intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

So sánh kết quả cắt túi mật nội soi một lỗ bằng bộ dụng cụ phẫu thuật nội soi một lỗ và bằng bộ dụng cụ phẫu thuật nội soi thông thường

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này nhằm so sánh kết quả cắt túi mật nội soi một lỗ bằng bộ dụng cụ phẫu thuật nội soi một lỗ chuyên dụng và cắt túi mật nội soi một lỗ bằng bộ dụng cụ phẫu thuật nội soi thông thường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: So sánh kết quả cắt túi mật nội soi một lỗ bằng bộ dụng cụ phẫu thuật nội soi một lỗ và bằng bộ dụng cụ phẫu thuật nội soi thông thường

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 SO SÁNH KẾT QUẢ CẮT TÚI MẬT NỘI SOI MỘT LỖ BẰNG BỘ DỤNG CỤ PHẪU THUẬT NỘI SOI MỘT LỖ VÀ BẰNG BỘ DỤNG CỤ PHẪU THUẬT NỘI SOI THÔNG THƯỜNG Đặng Quốc Ái*, Hà Văn Quyết* TÓM TẮT 4 ± 18,88 phút và nhóm dụng cụ phẫu thuật nội soi Đặt vấn đề: Sự ra đời của các bộ dụng cụ thông thương 60,28 ± 9,78 phút. Sự khác biệt về chuyên dụng cho phẫu thuật nội soi một lỗ này mức độ đau của hai nhóm ở ngày thứ nhất và thứ đã thúc đẩy phẫu thuật nội soi một lỗ được ứng hai là có ý nghĩa thống kê với ưu thế thuộc về dụng rộng rãi hơn. Tuy nhiên, với bộ dụng cụ nhóm sử dụng dụng cụ phẫu thuật nội soi thông chuyên dụng làm tăng đáng kể chi phí phẫu thuật thường. Tỷ lệ biến chứng chung ở cả hai nhóm là nên cần được đánh giá một cách khách quan về 4,3%. Thời gian nằm viện chung ở cả hai nhóm sự cần thiết của nó. Chính vì vậy, chúng tôi tiến trung bình là 2,99 ± 0,86 ngày. Kết quả có 95,7% hành nghiên cứu này nhằm so sánh kết quả cắt bệnh nhân ra viện với kết quả tốt, 77,1% bệnh túi mật nội soi một lỗ bằng bộ dụng cụ phẫu nhân rất hài lòng và 21,4% hài lòng tại thời điểm thuật nội soi một lỗ chuyên dụng và cắt túi mật bệnh nhân ra viện. nội soi một lỗ bằng bộ dụng cụ phẫu thuật nội soi Kết luận: Sử dụng bộ dụng cụ phẫu thuật nội thông thường. soi thông thường để tiến hành cắt túi mật nội soi Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Từ một lỗ có nhiều ưu điểm hơn so với bộ dụng cụ tháng 12 năm 2012 đến tháng 12 năm 2017 tại phẫu thuật nội soi một lỗ. Bệnh viện Đại học Y Hà Nội chúng tôi tôi đã tiến Từ khóa: phẫu thuật nội soi một lỗ, cắt túi hành cắt túi mật nội soi một lỗ duy nhất tại rốn mật nội soi một lỗ, cắt túi mật nội soi một lỗ cho 80 bệnh nhân chia làm hai nhóm là sử dụng bằng dụng cụ phẫu thuật nội soi thông thường. bộ dụng cụ phẫu thuật nội soi một lỗ và sử dụng dụng cụ phẫu thuật nội soi thông thường. SUMMARY Kết quả:Tổng số bệnh nhân là 80, trong đó COMPARE THE RESULTS OF có 41 bệnh nhân thuộc nhóm sử dụng bộ dụng cụ SINGLE-PORT LAPAROSCOPIC phẫu thuật nội soi một lỗ và 39 bệnh nhân thuộc CHOLECYSTECTOMY BY USING nhóm bệnh nhân sử dụng dụng cụ phẫu thuật nội SPECIALIZED SINGLE-PORT soi thông thường để cắt túi mật nội soi một lỗ. LAPAROSCOPIC INSTRUMENTS AND Tuổi trung bình của cả hai nhóm nghiên cứu là SINGLE-PORT LAPAROSCOPIC 43,28±11,34 tuổi (18 tuổi đến 63 tuổi). Tỷ lệ nữ / CHOLECYSTECTOMY BY USING nam =2,2. Thời gian phẫu thuật trung bình của nhóm dụng cụ phẫu thuật nội soi một lỗ là 92,79 CONVENTIONAL LAPAROSCOPIC INSTRUMENTS Background:The introduction of specialized *Bệnh viện Đại Học Y Hà Nội instruments single-port laparoscopic has led to a Chịu trách nhiệm chính: Đặng Quốc Ái more widespread single-port laparoscopic Email: drdangquocai@gmail.com surgery. However, with these specialized Ngày nhận bài: 10.8.2020 instruments significantly increasing the cost of Ngày phản biện khoa học: 15.8.2020 surgery, so it should be objectively evaluated for Ngày duyệt bài: 30.9.2020 its need. Therefore, we conduct this study to 25
