intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sự thay đổi của đường cong Spee ở bộ răng vĩnh viễn: Nghiên cứu dọc từ 13-18 tuổi

Chia sẻ: ViHermes2711 ViHermes2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

102
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu nhằm xác định độ sâu và bán kính của đường cong Spee của cung răng vĩnh viễn hàm dưới ở người 13 và 18 tuổi và đánh giá sự thay đổi của những đặc điểm này trong giai đoạn bộ răng vĩnh viễn từ 13-18 tuổi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sự thay đổi của đường cong Spee ở bộ răng vĩnh viễn: Nghiên cứu dọc từ 13-18 tuổi

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> SỰ THAY ĐỔI CỦA ĐƯỜNG CONG SPEE Ở BỘ RĂNG VĨNH VIỄN:<br /> NGHIÊN CỨU DỌC TỪ 13-18 TUỔI<br /> Nguyễn Bảo Trân*, Nguyễn Thị Kim Anh**<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định độ sâu và bán kính của đường cong Spee của cung răng vĩnh viễn hàm dưới ở<br /> người 13 và 18 tuổi và đánh giá sự thay đổi của những đặc điểm này trong giai đoạn bộ răng vĩnh viễn từ 13-18 tuổi.<br /> <br /> Phương pháp: Với mô thức nghiên cứu dọc, mẫu nghiên cứu gồm 35 trẻ (16 nam, 19 nữ) có bộ răng vĩnh<br /> viễn lành mạnh và đầy đủ được theo dõi liên tục từ 13 đến 18 tuổi. Hình ảnh mặt bên mẫu hàm hàm dưới được<br /> ghi lại bằng cách chụp ảnh kỹ thuật số có chuẩn hóa. Độ sâu và bán kính đường cong Spee được đo đạc gián tiếp<br /> qua ảnh chụp mặt bên mẫu hàm hàm dưới bằng phần mềm AutoCAD.<br /> Kết quả nghiên cứu: Các giá trị đặc trưng của đường cong Spee của cung răng vĩnh viễn hàm dưới ở nam và nữ không<br /> có sự khác biệt có ý nghĩa ở 13 và 18 tuổi. Khi đánh giá sự thay đổi của những đặc điểm này trong giai đoạn từ 13-18 tuổi,<br /> nhận thấy độ sâu đường cong Spee giảm có ý nghĩa và bán kính đường cong Spee tăng có ý nghĩa.<br /> Kết luận: Xu hướng thay đổi của đường cong Spee của cung răng vĩnh viễn hàm dưới từ 13-18 tuổi là ngày càng ít cong<br /> hơn. Mặt phẳng nhai cung răng vĩnh viễn hàm dưới trở nên phẳng ra hơn.<br /> Từ khóa: đường cong Spee, độ sâu đường cong Spee, bán kính đường cong Spee<br /> <br /> ABSTRACT<br /> CHANGES OF THE CURVE OF SPEE IN PERMANENT DENTITION: A LONGITUDINAL STUDY<br /> FROM 13 TO 18 YEARS OF AGE<br /> Nguyen Bao Tran, Nguyen Thi Kim Anh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 7 - 13<br /> <br /> Objectives: the aims of this study are to determine the depth and radius of the curve of Spee (COS) in 13<br /> and 18 year-old-people and to evaluate the changes of COS from 13 to 18 years of age.<br /> Method: 35 people (16 males, 19 females) with sound and complete dentition longitudinally participated in<br /> this study. Dental casts of mandibular were collected every year. The depth and radius of COS were measured<br /> based on the standardized photographs of dental casts by AutoCAD software.<br /> Results: Values of the curve of Spee had no significant difference between males and females. During the<br /> time from 13 to 18 years old, the depth of the Spee curve decreased significantly, while the radius of this curve<br /> increased significantly.