Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
SO SÁNH KẾT QUẢ SAU MỔ NỘI SOI MŨI XOANG<br />
TRÊN BỆNH NHÂN CÓ VÀ KHÔNG NHÉT BẤC MŨI<br />
Lê Quang Hưng *, Phạm Kiên Hữu**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Đánh giá ảnh hưởng bấc mũi trên sự phục hồi niêm mạc và tình trạng bệnh nhân sau phẫu<br />
thuật nội soi mũi xoang.<br />
Phương pháp nghiên cứu: tiền cứu mô tả cắt ngang<br />
Kết quả: Tổng cộng có 62 bệnh nhân chia làm 2 nhóm trong nghiên cứu, nhóm 1: bao gồm 32 bệnh<br />
nhân được mổ nội soi mũi xoang không có nhét bấc sau mổ và nhóm 2: bao gồm 30 bệnh nhân được mổ nội<br />
soi mũi xoang có nhét bấc sau mổ. Tất cả bênh nhân được thực hiện bởi cùnh một phẫu thuật viên, cùng một<br />
phương pháp mổ, và chăm sóc dau mổ theo một phác đồ. Tỷ lệ chảy máu không có sự khác biệt giữa 2 nhóm<br />
với p= 0.963. cảm giác đau tăng 50% ở nhóm có nhét bấc mũi với p= 0.006. Mức độ cải thiện các triệu<br />
chứng cơ năng và phục hồi niêm mạc ở tuần thứ 2 và thứ 4 nhanh hơn ớ nhóm không nhét bấc mũi so với<br />
nhóm chứng. (p=0.026; 0.02).<br />
Kết luận: Không nhét bấc sau phẫu thuật nội soi mũi xoang không làm tăng nguy cơ chảy máu sau mổ,<br />
giảm cảm giác khó chịu sau mổ và tình trạng hồi phục niêm mạc nhanh hơn so với nhóm có nhét bấc mũi<br />
sau mổ.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
TO COMPARE THE OUTCOME OF FESS IN PATIENTS<br />
WITH AND WITHOUT NASAL PACKING<br />
Le Quang Hung, Pham Kien Huu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 23 - 27<br />
Purpose: To assess the impact of nasal packing on nasal mucosal recovery and patient’s health codition.<br />
Methods: To a prospective descriptive cross sectional analyze study<br />
Result: Thre are 62 surgical patients which are divided into two groups, group 1: included 32 patients<br />
underwent FESS with no post op. nasal packing and group 2: 30 patients underwent FESS with post op.<br />
nasal packing. All patients were undergone surgery under one unique surgical technique by one nasal<br />
surgeon and were undertaken an unique post op. follow up schedule. We noticed: there is no signnifical<br />
statistic difference between two groups, post op. epistaxis.. Subjective pain is 50% higher in group 2 in<br />
compare with group 1. Improving of other symptoms and mucosal recovery rates at the second and forth<br />
week post op. better on group 1 in compare with group 1.<br />
Conclusion: FESS with no nasal packing doest increase post op. epistaxis, decrease uncomfortable<br />
symptoms and promote post op. nasal mucosal recovery.<br />
hợp viêm xoang mạn tính mà điều trị nội khoa<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
tích cực không đạt kết quả tốt, phải giải quyết<br />
Viêm xoang là bệnh lý rất phổ biến trong<br />
bằng phẫu thuật. Từ năm 1978, hai công trình<br />
