SỰ PHÂN BỐ VÀ VAI TRÒ TRUYỀN BỆNH SỐT RÉT CỦA HAI PHỨC HỢP LOÀI ĐỒNG HÌNH AN. MINIMUS VÀ AN. DIRUS
lượt xem 7
download
Mục tiêu: (1) Xác định các thành viên trong hai phức hợp loài đồng hình An.minimus và An.dirus. (2) Đánh giá tập tính sinh học và vai trò truyền KST sốt rét của các thành viên trong hai phức hợp loài đồng hình.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: SỰ PHÂN BỐ VÀ VAI TRÒ TRUYỀN BỆNH SỐT RÉT CỦA HAI PHỨC HỢP LOÀI ĐỒNG HÌNH AN. MINIMUS VÀ AN. DIRUS
- SỰ PHÂN BỐ VÀ VAI TRÒ TRUYỀN BỆNH SỐT RÉT CỦA HAI PHỨC HỢP LOÀI ĐỒNG HÌNH AN. MINIMUS VÀ AN. DIRUS TÓM TẮT Mục tiêu: (1) Xác định các thành viên trong hai phức hợp loài đồng hình An.minimus và An.dirus. (2) Đánh giá tập tính sinh học và vai trò truyền KST sốt rét của các thành viên trong hai phức hợp loài đồng hình. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả, mẫu muỗi được thu thập tại các tỉnh Quảng Bình, Quảng Nam, Bình Định, Ninh Thuận, Đak Nông và Gia Lai từ tháng 5/2005-12/2006. Kết quả và kết luận: nghiên cứu đã xác định An.minimus và An.dirus phân bố hầu hết ở các điểm điều tra, sự phân bố liên quan đến sinh cảnh rừng, nguồn nước và không phụ thuộc độ cao (
- ABSTRACT Objectives: (1) To define the members in two sibling species complex of An.minimus and An. dirus. (2) To assess the biologic habits and role to pass malaria from these mosquitoes to man. Methods: Descriptive studies, the mosquitoes samples were collected in Quang Binh, Quang Nam, Binh Dinh, Ninh Thuan, Đak Nong and Gia Lai provinces from May 2005 to Dec 2006. Results and conclusions: The mosquitoes were were identified as An.minimus and An.dirus and have almost distributed on surveillance sites, this distribution related with forest landscape, water and un-relation with high level(
- enzyme(7)xác định các loài trong 2 nhóm loài này. Tuy nhiên chưa có công tr ình nghiên cứu nào xác định sự phân bố, tập tính sinh học và vai trò truyền bệnh của 2 nhóm loài An.minimus và An.dirus ở khu vực miền Trung-Tây nguyên. Mục tiêu nghiên cứu 1. Xác định các thành viên trong hai phức hợp loài đồng hình An.minimus và An.dirus. 2. Đánh giá tập tính sinh học và vai trò truyền KST sốt rét của các thành viên trong hai phức hợp loài đồng hình An.minimus và An.dirus. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Địa điểm -Miền Trung: Quãng Bình, Quãng Nam, Bình Định, Ninh Thuận. -Tây Nguyên: Gia Lai và Đak Nông Thời gian nghiên cứu 6/2005-12/2006 Đối tượng nghiên cứu An. minimus Theobald,1901.
- An. dirus Peyton& Harrison,1979. Phương pháp nghiên cứu - Điều tra ngang để thu thập mẫu vật theo các vùng địa lý và dịch tễ sốt rét. - Nghiên cứu hồi cứu các số liệu. Phương pháp thu thập mẫu vật theo qui trình củaW.H.O, 1979 và Viện Sốt rét-KST-CT TW,1986, thời gian điều tra tập trung vào các tháng mùa khô và mưa trong khu vực. Phân tích mẫu vật của An. minimus và An. dirus bằng hình thái cánh và PCR. Mỗ muỗi và ứng dụng kỹ thuật ELISA để xác định dương tính của muỗi với KSTSR. Xử lý vàphân tích số liệu theo các phương pháp thống kê sinh học. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Thành phần loài Anopheles ở Bình Định (15 loài) (bảng 1) Bình Định là tỉnh có số loài phong phú nhất, Quảng Bình (11 loài), Đak Nông (9 loài), Ninh Thuận(8 loài), Gia lai (7 loài) và Quảng Nam ( 6 loài). Vector truyền bệnh An.dirus phân bố hầu hết các điểm điều tra trừ điểm Quảng Nam, số lượng An. dirus thu thập cao nhất ở Đak Nông, Qủang Bình và Ninh Thuận. An. minimus có mặt các điểm điều tra trừ điểm GiaLai, số l ượng cao nhất ở Quảng
- Bình, Qủang Nam. Nhận thấy sự phân bố cuả 2 vector này không phụ thuộc vào độ cao (< 600m), phụ thuộc vào sinh cảnh, độ dốc của rừng, nguồn nước. Bảng 1. Thành phần loài và sự phân bố 2 vector An. minimus (1) và An. dirus (2) Th Đ T ( ( Kinh G Vĩ độ ành phần ộ cao 1) 2) hi chú ỉnh độ loài (m) 17016’ 106035’ Q 3 2 5 V 11 ị trí các . Bình 4 41 11,1’’ 10,9’’ 6 điểm 15009’ 108006’ Q 5 3 điều tra 6 0 . Nam 1 06’’ 02,3’’ 10 13039’ 108042’ G 3 15 6 4 ia Lai 59,3’’ 23,9’’ 48 13033’ 108057’ B 3 1 8 7 . Định 1 35,2’’ 24,9’’ 44
- 12032’ 107041’ Đ 5 7 6 0 . Nông 51,6’’ 29,4’’ 60 11054’ 108049’ N 5 5 9 4 . Thuận 7 36,1’’ 55’’ 5 C 1 3 ộng 34 07 Tập tính sinh học tìm mồi hút máu (bảng 2) Đối với An.dirus tập tính hút máu tập trung vào phương pháp mồi người chiếm tỷ lệ 95,65%, trong khi đó gia súc chỉ chiếm tỷ lệ 6,61%.Ngược lại An. minimus chủ yếu thu thập ở chuồng gia súc với tỷ lệ 93,39% và mồi người là 6,61%. Những kết quả này cũng phù hợp với các nghiên cứu của nhiều tác giả trong nước(7,8 ) Bảng 2. Tập tính đốt máu của An. minimus và An.dirus ở khu vực miền Trung-Tây Nguyên Tỉnh An. dirus An. minimus
- Mồi Gia Mồi Gia súc súc người người Q. 2 0 3 217 Bình Q. 0 0 12 7 Nam Bình 4 0 1 2 Định N. 0 0 0 0 Thuận Gia 4 1 0 0 Lai Đak 12 0 0 0 Nông
- Cộng 22 1 16 226 Tỷ 95,65 4,35 6,61 93,39 lệ(%) Phân tích đặc điểm các loài trong phức hợp loài An. minimus, dựa trên đặc điểm hình thái cánh cho thấy An. minimus A: 25,08%, cánh B:0,56%, cánh C:73,62%, cánh AB: 0,65%. Trong đó mồi người trong nhà và bẫy đèn trong nhà chủ yếu An. minimus A. Ngược lại An. minimus C chủ yếu thu thập ở gia súc là 73,3%.Tuy nhiên bước đầu phân tích nhóm loài An. minimus tại 2 tỉnh Quảng Bình và Đak Nông bằng kỹ thuật PCR cho thấy 12 An. minimus dạng cánh A chỉ mang đặc điểm di truyền 3A+ 9C, 2 An. minimus B có đặc điểm di truyền 1C+1 An. varuna ( loài khác), 50 An. minimus C có cả di truyền 1A+ 48C+ 1 An. aconitus (loài khác). Tại Đak Nông kết quả PCR cho thấy 5 An. minimus A hầu hết có đặc điểm di truyền là A, ngược lại 1 An. minimus C là An. pampanai( loài khác). Bước đầu cho thấy nhóm loài An. minimus ở Quảng Bình chủ yếu là loài mang đặc điểm di truyền C và trong nhóm loài An. minimus khi phân loại dựa theo hình thái ngòai dễ nhầm lẫn với An. aconitus và An. varuna, điều này cũng phù hợp kết quả(5). Riêng nhóm loài An. minimus ở Đak Nông mặt dù mẫu vật còn ít nhưng qua phân tích PCR và hình thái ngoài A tương đối phù hợp với dẫn liệu di
- truyền A; tuy nhiên dựa vào hình thái ngoài vẫn còn nhầm lẫn giữa An. minimus C và An. pampanai. Riêng phức hợp loài An.dirus kết quả xác định dẫn liệu di truyền bằng PCR chỉ bước đầu xác định là loài An. dirus A(4). Xác định vai trò truyền bệnh của các vector ở khu vực miền Trung- Tây nguyên - Kết quả mổ tìm thoa trùng hay noãn bào KSTSR trong cơ thể muỗi, đã tiến hành mỗ 49 An. dirus, 33 An. minimus, 43 An. aconitus, 22 An. jeyporiensis và 50 An. maculatus nhưng kết quả là âm tính - Kết quả xác định khả năng (+) với kháng thể đơn dòng bằng kỹ thuật ELISA, dẫn liệu bảng 3 và 4 bước đầu xác định tại Quãng Nam có 2/37 An. minimus dường tính(+) với cả P.f và P.v 210 là loài An. minimus A, lần đầu xác định 1/22 An. aconitus (+) với P.v 210. Tại Đak Nông, đã xác định 2/57 An. dirus (+) với P.v 210. Phân tích khả năng nhiễm KSTSR theo các ph ương pháp cho thấy chỉ có phương pháp thu thập mẫu vật bằng bẫy đèn trong nhà có (+) KSTSR ở cả 3 loài An. minimus, An. dirus và An. aconitus. Bảng 3. Kết quả nhiễm KSTSR trong cơ thể muỗi bằng kỹ thuật ELISA
- Tỉn An. An. dirus An. An. h minimus aconitus maculatus S ( S ( S ( S ( L +) L +) L +) L +) Qu ả 1 1 0 0 0 0 0 0 ng Bình 05 5 Qu ả 3 2 2 0 0 1 5 0 ng Nam 7 2 Bìn 4 0 5 0 1 0 3 0 h Định Nin 2 0 0 0 0 0 0 0 h Thuận 2 Gia 0 0 6 0 1 0 0 0 Lai
- Đak 5 4 0 2 0 0 0 0 Nông 7 Cộ 1 1 2 2 2 1 8 0 ng 50 05 4 SL: số lượng Bảng 4. Kết quả nhiễm KSTSR theo các phương pháp thu thập An. An. An. An. dirus Phư minimus aconitus maculatus ơng pháp thu thập S ( S ( S ( S ( L +) L +) L +) L +) Mồi 3 0 0 0 0 0 0 0 người trong 7 nhà 3 0 0 1 0 1 0 Mồi 2
- người ngòai 1 nhà Bẫy 3 4 2 2 2 1 0 0 đèn trong 1 6 2 nhà Bẫy 4 0 0 0 1 0 3 0 đèn ngòai nhà Gia 1 0 1 0 0 0 4 0 súc 12 1 2 1 1 2 2 Cộng 8 0 1P.f+ P 50 05 P.v 4 1P.v .v KẾT LUẬN - Bước đầu chỉ xác định 2 loài An.minimus A và C trong phức hợp loài An. minimums; An. minimus C phân bố chủ yếu ở Qủang Bình còn ở Đak Nông chủ yếu
- An. minimus A vàphức hợp loài An.dirus chỉ mới xác định An. dirus A. Sự phân bố của 2 loài này liên quan đến sinh cảnh rừng, nguồn nước và chưa thấy liên quan đến độ cao (< 600m). - Tập tính sinh học của loài An. minimus A gần người và là loài nhiễm KSTSR ; An. minimus C chủ yếu đốt người vẫn chưa tìm thấy khả năng dương tính với KSTSR. An. dirus là loài vẫn có tập tính chủ yếu đốt người và dương tính cao với KSTSR ở khu vực miền Trung-Tây Nguyên.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Ký sinh – Truyền nhiễm - CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU
155 p | 108 | 87
-
Vai trò dinh dưỡng của các chất trong bữa ăn
6 p | 228 | 42
-
Vai trò của iốt đối với sức khỏe
4 p | 209 | 36
-
HỆ THỐNG BỔ THỂ (Kỳ 1)
5 p | 183 | 35
-
Bài giảng Chuyển hóa sắt - ThS. Nguyễn Hồng Hà
14 p | 287 | 34
-
Vai trò của protein và lysine trong dinh dưỡng trẻ em
8 p | 208 | 32
-
PHÂN ÁP CO2 TRONG MÁU ÐỘNG MẠCH VÀ Ý NGHĨA LÂM SÀNG
11 p | 357 | 18
-
Vitamin K và những điều cần biết
4 p | 116 | 12
-
Chăm sóc, hỗ trợ và điều trị cho người nhiễm HIV/ AIDS tại huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh
8 p | 128 | 9
-
Vai trò của điều dưỡng chăm sóc trong công tác kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện
7 p | 126 | 7
-
Chất dinh dưỡng tác động nhiều đến trí thông minh của trẻ.Khả năng tư duy, học hỏi của trẻ chỉ phụ thuộc một phần nhỏ vào gene di truyền, phần còn lại là yếu tố dinh dưỡng. Dinh dưỡng có vai trò quan trọng và tác động lớn đến sự phát triển trí tuệ của t
7 p | 101 | 6
-
GIẢM MAGIE-HUYẾT VÀ TĂNG MAGIE-HUYẾT (HYPOMAGNESEMIE ET HYPERMAGNESEMIE)
7 p | 74 | 4
-
Vai trò của cán bộ lãnh đạo địa phương trong một Can thiệp cộng đồng nhằm tăng cường áp dụng kiến thức vào thực hành chăm sóc sức khoẻ trẻ sơ sinh (NeoKIP) tại Quảng Ninh, 2008-2011
7 p | 65 | 3
-
Phân lớp vị trí protein farnesylation với máy vector hỗ trợ (SVM) và cây quyết định
6 p | 32 | 2
-
Vai trò của Octreotid trong bệnh lý tràn dịch dưỡng chấp màng phổi ở trẻ em: Báo cáo trường hợp bệnh
5 p | 34 | 2
-
Sự phân bố các chủng Human papillomavirus (HPV) trong ung thư vòm họng
8 p | 19 | 2
-
Nghiên cứu kiểm soát chất lượng bộ mẫu phân tích tương quan toàn bộ hệ gen
7 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn