intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sự hài lòng của người bệnh về phòng khám bác sĩ gia đình ở Quận 2, thành phố Hồ Chí Minh năm 2018

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

6
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định tỉ lệ hài lòng của người bệnh về dịch vụ chăm sóc sức khỏe theo từng khía cạnh (Cảnh quan, Thủ tục hành chính, Thời gian chờ, Thái độ phục vụ, Chuyên môn, Cảm nhận chung) tại 4 PKBSGĐ ở Quận 2, năm 2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sự hài lòng của người bệnh về phòng khám bác sĩ gia đình ở Quận 2, thành phố Hồ Chí Minh năm 2018

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2019 SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH VỀ PHÒNG KHÁM BÁC SĨ GIA ĐÌNH Ở QUẬN 2, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2018. Phan Minh Hoàng*, Phan Thị Hồng Lệ*, Nguyễn Phi Hồng Ngân*, Tăng Kim Hồng** TÓM TẮT that medical facilities have created trust with the patients, helping the medical facility attracting 14 Đặt vấn đề:Trong giai đoạn hiện nay, sự hài lòng customers. Therefore, improve the quality of của người bệnh là yếu tố sống còn giúp các cơ sở examination and treatment medical is an urgent khám chữa bệnh phát triển. Người bệnh hài lòng càng requirement and is also the expectation’s the people. cao chứng tỏ chất lượng dịch vụ càng tốt, chứng tỏ Objectives and methods: Determining the các cơ sở y tế đã tạo được niềm tin với người bệnh từ satisfaction rate of patients on health care services by đó giúp cơ sở y tế thu hút được khách hàng.Vì vậy, each aspect (Landscape, Administrative Procedures, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh là yêu cầu cấp Standby time, Service attitude, Specialization, General thiết đặt ra cho các cơ sở khám chữa bệnh, đồng thời feeling) at 4 clinics family’s doctor in District 2, cũng là niềm mong đợi của người dân. Mục tiêu: Xác 2018Cross-sectional study was conducted from định tỉ lệ hài lòng của người bệnh về dịch vụ chăm sóc January to August 2018 at 4 clinics family’s doctor sức khỏe theo từng khía cạnh (Cảnh quan, Thủ tục have located in District 2 and 3 wards belong to hành chính, Thời gian chờ, Thái độ phục vụ, Chuyên district 2 are Binh Khanh, Cat Lai and Thao Dien. Use môn, Cảm nhận chung) tại 4 PKBSGĐ ở Quận 2, năm a method of interviewing with questions list. Results: 2018. Đối tượng và Phương pháp: Nghiên cứu cắt The study collected 430 samples with more than half ngang được thực hiện từ tháng 1 đến tháng 8 năm of the patients being female (57.7%), patients over 50 2018 tại 4 phòng khám bác sĩ gia đình đặt tại bệnh years old accounted for the majority (61.9%). The viện Quận 2 và các phường Bình Khánh, Cát Lái, Thảo satisfaction of patients in general perceived aspects is Điền thông qua phỏng vấn bộ câu hỏi soạn sẵn. Kết 98.1%, waiting time: 97.2%, hospital landscape: quả: Nghiên cứu thu thập được 430 mẫu với hơn một 96.3%, service attitude of medical staff: 76,7%, nửa người bệnh là nữ (57,7%), bệnh nhân trên 50 administrative procedures: 65.8% and expertise is tuổi chiếm phần lớn (61,9%). Sự hài lòng của người 64.7%. There is a statistically significant and the bệnh tại các khía cạnh cảm nhận chung là 98,1%, thời relationship between the locations of family’s doctor gian chờ: 97,2%, cảnh quan bệnh viện: 96,3%, thái clinics with the proportion of patients who are satisfied độ phục vụ của nhân viên y tế: 76,7%, thủ tục hành in terms of attitudes of medical staff and the chính: 65,8% và chuyên môn là 64,7%. Có mối liên professional aspect. Conclusion: The results of the quan có ý nghĩa thống kê giữa các địa điểm của study are information to help managers recognize the phòng khám bác sĩ gia đình với tỉ lệ người bệnh hài satisfaction of patients in each aspect. Besides, to lòng ở khía cạnh thái độ của nhân viên y tế và khía improving the quality of medical services when visiting cạnh chuyên môn. Kết luận: Kết quả của nghiên cứu examination and treatment medical is better and better. là thông tin giúp các nhà quản lý nhìn nhận được sự Keywords: Satisfied, family’s doctor clinic , district hài lòng của người bệnh trên từng khía cạnh. Thông 2 Ho Chi Minh city qua đó nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh để đáp ứng được nhu cầu của nguời khi đến thăm I. ĐẶT VẤN ĐỀ khám chữa bệnh ngày càng cải thiện tốt hơn. Từ khóa: Sự hài lòng, Phòng khám bác sĩ gia Người bệnh hài lòng càng cao chứng tỏ chất đình, Quận 2 TPHCM lượng dịch vụ càng tốt, các cơ sở y tế đã tạo được niềm tin với người bệnh từ đó giúp cơ sở y SUMMARY tế thu hút được khách hàng. Vì vậy, nâng cao DETERMINING THE SATISFACTION RATE chất lượng khám chữa bệnh là yêu cầu cấp thiết OF PATIENTS ON HEALTH CARE SERVICES đặt ra cho các cơ sở khám chữa bệnh, đồng thời AT FAMILY’S DOCTOR CLINIC IN DISTRICT cũng là niềm mong đợi của người dân. Với mục 2. HO CHI MINH CITY 2018 tiêu nhằm đáp ứng nhu cầu điều trị chăm sóc Introduction: In the current period, the satisfaction of patients is a vital factor that helps sức khỏe ban đầu cho người dân ngày càng tốt examination and treatment of medical facilities hơn kết hợp với kết quả mà phòng khám bác sĩ develop [4]. The satisfaction of the patient is higher gia đình tại BV Quận 2 mang lại, BV Quận 2 phối the same with the quality of the service is better and hợp với Trung tâm y tế quận mở rộng mô hình phòng khám bác sĩ gia đình tại 3 phường Thảo *Bệnh viện Quân 2 TPHCM Điền, Bình Khánh và Cát Lái. Nhằm đánh giá **Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch hiệu quả mà mô hình phòng khám bác sĩ gia Chịu trách nhiệm chính: Phan Minh Hoàng đình đem lại sau khi mở rộng, nghiên cứu “Sự Email: drminhhoang2010@gmail.com hài lòng của người bệnh về dịch vụ chăm sóc sức Ngày nhận bài: 24/7/2019 Ngày phản biện khoa học: 19/8/2019 khỏe tại các phòng khám bác sĩ gia đình ở Quận 2, Ngày duyệt bài: 18/9/2019 thành phố Hồ Chí Minh năm 2018” được tiến hành. 57
  2. vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2019 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU biến số thứ tự nhóm tuổi, trình độ học vấn với 1. Thiết kế và đối tượng nghiên cứu sự hài lòng của người bệnh. Lượng giá độ lớn Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện mối liên quan bằng tỷ số tỉ lệ hiện mắc PR với trên các bệnh nhân trực tiếp sử dụng dịch vụ khoảng tin cậy (KTC) 95%. phòng khám bác sĩ gia đình tại 4 địa điểm III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU nghiên cứu là bệnh viện Quận 2 và các phường Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 01 đến Thảo Điền, Cát Lái, Bình Khánh trong thời gian tháng 8 năm 2018 với cỡ mẫu được tính là 428 nghiên cứu diễn ra từ tháng 01 đến tháng 08 người. Thu thập được 430 mẫu tương ứng với năm 2018. Áp dụng công thức ước lượng một tỉ 430 người tham gia nghiên cứu. lệ cho cỡ mẫu của nghiên cứu là 385 và dự trù Bảng 