  2. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN compare the results of single-port laparoscopic port laparoscopic cholecystectomy by using cholecystectomy by using specialized single-port conventional laparoscopic instruments. laparoscopic instruments and by using conventional laparoscopic instruments. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Patients and Methods: During the period Năm 1997 Navara [1] đã tiến hành ca cắt from december 2012 to december 2017, at the túi mật nội soi một lỗ đầu tiên trên thế giới. Department of Surgery at Hanoi Medical Ông đã sử dụng 2 trocar 10mm kết với khâu University Hospital, we performed a single-port treo túi mật để bộc lộ tam giác gan mật. Đến laparoscopic cholecystectomy for 80 patients, năm 2007 Podolsky ER [2] trình bày kỹ they were divided into two groups: using thuật cắt túi mật nội soi một lỗ với 3 trocar specialized single-port laparoscopic instruments and using conventional laparoscopic instruments. 5mm đặt qua một đường mổ xuyên qua rốn Results:The total number of patients was 80, mà không cần khâu treo túi mật. Xuất phát từ of which 41 patients belonged to the group using nhu cầu của các phẫu thuật viên nội soi, các specialized single-port laparoscopic instrument hãng trang thiết bị phẫu thuật trên thế giới đã and 39 patients belonged to group of patients cho ra đời các bộ dụng cụ chuyên dụng với who used conventional laparoscopic instrument mong muốn khắc phục những hạn chế của bộ for single-port laparosopic cholecystectomy. The dụng cụ phẫu thuật nội soi thông thường average age of both study groups was 43.28 ± trong không gian thao tác bị thu hẹp của 11.34 years (from 18 years old to 63 years old). phẫu thuật nội soi một lỗ. Sự ra đời của các Female / male ratio = 2.2. The average operating bộ dụng cụ chuyên dụng cho phẫu thuật nội time for specialized single-port laparoscopic soi một lỗ này đã thúc đẩy phẫu thuật nội soi instruments group was 92.79 ± 18.88 minutes một lỗ được ứng dụng rộng rãi hơn. Tuy and the used conventional laparoscopic nhiên, với bộ dụng cụ chuyên dụng làm tăng instruments group was 60.28 ± 9.78 minutes. The đáng kể chi phí phẫu thuật nên cần được difference in pain level of the two groups on the first and second day was statistically significant đánh giá một cách khách quan về sự cần thiết with the advantage of belonging to the group của nó. Chính vì vậy chúng tôi tiến hành using conventional laparoscopic instruments. The nghiên cứu đề tài: “So sánh kết quả cắt túi overall complication rate in both groups was mật nội soi một lỗ bằng bộ dụng cụ phẫu 4.3%. The average hospital stay in both groups thuật nội soi một lỗ chuyên dụng và cắt túi was 2.99 ± 0.86 days. There was 95.7% of mật nội soi một lỗ bằng bộ dụng cụ phẫu patients discharged from hospital is a good thuật nội soi thông thường” nhằm mục đích result. There were 95.7% of patients discharged qua việc so sánh kết quả góp phần làm rõ from hospital is a good result, 77.1% were very hơn những ưu và nhược điểm của từng bộ satisfied and 21.4% were satisfied at the time of dụng cụ trong cắt túi mật nội soi một lỗ. discharge. Conclusion:Using conventional laparoscopic II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU instruments to perform single-port laparoscopic 2.1. Đối tượng nghiên cứu cholecystectomy has many advantages over Bao gồm những bệnh nhân được chẩn specialized single-port laparoscopic instruments. Key words: single-port laparoscopic surgery, đoán bệnh lý túi mật và đã được cắt túi mật single-port laparoscopic cholecystectomy, single- nội soi một lỗ trong khoảng thời gian từ tháng 12 năm 2012 đến tháng 12 năm 2017 26
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. - Khám kiểm tra đánh giá kết quả ngắn Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân hạn và trung hạn. - Bao gồm tất cả các bệnh nhân được chẩn - Thu thập, xử lý số liệu theo mẫu “Bệnh đoán có bệnh lý túi mật và được chỉ định cắt án nghiên cứu”. túi mật nội soi một lỗ. - Viết và hoàn thành nghiên cứu. - Có đầy đủ hồ sơ và các dữ liệu nghiên 2.2.3. Kỹ thuật cắt túi mật nội soi một cứu. lỗ bằng bộ dụng cụ phẫu thuật nội soi một - Bệnh nhân đồng ý điều trị bằng phương lỗ. pháp cắt túi mật nội soi một lỗ và tự nguyện - Bước thứ nhất: rạch da 2cm băng qua tham gia vào nhóm nghiên cứu. rốn theo