Sự tương phản về trình độ phát triển kinh tế-xã hội của một số nhóm nước
lượt xem 86
download
Trên thế giới, nhóm nước phát triển và nhóm nước đang phát triển đang có sự tương phản rõ rệt về trình độ kinh tế-xã hội. Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế thế giới, chuyển dần nền kinh tế thế giới sang một giai đoạn phát triển mới gọi là kinh tế tri thức. Toàn cầu hoá và khu vực hoá là xu hướng tất yếu, dẫn đến sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng tăng giữa các nền kinh tế; đồng thời tạo ra những động lực...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sự tương phản về trình độ phát triển kinh tế-xã hội của một số nhóm nước
- Sự tương phản về trình độ phát triển kinh tế-xã hội của các nhóm nước .
- Sự tương phản về trình độ phát triển kinh tế-xã hội của các nhóm nước. Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại. Trên thế giới, nhóm nước phát triển và nhóm nước đang phát triển đang có s ự t ương phản rõ rệt về trình độ kinh tế-xã hội. Cuộc cách mạng khoa học và công ngh ệ hi ện đ ại tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế thế giới, chuyển dần nền kinh tế thế giới sang m ột giai đo ạn phát triển mới gọi là kinh tế tri thức. I-Sự phân chia thành các nhóm nước. 1. Thế giới có trên 200 quốc gia và vùng lãnh thổ khác nhau về tự nhiên, dân cư, xã hội, trình độ phát triển kinh tế và được xếp vào hai nhóm : phát triển và đang phát triển. 2. Các nước phát triển có tổng sản phẩm trong nước bình quân đầu người (GDP/người) lớn, đầu tư ra ngước ngoài (FDI) nhiều, chỉ số phát triển con người (HDI) cao. 3. Các nước đang phát triển thường có GDP/ người nhỏ, nợ nước ngoài nhi ều và HDI thấp. 4. Trong nhóm nước đang phát triển, một số n ước và vùng lãnh th ổ đã tr ải qua quá trình công nghiệp hóa và đạt được trình độ phát tri ển nhất định v ề công nghi ệp g ọi là các nước công nghiệp mới (NICs) như Hàn Quốc, Xing-ga-po, Hồng Công, Đài Loan, Bra-xin, Ác- hen-ti-na,… II-Sự tương phản về trình độ phát triển kinh tế-xã hội của các nhóm nước . 5. GDP có sự chênh lệch lớn giữa nhóm nước phát triển và nhóm n ước đang phát triển. 6. Các nhóm nước có sự khác biệt về các chỉ số xã hội. Tuổi thọ bình quân năm 2005 của các nước phát triển là 76, của các n ước đang phát triển là 65 (trung bình của thế giới là 67). Tuổi thọ trung bình thấp nhất th ế gi ới thu ộc các nước ở Đông Phi và Tây Phi là 47. III-Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại. 7. Cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI, nhân loại tiến hành cuộc cách m ạng khoa h ọc và công nghệ hiện đại với đặc trưng là xuất hiện và bùng nổ công nghệ cao. Đây là các công ngh ệ d ựa vào những thành tựu khoa học mới với hàm lượng tri thức cao. Bốn công ngh ệ tr ụ c ột, có tác đ ộng m ạnh mẽ và sâu sắc đến phát triển kinh tế-xẫ hội là : công nghệ sinh h ọc, công ngh ệ v ật li ệu, công ngh ệ năng lượng, công nghệ thông tin. 8. Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đã làm xu ất hiện nhi ều ngành m ới, đ ặc biệt trong các lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ, t ạo ra những bước chuyển d ịch c ơ c ấu kinh t ế m ạnh mẽ. 9. Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ tác động ngày càng sâu s ắc, làm cho kinh t ế th ế giới chuyển dần từ nền kinh tế công nghiệp sang một loại hình kinh t ế m ới, d ựa trên tri th ức, k ỹ thuật, công nghệ cao, được gọi là nền kinh tế tri thức. XU HƯỚNG TOÀN CẦU HOÁ, KHU VỰC HOÁ KINH TẾ
- Toàn cầu hoá và khu vực hoá là xu hướng tất yếu, dẫn đến sự phụ thuộc l ẫn nhau ngày càng tăng giữa các nền kinh tế; đồng thời tạo ra những động lực thúc đẩy sự tăng trưởng và phát tri ển kinh tế thế giới. I-XU HƯỚNG TOÀN CẦU HOÁ KINH TẾ 1. Toàn cầu hoá là quá trình liên kết các quốc gia trên th ế giới về nhiều m ặt, t ừ kinh t ế đ ến văn hoá, khoa học… 2. Toàn cầu hoá kinh tế có tác động mạnh mẽ đến mọi mặt của nền kinh tế - xã hội th ế giới. 1-Toàn cầu hoá kinh tế 3. Toàn cầu hoá kinh tế có những biểu hiện rõ nét sau: a-Thương mại thế giới phát triển mạnh 4. Tốc độ tăng trưởng của thương mại thế giới luôn cao hơn t ốc đ ộ tăng tr ưởng c ủa toàn b ộ nền kinh tế thế giới. 5. Tổ chức thương mại thế giới (WTO) với 150 thành viên (tính đến tháng 1 – 2007) chi ph ối tới 95% hoạt động thương mại của thế giới và có vai trò to lớn trong vi ệc thúc đ ẩy t ự do hóa th ương mại, làm cho nền kinh tế thế giới phát triển năng động. b-Đầu tư nước ngoài tăng trưởng nhanh 6. Từ năm 1990 đến năm 2004 đầu tư nước ngoài đã tăng từ 1774 tỉ USD lên 8895 tỉ USD. 7. Trong đầu tư nước ngoài, lĩnh vực dịch vụ chiếm tỉ trọng ngày càng l ớn, trong đó n ổi lên hàng đầu là các hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm… c-Thị trường tài chính quốc tế mở rộng 8. Với hàng vạn ngân hàng được nối với nhau qua m ạng viễn thông đi ện t ử, m ột m ạng l ưới liên kết tài chính toàn cầu đã và đang mở rộng trên toàn thế giới. 9. Các tổ chức quốc tế như Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng Thế giới (WB) ngày càng có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế toàn cầu, cũng như trong đời sống kinh tế - xã h ội của các quốc gia. d-Các công ti xuyên quốc gia có vai trò ngày càng lớn 10. Các công ti xuyên quốc gia có phạm vi hoạt động ở nhiều qu ốc gia khác nhau, n ắm trong tay nguồn của cải vật chất rất lớn và chi phối nhiều ngành kinh t ế quan trọng. 2-Hệ quả của việc toàn cầu hoá kinh tế 11. Toàn cầu hoá kinh tế đã thúc đẩy sản xuất phát triển và tăng trưởng kinh t ế toàn c ầu, đ ẩy nhanh đầu tư và khai thác triệt để khoa học công nghệ, tăng cường sự hợp tác quốc tế. 12. Tuy nhiên, toàn cầu hoá kinh tế cũng có những m ặt tiêu cực, đ ặc bi ệt làm gia tăng nhanh chóng khoảng cách giàu nghèo. II-XU HƯỚNG KHU VỰC HÓA KINH TẾ 1-Các tổ chức liên kết kinh tế khu vực 13. Do sự phát triển không đều và sức ép cạnh tranh trong các khu v ực trên th ế gi ới,nh ững quốc gia có nét tương đồng về địa lý, văn hoá, xã hội hoặc có chung mục tiêu, lợi ích phát tri ển đã liên kết với nhau thành các tổ chức liên kết kinh tế đặc thù.
- BẢNG 2. MỘT SỐ TỔ CHỨC LIÊN KẾT KINH TẾ KHU VỰC số dân Năm GDP (tỉ Các nước và vùng lãnh thổ thành viên (tính (triệu Tên tổ chức thành USD – đến năm 2005) người – lập 2004) 2005) Hiệp ước tự do thương mại Bắc Mỹ 1994 Hoa Kì, Ca-na-đa, Mê-hi-cô. 435,7 13323,8 (NAFTA) Liên minh châu Âu Đức, Anh, Pháp, Hà Lan, Bỉ, I-ta-li-a, Lúc- (EU) * xăm-bua, Ai-len, Đan Mạch, Hi Lạp, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Áo, Phần Lan, Thuỵ 1957 459,7 12690,5 Điển, Séc, Hung-ga-ri, Ba Lan, Xlô-vê-ni-a, Lít-va, Lát-vi-a, Xlô-va-ki-a, Ét-xtô-ni-a, Man-ta, Síp. Hiệp hội các quốc In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-líp-pin, Xin- gia Đông Nam Á 1967 ga-po, Thái Lan, Bru-nây, Việt Nam, Lào, 555,3 799,9 (ASEAN) Mi-an-ma, Cam-pu-chia. Diễn đàn hợp tác Bru-nây, In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-líp- kinh tế châu Á – Thái pin, Xin-ga-po, Thái Lan, Hoa Kì, Ca-na-đa, Bình Dương (APEC) Mê-hi-cô, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ô- xtrây-li- 1989 2648,0 23008,1 a, Niu-di-lân, Đài Loan, Trung Quốc, Hồng Kông (Trung Quốc), Pa-pua Niu Ghi-nê, Chi- lê, Pê-ru, Liên bang Nga, Việt Nam. Thị trường chung Bra-xin, Ác-hen-ti-na, U-ru-goay, Pa-ra-goay. Nam Mỹ 1991 232,4 776,6 (MERCOSUR) *Từ tháng 1 – 2007, EU kết nạp thêm Bun-ga-ri và Ru-ma-ni. 2-Hệ quả của khu vực hoá kinh tế 17. Các tổ chức kinh tế vừa hợp tác, vừa cạnh tranh với nhau đã t ạo nên đ ộng l ực thúc đ ấy s ự tăng trưởng và phát triển kinh tế, tăng cường tự do hoá thương m ại, đầu tư dịch v ụ trong ph ạm vi khu vực cũng như giữa các khu vực với nhau. 18. Đồng thời, chúng thúc đẩy quá trình mở cửa thị trường các qu ốc gia, t ạo l ập nh ững th ị trường khu vực rộng lớn, thúc đẩy quá trình toàn cầu hoá kinh tế thế giới. 19. Tuy nhiên, xu hướng khu vực hoá cũng đặt ra không ít v ấn đ ề đòi h ỏi các qu ốc gia ph ải quan tâm giải quyết, như tự chủ về kinh tế, quyền lực quốc gia… Một số vấn đề mang tính toàn cầu. Cùng với việc bảo vệ hòa bình, nhân loại hiện nay đang đối mặt với nhiều thách thực mang tính toàn cầu như : bùng nổ dân số, già hóa dân số, ô nhiễm môi tr ường … gây ra những hậu quả nghiêm trọng.
- I-Dân số. 1-Bùng nổ dân số. 1. Dân số thế giới tăng nhanh, nhất là ở nữa sau của thế kỷ XX. Đến năm 2005, số dân thế giới là 6.477 triệu người. 2. Sự bùng nổ dân số hiện nay trên thế giới diễn ra chủ yếu ở các nước đang phát triển. Các nước này chiếm trên 80% số dân và 95% số dân gia tăng hằng năm của thế giới. 2-Già hóa dân số. 3. Dân số thế giới đang ngày càng già đi. Trong c ơ c ấu theo đ ộ tu ổi, t ỉ l ệ ng ười d ưới 15 tuổi ngày càng thấp, tỉ lệ người trên 65 tuổi ngày càng cao và tu ổi th ọ dân s ố th ế gi ới ngày càng tăng. II-Môi trường. 1-Biến đổi khí hậu toàn cầu và suy giảm tầng ôdôn. 4. Lượng CO2 tăng đáng kể trong khí quyển gây ra hiệu ứng nhà kính, làm cho nhi ệt đ ộ Trái Đất tăng lên. Ước tính trong vòng 100 năm trở lại đây, Trái Đ ất nóng lên 0,6 o C. Dự báo đến năm 2100, nhiệt độ Trái Đất sẽ tăng thêm 1,4o C đến 5,8o C. 5. Hoạt động công nghiệp và sinh hoạt, đặc biệt ở các nước phát triển đã thải vào khí quyển một lượng khí thải gây ra mưa axit ở nhiều n ơi trên Trái Đ ất. Đ ồng th ời, khí th ải CFC, đã làm nóng dần tầng ô dôn và làm lỗ thủng tầng ô dôn ngày càng rộng ra. 2-Ô nhiễm nguồn nước ngọt, biển và đại dương. 6. Chất thải công nghiệp và sinh hoạt chưa được xử lý đ ổ tr ực ti ếp vào các sông, h ồ làm ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước ngọt ở nhiều n ơi trên th ế gi ới. Theo Liên H ợp Qu ốc, có khoảng 1,3 tỉ người trên toàn cầu, trong đó hơn 1 tỉ người ở các n ước đang phát tri ển b ị thiếu nước sạch. 7. Việc đổ chất thải chưa được xử lý vào sông ngòi và đại dương, các sự c ố đắm tàu, rửa tàu, tràn dầu xảy ra ở nhiều nơi đang làm cho môi tr ường bi ển và đ ại d ương ch ịu nhi ều tổn thất lớn. 3-Suy giảm đa dạng sinh vật. 8. Việc khai thác thiên nhiên quá mức của con người làm cho nhi ều loài sinh v ật b ị tuyệt chủng hoặc đứng trước nguy cơ tuyệt chủng. Hậu quả là làm mất đi nhiều loài sinh vật, các gen di truyền, nguồn thực phẩm, nguồn thuốc chữa bệnh, nguồn nguyên li ệu của nhi ều gành sản xuất, … III-Một số vấn đề khác. 9. Trong những thập niên cuối thế kỷ XX và những năm đầu c ủa thế kỷ XXI, xung đ ột sắc tộc, xung đột tôn giáo và nạn khủng bố trở thành mối đe dọa trực ti ếp tới ổn đ ịnh hòa bình của thế giới. Nạn khủng bố ngày nay xuất hiện trên toàn th ế gi ới, v ới r ất nhi ều cách thức khác nhau (sát hại thủ lĩnh chính trị, bắt cóc con tin, huấn luyện và s ử d ụng ng ười làm thuê vào hoạt động khủng bố, …). Điều này cực kỳ nguy hi ểm là các ph ần t ử kh ủng b ố đã s ử
- dụng các thành tựu khoa học, công nghệ vào mục đích của mình (t ấn công b ằng vũ khí sinh hóa học, chất nổ, phá hoại mạng vi tính, …). 10. Bên cạnh khủng bố, hoạt động kinh tế ngầm (buôn lậu vũ khí, r ửa ti ền, …), t ội phạm liên quan đến sản xuất, vận chuyển, buôn bán ma túy, … cũng là nh ững m ối đe d ọa đ ối với hòa bình và ổn định trên thế giới. 11. Để giải quyết các vấn đề trên cần phải có sự hợp tác tích c ực gi ữa các qu ốc gia và toàn thế cộng đồng quốc tế. Một số vấn đề của châu lục và khu vực. Tiết 1 : Một số vấn đề của châu Phi Châu Phi đã có những nền văn minh cổ đại rực rỡ, như nền văn minh sông Nin do người Ai Cập xây dựng. Hơn 4 thế kỷ bị thực dân châu Âu thống trị (thế kỷ XVI-XX), châu Phi đã bị cướp bóc cả con người và tài nguyên thiên nhiên. Trong lịch sử, sự thống trị lâu dài của chủ nghĩa thực dân đã kìm hãm các nước châu Phi trong nghèo nàn, lạc hậu. I-Một số vấn đề tự nhiên. 1. Phần lớn lãnh thổ châu Phi là cảnh quan hoang mạc, bán hoang m ạc và xa-van, có khí hậu khô nóng. Đây là những khó khăn lớn đối với sự phát tri ển kinh t ế-xã h ội c ủa nhi ều nước châu Phi. 2. Khoáng sản và rừng là những tài nguyên đang b ị khai thác m ạnh. R ừng b ị khai thác quá mức để lấy chất đốt và mở rộng diện tích đất canh tác dẫn đến sự hoang hóa đất đai c ủa nhiều khu vực, nhất là ven các hoang m ạc, bán hoang mạc. Vi ệc khai thác khoáng s ản mang lại lợi nhuận cao cho nhiều công ty tư bản nước ngoài đã làm cho nguồn tài nguyên này bị c ạn kiệt và môi trường bị tàn phá. 3. Khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và áp dụng các biện pháp th ủy l ợi nhằm hạn chế khô hạn là những giải pháp cấp bách đối với đa số quốc gia châu Phi. II-Một số vấn đề về dân cư và xã hội. 4. Dân số châu Phi tăng rất nhanh. Tuổi thọ trung bình của người dân châu Phi rất thấp, chỉ đạt 52 năm, trong khi cả thế giới là 67 năm. 5. Dân số châu Phi chiếm 14% dân số thế giới nhưng hơn 2/3 tổng số người nhi ễm HIV tập trung ở châu lục này. 6. Các cuộc xung đột tại Bờ Biển Ngà, Công-gô, Xu-đăng … đã cướp đi sinh mạng c ủa hàng triệu người. 7. Trình độ dân trí thấp, nhiều hủ tục chưa được xóa bỏ, xung đột sắc tộc, đói nghèo, bệnh tật đe dọa cuộc sống của hàng trăm tri ệu người châu Phi, là nh ững tháh th ức l ớn đ ối v ới châu lục này. 8. Các nước nghèo ở châu Phi đang nhận được sự giúp đỡ của nhi ều t ổ ch ức qu ốc t ế như Tổ chức y tế, giáo dục, lương thực của Liên Hợp Quốc, qua các d ự án ch ống đói nghèo, bệnh tật. Nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam đã gữi chuyên gia sang gi ảng d ạy và t ư v ấn kỹ thuật cho một số nước châu Phi. III-Một số vấn đề kinh tế.
