intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát kết quả của xét nghiệm sinh thiết tức thì bằng cắt lạnh trong bệnh Hirschsprung

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

8
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Khảo sát kết quả của xét nghiệm sinh thiết tức thì bằng cắt lạnh trong bệnh Hirschsprung trình bày so sánh mối tương đồng giữa phương pháp sinh thiết tức thì bằng cắt lạnh và phương pháp sinh thiết thường quy tìm tế bào hạch thần kinh ruột.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát kết quả của xét nghiệm sinh thiết tức thì bằng cắt lạnh trong bệnh Hirschsprung

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 530 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 KHẢO SÁT KẾT QUẢ CỦA XÉT NGHIỆM SINH THIẾT TỨC THÌ BẰNG CẮT LẠNH TRONG BỆNH HIRSCHSPRUNG Trần Minh Lâm1, Vương Minh Chiều1, Nguyễn Thanh Sơn Vũ1, Trần Nguyên Thảo1, Nguyễn Thị Mỹ Tuyền1, Trần Quốc Việt1 TÓM TẮT 8 SUMMARY Mục tiêu: So sánh mối tương đồng giữa ROLE OF HISTOLOGICAL STAINING phương pháp sinh thiết tức thì bằng cắt lạnh và IN FROZEN SECTIONS IN phương pháp sinh thiết thường quy tìm tế bào HIRSCHSPRUNG DISEASE hạch thần kinh ruột. Objectives: To compare histological staining Phương pháp: Hồi cứu mô tả loạt ca trên tất in frozen sections with conventional HE staining cả bệnh nhi được chẩn đoán và phẫu thuật bệnh in looking for ganglion cells in and underwent phình đại tràng vô hạch bẩm sinh có kết hợp sinh surgical treatment with frozen biopsy at the thiết lạnh tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 trong thời Children’s Hospital 2 between 01/2018 and gian 01/2018 -06/2022. 06/2022. Kết quả: tổng cộng 99 bệnh nhân được đưa Results: Ninety-nine patients with the vào nghiên cứu. (78 nam, 21 nữ), tuổi trung vị 7 male/female ratio was 78/21. The median age tháng (10 ngày -80 tháng tuổi). Số mẫu có hạch was 7 months (10 days- 80 months). Among là 92 mẫu (92,9%), trong đó 73 mẫu có hạch bình them, 92/99 samples (92.9%) had ganglion cells. thường, 13 mẫu thiểu hạch, 6 mẫu tế bào hạch In these 92 cases, there were 73 cases which had thần kinh chưa trưởng thành. Tỷ lệ phù hợp khi the samples presented with normal mature so sánh mẫu sinh thiết lạnh với sinh thiết thường ganglion cells, 13 cases with hypoganglionic là 100%. samples, and 6 cases with samples of immature Kết luận: Sinh thiết lạnh tìm tế bào hạch ganglion cells. The concordance rate between thần kinh trong bệnh Hirschsprung có độ chính frozen and conventional sections was 100%. xác cao. Đánh giá chi tiết tình trạng tế bào hạch Conclusions: Frozen biopsy to find ganglion thần kinh: bình thường, thiểu hạch, tế bào hạch cells in Hirschsprung is highly accurate. In thần kinh chưa trưởng thành là cần thiết. addition, a detailed assessment of the condition Từ khóa: sinh thiết lạnh, phình đại tràng vô of nerve ganglion cells: normal, hypoganglionic hạch bẩm sinh zone or immature ganglion cells was essential key to determine the optimal surgical. Keywords: frozen biopsy, Hirschsprung’s disease 1 Bệnh viện Nhi Đồng 2 Chịu trách nhiệm chính: Trần Minh Lâm I. ĐẶT VẤN ĐỀ SĐT: 0903867212 Phình đại tràng vô hạch bẩm sinh Email: tranminhlamvn@yahoo.com (PDTVHBS) là một bất thường đa gen phức Ngày nhận bài: 23/8/2023 tạp mà đặc trưng là sự vắng mặt của các tế Ngày phản biện khoa học: 25/8/2023 bào hạch thần kinh nội tại ở cả lớp dưới niêm Ngày duyệt bài: 29/8/2023 55
