intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tác động của quản trị lợi nhuận đến rủi ro sụt giảm giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:14

12
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Những biến động lớn trên thế giới gần đây đã và đang tác động mạnh mẽ tới Việt Nam, nhất là đối với thị trường chứng khoán do mức độ hiệu quả thị trường còn hạn chế, tiềm tàng gây ra rủi ro sụt giảm giá cổ phiếu. Nghiên cứu này đánh giá tác động của mức độ quản trị lợi nhuận tới rủi ro sụt giảm giá của 202 cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2013- 2022.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tác động của quản trị lợi nhuận đến rủi ro sụt giảm giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. Tác động của quản trị lợi nhuận đến rủi ro sụt giảm giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam Lê Hải Trung1, Lê Thị Thu Hà2 Học viện Ngân hàng, Việt Nam Ngày nhận: 07/04/2024 Ngày nhận bản sửa: 25/04/2024 Ngày duyệt đăng: 10/05/2024 Tóm tắt: Những biến động lớn trên thế giới gần đây đã và đang tác động mạnh mẽ tới Việt Nam, nhất là đối với thị trường chứng khoán do mức độ hiệu quả thị trường còn hạn chế, tiềm tàng gây ra rủi ro sụt giảm giá cổ phiếu. Nghiên cứu này đánh giá tác động của mức độ quản trị lợi nhuận tới rủi ro sụt giảm giá của 202 cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2013- 2022. Kết quả hồi quy dữ liệu dạng bảng cho thấy việc thực hiện quản trị lợi nhuận làm tăng rủi ro sụt giảm giá cổ phiếu trong năm tiếp theo. Kết quả mô hình mở rộng cho thấy tác động này chỉ có ý nghĩa thống kê khi các doanh nghiệp thực hiện quản trị lợi nhuận theo chiều hướng báo cáo lợi nhuân cao hơn so với thực tế. Điều này thể hiện mức độ hiệu quả thấp của thị trường chứng khoán Việt Nam với sự thiếu minh bạch và tỷ lệ lớn các nhà đầu tư cá Impacts of earning management on stock price crash risks on the Vietnames Stock Market Abstract: Recent global turnoils has been significantly affected the Vietnamese stock markets due to its lack of efficiency, which can potentially lead to increasing stock price crash risks. This study examines the impacts of earning management on stock price crash risk for 202 listed companies on the Vietnames Stock Market from 2013 to 2022. Our empirical analysis reveals a positive association between earnings management and the subsequent year’s stock price crash risk. Further analysis suggests this effect is statistically significant only for upward earnings management, leading to reported earnings exceeding actual profitability. These findings highlight the low efficiency of the Vietnamese stock market, characterized by limited information transparency and a high proportion of individual investors, who tend to overreact to earnings information. Based on these results, the study offers policy recommendations for the Vietnamese stock market. Keywords: Earning management, Stock Crash Risk, Stock market Doi: 10.59276/JELB.2024.05.2712 Le, Hai Trung1, Le, Thi Thu Ha2 Email: trunglh@hvnh.edu.vn1, haltt@hvnh.edu.vn2 Organization of all: Banking Academy of Vietnam Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng © Học viện Ngân hàng Số 264- Năm thứ 26 (5)- Tháng 5. 2024 50 ISSN 3030 - 4199
  2. LÊ HẢI TRUNG - LÊ THỊ THU HÀ nhân trên thị trường khiến các nhà đầu tư phản ứng quá mức với các thông tin về lợi nhuận. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đưa ra một số khuyến nghị chính sách đối với thị trường chứng khoán. Từ khóa: Quản trị lợi nhuận, Rủi ro sụt giảm giá cổ phiếu, Thị trường chứng khoán 1. Giới thiệu rủi ro sụt giảm giá cổ phiếu (Jin & Myers, 2006). Hutton và cộng sự (2009) cho rằng Những biến động lớn trên thế giới gần đây quản trị lợi nhuận dựa trên các khoản dồn đã tạo ra những bất ổn lớn với nền kinh tích có thể giúp che giấu những tin tức xấu tế và thị trường chứng khoán toàn cầu về triển vọng của công ty, vì vậy có mối (Baker và cộng sự, 2016). Điều này đặc tương quan cùng chiều giữa quản trị lợi biệt nghiêm trọng với các quốc gia đang nhuận với rủi ro sụt giảm giá cổ phiếu. phát triển do mức độ phát triển chưa cao, Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả đánh cùng sự hội nhập ngày càng nhanh với giá tác động của quản trị lợi nhuận tới rủi ro kinh tế toàn cầu, khiến nền kinh tế và thị sụt giảm giá cổ phiếu trên thị trường chứng trường chứng khoán thường xuyên đối mặt khoán Việt Nam. Một số nghiên cứu đã chỉ rủi ro sụt giảm giá cổ phiếu mạnh và đột ra tác động của quản trị lợi nhuận tới rủi ngột (An và cộng sự, 2022). Do đó, việc ro sụt giảm giá cổ phiếu (Hutton và cộng nghiên cứu về các yếu tố tác động tới rủi ro sự, 2009; Kim & Zhang, 2014; Loureiro & sụt giảm giá cổ phiếu có vai trò quan trọng Silva, 2022), tuy nhiên các nghiên cứu này đối với các nhà đầu tư trong việc xây dựng chủ yếu thực hiện ở các quốc gia phát triển. danh mục đầu tư tối ưu cũng như hỗ trợ các Ở Việt Nam hiện đã có một số nghiên cứu cơ quan quản lý trong việc quản lý và đảm về quản trị lợi nhuận (ví dụ, Cho & Chung, bảo sự phát triển lành mạnh của thị trường 2022; Le, 2020; H. A. Nguyen và cộng sự, (Habib và cộng sự, 2018). 2021; Q. Nguyen và cộng sự, 2024), tuy Quản trị lợi nhuận là việc các doanh nghiệp nhiên theo hiểu biết của nhóm tác giả, chưa thực hiện các điều chỉnh có chủ đích trong có nghiên cứu về tác động của quản trị lợi quá trình lập báo cáo tài chính, từ đó làm nhuận tới rủi ro sụt giảm giá cổ phiếu. Thị cho các bên liên quan hiểu sai về kết quả trường chứng khoán Việt Nam vẫn đang ở hoạt động thực của công ty (Healy & giai đoạn đầu của quá trình phát triển với Wahlen, 1999). Đối với các nước đang mức độ minh bạch thông tin thấp, tỷ lệ phát triển, trong bối cảnh thị trường chứng nhà đầu tư cá nhân cao, có xu hướng đầu khoán đạt mức phát triển chưa cao với cơ tư theo đám đông khiến thị trường biến chế quản trị và giám sát còn nhiều hạn chế, động mạnh theo thay đổi cảm xúc của nhà hoạt động quản trị lợi nhuận diễn ra càng đầu tư (Nguyễn và cộng sự, 2023; Vo & thường xuyên và có xu hướng gia tăng Phan, 2017), dẫn đến rủi ro sụt giảm giá (Shah & Wan, 2024). Việc các nhà quản trị cổ phiếu cao trên thị trường. Do đó, nghiên che giấu và trì hoãn các thông tin về hoạt cứu này có ý nghĩa lý luận và thực tiễn đối động của doanh nghiệp có thể làm gia tăng với các nhà đầu tư và cơ quan quản lý trên mức độ bất cân xứng thông tin giữa nhà thị trường chứng khoán Việt Nam. Kết quả quản trị và nhà đầu tư, từ đó làm gia tăng hồi quy dữ liệu dạng bảng với 202 cổ phiếu Số 264- Năm thứ 26 (5)- Tháng 5. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 51
  3. Tác động của quản trị lợi nhuận đến rủi ro sụt giảm giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt phí được ghi nhận dựa trên ước tính và xét Nam giai đoạn 2013-2022 cho thấy việc đoán của nhà quản lý, vì vậy các khoản này thực hiện quản trị lợi nhuận làm tăng rủi ro có thể bị thao túng để làm thay đổi thu nhập sụt giảm giá cổ phiếu trong năm tiếp theo. kế toán. Nhiều nghiên cứu trước đây trong Bên cạnh đó, tác động này chỉ có ý nghĩa lĩnh vực kế toán sử dụng các khoản dồn thống kê khi các doanh nghiệp thực hiện tích tùy ý này để đo lường hành vi quản trị quản trị lợi nhuận theo chiều hướng báo lợi nhuận (Hutton và cộng sự, 2009; Kim cáo mức lợi nhuân cao hơn so với thực tế. & Zhang, 2014). Bài nghiên cứu được kết cấu như sau: Ngoài phần 1 giới thiệu, phần 2 sẽ đánh 2.1.2. Rủi ro sụt giảm giá cổ phiếu giá tổng quan nghiên cứu về tác động của Rủi ro sụt giảm giá cổ phiếu (stock price quản trị lợi nhuận tới rủi ro sụt giảm giá cổ crash risk) được định nghĩa là rủi ro tỷ suất phiếu. Phần 3 đưa ra mô hình nghiên cứu lợi nhuận của giá cổ phiếu sụt giảm mạnh, và mô tả mẫu nghiên cứu, trong khi phần 4 thể hiện qua mức độ lệch trái (negative đánh giá và thảo luận kết quả mô hình hồi skewness) của phân phối xác suất (Chang và quy. Phần 5 đưa ra kết luận và một số hàm cộng sự, 2017). Theo lý thuyết về người đại ý với kết quả nghiên cứu. diện, rủi ro sụt giảm giá cổ phiếu xuất phát từ việc các nhà quản lý che giấu các thông 2. Tổng quan nghiên cứu tin tiêu cực nhờ sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền kiểm soát nhằm những lợi ích 2.1. Cơ sở lý thuyết về tác động của quản trị cá nhân (Ball, 2009) hoặc tăng giá trị các lợi nhuận tới rủi ro sụt giảm giá cổ phiếu quyền lợi ngắn hạn (Kim & Zhang, 2014). Điều này làm giá cổ phiếu bị sụt giảm mạnh 2.1.1. Quản trị lợi nhuận khi các thông tin tiêu cực bị lộ ra thị trường Quản trị lợi nhuận là một chủ đề nghiên trong cùng một thời điểm (Habib và cộng cứu lớn trong lĩnh vực kế toán- tài chính. sự, 2018). Theo lý thuyết về hành vi nhà đầu Theo (Healy & Wahlen, 1999) , “quản trị tư, rủi ro sụt giảm giá cổ phiếu có thể xuất lợi nhuận xảy ra khi nhà quản lý sử dụng phát từ hành vi đầu tư khác nhau của các những xét đoán của họ trong quá trình lập chủ thể trên thị trường với lợi thế về thông báo cáo tài chính và trong thiết kế các giao tin khác nhau (Hong & Stein, 2003) hoặc dịch để thay đổi báo cáo tài chính nhằm do hành vi giao dịch phi tối ưu (irrational) làm cho các bên liên quan hiểu sai về kết và phản ứng thái quá của các nhà đầu tư cá quả hoạt động thực của công ty, hoặc nhằm nhân (Callen & Fang, 2015). tác động đến các kết quả hợp đồng phụ thuộc vào số liệu báo cáo kế toán”. Hành vi 2.1.3. Lý thuyết về mối quan hệ giữa quản quản trị lợi nhuận làm thay đổi kết quả hoạt trị lợi nhuận và rủi ro sụt giảm giá cổ phiếu động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm Theo lý thuyết về người đại diện, do sự tách đạt mục tiêu nào đó như để phát hành cổ biệt giữa quyền sở hữu và quyền kiểm soát phiếu, đi vay, hoặc vì lợi ích cá nhân của trong công ty, nhà quản lý có xu hướng che nhà quản lý. giấu hoặc trì hoãn việc tiết lộ những tin xấu Việc quản trị lợi nhuận có thể được thực trong khi đẩy nhanh việc công bố những tin hiện thông qua ghi nhận các khoản dồn tích tức tốt (Sabino P Kothari và cộng sự, 2009), trong kế toán. Trong kế toán, một số khoản nhằm đáp ứng các quy định trong hợp đồng dồn tích liên quan đến doanh thu và chi lương thưởng, tăng giá trị cổ phiếu do ban 52 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 264- Năm thứ 26 (5)- Tháng 5. 2024
  4. LÊ HẢI TRUNG - LÊ THỊ THU HÀ quản lý nắm giữ, hoặc duy trì danh tiếng của quả và giá cổ phiếu phản ánh đầy đủ thông bản thân (Ball, 2009; Kim & Zhang, 2014). tin (Fama, 1970). Do đó, các nhà đầu tư Việc che giấu hoặc trì hoãn công bố tin xấu không kiếm được lợi nhuận vượt trội bằng này có thể dẫn đến cổ phiếu bị định giá quá cách sử dụng bất kỳ chiến lược giao dịch cao (Wen và cộng sự, 2019), dẫn tới nguy nào. Lý thuyết thị trường hiệu quả gợi ý cơ sụt giảm giá cổ phiếu cao hơn khi tin xấu rằng không có mối liên hệ nào giữa quản trị tích lũy đạt đến điểm bùng phát hoặc khi lợi nhuận và rủi ro sụt giảm giá cổ phiếu, động cơ che giấu tin xấu của nhà quản lý sụp trong khi đó theo lý thuyết người đại diện đổ, một lượng lớn thông tin tiêu cực sẽ được và lý thuyết hành vi nhà đầu tư, việc quản tung ra thị trường một cách đột ngột (Habib trị lợi nhuận có thể tác động tới rủi ro sụt và cộng sự, 2018; Hutton và cộng sự, 2009; giảm giá cổ phiếu. Jin & Myers, 2006). Hơn nữa, việc che giấu tin xấu sẽ cản trở các nhà đầu tư bên ngoài 2.2. Tổng quan nghiên cứu tác động của ngăn cản nhà quản lý từ bỏ các dự án không quản trị lợi nhuận tới rủi ro sụt giảm giá hiệu quả ngay từ đầu. Kết quả là những dự cổ phiếu án hiệu quả thấp sẽ kéo dài lâu, hoạt động kém tích lũy, giá tài sản sụt giảm mạnh khi Hoạt động quản trị lợi nhuận là một dấu hiệu phản ánh kết quả dẫn tới sự sụt giảm giá cổ cho thấy chất lượng báo cáo tài chính thấp phiếu (Kim & Zhang, 2014). của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng tiêu cực Bên cạnh đó, lý thuyết về hành vi của nhà tới biến động giá cổ phiếu. Hutton và cộng đầu tư cho rằng rủi ro sụt giảm giá cổ phiếu sự (2009) đánh giá mối quan hệ giữa tính xuất phát từ hành vi đầu tư khác nhau của minh bạch của báo cáo tài chính thông qua các chủ thể trên thị trường. Theo đó, các quản trị lợi nhuận và phân phối lợi nhuận cổ nhà đầu tư có thông tin nội bộ không được phiếu. Kết quả cho thấy quản trị lợi nhuận bán khống cổ phiếu khiến các thông tin tiêu dồn tích có thể giúp che giấu những tin cực về doanh nghiệp không được phản ánh tức không tích cực về triển vọng của công ngay lập tức vào biến động giá cổ phiếu, ty, vì vậy có mối tương quan dương giữa dẫn đến khiến giá cổ phiếu bị sụt giảm quản trị lợi nhuận với rủi ro sụt giảm giá mạnh khi các thông tin tiêu cực được công cổ phiếu. Kim và Zhang (2014) nghiên cứu bố ra thị trường (Hong & Stein, 2003). Cao tác động của tính thiếu minh bạch kế toán và cộng sự (2002) cho rằng các nhà đầu tư tới rủi ro sụt giảm giá cổ phiếu. Kết quả tìm có lợi thế thông tin thường chủ động giao ra mối quan hệ cùng chiều của hoạt động dịch khi giá cổ phiếu có xu hướng tăng, quản trị lợi nhuận và rủi ro sụt giảm giá cổ trong khi các nhà đầu tư không có lợi thế phiếu. Nghiên cứu cho thấy cải thiện tính thông tin thường hạn chế giao dịch trong minh bạch của báo cáo tài chính là một cơ giai đoạn này và đợi giá điều chỉnh. Khi chế quan trọng để các doanh nghiệp và các xảy ra sự điều chỉnh của giá cổ phiếu, các nhà hoạch định chính sách giảm thiểu rủi ro nhà đầu tư ít có lợi thế thông tin tham gia sụt giảm giá cổ phiếu và ổn định thị trường thị trường và phản ứng tiêu cực khi các chứng khoán. DeFond và cộng sự (2015) thông tin bất lợi xuất hiện. Do vậy, việc đánh giá tác động của việc áp dụng chuẩn thực hiện quản trị lợi nhuận có chủ đích mực kế toán quốc tế (IFRS) bắt buộc tới rủi tiềm ẩn sự gia tăng của rủi ro sụt giảm giá ro sụt giảm giá cổ phiếu. Kết quả cho thấy cổ phiếu. Cuối cùng, lý thuyết thị trường rằng việc áp dụng IFRS làm giảm rủi ro sụt hiệu quả khẳng định rằng thị trường hiệu giảm giá cổ phiếu của các công ty phi tài Số 264- Năm thứ 26 (5)- Tháng 5. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 53
  5. Tác động của quản trị lợi nhuận đến rủi ro sụt giảm giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam chính, đặc biệt là với các công ty có môi bố thông tin rủi ro trên báo cáo thường niên trường thông tin kém và ở các quốc gia nơi với nguy cơ sụt giảm giá cổ phiếu trên mẫu việc áp dụng IFRS dẫn đến những thay đổi các công ty niêm yết cổ phiếu hạng A của lớn hơn và đáng tin cậy hơn các chuẩn mực Trung Quốc từ năm 2013 đến năm 2020. kế toán quốc gia. Hsu và cộng sự (2022) Kết quả cho thấy việc công bố rủi ro có mối chỉ ra rằng việc việc trình bày thông tin lợi tương quan nghịch chiều với rủi ro giá cổ nhuận không tuân thủ các nguyên tắc kế phiếu sụt giảm, tức là công ty có mức công toán được chấp nhận rộng rãi (GAAP) làm bố thông tin rủi ro cao hơn có khả năng sụt tăng rủi ro sụt giảm giá cổ phiếu. giảm giá cổ phiếu thấp hơn. Như vậy phần Tác động của quản trị lợi nhuận tới rủi ro lớn các nghiên cứu đều cho thấy mối quan sụt giảm giá cổ phiếu chủ yếu xuất phát từ hệ tỷ lệ thuận giữa quản trị lợi nhuận và tác động gia tăng của bất cân xứng thông tin tính kém minh bạch thông tin với rủi ro sụt giữa nhà quản lý và nhà đầu tư. Richardson giảm giá cổ phiếu của các doanh nghiệp. và cộng sự (2022) kiểm tra tác động của Do vậy, trong nghiên cứu này, nhóm tác gian lận kế toán đối với rủi ro sụt giảm giả kiểm định giả thuyết nghiên cứu sau: giá cổ phiếu với các công ty Mỹ trong giai H1: Quản trị lợi nhuận có tác động tới rủi đoạn 2000- 2014. Kết quả cho thấy gian ro sụt giảm giá cổ phiếu lận kế toán có liên quan đáng kể và thuận Tác động của quản trị lợi nhuận tới rủi ro chiều đến sự sụt giảm giá cổ phiếu trong sụt giảm giá cổ phiếu có thể phụ thuộc vào tương lai và mối quan hệ này được tăng chiều hướng thực hiện quản trị lợi nhuận cường đối với các công ty có môi trường của nhà quản lý. Sayari và cộng sự (2013) thông tin không rõ ràng. Tương tự, Kim chỉ ra rằng việc quản trị lợi nhuận có thể và Zhang (2016) nghiên cứu mối quan hệ khác nhau tùy thuộc vào quan điểm của giữa tính thận trọng trong kế toán với rủi nhà quản lý. Nếu công ty gặp khó khăn, ro sụt giảm giá cổ phiếu trên một mẫu các nhà quản lý có xu hướng quản trị lợi nhuận công ty Mỹ trong giai đoạn 1964- 2007. theo chiều hướng gia tăng lợi nhuận so với Kết quả cho thấy báo cáo tài chính với tính thực tế, ngược lại, nếu công ty hoạt động thận trọng cao có liên quan đến rủi ro sụt tốt, nhà quản lý có xu hướng giảm bớt lợi giảm giá cổ phiếu thấp hơn. Hơn nữa, mối nhuận thực tế để giảm tác động của giá quan hệ giữa tính thận trọng và rủi ro sụt trị thuế tới doanh nghiệp. Ali và Bansal giảm giá cổ phiếu rõ ràng hơn đối với các (2021) chỉ ra rằng, các cổ phiếu bị quản trị công ty có mức độ bất cân xứng thông tin lợi nhuận theo chiều hướng gia tăng quá cao hơn. Gần đây hơn, Loureiro và Silva mức lợi nhuận thực tế có tác động đáng kể (2022) đánh giá tác động của quản trị lợi tới tỷ suất lợi nhuận cổ phiếu trong năm nhuận tới rủi ro sụt giảm giá cổ phiếu của tiếp theo, trong khi việc quản trị lợi nhuận các công ty tại Mỹ. Kết quả cho thấy quản theo chiều hướng giảm không có tác động trị lợi nhuận có tác động đáng kể tới rủi có ý nghĩa tới tỷ suất lợi nhuận. Trên cơ sở ro sụt giảm giá cổ phiếu. Hiệu ứng này rõ đó, nhóm tác giả thực hiện kiểm định giả ràng hơn đối với các công ty bị hủy niêm thuyết nghiên cứu như sau: yết chéo và đối với các quốc gia có chế độ H2: Chiều hướng của quản trị lợi nhuận bảo vệ nhà đầu tư yếu hơn và chất lượng có tác động khác nhau tới rủi ro sụt giảm môi trường thông tin kém hơn. Liên quan giá cổ phiếu đến việc công bố thông tin, Yang và cộng sự (2024) nghiên cứu mối liên hệ của công 3. Mô hình nghiên cứu 54 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 264- Năm thứ 26 (5)- Tháng 5. 2024
  6. LÊ HẢI TRUNG - LÊ THỊ THU HÀ 3.1. Đo lường quản trị lợi nhuận (DUVOL- Down-to-up Volatility) (Chen & Chen, 2024; Cheng và cộng sự, 2021; Hutton Dựa trên tổng quan các nghiên cứu đã thực và cộng sự, 2009; Wen và cộng sự, 2019). hiện trên thế giới, chúng tôi sử dụng các Cụ thể, với mỗi cổ phiếu trong mỗi năm, tỷ khoản dồn tích tùy ý (discretionary accruals suất lợi nhuận cá biệt theo tuần được xác - DA) làm đại diện cho quản trị lợi nhuận. định thông qua mô hình hồi quy như sau: Cụ thể, nghiên cứu sử dụng hai thước đo Ri, τ = αi + β1, iRm, τ-2 + β2, iRm, τ-1 + β3, iRm, τ + cho các khoản dồn tích tuỳ ý: DA1 được β4, iRm, τ+1 + β5, i Rm, τ+2 + εi, τ (1) ước tính từ mô hình Jones (1991), được trong đó Ri, τ là tỷ suất lợi nhuận trong tuần sửa đổi bởi Dechow và cộng sự (1995); -τ thuộc năm t của cổ phiếu i và Rm, τ là tỷ và DA2 được ước tính từ mô hình Jones suất sinh lời tuần -τ năm t của VN-Index. (1991) được sửa đổi bởi Sagar P Kothari và Tỷ suất lợi nhuận cá biệt của cổ phiếu i , cộng sự (2005). tuần -τ, năm t được xác định là: Các khoản dồn tích tùy ý DA1, DA2 là Wi, τ = ln(1 + εi, τ) phần dư được ước tính các phương trình với εi, τ là phần dư của mô hình hồi quy (1). (1) và (2) tương ứng như sau: Chỉ số NCSKEWi, t của cổ phiếu i năm t được TACi, t(Ai, t-1)-1 = α1(Ai, t-1)-1 + α2(∆REVi, t − xác định là: ∆RECi, t)(Ai, t-1)-1 + α3PPEi, t(Ai, t-1)-1 + εi, t NCSKEWi, t = − n(n − 1)3/2∑{τ = 1}^{n} (1) Wi,τ3[(n-1)(n-2)(∑{τ = 1}^{n}Wi,τ2)3/2]-1 (3) TACi,t(Ai,t-1)-1 = φ1(Ai,t-1)-1 + φ2∆REVi,t(Ai,t-1)-1 với n là số tuần trong năm t. Giá trị + φ3PPEi, t(Ai, t-1)-1 + φ4ROAi, t-1 + ϑi, t (2) NCSKEW càng lớn cho thấy rủi ro sụt giảm Trong đó: TACi, t là tổng số tiền dồn tích giá cổ phiếu càng cao. của công ty i trong năm t, TACi, t = ∆CAi, t − Chỉ số DUVOLi, t được xác định như sau: ∆Cashi, t − ∆CLi, t + ∆DCLi, t − DEPi, t. ∆CAi,t DUVOLi, t = ln[(nu − 1)(∑down WWi,τ2)((nd − là thay đổi trong tài sản ngắn hạn, ∆Cashi,t 1)∑upWi,τ2)-1 (4) là thay đổi về tiền mặt, ∆CLi, t là thay đổi trong đó, nu là số tuần mà cổ phiếu tăng trong nợ ngắn hạn, ∆DCLi, t là thay đổi của giá, nd là số tuần mà cổ phiếu giảm giá vay ngắn hạn, DEPi, t là chi phí khấu hao. trong năm t hơn so với giá trị bình quân ∆REVi, t là thay đổi về doanh thu, ∆RECi, t trong năm. Tương tự như NCSKEW, giá trị là thay đổi về khoản phải thu ròng, PPEi, t DUVOL càng lớn thì rủi ro sụt giảm giá cổ là tổng tài sản cố định, Ai, t-1 là tổng tài sản phiếu càng cao. trong năm t-1, ROAi, t-1 là lợi nhuận trên tài sản ở năm t-1. Phương trình (1) và (2) được 3.3. Mô hình nghiên cứu ước tính chéo cho từng nhóm ngành theo từng năm, với tối thiểu 10 công ty trong Để kiểm định giả thuyết H1, tác giả sử dụng mỗi nhóm ngành từng năm. mô hình hồi quy tương tự như Loureiro và Silva (2022) và Chen và Chen (2024) như sau: 3.2. Đo lường rủi ro sụt giảm giá cổ phiếu CRASHi, t = α + βEMi, t-1 + γ'Xi, t-1 + φi + τt + εi, t (5) Tác giả sử dụng hai chỉ tiêu đo lường rủi ro Trong đó, CRASHi, t là rủi ro sụt giảm giá sụt giảm giá cổ phiếu thường được sử dụng cổ phiếu i trong năm t, được xác định thông trong các nghiên cứu thực nghiệm là chỉ số qua chỉ số NCSKEWi, t hoặc DUVOLi, t. độ chệch (NSKEW- Negative Skewness EMi, t là biến giải thích thể hiện mức độ Coefficient) và chỉ số biên độ biến động quản trị lợi nhuận dồn tích cổ phiếu i trong Số 264- Năm thứ 26 (5)- Tháng 5. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 55
  7. Tác động của quản trị lợi nhuận đến rủi ro sụt giảm giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam năm t, được xác định là DA1i, t theo mô ro về sai sót nội sinh giữa tỷ suất lợi nhuận hình của Jones (1991) cải tiến bởi Dechow cổ phiếu và các biến giải thích. và cộng sự (1995); hoặc DA2i, t theo mô Để kiểm định giả thuyết H2, nhóm tác giả hình Jones (1991) cải tiến bởi Sagar P thực hiện mô hình hồi quy mở rộng như sau: Kothari và cộng sự (2005) như đã trình bày CRASHi, t = α + βuEMui, t-1 + βdEMdi, t-1 + ở tiểu mục 3.1. Mô hình được ước lượng γ'Xi, t-1 + φi + τt + εi, t (6) theo hiệu ứng cố định với φi và τt là hiệu Trong đó EMui, t-1 = max(EMi, t, 0) và EMdi, t-1 = ứng cố định theo doanh nghiệp và theo thời min(EMi, t, 0), lần lượt thể hiện việc quản trị gian để kiểm soát cho các tác động nội sinh lợi nhuận theo hướng gia tăng và quản trị riêng biệt của mỗi cổ phiếu và sự thay đổi lợi nhuận theo hướng suy giảm của doanh theo thời gian có thể ảnh hưởng đến rủi ro nghiệp i trong năm t. Nếu rủi ro sụt giảm sụt giảm giá cổ phiếu. giá cổ phiếu phản ứng khác nhau, tùy thuộc Xi, t là vector các biến kiểm soát, đại diện vào việc doanh nghiệp quản trị lợi nhuận cho các đặc điểm của doanh nghiệp có thể theo hướng gia tăng hay sụt giảm thì hệ số tác động tới rủi ro sụt giảm giá cổ phiếu. βu và βd sẽ khác nhau. Trong nghiên cứu Tương tự như các nghiên cứu trước đây này, nhóm tác giả đánh giá giả thuyết này (Chen & Chen, 2024; Cheng và cộng sự, thông qua kiểm định Wald. 2021; Wen và cộng sự, 2019), tác giả sử dụng các biến kiểm soát, controlsi, t bao gồm 4. Kết quả nghiên cứu (1) biến trễ của NCSKEWi, t hoặc DUVOLi, t để kiểm soát có vấn đề tự tương quan hoặc 4.1. Dữ liệu nghiên cứu nội sinh tiềm tàng trong mô hình; (2) giá trị logarithm của vốn hóa doanh nghiệp Để đánh giá tác động của quản trị lợi nhuận (SIZE), tỷ lệ giá trị sổ sách so với giá trị tới rủi ro sụt giảm giá, nghiên cứu sử dụng thị trường (BM) và tỷ lệ lợi nhuận (RET) thông tin giao dịch và báo cáo tài chính do các doanh nghiệp có quy mô và tỷ lệ lợi của tất cả các doanh nghiệp niêm yết trên nhuận trong quá khứ cao có thể ảnh hưởng HOSE giai đoạn 2013- 2022 từ cơ sở dữ đến rủi ro đảo chiều giá cổ phiếu; (3) giá liệu FiinPro. Để đảm bảo tính thống nhất trị vòng quay cổ phiếu (TURN) được xác trong mẫu nghiên cứu, tác giả loại bỏ (1) cổ định bằng tỷ lệ khối lượng giao dịch trên phiếu của các doanh nghiệp tài chính (ngân số cổ phiếu lưu hành để kiểm soát mức độ hàng, chứng khoán, bảo hiểm) do sự khác khác nhau trong đánh giá cổ phiếu của nhà biệt trong cấu trúc báo cáo tài chính của đầu tư; (4) tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản nhóm doanh nghiệp này; (2) cổ phiếu các (ROA) và tỷ lệ đòn bẩy tài chính (LEV) để doanh nghiệp bị hủy niêm yết trong khoảng kiểm soát cho trạng thái tài chính của cổ thời gian nghiên cứu và (3) cổ phiếu với số phiếu và (5) tỷ lệ biến động của tỷ suất lợi tuần có kết quả giao dịch ít hơn 30 tuần để nhuận cổ phiếu (SIGMA) thể hiện mức độ đảm bảo số quan sát trong việc tính toán biến động của cổ phiếu trong năm do mức giá trị NSKEW và DUVOL. Kết quả chọn độ biến động của giá chứng khoán đại diện lại cho mẫu dữ liệu của nghiên cứu này bao cho mức độ phân tán của phân phối có điều gồm 202 cổ phiếu. Bảng 1 thể hiện thống kê kiện của tỷ suất lợi nhuận và có tác động mô tả của các biến sử dụng trong mô hình. trực tiếp tới mức độ của rủi ro sụt giảm giá Giá trị bình quân của hai biến NSKEW và cổ phiếu. Các biến giải thích được sử dụng DUVOL lần lượt là 0,012 và -0,091 với độ với giá trị trễ một chu kỳ để giảm thiểu rủi lệch chuẩn tương ứng là 1,033 và 0,642, 56 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 264- Năm thứ 26 (5)- Tháng 5. 2024
  8. LÊ HẢI TRUNG - LÊ THỊ THU HÀ Bảng 1. Mô tả các biến giải thích trong mô hình nghiên cứu Tên biến Mô tả Nguồn tham khảo DA1 Chỉ số quản trị cơ sở dồn tích (1) Jones (1991) và Dechow và cộng sự (1995) Jones (1991) và Sagar P Kothari và cộng DA2 Chỉ số quản trị cơ sở dồn tích (2) sự (2005) Wen và cộng sự (2019), Cheng và cộng sự RET Tỷ suất lợi nhuận (2021) và Chen và Chen (2024) Wen và cộng sự (2019), Cheng và cộng sự BM Tỷ lệ giá trị sổ sách/giá trị thị trường của cổ phiếu (2021) và Chen và Chen (2024) Wen và cộng sự (2019), Cheng và cộng sự SIGMA Mức độ biến động của tỷ suất lợi nhuận trong quý (2021) và Chen và Chen (2024) Wen và cộng sự (2019), Cheng và cộng sự SIZE Giá trị Logarithm của vốn hóa thị trường (2021) và Chen và Chen (2024) Wen và cộng sự (2019), Cheng và cộng sự ROA Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản (2021) và Chen và Chen (2024) Wen và cộng sự (2019), Cheng và cộng sự LEV Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản (2021) và Chen và Chen (2024) Tỷ lệ khối lượng giao dịch trên tổng số cổ phiếu Wen và cộng sự (2019), Cheng và cộng sự TURN lưu hành (2021) và Chen và Chen (2024) Nguồn: Tổng hợp của tác giả cho thấy mức độ phân tán trong rủi ro sụt 0,054, cho thấy mức độ phân tán và biến giảm giá cổ phiếu trong mẫu thống kê. Giá động lớn trong tỷ suất lợi nhuận của các trị bình quân của DA1 và DA2 lần lượt là cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt 0,099 và 0,095, cho thấy các doanh nghiệp Nam. Với các biến kiểm soát, các cổ phiếu trong mẫu thống kê bình quân thực hiện trong mẫu thống kê có giá trị thị trường quản trị lợi nhuận theo chiều hướng gia bình quân dưới giá trị sổ sách 1,856 lần, tăng. Tỷ suất lợi nhuận cổ phiếu có giá trị tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản bình quân bình quân là -0,001, trong khi giá trị biến ở mức 6,1% và tỷ lệ nợ trên tổng tài sản ở động của tỷ suất lợi nhuận bình quân ở mức mức bình quân 47,3%. Bảng 2. Thống kê mô tả các biến sử dụng trong mô hình Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn Giá trị nhỏ nhất Trung vị Giá trị lớn nhất NSKEW 0,012 1,033 -4,016 -0,051 7,038 DUVOL -0,091 0,642 -2,826 -0,103 5,477 DA1 0,013 0,144 -0,395 0,001 0,797 DA2 0,004 0,136 -0,480 -0,002 0,735 RET -0,001 0,009 -0,075 -0,001 0,042 BM 1,856 1,407 -2,140 1,499 14,919 SIGMA 0,054 0,026 0,014 0,048 0,436 ROA 0,061 0,079 -0,853 0,049 0,784 SIZE 21,421 1,372 16,871 21,263 27,082 LEV 0,473 0,205 0,012 0,484 1,294 TURN 0,080 0,116 0,000 0,032 0,801 Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả Số 264- Năm thứ 26 (5)- Tháng 5. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 57
  9. Tác động của quản trị lợi nhuận đến rủi ro sụt giảm giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam Bảng 3. Ma trận tương quan NSKEW DUVOL DA1 DA2 RET BM SIGMA ROA SIZE LEV TURN VIF NSKEW 1,000 DUVOL 0,905 1,000 DA1 0,024 0,022 1,000 1,022 DA2 0,032 0,026 0,955 1,000 1,027 RET -0,667 -0,611 0,011 0,005 1,000 1,888 BM 0,085 0,099 -0,002 0,017 -0,161 1,000 1,275 SIGMA 0,242 0,242 0,012 0,035 -0,209 -0,019 1,000 1,257 ROA -0,065 -0,069 0,080 0,007 0,164 -0,199 -0,252 1,000 1,332 SIZE 0,015 0,002 0,046 0,026 -0,025 -0,177 -0,153 -0,040 1,000 1,310 LEV -0,016 0,000 -0,030 -0,009 -0,001 0,006 0,095 -0,385 0,312 1,000 1,339 TURN 0,036 0,039 0,070 0,045 0,100 -0,056 0,233 -0,106 0,184 0,069 1,000 1,173 Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả Bảng 2 thể hiện ma trận tương quan giữa sử dụng và có sử dụng biến kiểm soát. Kết các biến sử dụng trong mô hình định lượng. quả hồi quy cho thấy hệ số hồi quy của biến Hai biến NSKEW và DUVOL có mức độ DA1 và DA2 tại tất cả các phương trình tương quan cao bởi đều đại diện cho rủi ro hồi quy đều dương và có ý nghĩa thống kê. sụt giảm giá cổ phiếu. Tương tự, hai biến Điều này cho thấy, rủi ro sụt giảm giá cổ DA1 và DA2 có mức độ tương quan cao bởi phiếu gia tăng trong năm tiếp theo khi các cùng đo lường mức độ quản trị lợi nhuận doanh nghiệp thực hiện các hoạt động quản của các doanh nghiệp trong mẫu thống kê. trị lợi nhuận trong năm gần nhất. Hệ số tương quan giữa các biến giải thích Đối với các biến kiểm soát, biến trễ của còn lại trong mô hình ở mức thấp, cho thấy NSKEW và DUVOL mang dấu âm và có ý mô hình không xuất hiện vấn đề đa cộng nghĩa thống kê cao, cho thấy rủi ro sụt giảm tuyến. Kết quả của hệ số phóng đại phương giá cổ phiếu có xu hướng đảo chiều sau sai VIF xác nhận quan điểm này khi giá trị một năm, thể hiện mức độ biến động mạnh VIF của tất cả các biến giải thích đều có giá trên thị trường chứng khoán Việt Nam. trị thấp dưới 2. Tương tự như kết quả của Hutton và cộng sự (2009) và Cheng và cộng sự (2021), rủi 4.2. Kết quả mô hình hồi quy ro sụt giảm giá cổ phiếu có quan hệ cùng chiều với mức độ giao dịch của cổ phiếu Bảng 4 thể hiện kết quả hồi quy ở mô và ngược chiều với tỷ lệ giá trị sổ sách trên hình (5), đánh giá tác động của quản trị lợi giá trị thị trường. Điều này là phù hợp với nhuận tới rủi ro sụt giảm giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam với tỷ thị trường chứng khoán Việt Nam. Cột (1)- lệ nhà đầu tư cá nhân lớn, có xu hướng gia (4) thể hiện kết quả hồi quy với biến phụ tăng hành vi mua trong ngắn hạn, đặc biệt thuộc là NSKEW, trong khi đó cột (5) – (8) là các cổ phiếu có khả năng thanh khoản thể hiện kết quả hồi quy với biến phụ thuộc cao, từ đó đẩy giá cổ phiếu vượt mức giá trị là DUVOL. Với mỗi biến phụ thuộc, tác hợp lý và gia tăng rủi ro sụt giảm giá trong giả thể hiện kết quả hồi quy lần lượt không tương lai (Cheng và cộng sự, 2021). 58 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 264- Năm thứ 26 (5)- Tháng 5. 2024
  10. LÊ HẢI TRUNG - LÊ THỊ THU HÀ Bảng 4. Tác động của quản trị lợi nhuận tới rủi ro sụt giảm giá cổ phiếu Biến phụ thuộc NSKEW DUVOL (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) NSKEWt − 1 -0,155*** -0,090** -0,156*** -0,091** DUVOLt − 1 (0,027) (0,035) (0,027) (0,035) DA1t − 1 -0,165*** -0,073** -0,165*** -0,074** DA2t − 1 (0,028) (0,034) (0,028) (0,034) RETt − 1 0,434** 0,387** 0,248** 0,233* BMt − 1 (0,199) (0,193) (0,124) (0,120) SIGMAt − 1 0,404** 0,394** 0,234* 0,237* ROAt − 1 (0,205) (0,198) (0,128) (0,124) SIZEt − 1 2,529 2,360 5,173* 5,083* LEVt − 1 (4,642) (4,645) (2,709) (2,710) TURNt − 1 -0,191*** -0,191*** -0,114*** -0,114*** NSKEWt − 1 (0,028) (0,028) (0,018) (0,018) DUVOLt − 1 -1,677 -1,699 -1,627* -1,642* DA1t − 1 (1,461) (1,461) (0,908) (0,908) DA2t − 1 0,235 0,280 -0,214 -0,187 RETt − 1 (0,532) (0,530) (0,332) (0,331) BMt − 1 -0,008 -0,008 -0,006 -0,006 SIGMAt − 1 (0,084) (0,084) (0,053) (0,053) ROAt − 1 0,249 0,239 0,035 0,029 SIZEt − 1 (0,330) (0,330) (0,206) (0,206) LEVt − 1 1,819*** 1,824*** 1,169*** 1,173*** TURNt − 1 (0,347) (0,347) (0,217) (0,217) Số quan sát 1,562 1,562 1,562 1,562 1,562 1,562 1,562 1,562 Hiệu ứng cố định YES YES YES YES YES YES YES YES thời gian Hiệu ứng cố định YES YES YES YES YES YES YES YES doanh nghiệp R2 0,026 0,111 0,025 0,111 0,027 0,115 0,027 0,115 Note: *p**p***p
  11. Tác động của quản trị lợi nhuận đến rủi ro sụt giảm giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam Bảng 5. Tác động của chiều hướng quản trị lợi nhuận đến rủi ro sụt giảm giá cổ phiếu Biến phụ thuộc NSKEW DUVOL (1) (2) (3) (4) NSKEWt − 1 -0.103*** -0.104*** (0.033) (0.033) DUVOLt − 1 -0.076** -0.076** (0.032) (0.032) u DA1 t−1 0.579** 0.296* (0.273) (0.169) d DA1 t−1 0.141 0.153 (0.380) (0.235) u DA2 t−1 0.640** 0.364** (0.296) (0.183) d DA2 t−1 0.153 0.110 (0.390) (0.241) Số quan sát 1,740 1,740 1,740 1,740 Biến kiểm soát YES YES YES YES Hiệu ứng cố định thời gian YES YES YES YES Hiệu ứng cố định doanh nghiệp YES YES YES YES R2 0.094 0.095 0.094 0.095 Note: *p**p***p
  12. LÊ HẢI TRUNG - LÊ THỊ THU HÀ thông tin của nhà quản lý thông qua can hơn so với thực tế. Kết quả này tương đồng thiệp về kế toán tài chính cũng như quản với Ali và Bansal (2021) và phù hợp với thị trị lợi nhuận đối với biến động của giá cổ trường chứng khoán Việt nam. Thị trường phiếu. Theo Hutton và cộng sự (2009), các chứng khoán Việt Nam với tỷ lệ nhà đầu hành vi quản trị lợi nhuận có thể được xem tư cá nhân cao và mức độ phát triển tương như hành vi cố tình che giấu thông tin về đối thấp. Vo và Phan (2017) chỉ ra rằng, hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là các nhà đầu tư cá nhân trên thị trường Việt các thông tin tiêu cực. Hành vi này của các Nam có xu hướng đầu tư theo đám đông, nhà quản lý sẽ khiến cổ phiếu của doanh đặc biệt là trong các giai đoạn biến động nghiệp đối diện với rủi ro giá cổ phiếu suy mạnh của thị trường. Do đó, cùng với mức giảm mạnh và đột ngột trong tương lai khi độ minh bạch thông tin thấp, cảm xúc của các thông tin tiêu cực bị công khai ra thị các nhà đầu tư có tác động trực tiếp tới thị trường. Kết quả này cũng phù hợp với thị trường chứng khoán Việt Nam (Nguyễn và trường chứng khoán Việt Nam. Thứ nhất, cộng sự, 2023). DeFond và Park (2001) chỉ thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn đang ra rằng, các nhà đầu tư cá nhân có xu hướng trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển, phản ứng thái quá với các thông tin về lợi tỷ lệ nhà đầu cá nhân cao mức độ phân tích nhuận. Do đó, việc rủi ro sụt giảm giá của thông tin hạn chế, có xu hướng đầu tư theo cổ phiếu chỉ phản ứng với việc quản trị lợi đám đông và chịu sự ảnh hưởng của cảm nhuận theo chiều hướng gia tăng cho thấy xúc trong các quyết định đầu tư (Nguyễn các nhà đầu tư cá nhân có xu hướng phản và cộng sự, 2023; Vo & Phan, 2017). Điều ứng thái quá với thông tin lợi nhuận đã bị này tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thổi phồng của doanh nghiệp, đẩy giá cổ thực hiện các biện pháp quản trị lợi nhuận phiếu gia tăng vượt mức so với giá trị thực. và điều này khiến giá cổ phiếu tăng hoặc Điều này làm gia tăng rủi ro sụt giảm giá giảm vượt mức so với giá trị phù hợp trong cổ phiếu trong năm tiếp theo suy giảm khi ngắn hạn và gia tăng rủi ro sụt giảm giá thị trường nhận ra mức lợi nhuận đó không trong tương lai. Thứ hai, các doanh nghiệp phù hợp. có xu hướng làm mượt các báo cáo lợi nhuận qua các năm của các doanh nghiệp 5. Kết luận thông qua các hoạt động quản trị lợi nhuận một cách có chủ đích nhằm tránh lợi nhuận Sử dụng dữ liệu từ 202 cổ phiếu niêm yết của doanh nghiệp thay đổi quá lớn qua các trên thị trường chứng khoán Việt Nam năm, tác động tiêu cựcc tới các đánh giá trong giai đoạn 2013- 2022, nghiên cứu này của nhà đầu tư về tính ổn định của doanh chỉ ra rằng việc thực hiện quản trị lợi nhuận nghiệp (Ali & Bansal, 2021). Điều này của các doanh nghiệp sẽ làm gia tăng rủi ro khiến các nhà đầu tư coi hoạt động quản sụt giảm giá cổ phiếu trong năm tiếp theo. trị lợi nhuận của doanh nghiệp như một chỉ Bên cạnh đó, tác động tiêu cực này chủ yếu báo rủi ro, từ đó thực hiện hạ tỷ trọng và xảy ra khi các doanh nghiệp thực hiện quản bán các cổ phiếu này, dẫn đến rủi ro sụt trị lợi nhuận nhằm báo cáo mức lợi nhuận giảm giá cổ phiếu cao hơn. cao hơn so với thực tế. Trong khi đó, khi Nghiên cứu mở rộng cho thấy rằng tác thực hiện quản trị lợi nhuận theo hướng sụt động của quản trị lơi nhuận tới rủi ro sụt giảm hơn so với thực tế thì tác động tới rủi giảm giá cổ phiếu chỉ có nghĩa thống kê khi ro sụt giảm giá cổ phiếu là không có có ý trong trường hợp lợi nhuận theo chiều cao nghĩa thống kê. Số 264- Năm thứ 26 (5)- Tháng 5. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 61
  13. Tác động của quản trị lợi nhuận đến rủi ro sụt giảm giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam Nghiên cứu này đưa ra một số hàm ý như các yêu cầu minh bạch đối với báo cáo tài sau. Thứ nhất, kết quả nghiên cứu cung cấp chính của các doanh nghiệp. Đồng thời, thêm bằng chứng thực nghiệm cho mức độ cơ quan quản lý cần tiếp tục hoàn thiện hệ phát triển chưa hoàn thiện của thị trường thống pháp luật cũng như nâng cao hiệu chứng khoán Việt Nam khi các thông tin quả thanh tra, kiểm tra với các công ty của doanh nghiệp chưa được phản ánh niêm yết trong trường hợp nghi ngờ thao ngay lập tức vào biến động của giá chứng túng, thổi phồng lợi nhuận. Bên cạnh đó, khoán. Với mức độ minh bạch thị trường việc gia tăng tỷ lệ các nhà đầu tư tổ chức chưa cao, các doanh nghiệp có xu hướng và chuyên nghiệp cũng giúp nâng cao tính thực hiện quản trị lợi nhuận có chủ đích, hiệu quả của thị trường chứng khoán Việt làm sai lệch báo cáo mức lợi nhuận so Nam, tránh những rủi ro sụt giảm giá cổ với thực tế và làm gia tăng rủi ro sụt giảm phiếu quá mức. giá cổ phiếu. Thứ hai, kết quả nghiên cứu Nghiên cứu này còn tồn tại một số hạn chế cung cấp thêm bằng chứng về tác động của có thể được giải quyết ở các nghiên cứu hành vi các nhà đầu tư tới biến động trên trong tương lai. Thứ nhất, nghiên cứu mới thị trường chứng khoán. Các nhà đầu tư cá chỉ dừng lại ở việc đánh giá tác động quản nhân có xu hướng thực hiện hành vi đầu tư trị lợi nhuận của các doanh nghiệp tới rủi ro dựa trên cảm xúc, dẫn đến việc phản ứng sụt giảm giá cổ phiếu mà chưa chỉ ra cơ chế thái quá với các công bố lợi nhuận của các tác động hoặc truyền dẫn của tác động này. doanh nghiệp (Hoài, 2023). Điều này khiến Các nghiên cứu trong tương lai có thể đi sâu việc quản trị lợi nhuận theo chiều hướng các cơ chế tiềm năng như mức độ quan tâm gia tăng của doanh nghiệp đi kèm với rủi của nhà đầu tư hoặc mức độ bất ổn kinh tế ro sụt giảm giá cổ phiếu cao hơn trong năm (Luo & Zhang, 2020). Thứ hai, các nghiên tiếp theo khi giá điều chỉnh về ngưỡng hợp cứu trong tương lai có thể đánh giá mức độ lý cũng như các thông tin tiêu cực về lợi tác động của quản trị lợi nhuận tới rủi ro nhuận thực doanh nghiệp bị công khai. Do sụt giảm giá cổ phiếu của các doanh nghiệp vậy, nhóm tác giả cho rằng các cơ quan thuộc các nhóm ngành hoặc loại hình doanh quản lý nên cân nhắc bổ sung các yêu cầu nghiệp khác nhau. Những hướng nghiên công bố thông tin công khai và gia tăng cứu này sẽ được đánh giá cụ thể hơn trong Tài liệu tham khảo Ali, A., & Bansal, M. (2021). Impact of upward and downward earnings management on stock returns. South Asian Journal of Business Studies, 12(2), 202-219. doi:10.1108/SAJBS-12-2020-0417 An, X., Wu, B., Dedahanov, A. T., & Sun, W. (2022). Episodes of extreme international capital inflows in emerging and developing economies: The role of global economic policy uncertainty. Plos one, 17(9), e0275249. doi:10.1371/journal.pone.0275249 Baker, S. R., Bloom, N., & Davis, S. J. (2016). Measuring economic policy uncertainty. The Quarterly Journal of Economics, 131(4), 1593-1636. doi:10.1093/qje/qjw024 Ball, R. (2009). Market and political/regulatory perspectives on the recent accounting scandals. Journal of Accounting Research, 47(2), 277-323. doi:10.1111/j.1475-679X.2009.00325.x Callen, J. L., & Fang, X. (2015). Short interest and stock price crash risk. Journal of Banking Finance, 60, 181-194. Cao, H. H., Coval, J. D., & Hirshleifer, D. (2002). Sidelined investors, trading-generated news, and security returns. The Review of Financial Studies, 15(2), 615-648. doi:10.1093/rfs/15.2.615 Chang, X., Chen, Y., & Zolotoy, L. (2017). Stock liquidity and stock price crash risk. Journal of Financial Quantitative Analysis, 52(4), 1605-1637. doi:10.1017/S0022109017000473 Chen, T.-H., & Chen, K.-S. (2024). The effect of investor attention on stock price crash risk. Journal of Empirical Finance, 75, 101456. doi:10.1016/j.jempfin.2023.101456 Cheng, F., Wang, C., Chiao, C., Yao, S., & Fang, Z. (2021). Retail attention, retail trades, and stock price crash risk. Emerging Markets Review, 49, 100821. doi:10.1016/j.ememar.2021.100821 62 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 264- Năm thứ 26 (5)- Tháng 5. 2024
  14. LÊ HẢI TRUNG - LÊ THỊ THU HÀ Cho, S., & Chung, C. (2022). Board characteristics and earnings management: Evidence from the Vietnamese market. Journal of Risk and Financial Management, 15(9), 395. doi:10.3390/jrfm15090395 Dechow, P. M., Sloan, R. G., & Sweeney, A. P. (1995). Detecting earnings management. Accounting Review, 193-225. DeFond, M. L., Hung, M., Li, S., & Li, Y. (2015). Does mandatory IFRS adoption affect crash risk? The Accounting Review, 90(1), 265-299. doi:10.2308/accr-50859 DeFond, M. L., & Park, C. W. (2001). The reversal of abnormal accruals and the market valuation of earnings surprises. The Accounting Review, 76(3), 375-404. doi:10.2308/accr.2001.76.3.375 Fama, E. F. (1970). Efficient Capital Markets: A Review of Theory and Empirical Work. Journal of Finance, 25(2), 383-417. doi:10.2307/2325486 Habib, A., Hasan, M. M., & Jiang, H. (2018). Stock price crash risk: review of the empirical literature. Accounting & Finance, 58, 211-251. doi:10.1111/acfi.12278 Healy, P. M., & Wahlen, J. M. (1999). A review of the earnings management literature and its implications for standard setting. Accounting Horizons, 13(4), 365-383. doi:10.2308/acch.1999.13.4.365 Hoài, N. T. (2023). Mối quan hệ giữa cảm xúc nhà đầu tư và biến động của thị trường chứng khoán Việt Nam. Tạp chí nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á, 34(6), 4-20. Hong, H., & Stein, J. C. (2003). Differences of opinion, short-sales constraints, and market crashes. The Review of Financial Studies, 16(2), 487-525. doi:10.1093/rfs/hhg006 Hsu, C., Wang, R., & Whipple, B. C. (2022). Non-GAAP earnings and stock price crash risk. Journal of Accounting Economics, 73(2-3), 101473. doi:10.1016/j.jacceco.2021.101473 Hutton, A. P., Marcus, A. J., & Tehranian, H. (2009). Opaque financial reports, R2, and crash risk. Journal of Financial Economics, 94(1), 67-86. doi:10.1016/j.jfineco.2008.10.003 Jin, L., & Myers, S. C. (2006). R2 around the world: New theory and new tests. Journal of Financial Economics, 79(2), 257-292. doi:10.3386/w10453 Jones, J. J. (1991). Earnings management during import relief investigations. Journal of Accounting Research, 29(2), 193-228. doi:10.2307/2491047 Kim, J. B., & Zhang, L. (2014). Financial reporting opacity and expected crash risk: Evidence from implied volatility smirks. Contemporary Accounting Research, 31(3), 851-875. doi:10.1111/1911-3846.12048 Kim, J. B., & Zhang, L. (2016). Accounting conservatism and stock price crash risk: Firm‐level evidence. Contemporary Accounting Research, 33(1), 412-441. doi:10.1111/1911-3846.12112 Kothari, S. P., Leone, A. J., & Wasley, C. E. (2005). Performance matched discretionary accrual measures. Journal of Accounting and Economics, 39(1), 163-197. doi:10.1016/j.jacceco.2004.11.002 Kothari, S. P., Shu, S., & Wysocki, P. D. (2009). Do managers withhold bad news? Journal of Accounting Research, 47(1), 241-276. doi:10.1111/j.1475-679X.2008.00318.x Le, H. T. (2020). The Impact of Auditor Specialization and Banks’ Listing Status on Earnings Management in Vietnamese Commercial Banks. Asian Journal of Law and Economics, 11(1). doi:10.1515/ajle-2019-0032 Loureiro, G., & Silva, S. (2022). Earnings management and stock price crashes post US cross-delistings. International Review of Financial Analysis, 82. doi:10.1016/j.irfa.2022.102215 Luo, Y., & Zhang, C. (2020). Economic policy uncertainty and stock price crash risk. Research in International Business Finance, 51, doi:10.1016/j.ribaf.2019.101112 Nguyen, H. A., Lien Le, Q., & Anh Vu, T. K. (2021). Ownership structure and earnings management: Empirical evidence from Vietnam. Cogent Business & Management, 8(1), doi:10.1080/23311975.2021.1908006 Nguyen, Q., Kim, M. H., & Ali, S. (2024). Corporate governance and earnings management: Evidence from Vietnamese listed firms. International Review of Economics & Finance, 89, 775-801. doi:10.1016/j.iref.2023.07.084 Nguyễn, T. H., Đặng, P. N., Đặng, T. V. Đ., & Nguyễn, T. H. (2023). Mối quan hệ giữa cảm xúc nhà đầu tư và biến động của thị trường chứng khoán Việt Nam. Tạp chí nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á, 34(6), 04-20. Richardson, G., Obaydin, I., & Liu, C. (2022). The effect of accounting fraud on future stock price crash risk. Economic Modelling, 117, doi:10.1016/j.econmod.2022.106072 Sayari, S., Mraihi, F., Finet, A., & Omri, A. (2013). The impact of earnings management on stock returns: The case of Tunisian firms. Global Journal of Management and Business Research Finance, 13(10), 51-65. Shah, S. Z. A., & Wan, F. (2024). Financial integration and earnings management: evidence from emerging markets. Journal of Applied Accounting Research, 25(2), 197-220. doi:10.1108/jaar-11-2022-0288 Vo, X. V., & Phan, D. B. A. (2017). Further evidence on the herd behavior in Vietnam stock market. Journal of Behavioral and Experimental Finance, 13, 33-41. doi:10.1016/j.jbef.2017.02.003 Wen, F., Xu, L., Ouyang, G., & Kou, G. (2019). Retail investor attention and stock price crash risk: evidence from China. International Review of Financial Analysis, 65, doi:10.1016/j.irfa.2019.101376 Yang, M., Dong, D., & Xia, G. (2024). Risk disclosure and stock price crash risk: Evidence from Chinese listed firms. Finance Research Letters, 60, doi:10.1016/j.frl.2023.104967 Số 264- Năm thứ 26 (5)- Tháng 5. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 63
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2