- 9. Nền kinh tế của châu Phi đang phát triển theo chiều hướng tích c ực, t ỉ l ệ tăng trưởng GDP tương đối cao trong thập niên vừa qua. 10. Có nguồn tài nguyên phong phú, song đa số các nước châu Phi là nh ững n ước nghèo, kinh tế kém phát triển. Các nước châu Phi chỉ đóng góp 1,9% GDP toàn c ầu (năm 2004). Đó là hậu quả sự thống trị nhiều thế kỷ qua của chủ nghĩa thực dân. Mặt khác đường biên giới các quốc gia được hình thành theo phạm vi ảnh hưởng của các nước thực dân dễ gây xung đột sắc tộc, nhà nước của nhiều quốc gia châu Phi non tr ẻ, thi ếu kh ả năng qu ản lý đ ất nước …, cũng hạn chế nhiều đến sự phát triển của châu Phi. Một số vấn đề của châu lục và khu vực Một số vấn đề của Mỹ La tinh Cách đây trên 200 năm, những người dân nhập cư (chủ yếu đến từ Nam Âu) dã tiến hành đấu tranh để tách các quốc gia ở Trung và Nam Mỹ khỏi các nước chính quốc và tuyên bố độc lập. Đó là điều kiện thuận lợi để các nước ở khu vực này phát triển kinh t ế-xã h ội. Song nền kinh tế của hầu hết các nước Mỹ La tinh vẫn đang phụ thuộc vào nước ngoài, đời sống của người dân lao động ít được cải thiện, chênh lệch giàu nghèo của các nhóm dân cư quá lớn đang là những khó khăn mà khu vực này tiếp tục phải giải quyết. I-Một số vấn đề tự nhiên, dân cư và xã hội. 1. Mỹ La tinh có nhiều tài nguyên khoáng sản, chủ yếu là qu ặng kim lo ại màu, kim loại quý và nhiên liệu. Tài nguyên đất, khí hậu thuận lợi cho phát tri ển rừng, chăn nuôi đ ại gia súc, trồng cây công nghiệp và cây ăn quả nhiệt đới. Tuy nhiên, việc khai thác các ngu ồn tài nguyên giàu có trên chưa mang lại nhiều lợi ích cho đại bộ phận dân cư Mỹ La tinh. 2. Tình trạng đói nghèo của dân cư và mức độ chênh lệch quá lớn v ề thu nhập gi ữa người giàu với người nghèo diễn ra ở hầu hết các nước M ỹ La tinh. Cho t ới đ ầu th ế k ỷ XXI, số dân sống dưới mức nghèo khổ của Mỹ La tinh còn khá đông, dao đ ộng t ừ 37% đ ến 62%. Các cuộc cải cách ruộng đất không tri ệt để đã tạo đi ều ki ện cho ch ủ trang tr ại chi ếm gi ữ phần lớn đất canh tác. Dân nghèo không có ruộng kéo ra thành phố tìm việc làm, dẫn đến hiện tượng đô thị hóa tự phát. Dân cư đô thị Mỹ La tinh chiếm tới 75% dân số và 1/3 trong s ố đó sống trong điều kiện khó khăn. 3. Tình trạng trên ảnh hưởng lớn đến việc giải quyết các vấn đề xã h ội và tác đ ộng tiêu cực đến sự phát triển kinh tế của các quốc gia Mỹ La tinh. II-Một số vấn đề về kinh tế. 4. Đa số các nước Mỹ La tinh có tốc độ phát triển kinh tế không đều. 4.1 Tình hình chính trị không ổn định đã tác động m ạnh t ới s ự phát tri ển kinh t ế và các nhà đầu tư. Nguồn đầu tư từ nước ngoài vào khu vực này gi ảm m ạnh. Cu ối thập niên 90, FDI vào Mỹ La tinh đạt 70-80 tỉ USD/năm, đến năm 2003 xuống còn 31 t ỉ USD, năm 2004 tăng lên được 40 tỉ USD. 4.2 Trên 50% nguồn đầu tư đến từ Hoa Kỳ và Tây Ban Nha, còn l ại là t ừ m ột số nước phát triển khác.
- 5. Giành độc lập sớm nhưng các nước Mỹ La tinh đã duy trì c ơ cấu xã hội phong ki ến trong thời gian dài, các thế lực bảo thủ của Thiên Chúa giáo ti ếp t ục c ản tr ở s ự phát tri ển xã hội. Chưa xây dựng được đường lối phát triển kinh tế-xã hội độc lập, tự chủ, nên n ền kinh tế các nước Mỹ La tinh phát triển chậm, thiếu ổn định, phụ thuộc vào tư bản n ước ngoài, nh ất là Hoa Kỳ. 6. Những năm gần đây, nhiều quốc gia Mỹ La tinh đã tập trung củng cố b ộ máy nhà nước, phát triển giáo dục, cải cách kinh tế, quốc hữu hóa m ột số ngành kinh t ế, th ực hi ện công nghiệp hóa đất nước, tăng cường và mở rộng buôn bán vi nước ngoài. 6.1 Tình hình kinh tế các nước Mỹ La tinh từng bước được c ải thi ện. Bi ểu hiện rõ nhất là xuất khẩu tăng nhanh, khoảng 10% năm 2003 và 21% năm 2004. Nhi ều n ước đã khống chế được lạm phát, tỉ lệ tăng giá tiêu dùng giảm. 6.2 Tuy nhiên quá trình cải cách kinh tế đang gặp phải sự phản ứng không nh ỏ của các thế lực bị mất quyền lợi từ nguồn tài nguyên giàu có của các quốc gia Mỹ La tinh. Một số vấn đề của châu lục và khu vực Một số vấn đề của khu vực Tây Nam Á và khu vực Trung Á Vị trí địa lý mang tính chiến lược, nguồn tài nguyên dầu mỏ giàu có và sự tôn t ại các v ấn đ ề dân tộc mang tính lịch sử, các tôn giáo với những tín ngưỡng khác bi ệt đang là nh ững nguyên nhân chính gây nên sự tranh chấp, xung đột kéo dài tại khu vực Tây Nam Á và khu v ực Trung Á . I-Đặc điểm của khu vực Tây Nam Á và khu vực Trung Á. 1-Tây Nam Á. 1. Tây Nam Á có diện tích khoảng 7 triệu Km 2, số dân hơn 313 triệu người (năm 2005), tài nguyên chủ yếu là dầu mỏ, khí tự nhiên …, tập trung nhiều nhất ở vùng vịnh Péc-xích. 2. Từ thời cổ đại, ở Tây Nam Á đã xuất hiện nhiều quốc gia có n ền văn minh rực rỡ. Đây cũng là nơi ra đời của các tôn giáo lớn. Ngày nay phần lớn cư dân trong khu vực theo đ ạo H ồi, m ột t ỉ l ệ nh ỏ theo các tôn giáo khác. 3. Là một tôn giáo lớn, đạo Hồi tạo nên sự thống nhất, nhưng những phần tử cực đoan của tôn giáo này lại là một trong những nhân tố làm mất ổn định khu vực. 2-Trung Á. 4. Trung Á có diện tích gần 5,6 triệu Km2, là khu vực giàu tài nguyên thiên nhiên : d ầu m ỏ, khí tự nhiên và than đá (có ở hầu hết các nước), tiềm năng thủy đi ện (C ư-r ơ-g ư-xtan, Tát-gi-ki-xtan), s ắt (Ca-dắc-xtan), đồng (Mông Cổ), vàng và kim loại hiếm (C ư-rơ-gư-xtan, U-d ơ-bê-ki-xtan, Tát-gi-ki- xtan, Ca-dắc-xtan, …), u-ra-ni-um (Ca-dắc-xtan, Tát-gi-ki-xtan), mu ối m ỏ (Tu ốc-mê-ni-xtan) … 5. Khí hậu của Trung Á khô hạn, nếu giải quyết được vấn đề nước t ưới thì có th ể phát tri ển trồng bông và một số cây công nghiệp khác. Các thảo nguyên thuận lợi cho việc chăn th ả gia súc. 6. Về xã hội, Trung Á là khu vực da dân tộc, có m ật độ dân s ố th ấp, ch ịu ảnh h ưởng sâu s ắc của đạo Hồi (trừ Mông Cổ) 7. Trung Á từng có “Con đường tơ lụa” đi qua, nên được thừa hưởng nhiều giá trị văn hóa c ủa phương Đông và phương Tây. II-Một số vấn đề của khu vực Tây Nam Á và khu vực Trung Á.