thực hành lâm sàng, liên quan đến nhiều chuyên<br />
nghiên cứu của 2 tác giả: Messerklinger (Áo) và<br />
khoa khác. Viêm xoang cấp tính không có biến<br />
Wigand (Đức) mở ra một kỷ nguyên mới trong<br />
chứng chỉ cần điều trị nội khoa tích cực mang lại<br />
phẫu thuật nội soi mũi xoang. Các biến chứng<br />
nhiều kết quả khả quan. Đối với những trường<br />
thường ảnh hưởng xấu đến kết quả sau mổ chính<br />
* BVĐK An Nhơn, Bình Định<br />
** Bộ môn Tai Mũi Họng - Đại học Y Dược TP.HCM<br />
<br />
Tai Mũi Họng<br />
<br />
1<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
là khuynh hướng sẹo dính cuốn mũi giữa về phía<br />
vách mũi xoang, làm tắc nghẽn sự dẫn lưu chất<br />
dịch ở đó, xẹo hay xơ dính ở các lỗ thông xoang,<br />
khiến các triệu chứng cơ năng khó chịu trước mổ<br />
của người bệnh không giảm bớt sau mổ.<br />
Cho đến nay, việc dùng bấc mũi sau mổ nội<br />
soi mũi xoang vẫn được xem như là một qui<br />
trình thường qui sau mổ. Tuy nhiên, nhiều công<br />
trình nghiên cứu cho thấy việc nhét bấc mũi sau<br />
mổ có một lợi điểm chính là tránh biến chứng<br />
chảy máu hậu phẫu, nhưng nó có thể gây ra<br />
nhiều khó chịu cho bệnh nhân, và có thể làm<br />
trầy xướt niêm mạc mũi, chèn ép làm thiếu máu<br />
nuôi cho niêm mạc, hố mổ lâu lành hơn. Để<br />
đánh giá mức độ ảnh hưởng của bấc mũi đến<br />
kết quả hồi phục hố mổ, chúng tôi thực hiện<br />
nghiên cứu “ So sánh kết quả sau mổ nội soi mũi<br />
xoang trên bệnh nhân có và không nhét bấc<br />
mũi”<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Đối tượng nghiên cứu là những bệnh nhân ở<br />
tuổi trưởng thành đến khám và điều trị tại khoa<br />
TMH bệnh viện Đại học Y dược TPHCM từ<br />
tháng 09/2006 đến tháng 09/2007, hội đủ các điều<br />
kiện chọn bệnh: có biểu hiện các triệu chứng<br />
viêm xoang mạn tính trên lâm sàng như: nghẹt<br />
mũi, chảy mũi sau, vướng họng, nhức đầu đồng<br />
thời xác định viêm xoang trên nội soi và CTscan.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Xác định viêm xoang qua nội soi và CTscan<br />
Làm xét nghiệm tiền phẫu<br />
Phẫu thuật<br />
Tái khám sau mổ và đánh giá kết quả (theo<br />
dõi trong 3 tháng)<br />
<br />
Tiêu chí đánh giá<br />
- Đánh giá mức độ đau của 2 nhóm qua<br />
thang điểm của Wong-Baker<br />
- Đánh giá mức độ cải thiện các triệu chứng<br />
cơ năng<br />
Mức độ cải thiện triệu<br />
Điểm<br />
chứng cơ năng<br />
KHỎI<br />
<br />
0<br />
<br />
TỐT (cải thiện rõ rệt)<br />
<br />
1<br />
<br />
ĐỠ (cải thiện ít)<br />
<br />
2<br />
<br />
XẤU (như cũ, nặng hơn)<br />
<br />
3<br />
<br />
Tiêu chí đánh giá<br />
Hoàn toàn không còn<br />
triệu chứng<br />
Triệu chúng giảm rõ rệt,<br />
bệnh nhân cảm thấy dễ chịu<br />
Có cải thiện, dễ chịu hơn<br />
nhưng không rõ rệt<br />
Triệu chứng như cũ, có<br />
khi còn tệ hơn<br />
<br />
- Đánh giá hồi phục niêm mạc qua nội soi<br />
MỨC ĐỘ ĐIỂM<br />
<br />
HÌNH ẢNH NỘI SOI<br />
Niêm mạc bình thường<br />
<br />
KHỎI<br />
<br />
0<br />
<br />
Phức hợp lỗ thông ngách thông thoáng<br />
Lỗ thông xoang không bị tắc hẹp<br />
<br />
TỐT<br />
<br />
1<br />
<br />
KHÔNG<br />
TỐT<br />
<br />
2<br />
<br />
Niêm mạc phù nề<br />
Xơ dính ít không cản trở dẫn lưu xoang<br />
Áp dính niêm mạc<br />
Tắc hẹp phức hợp lỗ ngách, tắc lỗ<br />
thông xoang.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Tiền cứu mô tả cắt ngang<br />
<br />
Phương tiện nghiên cứu:<br />
<br />
40<br />
30<br />
<br />
Dụng cụ khám Tai Mũi Họng thường qui<br />
<br />
20<br />
<br />
Bộ dụng cụ phẫu thuật nội soi Karl Storze<br />
<br />
10<br />
<br />
Các dụng cụ vi phẫu sử dụng trong phẫu<br />
thuật nội soi mũi xoang.<br />
<br />
0<br />
<br />
Chảy máu<br />
không chảy máu<br />
<br />
Nhóm không<br />
nhét bấc<br />
<br />
Nhóm nhét bấc<br />
mũi<br />
<br />
Bấc mũi: Merocel<br />
Bộ dụng cụ nội soi chẩn đóan và chăm sóc<br />
hậu phẫu Karl Storze<br />
<br />
Các bước tiến hành<br />
Bệnh nhân nhập viện, Khám bằng bộ khám<br />
TMH thường qui.<br />
<br />
Tai<br />
2 Mũi Họng<br />
<br />
Biểu đồ 1: Tỷ lệ chảy máu sau mổ của 2 nhóm<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
14<br />
<br />
Nhóm không nhét bấc (N=32)<br />
<br />
Nhóm không nhét bấc<br />
<br />
12<br />
<br />
Nhóm nhét bấc mũi<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Sau mổ<br />
<br />
1 tuần 2 tuần<br />
<br />
10<br />
8<br />
<br />
Giảm rõ rệt<br />
<br />
12<br />
<br />
Có cải thiện<br />
<br />
6<br />
<br />
Như cũ hoặc tăng<br />
<br />
3<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
25<br />
<br />
6<br />
4<br />
2<br />
0<br />
Không<br />
đau<br />
<br />
Hơi đau<br />
<br />
Đau ít<br />
<br />
Đau vừa<br />
<br />
Đau rất<br />
nhiều<br />
<br />
Đau<br />
nhiều<br />
<br />
Biểu đồ 2: Mức độ đau của 2 nhóm<br />
<br />
Không đau<br />
Hơi đau<br />
<br />
Trước rút bấc mũi<br />
<br />
Sau rút bấc mũi<br />
<br />
Tần số<br />
0<br />
5<br />
<br />
Tần số<br />
1<br />
1<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
0,00%<br />
16,70%<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
3,30%<br />
3,30%<br />
<br />
Đau ít<br />
<br />
8<br />
<br />
26,70%<br />
<br />
2<br />
<br />
6,70%<br />
<br />
Đau vừa<br />
<br />
14<br />
<br />
46,70%<br />
<br />
9<br />
<br />
30,00%<br />
<br />
Đau nhiều<br />
<br />
1<br />
<br />
3,30%<br />
<br />
13<br />
<br />
43,30%<br />
<br />
Đau rất nhiều<br />
<br />
2<br />
<br />
6,70%<br />
<br />
4<br />
<br />
13,30%<br />
<br />
Bảng 2: Tỷ lệ xuất hiện các triệu chứng cơ năng mới<br />
Nhóm nhét<br />
Nhóm không nhét bấc<br />
bấc<br />
Triệu chứng<br />
Tần<br />
Tần số<br />
Tỷ lệ<br />
Tỷ lệ<br />
số<br />
Ngứa mũi/hắt xì<br />