chiều dọc, đặt SILS-Port, đặt các Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân kênh thao tác và bơm hơi ổ phúc mạc. - Những bệnh nhân ung thư túi mật. -Bước thứ 2: phẫu tích tam giác gan mật, - Bệnh nhân có bệnh lý đường mật chính bộc lộ ống túi mật và động mạch túi mật. kèm theo. - Bước thứ 3 : xử lý ống túi mật và động - Bệnh nhân có điểm phân loại gây mê hồi mạch túi mật. sức trước mổ ASA > 3. -Bước thứ 4: giải phóng túi mật ra khỏi - Bệnh nhân không chịu được gây mê toàn gan. thân. - Bước thứ 5: lấy bệnh phẩm và đóng - Bệnh nhân có rối loạn đông máu. bụng. - Bệnh nhân xơ gan. 2.2.4. Kỹ thuật cắt túi mật nội soi một - Bệnh nhân có bệnh lý tim phổi nặng lỗ bằng dụng cụ thông thường không thể chịu đựng được quá trình bơm hơi - Bước thứ nhất : rạch da 2cm giữa rốn ổ phúc mạc. theo chiều dọc, bộc lộ cân, đặt trocar và bơm - Phụ nữ mang thai. hơi ổ phúc mạc. 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Bước thứ 2: khâu treo túi mật vào thành 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu. Nghiên cứu bụng trước, phẫu tích tam giác gan mật, bộc mô tả tiến cứu. lộ ống túi mật và động mạch túi mật theo kỹ 2.2.2. Trình tự nghiên cứu thuật phẫu tích tam giác ngược. - Lựa chọn bệnh nhân vào nhóm nghiên - Bước thứ 3: Xử lý ống túi mật và động cứu theo tiêu chuẩn đã định và bốc thăm mạch túi mật ngẫu nhiên bệnh nhân vào một trong hai - Bước thứ 4: giải phóng túi mật ra khỏi nhóm (nhóm sử dụng bộ dụng cụ phẫu thuật gan nội soi một lỗ chuyên dụng và nhóm sử dụng - Bước thứ 5: lấy bệnh phẩm và đóng bộ dụng cụ phẫu thuật nội soi thông thường bụng thông thường). 2.2.5. Phương pháp đánh giá kết quả - Chuẩn bị tiến hành phẫu thuật nội soi Theo dõi sau mổ, đánh giá kết quả sớm, một lỗ cắt túi mật theo quy trình thống nhất đánh giá kết quả tái khám. (trình bày chi tiết ở dưới). 2.3. Phương pháp xử lý số liệu - Theo dõi và đánh giá kết quả sớm sau Các số liệu được phân tích và xử lý trên mổ theo tiêu chí đề ra. máy tính bằng phần mềm thống kê y học Epi Info 7. 27
  4. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 7,5% thêm 2 trocar). Không có trường hợp 3.1. Đặc điểm chung của cả hai nhóm nào phải chuyển mổ mở. Trong đó số ca thực nghiên cứu hiện thành công trong nhóm sử dụng dụng cụ Tuổi trung bình của cả hai nhóm nghiên phẫu thuật nội soi một lỗ là 34 (42,5%) và số cứu là 43,28±11,34 tuổi (18 tuổi đến 63 ca thực hiện thành công trong nhóm sử dụng tuổi). Tỷ lệ nữ / nam =2,2. dụng cụ phẫu thuật nội soi thông thường là 9 (11,3%) bệnh nhân có các bệnh lý mạn 36 (45%). tính, 1(1,3%) có tiền sử nội soi mật tụy 15% bất thường về giải phẫu của túi mật. ngược dòng lấy sỏi ống mật chủ. 20% bệnh Trong đó, 1,3% có ống mật phụ, 2,5% ống nhân có tiền sử mổ bụng củ và đều là những túi mật ngắn, 1,3% túi mật nằm sai vị trí, vết mổ dưới rốn. 1,3% túi mật di động (mạc treo), 8,7% có Chỉ số BMI trung bình của cả hai nhóm là động mạch túi mật phụ. 22,97 ± 2,58 kg/m2 (17 đến 32,9). Tổng tỷ lệ tai biên trong nghiên cứu là Phân loại bệnh nhân về mặt gây mê hồi 8,8%. Trong đó có 5% chảy máu động mạch sức theo thang điểm ASA thì có 71,3% ASA túi mật và 3,8% thủng túi mật. Không có sự loại I và 28,7% ASA loại II. khác biệt về mặt thống kê ở hai nhóm với 67 (83,7%) bệnh nhân có triệu chứng đau p>0,05. bụng vùng hạ sườn phải hoặc thượng vị và Thời gian phẫu thuật trung bình của nhóm hầu hết bệnh nhân đau âm ỉ, chỉ có 10 dụng cụ PTNS 1 lỗ là 92,79 ± 18,88 phút và (12,5%) bệnh nhân đau nhiều kèm theo sốt, nhóm dụng cụ PTNS thông thương 60,28 ± 13 (16,6%) bệnh nhân phát hiện tình cờ. 9,78 phút. Sự khác biệt giữa hai nhóm có y 83,7% bệnh nhân có đau hạ sườn phải, nghĩa thống kê với p=0.0002. 10(12,5%) bệnh nhân vào viện trong tình 64 (91,4%) bệnh nhân trung tiện ngày thứ trạng viêm túi mật cấp. nhất và 6 (8,6%) trung tiện ngày thứ hai. Đa Chẩn đoán trước mổ: 12(15,0%) polyp túi phần bệnh nhân được cho ăn lại với chế độ mật, 51(63,8%) sỏi túi mật, 2(2,5%) polyp ăn lỏng ở ngày thứ hai sau mổ với tỷ lệ 62 kèm sỏi túi mật, 10(12,5%) viêm túi mật cấp, (88,6%) và ngày thứ nhất là 8 (11,4%). 