Sự tương quan các yếu tố trên khuôn mặt của người Khmer trong độ tuổi 16-24 tại một số trường dân tộc nội trú thuộc tỉnh Trà Vinh
lượt xem 3
download
Bài viết trình bày xác định sự tương quan của một số kích thước trên khuôn mặt của người Khmer trong độ tuổi từ 16-24 tại các Trường Dân tộc nội trú trong tỉnh Trà Vinh và Trường Đại học Trà Vinh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sự tương quan các yếu tố trên khuôn mặt của người Khmer trong độ tuổi 16-24 tại một số trường dân tộc nội trú thuộc tỉnh Trà Vinh
- vietnam medical journal n02 - MAY - 2022 SỰ TƯƠNG QUAN CÁC YẾU TỐ TRÊN KHUÔN MẶT CỦA NGƯỜI KHMER TRONG ĐỘ TUỔI 16-24 TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG DÂN TỘC NỘI TRÚ THUỘC TỈNH TRÀ VINH Đoàn Dương Chí Thiện*, Lê Phi Nhạn**, Tạ Văn Trầm* TÓM TẮT Province and Tra Vinh University. Methods: A cross- sectional descriptive study was carried out on 400 35 Đặt vấn đề: Hình thái học khuôn mặt đã được áp Khmer ethnic people aged 16-24, whose paternal dụng rất nhiều trong thực hành lâm sàng, đặc biệt grandparents and maternal grandparents were Khmer trong phẫu thuật chỉnh hình sau chấn thương, điều trị from 11/2017 to 9/2018, measured by observations các dị tật bẩm sinh, phẫu thuật thẩm mỹ… Mục tiêu: and direct measurements. Results: Correlation and Xác định sự tương quan của một số kích thước trên regression of upper face height with face length r = khuôn mặt của người Khmer trong độ tuổi từ 16-24 tại 0.547. Upper face height = 2.818 + Face length x các Trường Dân tộc nội trú trong tỉnh Trà Vinh và 0.271 (p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 514 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2022 chiếm 31,6% dân số cả tỉnh và chiếm 25,2% đồng ý tham gia nghiên cứu. tổng số người dân tộc Khmer tại Việt Nam. Ngay Tiêu chuẩn loại trừ: Những người từng có từ trước thế kỷ XVII, người Khmer và văn hóa tiền sử bỏng, chấn thương, can thiệp phẫu thuật của họ đã giữ vai trò chủ thể ở vùng Đồng bằng hoặc dị tật bẩm sinh ở vùng mặt. sông Cửu Long, với những nét đặc thù riêng về Phương pháp nghiên cứu: văn hóa, xã hội, kinh tế và những đặc thù nhân Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. chủng học riêng so với các dân tộc khác của Việt Cỡ mẫu: Dựa theo công thức tính cỡ mẫu Nam. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có một nghiên cứu nào về đặc điểm hình thái khuôn mặt được làm trên người dân tộc Khmer Việt Nam. Mục tiêu nghiên cứu. Xác định sự tương quan p: tỷ lệ ước tính = 0,457 (Nguyễn Duy Thịnh một số kích thước trên khuôn mặt của người [2], Phan Ngọc Toàn [3] tỉ lệ dạng mặt lưu hành Khmer trong độ tuổi từ 16-24 tại các Trường Dân cho ra số cỡ mẫu lớn nhất là dạng mặt vuông với tộc nội trú trong tỉnh Trà Vinh và Trường Đại học 45,7%). Trà Vinh. d: độ chính xác tuyệt đối mong muốn, ta lấy d = 0,05 (5%). II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Z: tương ứng với mức ý nghĩa thống kê mong Đối tượng nghiên cứu. Người Khmer trong muốn Z = 1,96. độ tuổi từ 16-24 tại các Trường Dân tộc nội trú Áp dụng công thức trên tính cỡ mẫu: n = trong tỉnh Trà Vinh và Trường Đại học Trà Vinh, 382. Thực tế nghiên cứu chọn cỡ mẫu n = 400. từ 11/2017 đến 9/2018. Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện. Tiêu chuẩn chọn mẫu: Những người dân Xử lý và phân tích số liệu: Phần mềm tộc Khmer có ông bà nội và ông bà ngoại là SPSS 18.0. người dân tộc Khmer tuổi từ 16-24. Những người III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Hệ số tương quan trên khuôn mặt người Khmer Bảng 1. Một số yếu tố tương quan và hệ số tương quan khuôn mặt người Khmer Chiều cao mặt toàn bộ Chiều dài mũi r = 0,464 Chiều cao mặt toàn bộ Chiều rộng mặt trên r = 0,526 Chiều cao mặt toàn bộ Chiều rộng mặt dưới r = 0,307 Chiều cao mặt toàn bộ Chiều cao mặt trên r = 0,547 Chiều cao mặt toàn bộ Chiều cao mặt giữa r = 0,623 Chiều cao mặt toàn bộ Chiều cao mặt dưới r = 0,534 Chiều cao mặt trên Chiều cao mặt giữa r = 0,154 Chiều cao mặt trên Chiều cao mặt dưới r = 0,100 Chiều cao mặt giữa Chiều cao mặt dưới r = 0,359 Chiều rộng mặt trên Chiều rộng mắt trái r = 0,540 Chiều rộng mặt trên Chiều rộng mắt phải r = 0,577 Chiều rộng mặt trên Chiều rộng mũi r = 0,553 Chiều dài mũi Chiều cao mũi r = 0,190 Chiều rộng mặt trên Chiều rộng mặt dưới r = 0,651 3.2. Tương quan một số kích thước trên Chiều cao mặt giữa và chiều dài mặt có sự khuôn mặt của người Khmer tương quan thuận, chiều dài mặt càng tăng, Hồi quy chiều cao mặt trên với chiều dài chiều cao mặt giữa càng tăng. Sự tương quan mặt: Chiều cao mặt trên = 2,818 + Chiều dài này ở mức độ khá chặt chẽ với r = 0,623. mặt x 0,271 (p
- vietnam medical journal n02 - MAY - 2022 mặt trên: Chiều rộng mũi = 1,784 + rộng mặt IV. BÀN LUẬN trên x 0,169 (p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 514 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2022 Ngọc Toàn thực hiện chung trên người Việt Nam Về kích thước độ rộng của mắt, chúng tôi dạng mắt có nếp ngang và nếp quạt cũng chiếm nhận thấy kết quả có sự tương đồng với nghiên tỉ lệ cao nhất nhưng có phần cao hơn (54,8%). cứu của Nguyễn Duy Thịnh thực hiện trên người Trong nghiên cứu của Nguyễn Duy Thịnh trên Ê đê, tuy nhiên lại lớn hơn so với nghiên cứu của người Ê đê thì dạng mắt có tỉ lệ cao nhất lại là Leslie G. Farkas [5] và Phan Ngọc Toàn [3] thực dạng mắt có nếp ngang đơn thuần (59,1%), hiện trên người Việt Nam. dạng mắt có nếp ngang và nếp quạt lại có tỉ lệ Về độ rộng gian khóe mắt, chúng tôi nhận tương đối thấp (11,3%). thấy người Khmer có độ rộng gian khóe mắt nhỏ, Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng nhận kết quả ghi nhận độ rộng mắt là 3,43±0,37 và thấy dạng mắt có tỉ lệ thấp nhất là dạng mắt độ rộng gian khóe mắt là 3,29±0,32. Người mông cổ (8,3%) kết quả này tương đồng với kết Khmer có kích thước độ rộng gian khóe mắt nhỏ quả của Nguyễn Duy Thịnh (7%) và Phan Ngọc hơn so với độ rộng của mắt, điều này tương Toàn (9,7%), Tuy nhiên ở nghiên cứu của Phan đồng với người Ê đê trong nghiên cứu của Ngọc Toàn dạng mắt có tỉ lệ thấp nhất là dạng Nguyễn Duy Thịnh. Tuy nhiên lại không tương mắt có nếp ngang và nếp dưới (7%), dạng mắt đồng với nghiên cứu của Leslie G. Farkas [5], này chiếm tỉ lệ khá cao trong nghiên cứu của Phan Ngọc Toàn [3] và Peter M. Prendergast vì chúng tôi (25,8%) và trong nghiên cứu của Theo Peter M. Prendergast [6] nghiên cứu trên Nguyễn Duy Thịnh (14,5%). người châu Á và người da trắng thì người châu Á Theo Legent và Perlemuter [1] (Trích theo thường có độ rộng mắt nhỏ hơn độ rộng gian Nguyễn Đình Bảng) dạng mũi được chia thành 9 khóe mắt còn người da trắng thì ngược lại. dạng. Theo nghiên cứu Trần Thị Anh Tú [4] ghi Trong nghiên cứu của chúng tôi kết quả ghi nhận dạng mũi ở người Việt Nam có 6 dạng nhận bề rộng mũi là 3,91±0,37 kết quả này chính: mũi thẳng (53,5%), mũi lõm (39,25%), tương tự như nghiên cứu của Leslie G. Farkas mũi gồ (5,25%), mũi gãy (2%), mũi hếch (17%), [5], Phan Ngọc Toàn [3], Trần Thị Anh Tú [4] mũi khoằm (1,5%). thực hiện trên người Việt Nam và Nguyễn Duy Tuy nhiên, chúng tôi đồng ý với cách phân Thịnh thực hiện trên người Ê đê. loại của Phan Ngọc Toàn [3] và gần đây nhất là Kích thước độ dài sống mũi là 3,89±0,40 kết Nguyễn Duy Thịnh [2] ghi nhận với 4 dạng mũi quả này phù hợp với nghiên cứu của Phan Ngọc chính có thể khái quát được các dạng mũi ở Toàn [3], Trần Thị Anh Tú [4]. Kết quả này có người Việt Nam: dạng mũi thẳng (tương ứng với phần lớn hơn so với kết quả của Nguyễn Duy dạng mũi thẳng và mũi khoằm của Trần Thị Anh Thịnh [2]. Tú), mũi tẹt (tương ứng với dạng mũi lõm và mũi Kích thước độ cao của mũi là 1,63±0,21, góc gãy của Trần Thị Anh Tú), dạng mũi hếch, dạng mũi môi là 95,07±8,15 tương đồng với kết quả mũi có ụ mũi (tương ứng với dạng mũi gồ của của Phan Ngọc Toàn [3] nhưng có phần cao hơn Trần Thị Anh Tú) so với kết quả của Nguyễn Duy Thịnh [2]. Về dạng mũi kết quả của chúng tôi có tỉ lệ Về các kích thước của miệng, chúng tôi ghi ở tương đồng với các tác giả khác. Dạng mũi người Khmer trung bình chiều rộng của miệng là chiếm tỉ lệ cao nhất là dạng mũi thẳng, hai dạng 4,82±0,57, khoảng cách từ chân trụ tới gian môi mũi có tỉ lệ thấp là dạng mũi hếch và dạng mũi là 2,10±0,29, khoảng cách từ gian môi đến ụ có ụ mũi. cằm là 3,52±0,70. Những kết quả này đều tương Khi so sánh kết quả đo đạc được với kết quả đồng với các nghiên cứu của Leslie G. Farkas [5], đề tài của Leslie G. Farkas và Phan Ngọc Toàn Phan Ngọc Toàn [3] và Nguyễn Duy Thịnh [2]. chúng tôi nhận thấy các chỉ số khuôn mặt của Chúng tôi nhận thấy ở nghiên cứu của Phan người Khmer tương tự giống như trên người Việt. Ngọc Toàn [3] trên người Việt và của Nguyễn Tầng trán có kích thước chiều cao lớn nhất chiếm Duy Thịnh trên người Ê đê thì độ rộng của mắt 41%, sau đó là đến tầng miệng chiếm 35%, tầng nhỏ hơn khoảng cách gian khóe mắt trong, ở mũi có kích thước nhỏ nhất chiếm 24%. nghiên cứu của chúng tôi trên người Khmer thì Theo kết quả của Nguyễn Duy Thịnh ở sự sự phân bố độ rộng của mắt và khoảng cách phân bố 3 tầng mặt của người Ê đê thì chúng tôi gian khóe mắt