BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ PHỤNG
TÁC ĐỘNG CỦA ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP ĐẾN
HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.Hồ Chí Minh - Năm 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ PHỤNG
TÁC ĐỘNG CỦA ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP ĐẾN
HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
(Ngân hàng)
Mã số : 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN THỊ MỘNG TUYẾT
TP.Hồ Chí Minh - Năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ kinh tế với đề tài: “Tác động của đa
dạng hóa thu nhập đến hiệu quả kinh doanh tại các ngân hàng thương mại cổ
phần Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tác giả với sự giúp đỡ của Tiến
sĩ Trần Thị Mộng Tuyết – Giảng viên trường đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh.
Các kết quả nghiên cứu trong bài nghiên cứu này là hoàn toàn trung thực và
chưa được công bố trong bất kì công trình nào khác
Người thực hiện
Nguyễn Thị Phụng
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT - ABSTRACT
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ....................................................................... 1
1.1 Sự cần thiết của đề tài .............................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 3
1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 3
1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................... 4
1.6 Đóng góp của đề tài .................................................................................. 4
1.7 Kết cấu đề tài ............................................................................................ 5
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP VÀ
HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG.................................................. 7
2.1 Đa dạng hóa thu nhập của ngân hàng thƣơng mại ............................... 7
2.1.1 Khái niệm đa dạng hóa thu nhập của ngân hàng thƣơng mại ............ 7
2.1.2 Vai trò của đa dạng hóa thu nhập của ngân hàng thƣơng mại ........... 8
2.1.3 Đo lƣờng đa dạng hóa thu nhập của ngân hàng thƣơng mại .............. 9
2.2 Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại ............................... 10
2.2.1 Khái niệm hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại ........... 10
2.2.2 Vai trò của hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại ........... 11
2.2.3 Đo lƣờng hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại .............. 12
2.3 Tổng quan các nghiên cứu về tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại ............................................. 13
2.3.1 Đa dạng hóa thu nhập tác động tích cực đến hiệu quả kinh doanh cho ngân hàng ................................................................................................... 14
2.4.2 Đa dạng hóa thu nhập tác động tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh cho ngân hàng ................................................................................................... 19
CHƢƠNG 3: DỮ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 27
3.1 Dữ liệu ..................................................................................................... 27
3.2 Mô hình nghiên cứu ............................................................................... 28
3.3 Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................... 33
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THẢO LUẬN .................................... 36
4.1 Thống kê mô tả các biến nghiên cứu .................................................... 36
4.1.1 Thực trạng thu nhập từ lãi và thu nhập ngoài lãi của NHTM .......... 36
4.1.2 Thống kê mô tả các biến nghiên cứu ................................................... 37
4.2 Kiểm định đa cộng tuyến ....................................................................... 39
4.2.1 Ma trận tƣơng quan giữa các cặp biến ................................................ 39
4.2.2 Hệ số phóng đại phƣơng sai .................................................................. 42
4.3 Kiểm định lựa chọn mô hình Pooled OLS, FEM và REM ................. 43
4.3.1 Kiểm định lựa chọn mô hình Pooled OLS và mô hình REM ............ 43
4.3.2 Kiểm định lựa chọn mô hình FEM và mô hình REM ........................ 44
4.4 Kiểm định hiện tƣợng phƣơng sai của sai số thay đổi ........................ 45
4.5 Kiểm định tự tƣơng quan của sai số ..................................................... 45
4.6 Kết quả lựa chọn phƣơng pháp ƣớc lƣợng mô hình ........................... 46
4.7 Kết quả hồi quy ƣớc lƣợng và thảo luận kết quả ................................ 46
