intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

So sánh tác dụng gây tê tủy sống bằng hỗn hợp bupivacain-fentanyl với hỗn hợp bupivacain-midazolam trong phẫu thuật nội soi khớp gối

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày so sánh tác dụng ức chế cảm giác và an thần của bupivacain-midazolam với bupivacain-fentanyl trong gây tê tủy sống cho phẫu thuật nội soi khớp gối. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng có so sánh. 60 bệnh nhân có ASA 1-3, tuổi > 18, được tê tủy sống cho phẫu thuật nội soi khớp gối.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: So sánh tác dụng gây tê tủy sống bằng hỗn hợp bupivacain-fentanyl với hỗn hợp bupivacain-midazolam trong phẫu thuật nội soi khớp gối

  1. vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2020 SO SÁNH TÁC DỤNG GÂY TÊ TỦY SỐNG BẰNG HỖN HỢP BUPIVACAIN-FENTANYL VỚI HỖN HỢP BUPIVACAIN-MIDAZOLAM TRONG PHẪU THUẬT NỘI SOI KHỚP GỐI Nguyễn Văn Hạnh1, Nguyễn Trung Kiên2, Nguyễn Thế Anh3 TÓM TẮT minutes, and group 2 was 4.6 ± 0.6. Time to suppress pain sensation in group 1 at T12 was 136.0 ± 13.5 61 Mục tiêu: So sánh tác dụng ức chế cảm giác và minutes, group 2 was 131.3 ± 17.7 minutes. an thần của bupivacain-midazolam với bupivacain- Postoperative analgesia time for group 1 was 226.6 ± fentanyl trong gây tê tủy sống cho phẫu thuật nội soi 20.9 minutes, and group 2 was 219.33 ± 20.3 minutes khớp gối. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu (p> 0.05). OAAS5 level of group 1 was 100%, group 2 can thiệp lâm sàng có so sánh. 60 bệnh nhân có ASA was 66.7%. OAAS4 level of group 2 has 33.3% and 1-3, tuổi > 18, được tê tủy sống cho phẫu thuật nội group 1 has zero (p 0,05). thường gặp để điều trị bệnh lý tại khớp gối. Có Mức OAAS5 nhóm 1 chiếm 100%, nhóm 2 66,7%, nhiều phương pháp vô cảm cho phẫu thuật vào OAAS4 nhóm 2 chiếm 33,3% và nhóm 1 không có (p khớp gối nhưng gây tê tủy sống có hiệu quả tốt < 0,05). Kết luận: Cả hai nhóm đều có mức ức chế và được ứng dụng nhiều trên lâm sàng [1]. cảm giác tốt cho phẫu thuật nội soi khớp gối. Nhóm midazolam có mức an thần OAAS4 là 33,3% cao hơn Bupivacain có đặc điểm khởi tê nhanh, tác dụng nhóm fentnayl không có trường hợp nào. kéo dài, tiềm lực gây tê mạnh phù hợp với phẫu Từ khóa: Gây tê tủy sống, midazolam, phẫu thuật thuật khớp gối nói riêng và các phẫu thuật chi nội soi khớp gối. dưới nói chung. Ngoài những ưu điểm nói trên, gây tê tủy sống bằng bupivacain có thể gặp các SUMMARY tác dụng không mong muốn như gây tụt huyết COMPARISON THE EFFECTS OF SPINAL áp, buồn nôn, nôn… Do đó thường phối hợp với ANESTHESIA WITH BUPIVACAIN- FENTANYL AND BUPIVACAIN-MIDAZOLAM một số thuốc như clonidin, fentanyl, morphin, IN KNEE ARTHROSCOPY midazolam, neostigmin… để tăng hiệu quả và Objective: To compare the sensory and sedative giảm liều thuốc. effects of bupivacaine-midazolam with bupivacaine- Midazolam là thuốc an thần thuộc nhóm fentanyl in spinal anesthesia for knee arthroscopy. benzodiazepin, thuốc có tác động trên GABA ở Subjects and methods: Intervention study with thần kinh trung ương. Một số nghiên cứu cho comparison. 