<br /> Conclusions: The curve of Spee showed some modifications from 13 to 18 years of age, which was<br /> determined as becoming more flattened.<br /> Keywords: the curve of Spee, the Spee depth, the Spee radius<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ một cách tinh tế, theo những nguyên tắc nhất<br /> định, giúp hoạt động chức năng diễn ra hiệu<br /> Hệ thống hàm mặt của con người, đặc biệt là quả. Mỗi răng trên cung hàm có đặc điểm giải<br /> bộ răng, là một tổng thể thống nhất được sắp xếp<br /> phẫu và vị trí thích hợp để không chỉ đảm nhận<br /> <br /> * Học viên Nội trú khóa 2011-2014, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược, Thành phố Hồ Chí Minh<br /> ** Bộ môn NKCS, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược, Thành phố Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Bảo Trân ĐT: 0917660426 Email: baotran2611@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 7<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> được chức năng chuyên biệt của từng răng mà đặc điểm hình thái học cung răng vĩnh viễn<br /> còn đảm bảo cho sự hài hoà cho toàn bộ cung người Việt và sự thay đổi của các đặc điểm này<br /> răng và khớp cắn. theo thời gian, chúng tôi thực hiện nghiên cứu<br /> Khi nhìn từ phía bên cung răng hàm dưới, về đường cong Spee ở bộ răng vĩnh viễn từ 13-18<br /> các răng được sắp xếp để hình thành nên một tuổi với những mục tiêu sau:<br /> đường cong cắn khớp. Đường cong này được 1- Xác định độ sâu và bán kính của đường<br /> mô tả lần đầu tiên vào năm 1890 bởi Von Spee, cong Spee của cung răng vĩnh viễn hàm dưới ở<br /> mà sau này được biết đến qua thuật ngữ “đường người 13 và 18 tuổi.<br /> cong Spee”(14,15). Theo Spee, đường cong Spee 2- Xác định sự thay đổi về độ sâu và bán<br /> đóng vai trò quan trọng trong hoạt động chức kính của đường cong Spee của cung răng vĩnh<br /> năng của bộ răng vì nếu mặt nhai các răng sắp viễn hàm dưới trong giai đoạn từ 13 - 18 tuổi.<br /> xếp theo một mặt phẳng, do sự hiện diện của lồi<br /> ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> khớp, hai cung răng không thể trượt theo chiều<br /> trước sau để thực hiện chức năng nhai nghiền. Mẫu nghiên cứu<br /> Trong thực hành nha khoa, việc điều chỉnh hoặc Gồm 35 mẫu hàm hàm dưới (16 nam và 19<br /> tái tạo lại đường cong Spee sao cho hài hòa với nữ) được chọn từ 358 cặp mẫu hàm của trẻ em<br /> hướng dẫn lồi cầu, hướng dẫn răng cửa, mặt tham gia chương trình “Theo dõi và chăm sóc răng<br /> phẳng khớp cắn và độ cao của múi răng giả là miệng đặc biệt trong 15 năm (1996-2010)” do Bộ Y<br /> một yêu cầu bắt buộc trong chỉnh hình răng mặt Tế quản lý, thực hiện tại Khoa RHM – ĐH Y<br /> cũng như phục hình toàn hàm để đạt được một Dược TP.HCM. Đối tượng nghiên cứu được<br /> khớp cắn chức năng và ổn định. chọn theo các tiêu chuẩn sau:<br /> Trên thế giới, hình ảnh đường cong Spee ở Tiêu chuẩn chung<br /> bộ răng vĩnh viễn với các giá trị cơ bản là độ sâu<br /> Có cha mẹ, ông bà nội ngoại là người VN,<br /> và bán kính đã được nhiều tác giả quan tâm<br /> dân tộc Kinh<br /> nghiên cứu vì tầm quan trọng về mặt lâm sàng<br /> của nó (Ferrario (1997, 1999)(4,5), Orthlieb Có tình trạng sức khỏe bình thường, không<br /> (1997)(13), Kobayashi (1998)(7), Xu (2004)(16), có dị tật bẩm sinh hay bất hài hòa mặt, không<br /> Marshall (2006)(8)…). Theo các nghiên cứu trên, mắc bệnh ảnh hưởng đến sự phát triển của cơ<br /> đường cong Spee có sự thay đổi trong giai đoạn thể và hệ thống đầu mặt – cung răng<br /> vị thành niên theo xu hướng giảm độ sâu và Không chỉnh hình răng mặt<br /> tăng bán kính. Ở tuổi trưởng thành, đường cong Tiêu chuẩn về răng<br /> Spee gần như không thay đổi. Có đủ 28 răng vĩnh viễn trên cung hàm<br /> Tại Việt Nam, Hoàng Tử Hùng và Nguyễn Không bị bất thường hình dạng và số lượng<br /> Thị Kim Anh lần đầu tiên cho số liệu đo đạc răng<br /> cụ thể về đường cong Spee ở bộ răng vĩnh<br /> Khớp cắn ANGLE hạng I.<br /> viễn của người trưởng thành (1994)(9) và tiếp<br /> theo đó, nghiên cứu về sự thay đổi của đường Tiêu chuẩn chọn lựa mẫu hàm<br /> cong này trên bộ răng sữa ở trẻ từ 3-5 tuổi Phải đủ 2 mẫu hàm hàm dưới tương ứng với<br /> (2007)(10). Song vẫn chưa có nghiên cứu nào về độ tuổi 13 và 18 của cùng một cá thể<br /> sự thay đổi của đường cong Spee theo thời Cung răng cân xứng, không có răng trồi và<br /> gian ở bộ răng vĩnh viễn. răng lún ảnh hưởng đến các đường cong cắn<br /> Nhằm tiếp nối các công trình nghiên cứu khớp.<br /> trên, góp phần hoàn thiện những thông số về Ghi dấu rõ ràng và đầy đủ các chi tiết của<br /> <br /> <br /> <br /> 8 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> răng và cung răng. đường thẳng nối đỉnh múi xa ngoài răng cối lớn<br /> Phương pháp nghiên cứu II dưới và đỉnh múi răng nanh dưới.<br /> Bán kính đường cong Spee (RSpee): bán kính<br /> Mô thức nghiên cứu<br /> đường tròn ngoại tiếp tam giác có 3 đỉnh lần lượt<br /> Nghiên cứu dọc thuần túy trên một nhóm<br /> là đỉnh múi răng nanh dưới, đỉnh múi gần ngoài<br /> người nhất định được theo dõi liên tục từ 13 đến<br /> răng cối lớn I dưới, đỉnh múi xa ngoài răng cối<br /> 18 tuổi, dữ liệu được thu thập lần thứ nhất lúc 13<br /> lớn II dưới<br /> tuổi và lần thứ nhì lúc 18 tuổi.<br /> Mô tả phương pháp đo đạc các thông số kích<br /> Phương tiện nghiên cứu<br /> thước của đường cong Spee<br /> - Máy ảnh kỹ thuật số loại DSRL, hiệu<br /> Bước 1: Chụp ảnh mẫu hàm hàm dưới nhìn từ<br /> NIKON D5100, độ phân giải 16,2 MP<br /> phía bên phải mẫu hàm (dựa theo phương pháp<br /> - Chân máy ảnh của Farella(2) và Xu(16) có điều chỉnh). Các tác giả<br /> - Thước thủy tĩnh trên đã chọn một bên của mẫu hàm (phải hoặc<br /> - Bút lông kim trái) để nghiên cứu. Nhiều nghiên cứu khác về<br /> - Hệ thống định vị mẫu hàm: đường cong Spee trên thế giới và tại Việt Nam<br /> đều nhận thấy hình thái đường cong Spee bên<br /> Chân đỡ mẫu hàm: gồm một mâm nhỏ để<br /> phải và trái cung răng không có sự khác<br /> giữ mẫu hàm và 3 nhánh chân. Mâm có thể<br /> biệt(4,5,8,11). Trong nghiên cứu này, chúng tôi chọn<br /> nghiêng và các nhánh chân có thể thay đổi kích<br /> phía bên phải mẫu hàm hàm dưới để chụp ảnh<br /> thước để định vị mẫu hàm theo hướng lựa chọn.<br /> nghiên cứu.<br /> Tấm kính dùng để chuẩn hóa mặt nhai mẫu<br /> Chuẩn hóa mẫu hàm sao cho mặt nhai song<br /> hàm gắn cố định trên thanh đứng bằng ốc khóa.<br /> song mặt phẳng ngang:<br /> Tấm kính dày 3mm, được chỉnh song song với<br /> mặt phẳng ngang bằng thước thủy tĩnh. Tấm kính được chỉnh song song mặt phẳng<br /> ngang. Đặt mẫu hàm lên chân đỡ và điều chỉnh<br /> Các điểm mốc được chọn trên mẫu hàm<br /> chạm tấm kính ít nhất 3 điểm: một điểm trên<br /> Chọn 3 điểm mốc để xác định độ sâu và bán răng trước và hai điểm vùng răng sau hai bên<br /> kính của đường cong Spee (dựa theo nghiên cứu (theo phương pháp của Hoàng Tử Hùng(12)).<br /> của Nguyễn Thị Kim Anh (1994, 2012)(9,11), gồm:<br /> Chuẩn hóa máy ảnh sao cho:<br /> đỉnh múi răng nanh, đỉnh múi gần ngoài răng<br /> cối lớn I và đỉnh múi xa ngoài răng cối lớn II. Mặt ống kính vuông góc mặt phẳng ngang<br /> và song song đường thẳng đi qua đỉnh múi răng<br /> Các thông số kích thước của đường cong Spee<br /> nanh và đỉnh múi xa ngoài răng cối lớn II hàm<br /> Độ sâu đường cong Spee (SSpee): khoảng cách dưới (hình 1 và 2).<br /> từ đỉnh múi gần ngoài răng cối lớn I dưới đến<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Chuẩn hóa mặt ống kính vuông góc mặt phẳng Hình 2. Chuẩn hóa mặt ống kính song song đường<br /> ngang thẳng đi qua đỉnh múi răng nanh và đỉnh múi xa ngoài<br /> răng cối lớn II hàm dưới<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 9<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> <br /> Tâm ống kính trùng với đỉnh múi ngoài răng Xử lý số liệu<br /> cối nhỏ II hàm dưới. Dùng phần mềm SPSS 16.0 để xử lý thống kê<br /> Chụp ảnh từng mẫu hàm bằng chế độ số liệu thu thập, trình bày đặc trưng thống kê cơ<br /> Mannual, tiêu cự 105mm, khẩu độ F16. bản (số trung bình, độ lệch chuẩn). Sử dụng<br /> Bước 2: Chuyển ảnh vào máy vi tính, dùng kiểm định t cho 2 mẫu độc lập hoặc kiểm định<br /> phần mềm AutoCAD 2007 đo độ sâu và bán Mann-Whitney để so sánh các đặc điểm nghiên<br /> kính đường cong Spee cứu giữa giữa nam và nữ. Sử dụng kiểm định t<br /> cặp đôi hoặc kiểm định dấu hạng Wilcoxon để<br /> so sánh dọc các đặc điểm nghiên cứu từ 13 đến<br /> 18 tuổi.<br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> Các đặc trưng của đường cong Spee ở cung<br /> răng vĩnh viễn hàm dưới ở người 13 và 18<br /> tuổi<br /> Hình 3. Ảnh chụp mặt hàm hàm dưới từ phía bên Bảng 1 và 2 trình bày các số liệu thống kê mô<br /> phải mẫu hàm tả về độ sâu và bán kính của đường cong Spee ở<br /> người 13 và 18 tuổi, chung cho hai giới.<br /> Bảng 1. Các thông số về đường cong Spee ở trẻ 13 tuổi, chung cho nam và nữ<br /> Trung bình Độ lệch chuẩn Sai số chuẩn Hệ số biến Khoảng tin cậy 95%<br /> Biến số<br /> (mm) (mm) (mm) thiên (%) (mm)<br /> SSpee 2,229 0,478 0,081 21,445 2,065 – 2,394<br /> RSpee 80,781 19,945 3,371 24,690 73,929 – 87,632<br /> So sánh với các nghiên cứu khác về độ sâu của Hirogaki (2001)(6): sự khác biệt giữa đo<br /> của đường cong Spee ở bộ răng vĩnh viễn, kích thước cung răng trực tiếp trên mẫu hàm<br /> chúng tôi nhận thấy: ở trẻ vị thành niên (13 và đo gián tiếp qua hình ảnh mẫu hàm là dưới<br /> tuổi), độ sâu đường cong Spee trong nghiên 0,3mm. Độ sâu đường cong Spee trong nghiên<br /> cứu này là 2,23mm, xấp xỉ với kết quả nghiên cứu của Marshall ở trẻ người Mỹ 12,5 tuổi(8) là<br /> cứu của Nguyễn Thị Kim Anh cũng ở trẻ em 2,17mm, cũng xấp xỉ với trẻ em Việt Nam<br /> Việt Nam 13 tuổi (2012)(11) thực hiện bằng trong nghiên cứu này. Độ sâu đường cong<br /> phương pháp đo trực tiếp trên mẫu hàm là Spee trong nghiên cứu của Carter ở trẻ người<br /> 2,03mm. Sự khác biệt về độ sâu giữa hai Mỹ 14 tuổi(1) là 1,86mm, thấp hơn đo trên trẻ<br /> nghiên cứu là 0,2mm, phù hợp với nhận định Việt Nam.<br /> Bảng 2. Các thông số về đường cong Spee ở người 18 tuổi, chung cho nam và nữ<br /> Trung bình Độ lệch chuẩn Sai số chuẩn Hệ số biến Khoảng tin cậy 95%<br /> Biến số<br /> (mm) (mm) (mm) thiên (%) (mm)<br /> SSpee 1,750 0,551 0,093 31,486 1,506 – 1,939<br /> RSpee 104,885 30,838 5,213 29,402 94,292 – 115,479<br /> <br /> Ở người trưởng thành, độ sâu đường cong và của Marshall trên người Mỹ 27 tuổi(8) là<br /> Spee trong nghiên cứu này là 1,75mm, nhỏ hơn 2,02mm, lớn hơn trẻ em Việt Nam trong nghiên<br /> kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Anh cứu này. Độ sâu đường cong Spee trong nghiên<br /> trên người Việt trưởng thành từ 18-25 tuổi(9) là cứu của Carter trên người Mỹ 48 tuổi(1) là 1,5mm,<br /> 1,91mm. Độ sâu đường cong Spee trong nghiên thấp hơn trẻ Việt Nam.<br /> cứu của Xu trên người Nhật 21 tuổi(16) là 1,9mm So sánh giữa nam và nữ, bảng 3 và 4 cho<br /> <br /> <br /> 10 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> thấy ở 13 và 18 tuổi, độ sâu đường cong Spee của của nam lớn hơn nữ nhưng khác biệt không có ý<br /> nam nhỏ hơn nữ và bán kính đường cong Spee nghĩa thống kê.<br /> Bảng 3. Độ sâu và bán kính đường cong Spee ở trẻ 13 tuổi, so sánh giữa nam và nữ<br /> Nam (n=16) Nữ (n=19)<br /> Biến số p Mức ý nghĩa<br /> TB ĐLC TB ĐLC<br /> (1)<br /> SSpee 2,145 0,508 2,301 0,452 0,345 NS<br /> (2)<br /> RSpee 86,484 20,339 75,978 18,799 0,098 NS<br /> (1): Kiểm định t cho hai mẫu độc lập, (2): Kiểm định Mann-Whitney<br /> Bảng 4. Độ sâu và bán kính đường cong Spee ở người 18 tuổi, so sánh giữa nam và nữ<br /> Nam (n=16) Nữ (n=19)<br /> Biến số p Mức ý nghĩa<br /> TB ĐLC TB ĐLC<br /> (1)<br /> SSpee 1,697 0,524 1,794 0,583 0,612 NS<br /> (1)<br /> RSpee 109,548 28,665 100,959 32,802 0,420 NS<br /> (1): Kiểm định t cho hai mẫu độc lập, (2): Kiểm định Mann-Whitney<br /> Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp bản:<br /> với kết quả của nhiều nghiên cứu khác: độ sâu Độ sâu đường cong Spee (SSpee): giảm có ý<br /> đường cong Spee không có sự khác nhau giữa nghĩa từ 2,23mm ở 13 tuổi xuống 1,75mm ở 18<br /> hai giới(3,9,11,16). Tuy nhiên, Kobayashi (1998)(7) khi tuổi (giảm -0,48mm, p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0