7<br />
21,90%<br />
11 36,7%<br />
Đau nhức vùng mũi<br />
5<br />
15,60%<br />
12<br />
40%<br />
Nghẹt mũi<br />
8<br />
25,00%<br />
30 100%<br />
Ho<br />
7<br />
21,90%<br />
7 23,3%<br />
Khô/ rát họng<br />
8<br />
25,00%<br />
16 53,3%<br />
Chảy nước mắt sống<br />
1<br />
3,10%<br />
4 13,3%<br />
<br />
Bảng 3: Đánh giá triệu chứng nghẹt mũi<br />
<br />
Bảng 4: Đánh giá triệu chứng chảy mũi<br />
<br />
Hết triệu chứng<br />
<br />
4<br />
<br />
Tai Mũi Họng<br />
<br />
6<br />
<br />
0<br />
0<br />
25<br />
<br />
4 tuần 8 tuần 12 tuần<br />
<br />
18,80<br />
16 50% 19<br />
%<br />
<br />
1<br />
<br />
2 6,7% 5<br />
<br />
16,7<br />
%<br />
<br />
16<br />
<br />
21<br />
<br />
Giảm rõ rệt<br />
<br />
10<br />
<br />
6<br />
<br />
20% 6 20%<br />
<br />
4<br />
<br />
1<br />
<br />
Có cải thiện<br />
<br />
8<br />
<br />
6<br />
<br />
20% 9 30%<br />
<br />
2<br />
<br />
0<br />
<br />
Như cũ hoặc<br />
tăng<br />
<br />
3<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
22<br />
<br />
22<br />
<br />
22<br />
<br />
26,7<br />
2 6,7%<br />
%<br />
73,3<br />
73,30<br />
22<br />
22<br />
%<br />
%<br />
8<br />
<br />
Bảng 5: Đánh giá triệu chứng nhức đầu<br />
Nhóm không nhét bấc (N=32)<br />
Sau mổ<br />
<br />
1 tuần 2 tuần 4 tuần 8 tuần 12 tuần<br />
<br />
Hết triệu chứng<br />
<br />
4<br />
<br />
6 18,8% 19 59,4% 24<br />
<br />
27<br />
<br />
Giảm rõ rệt<br />
<br />
10 21 65,6% 8 25%<br />
<br />
3<br />
<br />
2<br />
<br />
Có cải thiện<br />
<br />
15<br />
<br />
2 6,3% 2 6,3%<br />
<br />
2<br />
<br />
1<br />
<br />
1<br />
<br />
1 3,1% 1 3,1%<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
30 30 93,8% 30 93,8% 30<br />
<br />
30<br />
<br />
Như cũ hoặc tăng<br />
Tổng số<br />
<br />
Nhóm nhét bấc mũi (N=30)<br />
Hết triệu chứng<br />
<br />
2<br />
<br />
2 6,7% 6 20%<br />
<br />
22<br />
<br />
24<br />
<br />
Giảm rõ rệt<br />
<br />
3<br />
<br />
12 40% 15 50%<br />
<br />
2<br />
<br />
1<br />
<br />
Có cải thiện<br />
<br />
19 11 36,7% 4 13,3%<br />
<br />
1<br />
<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
26 26 86,7% 26 86,7% 26<br />
<br />
26<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
1 3,3% 1 3,3%<br />
<br />
Bảng 6: Kết quả nội soi sau phẫu thuật<br />
Nhóm không nhét bấc<br />
Sau mổ<br />
Niêm mạc bình<br />
thường<br />
Phù nề niêm<br />
mạc<br />
Áp niêm mạc<br />
Cầu Fibrin<br />
<br />
1 tuần<br />
<br />
2 tuần<br />
<br />
4 tuần 8 tuần 12 tuần<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0% 19 59,4%<br />
<br />
30<br />
<br />
30<br />
<br />
32<br />
<br />
32 100% 9 28,1%<br />
<br />
2<br />
<br />
2<br />
<br />
9<br />
<br />
4 12,5% 3 9,4%<br />
<br />
1<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
9(28,1%) 4 12,5% 0<br />
<br />
0<br />
<br />
Dính khe giữa<br />
<br />