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 LẦN THỨ 30 NĂM 2023 mạc và lớp cơ của thành ống tiêu hóa với pháp sinh thiết tức thì bằng cắt lạnh trong chiều dài đoạn vô hạch thay đổi. 80% bệnh việc tìm tế bào hạch thần kinh. nhân Hirschsprung có đoạn vô hạch chỉ giới hạn đến đoạn đại tràng. Tỷ lệ hiện mắc ở II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU châu Á là tương đối cao ở mức 2.8: 10000[1]. Thiết kế nghiên cứu: Hồi cứu mô tả loạt Hiện nay,ngoại khoa là phương pháp duy ca được thực hiện tại Bệnh viện Nhi đồng 2, nhất điều trị bệnh. Trong ca mổ, nhằm đảm sau khi được sự chấp thuận của Hội đồng đạo bảo đoạn ruột còn lại có phân bố thần kinh đức nghiên cứu của bệnh viện. bình thường, đoạn ruột vô hạch và đoạn Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu thực chuyển tiếp được loại trừ hoàn toàn, bệnh hiện trên 99 bệnh nhi (BN) được phẫu thuật nhân sau phẫu thuật không còn tình trạng táo điều trị bệnh Hirchsprung có kết hợp sinh bón, phẫu thuật viên phải làm sinh thiết lạnh thiết lạnh được tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ để xác định bờ phẫu thuật [2]. Sinh thiết tức tháng 1/2018 đến tháng 6/2022. thì bằng cắt lạnh là phương pháp giải phẫu Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhi có chẩn bệnh duy nhất hiện nay được sử dụng để đoán trước mổ la Hirschsprung và làm sinh đánh giá tế bào hạch thần kinh trong cuộc mổ thiết lạnh tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng vì ưu điểm vượt trội về thời gian, từ lúc có 01/2018 đến 06/2022. bệnh phẩm đến khi có chẩn đoán chỉ tốn Tiêu chuẩn loại ra: Bệnh nhân không có khoảng 30 phút, trong khi xét nghiệm sinh chẩn đoán giải phẫu bệnh xác định thiết truyền thống sử dụng parafin để cố định Hirschsprung. Mẫu sinh thiết không có đủ mẫu cần thời gian ít nhất 48 giờ. Tuy nhiên, thành phần hai lớp cơ và đám rối cơ ruột. Hồ kỹ thuật sinh thiết lạnh cũng có khuyết điểm sơ bệnh nhân không có đủ thông tin theo vì mẫu mô dễ bị gập góc, bong tróc và hình phiếu thu thập số liệu cho nghiên cứu. dạng tế bào có nhiều thay đổi do sử dụng Quy trình xử lý mẫu bệnh phẩm xét nước để cố định, từ đó làm cho việc nhận nghiệm: diện tế bào hạch thần kinh khó khăn và dễ Mẫu bệnh phẩm ngay sau khi được sinh nhầm lẫn với các cấu trúc xung quanh [3]. thiết tại phòng mổ được bảo quản trong nước Tại Việt Nam, theo tìm hiểu của nhóm muối sinh lý và ngay lập tức gửi đến khoa nghiên cứu chúng tôi vẫn chưa có nhiều Giải phẫu bệnh. nghiên cứu về tính ứng dụng của phương Tại khoa Giải phẫu bệnh pháp sinh thiết lạnh ở bệnh nhân o Gel cryomatrix được sử dụng để làm Hirschprung. Mặt khác, trung bình mỗi năm giá đỡ gắn mô vào máy cắt lạnh (Thermo tại bệnh viện Nhi Đồng 2 có khoảng 200 Fischer HM525) và cắt thành 8-12 lát có độ bệnh nhân được chẩn đoán Hirschsprung và dày 5µm. Lam cắt lạnh được nhuộm bằng số lượng này ngày càng tăng, đồng thời tất cả Hematoxylin – eosin. Thời gian từ lúc