2(12,5%) sỏi túi mật kèm u nang buồng Không có sự khác biệt về mặt thống kê ở hai trứng, 2(2,5%) polyp túi mât kèm u nang nhóm với p>0,05. buồng trứng, 1(1,3%) u cơ tuyến túi mật. Thang điểm VAS đánh giá mức độ đau Không có sự khác biệt về mặt thống kê ở sau mổ ở nhóm thực hiện thành công cắt các chỉ số đặc điểm chung về hai nhóm TMNS 1 lỗ. Sau mổ ngày thứ nhất: Nhóm nghiên cứu. dụng cụ PTNS 1 lỗ là 3,94 ± 1,01 và Nhóm 3.2. Kết quả phẫu thuật dụng cụ PTNS thông thường là 2,14 ± 0,42. 41 (51,3%) bệnh nhân sử dụng bộ dụng cụ Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với phẫu thuật nội soi một lỗ, 39 (48,7%) bệnh P
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 thông thường là 1,85 ± 0,53. Sự khác biệt thời điểm cắt chỉ (khoảng 7 ngày) 34,3% vết không có ý nghĩa thống kê với P>0,05. mổ xếp loại rất đẹp, 48,6% xếp loại đẹp, Kết quả giải phẫu bệnh túi mật: 65% sỏi, 15,7% xếp loại chấp nhận được, chỉ có 18,7% polyp cholesterol, 1 polyp tuyến và 1 1(1,4%) xếp loại rất xấu do nhiễm trùng vết u cơ tuyến. mổ. Thời điểm 1 tháng sau mổ : 90% bệnh Tỷ lệ biến chứng chung là 4,3%. Trong đó nhân có vết mổ xếp loại đẹp (54,3%) và rất 1 bệnh nhân nhiễm trùng vết mổ, 1 bệnh đẹp (35,7%),8,6% xếp loại chấp nhận được nhân chảy máu vết mổ và 1 bệnh nhân tụ và 1,4% xếp loại xấu do vết mổ nhiễm trùng, dịch vết mổ. Không có sự khác biệt về mặt không có trường hợp nào xếp loại rất xấu. thống kê ở hai nhóm với p>0,05. Thời điểm 3 tháng sau mổ : 100% bệnh nhân Thời gian nằm viện sau mổ trung bình là được tái khám có vết mổ xếp loại là vết mổ 2,99 ± 0,86 ngày. Số ngày hậu phẫu trung đẹp (15,0%) và rất đẹp (85,0%) bình ở nhóm dụng cụ PTNS 1 lỗ là 3,21 ± Ở thời điểm bệnh nhân ra viện thì có 0,95 ngày và ở nhóm dụng cụ PTNS thông 77,1% bệnh nhân rất hài lòng và 21,4% hài thường là 2,78 ± 0,72 ngày. Sự khác biệt về lòng, chỉ có 1,4% không hài lòng với kết quả thời gian hậu phẫu giữa hai nhóm là không điều trị. có y nghĩa thống kê với p>0,05. 95,7% bệnh nhân ra viện với kết quả tốt, IV. BÀN LUẬN chỉ có 4,3% kết quả trung bình vì bệnh nhân Trong khoảng thời gian từ tháng 12 năm gặp các biến chứng nhẹ sau mổ và không có 2011 đến tháng 12 năm 2017 chúng tôi tiến bệnh nhân nào có kết quả xấu khi ra viện. hành nghiên cứu ứng dụng cắt túi mật nội soi Kết quả tái khám sau 1 tháng: chủ yếu một lỗ được 80 trường hợp trong cả hai bệnh nhân quay lại tái khám theo lịch hẹn nhóm với tỷ lệ thành công chung là 87,5%. với 84,3%. Số còn lại 15,7%không tái khám 4.1. Các đặc điểm chung trực tiếp được mà phỏng vấn qua điện thoại Theo các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy hoặc mạng xã hội. 98,6% bệnh nhân có kết sỏi túi mật là một bệnh lý phổ biến nhất của quả tốt, chỉ có 1(1,4%) bệnh nhân có kết quả túi mật và chiếm tỷ lệ cao hơn ở nữ giới, đặc trung bình (thuộc nhóm sử dụng dụng cụ biệt ở lứa tuổi trên 40 tuổi[3],[4],[5],[6]. PTNS 1 lỗ) vì trên siêu âm có tụ dịch ở hố Trong nghiên cứu của chúng tôi số bệnh túi mật nhưng không có dấu hiệu áp xe. Bệnh nhân nữ nhiều hơn bệnh nhân nam với tỷ lệ nhân này được theo dõi sau 4 tuần (sau mổ 2 Nữ/Nam = 2,2. tháng) kiểm tra lại siêu âm thấy dịch chỉ còn Độ tuổi trung bình trong nghiên cứu của ít và sau 3 tháng kiểm tra lại siêu âm không chúng tôi là 43,28 ± 11,34 tuổi, dao động còn thấy ổ dịch. trong khoảng từ 18 đến 63 tuổi. Xét về mặt Kết quả tái khám sau mổ 3 tháng: có 21 tuổi trung bình thì nghiên cứu của chúng tôi (35%) bệnh nhân quay lại tái khám tại bệnh không có sự chênh lệch nhiều so với các viện, số còn lại 39 (65%) phỏng vấn qua điện nghiên cứu phẫu thuật nội soi một lỗ cắt túi thoại hoặc qua các mạng xã hội.100% bệnh mật của các tác giả khác. Nhưng trong các nhân có kết quả tốt, không có trường hợp nào nghiên cứu của một số tác giả khác cho thấy gặp các biến chứng xa sau mổ. có những bệnh nhân tuổi rất lớn, nằm trong Tính thẩm mỹ ở Thời điểm ra viện : Ở khoảng 85 đến 90 tuổi tham gia trong nhóm 29
  6. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN cắt túi mật nội soi một lỗ và cho kết quả tốt Hầu hết các nghiên cứu báo cáo về cắt túi [4],[7],[6]. mật nội soi một lỗ đều đề cập đến phân loại Trong nghiên cứu của chúng tôi các bệnh ASA bệnh nhân trước mổ và các tác giả nội khoa đi kèm là tăng huyết áp (7,5%), đái thống nhất với nhau không lựa chọn những tháo đường (1,3%), thấp hơn nhiều so với bệnh nhân có ASA > III vào trong nhóm nghiên cứu của Zanghi G và cộng sự nghiên cứu [13]. (23,86% tăng huyết áp và 17,04% đái tháo 4.2. Kết quả trong mổ đường) [8]. Kết quả quan sát túi mật trong mổ thấy Tổng số bệnh nhân có vết mổ cũ trong 12,5% bệnh nhân có tình trạng viêm túi mật nghiên cứu của chúng tôi là 20%, tỷ lệ này cấp trong đó có 7,5 % bệnh nhân có sỏi kẹt cao hơn trong báo cáo của Ryu Y.B[4] với cổ túi mật. Đây là nguyên nhân chính dẫn 12,9% và thấp hơn khi so với nghiên cứu của đến phải đặt thêm trocar trong mổ. Tỷ lệ Choi J.C[9] với 25%. thành công trong cắt túi mật nội soi một lỗ Trong nghiên cứu của chúng tôi 83,7% đối với viêm túi mật cấp của chúng tôi là bệnh nhân trước mổ có triệu chứng đau hạ 2/10 bệnh nhân và không có trường hợp nào sườn phải, trong đó có 12,5% có biểu hiện xảy ra tai biến và biến chứng. của viêm túi mật cấp trên lâm sàng, tỷ lệ này Sự bất thường giải phẫu đường mật ngoài thấp hơn trong nghiên cứu của Chang gan là một trong những nguyên nhân chính S.K[10] là 86%. Chỉ có 16,3% bệnh nhân gây ra các tai biến trong cắt túi mật nội soi. trước mổ hoàn toàn không có triệu chứng gì, Khi phân tích các trường hợp tổn thương những trường hợp này tình cờ khám sức đường mật trong cắt túi mật nội soi thì khỏe phát hiện ra có polyp túi mật lớn hoặc Suhochi P.V và Meyers W.C thấy có đến đa polyp túi mật mà có kích thước polyp lớn 17% các trường hợp tổn thương đường mật nhất ≥ 10mm nên được tư vấn vào viện phẫu trong cắt túi mật nội soi có bất thường về thuật. giải phẫu đường mật [14]. Trong nghiên cứu Chỉ số BMI trong nghiên cứu của chúng của chúng tôi gặp 15% bệnh nhân có những tôi tương đương với tác nghiên cứu của tác bất thường giải phẫu tác động trực tiếp đến giả trong nước Triệu Triều Dương [11] và kỹ thuật cắt túi mật nội soi, tuy nhiên không một số tác giả khu vực Châu Á như nghiên có trường hợp nào xảy ra tai biến do những cứu của Ryu Y.B tại Hàn [4], nghiên cứu của bất thường này. Wakasugi M tại Nhật Bản [75]. Tuy nhiên Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ tai khi so sánh với các nghiên cứu của các tác biến chung là 8,8%, bao gồm 5% chảy máu giả Châu Âu như Christoffersen M.W tại động mạch túi mật trong quá trình phẫu tích Đan Mạch [7], Deveci U tại Thổ Nhĩ Kỳ [12] tam giác gan mật và 3,8% còn lại là thủng túi hoặc của Meillat H tại Pháp [3] thì chỉ số mật trong quá trình giải phóng túi mật ra BMI của nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn khỏi diện gan. Trong số 5% bệnh nhân chảy nhiều. máu thì có 1(1,3%) bệnh nhân chảy máu từ Trong nghiên cứu của chúng tôi chiếm đa động mạch túi mật chính phải đặt thêm 1 số với 71,3% bệnh nhân có ASA loại I và số trocar 5mm ở thượng vị để xử trí, 3(3,7%) còn lại 28,7% là ASA lại II, không có bệnh bệnh nhân còn lại chảy máu từ nhánh động nhân nào có phân loại ASA trước mổ ≥ III. mạch phụ xuất phát từ động mạch gan phải 30
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 chạy sâu trong tam giác gan mật, được xử lý mật và đông mạch túi mật. Đặc biệt trong tất nhanh chóng bằng đốt điện cầm máu mà cả các trường hợp phải đặt thêm 2 trocar thì không cần đặt thêm trocar. Các trường hợp nguyên nhân đều do viêm túi mật cấp sỏi kẹt tai biến chảy máu với lượng ít nên không cổ túi mật. Khi so sánh với nghiên cứu của phải truyền máu. So với báo cáo của tác giả nhóm nghiên cứu Triệu Triều Dương [11] thì Phạm Như Hiệp [15] có tỷ lệ tai biến chung tỷ lệ chuyển đổi phương pháp mổ của tác giả là 24,1% (13,8% chảy máu trong mổ, 10,3% (3,6%) thấp hơn chúng tôi. Theo Yamazaky thủng túi mật) thì tỷ lệ tai biến của chúng tôi M [17] qua