1. Những đặc điểm của bệnh nhân mất mẫu 10% thì cở mẫu chúng tôi tính được là đến khám(N=430) 428 người. Thực hiện chọn mẫu nhiều giai đoạn Số trường Tỉ lệ với giai đoạn 1 chọn mẫu phân tầng theo tỷ lệ % Đặc điểm hợp % ước tính cho 4 phòng khám sau đó tiến hành Giới tính bệnh nhân chọn mẫu có chủ đích đối với các bệnh nhân đến Nam 182 42,3 khám và đồng nhất về thời gian giữa các phòng Nữ 248 57,7 khám. Tiến hành phỏng vấn mặt đối mặt bằng bộ Độ tuổi của bệnh nhân câu hỏi soạn sẵn trong khoảng thời gian 20 phút. Dưới 22 tuổi 19 4,4 2. Công cụ thu thập thông tin Từ 22 đến 35 tuổi 43 10,0 Gồm 2 phần: Phần đầu tiên là phần thông tin Từ 36 đến 50 tuổi 102 23,7 chung của người bệnh, phần thứ hai gồm 30 câu Trên 50 tuổi 266 61,9 hỏi tự thiết kế để đánh giá sự hài lòng của người Trình độ học vấn bệnh về các khía cạnh: cảnh quan của bệnh Trung học cơ sở, trung 358 83,3 viện, thủ tục hành chính, thời gian chờ, thái độ học phổ thông phục vụ của nhân viên y tế, vấn đề chuyên môn Trung cấp, cao đẳng 50 11,6 và cảm nhận của người bệnh. Bộ câu hỏi đánh Đại học 22 5,1 giá sự hài lòng của người bệnh trong nghiên cứu Tình trạng hôn nhân này đã được đánh giá tính tin cậy nội bộ với hệ Độc thân 48 11,2 số Cronbach’s alpha là 0,72. Kết hôn 324 75,3 3. Xử lý và phân tích. Sử dụng phép kiểm Ly hôn/Ly thân/Góa 58 13,5 Chi bình phương để xác định mối liên quan giữa Đa số bệnh nhân sử dụng dịch vụ bác sĩ gia các đặc điểm dịch tễ học của người bệnh về giới đình là nữ (57,7%). Hầu hết bệnh nhân trong tính, tình trạng hôn nhân, nơi khám với sự hài độ tuổi trên 35 tuổi, trong đó bệnh nhân trên 50 lòng chung của người bệnh (kiểm định chính xác tuổi chiếm phần lớn (61,9%). Phù hợp với độ Fisher’s được sử dụng thay thế cho kiểm định tuổi, có 75,3% bệnh nhân có tình trạng hôn Chi bình phương nếu có trên 20% số vọng trị
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2019 Hài lòng Nơi khám Giá trị p PR (KTC 95%) Có n (%) Không n (%) Bệnh viện Quận 2 208 (83,9) 40 (16,1) - 1,00 Phòng khám Thảo Điền 75 (70,8) 31 (29,2) 0,013 0,84 (0,74 – 0,96) Phòng khám Cát Lái 27 (61,4) 17 (38,6) 0,011 0,73 (0,57 – 0,93) Phòng khám Bình Khánh 20 (62,5) 12 (37,5) 0,036 0,75 (0,57 – 0,98) Kết quả cho thấy tỉ lệ hài lòng của người bệnh đối với thái độ phục vụ của NVYT tại các Phòng khám Thảo Điền, Cát Lái và Bình Khánh đều thấp hơn so với Phòng khám BSGĐ tại Bệnh viện Quận 2 (p
  4. vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2019 2. Mối liên quan giữa các khía cạnh của hài lòng của người bệnh đối với các khía cạnh tỉ lệ hài lòng với các yếu tố đặc tính mẫu thời gian chờ, cảnh quan, thái độ phục vụ của Thái độ phục vụ của nhân viên y tế. Kết nhân viên y tế, thủ tục hành chính và chuyên quả cho thấy tỉ lệ hài lòng của người bệnh đối môn lần lượt là 97,2%, 96,3%, 76,7%, 68,5% với thái độ phục vụ của NVYT tại các phòng và 64,7%. Nghiên cứu cũng tìm thấy mối liên khám vệ tinh đều thấp hơn so với bệnh viện quan có ý nghĩa thống kê giữa các địa điểm Quận 2. Cụ thể, tỉ lệ hài lòng của bệnh nhân phòng khám bác sĩ gia đình với khía cạnh thái độ phòng khám thảo điền thấp hơn 26%, phòng nhân viên y tế và về chuyên môn. khám Cát Lái thấp hơn 27% và phòng khám Bình Khánh thấp hơn 25% so với phòng khám tại TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Lương Ngọc Bảo (2013) Tác động của bệnh viện Quận 2. Có thể nói do mới tiếp xúc với chất lượng dịch vụ bác sĩ gia đình đến sự hài lòng mô hình phòng khám bác sĩ gia đình nên nhân của bệnh nhân tại Tp. Hồ Chí Minh, Luận văn thạc viên y tế tại các các trạm y tế đặt phòng khám vệ sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh, tinh còn bỡ ngỡ trong việc ứng xử với người bệnh. tr. 43-69. Chuyên môn. Sự hài lòng về chuyên môn 2. Bao Minh Hiền (2016) Sự hài lòng của người bệnh đến khám và điều trị ngoại trú tại khoa khám của phòng khám Cát Lái thấp hơn 29% so với bệnh, bệnh viện Truyền máu- Huyết học Luận văn phòng khám bác sĩ gia đình tại Quận 2, sự khác Bác sĩ chuyên khoa II, Quản Lý Y Tế, Trường Đại biệt này có ý nghĩa thống kê. Có thể lý giải trong học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, quá trình hỗ trợ chuyên môn cho các nhân viên y 3. Trần Văn Khanh (2016) Mô hình phòng thực hành và giảng dạy y học gia đình tại bệnh viện tế tại các phòng khám vệ tinh chưa thể kịp đáp Quận 2, Luận án chuyên khoa cấp 2 Quản lý y tế, ứng với nhu cầu của bệnh nhân. Cũng theo kết Đại học Y dược Tp. Hồ Chí Minh, tr. 34-75. quả nghiên cứu cho thấyđa số bệnh nhân không 4. Đặng Văn Tuấn (2015) "Sự hài lòng của người hài lòng về chuyên môn là do không hài lòng về bệnh là thước đo chất lượng và kết quả dịch vụ y sự hoạt động của câu lạc bộ bệnh nhân và hội tế của các cơ sở khám, chữa bệnh". 5. Nguyễn Trường Viên (2017) Chất lượng dịch vụ thảo chuyên đề y học gia đình theo định kì. Nên và sự hài lòng của bệnh nhân đến khám tại phòng có thể nói trong quá trình hoạt động lượng bệnh khám Bác sĩ gia đình Bệnh viện quận 2, Tp.Hồ Chí nhân tại phòng khám Cát Lái khá thấp và chưa Minh, Khóa luận Tốt nghiệp Cử nhân Y tế Công từng tổ chứng hội thảo chuyên đề y học học gia cộng, Khoa y tế công cộng, Đại học y dược Tp.HCM, 77. đình tại địa điểm này. 6. A. J. Montegut, C. A. Cartwright, J. M. Schirmer, S. Cummings (2004) "An V. KẾT LUẬN international consultation: the development of Người bệnh có cảm nhận chung hài lòng về family medicine in Vietnam". Fam Med, 36 (5) phòng khám bác sĩ gia đình cao với 98,1%. Tỉ lệ NGHIÊN CỨU CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ CHỬA NGOÀI TỬ CUNG Ở BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG Savang Chanhthilad*, Nguyễn Đức Hinh* TÓM TẮT phần phụ có khối nề đau, 10,5% là cùng đồ đầy đau, 0,7% gõ đục vùng thấp, 0,7% phản ứng thành bụng. 15 Mục tiêu: mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng Xét nghiệm βhCG: 95,5% được xét nghiệm trước khi và các phương pháp điều trị phẫu thuật chửa ngoài tử điều trị và 42,3% có nồng độ βhCG < 1000 (mIU/ml). cung tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương năm 2019; Kết quả siêu âm 100% không có túi ối trong buồng tử Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu cung, 19,9% có khối cạnh tử cung. Kết luận: chậm mô tả trên 267 người bệnh được chẩn đoán chửa kinh và ra máu âm đạo là dấu hiệu phổ biến. Điều trị ngoài tử cung (CNTC). Kết quả: Triệu chứng cơ bằng phẫu thuật mở bụng (PTMB) là 2,6%, phẫu năng: 78,8% chậm kinh, 65,2% đau bụng, 28,8% ra thuật nội soi (PTNS) là 81,3%, điều trị nội khoa (NK) huyết, 2,7% bị sốc. Triệu chứng thực thể: 19,1% là 16,1%. Từ khóa: chửa ngoài tử cung * Trường Đại học Y Hà Nội Chịu trách nhiệm chính: Savang Chanhthilad SUMMARY Email: savangctl@gmail.com STUDY FOR TREATMENTS OF ECTOPIC Ngày nhận bài: 8.7.2019 PREGNANCY AT NATIONAL OBSTETRICS Ngày phản biện khoa học: 9.9.2019 AND GYNECOLOGY HOSPITAL Ngày duyệt bài: 16.9.2019 60
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0