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN ...................................................................................... 54
5.1 Đóng góp về học thuật ............................................................................ 54
5.2 Kiến nghị ................................................................................................. 55
5.3 Hạn chế .................................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TÊN VIẾT TIẾNG ANH TIẾNG VIỆT TẮT
Mô hình hiệu ứng tác động cố FEM Fixed Effects Model định
Tổng sản phẩm quốc nội (thể hiện GDP Gross Domestic Product mức độ tăng trưởng kinh tế
Generalized method of GMM moments
Panel data Panel data Hồi quy bằng dữ liệu bảng
Pool Ordinary Least Pooled OLS Bình phương tối thiểu cố điển gộp Squared
Mô hình hiệu ứng tác động ngẫu REM Random Effects Model nhiên
Thương mại cổ phần TMCP
VIF Variance Infation Factor Nhân tử phóng đại
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Trang
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp các nghiên cứu trước ...................................................... 23
Bảng 3.1: Bảng mô tả kỳ vọng các biến trong mô hình ........................................... 32
Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến nghiên cứu ....................................................... 38
Bảng 4.2: Ma trận hệ số tương quan ........................................................................ 41
Bảng 4.3: Kiểm định VIF (Mô hình biến ROA là biến phụ thuộc) ......................... 42
Bảng 4.4: Kiểm định VIF (Mô hình biến ROE là biến phụ thuộc) .......................... 43
Bảng 4.5: Kiểm định Breusch Pagan Lagrange multiplier ...................................... 44
Bảng 4.6: Kiểm định Hausman................................................................................ 44
Bảng 4.7: Kiểm định phương sai của sai số thay đổi ............................................... 45
Bảng 4.8: Kết quả kiểm tra tự tương quan mô hình ................................................. 46
Bảng 4.9: Kết quả ước lượng của mô hình ROA là biến phụ thuộc ........................ 47
Bảng 4.10: Kết quả ước lượng của mô hình ROE là biến phụ thuộc....................... 49
Bảng 4.11: Bảng tóm tắt kết quả phân tích hồi quy …………………………….....51
Biểu đồ 4.1: Cấu trúc nguồn thu nhập của NHTM .................................................. 36
Biểu đồ 4.2: Tỷ trọng nguồn thu nhập của NHTM .................................................. 37
TÓM TẮT
Luận văn này xem xét đa dạng hóa thu nhập tác động đến hiệu quả kinh
doanh của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng mẫu gồm 224
quan sát thuộc 28 ngân hàng TMCP tại Việt Nam từ năm 2010 đến năm 2017 để
phân tích mối quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh và đa dạng hóa thu nhập. Nghiên
cứu sử dụng hồi quy bằng dữ liệu bảng (Panel data) và sử dụng các kiểm định để
lựa chọn mô hình phù hợp giữa Pooled OLS, FEM, REM và GMM. Nghiên cứu
đưa ra những tác động của việc đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của các ngân hàng TMCP Việt Nam. Kết quả nghiên cứu tìm ra mối tương
quan dương giữa hiệu quả kinh doanh và đa dạng hóa thu nhập của các ngân hàng
TMCP Việt Nam. Nói cách khác, đa dạng hóa thu nhập giúp ngân hàng đạt được
hiệu quả kinh doanh tích cực hơn, từ đó giúp cho các nhà quản trị ngân hàng có
thêm cơ sở để tăng nguồn thu nhập ngoài lãi.
Ngoài ra, nghiên cứu sử dụng các yếu tố đặc thù của ngân hàng như tỷ lệ nợ
xấu liên quan đến khoản vay của khách hàng (NPL), quy mô ngân hàng (SIZE), tốc
độ tăng trưởng tổng tài sản thực của ngân hàng theo chỉ số GDP (GROWTH), tỷ lệ
tổng dư nợ cho vay trên tổng tài sản (LOAN), vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản
(EQUITY) và biến số kinh tế vĩ mô như tỷ lệ tăng trưởng GDP, tỷ lệ lạm phát
(INF).
Từ khóa: Đa dạng hóa thu nhập, hiệu quả kinh doanh ngân hàng
ABSTRACT
This thesis examines the impact of income diversification on the business
performance of joint stock commercial banks in Vietnam by analyzing the
relationship between income diversification and business performance of banks.
Commercial joint stock banks consisted of 224 observations of 28 banks from 2010
to 2017. The study used panel regression and panel tests to select the appropriate
model between Pooled OLS, FEM, REM and GMM. The study shows the effects of
income diversification on the business performance of Vietnamese joint stock
commercial banks. The research results find a positive correlation between income
diversification and business performance of Vietnamese joint stock commercial
banks. In other words, diversifying income will help the bank to achieve more
positive business results, thereby giving bank administrators more base to increase
non-interest income.