phân tích 92 báo cáo cắt túi mật thấp hơn, nhưng so với báo cáo của Trịnh nội soi một lỗ (5357 bệnh nhân) có đề cập Văn Tuấn [16] (có tỷ lệ tai biến chảy máu đến chuyển đổi phương pháp mổ trong 5,3%) thì tỷ lệ tai biến chảy máu của chúng nghiên cứu thì tỷ lệ chuyển đổi phương pháp tôi thấp hơn không nhiều. Đặc biệt trong báo mổ là 7,19%, con số này bao gồm cả các cáo với cở mẫu tương đối lớn (83 bệnh nhân) trường hợp phải đặt thêm trocar hoặc chuyển của tác giả Triệu Triều Dương [11] thì cho mổ mở, tỷ lệ này thấp hơn so với nghiên cứu thấy tỷ lệ tai biến thấp với 3,6% chảy máu của chúng tôi. Trong nghiên cứu của chúng động mạch túi mật và không có tai biến nào tôi không có trường hợp nào phải chuyển mổ khác xảy ra trong mổ. Theo báo cáo của mở. Yamazaky M [17] qua phân tích 74 báo cáo Ở 34 bệnh nhân thực hiện thành công cắt (4202 bệnh nhân) cắt túi mật nội soi một lỗ túi mật nội soi một lỗ bằng bộ dụng cụ có gặp tai biến trong mổ cho thấy tỷ lệ tai chuyên dụng của phẫu thuật nội soi một lỗ biến chung trong cắt túi mật nội soi một lỗ là thì thời gian phẫu thuật trung bình là 92,79 ± 1,69% (71 trường hợp), trong đó có 18,88 phút, thời gian này dài hơn so với 36 15(0,36%) trường hợp chảy máu trong mổ, bệnh nhân thực hiện thành công cắt túi mật tỷ lệ này thấp hơn trong nghiên cứu của nội soi một lỗ bằng cải tiến kỹ thuật và sử chúng tôi. Còn với thủng túi mật, tuy gọi là dụng dụng cụ phẫu thuật nội soi thông một tai biến trong mổ nhưng nó hầu như thường có thời gian phẫu thuật trung bình là không mang đến nguy hiểm gì cho bệnh 60,28 ± 9,78 phút. Sự khác biệt này có ý nhân, một số tác giả báo cáo tỷ lệ thủng túi nghĩa thống kê với p
  8. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN chúng tôi, nhưng so với một số tác giả khác số nghiên cứu về bệnh phẩm cắt túi mật thì như Solomon D [20] Siow S.L [21] thì thời người ta thấy tỷ lệ bệnh nhân ung thư túi mật gian phẫu thuật của chúng tôi ngắn hơn. phát hiện qua giải phẫu bệnh sau mổ (trước Trong nghiên cứu của chúng tôi có 91,4% mổ không phát hiện được) là từ 0,76% đến bệnh nhân trung tiện ngày thứ nhất và 8,6% 0,96 [22],[23]. bệnh nhân trung tiện ngày thứ 2 sau mổ. Đa Trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ có phần các bệnh nhân (88,6%) được cho ăn lại 4,3% bệnh nhân gặp các biến chứng nhẹ sau vào ngày thứ 2 và chỉ có 11,4% bệnh nhân mổ. Một bệnh nhân nhiễm trùng vết mổ được ăn lại vào ngày thứ nhất sau mổ. Thời gian xử lý bằng cắt chỉ làm sạch vết mổ và dùng trung tiện lại sau mổ của chúng tôi cũng kháng sinh, sau một tuần thì bệnh nhân ổn tương đương với nghiên cứu của Triệu Triều định hẳn. Một bệnh nhân có tụ dịch ở giường Dương [11] là 1,8 ngày với những trường túi mật, phát hiện sau mổ một tháng qua siêu hợp không viêm cấp và 2,2 ngày với những âm ổ bụng, tuy nhiên trường hợp này không trường hợp viêm cấp hoạc bán cấp. Việc gây nên triệu chứng trên lâm sàng mà chỉ tái nghiên cứu sự tái lập lưu thông tiêu hóa và khám theo hẹn và phát hiện, bệnh nhân được cho ăn lại sau mổ của cắt túi mật nội soi nói theo dõi và siêu âm lại lần hai sau 4 tuần thì chung và cắt túi mật nội soi một lỗ cũng vậy, thấy ổ dịch nhỏ dần và biến mất ở siêu âm là không quan trọng nên trong các nghiên lần ba sau mổ 3 tháng. Một bệnh nhân chảy cứu của các tác giả khác trên thế giới thường máu vết mổ được băng ép và cầm máu ngay ít đề cập tới. sau đó, mà không cần phải khâu cầm máu. Kết quả cũng cho thấy những bệnh nhân Những biến chứng này phân bổ đều ở cả cắt túi mật nội soi một lỗ với kỹ thuật cải dụng cụ PTNS 1 lỗ và nhóm dụng cụ PTNS tiến và sử dụng bộ dụng cụ phẫu thuật nội soi thông thường, sự khác biệt không có ý nghĩa thông thường thì có mức độ đau sau mổ ít về mặt thống kê. So với một số báo cáo của hơn so với những bệnh nhân sử dụng bộ tác giả khác thì tỷ lệ biến chứng sau mổ của dụng cụ phẫu thuật nội soi một lỗ. Sự khác chúng tôi cao hơn, như trong báo cáo của biệt về mức độ đau sau mổ của hai nhóm thể Nguyễn Tấn Cường [18] 1,7%; báo cáo của hiện rõ ở ngày