intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

So sánh tác dụng gây tê tủy sống bằng Bupivacain midazolam với Bupivacain fentanyl trong mổ lấy thai

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

102
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm so sánh hiệu quả vô cảm, ức chế vận động lên sản phụ khi gây tê tuỷ sống (GTTS) mổ lấy thai bằng bupivacain-midazolam với bupivacain-fentanyl. Mời các bạn cùng tham khảo nội chung chi tiết của tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: So sánh tác dụng gây tê tủy sống bằng Bupivacain midazolam với Bupivacain fentanyl trong mổ lấy thai

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016<br /> <br /> SO SÁNH TÁC DỤNG GÂY TÊ TỦY SỐNG BẰNG<br /> BUPIVACAIN-MIDAZOLAM VỚI BUPIVACAIN-FENTANYL<br /> TRONG MỔ LẤY THAI<br /> Nguyễn Ngọc Thạch*; Lê Thị Nguyệt**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: so sánh hiệu quả vô cảm, ức chế vận động lên sản phụ khi gây tê tuỷ sống<br /> (GTTS) mổ lấy thai bằng bupivacain-midazolam với bupivacain-fentanyl. Đối tượng và phương<br /> pháp: 70 sản phụ mổ lấy thai GTTS được chia 2 nhóm, mỗi nhóm 35 sản phụ. Nhóm I sử dụng<br /> bupivacain 8 mg kết hợp midazolam 2 mg, nhóm II sử dụng bupivacain 8 mg kết hợp fentanyl<br /> 20 µg. Kết quả: mức độ vô cảm tốt ở 2 nhóm đều đạt 100% (p > 0,05). Thời gian tiềm tàng ức<br /> chế cảm giác đau ở mức T6, thời gian tiềm tàng ức chế vận động ở mức M1, thời gian phục hồi<br /> vận động ở nhóm I tương ứng 5,17 ± 1,08 phút; 1,41 ± 0,39 phút; 140,21 ± 27,38 phút và nhóm II<br /> tương ứng 5,08 ± 0,96 phút; 1,35 ± 0,35 phút; 141,76 ± 27,10 phút (p > 0,05). Thời gian giảm<br /> đau hiệu quả ở nhóm I ngắn hơn nhóm II (223 ± 21,56 phút so với 293,14 ± 25,68 phút) (p < 0,01).<br /> Kết luận: GTTS bằng bupivacain-midazolam có hiệu quả vô cảm và ức chế vận động tương<br /> đương với GTTS bằng bupivacain-fentanyl, tuy nhiên thời gian giảm đau hiệu quả ngắn hơn.<br /> * Từ khóa: Gây tê tủy sống; Mổ lấy thai; Bupivacain; Midazolam; Fentanyl.<br /> <br /> Comparing Spinal Anesthesia Effect of Bupivacaine-Midazolam<br /> with Bupivacain-Fentanyl on Cesarean Section<br /> Summary<br /> Objectives: To compare anesthesia efficacy, motor block on parturients by spinal anesthesia<br /> of bupivacaine-midazolam with bupivacaine-fentanyl in cesarean section. Subjects and<br /> methods: 70 cesarean section parturients under spinal anesthesia were divided into two groups<br /> with 35 parturients for each group: group I used bupivacaine 8 mg and midazolam 2 mg and<br /> group II used bupivacaine 8 mg and fentanyl 20 mcg. Results: Excellent anesthesia level in two<br /> groups was 100% (p > 0.05). Sensory block onset at T6 level, motor block onset at M1 level,<br /> motor recovery duration in the group I were 5.17 ± 1.08 min; 1.41 ± 0.39 min; 140.21 ± 27.38<br /> min, respectively and in the group II: 5.08 ± 0.96 min; 1.35 ± 0,35 min; 141.76 ± 27.1 min,<br /> respectively (p > 0.05). Effective analgesia duration in the group I (223 ± 21.56 min) was shorter<br /> than in the group II (293.14 ± 25.68 min) (p < 0.01). Conclusion: Spinal anesthesia by<br /> bupivacaine-midazolam having anesthesia efficacy and motor block comparable to spinal<br /> anesthesia by bupivacaine-fentanyl but had shorter effective analgesia duration.<br /> * Key words: Spinal anesthesia; Cesarean section; Bupivacaine; Midazolam; Fentanyl.<br /> * Bệnh viện Quân y 103<br /> ** Bệnh viện Bộ Xây dựng<br /> Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Ngọc Thạch (thachgmhs@yahoo.com)<br /> Ngày nhận bài: 12/09/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 27/12/2015<br /> Ngày bài báo được đăng: 30/12/2015<br /> <br /> 173<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Hiện nay, GTTS bằng bupivacain kết<br /> hợp fentanyl là phương pháp vô cảm thường<br /> được sử dụng trong các trường hợp mổ<br /> lấy thai [1, 3, 4]. Mặc dù bupivacain có tác<br /> dụng tê lâu, cường độ mạnh, nhưng gây<br /> ra tác dụng không mong muốn như: hạ<br /> huyết áp, độc cho cơ tim. Để hạn chế tác<br /> dụng không mong muốn và giảm được<br /> liều thuốc tê mà vẫn tăng cường tác dụng<br /> giảm đau, người ta phối hợp thuốc tê với<br /> một số loại thuốc khác như midazolam.<br /> Nhiều tác giả trên thế giới đã áp dụng<br /> GTTS bằng bupivacain kết hợp midazolam<br /> cho phẫu thuật sản phụ khoa, mổ lấy thai<br /> mang lại hiệu quả cao, giảm được tác<br /> dụng không mong muốn [6, 8, 9]. Hiện<br /> nay, ở Việt Nam chưa có nghiên cứu nào<br /> công bố về việc phối hợp bupivacain với<br /> midazolam trong mổ lấy thai. Vì vậy,<br /> chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm:<br /> So sánh hiệu quả vô cảm, ức chế vận<br /> động lên sản phụ khi GTTS mổ lấy thai<br /> bằng bupivacain-midazolam với bupivacainfentanyl.<br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> 70 sản phụ có chỉ định mổ lấy thai tại<br /> Bệnh viện Xây dựng Hà Nội từ tháng 1 2015 đến 7 - 2015.<br /> - Tiêu chuẩn lựa chọn: sản phụ đồng ý<br /> tham gia nghiên cứu, ASA I và ASA II,<br /> không có chống chỉ định GTTS bằng<br /> bupivacain, fentanyl, midazolam, tuổi thai<br /> đủ tháng, sản phụ mổ lấy thai lần đầu<br /> hoặc có vết mổ đẻ cũ một lần.<br /> - Tiêu chuẩn loại trừ: sản phụ tiền sản<br /> giật, sản giật, hội chứng HELLP, bị dọa<br /> vỡ hoặc vỡ tử cung, thai nhi có các dị tật<br /> 174<br /> <br /> bẩm sinh, sản phụ có chiều cao < 150 cm,<br /> sản phụ nặng < 50 kg, chỉ định cấp cứu<br /> sản khoa tức thì.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> Nghiên cứu tiến cứu, thử nghiệm lâm<br /> sàng, có đối chứng.<br /> 70 bệnh nhân (BN) được chia 2 nhóm,<br /> mỗi nhóm 35 BN: nhóm I (nhóm nghiên<br /> cứu): GTTS bằng 8 mg bupivacain kết<br /> hợp 2 mg midazolam; nhóm II (nhóm<br /> chứng): GTTS bằng 8 mg bupivacain kết<br /> hợp 20 µg fentanyl.<br /> * Thuốc, phương tiện nghiên cứu:<br /> Bupivacain spinal heavy (ống 20 mg/4 ml)<br /> (Thụy Điển); fentanyl (ống 100 µg/2 ml)<br /> (Ba Lan); midazolam (ống 5 mg/ml), biệt<br /> dược hypnovel (Ba Lan); kim tủy sống<br /> spinocan 25 G (Đức); monitoring Nihon<br /> Kohden (Nhật Bản); thước đo độ đau<br /> VAS (Thụy Điển); các thuốc và phương<br /> tiện cấp cứu.<br /> * Chuẩn bị BN:<br /> Giải thích về phương pháp gây tê sẽ<br /> tiến hành để BN hiểu và hợp tác. Hướng<br /> dẫn BN sử dụng thước đo độ đau VAS.<br /> * Tiến hành:<br /> BN được đặt đường truyền tĩnh mạch<br /> ngoại vi với kim luồn 18 G, truyền dung<br /> dịch natriclorua 9‰ trước khi GTTS,<br /> truyền 500 ml trong 15 phút, theo dõi trên<br /> monitoring các chỉ số sinh tồn. BN nằm<br /> nghiêng trái, người thực hiện thủ thuật đội<br /> mũ, đeo khẩu trang, mặc áo và đi găng vô<br /> trùng. Vị trí chọc kim là khe đốt sống L2-L3,<br /> chọc theo đường giữa, khi thấy dịch não<br /> tuỷ chảy ra, nhẹ nhàng xoay chiều vát<br /> của kim về phía đầu hút thử lại thấy dịch<br /> não tuỷ chảy ra dễ dàng thì tiêm hỗn hợp<br /> thuốc tê tương ứng với từng nhóm trong<br /> 30 giây, rút kim, dán opsite điểm chọc<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016<br /> <br /> kim. Đặt BN nằm ngửa trên bàn mổ, cho<br /> thở oxy qua mũi 3 l/phút.<br /> 3. Các chỉ tiêu nghiên cứu.<br /> * Đặc điểm chung:<br /> - Tuổi, chiều cao, cân nặng, ASA,<br /> phẫu thuật lấy thai lần mấy, thời gian<br /> phẫu thuật.<br /> * Hiệu quả vô cảm:<br /> Đánh giá tác dụng ức chế cảm giác<br /> đau bằng phương pháp châm kim, sử<br /> dụng kim 22 G đầu tù châm vào da sản<br /> phụ (vùng cần tê), hỏi về cảm giác đau để<br /> đánh giá tác dụng ức chế cảm giác đau.<br /> - Thời gian tiềm tàng ức chế cảm giác<br /> đau ở mức T6: tính từ khi tiêm xong thuốc<br /> tê vào khoang dưới nhện đến khi mất<br /> cảm giác đau ở mức T6 (mũi ức).<br /> - Thời gian giảm đau hiệu quả: tính từ<br /> khi tiêm xong thuốc tê vào khoang dưới<br /> nhện đến khi BN đau cần phải sử dụng<br /> thuốc giảm đau.<br /> - Mức độ vô cảm: dựa vào thang điểm<br /> Abouleish Ezzat chia ra 3 mức: tốt: BN<br /> hoàn toàn không đau, nằm yên, phẫu<br /> thuật thuận lợi; trung bình: BN còn cảm<br /> giác đau nhẹ, bổ sung tiêm tĩnh mạch 50<br /> mg ketamin và cuộc phẫu thuật vẫn tiến<br /> hành bình thường; kém: BN đau không<br /> chịu đựng được, phải chuyển phương<br /> pháp gây mê nội khí quản.<br /> <br /> - Ức chế vận động:<br /> Đánh giá tác dụng ức chế vận động<br /> 1 phút/lần trong 5 phút đầu tiên sau khi<br /> gây tê, căn cứ vào thang điểm Bromage:<br /> mức 0 (M0): không ức chế vận động.<br /> Mức 1 (M1): chân duỗi thẳng không nhấc<br /> lên được khỏi mặt bàn; mức 2 (M2):<br /> không co được khớp gối nhưng cử động<br /> được bàn chân; mức 3 (M3): không gấp<br /> được bàn chân và ngón chân cái. Chúng<br /> tôi chỉ đánh giá ức chế vận động M1 vì<br /> sau đó BN đã được sát trùng vùng mổ.<br /> - Thời gian tiềm tàng ức chế vận động<br /> ở M1: tính từ khi tiêm thuốc tê xong tới<br /> khi xuất hiện ức chế vận động ở M1.<br /> - Thời gian phục hồi vận động: tính từ<br /> khi bắt đầu xuất hiện ức chế vận động ở<br /> M1 đến khi hết ức chế vận động (M0).<br /> - Sự hài lòng của phẫu thuật viên về<br /> mức độ mềm cơ: rất hài lòng: cuộc mổ<br /> thuận lợi, mềm cơ, lấy thai dễ dàng; hài<br /> lòng: trong mổ cơ bụng hơi cứng, lấy thai<br /> khó; không hài lòng: bụng cứng nhiều,<br /> không lấy thai được, đề nghị phải gây mê.<br /> * Thời điểm nghiên cứu:<br /> - Trước khi gây tê, sau gây tê mỗi 2,5<br /> phút cho đến khi kết thúc phẫu thuật.<br /> * Xử lý số liệu: theo phương pháp<br /> thống kê y học bằng phần mềm SPSS<br /> 16.0; p < 0,05 được xem khác biệt có ý<br /> nghĩa thống kê.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Bảng 1: Tuổi chiều cao, cân nặng (n = 70).<br /> Nhóm I (n = 35)<br /> <br /> Nhóm II (n = 35)<br /> <br /> X ± SD (Min - max)<br /> <br /> X ± SD (Min - max)<br /> <br /> 27,11 ± 3,09 (19 - 39)<br /> <br /> 28,09 ± 4,77 (19 - 37)<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Chiều cao (cm)<br /> <br /> 156,97 ± 3,58 (151 - 168)<br /> <br /> 157,29 ± 4,66 (151 - 170)<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Cân nặng (kg)<br /> <br /> 65,37 ± 6,27 (54 - 78,5)<br /> <br /> 62,47 ± 6 (51 - 76)<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Chỉ tiêu<br /> <br /> Tuổi<br /> <br /> p<br /> <br /> 175<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016<br /> <br /> Bảng 2: ASA và lần phẫu thuật lấy thai (n = 70).<br /> Nhóm I (n = 35)<br /> <br /> Nhóm II (n = 35)<br /> <br /> Chỉ tiêu<br /> <br /> p<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> ASA I<br /> <br /> 28<br /> <br /> 80<br /> <br /> 30<br /> <br /> 85,71<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> ASA II<br /> <br /> 7<br /> <br /> 20<br /> <br /> 5<br /> <br /> 14,29<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Phẫu thuật lấy thai lần 1<br /> <br /> 20<br /> <br /> 57,14<br /> <br /> 22<br /> <br /> 62,86<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Phẫu thuật lấy thai lần 2<br /> <br /> 15<br /> <br /> 42,86<br /> <br /> 13<br /> <br /> 37,14<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Bảng 3: Thời gian phẫu thuật, thời gian tiềm tàng ức chế cảm giác đau ở mức T6,<br /> thời gian giảm đau hiệu quả (n = 70).<br /> Nhóm I (n = 35)<br /> <br /> Nhóm II (n = 35)<br /> <br /> X ± SD (Min - max)<br /> <br /> X ± SD (Min - max)<br /> <br /> Thời gian phẫu thuật (phút)<br /> <br /> 29,08 ± 4,67<br /> (20 - 45)<br /> <br /> 29,73 ± 3,96<br /> (25 - 40)<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Thời gian tiềm tàng ức chế cảm giác<br /> đau ở mức T6 (phút)<br /> <br /> 5,17 ± 1,08<br /> (4 - 7)<br /> <br /> 5,08 ± 0,96<br /> (4 - 7)<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Thời gian giảm đau hiệu quả (phút)<br /> <br /> 223 ± 21,56<br /> (150 - 300)<br /> <br /> 293,14 ± 25,68<br /> (150 - 350)<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> Chỉ tiêu<br /> <br /> p<br /> <br /> Bảng 4: Mức độ vô cảm và sự hài lòng của phẫu thuật viên về mức độ mềm cơ<br /> trong phẫu thuật (n = 70).<br /> Nhóm I (n = 35)<br /> <br /> Nhóm II (n = 35)<br /> <br /> Chỉ tiêu<br /> <br /> p<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Mức độ vô cảm tốt<br /> <br /> 35<br /> <br /> 100<br /> <br /> 35<br /> <br /> 100<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Mức độ rất hài lòng<br /> <br /> 35<br /> <br /> 100<br /> <br /> 35<br /> <br /> 100<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Bảng 5: Thời gian tiềm tàng ức chế vận động ở M1 và thời gian phục hồi vận động<br /> (n = 70).<br /> Chỉ tiêu<br /> <br /> Thời gian tiềm tàng ức chế vận động ở<br /> M1 (phút)<br /> Thời gian phục hồi vận động (phút)<br /> <br /> 176<br /> <br /> Nhóm I (n = 35)<br /> <br /> Nhóm II (n = 35)<br /> <br /> X ± SD (Min - max)<br /> <br /> X ± SD (Min - max)<br /> <br /> 1,41 ± 0,39<br /> <br /> 1,35 ± 0,35<br /> <br /> (1 - 2)<br /> <br /> (1 - 2)<br /> <br /> 140,21 ± 27,38<br /> <br /> 141,76 ± 27,10<br /> <br /> (90 - 200)<br /> <br /> (90 - 200)<br /> <br /> p<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> 1. Đặc điểm chung.<br /> Tuổi, chiều cao, cân nặng, ASA, lần<br /> phẫu thuật lấy thai giữa hai nhóm khác<br /> biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).<br /> 2. Hiệu quả vô cảm và ức chế vận<br /> động.<br /> Nghiên cứu này cho thấy mức độ vô<br /> cảm tốt, thời gian tiềm tàng ức chế cảm<br /> giác đau ở mức T6, thời gian tiềm tàng<br /> ức chế vận động ở M1, thời gian phục hồi<br /> vận động giữa hai nhóm khác biệt không<br /> có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Tuy nhiên,<br /> chỉ có thời gian giảm đau hiệu quả ở<br /> nhóm I ngắn hơn nhóm II, khác biệt có ý<br /> nghĩa thống kê (p < 0,01).<br /> * Mức độ vô cảm cho phẫu thuật:<br /> 100% BN ở hai nhóm đều đạt kết quả<br /> vô cảm tốt, không BN nào phải chuyển<br /> phương pháp vô cảm trong mổ. Kết quả<br /> này cho thấy khi dùng bupivacain kết hợp<br /> với midazolam có mức độ vô cảm cho mổ<br /> lấy thai như khi dùng bupivacain kết hợp<br /> fentanyl. Theo Trần Văn Cường (2013)<br /> [1], GTTS bằng bupivacain liều 8 mg kết<br /> hợp fentanyl trong mổ lấy thai đạt kết quả<br /> vô cảm tốt 95,9%, không trường hợp nào<br /> vô cảm kém.<br /> * Thời gian tiềm tàng ức chế cảm giác<br /> đau ở mức T6:<br /> Thời gian tiềm tàng ức chế cảm giác<br /> đau ở mức T6 của nhóm I là 5,17 ± 1,08<br /> phút, nhóm II là 5,08 ± 0,96 phút (p ><br /> 0,05). Trần Văn Cường (2013) [1] GTTS<br /> bằng bupivacain 8 mg kết hợp fentanyl 40<br /> µg trong mổ lấy thai, thời gian tiềm tàng<br /> ức chế cảm giác đau ở mức T6 là 3,39 ±<br /> 0,54 phút. Nguyễn Thế Tùng (2008) [4]<br /> GTTS bằng bupivacain 0,08 mg/kg kết<br /> <br /> hợp 50 µg trong mổ lấy thai, thời gian<br /> tiềm tàng ức chế cảm giác đau ở T6 là<br /> 5,53 ± 1,12 phút. Nguyễn Thế Lộc (2014)<br /> [2] GTTS bằng bupivacain 7,5 mg kết hợp<br /> 20 µg fentanyl và 100 µg morphin trong<br /> mổ lấy thai, thời gian tiềm tàng ức chế<br /> cảm giác đau ở mức T6 là 3,83 ± 1,06<br /> phút. Parthasarathy. S (2012) [8] nghiên<br /> cứu GTTS bằng bupivacain kết hợp<br /> midazolam 1,5 mg trong mổ cắt tử cung<br /> đường bụng thấy thời gian tiềm tàng ức<br /> chế cảm giác đau là 2,75 ± 0,56 phút.<br /> Kết quả của chúng tôi cho thấy thời<br /> gian tiềm tàng ức chế cảm giác đau khi<br /> GTTS bằng bupivacain 8 mg kết hợp<br /> midazolam 2 mg hoặc fentanyl 20 µg đủ<br /> điều kiện để phẫu thuật có thể tiến hành<br /> sớm (sau GTTS 2 phút có thể bắt đầu<br /> mổ), điều này thực sự cần thiết cho phẫu<br /> thuật lấy thai cấp cứu, nhất là khi có biểu<br /> hiện suy thai.<br /> * Thời gian tiềm tàng ức chế vận động<br /> ở M1:<br /> Thời gian tiềm tàng ức chế vận động ở<br /> M1 của nhóm I là 1,41 ± 0,39 phút; nhóm<br /> II là 1,35 ± 0,35 phút (p > 0,05). Trần Văn<br /> Cường (2013) [1] GTTS kết hợp<br /> bupivacain liều 8 mg với fentanyl 40 µg<br /> thấy thời gian tiềm tàng ức chế vận động<br /> ở M1 là 1,3 ± 0,4 phút. Nguyễn Thế Tùng<br /> (2008) [4] GTTS bằng bupivacain 0,08<br /> mg/kg kết hợp fentanyl 50 µg, thời gian<br /> tiềm tàng ức chế vận động M1 là 2,59 ±<br /> 0,68 phút. Như vậy, khi GTTS bằng<br /> bupivacain kết hợp midazolam hoặc<br /> fentanyl có thời gian tiềm tàng ức chế vận<br /> động đảm bảo cho mổ lấy thai, tạo điều<br /> kiện tốt cho phẫu thuật về mức độ mềm<br /> cơ ngay từ đầu cuộc mổ, phẫu thuật viên<br /> lấy thai dễ dàng.<br /> 177<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2