trong gần bằng nhau. cũng có kết quả tương đồng. Tuy nhiên ở chiều Về các tỉ lệ của môi chúng tôi nhận thấy tỉ lệ sâu khuôn mặt chúng tôi nhận thấy ở cả 3 tầng trụ mũi- gian môi/chiều cao mặt dưới là 0,33 kết mặt: sâu mặt trên, sâu mặt giữa và sâu mặt dưới quả này tương đồng với kết quả của Phan Ngọc các kích thước của người Khmer đều thấp hơn so Toàn [3] nghiên cứu trên người Việt (0,32), và với người Ê đê. kết quả của Nguyễn Duy Thịnh trên người Ê đê 143
- vietnam medical journal n02 - MAY - 2022 (0,32). Theo Prendergast P. M.[6] thì tỉ lệ này mặt r = 0,534. nên vào khoảng 1/3. Như vậy tỉ lệ trụ mũi- gian Tương quan chiều rộng mũi với chiều rộng môi/chiều cao mặt dưới ở người Khmer là phù mặt trên r = 0,553. hợp tuy nhiên tương đối cao hơn so với người Tương quan chiều rộng mặt trên với chiều Việt và người Ê đê. Ngược lại tỉ lệ gian môi-ụ rộng mặt dưới r = 0,651. cằm/ chiều cao mặt dưới ở người Khmer lại thấp hơn so với người Việt. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Đình Bảng (1993), "Tập tranh giải phẫu Chúng tôi chũng ghi nhận chỉ số mũi 1 và chỉ tai mũi họng", Bộ môn Tai Mũi Họng trường Đại số mũi 2 lần lượt là 1,02 và 0,85 các chỉ số này học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, tập III, tr. 2-10. tương đồng với kết quả của Trần Thị Anh Tú [4] 2. Nguyễn Duy Thịnh (2015), "Nghiên cứu đặc và Phan Ngọc Toàn [3] nghiên cứu trên người điểm hình thái khuôn mặt của người Ê Đê tại một số trường cao đẳng và đại học Tây Nguyên", Đại Việt nhưng lại thấp hơn kết quả của Nguyễn Duy học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Thịnh [2] thực hiện trên người Ê đê. Kết quả này 3. Phan Ngọc Toàn (1999), "Góp phần nghiên cứu cho thấy mũi của người Khmer tương đồng với đặc điểm hình thái khuôn mặt người Việt Nam mũi của người Việt, nhưng có sự khác biệt với trưởng thành", Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. 4. Trần Thị Anh Tú (2003), "Hình thái cấu trúc tháp người Ê đê. mũi người trưởng thành", Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. V. KẾT LUẬN 5. Farkas L. G., et al (2005), "International Tương quan chiều cao mặt trên với chiều dài anthropometric study of facial morphology in mặt r = 0,547. various ethnic groups/races", J Craniofac Surg, Tương quan chiều cao mặt giữa với chiều dài 16(4), pp. 615-661. 6. Prendergast P. M. (2012), "Advanced Surgical mặt r = 0,623. Facial Rejuvenation", Springer-Verlag Berlin Tương quan chiều cao mặt dưới với chiều dài Heidelberg, Ireland, pp. 15-25. ĐẶC ĐIỂM CÁC XÉT NGHIỆM PROTEIN HUYẾT THANH CỦA BỆNH NHÂN VẢY NẾN TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NĂM 2021 Phạm Văn Hùng*, Đoàn Hữu Thiển*, Trần Hồng Trâm* TÓM TẮT đổi nồng độ globulin ở bệnh nhân. Nồng độ CRP huyết thanh có thể được khuyến cáo sử dụng như một 36 Mục tiêu: Xác định nồng độ CRP, albumin, phương tiện hỗ trợ trong việc đánh giá độ nặng của globulin huyết thanh ở bệnh nhân vảy nến và mối liên bệnh vảy nến mảng ở bệnh nhân VN. quan với mức độ bệnh tại bệnh viện Đại học Y hà Nội