intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sử dụng dịch vụ chăm sóc trước sinh của phụ nữ Ba Vì qua theo dõi dọc từ 2005 đến 2011

Chia sẻ: Ketap Ketap | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

35
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả xu hướng sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe trước sinh của phụ nữ mang thai trên địa bàn huyện Ba Vì trong khoảng thời gian từ năm 2005 đến năm 2011.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sử dụng dịch vụ chăm sóc trước sinh của phụ nữ Ba Vì qua theo dõi dọc từ 2005 đến 2011

TCNCYH Phụ trương 91 (5) - 2014<br /> <br /> <br /> SỬ DỤNG DỊCH VỤ CHĂM SÓC TRƯỚC SINH CỦA PHỤ NỮ BA VÌ<br /> QUA THEO DÕI DỌC TỪ 2005 ĐẾN 2011<br /> Trần Khánh Toàn, Nguyễn Hoàng Long<br /> Trư ng h YH N<br /> <br /> Ngh n nh t hư ng ụng h ụ h trư nh hụ n ng th tr n nh n<br /> tr ng h ng th g n t 2005 - 2011 C 20 hụ n ng th nh n t ơ th ư<br /> th h ng n h g nh nh h ng t h th t 9 hụ n ụng h ụ h<br /> trư nh t n t ụng ng ng thư ng n hơn n h th tr ng nh hụ n ng<br /> th t ng t 9 n n5 n t h th n tr n t ng t 1 n 92 4 t hụ n h th tr ng<br /> th t ng tương ng t 5 n 0 T hụ n ư th t ng tương ng t 4 5 n9 2<br /> H ng n n n h ng 50 hụ n ng th h ng ư t ngh nư t 20 - 0 h ng ư<br /> h t T h th t ơ t tư t ng nh nh t 14 n 0 tr ng ng<br /> <br /> Từ khoá: Sử dụng dịch vụ chăm sóc trước sinh, theo dõi dọc, nông thôn, FilaBavi.<br /> <br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ đề đáng quan tâm nhất hiện nay trong chăm sóc trước<br /> sinh là sự chênh lệch giữa các vùng miền, các nhóm đối<br /> Mục đích của chăm sóc trước sinh là nhằm phát tượng. Tại 25 huyện nghèo nhất, chỉ có chưa đầy 50%<br /> hiện các dấu hiệu nguy hiểm xảy ra trong thai kỳ để có phụ nữ mang thai được khám thai 3 lần trở lên trong 3<br /> biện pháp xử trí kịp thời, góp phần bảo đảm an toàn cho thời kỳ [4].<br /> quá trình mang thai và sinh con [1]. Trên thực tế, chăm Hiện chưa có nhiều các nghiên cứu theo dõi dọc về<br /> sóc trước sinh là một phần không thể thiếu trong chăm sử dụng dịch vụ chăm sóc trước sinh ở Việt Nam. Với<br /> sóc sức khoẻ ban đầu và là một trong những giải pháp lý do đó chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm mục<br /> quan trọng để giảm tử vong mẹ và trẻ sơ sinh nhằm tiêu mô tả mô hình và xu hướng sử dụng dịch vụ chăm<br /> đạt được các mục tiêu thiên niên kỷ 4 và 5 trên phạm sóc trước sinh của phụ nữ tại huyện Ba Vì trong giai<br /> vi toàn cầu [1]. đoạn 2005 - 2011.<br /> Mô hình khuyến cáo cũng như việc sử dụng dịch vụ<br /> chăm sóc trước sinh ở các nước là rất khác nhau. Ở II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> nước ta phụ nữ mang thai được khuyến cáo đi khám<br /> thai ít nhất 3 lần ở 3 thời kỳ. Ngoài các thăm khám 1. Địa điểm<br /> như đo cân nặng và chiều cao, đo huyết áp, xét nghiệm Nghiên cứu được thực hiện tại Cơ sở thực địa dịch<br /> nước tiểu, siêu âm,… chăm sóc trước sinh còn bao tễ học Ba Vì (FilaBavi), huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.<br /> gồm cả các dịch vụ dự phòng như tiêm phòng uốn ván, FilaBavi được thành lập từ năm 1999 với 69 cụm được<br /> bổ sung viên sắt và tư vấn chế độ chăm sóc nuôi dưỡng lựa chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân<br /> và lựa chọn nơi sinh con [2]. tầng từ tổng số 352 cụm thuộc 29 xã trong toàn huyện<br /> Ba Vì. Đây là một quần thể thuần tập mở gồm khoảng<br /> Tỷ lệ phụ nữ được khám thai 3 lần trở lên phản ánh<br /> 11.000 hộ gia đình với hơn 51.000 dân vào năm 1999<br /> chất lượng sử dụng dịch vụ chăm sóc trước sinh. Trong<br /> [5] và gần 13.000 hộ gia đình với trên 53.000 dân vào<br /> những năm qua, tỷ lệ này không ngừng gia tăng, từ<br /> cuối năm 2011.<br /> 53% năm 2002 [3] và lên tới 89,4% năm 2012 [4]. Điều<br /> 2. Đối tượng<br /> này đã đóng góp một phần quan trọng trong việc giảm<br /> Toàn bộ phụ nữ mang thai và sinh con được ghi<br /> tỷ số tử vong mẹ từ 233/100000 trẻ đẻ sống năm 1990<br /> nhận qua các cuộc điều tra theo dõi hộ gia đình hằng<br /> xuống còn 69/100000 trẻ đẻ sống năm 2009 [4]. Vấn<br /> quý tại Cơ sở thực địa FilaBavi trong giai đoạn 2005 -<br /> 2011. Những phụ nữ kết thúc thai sớm do nạo phá thai,<br /> h n h Tr n h nh T n nYh nh<br /> sẩy thai, thai chết lưu, chuyển đi hoặc chết trước khi<br /> trư ng h YH N<br /> sinh con được loại trừ để bảo đảm tất cả các đối tượng<br /> t t n h<br /> đều được theo dõi trong suốt một thai kỳ thông thường.<br /> Ng nh n 24 2014<br /> Tổng cộng có 6.206 phụ nữ tham gia nghiên cứu.<br /> Ng h th n 1 11 2014<br /> <br /> 78<br /> TCNCYH Phụ trương 91 (5) - 2014<br /> <br /> <br /> 3. Phương pháp mức ý nghĩa thống kê α= 0,05. Hồi quy tuyến tính đơn<br /> Thiết kế nghiên cứu theo dõi dọc hồi cứu trên quần biến được dùng để phân tích xu hướng sử dụng dịch vụ<br /> thể thuần tập mở của FilaBavi giai đoạn 2005 - 2011. chăm sóc trước sinh.<br /> Thông tin về sự kiện mang thai do các điều tra viên đã 4. Đạo đức nghiên cứu<br /> được đào tạo thu thập hằng quý qua phỏng vấn hộ gia Các hộ gia đình được giải thích về mục đích và nội<br /> đình định kỳ. Khi kết thúc mang thai, các điều tra viên dung nghiên cứu và tự nguyện tham gia. Thông tin thu<br /> phỏng vấn phụ nữ về kết quả thai và việc sử dụng các thập được mã hoá và giữ bí mật, chỉ phục vụ mục đích<br /> dịch vụ chăm sóc trước sinh như số lần đi khám thai, nghiên cứu.<br /> thời điểm khám thai, nơi khám thai, các dịch vụ nhận<br /> được trong chăm sóc trước sinh. Thông tin về nhân III. KẾT QUẢ<br /> khẩu và kinh tế xã hội của phụ nữ được trích xuất từ cơ<br /> sở dữ liệu của FilaBavi. 