0<br />
<br />
5 15,6% 3 9,4%<br />
<br />
2<br />
<br />
2<br />
<br />
Tắc lỗ thông<br />
xoang hàm<br />
<br />
6<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
27<br />
<br />
28<br />
<br />
3,1% 1 3,1%<br />
<br />
Nhóm nhét bấc mũi<br />
<br />
Nhóm không nhét bấc (N=32)<br />
1 tuần 2 tuần<br />
<br />
Hết triệu chứng<br />
<br />
Như cũ hoặc tăng<br />
<br />
Nhóm không nhét bấc (N=32)<br />
Sau mổ<br />
1 tuần 2 tuần 4 tuần 8 tuần12 tuần<br />
Hết triệu chứng<br />
4<br />
8 25% 15 46,9% 19<br />
22<br />
Giảm rõ rệt<br />
10 16 50% 8 25%<br />
4<br />
3<br />
Có cải thiện<br />
10 2 6,3% 2 6,3%<br />
2<br />
1<br />
Như cũ hoặc tăng 2<br />
0 0,0% 1 3,10% 1<br />
0<br />
Tổng số<br />
26 26 81,3% 26 81,3% 26<br />
26<br />
Nhóm nhét bấc mũi (N=30)<br />
Hết triệu chứng<br />
1<br />
2 6,7% 5 16,7% 18<br />
21<br />
Giảm rõ rệt<br />
5 16 53,3% 13 43,3% 6<br />
6<br />
Có cải thiện<br />
16 9 30% 8 26,7% 2<br />
0<br />
Như cũ hoặc tăng<br />
5<br />
0 0% 1 3,3%<br />
1<br />
0<br />
Tổng số<br />
27 27 90% 27 90% 27<br />
27<br />
<br />
Sau mổ<br />
<br />
1<br />
<br />
Nhóm nhét bấc mũi (N=30)<br />
<br />
Bảng 1: Bảng điểm đau trong nhóm nhét bấc mũi<br />
Điểm đau<br />
<br />
4 tuần 8 tuần 12 tuần<br />
<br />
46,9<br />
18,8<br />
15<br />
6<br />
3<br />
%<br />
%<br />
6,3<br />
2 6,3% 2<br />
2<br />
%<br />
3,1<br />
2 6,3% 1<br />
1<br />
%<br />
78,1<br />
78,1<br />
25<br />
25<br />
25<br />
%<br />
%<br />
<br />
Niêm mạc bình<br />
thường<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0%<br />
<br />
9 30,0%<br />
<br />
24<br />
<br />
3<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
Phù nề niêm<br />
mạc<br />
Áp niêm mạc<br />
Cầu Fibrin<br />
<br />
30<br />
<br />
30 100% 17 56,7%<br />
<br />
14<br />
<br />
11 36,7% 8 26,7%<br />
<br />
22(73,3%) 14 46,7% 0<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
1<br />
<br />
3<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
Dính khe giữa<br />
<br />
0<br />
<br />
6 200% 7 23,3%<br />
<br />
3<br />
<br />
3<br />
<br />
Tắc lỗ thông<br />
xoang hàm<br />
<br />
7<br />
<br />
2 6,70% 2 6,70%<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Kết quả đau sau mổ<br />
Chúng tôi sử dụng thang điểm Wong-Baker<br />
để đánh giá mức độ đau của bệnh nhân trong 2<br />
nhóm, thang điểm đau được chia từ mức: không<br />
đau-hơi đau-đau ít- đau vừa-đau nhiều-đau rất nhiều.<br />
Ở nhóm không nhét bấc phần lớn bệnh nhân<br />
chỉ hơi đau (40,6%) hoặc đau ít (40,6%) trong khi<br />
đó ở nhóm có nhét bấc mũi hầu hết bệnh nhân<br />
cho rằng ở mức độ đau vừa (46,7%). Sự khác biệt<br />
về mức độ đau giữa 2 nhóm có ý nghĩa thống kê<br />
(phép kiểm Mann- whitney Z= - 2,745, n=62, p=<br />
0,006). Trung vị điểm đau của nhóm nhét bấc<br />
cao hơn 12 điểm (tăng 46,9%) so với nhóm<br />
không nhét bấc mũi.<br />
<br />
Mức độ thuyên giảm triệu chứng cơ năng<br />
sau mổ<br />
Chúng tôi so sánh sự thuyên giảm triệu<br />
chứng cơ năng sau mổ giữa 2 nhóm ở các thời<br />
điểm 1 tuần, 2 tuần, 4 tuần, 8 tuần và 12 tuần.<br />
Về các triệu chứng nghẹt mũi, chảy mũi sau,<br />
nhức đầu, số liệu thống kê cho thấy có sự khác<br />
biệt có ý nghĩa ở thời điểm 2 tuần và 4 tuần. Thời<br />
điểm 1 tuần, 8 tuần, 12 tuần, triệu chứng cơ năng<br />
thuyên giảm tương đồng giữa 2 nhóm.<br />
Sau mổ 1 tuần, niêm mạc phù nề nhiều, nên<br />
triệu chứng lâm sàng chưa cải thiện, trong nhóm<br />
không nhét bấc chỉ có 4/32 bệnh nhân là hết<br />
nghẹt mũi, nhóm chứng chỉ có 1/30 bệnh nhân<br />
hết triệu chứng nghẹt mũi.<br />
Sau mổ 2 tuần, 4 tuần, niêm mạc bắt đầu<br />
phục hồi từ từ, tuy nhiên sự phục hồi này nhanh<br />
hơn ở nhóm không nhét bấc mũi so với nhóm<br />
chứng, dẫn đến mức độ cải thiện triệu chứng<br />
lâm sàng cũng khác nhau. Tỷ lệ hết triệu chứng<br />
nghẹt mũi trong nhóm không nhét bấc mũi từ<br />
tuần thứ 2 là 25% tăng lên 46.9% ở tuần thứ 4, tỷ<br />
<br />
Tai<br />
4 Mũi Họng<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
lệ này cao hơn rõ rệt so với nhóm chứng là 6,7%<br />
ở tuần thứ 2 và tăng lên 16,7% ở tuần thứ 4.<br />
Tỷ lệ hết triệu chứng nhức đầu trong nhóm<br />
không nhét bấc mũi từ tuần thứ 2 là 18,8% tăng<br />
lên 59,4% ở tuần thứ 4, tỷ lệ này cao hơn rõ rệt so<br />
với nhóm chứng là 6,7% ở tuần thứ 2 và tăng lên<br />
20,0% ở tuần thứ 4.<br />
Sau 2 tháng, và 3 tháng, với các biện pháp<br />
chống phù nề niêm mạc và kết hợp với điều trị<br />
nội khoa hỗ trợ, vì vậy diễn tiến giảm triệu<br />
chứng gần như tương đồng nhau (xem biểu đồ<br />
nghẹt mũi, chảy mũi, nhức đầu).<br />
<br />
Kết quả lành thương sau phẫu thuật<br />
Trong thiết kế nghiên cứu, vào cuối thời<br />
điểm phẫu thuật, chúng tôi sử dụng nước muối<br />
sinh lý để rửa sạch tòan bộ hố mổ, nhằm mục<br />
đích tránh hiện tượng máu còn bám vào cuốn<br />
mũi, vách mũi xoang dễ tạo các vảy dính sau<br />
mổ, vì khi chăm sóc sau mổ, các vảy cứng này<br />
dính chặt vào cuốn mũi, và che khuất lỗ thông<br />
xoang hàm, gây khó khăn cho việc chăm sóc và<br />
dễ bị chảy máu trở lại khi bóc gỡ.<br />
Tuy nhiên kết quả sau mổ cho thấy tỷ lệ cầu<br />
Fibrin vẫn cao. Ở thời điểm 1 tuần sau mổ, khi so<br />
sánh giữa 2 nhóm thì tỷ lệ cầu Fibrin của nhóm<br />
không nhét bấc là 28,1% thấp hơn nhiều so với<br />
nhóm chứng (73,3%), như vậy vấn đề rút bấc mũi<br />
sau mổ, ngoài việc làm trầy xướt chảy máu còn<br />
dẫn đến hậu quả là tạo thành các vảy Fibrin cứng.<br />
Ở tuần thứ 2 tỷ lệ này có giảm nhưng giữa<br />
nhóm không nhét bấc và nhóm chứng cũng có<br />
sự chênh lệch (tỷ lệ lần lượt là 12,5%, so với<br />
46,7%), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê,<br />
phép kiểm chi bình phương, P