thứ nhất và thứ hai sau mổ Meillat H [3] 2,7%; báo cáo của Vilallonga với p0,05). cáo của Triệu Triều Dương [11] (7,2%), Mức độ đau trung bình sau mổ ngày thứ nhất Trịnh Văn Tuấn [16] 5,3% và Ryu Y.B [4] của chúng tôi ít hơn so với nghiên cứu của 4,8%. Sulu B [5] (4,1±1,3), và nghiên cứu của Trong nghiên cứu của chúng tôi thời gian Deveci U [12] (3,32±1,18). nằm viện sau mổ trung bình là 2,99 ± 0,86 Tất cả các túi mật được cắt bỏ trong ngày. Thời gian này ngắn hơn so với nghiên nghiên cứu của chúng tôi đã được làm giải cứu của một số tác giả như Triệu Triều phẫu bệnh. Kết quả giải phẫu bệnh trả lời đa Dương [11] (3,37 ngày), Phạm Như Hiệp phần là viêm mạn tính do sỏi chiếm 65%, [15] (5,4 ngày), Trịnh Văn Tuấn [16] (3,1 đứng hàng thứ hai là polyp cholesterol ngày), Ryu Y.B [4] (3,2 ngày). Sự khác biệt 18,7% chỉ có 1 bệnh nhân polyp tuyến và 1 về thời gian nằm viện sau mổ của nhóm bệnh bệnh nhân u cơ tuyến. Tuy nhiên, trong một nhân sử dụng dụng cụ phẫu thuật nội soi 32
  9. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 thông thường với nhóm bệnh nhân sử dụng khám thì chúng tôi gọi điện thoại hoặc liên bộ dụng cụ phẫu thuật nội soi một lỗ là hệ qua mạng xã hội để thu thập thông tin, không có ý nghĩa thống kê. yêu cầu bệnh nhân chụp ảnh vết mổ, kết quả Đánh giá bệnh nhân ở thời điểm ra viện siêu âm, xét nghiệm (nếu có làm tại cở sở y theo tiêu chí đã đề ra thì có 95,7% bệnh nhân tế địa phương) gửi qua các phần mền trên ra viện có kết quả tốt, 4,3% bệnh nhân có kết điện thoại smart phone hoặc qua mạng xã hội quả sau mổ trung bình và không có bệnh Kết quả tái khám sau 1 tháng có 84,3% nhân nào có kết quả xấu khi ra viện. Có bệnh nhân quay lại tái khám theo lịch hẹn, số 98,6% bệnh nhân khi xuất viện hài lòng và còn lại phỏng vấn qua điện thoại hoặc mạng rất hài lòng với kết quả điều trị khi được xã hội. Kết quả có 70 (98,6%) tốt và 1 phỏng vấn ở thời điểm xuất viện. (1,4%) bệnh nhân có kết quả trung bình do Chúng tôi thực hiện đánh giá tính thẩm kết quả siêu âm có tụ dịc ở hố túi mật. mỹ của phẫu thuật với 5 mức độ theo tiêu chí Sau 3 tháng tái khám được 60 (85,7%) đã đưa ra tại ba thời điểm, đó là thời điểm cắt bệnh nhân, trong đó tái khám trực tiếp theo chỉ (thông thường sau mổ 7 ngày), sau mổ 1 hẹn hoặc theo lời mời qua gọi điện thoại là tháng và sau mổ 3 tháng. Kết quả sau mổ đẹp 35% bệnh nhân. Còn lại 65% bệnh nhân chỉ và rất đẹp ở các thời điểm cắt chỉ, 1 tháng và thu thập được thông tin qua điện thoại và 2 tháng lần lượt là 82,86%, 90% và 100%. mạng xã hội. Kết quả tái khám cho thấy Sự khác biệt về tỷ lệ thẩm mỹ của sẹo mổ là 100% bệnh nhân được tái khám có kết quả không có ý nghĩa thống kê ở cả hai nhóm. tốt. Cũng như các nghiên cứu khác về cắt túi mật nội soi một lỗ trên thế giới TÀI LIỆU THAM KHẢO [12],[13],[24],[25], chúng tôi thấy đây là ưu 1. G. Navarra, E. Pozza, S. Occhionorelli và điểm lớn nhất của cắt túi mật nội soi một lỗ cộng sự (1997). One-wound laparoscopic so với cắt túi mật nội soi thông thường. cholecystectomy. Br J Surg, 84 (5), 695. Ngoài ra tính thẩm mỹ của cắt túi mật nội soi 2. E. R. Podolsky, S. J. Rottman, H. Poblete và một lỗ còn cho thấy vượt trội hơn so với cắt cộng sự (2009). Single port access (SPA) cholecystectomy: a completely transumbilical túi mật nội soi thông thường trong trường approach. J Laparoendosc Adv Surg Tech A, hợp cần phẫu thuật kết hợp xử lý các cơ qua 19 (2), 219-222. khác ở khu vực tiểu khung như u nang buồng 3. H. Meillat, D. J. Birnbaum, R. Fara và cộng trứng hoặc u xơ tử cung dưới thanh mạc... sự (2015). Do height and weight affect the Trong nghiên cứu của chúng tôi có 4 bệnh feasibility of single-incision laparoscopic nhân thực hiện cắt túi mật nội soi một lỗ kết cholecystectomy? Surg Endosc, 29 (12), hợp với xử lý u nang buồng trứng và u xơ tử 3594-3599. cung dưới thanh mạc. Các trường hợp này 4. Y. B. Ryu, J. W. Lee, Y. H. Park và cộng cho thấy thao tác dễ dàng và an toàn. sự (2016). One-year experience with single Chúng tôi thực hiện tái khám bệnh nhân ở incision laparoscopic cholecystectomy in a thời điểm sau mổ 1 tháng và sau mổ 3 tháng. single center: without the use of inverse Bệnh nhân được tái khám dưới hai hình thức triangulation. Ann Surg Treat Res, 90 (2), đó là quay lại bệnh viện khám theo hẹn hoặc 72-78. đối với bệnh nhân không có điều kiện tái 5. B. Sulu, T. D. Allahverdi, H. Altun và cộng 33