In addition, the paper uses the bank's specific factors such as NPLs related to
customer loans (NPL), bank size (SIZE), and the growth rate of total assets bank by
GDP (GROWTH), the ratio of total outstanding loans to total assets (LOAN),
equity to total assets (EQUITY) and a macroeconomic variable such as the GDP
growth rate , inflation rate (INF).
Keywords: Diversifying income, efficiency of banking business
1
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
Chương này sẽ trình bày các vấn đề mà nghiên cứu này quan tâm, những
mục tiêu, câu hỏi được đưa ra cần phải giải quyết. Các nội dung bao gồm: (1) Sự
cần thiết của đề tài; (2) Mục tiêu nghiên cứu; (3) Câu hỏi nghiên cứu; (4) Đối
tượng và phạm vi nghiên cứu; (5) Phương pháp nghiên cứu; (6) Đóng góp của đề
tài; (7) Kết cấu đề tài.
1.1 Sự cần thiết của đề tài
Trên thế giới, hệ thống các tổ chức tài chính ngày càng cải tiến để đi đến việc
hoạt động hiệu quả đáp ứng các nhu cầu ngày càng cao của các chủ thể trong nền
kinh tế. Đặc biệt hoạt động ngân hàng có vai trò quan trọng việc huy động, phân bổ
hiệu quả các luồng tài chính cũng như cung cấp các dịch vụ, tiện ích về lưu thông
tài chính tiền tệ. Việc hội nhập xu hướng thế giới là tất yếu, khách quan đối với các
quốc gia cũng như với Việt Nam. Cùng với xu hướng thế giới, ở Việt Nam hoạt
động ngân hàng không còn đơn thuần các dịch vụ truyền thống mà còn tập trung về
đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ được áp dụng kỹ thuật công nghệ tiên tiến. Bên
cạnh đó, dưới áp lực xu thế tự do hóa lãi suất thị trường, cạnh tranh gay gắt giữa các
ngân hàng, tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 hoạt động dựa trên mô hình lợi
nhuận truyền thống sẽ gặp thách thức nghiêm trọng. Thêm vào đó, trong bối cảnh
kinh tế toàn cầu rủi ro càng tăng, chiến tranh thương mại, khủng hoảng, suy thoái
dẫn đến Nhà nước điều hành ưu tiên ổn định. Do đó, chính sách thắt chặt tiền tệ
được sử dụng và dự kiến cho những năm sau. Như vậy, rõ ràng hoạt động tín dụng
từ các ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng. Bên cạnh đó, áp lực thực hiện Basel II, tín dụng
khó có thể tăng cao. Thực tế cuộc khủng hoảng kinh tế vào năm 2008 đã minh
chứng cho việc này, cuộc khủng hoảng kinh tế đã làm cho các doanh nghiệp gặp
khó khăn: sản xuất bị đình trệ, kinh doanh khó khăn, hàng tồn kho tăng, xuất nhập
khẩu giảm,..... trong khi đó lãi suất vay tăng cao làm cho các doanh nghiệp mất khả
2
năng thanh toán và đẩy nợ xấu tăng nhanh. Ngân hàng không thu được lãi vay,
không tăng trưởng tín dụng, tăng trích lập dự phòng theo quy định ngân hàng Nhà
nước,.... lợi nhuận ngân hàng giảm một cách đáng kể. Do đó, việc đa dạng hóa
nguồn thu nhập trong ngân hàng là cần thiết, ngân hàng cần phải giảm sự phụ thuộc
lợi nhuận của ngân hàng vào hoạt động tín dụng và cần đa dạng hóa sản phẩm ngân
hàng.
Do đó, đa dạng hóa sản phẩm đang là xu hướng mang lại lợi nhuận và tăng
sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trong nước và với các ngân hàng nước ngoài. Tuy
nhiên, việc đa dạng hóa sản phẩm, cụ thể đa dạng hóa thu nhập cũng mang lại rủi ro
ngân hàng nhất định. Thực tế đối với Việt Nam việc đa dạng hóa thu nhập có thực
sự mang hiệu quả và bền vững trong hoạt động ngân hàng hay không; tác động đến
việc gia tăng hay hạn chế rủi ro cho ngân hàng... Để giải đáp được các câu hỏi trên
và cũng như đo lường tác động của đa dạng hóa thu nhập tác giả chọn đề tài “Tác
động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả kinh doanh tại các ngân hàng thương
mại cổ phần Việt Nam” giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2017 để nghiên cứu.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là xác định tác động của đa dạng hóa thu
nhập đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng TMCP Việt Nam. Do vậy, đề tài
nghiên cứu hướng tới các mục tiêu cụ thể như sau:
(1) Tìm hiểu về thực trạng đa dạng hóa thu nhập tại các Ngân hàng TMCP
Việt Nam, giai đoạn 2010-2017.
(2) Phân tích tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả kinh doanh
của các ngân hàng TMCP Việt Nam, giai đoạn 2010-2017.
(3) Đề xuất các giải pháp, chiến lược về đa dạng hóa thu nhập để giúp các
nhà quản trị ngân hàng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Để làm rõ mục tiêu nghiên cứu tác giả đưa ra các câu hỏi nghiên cứu sau:
(1) Thực trạng đa dạng hóa thu nhập tại các ngân hàng TMCP Việt Nam như
thế nào?
(2) Tác động đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả kinh doanh tại các ngân
hàng TMCP Việt Nam ra sao?
(3) Các giải pháp, chiến lược đa dạng hóa thu nhập tại các ngân hàng TMCP
Việt Nam là gì?
1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng: Đa dạng hóa thu nhập (thu nhập lãi thuần và thu nhập ngoài lãi)
của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.
Phạm vi: Tác giả sử dụng dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo tài chính, báo cáo
thường niên đã kiểm toán của ngân hàng thương mại cổ phần giai đoạn từ năm 2010
đến năm 2017 qua các trang website của các ngân hàng, ngân hàng nhà nước, cổng
thông tin tài chính chứng khoán (Công ty Cổ phần Tài Việt -Vietstock) và từ
Thomson Reuters qua trung tâm dữ liệu của trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ
Chí Minh. Dữ liệu về tỉ lệ lạm phát (INF) và tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) được
thu thập từ Worldbank.
Bài viết sử dụng dữ liệu của các ngân hàng thương mại cổ phần không bị
thiếu số liệu trong giai đoạn nghiên cứu từ năm 2010 đến năm 2017. Bài nghiên cứu
chọn được 28 ngân hàng trong tổng số 32 ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt
Nam (thống kê từ Ngân hàng Nhà Nước). Do đó, dữ liệu thu thập được là dữ liệu
bảng của 28 Ngân hàng thương mại cổ phần từ năm 2010 đến năm 2017. Các Ngân
hàng có mặt trong mẫu là những Ngân hàng thỏa mãn những tiêu chí sau:
- Chỉ lấy Ngân hàng TMCP, còn lại như: Ngân hàng chính sách, Hệ thống
Quỹ tín dụng nhân dân Việt Nam, Ngân hàng Thương mại TNHH MTV do Nhà
4
nước làm chủ sở hữu, Ngân hàng 100% vốn nước ngoài và chi nhánh, văn phòng
đại diện ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, Ngân hàng liên doanh tại Việt Nam,...
bị loại ra khỏi mẫu.
- Những ngân hàng có báo cáo tài chính liên tục từ năm 2010 đến năm 2017.
1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng kết hợp phương pháp định tính và định lượng để hoàn
thành bài viết như thống kê, tổng hợp, so sánh,…. Trong bài sử dụng phương pháp
hồi quy bằng dữ liệu bảng của 28 ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam trong
thời gian từ 2010 - 2017 và được chạy trên phần mềm stata để đo lường tác động
của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại
cổ phần Việt Nam.
Các bƣớc nghiên cứu:
Thống kê mô tả các biến nghiên cứu.
Phân tích ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình.
Phân tích hồi quy thông qua dữ liệu bảng bằng các phương pháp:
Pooled OLS, FEM, REM. Sau đó sử dụng các kiểm định để chọn mô hình tối ưu.
Khi mô hình có khiếm khuyết, ta dùng đến phương pháp GMM để
khắc phục.
1.6 Đóng góp của đề tài
Đóng góp về học thuật: Nghiên cứu này góp phần bổ sung thêm bằng chứng
thực nghiệm về mối quan hệ giữa đa dạng hóa thu nhập và hiệu quả kinh doanh tại
các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.
Đóng góp thực tiễn: Từ tác động tích cực của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu
quả kinh doanh của ngân hàng sẽ giúp cho các nhà quản trị ngân hàng có thêm cơ
sở giảm sự phụ thuộc vào thu nhập từ lãi và gia tăng nguồn thu nhập ngoài lãi đặc
biệt là hoạt động dịch vụ vì tính ổn định của nguồn thu nhập này.
5
1.7 Kết cấu đề tài
Bài nghiên cứu gồm 5 chương chính và các phụ lục.
Chương 1: Giới thiệu đề tài. Trong chương này tác giả sẽ làm rõ sự cần thiết
của đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên
cứu, phương pháp nghiên cứu, đóng góp đề tài và kết cấu của đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về đa dạng hóa thu nhập và hiệu quả kinh doanh
của ngân hàng. Phần này sẽ đưa ra một số lý thuyết về đa dạng hóa thu nhập của
ngân hàng thương mại, hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại và cơ sở lý
thuyết tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng
thương mại. Đồng thời, tác giả cũng lược khảo một số nghiên cứu trước đây về mối
quan hệ giữa đa dạng hóa thu nhập và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương
mại.
Chương 3: Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu. Tác giả tóm lược các mô
hình và nguồn dữ liệu để thực hiện nghiên cứu cũng như mô tả các bước xử lý dữ
liệu, tiến hành ước lượng và thực hiện kiểm định với phần mềm Stata.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu thảo luận. Ở phần này, tác giả trình bày kết
quả nghiên cứu về tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả kinh doanh của
các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.
Chương 5: Kết luận. Ở phần này, tác giả đưa ra đóng góp về học thuật, kiến
nghị và hạn chế của đề tài.
Tóm tắt chƣơng 1
Chương 1 tác giả đã trình bày lý do chọn đề tài và mục tiêu nghiên cứu là tìm
bằng chứng cho thấy tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả kinh doanh
của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, tác động này là cùng chiều hay
ngược chiều và giải pháp, kiến nghị nào nhằm tăng hiệu quả kinh doanh khi đa dạng
hóa thu nhập trong các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Trong chương 1,
6
tác giả còn trình bày về phạm vi và đối tượng nghiên cứu là đa dạng hóa thu nhập,
hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam và mối quan hệ của
chúng, phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng để trả lời câu hỏi nghiên
cứu. Đồng thời chương 1 còn trình bày đóng góp của đề tài và kết cấu của đề tài
trong bài nghiên cứu. Để hiểu rõ hơn về khái niệm, vai trò và cách đo lường đa
dạng hóa thu nhập và hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam
và lược khảo một số nghiên cứu trước thì chương 2 sẽ làm rõ vấn đề này.
7
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐA DẠNG HÓA THU
NHẬP VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
Trong chương này tác giả sẽ trình bày các cơ sở lý thuyết được rút ra từ các
nghiên cứu trước, bao gồm các nội dung chính như sau: (1) Đa dạng hóa thu nhập
của ngân hàng thương mại; (2) Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại;
(3) Cơ sở lý thuyết tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả kinh doanh của
ngân hàng thương mại; (4) Tổng quan các nghiên cứu về tác động của đa dạng hóa
thu nhập đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại.
2.1 Đa dạng hóa thu nhập của ngân hàng thƣơng mại
2.1.1 Khái niệm đa dạng hóa thu nhập của ngân hàng thương mại
Đa dạng hoá (là cách viết tắt của Đa dạng hoá trong đầu tư) là ý tưởng mà
nhà đầu tư phân bổ tiền vào nhiều loại đầu tư khác nhau. Khi một lĩnh vực đầu tư bị
sụt giảm và lĩnh vực khác tăng trưởng thì việc lựa chọn đa dạng hoá trong đầu tư
giúp nhà đầu tư giảm thiểu rủi ro của mình (Markowitz, 1952).
Đa dạng hóa thu nhập ngân hàng là đa dạng các sản phẩm tài chính và dịch
vụ nhằm gia tăng thu nhập ngoài lãi, là quá trình chuyển từ hoạt động tín dụng sang
hoạt động phi tín dụng (thu nhập từ các phí dịch vụ ngân hàng, hoa hồng (bán bảo
hiểm) và các hoạt động khác) (Rose & Hudgins, 2008). Cụ thể, để thực hiện đa
dạng hóa ngân hàng cần đẩy mạnh kinh doanh phi truyền thống, phát triển nhiều sản
phẩm phi tín dụng để có thể gia tăng nguồn thu nhập ngoài lãi: (1) Cung cấp nhiều
sản phẩm dịch vụ phi tín dụng; (2) Nâng cao chất lượng dịch vụ phi tín dụng thông
qua hiện đại hóa công nghệ, nâng cao trình độ cán bộ để đáp ứng nhu cầu khách
hàng ngày càng hiện đại, tiện ích, nhanh chóng và chính xác; (3) Đa dạng hóa trong
hoạt động đầu tư: đầu tư chứng khoán, kinh doanh ngoại hối, góp vốn mua cổ
phần,...
8
Tóm tại, từ những khái niệm trên đa dạng hóa thu nhập ngân hàng được hiểu
là việc nâng tỉ trọng từ thu nhập ngoài lãi trong tổng thu nhập của ngân hàng,
chuyển từ mảng kinh doanh truyền thống (hoạt động tín dụng) sang mảng kinh
doanh phi truyền thống từ việc thu phí dịch vụ (các dịch vụ chuyển tiền trong nước
và nước ngoài, dịch vụ thẻ, thanh toán xuất nhập khẩu, môi giới đầu tư chứng
khoán, hoa hồng đại lý và kết hợp với bảo hiểm Bancassurance, ngân hàng điện
tử,.....). Các dịch vụ phi tín dụng này cần phải thỏa mãn nhu cầu của khách hàng,
tính tiện ích cao, các giao dịch nhanh chóng, chính xác và liên kết chặt chẽ với nhau
và được phát triển một cách đồng bộ.
Như vậy, đa dạng hóa thu nhập là sự tăng thêm nguồn thu nhập ngoài lãi,
phát triển các sản phẩm tài chính của ngân hàng như dịch vụ chuyển tiền trong và
ngoài nước, ngân hàng điện tử, dịch vụ thẻ, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán xuất
nhập khẩu, môi giới đầu tư chứng khoán, hoa hồng đại lý kết hợp với bảo hểm
Bancassurance,..... Các sản phẩm tài chính này cần có tiện ích cao, giao dịch tiện
lợi, nhanh chóng, chính xác, được liên kết với nhau và phát triển đồng bộ, đặc biệt
phải thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng.
2.1.2 Vai trò của đa dạng hóa thu nhập của ngân hàng thương mại
Trong quá trình phát triển và hội nhập quốc tế đa dạng hóa thu nhập ngân
hàng là xu hướng tất yếu. Đa dạng hóa thu nhập ngân hàng nhằm gia tăng hiệu quả
kinh doanh của ngân hàng trong môi trường kinh doanh khó khăn và hoạt động tín
dụng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Do đó, đa dạng hóa thu nhập ngân hàng có vai trò quan
trọng đối với ngân hàng thương mại nói riêng và nền kinh tế nói chung. Cụ thể:
(1) Đối với Ngân hàng thương mại: Đa dạng hóa thu nhập có vai trò gia tăng
hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, giúp ngân hàng phân tán rủi ro và giảm thiểu
tổn thất thu nhập của ngân hàng. Bởi vì, hoạt động chính của ngân hàng là hoạt
động tín dụng, với bản chất của dịch vụ này là thường nhạy cảm về lãi suất và biến
động của nền kinh tế. Do đó, để giúp ngân hàng đạt được hiệu quả kinh doanh tốt,
9
có nguồn thu nhập được ổn định và ít gặp rủi ro hơn thì hoạt động phi tín dụng được
các nhà quản trị ngân hàng quan tâm hơn. Để tăng thu nhập từ hoạt động phi tín
dụng thì ngân hàng cần đa dạng hóa về sản phẩm dịch vụ, cải tiến công nghệ, hợp
tác nhiều tổ chức trong nước lẫn ngoài nước và nâng cao trình độ nhân sự. Từ đó sẽ
thu hút và mở rộng mối quan hệ với nhiều khách hàng, giúp ngân hàng gia tăng uy
tín, thương hiệu và vị thế trên thị trường trong nước và quốc tế.