1. Thông tin chung về phụ nữ mang thai<br /> Các chỉ số nghiên cứu gồm tỷ lệ phụ nữ được khám Trong 6 năm từ 2005 - 2011, có tổng cộng 6.872<br /> thai, tỷ lệ khám thai 3 lần trở lên, tỷ lệ khám thai trong trường hợp mang thai được khai báo, trong đó có 6.206<br /> cả 3 thời kỳ, số lần khám thai trung bình, tỷ lệ sử dụng trường hợp sinh con được ghi nhận tại FilaBavi. Số<br /> các loại hình cơ sở y tế và các loại dịch vụ trong chăm trường hợp sinh con qua từng năm được thể hiện qua<br /> sóc trước sinh. Số liệu được phân tích bằng phần mềm biểu đồ 1.<br /> Stata 12.0 với các test thống kê mô tả thông thường ở<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ 1. Số bà mẹ sinh con hằng năm<br /> <br /> <br /> Tuổi của phụ nữ mang thai dao động từ 14 - 45, Biểu đồ 2 cho thấy tỷ lệ phụ nữ có đi khám thai hằng<br /> chiếm tỷ lệ cao nhất là từ 20 - 24 tuổi (45,6%). Có 5,7% năm tính chung là 97,8% và không có sự khác biệt đáng<br /> phụ nữ là dân tộc thiểu số; đa số phụ nữ làm nghề kể qua các năm. Tỷ lệ khám thai từ 3 lần trở lên tính<br /> nông (62,0%); phần lớn đã tốt nghiệp phổ thông cơ sở chung là 85,3%; tăng dần đều đặn từ 76,1% năm 2005<br /> (57,1%); 5,0% là chủ hộ gia đình; 2,2% làm mẹ đơn lên 93,0% năm 2010 và 92,4% năm 2011. Tỷ lệ có khám<br /> thân và 26,8% có bảo hiểm y tế. Có 17,0% phụ nữ sinh thai trong mỗi 3 tháng của thai kỳ là 67,9% và cũng tăng<br /> con lần thứ 3. Sự khác biệt về đặc điểm nhân khẩu của tương ứng từ 56,6% năm 2005 lên 81,5% năm 2010 và<br /> phụ nữ mang thai qua các năm không có ý nghĩa thống 80,7% năm 2011. Phân tích hồi quy tuyến tính cho thấy,<br /> kê (p > 0,05). trong giai đoạn nghiên cứu, trung bình mỗi năm tỷ lệ<br /> 2. Xu hướng sử dụng dịch vụ chăm sóc trước sinh phụ nữ khám thai ít nhất 3 lần tăng thêm 2,9% và tỷ lệ<br /> khám thai trong cả 3 thời kỳ tăng thêm 4,4% (p < 0,05).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 79<br /> TCNCYH Phụ trương 91 (5) - 2014<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ 2. Tình hình khám thai qua các năm<br /> Biểu đồ 3 cho thấy số lần khám thai trung bình của mỗi phụ nữ mang thai tăng dần từ 3,9 lần năm 2005 lên 5,5<br /> lần năm 2010 và 5,3 lần năm 2011. Xu hướng tăng số lần khám thai qua các năm có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ 3. Số lần khám thai trung bình/phụ nữ qua các năm<br /> Biểu đồ 4 cho thấy tỷ lệ phụ nữ sử dụng dịch vụ chăm sóc khi sinh tại các loại hình cơ sở y tế khác nhau qua các<br /> năm. Trạm y tế và bệnh viện/phòng khám đa khoa khu vực là những nơi được các phụ nữ mang thai lựa chọn nhiều<br /> nhất trong phần lớn các năm, dao động trong khoảng 60 - 80%. Tỷ lệ sử dụng dịch vụ tại các cơ sở y tế tư nhân tăng<br /> đều đặn từ 14,8% năm 2005 lên 80,6% năm 2011.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ 4. Xu hướng thay đổi nơi chăm sóc trước sinh qua các năm<br /> <br /> 80<br /> TCNCYH Phụ trương 91 (5) - 2014<br /> <br /> <br /> Việc sử dụng các dịch vụ trong chăm sóc trước sinh hằng năm được trình bày trong bảng 1. Tiêm phòng uốn ván<br /> (96,1%), khám bụng và nghe tim thai (88,7%) và siêu âm thai (84,3%) là những dịch vụ được sử dụng nhiều nhất. Tỷ<br /> lệ phụ nữ được siêu âm thai, xét nghiệm máu và nước tiểu tăng thêm mỗi năm lần lượt là 5,9%; 2,9% và 0,7% trong<br /> khi tỷ lệ uống viên sắt và nghe tim thai giảm tương ứng 1,7% và 2,1% sau mỗi năm (p < 0,05).<br /> <br /> Bảng 1. Tỷ lệ sử dụng các dịch vụ chăm sóc trước sinh hằng năm<br /> <br /> <br /> Đo Nghe Xét nghiệm Xét nghiệm Siêu âm Tiêm phòng Uống<br /> Năm Cân đo<br /> huyết áp tim thai* máu* nước tiểu* thai* uốn ván viên sắt*<br /> <br /> 2005 73,6 74,2 93,0 24,7 44,7 46,5 94,6 22,6<br /> <br /> 2006 76,8 76,8 94,3 31,2 54,5 82,4 96,5 30,3<br /> <br /> 2007 76,7 78,0 91,4 39,1 57,4 88,4 95,2 28,0<br /> <br /> 2008 70,7 70,7 88,0 34,3 49,8 92,6 95,4 20,2<br /> <br /> 2009 68,2 67,5 83,6 30,4 44,3 91,6 97,0 22,5<br /> <br /> 2010 73,4 75,0 84,0 41,7 54,0 93,4 97,2 20,6<br /> <br /> 2011 73,3 77,3 87,2 48,5 57,0 93,2 96,7 18,1<br /> <br /> Chung 73,2 74,1 88,7 35,6 51,5 84,3 96,1 75,8<br /> <br /> <br /> IV. BÀN LUẬN chỉ số này được thay thế bằng tỷ lệ phụ nữ được khám<br /> thai từ 3 lần trở lên, ít nhất một lần trong mỗi 3 tháng<br /> T hụ n ụng h ụ h trư nh của thai kỳ [4].<br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy có đến 97,8% phụ nữ Tỷ lệ khám thai từ 3 lần trở lên tính chung cho cả giai<br /> mang thai và sinh con trong giai đoạn 2005 - 2011 ở Ba đoạn nghiên cứu là 85,3% tức là mỗi năm vẫn còn gần<br /> Vì đã sử dụng dịch vụ chăm sóc trước sinh. Tỷ lệ này 15% phụ nữ chưa được khám thai đầy đủ theo khuyến<br /> không khác biệt nhiều so với các kết quả điều tra về các cáo. Tỷ lệ phụ nữ khám thai 3 lần trở lên cao hơn so với<br /> mục tiêu trẻ em và phụ nữ năm 2006 (MICS3; 99,3%) điều tra MICS năm 2011 (80,3%) [7]. Mặc dù có 85,3%<br /> [6] và 2011 (MICS4; 94,6%) [7] và luôn duy trì ổn định phụ nữ khám thai từ 3 lần trở lên song chỉ có 67,9%<br /> ở mức cao qua các năm. Mặc dù vậy hằng năm vẫn thực hiện khám thai ít nhất một lần mỗi thời kỳ 3 tháng<br /> còn hơn 2% phụ nữ không được khám thai. Đây chính thai. Tỷ lệ này tương đương với kết quả nghiên cứu<br /> là những đối tượng cần được quan tâm bởi có nguy cơ của chúng tôi vào năm 2009 (69,1%) [2]. Tuy còn thấp<br /> cao với các tai biến sản khoa và tử vong mẹ [4]. hơn so với số liệu ước tính của Bộ Y tế cho năm 2012<br /> n h th t hụ n h th n tr là 89,4% [4] song tỷ lệ này đã tăng lên rõ rệt qua các<br /> n năm và đã đạt trên 80% trong những năm 2010 - 2011.