  10. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN sự (2016). The Comparison of Four-Port, (2016). Single-incision laparoscopic Two-Port Without Suspension Suture and cholecystectomy: does it work? A systematic Single Port Laparoscopic Cholecystectomy review. Surg Endosc, Results. Adv Clin Exp Med, 25 (1), 101-109. 14. P. V. Suhocki và W. C. Meyers (1999). 6. M. Wakasugi, M. Tei, T. Omori và cộng sự Injury to aberrant bile ducts during (2016). Single-incision laparoscopic surgery cholecystectomy: a common cause of as a teaching procedure: a single-center diagnostic error and treatment delay. AJR Am experience of more than 2100 procedures. J Roentgenol, 172 (4), 955-959. Surg Today, 15. Phạm Như Hiệp, Phạm Xuân Đông, Hồ 7. M. W. Christoffersen, E. Brandt, J. Hữu Thiện và cộng sự (2012). Cắt túi mật Oehlenschlager và cộng sự (2015). No nội soi một cỗng (Single port) tại bệnh viện difference in incidence of port-site hernia and Trung Ương Huế. Phẫu thuật nội soi và nội chronic pain after single-incision laparoscopic soi Việt Nam, 2 (2), 27-31. cholecystectomy versus conventional 16. Trịnh Văn Tuấn và T. B. Giang (2012). laparoscopic cholecystectomy: a nationwide Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi một lỗ cắt prospective, matched cohort study. Surg túi mật tại Bệnh viện Việt Đức. Phẫu thuật Endosc, 29 (11), 3239-3245. nội soi và nội soi Việt Nam, 2 (2), 19-21. 8. G. Zanghi, V. Leanza, R. Vecchio và cộng 17. M. Yamazaki, H. Yasuda và K. Koda sự (2015). Single-Incision Laparoscopic (2015). Single-incision laparoscopic Cholecystectomy: our experience and review cholecystectomy: a systematic review of of literature. G Chir, 36 (6), 243-246. methodology and outcomes. Surg Today, 45 9. C. Joong Choi, Y. H. Roh, M. C. Kim và (5), 537-548. cộng sự (2015). Single-Port Laparoscopic 18. Nguyễn Tấn Cường, Lê Công Khanh, Cholecystectomy for Gall Bladder Polyps. Phan Thanh Tùng và cộng sự (2010). Cắt Jsls, 19 (3), 1-7. túi mật nội soi với một trocar rốn. Y Học 10. S. K. Chang, Y. L. Wang, L. Shen và cộng Thành Phố Hồ Chí Minh, 14 (2), 134 - 137. sự (2015). A randomized controlled trial 19. R. Vilallonga, U. Barbaros, A. Sumer và comparing post-operative pain in single- cộng sự (2012). Single-port transumbilical incision laparoscopic cholecystectomy versus laparoscopic cholecystectomy: A prospective conventional laparoscopic cholecystectomy. randomised comparison of clinical results of World J Surg, 39 (4), 897-904. 140 cases. J Minim Access Surg, 8 (3), 74-78. 11. Triệu Triều Dương, Nguyễn Mạnh Chung; 20. D. Solomon, R. L. Bell, A. J. Duffy và cộng (2011). Ứng dụng phương pháp mổ nội soi sự (2010). Single-port cholecystectomy: small một lỗ qua rốn điều trị bệnh viêm túi mật tại scar, short learning curve. Surg Endosc, 24 bệnh viện TWQĐ 108. Tạp chí y - Dược học (12), 2954-2957. quân sự số chuyên đề Ngoại Bụng - 2011, 45 21. S. L. Siow, T. W. Khor, C. H. Chea và - 50. cộng sự (2012). Single-incision laparoscopic 12. U. Deveci, U. Barbaros, M. S. Kapakli và cholecystectomy: the first Malaysian cộng sự (2013). The comparison of single experience. Asian J Surg, 35 (1), 23-28. incision laparoscopic cholecystectomy and 22. H. V. Gulwani, S. Gupta và S. Kaur three port laparoscopic cholecystectomy: (2015). Incidental detection of carcinoma gall prospective randomized study. J Korean Surg bladder in laparoscopic cholecystectomy Soc, 85 (6), 275-282. specimens: a thirteen year study of 23 cases 13. M. M. Lirici, S. M. Tierno và C. Ponzano and literature review. Indian J Surg Oncol, 6 34
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
20=>2