Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
SO SÁNH KẾT QUẢ SINH THIẾT TUYẾN TIỀN LIỆT 6 MẪU VỚI<br />
12 MẪU QUA NGÃ TRỰC TRÀNG DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM<br />
Vũ Văn Ty*, Trà Anh Duy*, Nguyễn Văn Học*, Phan Văn Hoàn**, Nguyễn Chí Phong*,<br />
Bùi Phương Anh*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Tỷ lệ phát hiện K TTL ở những bệnh nhân cao có PSA cao sẽ tăng lên khi mở rộng số mẫu sinh<br />
thiết. Tại Việt Nam, ít có báo cáo về vấn đề này. Do đó chúng tôi tiến hành so sánh kết quả sinh thiết 6 và 12<br />
mẫu.<br />
Mục tiêu: So sánh tỉ lệ ung thư tuyến tiền liệt khi sinh thiết 12 mẫu so với 6 mẫu.<br />
Đối tượng - phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Những bệnh nhân nghi ngờ KTTL<br />
qua xét nghiệm máu kháng nguyên đặc hiệu TTL(PSA) cao hơn ngưỡng 4ng/ml hoặc thăm khám TTL bằng<br />
ngón tay qua ngã trực tràng (DRE) thấy bất thường sẽ được chỉ định sinh thiết TTL 12 mẫu hoặc 6 mẫu.<br />
Kết quả: Từ 07/2006 đến 07/2011, tại bệnh viện Bình Dân có 365 trường hợp sinh thiết TLT 6 mẫu và 239<br />
trường hợp sinh thiết 12 mẫu. Nhóm sinh thiết 6 mẫu: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 70,76 tuổi (thay đổi từ<br />
40-97 tuổi). Có 75 bệnh nhân KTLT(20,54%), 283 bệnh nhân phì đại TLT(77,53%), 4 bệnh nhân PIN cao<br />
(1,09%) và 3 bệnh nhân viêm TLT(0,84%). Nhóm sinh thiết 12 mẫu: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 71,75<br />
tuổi(thay đổi từ 34-99 tuổi). Có 65 bệnh nhân KTTL(27,43%), 129 bệnh nhân phì đại TTL(BPH)(54,43%), 3<br />
bệnh nhân BPH + PIN cao(1,27%) và 40 bệnh nhân BPH + Viêm TTL(16,88%).<br />
Kết luận: Sinh thiết TTL qua ngã trực tràng dưới hướng dẫn của siêu âm cho kết quả chính xác. Kết quả<br />
sinh thiết dương tính cho thấy tần suất KTTL thấp hơn ở bệnh nhân Việt Nam so với nước ngoài và tuổi trung<br />
bình của bệnh nhân cũng cao hơn so với nước ngoài. Tỉ lệ KTTL qua sinh thiết 12 mẫu cao hơn 6 mẫu nhưng<br />
chưa đủ ý nghĩa thống kê.<br />
Từ khóa: Ung thư tuyến tiền liệt, sinh thiết tuyến tiền liệt<br />
<br />
ABSTRACT<br />
COMPARISION OUTCOMES OF 6 VERSUS 12 CORE PROSTATE BIOPSY UNDER TRANSRECTAL<br />
ULTRASOUND GUIDE<br />
Vu Van Ty, Tra Anh Duy, Nguyen Van Hoc, Phan Van Hoang, Nguyen Chi Phong, Bui Phuong Anh<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 3 - 2012: 299 - 304<br />
Introduction: The prostate cancer detection rate in patients with elevated prostate specific antigen (PSA)<br />
increases with extended needle biopsy protocols. In Viet Nam, This topic is rarely reported. We describe the results<br />
of 6 and 12 core transrectal biopsy.<br />
Objectives: Comparision the overall cancer detection rate of 6 and 12 core biopsy.<br />
Methods: Patients having an elevated PSA level(>4ng/ml) or abnormal digital rectal examination(DRE)<br />
(hard nodules) would be performed prostate biopsy.<br />