nhận những bệnh nhân này đều được thực hiện mẫu đến lúc ra tiêu bản trong khoảng 20 sinh thiết lạnh trong mổ. Do nhu cầu ngày phút. càng cao trong việc xác đình bờ phẫu thuật o Phần còn lại của mẫu mô sau khi có kết của bệnh nhân Hirschsprung cùng với những quả sinh thiết tức thì sẽ được rã đông, cố ưu khuyết điểm kể trên thì chúng tôi nhận định lại bằng formol trung tính 10% từ 4-12 thấy cần phải đánh giá hiệu quả của phương giờ, sau đó tiến hành đúc trong parafin, cắt 56
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 530 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 thành 6-8 lát mỏng có độ dày 3µm và nhuộm - Độ trưởng thành: Phân hai giá trị. (1) Hematoxylin – eosin. Trưởng thành: Nhân có hạt nhân, bào tương o Các mẫu tiêu bản sinh thiết lạnh và sinh nhiều; (2) Chưa trưởng thành: Nhân không thiết thường này đều được lưu tại khoa Giải có hạt nhân, bào tương ít[4]. phẫu bệnh. Xử lý số liệu: Số liệu được nhập và xử lý Quy trình lấy mẫu nghiên cứu trên phần mềm Excel và SPSS. Sử dụng phần mềm Quản lý bệnh nhân Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu đã Giải phẫu bệnh dùng từ khóa “sinh thiết được thông qua hội động khoa học của Bệnh lạnh” để lập ra danh sách tất cả những bệnh viện Nhi đồng 2. Nghiên cứu chỉ nhằm phục nhân được làm sinh thiết lạnh từ tháng vụ nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho 01/2018 đến tháng 06/2022 tại bệnh viện Nhi bệnh nhân. Đồng 2. Sau đó chọn lọc ra những bệnh nhân Hirschsprung làm sinh thiết lạnh tìm tế bào III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU hạch thần kinh để đưa vào nghiên cứu. Tổng cộng 99 bệnh nhân có đầy đủ mẫu Hồi cứu lại kết quả sinh thiết lạnh và sinh sinh thiết lạnh, sinh thiết thường quy tương thiết thường quy tương ứng của bệnh nhân ứng và hồ sơ bệnh án được trích lục từ cơ sở được lưu lại trên phần mềm Giải phẫu bệnh, dữ liệu của bệnh viện để đưa vào nghiên cứu. hồ sơ giấy tại khoa Giải phẫu bệnh. Các đặc Đặc điểm dân số: điểm dịch tễ học và lâm sàng theo phiếu thu Trong 99 BN tham gia nghiên cứu, tỷ lệ thập số liệu được thu thập bằng hồ sơ bệnh nam/ nữ là 3.7/1, tuổi trung vị 7 tháng (10 án lưu trữ tại bệnh viện. ngày -80 tháng). Có 32 bệnh nhân (32.2%) Đối với bệnh nhân sinh thiết nhiều mẫu ở đã được làm hậu môn tạm, 4 (4.0%) bệnh các vị trí khác nhau của đoạn ruột thì sẽ lấy nhân đã làm pullthrough trước đó. mẫu sinh thiết ở vị trí cao nhất. Triệu chứng lâm sàng. Biến số/ chỉ số nghiên cứu: Đặc điểm Tiêu bón là triệu chứng cơ năng thường dịch tễ, triệu chứng lâm sàng, đặc điểm cận gặp nhất trên dân số nghiên cứu, gặp trong lâm sàng, mẫu sinh thiết, kết quả sinh thiết 66 trường hợp. Các triệu chứng khác theo lạnh và sinh thiết thường quy được ghi nhận thứ tự giảm dần là chậm tiêu phân su, và đánh giá. chướng bụng và tắc ruột gặp ở lần lượt 51, Đặc điểm tế bào hạch thần kinh. 31 và 28 bệnh nhân, chiếm tỉ lệ lần lượt là - Mật độ tế bào hạch thần kinh: phân 51.5%, 31.3% và 28.3%. làm hai giá trị.: (1) Bình thường: Số lượng tế Đoạn chuyển tiếp bào ≥ 3 tế bào trên một nhóm, nằm sát nhau; Hình ảnh đoạn chuyển tiếp được ghi (2) Ít: số lượng tế bào ≤ 2 tế bào trong một nhận rõ trên đại thể và hình ảnh học trong 53 đám, hoặc hiện diện rải rác ≤ 2mm (tương trường hợp (chiếm 53,5%) và không rõ trong đương đường kính của 1 quang trường có độ các trường hợp còn lại (chiếm 46,5%). phóng đại 100)[4]. Sinh thiết trước mổ. 57
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 LẦN THỨ 30 NĂM 2023 Phần lớn bệnh nhân đều được làm sinh vùng cao hơn như đại tràng xuống, đại tràng thiết chẩn đoán trước mổ, chiếm 68,7% và ngang, đại tràng lên giảm dần theo thứ tự là chỉ 31.3% không có kết quả sinh thiết. Sinh 6,5 và 3 trường hợp. Tuy nhiên, trực tràng lại thiết hút là phương pháp sinh thiết được sử có số mẫu tương đối ít là 9 trường hợp. dụng phổ biến chiếm tới 57.6%. Đặc điểm giải phẫu bệnh Vị trí sinh thiết Trong 99 mẫu mẫu sinh thiết thì có kích Theo ghi nhận dựa vào tường trình phẫu thước trung bình là 5,5 ± 1,9 mm thuật, gần 80% các mẫu sinh thiết được lấy Kết quả đọc sinh thiết tức thì bằng cắt chủ yếu ở vùng đại tràng sigma và đại tràng lạnh và sinh thiết thường quy hoàn toàn xuống theo thứ tự lần lượt là 47 và 29 trường giống nhau được trình bày ở Bảng 1 hợp. Số trường hợp được sinh thiết ở những Bảng 1: Kết quả đọc sinh thiết Sinh thiết thường quy Có hạch Vô hạch Bình thường Thiểu hạch Chưa trưởng thành Bình thường 73 0 0 0 Sinh Có hạch Thiểu hạch 0 13 0 0 thiết Chưa trưởng thành 0 0 6 0 lạnh Vô hạch 0 0 0 7 Tổng (N= 99) 73 13 6 7 Trong 7 trường hợp vô hạch thì phân bố vị trí mẫu sinh thiết vô hạch tương đối đồng đều ở các mẫu đại tràng sigma, đại tràng ngang, đại tràng lên/manh tràng và hồi tràng được trình bày theo Biểu đồ 2. Biểu đồ 2: Vị trí mẫu sinh thiết lạnh vô hạch 58
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 530 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 IV. BÀN LUẬN đoạn chuyển tiếp không rõ nằm ở trẻ nhỏ, Đặc điểm dân số đặc biệt ở trẻ sơ sinh. Trong những trường Tương tự như các nghiên cứu dịch tễ của hợp đoạn chuyển tiếp không rõ, nên đo chỉ số bệnh Hirschsprung trên thế giới thì phần lớn RSI. các trường hợp bệnh Hirschsprung là vô hạch Sinh thiết trước mổ đoạn ngắn, và ở thể này thì tỉ lệ nam: nữ là từ Bệnh nhân đã được sinh thiết hút là chủ 3:1 đến 4:1 và giảm dần đến 1:2 khi ở các thể yếu (chiếm 57,6%). Bệnh nhi được sinh thiết vô hạch đoạn dài, hoặc vô hạch toàn bộ. Swenson chiếm tỷ lệ ít hơn (11,1%) vì phần Trong nghiên cứu chúng tôi, tỉ số này là lớn nhưng bệnh nhân trong nghiên cứu là trẻ 3.7:1. nhũ nhi nên phương pháp sinh thiết hút được Tuổi trung vị lúc mổ trong nghiên cứu là ưu tiên sử dụng hơn trên đối tượng này. 7 tháng tuổi (10 ngày tuổi- 80 tháng tuổi) Những trường hợp còn lại, bệnh nhi có triệu cũng tương tự nghiên cứu của các tác giả chứng lâm sàng và hình ảnh X-Quang đại khác khi phần lớn bệnh nhân được phát hiện tràng cản quang rõ nên không được làm sinh khi trong những năm đầu đời. thiết. Về tiền căn, có 32.3 % bệnh nhi đã được Vị trí sinh thiết làm hậu môn tạm và 4.0% bệnh nhi đã từng Bệnh nhân được ghi nhận trên tường được làm pullthrough nhưng vẫn còn triệu trình phẫu thuật vị trí sinh thiết cao nhất chủ chứng táo bón kéo dài. yếu ở đại tràng sigma (chiếm 47,5%), đứng Triệu chứng lâm sàng thứ hai là đại tràng xuống (chiếm 29,3%), Đối với các triệu chứng