Từ khóa: nồng độ CRP, tỷ lệ CRP/Albumin huyết năm 2021 Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang; thanh, nồng độ albumin, nồng độ globulin, bệnh vảy nến Chọn mẫu thuận tiện các đối tượng phù hợp tiêu chuẩn trong thời gian nghiên cứu. Có 74 đối tượng SUMMARY nhóm nghiên cứu và 74 đối tượng nhóm chứng. Kết quả: Nồng độ CRP, tỷ lệ CRP/albumin huyết thanh CHARACTERISTICS OF THE SERALE PROTEIN của nhóm nghiên cứu cao hơn so với nhóm đối chứng, TESTS OF PSORIASIS PATIENT AT HANOI với p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Thực trạng sử dụng kháng sinh trên người bệnh phẫu thuật và một số yếu tố ảnh hưởng tại khoa ngoại tổng hợp bệnh viện Thanh Nhàn, Hà Nội năm 2015
8 p | 127 | 8
-
Các yếu tố nguy cơ của chửa ngoài tử cung
8 p | 89 | 7
-
Trầm cảm sau sinh và các yếu tố liên quan ở phụ nữ sau sinh trong vòng 6 tháng tại Huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai
8 p | 75 | 6
-
Nghiên cứu mối tương quan giữa HbA1c, glucose máu lúc đói với một số yếu tố nguy cơ tim mạch trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị tại Bệnh viện 4 ‐ Quân đoàn 4
6 p | 113 | 6
-
Một số yếu tố liên quan với thực hành tuân thủ điều trị của bệnh nhân lao phổi tại phòng khám lao quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
5 p | 106 | 5
-
Thực trạng và các yếu tố liên quan tới sự tự tin sử dụng bao cao su ở học sinh Trung học Phổ thông huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội năm 2013
6 p | 91 | 4
-
Nghiên cứu giá trị các yếu tố tiên lượng nặng ở bệnh nhân viêm phổi cấp
8 p | 93 | 4
-
Tỉ lệ sử dụng đúng cách dụng cụ hít và các yếu tố liên quan trên người bệnh nội trú mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
7 p | 25 | 4
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ D-dimer với các yếu tố viêm và đông máu ở bệnh nhân nhồi máu não cấp
6 p | 52 | 3
-
Thực trạng sử dụng dịch vụ trước sinh và một số yếu tố liên quan ở các bà mẹ có con dưới một tuổi tại huyện tuy đức, tỉnh đăk nông, năm 2014
7 p | 67 | 2
-
Biến đổi nồng độ Albumin huyết tương và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân bỏng nặng
5 p | 19 | 2
-
Cơ cấu, tỷ lệ và các yếu tố liên quan đến đau mạn tính tại thành phố Hồ Chí Minh
8 p | 46 | 2
-
Nghiên cứu tương tác thuốc có ý nghĩa trong thực hành lâm sàng và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2021
8 p | 7 | 2
-
Các yếu tố về răng, xương hàm, sọ mặt trong quá trình phát triển của bộ răng ảnh hưởng đến sự hình thành tương quan R6 hạng II ở bộ răng vĩnh viễn
6 p | 2 | 1
-
Tương quan giữa các yếu tố mô học và đáp ứng của mô chủ - bướu với sự nảy chồi bướu trong ung thư hốc miệng
8 p | 3 | 1
-
Các yếu tố liên quan đến tái phát ở những bệnh nhân trầm cảm được điều trị bằng liệu pháp nhận thức hành vi sau 1 năm theo dõi
6 p | 56 | 1
-
Tình hình mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và các yếu tố liên quan ở người cao tuổi tại huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
7 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn