intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sử dụng kháng sinh dự phòng ở sản phụ đẻ đường âm đạo tại Bệnh viện Quân y 103

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá tình trạng và kết quả sử dụng kháng sinh dự phòng (KSDP) ở sản phụ đẻ đường âm đạo tại khoa Phụ Sản, Bệnh viện Quân y 103. Đối tượng nghiên cứu: 400 sản phụ đẻ đường âm đạo tại Khoa Phụ Sản - Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 1/2018 đến tháng 6/2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sử dụng kháng sinh dự phòng ở sản phụ đẻ đường âm đạo tại Bệnh viện Quân y 103

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2020 SỬ DỤNG KHÁNG SINH DỰ PHÒNG Ở SẢN PHỤ ĐẺ ĐƯỜNG ÂM ĐẠO TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 Nguyễn Viết Trung*, Đào Nguyên Hùng* TÓM TẮT31 theo thời gian. Trong sản khoa, nhiễm khuẩn Mục đích: Đánh giá tình trạng và kết quả sử dụng hậu sản là một trong 5 tai biến sản khoa có thể kháng sinh dự phòng (KSDP) ở sản phụ đẻ đường âm gây các biến chứng nguy hiểm, làm kéo dài thời đạo tại khoa Phụ Sản, Bệnh viện Quân y 103. Đối gian nằm viện và tăng chi phí điều trị. tượng nghiên cứu: 400 sản phụ đẻ đường âm đạo Bên cạnh việc tuân thủ nguyên tắc dùng tại Khoa Phụ Sản - Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 1/2018 đến tháng 6/2018. Kết quả: 100% điều kháng sinh, xu hướng KSDP đã được chứng minh dưỡng được tập huấn sử dụng KSDP; Tỉ lệ sử dụng bằng các nghiên cứu ở Việt Nam và trên thế giới, KSDP 23,2%; Kháng sinh được dùng là Augmentin1g, làm giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn hậu sản, hạn chế dùng 2 lần, mỗi lần 1g (trước và ngay sau đẻ). Bệnh kháng thuốc, tiết kiệm… nhân sử dụng KSDP có thời gian nằm viện ngắn, Việc sử dụng kháng sinh an toàn, hợp lý, hiệu không có sự khác biệt giữa hai nhóm sử dụng KSDP và KS điều trị về tình trạng nhiễm khuẩn tầng sinh quả và kinh tế luôn là một trong những quan môn và nhiễm trùng sau đẻ. Kết luận: KSDP cho sản tâm hàng đầu của Ban Giám đốc, Hội đồng phụ đẻ đường âm đạo được sử dụng an toàn, hiệu thuốc của Bệnh viện Quân y 103. Từ tháng quả tại Bệnh viện Quân y 103. 1/2018 chúng tôi đã sử dụng KSDP cho sản phụ Từ khóa: Kháng sinh dự phòng, đẻ đường âm đạo đẻ đường âm đạo nhưng chưa có nghiên cứu SUMMARY chính thức nào đánh giá hiệu quả của KSDP ở sản phụ đẻ đường âm đạo. TO USE PROPHYLACTIC ANTIBIOTICS FOR VAGINAL DELIVERY AT THE MEDICAL II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU MILITARY HOSPITAL 103 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Nghiên cứu Objectives: To Assess the status and results of 400 sản phụ đẻ đường âm đạo (267 sản phụ sử using prophylactic antibiotics in vaginal delivery at the dụng KSDP; 133 sản phụ dùng kháng sinh điều Medical Military Hospital103. Object and methods: 400 pregnancies had vaginal delivery at Obstetric trị) tại Khoa Phụ Sản - Bệnh viện Quân y 103 từ department at the Military Military Hospital 103 in tháng 3 đến tháng 5 năm 2018 2018. Results: 100% of nurses had trained to use *Tiêu chuẩn lựa chọn sản phụ prophylactic antibiotics. Proportion of using antibiotic - Sản phụ chuyển dạ sinh lý, ối vỡ đúng lúc prophylaxis is 23.2%, antibiotic used is augmentin 1g, (khi cổ tử cung mở ≥ 7cm) hoặc vỡ non và vỡ used 2 times each time 1g (before and after delivery). sớm nhưng thời gian vỡ ối < 6h (tính đến khi Prophylactic antibiotics have a shorter hospital stay, with no difference between the two groups for nhập viện)… perineal status and postpartum infection. - Không có suy thai, không bị băng huyết sau sinh. Conclusion: training for nurses on proficient use of - Tầng sinh môn không rách hoặc rách, cắt prophylactic antibiotics for women delivering vaginally độ I, II. helps reduce costs, duration of antibiotic use, and - Rau sổ thường, không bóc rau nhân tạo length of hospital stay. Key words: Prophylactic antibiotics, vaginal delivery hoặc kiểm soát tử cung. - Không có bệnh nội khoa kết hợp, không có I. ĐẶT VẤN ĐỀ bệnh truyến nhiễm, không dị ứng kháng sinh Kháng sinh được sử dụng từ những năm đầu - Tự nguyện tham gia nghiên cứu và sử dụng KSDP. thế kỷ XX nhưng đến nay việc sử dụng kháng *Tiêu chuẩn loại trừ: sản phụ không nằm sinh hợp lý luôn là thách thức lớn. Thuật ngữ “đề trong danh sách chỉ định sử dụng KSDP, không kháng kháng sinh” trở nên quen thuộc trong đồng ý tham gia nghiên cứu. điều trị. Các nghiên cứu trên thế giới và Việt 2.2. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu Nam cho thấy xuất hiện nhiều loại vi khuẩn tiến cứu, mô tả, có can thiệp kháng thuốc và tỷ lệ kháng kháng sinh tăng dần *Nội dung nghiên cứu - Đánh giá tình trạng sử dụng KSDP ở sản phụ đẻ đường âm đạo. *Học viện Quân y - Đánh giá kết quả sử dụng KSDP ở sản phụ Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Viết Trung Email: bshung103@gmail.com đẻ đường âm đạo tại khoa Phụ Sản, Bệnh viện Ngày nhận bài: 12.11.2019 Quân y 103. Ngày phản biện khoa học: 13.01.2020 2.3. Các bước nghiên cứu Ngày duyệt bài: 17.01.2020 - Thu thập số liệu tập huấn cho nhân viên y 119
  2. vietnam medical journal n01&2 - february- 2020 tế về sử dụng KSDP, về chuẩn bị bệnh nhân sử III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN dụng KSDP…Thu thập số liệu và hồ sơ bệnh án ở 3.1. Tình hình sử dụng kháng sinh dự sản phụ đẻ đường âm đạo được sử dụng KSDP phòng 6 tháng đầu năm 2018 tại Khoa Phụ Sản - Bệnh viện Quân y 103 từ Từ năm 2013 khoa Phụ Sản, Bệnh viện Quân tháng 1/2018 đến tháng 6/2018. y 103 sau khi được thông qua quy trình sử dụng - Chọn đối tượng nghiên cứu: phỏng vấn trực KSDP, quy trình chuẩn bị bệnh nhân KSDP đã tiếp, kết hợp với thu thập số liệu trong hồ sơ triển khai rộng rãi trên nhiều mặt bệnh. Năm bệnh án. Tập hợp dữ liệu về đặc điểm xã hội, 2018 chúng tôi đưa thêm mặt bệnh đẻ đường tình trạng sức khỏe, triệu chứng lâm sàng, cận âm đạo vào danh mục sử dụng kháng sinh dự lâm sàng, chẩn đoán trước và sau sinh, những phòng. Trong 6 tháng đầu năm 2018 tỷ lệ sử dữ kiện liên quan đến quá trình sinh đẻ, chăm dụng KSDP của chúng tôi đạt 23,2% (267/1151) sóc bệnh nhân sau đẻ. (Sản phụ được theo dõi, tổng số ca đẻ đường âm đạo. chăm sóc, thu thập số liệu theo mẫu hồ sơ 3.2. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu nghiên cứu thống nhất trong thời gian chuyển Bảng 1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu dạ, đẻ, hậu sản, xuất viện và tái khám) Đặc điểm Kết quả - Lập bảng và xử lý số liệu. Tuổi trung bình (năm) 28,6 ± 4,2 2.4. Quy trình sử dụng kháng sinh dự Chỉ số BMI trung bình: 25,4 ±2,3 phòng cho sản phụ đẻ đường âm đạo - BMI bình thường (n; %) 383 (95,75) *Trước và trong khi đẻ - BMI tiền béo phì (n; %) 17 (4,25) - Ghi đầy đủ thông tin trước sinh của bệnh Tiền sử sản khoa nhân vào bệnh án nghiên cứu. - Con rạ (n; %) 268 (67) - Chế độ ăn đủ năng lượng, dễ tiêu