lâm sàng, trong các vị trí còn lại là trực tràng (chiếm 9,1%), nghiên cứu của chúng tôi triệu chứng tiêu đại tràng ngang (chiếm 6,1%), đại tràng lên- bón thường gặp nhất với 66/99 trường hợp manh tràng (chiếm 5,1%) và hồi tràng (chiếm 66,7%). Các triệu chứng cơ năng (chiếm 3,0%). Điều này hoàn toàn phù hợp khác bao gồm chậm tiêu phân su (chiếm khi đa số bệnh nhân Hirschsprung có đoạn 51,5%); chướng bụng (chiếm 31,3%), tắc vô hạch giới hạn ở vị trí trực tràng và sigma, ruột (chiếm 28,3%). do đó khi lẫy mẫu mô sinh thiết lạnh ở vị trí So sánh với các nghiên cứu khác về triệu bờ phẫu thuật sẽ phân bố chủ yếu ở đại tràng chứng lâm sàng thì tỉ lệ triệu chứng chướng sigma và đại tràng xuống. Ngược lại, tỉ lệ bụng trong nghiên cứu của chúng tôi tương bệnh Hirschsprung đoạn cực ngắn lại rất thấp đối thấp vì phần lớn những bệnh nhân tham nên số lượng mẫu ở đoạn trực tràng chỉ có 9 gia nghiên cứu là lên lịch phẫu thuật chương mẫu, chiếm 9.1%. trình và có điều trị, hướng dẫn thụt tháo tại Giải phẫu bệnh nhà trước mổ, do đó triệu chứng chướng Kích thước mẫu bụng được giảm đáng kể. Mẫu sinh thiết lạnh trong nghiên cứu của Đoạn chuyển tiếp chúng tôi có chiều dài từ 3mm đến 12mm. Đoạn chuyển tiếp được ghi nhận rõ trong Để mẫu có đủ thành phần 2 lớp cơ, cần phải 53 trường hợp (chiếm 53,5%) và không rõ có kích thước ít nhất là 3mm. Trong sinh trong các trường hợp còn lại (chiếm 46,5%). thiết lạnh thì kỹ thuật xử lý mẫu khó hơn, Như vậy, tỉ lệ phát hiện được đoạn chuyển hình ảnh cũng không có được chất lượng tốt tiếp trên đại thể là khá thấp. Các trường hợp như sinh thiết thường quy, cho nên chúng tôi 59
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 LẦN THỨ 30 NĂM 2023 thấy để đánh giá tốt hơn, đặc biệt là các đến khả năng tồn tại đoạn ruột vô hạch hoặc trường hợp thiểu hạch hoặc tế bào hạch thần chuyển tiếp sau phẫu thuật. kinh chưa trưởng thành, mẫu cần có kích Tỷ lệ chính xác trong xác định tế bào thước ≥ 5mm. hạch thần kinh của chúng tôi khi so sánh mẫu Kết quả đọc mẫu sinh thiết sinh thiết lạnh với sinh thiết thường là 100%, Xác định tế bào hạch thần kinh trong khi các tác giả khác ghi nhận ghi nhận Trong kết quả của chúng tôi, mẫu có tế tỷ lệ sai sót khoảng 3% đến 19,6% [5-8]. bào hạch thần kinh là 92 (chiếm 92,9%), mẫu Chúng tôi có kết quả tốt như vậy nhờ áp không có tế bào hạch thần kinh là 7 (chiếm dụng các kỹ thuật khác biệt của sinh thiết 7,1%). Tỷ lệ có tế bào hạch thần kinh rất cao lạnh bệnh hirschprung so với các cơ quan cũng hợp lý vì với bệnh nhân sinh thiết nhiều khác: mẫu ở các vị trí khác nhau của đoạn ruột thì • Hướng cắt: với lát cắt thẳng góc thành sẽ lấy mẫu sinh thiết ở vị trí cao nhất có tế ruột thì tế bào hạch thần kinh dễ nhận diện bào hạch thần kinh với kích thước lớn, nhân tròn, hạt nhân rõ, Có 7 trường hợp không có tế bào hạch xếp thành ổ có nhiều giữa 2 lớp cơ thành ruột thần kinh trong đó có 1 mẫu vô hạch tại đại và có ít ở lớp dưới niêm mạc. Tuy nhiên với tràng sigma nhưng bệnh nhân trước đó đã nhát cắt xiên thì tế bào hạch thần kinh khó được làm phẫu thuật mở hậu môn nhân tạo nhận diện hơn và số lượng cũng ít hơn so với và lấy sinh thiết ở vị trí cao hơn có hạch nên nhát cắt thẳng, với mẫu sinh thiết nhỏ rất khó phẫu thuật viên đã có cơ sở xác định bờ phẫu khăn để xác định hướng cắt. Chúng tôi nhận thuật mà không cần sinh thiết thêm. Còn 6 thấy với nhát cắt có mẫu trên đại thể có hình trường hợp còn lại, theo nguyên tắc phải sinh chữ “C” thì đó là nhát cắt thẳng giúp thấy rõ thiết lạnh thêm mẫu ở vị trí cao hơn nhưng các lớp của ruột, còn nếu không có hình chữ phẫu thuật viên vẫn tiến hành cắt bỏ đoạn C thì có thể là nhát cắt thẳng hoặc xiên, ruột ở vị trí cao hơn mẫu vô hạch, mà không trường hợp này nên khảo sát với nhiều nhát làm thêm sinh thiết lạnh điều này có thể dẫn cắt hơn, chúng tôi thường khảo sát 4 -10 nhát cắt trên 1 mẫu sinh thiết. Hình 1: Lỗi gấp góc làm che mờ tế bào hạch Hình 2: Lỗi tế bào hạch thần kinh bị bong thần kinh trong sinh thiết lạnh. (BN: Đặng tróc trong sinh thiết lạnh. (BN: Đặng Minh K, Minh K, 4 tháng tuổi, mã: 21.0982, HE x 100) 4 tháng tuổi, Mã: 21.0982, HE x 100) 60
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 530 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Hình 3: Tế bào hạch thần kinh trưởng thành Hình 4: Cấu trúc lượn sóng của tế bào trong khảo sát lại bằng quy trình GPB thường quy đám rối thần kinh phì đại trên quy trình GPB (BN: Đặng Minh K, 4 tháng tuổi, Mã: thường quy (BN: Trần Nhật K, 4 tháng tuổi, 21.0982, HE x 100 Mã: 22.1051, HE x 400) • Vị trí cắt: tế bào hạch thần kinh thường đoạn TZ là một trong những lý do giải thích hiện diện nhiều và rõ ở những nhát cắt vào triệu chứng táo bón kéo dài sau phẫu thuật chính giữa mẫu sinh thiết, ít hơn ở những điều trị HSCR và bệnh nhân có nguy cơ phải nhát cắt đầu tiên ở rìa mẫu sinh thiết, cho nên phẫu thuật lại. Ruột bình thường có các tế cần loại bỏ những nhát cắt đầu tiên. bào hạch thần kinh xếp thành đám san sát • Độ dày lát cắt: chúng tôi cắt vớt lát cắt nhau khoảng 1mm. Tiêu chuẩn thiểu hạch dày 5µm, với lát cắt này tế bào hạch thần của chúng tôi là trong 1 đám có ít tế bào hạch kinh vẫn nhìn thấy rõ như lát cắt mỏng hơn, thần kinh ≤ 2 tế bào) hoặc xếp cách xa nhau nhưng có ưu đểm giảm thiểu được nguy cơ ≥ 2mm (tương đương có 2 đám tế bào hạch bị lỗi của quy trình kỹ thuật gây ra như gập thần kinh cách xa nhau trên 1 quang trường góc lát cắt, lỗi hình ảnh bị mờ do quá trình có độ phóng đại 100 lần). làm lạnh gây ra hoặc tế bào hạch thần kinh bị Xác định định tính tế bào hạch thần kinh bong tróc. Trong sinh thiết lạnh thường nhầm đã khó, xác định định lượng tế bào hach thần lẫn đám rối thần kinh phì đại với tế bào hạch kinh còn khó hơn nên nhiều trường phái trên thần kinh. Đặc điểm chính để phân biệt là tế thế giới chỉ xác định định tính là có hiện diện bào trong đám rối thần kinh phì đại có hình hay không. Nếu có thì phẫu thuật viên sẽ cắt lượn sóng. Nếu lát cắt dày quá thì sẽ làm mờ đoạn ruột trên vị trí sinh thiết ít nhất 5cm để hình ảnh lượn sóng dễ chẩn đoán nhầm với tế loại trừ đoạn chuyển tiếp. Chúng tôi xác định bào hạch thần kinh. Do vậy chúng tôi thấy độ tế bào hạch thần kinh vừa định tính vừa định dày 5µm là tối ưu. lượng nên khi hiện diện tế bào hạch thần Xác định mật độ tế bào hạch thần kinh kinh bình thường, phẫu thuật viên sẽ cắt bờ Mục tiêu của xác dịnh mật độ tế bào hạch phẫu thuật đúng vị trí sinh thiết còn nếu mẫu thần kinh là để xác định đoạn chuyển tiếp. sinh thiết còn tình trạng thiểu hạch thì chúng Đoạn chuyển tiếp (transition zone-TZ) là tôi khuyên cáo phẫu thuật viên cắt bờ phẫu đoạn ruột có phân bố thần kinh bất thường kế thuật cao hơn vị trí sinh thiết khoảng từ 2 đến tiêp đoạn ruột vô hạch thường là tế bào hạch 5cm. Trong 92 trường hợp có hạch, số thần kinh có mật độ thấp hoặc vô hạch một trường hợp thiểu hạch của chúng tôi là 13 phần chu vi. Việc cắt bỏ không hoàn toàn trường hợp chiếm tỷ lệ 14,1%. 61
  8. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 LẦN THỨ 30 NĂM 2023 Xác định mức độ trưởng thành tế bào and future perspectives. Pediatr Res, 2017. hạch thần kinh 81(1-2): p. 177-191. Tế bào chưa trưởng thành thường gặp ở 2. Smith, C., L. Ambartsumyan, and R.P. trẻ sơ sinh, chúng có kích thước nhỏ hơn tế Kapur, Surgery, Surgical Pathology, and bào trưởng thành, bào tương ít và không xác Postoperative Management of Patients With định được hạt nhân. Đôi khi có thể nhầm lẫn Hirschsprung Disease. Pediatr Dev Pathol, giữa chúng với mô bào, các tế bào lympho, 2020. 23(1): p. 23-39. tế bào nội mô mạch máu hoặc nguyên bào 3. Miedema, J.R. and H.V. Hunt, Practical sợi [4]. Tế bào chưa trưởng thành cũng là issues for frozen section diagnosis in nguyên nhân gây táo bón. Trong trường hợp gastrointestinal and liver diseases. J này, chúng tôi cũng khuyến cáo phẫu thuật Gastrointestin Liver Dis, 2010. 19(2): p. 181- viên cắt thêm vài cm để loại trừ vùng chuyển 5. tiếp. Trong 92 trường hợp của chúng tôi có 6 4. Ambartsumyan, L., C. Smith, and R.P. trường hợp có tế bào hạch thần kinh chưa Kapur, Diagnosis of Hirschsprung Disease. trưởng thành chiếm tỷ lệ 6,5%. Pediatr Dev Pathol, 2020. 23(1): p. 8-22. 5. Shayan, K., C. Smith, and J.C. Langer, V. KẾT LUẬN Reliability of intraoperative frozen sections Qua nghiên cứu 99 bệnh nhân được làm in the management of Hirschsprung's sinh thiết lạnh tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ disease. J Pediatr Surg, 2004. 39(9): p. 1345- tháng 01/2018 đến hết tháng 06/2022 Cho 8. phép rút ra một số kết luận sau: 6. Maia, D.M., The reliability of frozen-section – Số mẫu có hạch là 92 mẫu (92,9%), vô diagnosis in the pathologic evaluation of hạch là 7 mẫu (7,1%). Hirschsprung's disease. Am J Surg Pathol, – Trong 92 trường hợp có hạch, trong đó 2000. 24(12): p. 1675-7. có 73 mẫu có hạch số lượng bình thường, 13 7. Rouzrokh, M., et al., Can We Rely on mẫu thiểu hạch, 6 mẫu tế bào hạch thần kinh Frozen Sections of a Rectal Biopsy for One- chưa trưởng thành. stage Trans-anal Pull-through Operation in – Tỷ lệ phù hợp trong xác định tế bào Hirschsprung's Disease? 2011(2008-2150 hạch thần kinh của chúng tôi khi so sánh mẫu (Electronic)). sinh thiết lạnh với sinh thiết thường là 100%. 8. Coffin, C.M., et al., Frozen section diagnosis in pediatric surgical pathology: a TÀI LIỆU THAM KHẢO decade's experience in a children's hospital. 1. Sergi, C.M., et al., Hirschsprung's disease: Arch Pathol Lab Med, 2005. 129(12): p. clinical dysmorphology, genes, micro-RNAs, 1619-25. 62
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0