- 1-Vai trò cung cấp dầu mỏ. 8. Tây Nam Á và Trung Á dều có trữ lượng dầu mỏ lớn, chỉ riêng Tây Nam Á đã chi ếm x ấp x ỉ 50% trữ lượng thế giới. Các quốc gia trong khu vực có trữ lượng l ớn trên th ế gi ới là Ả-r ập Xê-út (khoảng 263 tỉ thùng), I-ran (khoảng 131 t ỉ thùng), I-rắc (kho ảng 115 t ỉ thùng), Cô-oét (kho ảng 94 t ỉ thùng), Các Tiểu vương quốc Ả-rập Thống nhất (khoảng 92 tỉ thùng) (năm 2003). 9. Trong điều kiện thiếu hụt các nguồn nâng lượng trên quy mô toàn cầu hiện nay, Tây Nam Á và gần đây là cả Trung Á đã trở thành nơi cạnh tranh ảnh h ưởng c ủa nhi ều c ường qu ốc. Nhi ều t ổ chức tôn giáo, chính trị cực đoan tăng cường hoạt động, gây nên tình tr ạng m ất ổn đ ịnh, mà nguyên nhân sâu xa là nguồn dầu mỏ và vị trí địa-chính trị quan trọng của khu vực. 2-Xung đột sắc tộc, xung đột tôn giáo và nạn khủng bố. 10. Trong lịch sử khu vực đã diễn ra xung đột dai dẳng giữa người Ả-rập và ng ười Do Thái, điển hình là những xung đột giữa I-xra-en với Pa-le-xtin trong nữa thế k ỷ qua. 11. Tính chất gay gắt trong cuộc đấu tranh giành đất đai, ngu ồn n ước và các tài nguyên khác ở khu vực Tây Nam Á đã trở nên quyết liệt hơn khi có sự tham gia của các t ổ ch ức chính tr ị, tôn giáo c ực đoan. Sự can thiệp của các thế lực bên ngoài và những lực lượng khủng b ố đã làm m ất ổn định Trung Á-Tây Nam Á và làm cho tình trạng đói nghèo trong khu vực ngày càng tăng. HOA KÌ Di ện tích: 9629 nghìn km 2 Dân số: 296,5 triệu người (năm 2006) Th ủ đô: Oa-sinh-t ơn Hoa Kì là quốc gia rộng lớn ở trung tâm Bắc Mĩ, có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú. Dân cư được hình thành chủ yếu do quá trình nhập cư. Nền kinh tế của Hoa Kì phát tri ển m ạnh nh ất thế giới. Tiết 1. TỰ NHIÊN VÀ DÂN CƯ I-LÃNH THỔ VÀ VỊ TRÍ ĐỊA LÍ 1-Lãnh thổ 1. Lãnh thổ Hoa Kì gồm phần rộng lỡn ở trung tâm Bắc Mĩ, bán đảo A-la-xca và qu ần đ ảo Ha- oai. 2. Phần đất ở trung tâm Bắc Mĩ có diện tích hơn 8 triệu km 2 với chiều dài từ đông sang tây khoảng 4500 km và chiều dài từ bắc xuống nam 2500 km. 2.1 Đây là khu vực rộng lớn nên thiên nhiên có s ự thay đ ổi rõ r ệt t ừ ven bi ển vào n ội địa, từ phía nam lên phía bắc. 2.2 Hình dạng lãnh thổ cân đối, thuận lợi cho phân bố s ản xu ất và phát tri ển giao thông. 2-Vị trí địa lí 3. Vị trí địa lí của Hoa Kì có một số đặc điểm chính: -Nằm ở bán cầu Tây. -Giữa hai đại dương lớn: Đại Tây Dương và Thái Bình Dương.
- -Tiếp giáp Ca-na-da và gần với các nước Mĩ La tinh. II-ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN a-Phần lãnh thổ Hoa Kì nằm ở trung tâm Bắc Mĩ phân hóa thành 3 vùng tự nhiên: -Vùng phía Tây: 4. Vùng phía Tây còn gọi là vùng Cooc-đi-e, bao gồm các dãy núi cao trung bình trên 2000m, chạy song song theo hướng bắc – nam, xen giữa là các bồn địa và cao nguyên có khí h ậu hoang m ạc và bán hoang mạc. 4.1. Đây là nơi tập trung nhiều kim loại màu và kim loại hiếm như: vàng, đ ồng, booxxit, chì. 4.2. Tài nguyên năng lượng cũng hết sức phong phú. 4.3. Diện tích rừng tương đối lớn, phân bố chủ yếu ở các sườn núi hướng ra Thái Bình Dương. 5. Ven Thái Bình Dương có một số đồng bằng nhỏ, đất t ốt, khí h ậu cận nhi ệt đ ới và ôn đ ới hải dương. -Vùng phía Đông: 6. Gồm dãy núi già A-pa-lat và các đồng bằng ven Đại Tây Dương. 7. Dãy A-pa-lat cao trung bình khoảng 1000m, s ườn tho ải, v ới nhi ều thung lũng r ộng c ắt ngang, giao thông tiện lợi. 7.1. Khoáng sản chủ yếu là than đá, quặng sắt với trư lượng rất lớn, n ằm l ộ thiên d ễ khai thác. 7.2. Nguồn thủy năng phong phú. 8. Các đồng bằng phù sa ven Đại Tây Dương có diện tích tương đối lớn, đất phì nhiêu, khí h ậu mang tính chất ôn đới hải dương và cận nhiệt đới, thuận lợi cho trồng nhi ều lo ại cây l ương th ực, cây ăn quả… -Vùng Trung tâm: 9. Vùng này gồm các bang nằm giữa dãy núi A-pa-lat và R ốc-ki. 9.1. Phần phía tây và phía bắc có địa hình gò đồi thấp, bao ph ủ b ởi các đ ồng c ỏ r ộng mênh mông đẻ phát triển chăn nuôi. 9.2. Phần phía nam là đồng bằng phù sa màu mỡ và rộng lớn do sông Mi-xi-xi-pi b ồi đắp, rất thuận lợi cho trồng trọt. Khoáng sản có nhiều loại và trữ lượng lớn như: than đá và qu ặng s ắt ở phía bắc, dầu mỏ, khí tự nhiên ở bang Tếch-dát và ven vịnh Mê-hi-cô. 9.3. Phần lớn các bang ở phía bắc của vùng có khí hậu ôn đới. các bang ven v ịnh Mê- hi-cô có khí hầu cận nhiệt đới và nhiệt đới. b-A-la-xca và Ha-oai 10. A-la-xca là bán đảo rộng lớn, nằm ở tây bắc của Bắc Mĩ, v ới đ ịa hình ch ủ yếu là đ ồi núi. Đây là nơi có trữ lượng dầu mỏ và khí tự nhiên lớn thứ hai của Hoa Kì. 11. Ha-oai là quần đảo nằm giữa Thái Bình Dương, có tiềm năng rất lớn về hải s ản và du lịch. III-DÂN CƯ
- 1-Sự gia tăng dân số 12. Hoa Kì có số dân đông thứ ba trên thế giới. dân số tăng nhanh, m ột ph ần quan tr ọng là do nhập cư. 12.1. Dân nhập cư đa số là người châu Âu, tiếp đến là Mĩ La tinh, châu Phi, châu Á và Ca-na-đa. 12.2. Nhập cư đem lại cho Hoa Kì nguồn tri thức, vốn và lực lượng lao động lớn mà ít phải mát chi phí đầu tư ban đầu. 2-Thành phần dân cư 13. Thành phần dân cư của Hoa Kì phức tạp. 13.1. Hiện nay, 83% dân số Hoa Kì có nguồn gốc châu Âu. 13.2. Đông thứ hai là người có nguồn gốc châu Phi, 13.3. khoảng 33 triệu người. dân cư có nguồn gốc châu Á và châu Mỹ La tinh g ần đây tăng mạnh. 13.4. Dân Anh điêng bản địa chỉ còn khoảng hơn 3 triệu người. 3-Phân bố dân cư 14. Do lịch sử, dân nhập cư phân bố ở những nơi có điều kiện tự nhiên thu ận l ợi, còn ng ười Anh điêng bản địa bị dồn vào sinh sống ở vùng đồi núi hiểm trở phía tây. 15. Phân bố dân cư đang có sự thay đổi theo xu hướng di chuyển từ các bang vùng Đông B ắc đến các bang phía Nam và ven bờ Thái Bình Dương. 16. Dân cư Hoa Kì chủ yếu sống trong các thành phố. 16.1. Tỉ lệ dân thành thị lớn, năm 2004 là 79%. 16.2. Các thành phố vừa và nhỏ dưới 500 nghìn dân chiếm 91,8% số dân đô thị, do v ậy hạn chế được những mặt tiêu cự của đô thị hóa. HOA KÌ Tiết 2. KINH TẾ I-Nền kinh tế mạnh nhất thế giới 1. Hoa Kì được thành lập năm 1776, đến năm 1890 thì n ền kinh tế của Hoa Kì đã v ượt qua Anh, Pháp để giữ vị trí đứng đầu thế giới cho đến ngày nay. 2. GDP bình quân theo đầu người năm 2004 là 39 739 USD. II-CÁC NGÀNH KINH TẾ 1-Dịch vụ 3. Dịch vụ phát triển mạnh với tỉ trọng trong GDP năm 1960 là 62,1%, năm 2003 là 76,5%. a-Ngoại thương 4. Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu năm 2004 là 2344,2 tỉ USD. 4.1 Ngoại thương của Hoa Kì chiếm khoảng 12% tổng giá trị ngoại thương thế giới. 4.2 Từ năm 1990 đến năm 2004, giá trị nhập siêu của Hoa Kì ngày càng tăng. Năm 1990, nhập siêu 123,4 tỉ USD, năm 2004 nhập siêu 707,2 tỉ USD.
- b-Giao thông vận tải 5. Hệ thống các loại đường và phương tiện vận tải của Hoa Kì hiện đại nhất thế giới. 5.1. Hoa Kì có số sân bay nhiều nhất thế giới với kho ảng 30 hãng hàng không ho ạt động, đảm nhiệm 1/3 tổng số khách hàng trên thế giới. 5.2 Năm 2004, có 6,43 triệu km đường ô tô và 2269,6 nghìn km đường sắt. 5.3. Ngoài ra vận tải biển và vận tải đường ống cũng rất phát triển. c-Các ngành tài chính, thông tin liên lạc, du lịch 6. Năm 2002, Hoa Kì có hơn 600 nghìn tổ chức ngân hàng, tài chính hoạt động thu hút khoảng 7 triệu lao động. Ngành ngân hàng và tài chính có m ặt trên toàn th ế gi ới, đang t ạo ra ngu ồn thu l ớn và nhiều lợi thế cho kinh tế Hoa Kì. 7. Thông tin liên lạc của Hoa Kì rất hiện đại. Hoa Kì có nhiều vệ tinh và thiết bị hệ thống định vị toàn cầu (GPS) cung cấp dịch vụ thông tin cho nhiều nước. 8. Ngành du lịch của Hoa Kì phát triển mạnh. Năm 2004 có 1,4 t ỉ l ượt ng ười đi du l ịch trong nước và hơn 46 triệu khách nước ngoài đến Hoa Kì. Doanh thu du lịch năm 2004 là 74,5 tỉ USD. 2-Công nghiệp 9. Công nghiệp là ngành tạo nguồn hàng xuất khẩu chủ yếu của Hoa Kì. Tỉ tr ọng giá tr ị s ản lượng công nghiệp trong GDP có xu hướng giảm: năm 1960 là 33,9%, năm 2003 là 22,3%. S ản xu ất công nghiệp của Hoa Kì gồm ba nhóm ngành: -Công nghiệp chế biến chiếm 84,2% giá trị hàng xuất khẩu của cả nước và thu hút 40 triệu lao động (năm 2002). -Công nghiệp điện lực gồm nhiệt điện, điện nguyên tử, thủy điện và các lo ại khác như: điện địa nhiệt, điện từ gió, điện mặt trời… -Công nghiệp khai khoáng đứng đầu thế giới về khai thác phốt phát, môlipden; thứ hai về vàng, bạc, đồng, chì, than đá và thứ ba về dầu mỏ. 10. Cơ cấu ngành công nghiệp có sự thay đổi: 10.1. giảm tỉ trọng của các ngành công nghiệp luyện kim, dệt, gia công đồ nhựa,… 10.2 tăng tỉ trọng của các ngành công nghiệp hàng không - vũ trụ, điện tử… trong giá trị sản lượng toàn ngành công nghiệp. 11. Trước đây sản xuất công nghiệp tập trung chủ yếu ở vùng Đông Bắc v ới các ngành công nghiệp truyền thống như luyện kim, chế tạo ô tô, đóng tàu, hóa chất, dệt… 12. Hiện nay, sản xuất công nghiệp mở rộng xuống vùng phía Nam và ven Thái Bình D ương với các ngành công nghiệp hiện đại như hóa dầu, công nghiệp hàng không – vũ tr ụ, c ơ khí – đi ện t ử, viễn thông… 3-Nông nghiệp 13. Hoa Kì có nền nông nghiệp tiên tiến. giá trị sản lượng của nông nghiệp năm 2004 là 140 t ỉ USD, chiếm 1,2% GDP. 14. Cơ cấu nông nghiệp có sự chuyển dịch: giảm tỉ trọng hoạt đ ộng thu ần nông và tăng t ỉ trọng dịch vụ nông nghiệp trong giá trị sản lượng toàn ngành nông nghiệp.
- 15. Trước đây, trong nông nghiệp hình thành các vùng chuyên canh điển hình như: các vanh đai rau, lúa mì, ngô, nuôi bò sữa,… 15.1. Ngày nay, sản xuất đã trở nên đa canh, phức t ạp nh ưng nh ững s ản ph ẩm nông nghiệp chính vẫn phân bố khá tập trung. 15.2. Hình thức tổ chức sản xuất chủ yếu trong nông nghiệp là các trang trại. s ố lượng các trang trại có xu hướng giảm, nhưng diện tích bình quân tăng. Năm 1935 có 6,8 tri ệu trang tr ại nhưng diện tích trung bình mỗi trang trại khoảng 176 ha. 16. Nông nghiệp hàng hóa được hình thành sớm và phát triển mạnh. 16.1. Hoa Kì là nước xuất khẩu nông sản lớn nhất thế giới. Hằng năm, xu ất kh ẩu trung bình khoảng 10 triệu tấn lúa mì, 61 triệu t ấn ngô, 17 – 18 tri ệu t ấn đ ậu t ương… doanh thu xu ất khẩu khoảng 20 tỉ USD. 16.2. Ngoài ra, nông nghiệp còn cung cấp nguồn nguyên liệu d ồi dào cho công nghi ệp chế biến. Liên minh châu Âu (EU) Số nước tham gia EU : 27 (năm 2007) Dân số : 530 triệu người (EU 27) Trụ sở : Brúc-xen (Bỉ) Liên minh châu Âu (EU) là một trong những liên kết khu vực có nhiều thành công nhất trên thế giới. Từ khi ra đời đến nay, số lượng các thành viên EU liên t ục tăng, v ới s ự h ợp tác, liên kết được mở rộng và phát triển. Ngày nay, Eu trở thành một trung tâm kinh t ế hàng đầu thế giới. EU – Liên minh khu vực lớn trên thế giới I-Quá trình hình thành và phát triển. 1-Sự ra đời và phát triển. 1. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Tây Âu đã có nhi ều hoạt động nh ằm tăng cường quá trình liên kết ở châu Âu. Năm 1951, các n ước Pháp, CHLB Đ ức. I-ta-li-a, B ỉ, Hà Lan, Lúc-xăm-bua thành lập Cộng đồng Than và thép châu Âu, sau đó cho ra đ ời C ộng đ ồng Kinh tế châu Âu (ÊC) năm 1957 và Cộng đồng Nguyên tử châu Âu năm 1958. 2. Năm 1967, Công đồng châu Âu (EC) được thành lập trên cơ sở hợp nhất ba t ổ ch ức nói trên. Với hiệp ước Ma-xtrich, năm 1993 Cộng đồng châu Âu đổi tên thành Liên minh châu Âu (EU). 3. EU ngày càng mở rộng về số lượng thành viên và phạm vi lãnh thổ. Từ 6 n ước thành viên ban đầu (tiền thân của EU), đến năm 2007, EU có 27 thành viên (EU 27). 2-Mục đích và thể chế. 4. Mục đích của EU là xây dựng, phát triển một khu vực tự do lưu thông hàng hóa, d ịch vụ, con người, tiền vốn giữa các nước thành viên và tăng cường hợp tác, liên kết không chỉ về kinh tế, luật pháp, nội vụ mà cả trên lĩnh vực an ninh và đối ngoại.
- 5. Hiện nay, nhiều vấn đề quan trọng về kinh tế và chính trị không phải do chính ph ủ của quốc gia thành viên đưa ra mà do các c ơ quan c ủa EU quyết đ ịnh (H ội đ ồng châu Âu, ngh ị viện châu Âu, Hội đồng bộ trưởng châu Âu, Ủy ban Liên minh châu Âu). II-EU : Liên kết kinh tế khu vực lớn trên thế giới. 1-EU – Một trung tâm kinh tế lớn trên thế giới. 6. Eu đã thành công trong việc tạo ra một thị trường chung có kh ả năng đ ảm b ảo t ự do lưu thông hàng hóa, con người, dịch vụ, tiền vốn cho các n ước thành viên, sử d ụng m ột đ ồng tiền chung (ơ-rô). Nhờ những thành công này, EU trở thành m ột trung tâm kinh t ế hàng đ ầu của thế giới. Tuy nhiên, vẫn có sự chênh lệch đáng kể về trình độ phát tri ển kinh t ế gi ữa các nước thành viên. 2-Tổ chức thương mại hàng đầu thế giới. 7. Kinh tế của EU phụ thuộc nhiều vào hoạt động xuất, nhập khẩu. Các n ước thu ộc EU dỡ bỏ hàng rào thuế quan trong buôn bán với nhau và có chung m ột m ức thu ế quan trong quan hệ thương mại với các nước ngoài EU. Hiên nay, EU đang dẫn đầu th ế gi ới v ề th ương mại. 8. EU là bạn hàng lớn nhất của các nước đang phát triển. Tuy nhiên, EU đã không tuân thủ những quy định của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) khi hạn chế nhập khẩu đối với các mặt hàng “nhạy cảm” như than, sắt và trợ cấp cho hàng nông sản c ủa EU, làm cho giá nông sản của họ thấp hơn so với thị trường thế giới. Liên minh châu Âu (EU) EU – Hợp tác, liên kết để cùng phát triển I-Thị trường chung châu Âu. 1-Tự do lưu thông. 1. Từ 1-1-1993, EU đã thiết lập một thị trường chung cho các n ước thành viên. Trong th ị trường này, việc tự do lưu thông về hàng hóa, con người, dịch vụ và tiền vốn giữa các nước thành viên được đảm bảo. Các nước thành viên thuộc thị trường chung châu Âu có chung một chính sách th ương mại trong quan hệ buôn bán với các nước ngoài khối. a-Tự do di chuyển. 2. Bao gồm tự do di chuyển, tự do cư trú, tự do lựa chọn n ơi làm vi ệc. Ví d ụ : Ng ười Đan Mạch có thể làm việc mọi nơi trên nước Pháp như người Pháp. b-Tự do lưu thông dịch vụ. 3. Tự do đối với các dịch vụ như dịch vụ vận tải, thông tin liên lạc, ngân hàng, kiểm toán, du lịch …Ví dụ : Một công ty vận tải của Bỉ có thể đảm nhận m ột hợp đ ồng ở Đ ức mà không ph ải xin phép của chính quyền Đức. c-Tự do lưu thông hàng hóa. 4. Các sản phẩm sản xuất hợp pháp ở một nước thuộc EU được tự do lưu thông và bán trong toàn thị trường chung châu Âu mà không phải chịu thuế giá trị gia tăng. Ví dụ : Một chiếc ô tô c ủa I-ta- li-a bán sang các nước EU khác không phải nộp thuế.
- d-Tự do lưu thông tiền vốn. 5. Các hạn chế đối với giao dịch thanh toán bị bãi bỏ. Các nhà đầu tư có th ể lựa ch ọn kh ả năng đầu tư có lợi nhất và mở tài khoản tại các ngân hàng trong khối. Ví d ụ : M ột ng ười B ồ Đào Nha co thể dễ dàng mở tài khoản tại các nước EU khác. 2-Euro (ơ-rô) – đồng tiên chung của EU. 6. Ơ-rô với tư cách là đồng tiền chung của EU đã được đ ưa vào giao d ịch thanh toán t ừ năm 1999. Đến năm 2006 đã có 13 nước thành viên EU (Bỉ, CHLB Đức, Pháp, Ph ần Lan, I-ta-li-a, Hà Lan, Áo, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Luc-xăm-bua, Hy Lạp, Ai-len và Xloo-vê-ni-a) s ử d ụng ơ-rô là đ ồng tiền chung. VIệc đưa vào sử dụng đồng tiền chung có tác dụng nâng cao s ức cạnh tranh c ủa th ị tr ường chung châu Âu, thủ tiêu những rủi ro khi chuyển đổi tiền t ệ, t ạo thu ận lợi cho vi ệc chuy ển giao v ốn trong EU và đơn giản hóa công tác kế toán của các doanh nghiệp đa qu ốc gia. II-Hợp tác trong sản xuất và dịch vụ. 1-Sản xuất máy bay E-bớt. 7. Tổ hợp công nghiệp hàng không E-bớt (Airbus) có trụ sở ở Tu-lu-d ơ (Pháp), do Đ ức, Pháp, Anh sáng lập, đang phát triển mạnh và cạnh tranh có hiệu quả v ới các hãng ch ế t ạo máy bay hàng đ ầu của Hoa Kỳ. Các nước EU hợp tác chặt chẽ với nhau trong việc ch ế t ạo các lo ại máy bay E-b ớt n ổi tiếng thế giới. 2-Đường hầm giao thông dưới biển Măng-sơ. 8. Đường hầm giao thông qua biển Măng-sơ nối liền nước Anh với châu Âu lục địa được hoàn thành vào năm 1994. Đây là tuyến giao thông rất quan trọng ở châu Âu, vì v ới đ ường h ầm này, hàng hóa có thể vận chuyển trực tiếp từ Anh sang châu Âu lục đ ịa và ngược l ại mà không c ần ph ải trung chuyển bằng phà. Trong tương lai đường hầm qua biển Măng-s ơ có thể cạnh tranh v ới v ận t ải hàng không nếu các tuyến đường sắt siêu tốc được đưa vào sử dụng. III-Liên kết vùng ở châu Âu (Euroregion). 1-Khái niệm liên kết vùng ở châu Âu. 9. Ẻuroregion – tư ghép Europe (châu Âu) và region (vùng ) – chỉ m ột khu v ực biên gi ới c ủa EU mà ở đó người dân các nước khác nhau tiến hành các hoạt động hợp tác, liên k ết sâu r ộng v ề các m ặt kinh tế-xã hội và văn hóa trên cơ sở tự nguyện vì những lợi ích chung của các bên tham gia. Liên k ết vùng có thể nằm hoàn toàn ở bên trong ranh giới EU hoặc có m ột ph ần n ằm ngoài ranh gi ới EU (gi ữa các nước Eu và các nước châu Âu khác). Năm 2000, EU có khoảng 140 lien k ết vùng. 2-Liên kết Mai-xơ Rai-nơ. 10. Vùng Mai-xơ Rai-nơ (Mass-Rhein) là một ví dụ cụ thể v ề liên k ết vùng châu Âu, hình thành ở khu vực biên giới của ba nước Hà Lan, Đức và Bỉ. Hằng ngày, có kho ảng 30.000 ng ười đi sang nước láng giềng làm việc. Hằng tháng, ở khu vực này xu ất b ản m ột t ạp chí b ằng ba th ứ ti ếng. Các trường đại học trong khu vực phối hợp tổ chức các khóa đào t ạo chung. Các con đ ường xuyên biên giới được xây dựng. Liên minh châu Âu Cộng Hòa Liên Bang Đức Diện tích : 357.000 Km2
- Dân số : 82,5 triệu người (năm 2005) Thủ đô : Béc-lin I-Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên. 1. Nằm ở trung tâm châu Âu, tiếp giáp với 9 nước, Bi ển Bắc và biển Ban-tích, CHLB Đức có nhiều thuận lợi trong việc thông thương với các nước khác ở châu Âu, là cầu nối quan trọng giữa Đông Âu và Tây Âu, giữa Bắc Âu và Nam Âu, cũng như gi ữa Trung Âu và Đông Âu. Cùng với Pháp, CHLB Đức giữ vai trò đầu tàu trong việc xây dựng và phát triển EU. 2. CHLB Đức nằm trong khu vực khí hậu ôn đới. Từ bắc xu ống nam có các vùng c ảnh quan khác nhau, sự đa dạng và vẻ đẹp của các cảnh quan thiên nhiên tạo sức h ấp dẫn v ới du khách nước ngoài. Tuy nhiên, nước Đức nghèo khoáng sản, đáng kể chỉ có than nâu, than đá và muối mỏ. II-Dân cư và xã hội. 3. Nước Đức là nhà nước liên bang (gồm 16 bang). 4. So với các nước trên thế giới, người dân Đức có mức sống vào loại cao. 5. Cơ cấu dân số già, tỉ suất sinh vào loại thấp nhất châu Âu, dân s ố tăng ch ủ y ếu do nhập cư (khoảng 10% dân số là người nhập cư, trong đó nhi ều nhất là người Th ổ Nhĩ Kỳ và người I-ta-li-a) đã gây không ít khó khăn đối với phát triển kinh tế-xã hội. 6. Chính phủ Đức rất khuyến khích lập gia đình, sinh nhi ều con và dành nhi ều ưu tiên, trợ cấp xã hội cho những người có gia đình và gia đình đông con. 7. Giáo dục, đào tạo được chú trọng đầu tư. III-Kinh tế. 1-Khái quát. 8. Hiện nay, nước Đức thống nhất là một trong những cường qu ốc kinh t ế hàng đ ầu ở châu Âu và thế giới. 9. Nền kinh tế-xã hội Đức đã biến đổi mạnh mẽ theo hướng chuyển từ n ền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tri thức. 2-Công nghiệp. 10. Nhiều ngành công nghiệp CHLB Đức giữ vị trí cao trên th ế gi ới nh ư sản xu ất thép, hóa chất, kỹ thuật điện tử, chế tạo máy và chế tạo ô tô. 11. Năng suất lao động cao, luôn đổi mới và áp dụng công ngh ệ hi ện đại, kh ả năng tìm tòi, sáng tạo của người lao động và chất lượng sản ph ẩm cao là nh ững y ếu t ố c ơ b ản t ạo nên sức mạnh của nền công nghiệp Đức. 3-Nông nghiệp. 12. Điều kiện tự nhiên để sản xuất nông nghiệp của CHLB Đức không thuận lợi lắm.
- 13. Tuy nhiên, sau Chiến tranh thế giới thứ hai, do tăng c ường c ơ gi ới hóa, chuyên môn hóa, hợp lý hóa sản xuất, sử dụng ngày càng nhi ều phaanbosn, gi ống t ốt, ti ến hành t ưới tiêu hợp lý nên năng suất đã tăng mạnh. 14. Nông sản chủ yếu của CHLB Đức là lúa mì, củ cải đường, khoai tây, th ịt (bò, l ợn) và sữa. LIÊN BANG NGA Diện tích: 17,1 triệu km2 Dân số: 143 triệu người (năm 2005) Thủ đô: Mát-xcơ-va Liên bang Nga (LB Nga) là nước có diện tích lớn nhất thế gi ới, nằm ở hai châu l ục; m ột đ ất nước giàu tài nguyên, dân số đông, nhưng gần đây có xu hướng gi ảm. LB Nga có ti ềm l ực l ớn v ề văn hóa, khoa học. Nền kinh tế trải qua nhiều biến động trong thập niên 90 (th ế k ỉ XX), nh ưng đang đi lên để trở lại vị trí cường quốc. Tiết 1. TỰ NHIÊN, DÂN CƯ VÀ XÃ HỘI I-TỰ NHIÊN 1-Vị trí địa lý, phạm vi lãnh thổ 1. LB Nga có diện tích lớn nhất thế giới, nằm ở cả hai châu lục Á, Âu. Lãnh th ổ trải dài trên phần lớn đồng bằng Đông Âu và toàn bộ phần Bắc Á. 2. LB Nga có đường biên giới dài, xấp xỉ chiều dài Xích đạo. Đất n ước trải ra trên 11 múi giờ, giáp với 14 nước (trong đó có 8 nước thuộc Liên Xô trước đây). Riêng tỉnh Ca-li-nin-grat n ằm bi ệt l ập ở phía tây, giáp với Ba Lan và Lít-va. 3. LB Nga có đường bờ biển dài. Phía bắc giáp Bắc Băng Dương, phía đông giáp Thái Bình Dương, phía tây và tây nam giáp biển Ban-tích, Biển Đen, biển Ca-xpi. Những vùng biển rộng lớn này có giá trị nhiều mặt đối với sự phát triển kinh tế đất nước. 1-Đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên 4. - Địa hình LB Nga cao ở phía đông, thấp về phía tây. Dòng sông Ê-nít-xây chia LB Nga ra thành 2 phần rõ rệt: + Phần phía Tây 5. Đại bộ phận là đồng bằng (đồng bằng Đông Âu và đồng bằng Tây Xi-bia) và vùng trũng. 5.1. Đồng bằng Đông Âu tương đối cao, xen nhiều đồi thấp, đất màu mỡ, là nơi trồng cây lương thực, thực phẩm và chăn nuôi chính của Liên Bang Nga. 5.2. Đồng bằng Tây Xi-bia chủ yếu là đầm lầy, nông nghiệp chỉ tiến hành được ở dải đất miền Nam. đồng bằng này không thuận lợi cho phát triển nông nghiệp nhưng t ập trung nhiều khoáng sản, đặc biệt là dầu mỏ, khí tự nhiên. 5.3. Dãy núi U ran giàu khoáng sản (than, dầu, quặng sắt, kim loại màu…) là ranh gi ới của LB Nga giữa hai châu lục. + Phần phía Đông
- 6. Phần lớn là núi và cao nguyên; không thuận lợi lắm cho phát triển nông nghiệp nhưng giàu tài nguyên (khoáng sản, lâm sản…). 7 -LB Nga có nguồn tài nguyên khoáng sản đa dạng và phong phú. 8. -Diện tích rừng của LB Nga đứng đầu thế giới (886 triệu ha, trong đó rừng có thể khai thác là 764 triệu ha) chủ yếu là rừng cây lá kim (taiga) 9. -LB Nga có nhiều sông lớn, có giá trị về nhiều mặt. tổng trữ năng thuỷ điện là 320 triệu kW, tập trung chủ yếu ở vùng Xi-bia với các sông Ê-nít-xây, Ô-bi, Lê-na. Von-ga là sông l ớn nh ất trên đ ồng bằng Đông Âu và được coi là biểu tượng của nước Nga. 10. LB Nga còn có nhiều hồ tự nhiên và hồ nhân tạo, Bai-can là hồ n ước ngọt sâu nhất th ế giới. 11. -Hơn 80% lãnh thổ LB Nga nằm ở vành đai khí hậu ôn đới, phần phía tây có khí hậu ôn hoà hơn phần phía đông. Phần phía Bắc có khí hậu cận cực lạnh giá, chỉ 4% diện tích lãnh thổ ở phía nam có khí hậu cận nhiệt. 12. Điều kiện tự nhiên của LB Nga có nhiều thuận lợi đối với phát triển kinh tế. Tuy vậy khó khăn cũng không ít: 12.1. địa hình núi và cao nguyên chiếm diện tích lớn, có nhiều vùng băng giá ho ặc khô hạn, 12.2. tài nguyên phong phú nhưng phân bố chủ yếu ở vùng núi hoặc vùng lạnh giá, khó khăn cho khai thác và vận chuyển. II-DÂN CƯ VÀ XÃ HỘI 1-Dân cư 13. LB Nga là nước đông dân, đứng thứ tám trên thế giới (năm 2005) tuy nhiên do tỉ su ất gia tăng dân số tự nhiên âm và thập niên 90 của thế kỉ XX có nhiều người Nga di cư ra n ước ngoài nên dân số đã giảm đi. Đây cũng là vấn đề mà Nhà nước hết sức quan tâm. 14. LB Nga là nước có nhiều dân tộc (hơn 100 dân tộc), 80% dân số là người Nga. Ngoài ra còn có người Tác-ta, Chu-vát, Bát-xkia,…họ sống trong các n ước cộng hoà, các khu t ự trị n ằm phân tán trên lãnh thổ LB Nga. 15. Mật độ dân số trung bình là 8,4 người/km2. Trên 70% dân số sống ở thành phố (năm 2005), chủ yếu là ở các thành phố nhỏ, trung bình và các thành phố vệ tinh. 1-Xã hội 16. LB Nga có tiềm lực văn hoá và khoa học lớn với nhiều công trình kiến trúc, tác ph ẩm văn học, nghệ thuật, nhiều công trình khoa học có giá trị cao, nhiều nhà bác học n ổi tiếng thế giới nh ư M.V. Lô-mô-nô-xốp, Đ.I.Men-đê-lê-ép,…nhiều văn hào lớn như A.X.Puskin, M.A.Sô-lô-kh ốp, nhà so ạn nhạc Trai-cốp-ski, Tổng công trình sư thiết kế tàu vũ trụ X.Kô-rô-lốp… và nhiều trường đại h ọc danh tiếng. 16.1. LB Nga là nước đầu tiên trên thế giới dưa con người lên vũ trụ. 16.2. Khi Liên Xô là siêu cường trong thập niên 60 và 70, đã chiếm tới 1/3 số bằng phát minh sáng chế của thế giới. 16.3. LB Nga là quốc gia rất mạnh về các ngành khoa học cơ bản.
- 16.4. Người dân Nga có trình độ học vấn khá cao. Tỉ lệ biết chữ 99%. Đây là yếu t ố thuận lợi giúp LB Nga tiếp thu thành tựu khoa học, kĩ thuật của thế giới và thu hút đầu t ư n ước ngoài. 16.5. Dự đoán 5 – 10 năm tới, với những thành tựu đổi mới đã đạt được, các ngành công nghệ cao của LB Nga sẽ chiếm thị phần lớn trên thế giới và mang lại nguồn thu ngoại t ệ đáng kể cho đất nước. LIÊN BANG NGA Tiết 2.KINH TẾ I-QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ 1-LB Nga từng là cột trụ của Liên bang Xô-viết (*) 1. Sau cách mạng tháng Mười Nga thành công (năm 1917), Liên Bang Xô vi ết đ ược thành l ập, LB Nga là một thành viên và đóng vai trò chính trong việc tạo dựng Liên Xô trở thành siêu cường. 2-Thời kì đầy khó khăn, biến động (thập niên 90 của thế kỉ XX) 2. Cuối những năm 80 của thế kỉ XX, nền kinh tế Liên xô ngày càng bộc lộ nhiều yếu kém do cơ chế kinh tế cũ tạo ra.Một số nước cộng hoà thành viên của Liên xô tách thành các qu ốc gia đ ộc l ập. 3. Sau khi Liên bang Xô viết tan rã - đầu thập niên 90 và nh ững năm ti ếp theo, LB Nga tr ải qua thời kì đầy khó khăn, biến động: tốc độ tăng trưởng GDP âm, s ản lượng các ngành kinh t ế gi ảm, đ ời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn, vị trí, vai trò của LB Nga trên trường qu ốc tế giảm, tình hình chính trị, xã hội bất ổn… 3-Nền kinh tế đang đi lên để trở lại vị trí cường quốc a-Chiến lược kinh tế mới 4. Từ năm 2000, LB Nga bước vào thời kì m ới với chiến lược: đưa n ền kinh t ế t ừng b ước thoát khỏi khủng hoảng, tiếp tục xây dựng n ền kinh t ế thị trường, m ở rộng ngo ại giao, coi tr ọng châu Á, nâng cao đời sôngs nhân dân, khôi phục lại vị trí cường quốc… b-Thành tựu đạt được sau năm 2000 5. Nhờ những chính sách và biện pháp đúng đắn, n ền kinh t ế LB Nga đã v ượt qua kh ủng hoảng, đang trong thế ổn định và đi lên. 5.1. Sản lượng các ngành kinh tế tăng, dự trữ ngoại t ệ thứ tư thế giới (năm 2005), đã thanh toán xong các khoản nợ nước ngoài từ thời kì Xô viết, giá trị xu ất siêu ngày càng tăng, đ ời s ống nhân dân từng bước được cải thiện. 5.2. Vị thế của LB Nga ngày càng nâng cao trên trường qu ốc tế. LB Nga n ằm trong nhóm nước có nền công nghiệp hàng đầu thế giới (G8) 6. Tuy vậy, trong quá trình phát triển kinh tế, LB Nga còn gặp nhiều khó khăn như s ự phân hoá giàu nghèo, nạn chảy máu chất xám… II-CÁC NGÀNH KINH TẾ 1-Công nghiệp 7. Công nghiệp là ngành xương sống của nền kinh tế LB Nga. C ơ cấu công nghi ệp ngày càng đa dạng, bao gồm các ngành công nghiệp truyền thống và hiện đại.
- 7.1. Công nghiệp khai thác dầu khí là ngành muĩ nhọn của n ền kinh tế, hằng năm mang lại nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước. Năm 2006, LB Nga đứng đầu thế giới về s ản lượng d ầu m ỏ và khí tự nhiên (trên 500 triệu tấn dầu và 587 tỉ m3 khí tự nhiên). 7.2. Công nghiệp năng lượng, chế tạo máy, luyện kim đen, luyện kim màu,khai thác vàng và kim cương, khai thác gỗ và sản xuất giấy, bột xenlulô là các ngành công nghi ệp truy ền th ống của LB Nga. 8. Các trung tâm công nghiệp phần lớn tập trung ở đồng bằng Đông Âu, U-ran, Tây Xi-bia và dọc các đường giao thông quan trọng. 9. Hiện nay, LB Nga tập trung phát triển các ngành công nghi ệp hi ện đ ại: đi ện t ử - tin h ọc, hàng không. 10. LB Nga vẫn là cường quốc công nghiệp vũ trụ , nguyên tử của thế giới. công nghiệp quân sự là thế mạnh của LB Nga, với các tổ hợp công nghiệp quân s ự hùng m ạnh phân b ố ở nhiều n ơi (vùng Trung tâm, U-ran, Xanh Pê-téc-bua,…). 2-Nông nghiệp 11. LB Nga có quỹ đất nông nghiệp lớn (200 triệu ha), có kh ả năng tr ồng nhiều lo ại cây và phát triển chăn nuôi. 12. Sản xuất lương thực đã đạt 75 triệu tấn (năm 2005). Sản lượng cây công nghi ệp, cây ăn quả, rau, chăn nuôi, đánh bắt cá đều có sự tăng trưởng. 3-Dịch vụ 13. LB Nga có cơ sở hạ tầng giao thông vận tải tương đối phát triển với đủ loại hình, đặc biệt là hệ thống đường sắt xuyên Xi-bia và đường sắt BAM – đóng vai trò quan tr ọng đ ể phát tri ển vùng Đông Xi-bia giàu có. 14. Thủ đô Mát-xcơ-va nổi tiếng thế giới về hệ thống đường xe điện ngầm. 15. Gần đây nhiều hệ thống đường được nâng cấp, mở rộng nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế và thu hút đầu tư nước ngoài. 16. Kinh tế đối ngoại là ngành khá quan trọng trong nền kinh tế LB Nga. T ổng kim ng ạch ngoại thương tăng và LB Nga đã là nước xuất siêu (120 tỉ USD, năm 2005). 17. Các ngành dịch vụ đang phát triển mạnh. Mát-xcơ-va và Xanh Pê-téc-pua là hai trung tâm dịch vụ lớn nhất. III-MỘT SỐ VÙNG KINH TẾ QUAN TRỌNG Vùng kinh tế Đặc trưng kinh tế Vùng kinh tế lâu đời, phát triển nhanh. Tập trung nhiều ngành công Vùng Trung tâm nghiệp. Vùng cung cấp lương thực thực phẩm lớn. Mat-xcơ-va là trung tâm kinh tế, chính trị, khoa học, du lịch của vùng và cả n ước. Vùng có dải đất đen phì nhiêu, thuận lợi phát triển nông nghiệp. Vùng Trung tâm đất đen Công nghiệp phát triển (đặc biệt là các ngành phục v ụ nông nghiệp). Vùng U-ran Giàu tài nguyên. Công nghiệp phát triển (khai thác kim loại màu, luyện kim, cơ khí, hoá chất, chế biến gỗ,…) Nông nghiệp còn hạn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Chương II - TƯ TƯƠNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC
19 p | 207 | 35
-
Giáo trình môn học Giáo dục chính trị (Trình độ cao đẳng): Phần 1
78 p | 632 | 30
-
Lịch sử học thuyết kinh tế - Chương 2: Những mầm mống đầu tiên của khoa học kinh tế
20 p | 236 | 26
-
Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ và thực hiện dân chủ trong xây dựng Đảng
9 p | 68 | 17
-
Giáo trình Triết học (Dùng cho đào tạo trình độ ThS, TS các ngành khoa học xã hội và nhân văn không chuyên ngành Triết học): Phần 1
231 p | 26 | 15
-
Vài nét về tịnh độ tông và tư tưởng tịnh độ trong lịch sử Phật giáo Việt Nam
20 p | 110 | 11
-
Tài liệu dạy học môn Giáo dục chính trị (Trình độ: Cao đẳng): Phần 1 - Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp
74 p | 46 | 11
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của người dân làng nghề truyền thống (làng nghề sơn mài Tương Bình Hiệp, tỉnh Bình Dương)
10 p | 113 | 10
-
Đồ vải của các tộc người Đông Nam Á, sự tương đồng và khác biệt
6 p | 134 | 9
-
Giáo trình Chính trị (Trình độ cao đẳng): Phần 1 - CĐ GTVT Trung ương I
86 p | 49 | 8
-
Quan niệm của John Locke về tự do trong tác phẩm khảo luận thứ hai về chính quyền
6 p | 56 | 7
-
sự nghèo nàn của thuyết sử luận: phần 1
184 p | 57 | 6
-
Truyện nhân vật thông minh láu lỉnh trong văn học dân gian Đông Á (trường hợp Trạng Quỳnh của Việt Nam và Kim Sondal của Triều Tiên)
6 p | 103 | 6
-
Sự phê phán của Marx và Engels về thực chất của công bằng xã hội
7 p | 78 | 4
-
Tiến triển về bình đẳng giới ở Việt Nam sau 20 năm đổi mới (Một phân tích từ các số liệu tổng điều tra dân số 1989, 1999, 2009)
18 p | 61 | 4
-
Đề án đề nghị cho phép đào tạo trình độ tiến sĩ chuyên ngành lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Văn – Tiếng Việt
142 p | 90 | 4
-
Biểu tượng “rồng” và một số biến đổi trong nhận thức của giới trẻ Việt Nam hiện nay
9 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn