intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sự thay đổi nồng độ protein MICB hòa tan (soluble MICB) trong huyết thanh ở bệnh nhân HCC liên quan đến HBV và đáp ứng trong điều trị HCC liên quan đến HBV

Chia sẻ: ĐInh ĐInh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

31
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này làm rõ vai trò của nồng độ sMICB hòa tan trong huyết thanh ở bệnh nhân HCC liên quan đến HBV. Nghiên cứu được tiến hành trên 94 bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan và nhóm chứng gồm 48 người khỏe mạnh. Protein sMICB trong huyết thanh được định lượng bằng bộ kit ELISA. Phương pháp phân tích kết quả được sử dụng phần mềm SPSS 18, Statview.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sự thay đổi nồng độ protein MICB hòa tan (soluble MICB) trong huyết thanh ở bệnh nhân HCC liên quan đến HBV và đáp ứng trong điều trị HCC liên quan đến HBV

  1. nghiên cứu khoa học SỰ THAY ĐỔI NỒNG ĐỘ PROTEIN MICB HÒA TAN (SOLUBLE MICB) TRONG HUYẾT THANH Ở BỆNH NHÂN HCC LIÊN QUAN ĐẾN HBV VÀ ĐÁP ỨNG TRONG ĐIỀU TRỊ HCC LIÊN QUAN ĐẾN HBV Phạm Châu*, Trần Việt Tú*, Lê Hữu Song**, Nguyễn Lĩnh Toàn* * Học viện Quân y; **Viện y học lâm sàng các bệnh truyền nhiễm, Bệnh viện TWQĐ 108 TÓM TẮT Mục tiêu: Làm rõ vai trò của nồng độ sMICB hòa tan trong huyết thanh ở bệnh nhân HCC liên quan đến HBV. Đối tượng và phương pháp: Đối tượng nghiên cứu gồm 94 bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan và nhóm chứng gồm 48 người khỏe mạnh. Protein sMICB trong huyết thanh được định lượng bằng bộ kit ELISA. Phương pháp phân tích kết quả được sử dụng phần mềm SPSS 18, Statview. Kết quả: Nồng độ sMICB trong huyết thanh ở nhóm HCC có trung vị:18,3ng/ml cao hơn nhóm khỏe mạnh có trung vị: 5,59 ng/ml (p
  2. nghiên cứu khoa học sMICB trong huyết thanh tăng lên có ý nghĩa thống Statview. Trong tất cả các phân tích mức ý nghĩa kê so với người khỏe mạnh và tăng cao trong giai P được thiết lập với P nhỏ hơn 0.05. đoạn tiến triển và mức độ nặng của bệnh [10, 11]. Tuy nhiên, vai trò của MICB protein và sự đa hình III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN gene MICB trên các bệnh nhân nhiễm ung thư tế 1. Đặc điểm về tuổi và giới bào gan liên quan đến HBV vẫn chưa được sáng Nhóm HCC có 94 bệnh nhân nam và không tỏ. Trong nghiên cứu này, chúng tôi nghiên cứu sự có bệnh nhân nữ, theo tỷ lệ nam chiếm 100%. Độ thay đổi nồng độ protein MICB hòa tan (soluble tuổi từ 18 đến 77 tuổi, độ tuổi trung bình khoảng MICB) trong huyết thanh ở bệnh nhân HCC liên 54 ± 12.5 tuổi. Tuổi bệnh nhân bị ung thư gan quan đến HBV và đáp ứng trong điều trị HCC liên nguyên phát thường trong khoảng từ 40 đến quan đến HBV. 60 tuổi, chiếm tỷ lệ 55,8%. Kết quả phù hợp với nghiên cứu ở Hoa Kỳ về tỷ lệ HCC cao ở nhóm II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU trên 40 tuổi và tỷ lệ HCC tăng nhanh ở nhóm tuổi 1. Đối tượng nghiên cứu từ 45 đến 54 tuổi. Tuổi bệnh nhân bị HCC cùng Đối tượng nghiên cứu gồm 94 bệnh nhân phù hợp với các nghiên cứu về tình hình bị HCC được chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan theo ở khu vực có tỷ lệ nhiễm cao HBV như khu vực Hiệp hội Gan học Hoa Kỳ 2010, loại trừ các trường Đông Nam Á, Trung Quốc. Trong nghiên cứu cũng hợp không nằm trong tiêu chuẩn lựa chọn nghiên báo cáo về lứa tuổi trung bình được chẩn đoán cứu. Tất cả bệnh nhân được điều trị tại Bệnh bệnh HCC từ 55-59 tuổi [4]. viện TW Quân đội 108 và đồng ý tham gia nghiên cứu. 48 người khỏe mạnh được khám và lự chọn 2. Đặc điểm HCC theo giai đoạn ung thư tại khoa huyết học và truyền máu tại Bệnh viện Trong ung thư gan có nhiều cách phân loại TW Quân đội 108. ung thư theo các giai đoạn khác nhau nhằm mục đích tiên lượng, điều trị. Ung thư gan theo Okuda 2. Kỹ thuật định lượng nồng độ Protein sMICB có HCC giai đoạn I chiếm tỷ lệ chủ yếu là 66.3%, Protein sMICB trong huyết thanh được định theo BCLC có HCC giai đoạn trung gian chiếm tỷ lượng trong nhóm bệnh nhân nhiễm HBV và lệ chủ yếu là 36.2%. Trong nhóm HCC được điều người khỏe mạnh bằng bộ kit ELISA (sMICB trị bằng các phương pháp đặc hiệu cho ung thư Human ELISA Kit) (Abcam, Tokyo, Japan; Catalog chiếm 61.2 (Bảng 1). Một số nghiên cứu gần đây No. ab100593) được tiến hành theo hướng dận cũng báo cáo phát hiện HCC giai đoạn trng gian của hãng sản suất. Đường cong chuẩn vẽ được và tiến triển chiếm tỷ lệ cao [7]. ghi lại trên giấy dựa trên sự hấp thụ trung bình Bảng 1. Đặc điểm nhóm nghiên cứu HCC và đường thẳng đi qua các điểm chuẩn. Nồng độ protein hòa tan MICB trong huyết thanh được Phân Nhóm Tần số Tỷ lệ % tính toán căn cứ vào đường cong chuẩn. Nồng nhóm độ sMICB thấp nhất được xác định là 0.069ng/ml. Okuda giai I 62 66 đoạn II 22 23.4 3. Phương pháp phân tích kết quả III 10 10.6 Sử dụng kiểm định Mann – Whitney trong phần mềm Statview để kiểm định nồng độ sMICB BCLC Sớm 30 32 trong huyết thanh giữa hai nhóm, sử dụng phương Trung gian 34 36.2 pháp kiểm định Kruskal – Wallis để kiểm định Tiến Triển 20 21.2 nồng độ sMICB giữa các giai đoạn cùa HCC. Hệ Cuối 10 10.6 số tương quan Pearson được sử dụng để xác định Điều trị Có 58 61.2 sự tương quan nồng độ sMICB với các chỉ số lâm đặc hiệu Chưa 36 38.8 sàng và cận lâm sàng thích hợp. Tất cả các phân tích thống kê được sử dụng phần mềm SPSS 18, Tổng 94 100 Tạp chí 366 Nội khoa Việt Nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX
  3. nghiên cứu khoa học 3. Nồng độ sMICB ở nhóm nghiên cứu Bảng 2: Nồng độ sMICB ở nhóm nghiên cứu Chỉ số Trung vị (ng/ Nhỏ nhất Lớn nhất Số lượng p Nhóm ml) (ng/ml) (ng/ml) HCC 94 18,3 3,13 195,66 0,0001 HC 48 5,59 0,1 25,04 Điều trị 58 13,73 3,13 118,14 0,0064 Chưa điều trị 36 29,01 3,40 195,66 Nồng độ MICBs trong huyết thanh ở nhóm HCC có trung vị là 18,3ng/ml, giá trị nhỏ nhất trong nghiên cứu là 3,13ng/ml, giá trị lớn nhất trong nghiên cứu là 195,66 ng/ml. Nồng độ của sMICB trong huyết thanh của nhóm HC với trung vị: 5,59 ng/ml, nhỏ nhất: 0,1 ng/ml, lớn nhất: 25,04 ng/ml. Nồng độ sMICB trong huyết thanh của nhóm HCC và nhóm HC kết quả cho thấy nồng độ sMICB trong huyết thanh của nhóm HC thấp hơn so với nhóm HCC có ý nghĩa thống kê với p
  4.  V0,&%OHYHO QJPO
  5.                 CĐT  ĐĐT  +& +&& Bảng 3. Nồng độ sMICB ở các nhóm HC và HCC, nhóm ĐĐT với CĐT Các bệnh nhân ung thư gan trong nhóm nghiên cứu được điều trị một hoặc kết hợp các phương pháp TAE, TOCE, RFA, TEI, phẫu thuật cắt gan. Ngược lại nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng nồng độ sMICB trong huyết thanh tăng cao ở nhóm ung thư biểu mô tế bào hắc tố được điều trị bằng cytostatics Tạp chí Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX Nội khoa Việt Nam 367
  6. nghiên cứu khoa học so sánh với nhóm chưa được điều trị. Tuy nhiên vào trong việc đánh giá hiệu quả liệu pháp điều trị liệu pháp điều trị bằng TNF-α không có ảnh hưởng miễn dịch [5]. đến nông độ sMICB trong huyết thanh [11]. Đối với ung thư gan, một nghiên cứu chỉ ra rằng nồng độ IV. KẾT LUẬN sMICA trong huyết thanh giảm có ý nghĩa khi điều Nồng độ MICBs trong huyết thanh ở nhóm trị ung thư gan bằng liệu pháp điều trị TAE, tác giả HCC có trung vị là 18,3 ng/ml. Nồng độ sMICB giải thích kết quả này có thể là do tăng mật độ thụ trong huyết thanh của nhóm HCC cao hơn so với thể NKG2D trên các tế bào NK và TCD8(+) trở lại nhóm HC có ý nghĩa thống kê với p
  7. nghiên cứu khoa học ABSTRACT Aims: To elucidate the role of sMICB in Hepatocellular carcinoma related to HBV. Subjects and methods: 94 Hepatocellular carcinoma patients compared with 48 healthycontrols. Serum soluble MICB levels were measured by MICB Human ELISA Kit. All of statistical analysis was performed using IBM Statistics SPSS v.18, Statview. Results: sMICB serum level in HCC patients with median:18,3 ng/ml compare with in HC with median: 5,59 ng/ml (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2