Results: From July 2006 to July 2011, we performed(TRUS guided biopsy for 602 patients at Binh Dan<br />
hospital. Group 6 score (365 patients): Mean age of patients was 70.76 years (range 40-97). There were 75<br />
* Bệnh viện Bình Dân Tp.HCM<br />
Tác giả liên lạc: BS. Trà Anh Duy<br />
<br />
Chuyên Đề Thận Niệu<br />
<br />
ĐT: 0939222494<br />
<br />
Email: traanhduy@gmail.com<br />
<br />
299<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br />
<br />
prostate cancer (PCa) patients(20.54%), 283 BPH patients (77.53%), 4 patients with BPH + high grade prostatic<br />
intracellular neoplasia(PIN)(1.09%) and 3 patients with BPH + prostatitis(0.84%). Group 12 score (293<br />
patients): Mean age of patients was 71,75 years(range 34-99). There were 65 prostate cancer (PCa) patients<br />
(27.43%), 129 BPH patients (54.43%), 3 patients with BPH + high grade prostatic intracellular neoplasia (PIN)<br />
(1.27%) and 3 patients with BPH + prostatitis (16.88%).<br />
Conclusions: Prostate biopsy under TRUS guide is valuable. The biopsy results show that the prevalence of<br />
prostate cancer at Binh Dan hospital is not so high as of Western series and the mean age of PCa patients is also<br />
higher than Western population. The overall cancer detection rate 12 core transrectal prostate biopsy is superior to<br />
6 core biopsy but not statistically significant.<br />
Key words: Prostate Cancer, protate biopsy<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
Mục tiêu<br />
<br />
Ung thư tiền liệt tuyến (KTTL) là bệnh lý<br />
thường gặp ở nam giới trên 50 tuổi. Ở Hoa Kỳ<br />
mỗi năm có khoảng 186.320 trường hợp mới<br />
được chẩn đoán, khoảng 40% bệnh nhân dưới<br />
65 tuổi. Nếu KTTL được phát hiện sớm ở giai<br />
đoạn còn khu trú, 100% bệnh nhân đạt được<br />
thời gian sống 5 năm, trong khi đó tỉ lệ này<br />
giảm xuống còn 32% nếu ở giai đoạn ung thư<br />
di căn. Sự khác biệt này khiến người ta nghĩ<br />
đến việc chẩn đoán KTTL ở giai đoạn sớm và<br />
tầm soát, mặc dù cho đến nay, tỉ lệ tử vong<br />
giảm nhờ tầm soát KTTL chưa chắc chắn(3).<br />
<br />
Qua nghiên cứu, chúng tôi muốn xác định<br />
mục tiêu chính là xác định tỉ lệ phát hiện ung thư<br />
tuyến tiền liệt qua sinh thiết tuyến tiền liệt 12<br />
mẫu ngã trực tràng dưới hướng dẫn siêu âm cao<br />
hơn sinh thiết tuyến tiền liệt có ý nghĩa thống kê<br />
hay không.<br />
<br />
Muốn chẩn đoán sớm KTTL, người ta phải<br />
dựa vào xét nghiệm PSA là 1 loại kháng nguyên<br />
đặc hiệu tiền liệt tuyến trong huyết thanh. PSA<br />
được sử dụng rộng rãi như là chất chỉ điểm<br />
(marker) cho bệnh lý của tiền liệt tuyến như phì<br />
đại TTL và KTTL. Ngoài ra việc khám lâm sàng<br />
qua thăm khám tiền liệt tuyến bằng ngón tay qua<br />
ngã trực tràng (DRE) để tìm nhân cứng ở tiền liệt<br />
tuyến cũng giúp thêm cho việc tầm soát. Những<br />
bệnh nhân được nghi ngờ KTTL qua khám lâm<br />
sàng và xét nghiệm máu sẽ được chỉ định sinh<br />
thiết TTL qua ngã trực tràng dưới hướng dẫn của<br />
siêu âm.<br />
Tỷ lệ phát hiện K TTL ở những bệnh nhân<br />
cao có PSA cao sẽ tăng lên khi mở rộng số mẫu<br />
sinh thiết. Tại Việt Nam, ít có báo cáo về vấn đề<br />
này. Do đó chúng tôi tiến hành so sánh kết quả<br />
sinh thiết 6 và 12 mẫu.<br />
<br />
300<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Những bệnh nhân nghi ngờ KTTL được chỉ<br />
định sinh thiết TTL tại BV Bình Dân trong thời<br />
gian từ tháng 07 năm 2006 đến tháng 07 năm<br />
2011.<br />
Bệnh nhân được hỏi bệnh sử, thăm khám<br />
TTL qua trực tràng bằng ngón tay; TTL bình<br />
thường có vỏ bọc nhẵn, mật độ chắc như trái<br />
banh quần vợt, nếu có sang thương đội lớp vỏ<br />
bọc hoặc nhân cứng nghi ngờ ung thư, ta có<br />
chỉ định để sinh thiết TTL(5).<br />
Định lượng PSA trong máu: nếu nồng độ PSA<br />
cao hơn mức bình thường cũng sẽ được chỉ định<br />
sinh thiết TTL. Bệnh nhân được chuẩn bị ruột<br />
buổi sáng trước khi sinh thiết bằng Fleet Enema<br />
bơm vào trực tràng. Kháng sinh loại<br />
Ciprofloxacine uống được dùng trong 3 ngày, từ<br />
hôm trước ngày sinh thiết và kéo dài thêm 1<br />
ngày sau khi sinh thiết để phòng ngừa nhiễm<br />
trùng. Chúng tôi dùng máy siêu âm Logiq 5 của<br />
hãng GE với đầu dò qua ngã trực tràng tần số 10<br />
MHz với 2 mặt cắt dọc và ngang.<br />
Dụng cụ sinh thiết TTL Biopsy Gun của hãng<br />
BARD với Kim Tru-cut 16G hoặc 18G dài 25cm.<br />
<br />
Chuyên Đề Thận Niệu<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br />
Bệnh nhân nằm nghiêng trái đầu gối co sát<br />
bụng, sát trùng vùng tầng sinh môn với<br />
Bétadine, trải khăn lỗ vô trùng chỉ bộc lộ tầng<br />
sinh môn và hậu môn. Gây tê niêm mạc bằng<br />
Xylocain gel 2%, sau đó gây tê tại chỗ bằng<br />
Xylocain 2% chích vào bờ ngoài hai bên tiền liệt<br />
tuyến. Nếu bệnh nhân còn cảm giác đau sẽ được<br />
chích thêm Mépéridine qua đường tĩnh mạch.<br />
Chúng tôi khảo sát TTL bằng siêu âm để tìm các<br />
sang thương nghi ngờ KTTL và sinh thiết ngay<br />
sang thương ngoài 12 mẫu hệ thống ở 2 thùy<br />
TTL. Các mẫu bệnh phẩm được ngâm trong<br />
dung dịch Formol 10% và gởi về Khoa Giải Phẫu<br />
Bệnh Lý để được xử lý và đọc kết quả. Đa số bệnh<br />
nhân sinh thiết TTL đều lớn tuổi nên được bác sĩ<br />
hoặc kỹ thuật viên gây mê theo dõi điều trị giảm<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
đau khi sinh thiết. Sau đó bệnh nhân được chuyển<br />
về phòng bệnh để theo dõi và điều trị các biến<br />
chứng nếu có xảy ra.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Tổng cộng có 602 bệnh nhân có chỉ định sinh<br />
thiết TTL từ tháng 7 năm 2006 đến tháng 7 năm<br />
2011 tại bệnh viện Bình Dân. Trong đó, 365 bệnh<br />
nhân được sinh thiết 6 mẫu và 237 bệnh nhân<br />
được sinh thiết 12 mẫu.<br />
Nhóm 6 mẫu: Tuổi trung bình của bệnh nhân<br />
sinh thiết TTL là 70, 76 tuổi(thay đổi từ 40 - 97<br />
tuổi).<br />
Nhóm 12 mẫu: tuổi trung bình của bệnh<br />
nhân là 71,75 tuổi(thay đổi từ 34 - 99 tuổi)<br />
<br />
Bảng 1: Tương quan giữa nồng độ PSA/ máu với kết quả Giải phẫu bệnh lý nhóm 6 mẫu<br />
Giải phẫu bệnh<br />
BPH<br />
K TTL<br />
BPH + PIN cao<br />
BPH + viem<br />
Tổng<br />
<br />
PSA máu (ng/ml)<br />
100<br />
<br />
TỔNG<br />
<br />
7<br />
87,5%<br />
1<br />
12,5%<br />
0<br />
<br />
63<br />
95,45%<br />
2<br />
3,03%<br />
0<br />
<br />
6<br />
85,71%<br />
1<br />
14,29%<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
13<br />
48,15%<br />
13<br />
48,15%<br />
1<br />
3,70%<br />
0<br />
<br />
6<br />
12,5%<br />
42<br />
87,5%<br />
0<br />
<br />
1<br />
1,52%<br />
66<br />
100%<br />
<br />
39<br />
81,25%<br />
6<br />
12,5%<br />
2<br />
4,17%<br />
1<br />
2,08%<br />
48<br />
100%<br />
<br />
19<br />
79,17%<br />
5<br />
20,83%<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
130<br />
94,89%<br />
5<br />
3,65%<br />
1<br />
0,73%<br />
1<br />
0,73%<br />
137<br />
100%<br />
<br />
24<br />
100%<br />
<br />
7<br />
100%<br />
<br />
27<br />
100%<br />
<br />
48<br />
100%<br />
<br />
283<br />
77,53%<br />
75<br />
20,54%<br />
4<br />
1,09%<br />
3<br />
0,84%<br />
365<br />
100%<br />
<br />
8<br />
100%<br />
<br />
0<br />
<br />
Bảng 2: Tương quan giữa nồng độ PSA/máu với kết quả Giải phẫu bệnh lý nhóm 12 mẫu<br />
Giải phẫu bệnh<br />
BPH<br />
K TTL<br />
BPH + PIN cao<br />
BPH + viem<br />
Tổng<br />
<br />
100<br />
0<br />
31<br />
93,94%<br />
1<br />
3,03%<br />
1<br />
3,03%<br />
33<br />
100%<br />
<br />
TỔNG<br />
129<br />
54,43%<br />
65<br />
27,43%<br />
3<br />
1,27%<br />
40<br />
16,88%<br />
237<br />
100%<br />
100<br />
<br />
Bảng 4: Kết quả sinh thiết tuyến tiền liệt 12 mẫu<br />
Giải phẫu bệnh<br />
Phì đại TTL<br />
K TTL<br />
Phì đại +PIN cao<br />
<br />
Tần suất<br />
129<br />
65<br />
3<br />
<br />
Tỉ lệ<br />
54.43<br />
27.43<br />
1.27<br />
<br />
301<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
Phì đại +Viêm<br />
Tổng<br />
<br />
40<br />
237<br />
<br />
16.88<br />
100<br />
<br />
Bảng 5: So sánh tỉ lệ ung thư tuyến tiền liệt 6 mẫu<br />
và 12 mẫu<br />
K TTL<br />
Lành tính<br />
Tổng<br />
<br />
6 mẫu<br />
75<br />
290<br />
365<br />
<br />
12 mẫu<br />
65<br />
172<br />
237<br />
P = 0,051 > 0,05<br />
<br />
Tổng<br />
140<br />
462<br />
602<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
PSA và KTTL<br />
Qua mẫu nghiên cứu trên, nhóm 6 mẫu có 75<br />
bị KTTL trên tổng số 365 bệnh nhân đạt tỉ lệ<br />
20,54%. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 70,18<br />
(thay đổi từ 44-97 tuổi). PSA trung bình của bệnh<br />
nhân là 74,01 ng/ml. Chúng ta nhận thấy tỉ lệ<br />
KTTL gia tăng theo kết quả PSA(Bảng 1), có 1<br />
bệnh nhân KTTL với PSA