intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sự phân bố kiểu gen của human papilloma virus (HPV) ở bệnh nhân ung thư amiđan tại Bệnh viện Ung bướu TP. HCM

Chia sẻ: Hạnh Lệ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

78
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu nhằm mục tiêu xác định tỷ lệ nhiễm HPV (human papilloma virus), sự phân bố genotype của HPV trên bệnh nhân ung thư amiđan và tìm hiểu mối liên quan của nhiễm HPV với tuổi và giới của bệnh nhân. Nghiên cứu tiến hành với 100 mẫu bệnh phẩm của bệnh nhân ung thư amiđan tại Bệnh viện Ung bướu TP.HCM.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sự phân bố kiểu gen của human papilloma virus (HPV) ở bệnh nhân ung thư amiđan tại Bệnh viện Ung bướu TP. HCM

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> SỰ PHÂN BỐ KIỂU GEN CỦA HUMAN PAPILLOMA VIRUS (HPV)<br /> Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ AMIĐAN<br /> TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU TP. HCM<br /> Cao Minh Nga*,****, Nguyễn Hoàng Tuấn**, Huỳnh Chí Long***, Trần Thiện Toàn****,<br /> Dương T. Thanh Hương****<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Trong những năm gần đây, tần suất ung thư vùng đầu-cổ nhìn chung giảm. Tuy nhiên, tỷ lệ một<br /> số ung thư vùng khẩu hầu lại tăng, đặc biệt là ung thư amiđan. Trong các ung thư ngoài đường sinh dục, ung<br /> thư amiđan là loại ung thư có liên hệ mật thiết nhất với nhiễm Human papilloma virus (HPV). Ở Việt Nam,<br /> chưa có nghiên cứu nào về HPV trong ung thư amiđan.<br /> Mục tiêu: Xác định tỷ lệ nhiễm HPV, sự phân bố genotype của HPV trên bệnh nhân ung thư amiđan và tìm<br /> hiểu mối liên quan của nhiễm HPV với tuổi và giới của bệnh nhân.<br /> Phương pháp: Hồi cứu, mô tả cắt ngang. 100 mẫu bệnh phẩm của bệnh nhân ung thư amiđan được thu<br /> thập từ 01/01/2011 đến 31/12/2011 tại Bệnh viện Ung bướu TP. HCM. Phát hiện và định genotype HPV bằng<br /> kỹ thuật PCR, Reverse Dot Blot.<br /> Kết quả: Tỷ lệ nhiễm HPV trong nhóm đối tượng nghiên cứu là 39%, trong đó tỷ lệ nhiễm đơn type là<br /> 94,87%, đồng nhiễm chiếm 5,13% (2/39). Tất cả đều thuộc nhóm HPV nguy cơ cao. HPV 16 chiếm tỷ lệ cao nhất<br /> (80,48%), kế đến là HPV 18 (4,88%). Tất cả các type còn lại đều chiếm tỉ lệ dưới 2,5%. Ở những bệnh nhân nữ,<br /> tỷ lệ nhiễm HPV cao hơn ở bệnh nhân nam (56,52% so với 33,77%).<br /> Kết luận: Sự hiện diện của các type HPV trong ung thư amiđan khá phổ biến, trong đó HPV 16 chiếm ưu<br /> thế.<br /> Từ khóa: virút Human papilloma, HPV, nhiễm HPV, ung thư amiđan, HPV 16.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> DISTRIBUTION OF HUMAN PAPILLOMAVIRUS GENOTYPE IN PATIENTS WITH TONSILLAR<br /> CANCER AT HO CHI MINH CITY ONCOLOGY HOSPITAL<br /> Cao Minh Nga, Nguyen Hoang Tuan, Huynh Chi Long, Tran Thien Toan, Duong T. Thanh Huong<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 – 2013: 22 - 28<br /> Background: In recent years, the overall incidence of head and neck cancers has fallen while the rates of<br /> oropharyngeal cancer especially of the tonsil have increased. Of the non-genital cancers, tonsillar cancer has the<br /> strongest association with Human papillomavirus (HPV). There hasn’t been any research about the association<br /> between HPV infection and tonsil cancer in Vietnam.<br /> Objectives: The research aimed to investigate the HPV prevalence, the genotype distribution of HPV in<br /> patients with tonsil cancer and correlation between the HPV infection and age as well as gender.<br /> Methods: Retrospective, descriptive and cross-sectional method. 100 histological samples were collected at<br /> Ho Chi Minh City Oncology Hospital from January 1st 2011 to December 31st. HPV detection and genotyping<br /> * Bộ môn Vi sinh – Khoa Y – Đại học Y Dược TP. HCM<br /> ** Lớp Y2008B – Khoa Y – Đại học Y Dược TP. HCM<br /> *** Khoa Xạ 3 – Bệnh viện Ung bướu TP. HCM **** Khoa Xét nghiệm – BV Đại học Y Dược TP. HCM<br /> Tác giả liên hệ: PGS. TS. Cao Minh Nga<br /> ĐT: 0908361512<br /> Email: pgscaominhnga@yahoo.com<br /> <br /> 22<br /> <br /> Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> were performed by PCR and Reverse Dot Blot hybridisation.<br /> Results: Overall HPV prevalence was 39%. About 94.87% of tonsil cases were infected by a single HPV<br /> type and only 5.13% (2/39) samples were coinfected. All identified were high risk types. HPV 16 was the most<br /> common genotype found in our study, accounting for 80.48% of HPV- positive cases. All other types had<br /> prevalence below 2.5%. HPV prevalence was higher in female than in male cases (56.52% versus 33.77%).<br /> Conclutions: Our study indicates that HPV is strongly associated with tonsil cancer and HPV 16 is the<br /> most frequently identified HPV genotype.<br /> Keywords: Human papillomavirus, HPV, HPV infection, tonsil cancer, HPV 16.<br /> Suất độ theo tuổi của carcinôm amiđan ở nam là<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> 1,7/100.000 dân và nữ là 0,3/100000 dân(18).<br /> Ung thư vùng đầu-cổ là nhóm ung thư đứng<br /> Những yếu tố nguy cơ chính được biết rõ có<br /> thứ năm trên Thế giới so với các nhóm ung thư<br /> liên quan đến sự gia tăng ung thư vùng hốc<br /> khác với hơn 600000 ca mới mỗi năm(12,15). Trong<br /> miệng và khẩu hầu là việc kết hợp hay riên lẽ<br /> đó carcinôm amiđan là loại ung thư thường gặp<br /> giữa hút thuốc lá và uống rượu; vệ sinh răng<br /> trong các carcinôm vùng đầu cổ, chiếm 13%-15%<br /> miệng kém; người mang răng giả(16,17) cũng như<br /> và khoảng 0,5%-1,5% trong tổng số các loại ung<br /> sự thiếu thốn về điều kiện kinh tế- xã hội(22). Mặt<br /> thư tính chung(19,30). Tại Việt Nam, các ung thư<br /> khác, đã ghi nhận được có sự gia tăng tỷ lệ mắc<br /> vùng hốc miệng và khẩu hầu cũng chiếm tỷ lệ<br /> ung thư tế bào vảy vùng khẩu hầu - đặc biệt<br /> cao. Trong khoảng 15 năm (1956-1970) tại khoa<br /> hạnh nhân lưỡi và amiđan - ở nam giới da trắng<br /> Ung thư, Bệnh viện Bình Dân TP. HCM, có 1737<br /> dưới 50 tuổi không có tiền sử uống rượu hoặc sử<br /> ca ung thư hốc miệng và khẩu hầu chiếm 16,7%<br /> dụng thuốc lá trong thập kỷ qua. Bên cạnh đó,<br /> trong tổng số 10515 ca. Ung thư amiđan là ung<br /> tác giả còn báo cáo về sự hiện diện của virút gây<br /> thư thường gặp nhất của vùng khẩu hầu(16).<br /> u nhú ở người (HPV) trong các khối u vùng<br /> Tần suất chung của ung thư vùng đầu-cổ<br /> khẩu hầu và cho rằng bệnh ác tính này có liên<br /> trong những năm gần đây có giảm. Dường như<br /> quan đến HPV(12). Kể từ những năm 1990, HPV<br /> có sự tương hợp với việc giảm tiêu thụ rượu và<br /> đã được đề nghị như một yếu tố gây nguy cơ<br /> thuốc lá. Tuy nhiên, lại có sự gia tăng tần suất<br /> cho loại bệnh này(18). Qua nhiều nghiên cứu, một<br /> ung thư tại một số vị trí giải phẫu đặc biệt của<br /> số yếu tố mới làm tăng nguy cơ ung thư amiđan<br /> vùng này(12). Tương tự, trong dân số Mỹ từ 1973<br /> đã được quan sát và chứng minh như hành vi<br /> đến 1995, tỷ lệ ung thư Amiđan tăng từ 2% - 3%<br /> tình dục, ung thư đường sinh dục kết hợp với sự<br /> mỗi năm trong khi tỷ lệ các ung thư khác trong<br /> hiện diện của HPV, phụ nữ trên 50 tuổi có tiền<br /> khoang miệng vẫn không thay đổi(5). Tại<br /> sử ung thư cổ tử cung tại chỗ hay chồng của<br /> Stockholm, Thụy Điển, tần suất carcinôm tế bào<br /> những phụ nữ đã từng bị ung thư cổ tử cung.<br /> vảy Amiđan tăng đáng kể, từ 0,74/100000 ngườiNhững hành vi tình dục được đề cập đến là có<br /> năm trong khoảng 10 năm (1970-1979) tăng lên<br /> nhiều đối tác tình dục (≥ 26), quan hệ tình dục<br /> 1,65/100000 người-năm trong 7 năm (2000bằng đường miệng với nhiều đối tác (≥ 6), hoặc<br /> 2006)(14). Đồng thời cũng ghi nhận được suất độ<br /> có tiền sử quan hệ bằng đường miệng - hậu<br /> theo tuổi của ung thư amiđan tăng gấp 3,5 lần ở<br /> môn(1,4,5,6,10,23,24). Tần suất ung thư amiđan liên<br /> nữ và gấp 2,6 lần ở nam trong khoảng thời gian<br /> quan đến HPV gia tăng là một trong những vấn<br /> từ 1970 đến 2002 tính chung cho cả Thụy Điển(7).<br /> đề sức khỏe cộng đồng mới, gây chú ý cho nhiều<br /> Tại Việt Nam, theo báo cáo của Nguyễn Thị<br /> nhà khoa học và những người hoạt động trong<br /> Huỳnh Lan khảo sát từ 1993-1998, tỷ lệ carcinôm<br /> lĩnh vực chăm sóc sức khỏe mặc dù chúng ta đã<br /> amiđan là 0,77% trong tổng số các loại ung thư.<br /> có những hiểu biết khá chi tiết về HPV và cơ chế<br /> <br /> Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt<br /> <br /> 23<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> sinh bệnh của nó. HPV là một trong hai loại virút<br /> được xác định rõ là nguyên nhân sinh u ở người.<br /> HPV là những virút nhỏ, không có màng bọc<br /> ngoài, DNA sợi đôi dạng vòng và nucleocapsid<br /> đối xứng xoắn ốc, viron có đường kính 50-55nm,<br /> capsid gồm 72 tiểu đơn vị capsomer. Dựa vào sự<br /> khác biệt của các đoạn DNA, có thể phân loại<br /> được hơn 100 type của HPV. Các type này được<br /> được chia thành 2 nhóm dựa vào khả năng gây<br /> bệnh: Nhóm nguy cơ thấp: chỉ gây mụn cóc và<br /> những khối u lành tính do bộ gen của chúng tồn<br /> tại độc lập với gen của tế bào ký chủ. Nhóm<br /> nguy cơ cao: bao gồm những type có khả năng<br /> gắn xen DNA của chúng vào bộ gen người, làm<br /> rối loạn sự phân chia tế bào dẫn đến hình thành<br /> các khối u ác tính. Tính sinh u của HPV do 2<br /> protein được mã hóa bởi 2 gen E6 và E7, chúng<br /> can thiệp vào hoạt tính của protein p53 và pRb<br /> do 2 gen ức chế u mã hóa(2,32).<br /> Ở Việt Nam, những nghiên cứu về HPV chủ<br /> yếu tập trung vào lĩnh vực phụ khoa(3,11,21,24,28,31).<br /> Có một số nghiên cứu về mối liên quan giữa các<br /> type HPV với các loại ung thư khác(20,28) nhưng<br /> chưa có nghiên cứu nào về HPV trong ung thư<br /> amiđan. Chúng tôi tiến hành đề tài “Sự phân bố<br /> kiểu gen của HPV ở bệnh nhân ung thư amiđan<br /> tại BV. Ung bướu TP. HCM” nhằm mục đích:<br /> Xác định tỷ lệ nhiễm HPV trên bệnh nhân<br /> ung thư amiđan.<br /> Khảo sát sự phân bố genotype của HPV<br /> bằng kỹ thuật Reverse Dot Blot.<br /> Tìm hiểu mối liên quan giữa tình trạng<br /> nhiễm HPV với tuổi và giới của bệnh nhân.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG–PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Mô tả hồi cứu - thiết kế cắt ngang.<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Là những týp HPV được phân lập và xác<br /> địng genotype từ những mẫu mô đúc paraffin<br /> bướu amiđan của các bệnh nhân ung thư<br /> amiđan được chẩn đoán và làm giải phẫu bệnh<br /> <br /> 24<br /> <br /> tại Khoa GPB, BV Ung bướu TP. Hồ Chí Minh từ<br /> 01/01/2011 đến 31/12/2011.<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu<br /> Những mẫu mô đúc paraffin bướu amiđan<br /> của các bệnh nhân khám trong thời gian và địa<br /> điểm nêu trên với chẩn đoán ung thư amiđan<br /> nguyên phát chưa điều trị đặc hiệu. Giải phẫu<br /> bệnh là carcinôm tế bào gai hay carcinôm không<br /> biệt hóa.<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Đã xạ trị vùng đầu cổ trước đó, ung thư di<br /> căn hay lan từ nơi khác tới amiđan, mẫu mô đúc<br /> paraffin không đủ mô bướu để phân tích sinh<br /> học phân tử.<br /> <br /> Cỡ mẫu<br /> Nhiều nghiên cứu cho thấy tỷ lệ lưu hành<br /> HPV cao ở những bệnh nhân ung thư amiđan,<br /> từ 45% đến 75%(12,15,26,32). Cỡ mẫu tối thiểu được<br /> tính theo công thức:<br /> <br /> Z: trị số phân phối chuẩn.<br /> P: tỷ lệ nhiễm HPV trên bệnh nhân ung thư<br /> amiđan.<br /> D: độ chính xác của mẫu (sai số 10%).<br /> α: sai lầm độ 1 (0,05).<br /> Nếu P = 75% thì N = 72,3, nếu P = 45% thì N =<br /> 95,07.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Thực hiện kỹ thuật xác định genotype HPV<br /> tại Phòng Sinh học phân tử - Khoa Xét nghiệm<br /> Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh,<br /> gồm các bước sau:<br /> - Xử lý bệnh phẩm: loại bỏ paraffin từ mẫu<br /> bệnh phẩm đã được xử lý thường quy tại Khoa<br /> Giải phẫu bệnh BV. Ung bướu TP. Hồ Chí Minh.<br /> - Định tính HPV bằng phương pháp PCR: Trong<br /> phương pháp PCR, một cặp mồi (primer) được<br /> thiết kế trong vùng gene L1 của bộ gene HPV<br /> nhằm nhân bản một trình tự DNA có kích thước<br /> 181 cặp base (trình tự mục tiêu). Sau đó sản<br /> <br /> Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> phẩm PCR sẽ được phát hiện bằng điện di trên<br /> gel agarose.<br /> - Định type HPV bằng phương pháp lai phân tử<br /> (Reverse Dot Blot): DNA từ mẫu được xác định là<br /> dương tính với HPV sẽ được tái nhân bản bằng<br /> phương pháp PCR với các cặp mồi được gắn<br /> biotin ở đầu 5’, sản phẩm PCR đánh dấu sẽ được<br /> lai phân tử với các mẫu dò đặc hiệu cho các type<br /> HPV đã được cố định sẵn trên màng lai nylon.<br /> Tín hiệu dương tính được phát hiện thông qua<br /> phản ứng tạo màu. Có thể phát hiện được 15<br /> genotype của HPV bao gồm: 4 type nguy cơ thấp<br /> (type 6,11, 42, 71) và 11 type nguy cơ cao (type<br /> 16, 18, 33, 39, 45, 51, 52, 53, 58, 66, 68).<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Tỷ lệ genotype HPV<br /> Đã định danh được 41 genotype HPV trên 39<br /> mẫu dương tính với HPV. Tất cả các type được<br /> phát hiện đều thuộc nhóm HPV nguy cơ cao.<br /> <br /> Tỷ lệ nhiễm các genotype HPV trên một mẫu<br /> bệnh phẩm:<br /> Bảng 2: Phân bố tỷ lệ nhiễm các genotype HPV trên<br /> một mẫu bệnh phẩm<br /> Số lượng genotype HPV<br /> 1 loại<br /> 2 loại<br /> <br /> Số bệnh nhân HPV (+)<br /> Tần suất<br /> Tỷ lệ %<br /> 37<br /> 94,87%<br /> 2<br /> 5,13%<br /> <br /> Tỷ lệ nhiễm các genotype HPV<br /> <br /> Ghi nhận số liệu vào bảng thu thập số liệu.<br /> Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 17.0 và vẽ<br /> biểu đồ bằng Exel 2007.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Trong 2 năm (2010 - 2011) chúng tôi ghi<br /> nhận được 103 bệnh nhân thực hiện giải phẫu<br /> bệnh và thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu. Tuy nhiên<br /> có 3 mẫu bệnh phẩm không đủ số lượng mô<br /> để thực hiện các xét nghiệm sinh học phân tử<br /> nên bị loại. 100 mẫu nghiên cứu được định<br /> tính bằng phương pháp PCR và xác định<br /> genotype bằng kỹ thuật Reverse Dot Blot.<br /> Chúng tôi thu được các kết quả sau:<br /> Bảng 1: Phân bố nhóm nghiên cứu theo nhóm tuổi<br /> Số lượng<br /> 7<br /> 21<br /> 35<br /> 21<br /> 13<br /> 3<br /> 100<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 7%<br /> 21%<br /> 35%<br /> 21%<br /> 13%<br /> 3%<br /> 100%<br /> <br /> Tỷ lệ nhiễm HPV<br /> Tỷ lệ nhiễm HPV được phát hiện bằng kỹ<br /> thuật PCR trong nghiên cứu này là 39%<br /> (39/100 trường hợp).<br /> <br /> Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt<br /> <br /> Liên quan giữa giới tính và nhiễm HPV:<br /> Bảng 3: Liên quan giữa giới tính và nhiễm HPV<br /> <br /> Đặc tính của mẫu nghiên cứu:<br /> Nhóm tuổi<br /> 30-39<br /> 40-49<br /> 50-59<br /> 60-69<br /> 70-79<br /> 80-89<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Biểu đồ 1: Phân bố tỷ lệ nhiễm các genotype HPV<br /> (n= 41)<br /> <br /> Giới<br /> Nam<br /> Nữ<br /> <br /> HPV(+)<br /> Tần<br /> %<br /> suất<br /> 26<br /> 33,77<br /> 13<br /> 56,52<br /> <br /> HPV(-)<br /> Tần<br /> %<br /> suất<br /> 51<br /> 66,23<br /> 10<br /> 43,48<br /> <br /> Tổng<br /> Tần<br /> %<br /> suất<br /> 77<br /> 77<br /> 23<br /> 23<br /> <br /> Liên quan giữa nhiễm HPV và nhóm tuổi<br /> Bảng 4: Liên quan giữa nhóm tuổi và nhiễm HPV<br /> HPV(+)<br /> HPV(-)<br /> Số bệnh<br /> nhân<br /> Tần suất % Tần suất<br /> %<br /> 30-39<br /> 6<br /> 85,71<br /> 1<br /> 14,29<br /> 7<br /> 40-49<br /> 8<br /> 38,10<br /> 13<br /> 61,90<br /> 21<br /> 50-59<br /> 15<br /> 42,86<br /> 20<br /> 57,14<br /> 35<br /> 60-69<br /> 6<br /> 28,57<br /> 15<br /> 71,43<br /> 21<br /> 70-79<br /> 3<br /> 23,08<br /> 10<br /> 76,92<br /> 13<br /> 80-89<br /> 1<br /> 33,33<br /> 2<br /> 66,67<br /> 3<br /> Tổng cộng<br /> 39<br /> 61<br /> 100<br /> <br /> Nhóm tuổi<br /> <br /> 25<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Tỷ lệ nhiễm HPV<br /> Trong 100 mẫu bệnh phẩm được làm xét<br /> nghiệm, tỷ lệ nhiễm HPV phát hiện bằng kỹ<br /> thuật PCR là 39% (39/100 trường hợp) (Biểu đồ<br /> 1). Trong đó có 2 mẫu nhiễm cùng lúc 2 type<br /> HPV, chiếm tỷ lệ 2%. Tỷ lệ này khá phù hợp so<br /> với một số nghiên cứu của các tác giả khác trên<br /> thế giới. Nghiên của Mellin và cộng sự đã chỉ ra<br /> rằng HPV hiện diện trong 43% (26/60) trường<br /> hợp ung thư amiđan và chỉ có duy nhất 2%<br /> (1/60) trường hợp bị đồng nhiễm HPV 16 và<br /> HPV 33 (từ năm 1984 đến 1996)(13). Trong một<br /> nghiên cứu phát hiện HPV bằng kỹ thuật giải<br /> trình tự chuỗi DNA thực hiện tại Úc đã cho thấy<br /> 46% (31/67) có HPV(+)(9). Trong bài tổng quan<br /> của mình viết năm 2003, Syrjanen cho thấy 51%<br /> (221/432) mẫu bệnh phẩm có sự hiện diện<br /> HPV(27). Một số nghiên cứu khác lại cho thấy tỷ lệ<br /> nhiễm HPV cao hơn nhiều. Như kết quả từ một<br /> nghiên cứu đa trung tâm ở Pháp, tỷ lệ dương<br /> tính HPV khá cao, 57% (106/185) số ca ung thư<br /> Amiđan được khảo sát(8). Một số tác giả khác tiến<br /> hành nghiên cứu tại địa hạt Stockholm trong vài<br /> thập kỷ qua đã ghi nhận tỷ lệ ung thư amiđan<br /> dương tính HPV diễn tiến theo chiều hướng<br /> ngày càng tăng đáng kể, 23% (7/30) trong những<br /> năm của thập kỷ 70, 29% (12/42) trong thập kỷ<br /> 80, 57% (48/84) trong thập kỷ 90, và 68% (32/47)<br /> từ năm 2000 đến 2002(7). Sự sai khác này có thể<br /> một phần do sự khác biệt về cỡ mẫu, phương<br /> pháp và kỹ thuật phân tích DNA của từng<br /> nghiên cứu cũng như sự chi phối của các yếu tố<br /> nguy cơ khác như rượu, thuốc lá và hành vi tình<br /> dục ở mỗi vùng lãnh thổ hay địa phương có thể<br /> khác nhau.<br /> <br /> Genotype HPV<br /> *Sự phân bố tỷ lệ đồng nhiễm các genotype<br /> HPV trên một mẫu bệnh phẩm<br /> Số liệu nghiên cứu (Bảng 2) cho thấy chỉ có<br /> 5,13% bệnh nhân đồng nhiễm 2 loại type HPV,<br /> trong đó đều là những genotype nguy cơ cao.<br /> Kết quả này khá phù hợp với những nghiên cứu<br /> <br /> 26<br /> <br /> của các tác giả khác trên thế giới. Syrjanen nhận<br /> thấy trong 221 mẫu bệnh phẩm có sự hiện diện<br /> HPV thì chỉ có dưới 5% đồng nhiễm các<br /> genotype khác nhau(27), và chỉ có 4% bệnh phẩm<br /> trong lô nghiên cứu bị đồng nhiễm theo nghiên<br /> cứu đa trung tâm tại Pháp của St Guily(8).<br /> <br /> *Tỷ lệ nhiễm từng genotype HPV:<br /> Theo kết quả có được từ kỹ thuật Reverse<br /> Dot Blot (Biểu đồ 2), một mẫu bệnh phẩm có thể<br /> bị đơn nhiễm hoặc đồng nhiễm 2 loại type HPV<br /> khác nhau. Trong 39 mẫu bệnh phẩm có HPV(+),<br /> chúng tôi thu được 41 lượt HPV. Tất cả các type<br /> được phát hiện đều thuộc nhóm HPV nguy cơ<br /> cao. HPV 16 là genotype chiếm tỷ lệ cao nhất<br /> (80,48%), HPV 18 chỉ hiện diện ở 4,88%, các<br /> genotype còn lại (33,51, 52, 58, 59, 66) đều dưới<br /> 2,5%. Kết quả này phù hợp với số liệu mà một số<br /> tác giả đã báo cáo, HPV 16 chiếm 84% trong tổng<br /> số 221 mẫu bệnh phẩm có HPV(+) trong nghiên<br /> cứu của Syrjanen(27), và 89% trong nghiên cứu<br /> của St Guily(8).<br /> <br /> Mối liên hệ giữa giới tính và nhiễm HPV<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi (Bảng 3),<br /> tỷ lệ bệnh phẩm có HPV(+) theo giới ở nữ cao<br /> hơn nam (56,52% so với 33,77%). Trong khi, tỷ<br /> lệ nam mắc ung thư amiđan chiếm đa số<br /> (77%). Kết quả tương tự cũng được Mellin H.<br /> ghi nhận (65% ca ở nữ so với 35% ca ở nam bị<br /> ung thư amiđan) (13). Những kết quả này có thể<br /> được lý giải một phần là do sự phân bố các<br /> yếu tố nguy cơ khác nhau giữa nam và nữ như<br /> uống rượu và hút thuốc lá từ lâu được nhận<br /> thấy ở nam giới nhiều hơn nữ giới.<br /> <br /> Mối liên hệ giữa nhóm tuổi và nhiễm HPV<br /> Tuổi trung bình của đối tượng trong lô<br /> nghiên cứu là 56,22 tuổi, đa số tập trung ở nhóm<br /> tuổi 50-59 (chiếm 35%), tỷ lệ tính chung cho<br /> nhóm tuổi từ 40-69 là 77%. Nhóm tuổi 80-89<br /> chiếm tỷ lệ thấp nhất (3%) (Bảng 1). Chúng tôi<br /> không ghi nhận trường hợp nào dưới 30 tuổi.<br /> Do sự phân bố bệnh nhân không đồng đều<br /> giữa các nhóm tuổi trong lô nghiên cứu, chúng<br /> <br /> Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2