất lớn đến kết quả NIPS. Do nồng độ và<br /> cfDNA với thể tích nhỏ thì bộ kít QIA có bổ sung<br /> kích thước cfDNA rất nhỏ, đồng thời trong<br /> thêm RNA-carriers, giúp tăng khả năng thu<br /> huyết tương còn chứa nhiều thành phần khác<br /> nhận được nhiều nhất lượng cfDNA. Nồng độ<br /> như protein, vi lượng, dễ gây ức chế phản ứng<br /> cfDNA thu từ bộ kít QIA tại vùng 100 - 300bp,<br /> phân tích là các yếu tố gây ra kết quả âm tính<br /> cao hơn bộ kít Zymo. Ngoài ra bộ kít QIA còn<br /> giả. Chính vì vậy, phương pháp tách chiết cần<br /> thu được cfDNA có kích thước > 300bp cao hơn 2<br /> được tối ưu hoá với mục đích thu hồi được tối<br /> bộ kít còn lại (hình 2). Bộ kít MagMAX, sử dụng<br /> đa lượng cfDNA trong mẫu huyết tương với<br /> công nghệ hạt từ để thu nhận cfDNA, có hiệu<br /> <br /> <br /> 189<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018<br /> <br /> độ tinh sạch cao. Trong nghiên cứu này, chúng ra, trong 30 mẫu tách chiết bằng bộ kít Zymo cho<br /> tôi thực hiện đánh giá hiệu quả tách chiết của thấy có 60% lượng mẫu có nồng độ < 0,1ng/µl,<br /> 3 bộ kít từ các hãng sản xuất khác nhau gồm: chưa đạt được lượng mẫu giới hạn cho phép<br /> kít QIAamp Circulating Nucleic acid trong bước chuẩn bị thư viện giải trình tự(3).<br /> (QIAgen), kít Quick-cfDNATMSerum & Plasma Trong khi đó, bộ kít QIA có khả năng thu<br /> (Zymo Research) và kít MagMAX circulating được các cfDNA có kích thước lớn hơn 75bp và<br /> DNA (Applied Biosystems). Không giống các có bổ sung RNA-carrier, do đó cfDNA giữ lại<br /> bộ kít phát triển để phân lập DNA bộ gen, các được nhiều hơn. Tuy nhiên, phân tích kích thước<br /> kít này được phát triển chuyên biệt cho ly cfDNA cho thấy các đoạn có kích thước lớn<br /> trích cfDNA với kích thước nhỏ và nồng độ rất 300bp được thu nhận khá nhiều, đây hầu hết là<br /> thấp. Chính vì vậy lượng mẫu đầu vào có thể DNA genome của người mẹ, không có giá trị<br /> thay đổi cũng như điều chỉnh được lượng trong phân tích bất thường DNA thai. Sự tồn tại<br /> buffer trong bước dung giải thu hồi nhằm tăng của cfDNA có kích thước lớn hơn 300bp sẽ làm<br /> nồng độ cfDNA. Trong nghiên cứu này, tất cả cho hàm lượng cffDNA thấp bất thường, tác<br /> các bộ kít đều sử dụng lượng mẫu đầu vào là 1 động lớn tới kết quả phân tích. Ngoài ra, RNA-<br /> ml huyết tương được lấy từ cùng 1 thai phụ và Carrier được xem là một nhân tố ức chế hoạt<br /> lượng mẫu buffer sử dụng trong bước dung tính một số enzym trong các phản ứng phân tích.<br /> giải thu hồi cfDNA là 30µl. Do đó, chúng tôi<br /> Chất lượng cfDNA thu được bằng bộ kít<br /> có thể đánh giá được hiệu quả tách chiết của<br /> MagMAX cho thấy có nhiều ưu điểm như nồng<br /> từ bộ kít thông qua nồng độ cfDNA thu được<br /> độ thu được cao hơn so với 2 bộ kít còn lại, ngoài<br /> và sự phân bố kích thước cfDNA.<br /> ra nồng độ này đều tập trung chủ yếu tại vùng<br /> Thực tế cho thấy, nồng độ cfDNA trong DNA có kích thước 100 - 300bp. Do đó, đây được<br /> huyết tương rất biến động tuỳ vào từng mẫu. xem là bộ kít tối ưu nhất trong 3 bộ kít sử dụng<br /> Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy nồng độ này tách cfDNA từ mẫu huyết tương thai phụ.<br /> dao động khác nhau tuỳ từng bộ kít sử dụng để<br /> Có nhiều báo cáo kết quả so sánh từ nhiều<br /> tách chiết, thí dụ kít Zymo thu được nồng độ từ<br /> phương pháp tách chiết khác nhau. Xue và cộng<br /> 0,052 đến 0,277ng/µl, kít QIA thu được từ 0,1đến<br /> sự đã so sánh bộ kít QIAamp (Qiagen) với quy<br /> 0,312 ng/µl và kít MagMAX thu được từ 0,093<br /> trình tách chiết mẫu huyết tương được xử lí<br /> đến 0,591ng/µl. Các yếu tố khách quan tác động<br /> nhiệt trong dung dịch triton X-100 và được tinh<br /> nồng độ cfDNA tổng số thông thường do trạng<br /> sạch với phenol/cloroform (THP). Kết quả cho<br /> thái sinh lí người mẹ và thai nhi(1). Ngoài ra một<br /> thấy quy trình THP cho hàm lượng cfDNA thu<br /> số các yếu tố chủ quan như quá trình xử lí mẫu<br /> được cao hơn so với phương pháp sử dụng cột<br /> ban đầu, phương pháp tách chiết hay do thao tác<br /> lọc(11). Tuy nhiên quy trình THP tương đối độc<br /> của người thực hiện cũng ảnh hưởng nhiều tới<br /> hại và tốn nhiều thời gian thực hiện, không thích<br /> nồng độ cfDNA thu nhận, trong đó, phương<br /> hợp để tích hợp vào các quy trình NIPS thường<br /> pháp tách chiết được cho là ảnh hưởng nhiều<br /> qui. Năm 2005, nhằm xây dựng được một<br /> nhất tới nồng độ cfDNA(5).<br /> phương pháp tiêu chuẩn cho phân lập cfDNA từ<br /> Chiều dài của cfDNA tương đối nhỏ (150 - mẫu huyết tương thai phụ, một dự án với sự<br /> 300bp), đặc biệt chiều dài cffDNA thường nhỏ tham gia của 12 tổ chức tại châu Âu đã được<br /> hơn 150bp và có tính phân mảnh cao(2). Theo thành lập và so sánh hàm lượng DNA thu được<br /> hướng dẫn của bộ kít Zymo thì màng lọc chỉ giữ giữa các qui trình thường quy của mỗi phòng thí<br /> lại được các đoạn cfDNA có kích thước lớn hơn nghiệm, kết quả kít QIAamp DSP Virus có kết<br /> 100bp, do đó hiệu suất thu nhận cfDNA chưa quả tốt nhất trong các bộ kít được khảo sát(7). Tuy<br /> thật tối ưu, đặc biệt là các đoạn cffDNA. Ngoài nhiên, năm 2009 hãng QIAgen giới thiệu bộ kít<br /> <br /> <br /> 190<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> QIAamp Circulating Nucleic acid có hiệu quả 2. Chan KA, Zhang J, Hui AB et al (2004). Size distributions of<br /> maternal and fetal DNA in maternal plasma. Clin Chem, 50(1),<br /> tách chiết tốt hơn(9). Kết quả nghiên cứu của 88–92.<br /> chúng tôi tương đồng với kết quả công bố của 3. Chang BC, Chareonsirisuthigul T, Janchompoo P et al (2016).<br /> Setting Up of First NIPT Service Laboratory in a Thailand<br /> Jorgez và cộng sự đều cho thấy cfDNA được<br /> Hospital. J Gener Seq Appl, 3(3), 1–5.<br /> tách chiết bằng công nghệ hạt từ cho kết quả tốt 4. Clausen FB, Krog GR, Rieneck K. et al (2007). Improvement in<br /> hơn các phương pháp khác(6). fetal DNA extraction from maternal plasma. Evaluation of the<br /> NucliSens Magnetic Extraction system and the QIAamp DSP<br /> Tiềm năng ứng dụng của cfDNA là vô cùng Virus Kit in comparison with the QIAamp DNA Blood Mini Kit.<br /> lớn, không chỉ trong NIPS mà còn đặc biệt hữu Prenat Diagn, 27(1), 6–10.<br /> 5. Huang DJ, Mergenthaler-Gatfield S, Hahn S et al (2008).<br /> ích trong nghiên cứu về ung thư. Nồng độ Isolation of cell-free DNA from maternal plasma using manual<br /> cfDNA trong huyết tương rất có ý nghĩa trong and automated systems. Prenatal Diagnosis. Springer, 203–208.<br /> chẩn đoán, tiên lượng và theo dõi liệu pháp điều 6. Jorgez CJ, Dang DD, Simpson JL et al (2006). Quantity versus<br /> quality: optimal methods for cell-free DNA isolation from<br /> trị ở bệnh nhân ung thư, đột quỵ, nhiễm trùng plasma of pregnant women. Genet Med, 8(10), 615<br /> huyết,… Chính vì vậy, nghiên cứu so sánh khả 7. Legler TJ, Liu Z., Mavrou A et al (2007). Workshop report on the<br /> extraction of foetal DNA from maternal plasma. Prenat Diagn,<br /> năng thu nhận cfDNA từ mẫu huyết tương có<br /> 27(9), 824–829.<br /> thể ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác như ung 8. Lo YD, Zhang J, Leung TN et al (1999). Rapid clearance of fetal<br /> thư và bệnh truyền nhiễm. DNA from maternal plasma. Am J Hum Genet, 64(1), 218–224.<br /> 9. Repiská G, Sedláčková T, Szemes T et al.(2013). Selection of the<br /> KẾT LUẬN optimal manual method of cell free fetal DNA isolation from<br /> maternal plasma. Clin Chem Lab Med, 51(6), 1185–1189.<br /> Phương pháp ly trích cfDNA có thể ảnh 10. Straver R, Oudejans C, Sistermans EA et al (2016). Calculating<br /> hưởng nồng độ và sự phân bố kích thước sản the fetal fraction for noninvasive prenatal testing based on<br /> genome-wide nucleosome profiles. Prenat Diagn, 36(7), 614–621.<br /> phẩm cfDNA thu nhận. Chúng tôi nhận thấy bộ 11. Xue X, Teare MD, Holen I et al (2009). Optimizing the yield and<br /> kít MagMAX Circulating DNA thể hiện nhiều utility of circulating cell-free DNA from plasma and serum. Clin<br /> ưu điểm như nhanh chóng, đơn giản, nhạy và Chim Acta, 404(2), 100–104.<br /> <br /> đặc hiệu khi li trích cfDNA từ mẫu huyết tương.<br /> Ngày nhận bài báo: 10/06/2018<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO.<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/06/2018<br /> 1. Ashoor G, Poon L, Syngelaki A, et al (2012). Fetal fraction in<br /> maternal plasma cell-free DNA at 11–13 weeks’ gestation: effect Ngày bài báo được đăng: 20/09/2018<br /> of maternal and fetal factors. Fetal Diagn Ther, 31(4), 237–243.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 191<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2