<br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy phụ nữ đi khám thai Sự gia tăng đều đặn của tỷ lệ phụ nữ được khám<br /> ngày càng thường xuyên hơn thể hiện rõ qua số lần thai từ 3 lần trở lên và khám thai trong cả 3 thời kỳ thai<br /> khám thai trung bình tăng lên hằng năm từ 3,9 lần năm qua các năm chứng tỏ các phụ nữ mang thai đã có<br /> 2009 lên hơn 5 lần kể từ năm 2010. Số lần khám thai nhận thức đầy đủ hơn về lợi ích của việc đi khám thai<br /> trung bình tăng giúp phụ nữ có khả năng được chăm và thực hiện khám thai thường xuyên hơn. Tuy nhiên<br /> sóc trước sinh đầy đủ hơn [2]. vẫn còn gần 20% phụ nữ mang thai hoặc không được<br /> khám thai hoặc chưa được khám thai đầy đủ để có thể<br /> Ở Việt Nam, phụ nữ mang thai được khuyến cáo đi<br /> bảo vệ an toàn cho cả mẹ và thai. Đây là những đối<br /> khám thai ít nhất 3 lần và trong cả 3 thời kỳ mang thai.<br /> tượng đích cần được nhắm tới cho việc hoàn thành các<br /> Tỷ lệ phụ nữ được khám thai 3 lần trở lên được sử<br /> mục tiêu thiên niên kỷ về bà mẹ và trẻ em.<br /> dụng để theo dõi, đánh giá việc sử dụng dịch vụ chăm<br /> sóc trước sinh cho đến năm 2009. Kể từ năm 2010, để C ơ ng ng h ụ h trư nh<br /> tăng cường chất lượng dịch vụ chăm sóc trước sinh, Chăm sóc trước sinh vốn là một phần của chăm<br /> <br /> 81<br /> TCNCYH Phụ trương 91 (5) - 2014<br /> <br /> <br /> sóc sức khoẻ ban đầu tại tuyến y tế cơ sở. Tỷ lệ khám bản, tránh hiểu sai và lạm dụng dịch vụ siêu âm thai.<br /> thai tại các trạm y tế và phòng khám đa khoa khu vực/<br /> bệnh viện huyện chiếm ưu thế tuyệt đối trong những V. KẾT LUẬN<br /> năm đầu, giảm nhẹ trong những năm tiếp theo song<br /> vẫn chiếm tới 60 - 80%. Tỷ lệ phụ nữ khám thai tại bệnh 98,7% phụ nữ mang thai tại Ba Vì trong giai đoạn<br /> viện không gia tăng theo thời gian như xu hướng sinh 2005 - 2011 có sử dụng dịch vụ chăm sóc trước sinh.<br /> con tại bệnh viện ở cùng địa bàn trong cùng kỳ [8]. Số lần khám thai trung bình tăng dần từ 3,9 lần năm<br /> Sự phát triển của mạng lưới y tế tư nhân đã giúp 2005 lên 5,3 lần năm 2011. Tỷ lệ khám thai 3 lần trở<br /> phụ nữ mang thai có nhiều lựa chọn hơn khi sử dụng lên tăng tương ứng từ 76,1% lên 92,4%; trong đó tỷ<br /> dịch vụ chăm sóc trước sinh. Tỷ lệ phụ nữ Ba Vì sử lệ khám thai 3 lần trong 3 thai kỳ tăng từ 56,6% lên<br /> dụng dịch vụ chăm sóc trước sinh ở các cơ sở y tế tư 80,7%. Tỷ lệ siêu âm thai tăng tương ứng từ 46,5% lên<br /> nhân đã tăng lên rất nhanh chóng từ 14,8% năm 2005 93,2%. Tuy nhiên, hằng năm vẫn còn khoảng 50% phụ<br /> lên đến 80,6% năm 2011 và chiếm ưu thế từ năm 2010. nữ mang thai không được làm xét nghiệm nước tiểu và<br /> Việc tăng tỷ lệ sử dụng dịch vụ y tế tư nhân trong chăm 20 - 30% không được đo huyết áp. Tỷ lệ khám thai tại<br /> sóc trước sinh có thể liên quan với việc sử dụng siêu các cơ sở y tế tư tăng nhanh từ 14,8% năm 2005 lên<br /> âm thai [2]. Cần tăng cường công tác giám sát để bảo 80,6% năm 2011.<br /> đảm chất lượng dịch vụ và sự tuân thủ của các cơ sở Cần tăng cường giám sát và hỗ trợ cho y tế tư nhân<br /> y tế tư nhân với hướng dẫn quốc gia về chăm sóc sức để bảo đảm cung cấp dịch vụ chăm sóc trước sinh đầy<br /> khoẻ sinh sản. đủ theo khuyến cáo. Đẩy mạnh việc tuyên truyền cho<br /> C h ụ ư ng tr ng h trư phụ nữ biết về lợi ích của việc thực hiện các thăm khám<br /> nh thường quy trong chăm sóc trước sinh.