hóa. Giải - Con so (n; %) 132 (33) thích động viên tinh thần sản phụ. Lý do vào viện - Cạo lông vùng cắt khâu tầng sinh môn. Thụt - Đau bụng vùng tử cung + ra tháo phân. 263 (65,75) huyết hòng âm đạo (n; %) - Hướng dẫn sản phụ tắm, rửa bằng xà phòng 137 (34,25) - Lý do khác (n; %) hoặc sữa tắm diệt khuẩn, mặc váy sạch của Tình trạng thân nhiệt Bệnh viện. Hướng dẫn bệnh nhân vận động, - Thân nhiệt ≤ 370C (n; %) 378 (94,5) nghỉ ngơi đảm bảo sức khỏe cho cuộc đẻ - 37 < thân nhiệt ≤ 380C (n; %) 22 (5,5) - Kiểm tra hồ sơ bệnh án, xét nghiệm, thủ tục Tình trạng viêm hành chính trước sinh - Viêm âm hộ (n; %) 4 (1) - Dùng KSDP cho sản phụ theo y lệnh. Thực - Viêm âm đạo (n; %) 18 (4,5) hiện đỡ đẻ sạch, an toàn, tích cực Tình trạng cổ tử cung lúc vào viện - Ghi chép biểu đồ chuyển dạ, bệnh án sản - Giai đoạn IA (n; %) 217 (54,25) khoa và hồ sơ nghiên cứu. - Giai đoạn IB (n; %) 183 (45,75) *Sau đẻ Tình trạng ối lúc vào viện - Đưa sản phụ về buồng bệnh, giải thích động - Còn ối (n; %) 346 (86,5) viên tinh thần cho bệnh nhân cùng gia dình yên - Ối vỡ non (n; %) 23 (5,75) tâm. Theo dõi các chỉ tiêu. Dùng liều KSDP theo - Ối vỡ sớm (n; %) 31 (7,75) y lệnh. Tính chất nước ối khi vỡ - Theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp, co hồi - Bình thường (n; %) 358 (89,5) tử cung, sản dịch theo giờ - Lẫn phân su (n; %) 42 (10,5) - Làm thuốc tầng sinh môn 4 lần trong 24h Thời gian trung bình từ khi vỡ ối 3,5 ± 2,1 đầu sau sinh. Kiểm tra đánh giá vết khâu tầng đến lúc đẻ (giờ): 1 sinh môn, đánh giá tình trạng nhiễm khuẩn tại - Ngắn nhất 24 chỗ khi thay băng. - Dài nhất - Theo dõi tình trạng nhiễm khuẩn toàn thân: Sản phụ béo phì và suy dinh dưỡng có nguy sốt, môi khô, lưỡi bẩn … cơ nhiễm khuẩn cao hơn so với các sản phụ bình - Thực hiện các xét nghiệm lại theo y lệnh: thường. Theo nghiên cứu của Heslehurst N [1] công thức máu, sinh hóa trong 3 ngày đầu sau sản phụ béo phì tăng nguy cơ biến chứng nhiễm đẻ nếu có dấu hiệu nhiễm khuẩn. Khi nghi ngờ khuẩn, tác giả đưa ra khuyến cáo với các sản có dấu hiệu nhiễm xử lý theo quy trình. phụ có BMI > 35 liều kháng sinh dự phòng hay - Hướng dẫn bệnh nhân cùng người nhà cách điều trị phải tăng gấp đôi theo dõi các triệu chứng bất thường báo nhân Những sản phụ đẻ con rạ cuộc chuyển dạ viên y tế để kịp thời xử trí. thường ngắn và thuận lợi, các tổn thương đường 120
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2020 sinh dục trong cuộc đẻ thường ít nên thuận lợi Tình trạng tầng sinh môn sau đẻ khi sử dụng KSDP. - Không rách 12 (3) Khi sản phụ vào viện đã chuyển dạ ở giai - Rách độ I, II 388 (97) đoạn IB thời gian kết thúc cuộc đẻ thường ngắn, - Rách độ III, IV 0 (0) tạo điều kiện thuận lợi khi sử dụng KSDP. Nghiên Thời gian chuyển dạ và rặn đẻ ngắn giảm cứu của Begoña Martinez [2] cho thấy đẻ chủ nguy cơ phơi nhiễm và nhiễm khuẩn hậu sản, động hoặc mổ đẻ chủ động có nguy cơ gia tăng đây cũng là yếu tố thuận lợi khi sử dụng KSDP. nhiễm trùng hậu sản. Thủ thuật kiểm soát tử cung, bóc rau nhân Những trường hợp ối vỡ non, ối vỡ sớm làm tạo làm gia tăng nguy cơ nhiễm khuẩn hậu sản. gia tăng nguy cơ nhiễm khuẩn hậu sản. Nghiên Việc thực hiện tốt công tác vô khuẩn cho sản cứu của Ronald F. Lamont và cộng sự [3] cho phụ và nhân viên y tế khi thấy ối vỡ non làm tăng nguy cơ gấp từ 5 - 30 thực hiện 2 thủ thuật sản khoa này đã giúp lần các biến chứng nhiễm trùng liên quan. Tác mang lại kết quả tốt khi sử dụng KSDP. giả B.K. Opoku [4] khuyến cáo với các trường Rách tầng sinh môn càng nặng gây tăng nguy hợp ối vỡ non, ối vỡ sớm có thể sử dụng kháng cơ nhiễm trùng. Duggal và cộng sự [6] nghiên sinh dự phòng nhưng nên kết hợp kháng sinh. cứu trên ở 107 sản phụ có rách tầng sinh môn Nhóm sản phụ vỡ ối trước 6 giờ là điều kiện độ III, độ IV được sử dụng kháng sinh dự phòng thuận lợi khi sử dụng KSDP. Nghiên cứu của với liều duy nhất cefotetan hoặc cefoxitin. Tổn Dinsmoor và cộng sự [5]: thời gian vỡ ối trung bình thương được hồi phục sau 2 tuần theo dõi. Chỉ là 0.9 ± 10.0 giờ. Thời gian từ khi vỡ ối đến khi đẻ có 8% phải chuyển sang kháng sinh điều trị, ngắn làm giảm nguy cơ nhiễm khuẩn hậu sản. không có biến chứng sau điều trị. Khi so sánh với 3.3. Công tác điều dưỡng trong sử dụng nhóm sử dụng kháng sinh điều trị (amoxiclin kháng sinh dự phòng uống) có tới 24% phải chuyển sang dùng kháng Bảng 2. Công tác điều dưỡng trong sử sinh điều trị. dụng kháng sinh dự phòng 3.5. Sử dụng kháng sinh trong chuyển dạ Điều dưỡng tham gia các Số Tỷ Bảng 4. Sử dụng kháng sinh trong quy trình đào tạo lượng lệ chuyển dạ ở nhóm nghiên cứu (n) (%) Sử dụng kháng Số lượng Tỷ lệ Học quy trình sử dụng kháng sinh (n) (%) 11 100 sinh dự phòng Kháng sinh điều trị 133 33,25 Tập huấn chuẩn bị sản phụ Kháng sinh dự phòng 267 66,75 11 100 sử dụng kháng sinh dự phòng KSDP được chúng tôi chọn là Aumentin 1g, Tập huấn qui trình vô khuẩn đường uống chia 2 lần trước và sau đẻ. Kháng 11 100 trong sản khoa sinh điều trị được dùng là amoxiclin 0,5g ngày Tất cả điều dưỡng đều được đào tạo, tập uống 3g/ngày trong 5 ngày. huấn các kiến thức về kiểm soát nhiễm khuẩn, Việc lựa chọn kháng sinh làm kháng sinh dự công tác vô khuẩn sản khoa, quy trình sử dụng phòng còn nhiều bàn luận, phần lớn các tác giả và chuẩn bị bệnh nhân sử dụng KSDP. Kết quả khuyên dùng kháng sinh nhóm cephalosporin. kiểm tra cũng cho thấy 100% điều dưỡng thành Một số tác giả khuyến cáo nên phối hợp kháng thạo quy trình sử dụng và quy trình chuẩn bị cho sinh làm kháng sinh dự phòng (B.K. Opoku [4] sản phụ sử dụng KSDP. sử dụng 3 kháng sinh phối hợp Ampicillin1.0g + 3.4. Diễn biến quá trình chuyển dạ đẻ Metronidazole500mg + Gentamycin80mg đường Bảng 3. Diễn biến quá trình chuyển dạ tĩnh mạch sau khi kẹp cắt rốn và sau liều thứ Diễn biến quá trình chuyển dạ đẻ Kết quả nhất 12 giờ). Trong nghiên cứu này chúng tôi chỉ Thời gian chuyển dạ trung bình(giờ) 6,7 ± 3,7 sử dụng đường uống, không dùng đường tiêm. Thời gian rặn đẻ (phút) 22,8±17,5 Cách dùng: 1 liều cho sản phụ khi nhập viện và Kiểm soát tử cung (n, %) 31 (7,75) 1 liều ngay sau đẻ. Bóc rau nhân tạo (n, %) 10 (0,25) 3.4. Theo dõi sau đẻ Bảng 5. Tình trạng sản phụ sau đẻ Tình trạng sản phụ KSDP (1) KSĐT (2) p(1)(2) Thời gian đi tiểu sau đẻ (giờ) 3,8 ± 1,7 5,1 ± 1,9 < 0,05 Thời gian nằm viện (ngày) 2,1 ± 0,4 2,4 ± 0,5 < 0,05 Tình trạng sưng nề tầng sinh môn 69/261 (26,44%) 45/128 (35,16%) > 0,05 Thân nhiệt trung bình sau đẻ (0C) 3608 ± 0,10 3607 ± 0,20 > 0,05 121
  4. vietnam medical journal n01&2 - february- 2020 Thời gian đi tiểu trung bình của nhóm sử viện Quân y 103. Tập huấn cho điều dưỡng sử dụng KSDP thấp hơn so với nhóm sử dụng kháng dụng kháng sinh dự phòng là cần thiết. Sử dụng sinh điều trị, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê kháng sinh dự phòng cho sản phụ đẻ đường âm (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0