intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sử dụng phương pháp giản đồ ý vào giảng dạy và học tập môn giáo dục học đại cương ở trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế

Chia sẻ: Lâm Đức Duy | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

99
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Sử dụng phương pháp giản đồ ý vào giảng dạy và học tập môn giáo dục học đại cương ở trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế trình bày: Đổi mới phương pháp dạy học đã và đang được Đảng, Nhà nước và ngành Giáo dục quan tâm. Điều này thúc đẩy các thầy cô giáo, các nhà nghiên cứu tìm kiếm những con đường, biện pháp nâng cao chất lượng dạy học,... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sử dụng phương pháp giản đồ ý vào giảng dạy và học tập môn giáo dục học đại cương ở trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế

SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP GIẢN ĐỒ Ý<br /> VÀO GIẢNG DẠY VÀ HỌC TẬP MÔN GIÁO DỤC HỌC ĐẠI CƯƠNG<br /> Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC HUẾ<br /> PHẠM THỊ THUÝ HẰNG - NGUYỄN HOÀNG ĐOAN HUY<br /> Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế<br /> Tóm tắt: Đổi mới phương pháp dạy học đã và đang được Đảng, Nhà nước<br /> và ngành Giáo dục quan tâm. Điều này thúc đẩy các thầy cô giáo, các nhà<br /> nghiên cứu tìm kiếm những con đường, biện pháp nâng cao chất lượng dạy<br /> học. Bài viết này giới thiệu phương pháp Giản đồ ý, một phương pháp dạy học thông qua việc xây dựng hệ thống liên kết các ý, các thành phần của tri<br /> thức, và trình bày kết quả nghiên cứu ứng dụng thử nghiệm phương pháp<br /> này trong giảng dạy học phần Giáo dục học đại cương ở trường Đại học Sư<br /> phạm - Đại học Huế.<br /> <br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Các tân sinh viên bước chân vào giảng đường Đại học với tâm thế háo hức chờ đợi<br /> được tham gia vào môi trường học tập mới mẻ cùng bao điều thú vị. Tuy nhiên, nhiều<br /> sinh viên đã có cảm giác hụt hẫng khi thực sự gia nhập vào môi trường học tập này bởi<br /> phương pháp giảng dạy chủ yếu mà giảng viên sử dụng vẫn là những phương pháp<br /> giảng dạy truyền thống theo kiểu “thầy đọc, trò chép”. Nhiều giảng viên chưa hiểu hết<br /> quy luật của hoạt động nhận thức, trong đó người học là chủ thể của hoạt động chiếm<br /> lĩnh tri thức, kĩ năng, kĩ xảo và thái độ chứ không phải là "cái bình chứa tri thức" một<br /> cách thụ động. Thực trạng này dẫn đến chất lượng giảng dạy và học tập ở các trường đại<br /> học còn chưa cao [3].<br /> Ở trường Đại học Sư phạm, việc giảng dạy các môn nghiệp vụ sư phạm, trong đó có<br /> môn Giáo dục học là một vấn đề cần được quan tâm. Học phần Giáo dục học đại cương<br /> (GDHĐC) có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đào tạo người giáo viên tương lai,<br /> cung cấp tri thức và kỹ năng nghiệp vụ cần thiết cho họ. Tuy nhiên, đây là môn học có<br /> hệ thống kiến thức tương đối trừu tượng; hơn nữa lại là môn học mới, sinh viên chưa<br /> được học ở nhà trường phổ thông. Vì vậy, đòi hỏi phải có phương pháp dạy và học hiệu<br /> quả nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn học này [1].<br /> Giản đồ ý (Mind map) là phương pháp được đưa ra nhằm tận dụng khả năng ghi nhận<br /> hình ảnh của não bộ, từ đó, các dữ liệu được ghi nhớ và tái hiện dễ dàng, nhanh chóng<br /> hơn. Chính vì vậy, Giản đồ ý có thể là phương pháp hữu ích cho việc học tập của sinh<br /> viên, giảng dạy của giáo viên, từ đó góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo<br /> của trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế.<br /> <br /> Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Huế<br /> ISSN 1859-1612, Số 03(11)/2009: tr. 167-174<br /> <br /> 168<br /> <br /> PHẠM THỊ THÚY HẰNG - NGUYỄN HOÀNG ĐOAN HUY<br /> <br /> 2. NỘI DUNG<br /> 2.1. Phương pháp giản đồ ý và cách thức sử dụng vào dạy học Giáo dục học<br /> 2.1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu<br /> Phương pháp Giản đồ ý được phát triển bởi Buzan từ ý tưởng về bản đồ tư duy (Mind<br /> maps) - công cụ hỗ trợ tư duy được mô tả là “công cụ của bộ não”, vào cuối thập niên<br /> 20 của thế kỷ 21 và hiện nay đang được hơn 250 triệu người trên thế giới sử dụng [2].<br /> Tại Việt Nam, vào tháng 3 năm 2006, nhóm NTG (New thinking group) đã thực hiện dự<br /> án “Ứng dụng công cụ hỗ trợ tư duy - Bản đồ tư duy” vào việc nghiên cứu, ứng dụng và<br /> phổ biến bản đồ tư duy cho sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội. Dự án đã nhận được sự<br /> ủng hộ từ lãnh đạo Đại học Quốc gia Hà Nội, Viện nghiên cứu Con người, các thầy cô<br /> giáo và đông đảo học sinh, sinh viên.<br /> Những sinh viên ứng dụng Bản đồ tư duy trong học tập đã đạt được những thành tích<br /> học tập tốt. Những đề tài nghiên cứu khoa học về ứng dụng Bản đồ tư duy trong làm<br /> việc nhóm, học ngoại ngữ, học các môn xã hội khác đã đạt giải cao tại các trường thành<br /> viên thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội. Ngoài ra, Bản đồ tư duy được ứng dụng đặc biệt<br /> hiệu quả trong việc nâng cao khả năng khởi tạo ý tưởng và làm việc nhóm (Teamwork)<br /> của sinh viên. Việc ứng dụng Bản đồ tư duy trong khởi tạo và hiện thực hóa ý tưởng<br /> cũng được minh chứng tại các cuộc thi về Ý tưởng kinh doanh và đặc biệt đã có những<br /> sinh viên thành lập được doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả với sự góp phần không nhỏ<br /> của Bản đồ tư duy.<br /> Mặc dù phương pháp Giản đồ ý (Mind maps) được biết đến rộng rãi trên toàn thế giới,<br /> được học sinh, sinh viên Việt Nam sử dụng trong các mùa thi và các hoạt động khác<br /> như vậy, việc nghiên cứu ứng dụng nó như một phương pháp dạy học thì vẫn chưa được<br /> quan tâm nhiều và các kết quả chưa được hệ thống hóa một cách khoa học.<br /> 2.1.2 Giản đồ ý là gì?<br /> Theo Buzan [2] phương pháp Giản đồ ý hay Bản đồ tư duy được đưa ra như là một cách<br /> tận dụng khả năng ghi nhận hình ảnh của bộ não, có thể dùng để ghi nhớ chi tiết, tổng<br /> hợp hay phân tích một vấn đề thành một dạng lược đồ phân nhánh. Phương pháp này<br /> củng cố thêm khả năng liên hệ giữa các dữ kiện và nâng cao khả năng nhớ theo chuỗi sự<br /> kiện xảy ra theo thời gian. Bằng cách dùng giản đồ ý, tổng thể của vấn đề được chỉ ra<br /> dưới dạng một hình trong đó các đối tượng được liên hệ với nhau bằng các đường nối.<br /> Với cách thức đó, các dữ kiện được ghi nhớ và nhìn nhận dễ dàng, nhanh chóng.<br /> Phương pháp Giản đồ ý có thể được sử dụng như một công cụ đa năng của não bộ, ứng<br /> dụng trong mọi lĩnh vực, từ thay đổi cách quản lý, ghi chú, tư duy đến cách giải quyết<br /> vấn đề. Với ý nghĩa đó, phương pháp Giản đồ ý có khả năng giúp sinh viên khắc phục<br /> những khó khăn trong việc ghi chép, ghi nhớ, tái hiện và trình bày tài liệu học tập.<br /> <br /> SỬ DỤNG PP GIẢN ĐỒ Ý VÀO GIẢNG DẠY VÀ HỌC TẬP MÔN GDH ĐẠI CƯƠNG...<br /> <br /> 169<br /> <br /> 2.1.3. Cách sử dụng phương pháp Giản đồ ý vào giảng dạy và học tập môn Giáo dục học<br /> Xuất phát từ đặc điểm môn GDHĐC, việc xây dựng và sử dụng giản đồ ý giúp sinh viên<br /> lĩnh hội một cách hệ thống, logic, hiểu bản chất cấu trúc khái niệm, mối quan hệ, chức<br /> năng của các yếu tố, các tri thức khái niệm GDH là một trong các phương pháp cần thiết<br /> và phù hợp.<br /> Sử dụng giản đồ ý vào dạy học môn GDH cần đảm bảo những yêu cầu nhất định, đó là:<br /> Chuẩn bị giản đồ ý: Trên cơ sở nghiên cứu kĩ, hiểu sâu sắc tri thức để xây dựng và lựa<br /> chọn giản đồ phù hợp với mục tiêu và nội dung bài dạy. Giản đồ phải được xây dựng<br /> trên cơ sở nội dung tri thức môn học, các yếu tố và các mối quan hệ giữa chúng. Thiết<br /> kế giản đồ phải phù hợp với bài dạy, với đối tượng sinh viên và thể hiện tính sư phạm<br /> của giản đồ. Khi được thiết kế khoa học, phù hợp mục tiêu bài dạy, giản đồ trở thành<br /> phương tiện hữu hiệu để giáo viên khai thác và sử dụng trong dạy học.<br /> Sử dụng giản đồ ý: Hệ thống các Giản đồ là phương tiện hỗ trợ cần thiết cho quá trình<br /> tư duy của sinh viên, nhưng nó chỉ có vai trò bổ trợ chứ không phải là phương pháp<br /> chính trong dạy học GDHĐC. Vì vậy, cần sử dụng giản đồ kết hợp với các phương pháp<br /> dạy học khác như: diễn giảng nêu vấn đề, phương pháp dạy học tình huống, thảo luận<br /> nhóm... để tạo nên hứng thú học tập và tương tác nhiều chiều cho sinh viên.<br /> Sử dụng giản đồ làm phương pháp dạy học cần chú ý đến mặt trái của nó: nếu sử dụng<br /> không đúng cách hoặc lạm dụng sẽ gây phân tán chú ý của sinh viên, mất thời gian của<br /> cả giảng viên và sinh viên, hạn chế khả năng tư duy trừu tượng của sinh viên và hiệu<br /> quả bài dạy không cao.<br /> Như vậy, sử dụng giản đồ ý làm phương tiện dạy học GDHĐC là phù hợp và cần thiết<br /> nhưng đòi hỏi yêu cầu cao ở người sử dụng: Trước hết phải hiểu sâu tri thức, nắm vững<br /> cách thức xây dựng và sử dụng giản đồ. Từ đó, vận dụng kết hợp các phương pháp khác<br /> một cách nhuần nhuyễn tạo ra hiệu quả dạy học bộ môn này.<br /> 2.2. Xây dựng nội dung học phần Giáo dục học đại cương bằng phương pháp giản<br /> đồ ý<br /> Chúng tôi chọn tri thức học phần GDHĐC để xây dựng giản đồ ý bởi hệ thống tri thức<br /> của học phần này rất cơ bản, là cơ sở đầu tiên để sinh viên tiếp cận với khoa học Giáo<br /> dục và nghiên cứu sâu hơn học vào các khoa ứng dụng khác của bộ môn.<br /> Khi thực hiện thiết kế học phần GDHĐC bằng phương pháp giản đồ ý chúng tôi tuân<br /> thủ các nguyên tắc thiết kế, phương pháp thiết kế và quy trình thiết kế. Chúng tôi đã lựa<br /> chọn kiểu sơ đồ hoá, mô hình hoá hay giản đồ ý trong quá trình triển khai bài giảng,<br /> hình thành các khái niệm, hay dùng để tư duy vấn đề.<br /> Trong giới hạn của bài viết này, chúng tôi không thể giới thiệu toàn bộ các giản đồ ý đã<br /> được xây dựng cho học phần GDH ĐC. Sau đây chỉ là một số ví dụ về giản đồ ý đã<br /> được chúng tôi thực hiện:<br /> <br /> 170<br /> <br /> PHẠM THỊ THÚY HẰNG - NGUYỄN HOÀNG ĐOAN HUY<br /> <br /> Triết<br /> học<br /> Sinh<br /> lí<br /> học<br /> <br /> Tâm<br /> lí<br /> học<br /> <br /> Giáo<br /> dục<br /> học<br /> <br /> Đạo<br /> đức<br /> học<br /> <br /> Xã<br /> hội<br /> học<br /> <br /> Mĩ<br /> học<br /> <br /> Giản đồ 1. Mối quan hệ giữa Giáo dục học và các khoa học khác<br /> Giáo dục<br /> <br /> BS- DT<br /> <br /> Sự hình thành<br /> và phát triển<br /> nhân cách<br /> <br /> Môi<br /> trường<br /> <br /> Hoạt<br /> động cá<br /> nhân<br /> <br /> Giản đồ 2. Các yếu tố ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển nhân cách<br /> Vai trò của<br /> Giáo dục<br /> <br /> GD với tư cách là một<br /> môi trường đặc biệt<br /> <br /> Tính mục<br /> đích, tính<br /> định hướng<br /> <br /> GD là QT tổ<br /> chức HĐ và<br /> giao tiếp giữa<br /> HS và GV<br /> <br /> Sự hình thành và phát<br /> triển nhân cách<br /> <br /> CHỦ ĐẠO<br /> <br /> Ảnh hưởng đến các yếu<br /> tố khác<br /> <br /> Vai trò chủ<br /> đạo của GV<br /> trong quá<br /> trình GD<br /> <br /> Bẩm sinh<br /> - Di<br /> truyền<br /> <br /> Môi<br /> trường<br /> <br /> Hoạt<br /> động cá<br /> nhân<br /> <br /> Giản đồ 3.Vai trò của Giáo dục đối với sự hình thành và phát triển nhân cách<br /> <br /> SỬ DỤNG PP GIẢN ĐỒ Ý VÀO GIẢNG DẠY VÀ HỌC TẬP MÔN GDH ĐẠI CƯƠNG...<br /> <br /> 171<br /> <br /> 2.3. Thử nghiệm sử dụng giản đồ ý vào dạy học học phần Giáo dục học đại cương ở<br /> trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế<br /> 2.3.1. Giả thuyết khoa học: Nếu trong quá trình dạy học, giáo viên giúp sinh viên xây<br /> dựng được các giản đồ ý (sơ đồ tư duy) và biết cách sử dụng chúng một cách linh hoạt<br /> sẽ góp phần làm tăng khả năng ghi nhớ, tăng tính tích cực nhận thức cho sinh viên, nâng<br /> cao hứng thú học tập, từ đó nâng cao hiệu quả dạy học môn học.<br /> 2.3.2. Khách thể thử nghiệm: Chúng tôi tiến hành thử nghiệm sử dụng Phương pháp<br /> giản đồ ý vào giảng dạy môn GDHĐC cho lớp Văn 2C, trường ĐHSP, ĐHH trong học<br /> kì 2 của năm học 2008-2009. Đồng thời, cũng trong thời gian này, chúng tôi thực hiện<br /> hoạt động giảng dạy môn GDH ĐC cho lớp GDCT2 theo những phương pháp thường<br /> dùng. Như vậy, chúng tôi đã sử dụng lớp Văn 2C làm nhóm thực nghiệm và lớp<br /> GDCT2 làm nhóm đối chứng trong nghiên cứu thử nghiệm của mình.<br /> 2.3.3. Tiến hành thử nghiệm: Quy trình thử nghiệm được thực hiện qua các bước sau:<br /> (1) Giáo viên tổ chức quá trình dạy học, triển khai bài giảng và hướng dẫn sinh viên<br /> học tập bằng phương pháp sử dụng các giản đồ ý do giáo viên thiết kế. Trong<br /> quá trình dạy học, vừa tổ chức cho sinh viên nhận thức, giáo viên giới thiệu ý<br /> nghĩa của giản đồ và hướng dẫn sinh viên lập các giản đồ đơn giản.<br /> (2) Tổ chức thảo luận theo nhóm các nội dung có liên quan và hướng dẫn sinh viên<br /> trình bày kết quả thảo luận dưới dạng các giản đồ.<br /> (3) Các buổi thảo luận tiếp theo yêu cầu sinh viên tự thiết kế các giản đồ phù hợp<br /> với nội dung thảo luận.<br /> 2.3.4. Kết quả thử nghiệm<br /> Kết thúc thời gian thử nghiệm, chúng tôi đã tổ chức kiểm tra 1 tiết ở cả 2 lớp (TN và<br /> ĐC) với cùng 1 đề (gồm 05 câu hỏi trắc nghiệm và 1 câu hỏi tự luận). Đồng thời, chúng<br /> tôi cũng tiến hành điều tra sự đánh giá của sinh viên về việc được tham gia vào quá<br /> trình dạy học tích cực thông qua thiết kế nội dung dạy học sử dụng giản đồ ý.<br /> Kết quả điểm kiểm tra của lớp thực nghiệm và đối chứng được thể hiện ở Biểu đồ 1 sau:<br /> 70<br /> 60<br /> 50<br /> 40<br /> 30<br /> <br /> TN<br /> ĐC<br /> <br /> 20<br /> 10<br /> 0<br /> YÊU-KÉM<br /> <br /> T.BÌNH<br /> <br /> KHÁ<br /> <br /> GIỎI<br /> <br /> Biểu đồ 1: Tỉ lệ phần trăm điểm kiểm tra sau thực nghiệm<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
16=>1