<br /> Thông tin về các dịch vụ được sử dụng trong chăm<br /> sóc trước sinh tương đối phong phú bao gồm cả thăm<br /> Lời cảm ơn<br /> khám, xét nghiệm cơ bản và các dịch vụ dự phòng tuy<br /> Xin chân thành cảm ơn Ban điều hành Dự án Nghiên<br /> nhiên không có thông tin về tư vấn giáo dục sức khoẻ.<br /> Tỷ lệ sử dụng từng loại dịch vụ về cơ bản tương đương cứu hệ thống y tế đã cho phép chúng tôi sử dụng số liệu<br /> với các kết quả điều tra về các mục tiêu trẻ em và phụ cho nghiên cứu. Trân trọng cảm ơn những ý kiến đóng<br /> góp của PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Chúc cho bài báo.<br /> nữ vào các thời điểm 2006 [6] và 2011 [7].<br /> Cảm ơn các bà mẹ ở FilaBavi đã cung cấp thông tin cho<br /> Các dịch vụ có tính chi phí - hiệu quả đã được Tổ<br /> nghiên cứu này.<br /> chức Y tế Thế giới khuyến cáo như đo huyết áp và xét<br /> nghiệm nước tiểu dường như chưa được quan tâm<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> đúng mức. Tính chung cho cả giai đoạn nghiên cứu, có<br /> 74,7% phụ nữ mang thai được đo huyết áp và 51,5%<br /> 1. Carroli G., Rooney C., Villar J. (2001). How effec-<br /> được xét nghiệm nước tiểu; cao hơn so với kết quả<br /> điều tra năm 2006 (67,8% và 42,6%) [6] nhưng thấp tive is antenatal care in preventing maternal mortality<br /> hơn so với kết quả điều tra năm 2011 (77,5% và 64,1%) and serious morbidity? An overview of the evidence.<br /> P tr n rn t g , 15 Suppl 1, 1<br /> [7]. Vẫn còn một tỷ lệ đáng kể (20 - 30%) phụ nữ mang<br /> - 42.<br /> thai hằng năm không được đo huyết áp và gần 50%<br /> phụ nữ không được làm xét nghiệm nước tiểu khi mang 2. Tran T. K., Nguyen C. T., Nguyen H. D., et al. (2011).<br /> thai. Điều đáng nói là các tỷ lệ này hầu như không giảm Urban - rural disparities in antenatal care utilization: a<br /> hoặc giảm chậm trong suốt thời gian nghiên cứu. study of two cohorts of pregnant women in Vietnam.<br /> Trong khi đó, tỷ lệ phụ nữ được siêu âm trước sinh C h th r r r h, 11, 120.<br /> lại tăng rất nhanh trong thời gian nghiên cứu và đạt trên 3. Bộ Y tế, Tổng cục Thống kê (2003), Báo cáo kết<br /> 93% trong hai năm 2010 và 2011. Tỷ lệ siêu âm thai quả điều tra y tế quốc gia 2001-2002, Nh t nY<br /> trong nghiên cứu này cao hơn so với nghiên cứu trước h , Hà Nội.<br /> đó của chúng tôi khi tính cả những trường hợp kết thúc 4. Bộ Y tế, Nhóm đối tác y tế (2013). Báo cáo chung<br /> thai sớm [9]. Sự quan tâm quá mức, thậm chí là lạm tổng quan nghành y tế năm 2013: Hướng tới bao phủ<br /> dụng siêu âm thai từ phía phụ nữ mang thai và cán bộ chăm sóc sức khoẻ toàn dân. Hà Nội.<br /> y tế đã được đề cập trong nhiều nghiên cứu trước đây 5. Chuc N. T., Diwan V. (2003). FilaBavi, a demograph-<br /> [10; 11]. Việc tư vấn trước sinh sẽ giúp phụ nữ mang<br /> ic surveillance site, an epidemiological field laboratory<br /> thai hiểu rõ lợi ích của việc sử dụng các chăm sóc cơ in Vietnam. n n n rn h th -<br /> <br /> 82<br /> TCNCYH Phụ trương 91 (5) - 2014<br /> <br /> <br /> nt, 62, 3 - 7. 9. Trần Khánh Toàn, Nguyễn Hoàng Long (2013).<br /> 6. Tổng cục Thống kê (2006). Điều tra đánh giá các Siêu âm trước sinh và một số yếu tố liên quan từ phía<br /> mục tiêu trẻ em và phụ nữ Việt Nam 2006 (MICS3), Báo người sử dụng qua theo dõi dọc tại huyện Ba Vì từ năm<br /> cáo cuối cùng. GSO, Hà Nội, Việt Nam. 2005-2011. Tạp chí Y học thực hành, 4(865).<br /> 7. Tổng cục Thống kê (2011). Điều tra đánh giá các 10. Gammeltoft T., Nguyen H. T. (2007). The commod-<br /> mục tiêu trẻ em và phụ nữ Việt Nam 2011 (MICS4) - ification of obstetric ultrasound scanning in Hanoi, Viet<br /> Báo cáo kết quả. GSO, Hà Nội, Việt Nam. Nam. Reproductive Health Matters, 15(29), 163 - 71.<br /> 8. Nguyen H. T., Eriksson B., Tran T. K., et al. (2013). 11. Toan Tran Khanh, Bo Eriksson, An Pham Nhat,<br /> Birth weight and delivery practice in a Vietnamese rural et al. (2013). Technology Preference in Choices of De-<br /> district during 12 year of rapid economic development. livery Care Utilization from User Perspective –A Com-<br /> C r gn n n h rth, 13, 41. munity Study in Vietnam. r n rn P<br /> H th r h, 1(1), 10 - 17.<br /> <br /> <br /> Summary<br /> PRENATAL CARE AMONG WOMEN IN BAVI DISTRICT<br /> – A LONGITUDINAL STUDY FROM 2005 - 2011<br /> <br /> The purpose of the study is to describe the trend of prenatal care (ANC) utilization among women in Ba Vi district<br /> from 2005 to 2011. In total, 6 206 pregnant women who gave birth in FilaBavi HDSS were followed through quarterly<br /> household interviews. The results showed that 97.8% of women used prenatal care. The visit was more frequent and<br /> more adequate over time. During the period 2005-2011, the average number of ANC visit per woman increased from<br /> 3.9 to 5.3; the percentage of women who had at least three visits increased from 76.1% to 92.4% and the persentage<br /> of women who used ANC in each trimester increased from 56.6% to 80.7%, respectively. The percentage of prenatal<br /> ultrasound utilization increased from 46.5% in 2005 to 93.2% in 2011. A However, routine urine testing was not<br /> performed in 50% of pregnant women and blood pressure was not monitored in 20-30% women, approximately. The<br /> use of prenatal care at the private health facilities quickly increased from 14.8% to 80.6% during the same period.<br /> <br /> Keywords: Prenatal care utilization, longitudinal, rural area, FilaBavi.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 83<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2