60 patients with ASA 1-3, age> 18, thấy khi phối hợp với thuốc tê trong gây tê tủy received spinal anesthesia for knee arthroscopy. Divided into 2, group 1 used bupivacaine - 20µg sống mang lại hiệu quả vô cảm tốt, có tác dụng fentanyl, group 2 used bupivacaine - 2mg midazolam. an thần nhẹ và ít gây ra các tác dụng không Monitor and evaluate the effect of inhibition of mong muốn [4]. Ở Việt Nam gây tê tủy sống sensation, sedation level during surgery. Results: The bằng hỗn hợp bupivacain phối hợp midazolam amount of bupivacaine in group 1 was 8.3 ± 0.4 mg, trong phẫu thuật nội soi khớp gối chưa có nhiều and group 2 was 8.26 ± 0.3 mg. Potential time for pain suppression in group 1 at T12 was 4.5 ± 0.85 nghiên cứu. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên với mục tiêu: So sánh tác dụng ức chế cảm giác và an thần của hỗn hợp bupivacain- 1Bv Lạc Việt 2Học viện Quân Y midazolam với hỗn hợp bupivacain-fentanyl 3Bv Hữu Nghị trong gây tê tủy sống cho phẫu thuật nội soi khớp gối. Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Hạnh Email: drhanh8585@gmail.com II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Ngày nhận bài: 7.9.2020 2.1.1 Tiêu chuẩn chọn vào nghiên cứu. Ngày phản biện khoa học: 14.10.2020 Ngày duyệt bài: 23.10.2020 Bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật nội soi khớp 228
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2020 gối. Bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên. Phân loại sức *Bệnh nhân lên bàn mổ. Theo dõi mạch, khỏe ASAI - ASAIII. Không có chống chỉ định với huyết áp động mạch tối đa, huyết áp động mạch gây tê tủy sống bằng bupivacain, fentanyl, tối thiểu, huyết áp động mạch trung bình, độ midazolam. Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu. bão hòa oxy máu mao mạch, tần số thở và điện 2.1.2 Tiêu chuẩn loại trừ. Bệnh nhân tai tim. Cho bệnh nhân thở oxy qua sonde mũi lưu biến, biến chứng phẫu thuật. Bệnh nhân phải lượng 3lít/phút. Đặt đường truyền tĩnh mạch chuyển mổ mở. ngoại vi bằng kim luồn số 18, truyền dung dịch 2.2 Phương pháp nghiên cứu natriclorua 9‰. 2.2.1 Thiết kế nghiên cứu. Can thiệp lâm *Gây tê tủy sống sàng ngẫu nhiên có so sánh + Đặt bênh nhân tư thế ngồi cong lưng tôm, 2.2.2 Cỡ mẫu nghiên cứu có người giữ. - Chúng tôi lấy mẫu thuận tiện gồm 60 bệnh + Người gây mê đội mũ, đeo khẩu trang, rửa nhân chia đều thành 02 nhóm theo phương pháp tay, mặc áo, đi găng vô khuẩn. rút thăm ngẫu nhiên: +Sát khuẩn vùng chọc kim 3 lần + Nhóm 1 (B-F): bupivacain 0,05mg/cm chiều (1lầnbetadin, 2lần cồn ethylic 70o), trải khăn có cao với 20µg fentanyl. lỗ vô khuẩn. Chọc kim ở vị trí L2-3 hoặc L3-4 + Nhóm 2 (B-M): bupivacain 0,05mg/cm đường giữa cột sống, chiều vát của kim song chiều cao với 2mg midazolam song với cột sống, khi có dịch não tủy chảy ra thì 2.2.3 Thời gian và địa điểm nghiên cứu xoay kim 90o để chiều vát của kim quay hướng Thời gian: Từ tháng 02/2020 tới 06/2020. về phía đầu. Cố định kim, lắp bơm tiêm 5 ml (đã Địa điểm: Khoa Gây mê hồi sức – BV 103 lấy sẵn hỗn hợp thuốc tê căn cứ vào từng nhóm) 2.2.4 Tiến hành vào kim chọc tủy sống. Tiêm thuốc vào khoang 2.2.4.1 Chuẩn bị bệnh nhân. Bệnh nhân dưới nhện với tốc độ đều trong 30 giây, không được khám trước mổ một ngày, được giải thích pha thuốc với dịch não tủy. Sau khi tiêm thuốc tê về phương pháp gây tê tủy sống. Bệnh nhân xong, rút kim, dán opsite lên vị trí chọc kim và được chuẩn bị theo quy định về chuẩn bị bệnh đặt bệnh nhân về tư thế phẫu thuật, đầu kê cao nhân mổ phiên. 10-150. Cho bệnh nhân thở oxy qua mũi với lưu 2.2.4.2 Phương tiện nghiên cứu lượng 3 lít/phút. Theo dõi các chỉ số về hô hấp, *Thuốc: Bupivacain 0,5% (20mg/4ml) của tuần hoàn, độ an thần. hãng AstraZeneca. Fentanyl (ống 100µg/2ml). + Kết thúc phẫu thuật chuyển bệnh nhân ra Midazolam (ống 5mg/1ml). Thuốc an thần, thuốc phòng hồi tỉnh. hồi sức tuần hoàn, hô hấp, dịch truyền các loại 2.2.6 Chỉ tiêu nghiên cứu (dịch keo, dịch tinh thể, máu…). Dịch truyền * Đánh giá hiệu quả vô cảm. Lượng thuốc Natri clorid 0,9%, ringer lactat, voluven… Thuốc tê bupivacain tiêu thụ. Thời gian ức chế cảm giác giảm đau, thuốc gây mê, các thuốc hồi sức… tiềm tàng T12. Thời gian ức chế cảm giác tại T12. *Phương tiện: Mask, ambu, đèn đặt nội khí Mức độ phong bế cảm giác tại phút thứ 20. Mức quản và ống nội khí quản, máy gây mê, máy thở, độ an thần theo OAAS. máy hút, nguồn oxy. Dụng cụ gây tê tủy sống *Các chỉ tiêu khác. Chỉ tiêu về nhân trắc học (tất cả đều vô trùng): Phương tiện và dụng cụ của hai nhóm: tuổi (năm), chiều cao (cm), cân theo dõi: Mornitor theo dõi bệnh nhân. nặng (kg), giới tính, phân loại sức khỏe theo ASA. 2.2.4.3 Thực hiện Chỉ tiêu liên quan tới gây tê và phẫu thuật: vị trí gây tê tủy sống, thời gian phẫu thuật (phút). III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 Đặc điểm chung 3.1.1 Đặc điểm bệnh nhân Bảng 3.1: Đặc điểm chung của hai nhóm Nhóm Nhóm 1 Nhóm 2 p Đặc điểm (n=30) (n=30) 33,5 ± 8,5 35,9 ± 10,8 Tuổi (năm) >0,05 Min-max 20 - 55 19 - 62 166,5 ± 7,9 165,3 ± 6,2 Chiều cao (cm) >0,05 Min-max 152 - 185 155 – 182 Cân nặng (kg) 63,1 ± 7,6 63,4 ± 8,1 >0,05 229
  3. vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2020 Min-max 50 - 83 50 – 82 Thời gian phẫu thuật 54,1 ± 8,5 52,8 ± 6,6 >0,05 (phút) Min-max 40-80 40-70 8,3 ± 0,4 8,26 ± 0,3 Bupivacain (mg) >0,05 Min-max 7,6 – 9,3 7,8 – 9,1 Nam 25 (83,3%) 27 (90%) Giới >0,05 Nữ 5 (16,7%) 3 (10%) Nhận xét: Tuổi, chiều cao, cân nặng của hai nhóm trong nghiên cứu tương đương nhau. Trong nghiên cứu tỷ lệ nam lớn hơn nữ ở cả hai nhóm. Thời gian phẫu thuật của nhóm 1 là 54,1 ± 8,5, nhóm 2 là 52,8 ± 6,6 trong đó thời gian ngắn nhất là 40 phút và dài nhất là 80 phút (p > 0,05). Lượng bupivacain nhóm 1 là 8,3 ± 0,4 mg, nhóm 2 là 8,26 ± 0,3 mg (p> 0,05). 3.2.2 Ức chế cảm giác đau Bảng 3.2 Đặc điểm về ức chế cảm giác của hai nhóm Nhóm Nhóm 1 Nhóm 2 p Đặc điểm (n=30) (n=30) Thời gian tiềm tàng ức chế cảm 5,1 ± 0,85 5,2 ± 0,6 giác đau ở T12 (phút) Min-max 4-7 4-7 Thời gian ức chế cảm giác đau ở 136,0 ± 13,5 131,3 ± 17,7 T12 (phút) Min-max 100 - 150 100 - 160 Thời gian giảm đau sau mổ 226,6 ± 20,9 219,3 ± 20,3 (phút) Min-max 180 - 270 170 - 250 Nhận xét. Tất cả các trường hợp đều đạt ức chế cảm giác đau đến mức T12. Thời gian tiềm tàng ức chế cảm giác đau ở T12 của nhóm 1 là 4,5 ± 0,85 phút, nhóm 2 là 4,6 ± 0,6 (p > 0,05). Thời gian ức chế cảm giác đau tại T12 của nhóm 1 là 136,0 ± 13,5 phút, của nhóm 2 là 131,3 ± 17,7 phút (p > 0,05). Thời gian giảm đau sau mổ của nhóm 1 là 226,6 ± 20,9 phút dài hơn nhóm 2 là 219,33 ± 20,3 phút (p> 0,05). 3.2.3 Đánh giá mức độ an thần Bảng 3.3: Mức độ an thần theo OAAS của hai nhóm Nhóm Nhóm 1 (n=30) Nhóm 2 (n=30) p Mức an thần n % n % OAAS 5 30 100 20 66,7 0,05). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đương với tác giả Nguyễn Thành Trung [1], tuổi trung bình của nhóm bupivacaine – neostigmine là 34,8  6,4 và nhóm bupivacaine – fentanyl là 31,2  7,9. Tác giả S. Sawhney [5] Biểu đồ 3.1: Mức ức chế cảm giác sau 20 (2018) so sánh hiệu quả giữa midazolam với phút của hai nhóm fentanyl trong phối hợp với bupivacain gây tê tủy 230
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2020 sống cho phẫu thuật chi dưới. Tuổi trung bình 4.2.2 Hiệu quả gây tê trong nghiên cứu của tác giả lần lượt là 34 (21- *Thời gian đạt ức chế cảm giác tại T12. 70) ở nhóm đối chứng, 30 (24-45) ở nhóm phối Từ bảng 3.2 tất cả các trường hợp đều đạt ức hợp với fentanyl và 30 (22-43) ở nhóm phối hợp chế cảm giác đau đến mức T12. Thời gian tiềm với midazolam. tàng ức chế cảm giác đau ở T 12 của nhóm 1 là *Chiều cao và cân nặng. Từ kết quả của 4,5 ± 0,85 phút, nhóm 2 là 5,2 ± 0,6. Sự khác bảng 3.1, Kết quả trong nghiên cứu của chúng nhau không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. tôi tương đương với kết quả của tác giả Nguyễn Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương Thành Trung [1] với chiều cao trung bình của đương với của các tác giả Nguyễn Thành Trung nhóm sử dụng fentanyl trong nghiên cứu của tác [1] với thời gian chờ ức chế cảm giác tại T12 là giả là 166,2 ± 5,6. Trong nghiên cứu của tác giả, 4,02 0,7 với thời gian chờ lâu nhất là 6 phút. chiều cao thấp nhất là 148 cm và cao nhất là Trong nghiên cứu của V N Vaid [6] thời gian 182 cm. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi (bảng chờ ức chế cảm giác của nhóm phối hợp với 3.1) tương đương với của tác giả Nguyễn Thành midazolam là 2,14 ± 0,64 phút ngắn hơn của Trung [1] với cân nặng trung bình của nhóm sử nhóm bupivacaine đơn thuần là 2,69 ± 0,74 dụng fentanyl là 61,0 ± 4,6 kg, nhóm sử dụng phút. Thời gian onset của tác giả ngắn hơn của neostigmine là 62,6 ± 4,7kg. Trong nghiên cứu chúng tôi có thể do liều bupivacaine của tác giả của Hà Tường [2], cân nặng của nhóm sử dụng sử dụng trong nghiên cứu là 15 mg, lớn hơn so midazolam là 58,82 ± 6,94 kg. với chúng tôi. * Phân bố về giới tính. Theo kết quả bảng *Mức độ ức chế tối đa tại phút 20. Từ kết 3.1, tỷ lệ giới tính giữa 2 nhóm khác nhau không quả biểu đồ 3.1 tỷ lệ bệnh nhân mức ức chế cảm có ý nghĩa thống kê với p> 0,05. Trong nghiên giác đau tối đa đạt được ở phút 20 của nhóm 1 cứu tỷ lệ bệnh nhân nam chiếm 86,7%, tỷ lệ và nhóm 2 tại các mức T10, T8, T6 khác nhau bệnh nhân nữ chiếm 13,3%. Tác giả V N Vaid không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Tất cả [6] nghiên cứu phẫu thuật chỉnh hình chi dưới cả bệnh nhân đều đạt mức vô cảm từ T 10. Kết cũng cho thấy tỷ lệ nam giói ở hai nhóm lần lượt quả của chúng tôi cũng tương tự như tác giả là 22/30 ở nhóm 1 và 24/30 ở nhóm 2. Nguyễn Thành Trung.[1] Trong nghiên cứu của *Thời gian phẫu thuật. Trong nghiên cứu tác giả, 100% các bệnh nhân có mức ức chế từ của chúng tôi (bảng 3.1) thời gian phẫu thuật T10 trở lên. của nhóm 1 là 54,1 ± 8,5 phút, nhóm 2 là 52,8 *Thời gian ức chế cảm giác tại T12. Thời ± 6,6 phút (p > 0,05). Kết quả của chúng tôi gian ức chế cảm giác đau tại T12 của nhóm 1 là tương đương với nghiên cứu của Nguyễn Thành 136,0 ± 13,5 phút, của nhóm 2 là 131,3 ± 17,7 Trung, thời gian phẫu thuật trung bình của nhóm phút (bảng 3.2), sự khác nhau không có ý nghĩa sử dụng fentanyl là 58,5 ± 15,1 phút, nhóm sử thống kê với p > 0,05. Trong đó mức thời gian dụng neostigmin là 54,5 ± 7,6 phút. Shirish vô cảm khi phối hợp với midazolam tương đương Chavan [3] có thời gian phẫu thuật trong nghiên với khi phối hợp với fentanyl. Trong nghiên cứu cứu của hai nhóm là 40,87 ± 6,29 phút ở nhóm của V N Vaid [6] thời gian có tác dụng vô cảm bupivacin đơn thuần và 41,88 ± 9,17 phút ở của hai nhóm lần lượt là 157 ± 17,4 ở nhóm sử nhóm bupivacaine phối hợp với midazolam 2,5mg. dụng bupivacaine đơn thuần và 321 ± 25,5 phút 4.2.1 Lượng bupivacain gây tê tủy sống. ở nhóm phối hợp với midazolam. Lượng bupivacain của nhóm 1 là 8,3 ± 0,4 mg, 4.2.4 Thời gian giảm đau sau mổ. Thời nhóm 2 là 8,26 ± 0,3 mg. Trong đó, thấp nhất là gian giảm đau sau mổ của nhóm 1 là 226,67 ± 7,6 mg và cao nhất là 9,3 mg (bảng 3.1). Kết 20,899 dài hơn nhóm 2 là 219,33 ± 20,331 phút. quả nghiên cứu của chúng tôi tương đương với Trong đó ngắn nhất là 170 phút và dài nhất là kết quả của tác giả Hà Tường, tác giả cũng lựa 270 phút. Sự khác biệt giữa hai nhóm không có chọn liều thuốc bupivacain theo chiều cao với ý nghĩa thống kê với p> 0,05. Kết quả nghiên liều 0,05 mg/cm. Cả hai nhóm sử dụng liều cứu của chung tôi tương đương với các tác giả bupivacain tương tự nhau. Trong nghiên cứu của Nguyễn Thành Trung, Trong các nghiên cứu Shirish Chavan [3] liều bupivacaine được sử cũng chỉ ra rằng midazolam có tác dụng kéo dài dụng là 15 mg, tác giả V N Vaid [6] cũng sử thời gian giảm đau hơn so với nhóm đối chứng dụng liều bupivacaine 15 mg trong nghiên cứu. [6], tác dụng kéo dài thời gian giảm đau của Theo các tác giả nước ngoài thường lựa chọn midazolam tương đương với fentanyl . liều thuốc gây tê tủy sống cao hơn so với các tác 4.3.3 Tác dụng an thần. Theo kết quả của giả trong nước. bảng 3.3, tác dụng an thần của nhóm midazolam 231
  5. vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2020 cao hơn so với nhóm fentanyl ở mức có ý nghĩa 1. Nguyễn Thành Trung (2018), So sánh tác dụng thống kê với p< 0,05. gây tê tủy sống bằng bupivacain - neostigmien và bupivacain - fentanyl trong phẫu thuật nội soi khớp Adam P. Tucker [8] đánh giá tác động của gối, Bộ môn Gây mê hồi sức, Học Viện Quân Y. midazolam trên thần kinh trung ương với một 2. Hà Tường (2019), So sánh tác dụng gây tê tủy nghiên cứu cohort. Tác giả sử dụng 18 yếu tố để sống bằng hỗn hợp bupivacain-midazolam và đánh giá tác động của midazolam trên thần kinh bupivacain -fentanyl trong phẫu thuật nội soi tán sỏi niệu quản ngược dòng, Bộ môn Gây mê hồi trung ương. Kết quả thu được từ phân tích trên sức, Học Viện Quân Y. 1100 bênh nhân với 547 bệnh nhân sử dụng 3. Shirish Chavan (2010), "Effect of addition of midazolam và 553 bệnh nhân không sử dụng. intrathecal midazolam to 0.5 % Bupivacaine on Phân tích các yếu tố cho thấy, không có tác duration of analgesia.", Biomedical Research. 21(3), pp. 285-288 dụng không mong muốn nào liên quan tới việc 4. Anshu Gupta (2015), "Efficacy of intrathecal sử dụng midazolam trong gây tê tủy sống. Với midazolam in potentiating the analgesic effect of mức liều 0,03 mg/kg được xác định là mức liều intrathecal fentanyl in patients undergoing lower an toàn trong gây tê tủy sống bằng midazolam limb surgery", Anesth Essays Res. 9, pp. 379-83. trên người. 5. S. Sawhney (2019), "Use of intrathecal midazolam or fentanyl as an adjunct to spinal V. KẾT LUẬN anaesthesia with bupivacaine for lower limb surgery: A randomised controlled study", Medical Gây tê tủy sống bằng bupivacain phối hợp với journal armed forces india. 75, p. 176e183. fentanyl hoặc midazolam có hiệu quả gây tê tốt 6. V N Vaid (2017), "Effect of Intrathecal Hyperbaric cho phẫu thuật nội soi khớp gối. Nhóm phối hợp Bupivacaine with Midazolam and Hyperbaric với midazolam có tác dụng an thần theo điểm Bupivacaine alone in Lower Limb Orthopaedic Surgery", Journal of Advanced Medical and Dental OAAS 4 là 33,3% cao hơn so với nhóm phối hợp Sciences Research. 5(9), pp. 60-63. fentanyl không có bệnh nhân nào có điểm 7. M. J. Yun (2007), "Intrathecal Midazolam Added OAAS4. Cả hai nhóm đều có hiệu quả giảm đau to Bupivacaine Prolongs the Duration of Spinal sau mổ kéo dài với nhóm sử dụng fentanyl là Blockade to T10 Dermatome in Orthopedic Patients.", Korean Journal of Anesthesiology 53(3), 226,7 ± 20,9 phút dài hơn nhóm midazolam là pp. S22–S28. 219,3 ± 20,3 phút. 8. Adam P Tucker (2004), "Intrathecal midazolam I: a cohort study investigating safety", Anesth Analg. TÀI LIỆU THAM KHẢO 98(6), pp. 1512-20. CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH NỘI TRÚ TẠI KHOA NỘI 4, BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG,NĂM 2020 Nguyễn Viết Huy1, Bùi Thị Mỹ Anh2, Diệp Bảo Tuấn1, Lê Hòa Khánh3, Nguyễn Đức Thành2 TÓM TẮT lượng dịch vụ KCB theo 5 khía cạnh (hữu hình; tin cậy; đảm bảo, đáp ứng và cảm thông) với thang đo 62 Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp định Likert 5 mức độ, trên 400 bệnh nhân (BN). Nghiên lượng và định tính, nhằm mục tiêu mô tả chất lượng cứu định tính tiến hành phỏng vấn sâu 16 cán bộ y tế dịch vụ KCB nội trú và phân tích một số yếu tố ảnh (CBYT). Kết quả cho thấy 26,8% BN đánh giá chất hưởng đến đến chất lượng dịch vụ KCB nội trú tại lượng KCB ở mức đạt. Trong các khía cạnh về chất khoaNội 4, bệnh viện (BV) Ung Bướu thành phố Hồ lượng dịch vụ KCB, sự đảm bảo có 70,8% BN đánh giá Chí Minh từ 04/2020 đến 08/2020. Nghiên cứu định ở mức đạt. Các khía cạnh còn lại với tỷ lệ đạt dưới lượng sử dụng công cụ SERVPERF đo lường chất 50%, sự cảm thông (43,5%), tin cậy (37,8%), đáp ứng (32%) và hữu hình (31,5%). Các yếu tố tỷ lệ 1Bệnh viện Ung Bướu thành phố Hồ Chí Minh nhân lực, đào tạo, tạo động lực, đánh giá thực hiện 2Trường Đại học Y tế công cộng công việc, công tác hỗ trợ, kiểm tra, giám sát có ảnh 3Phòng khám Nhân Đức thành phố Hồ Chí Minh hưởng đến chất lượng dịch vụ KCB. Vì vậy, BV và Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đức Thành quản lý khoa Nội 4 cần tạo điều kiện nâng cao năng lực cho NVYT, thí điểm triển khai mô hình đánh giá Email: ndt@huph.edu.vn công việc dựa trên vị trí việc làm, tăng cường kiểm Ngày nhận bài: 8.9.2020 tra, giám sát… Từ khóa: Chất lượng dịch vụ, khám Ngày phản biện khoa học: 20.10.2020 chữa bệnh, bệnh nhân, SERVPERF,… Ngày duyệt bài: 28.10.2020 232
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0