(2) Đối với nền kinh tế: Khi ngân hàng đạt hiệu quả kinh doanh tốt hay nói
cách khác ngân hàng hoạt động một cách ổn định và bền vững thì sẽ tác động tích
cực đến các lĩnh vực khác của nền kinh tế: Công nghiệp, nông nghiệp, thương mại
dịch vụ. Bởi vì, trong quá trình phát triển và hội nhập quốc tế, nhiều sản phẩm và
dịch vụ liên kết với các công ty trong nước và nước ngoài được tạo ra, giúp các lĩnh
vực khác dễ tiếp cận với nhau thông qua bên trung gian là ngân hàng, đẩy nền kinh
tế quốc gia nhanh chóng hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
(3) Đối với khách hàng của ngân hàng: Nhờ đa dạng hóa các sản phẩm dịch
vụ mà giúp khách hàng tiết kiệm được thời gian, chi phí trong cuộc sống và hoạt
động sản xuất kinh doanh.
2.1.3 Đo lường đa dạng hóa thu nhập của ngân hàng thương mại
Để đo lường mức độ đa dạng hóa thu nhập, trước hết tác giả giả định có hai
thành phần chính từ thu nhập hoạt động ròng của ngân hàng. Đó là:
NET: Thu nhập lãi thuần. Được tính bằng tổng doanh thu lãi trừ tổng chi phí
lãi.
NII: Thu nhập ngoài lãi. Được tính bằng tổng phí hoa hồng ròng, lãi / lỗ giao
dịch ròng và thu nhập ngoài lãi khác.
NETOP: Thu nhập hoạt động ròng. Ta có: NET + NII = NETOP
Để đa dạng hóa thu nhập, một ngân hàng phải đa dạng hóa các nguồn thu
nhập hoạt động ròng giữa thu nhập lãi thuần và thu nhập ngoài lãi. Chỉ số
10
Herfindahl Hirschman Index (HHI) được sử dụng để đo lường đa dạng hóa thu nhập
(Gubuz và các cộng sự, 2013):
HHI= ( )2 + ( )2
Theo đó, HHI nhận giá trị lớn hơn hoặc bằng 0.5. HHI có giá trị là 0.5 tức đa
dạng hóa mà tại đó mang lại lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng. HHI có giá trị lớn
càng xa 0.5 có nghĩa là đa dạng hóa thu nhập càng ở mức thấp và lợi nhuận tập
trung.
Theo Chiorazzo và các cộng sự (2008) xác định thước đo đa dạng hóa thu
nhập :
DIV= 1- [( )2 + ( )2]
Với cách tính này, chúng ta dễ dàng giải thích ý nghĩa về chỉ số đa dạng hóa
DIV. Nghĩa là chỉ số DIV càng cao thì đa dạng hóa thu nhập ở đây càng hoàn hảo.
Chỉ số DIV đạt giá trị cao nhất là 0.5, tại đây đa dạng hóa thu nhập là hoàn hảo. Khi
giá trị DIV càng xa 0.5 có nghĩa là mức độ đa dạng hóa càng giảm.
2.2 Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại
2.2.1 Khái niệm hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại
Theo Farrell (1957) hiệu quả bao gồm hiệu quả phân bổ và hiệu quả kỹ thuật.
Hiệu quả phân bổ là việc doanh nghiệp sử dụng các yếu tố đầu vào để sản xuất ra
đầu ra ở mức phí thấp nhất. Hiệu quả kỹ thuật phản ánh khả năng doanh nghiệp đạt
được đầu ra từ đầu vào cho trước (định hướng đầu ra) hoặc việc doanh nghiệp sử
dụng đầu vào tối thiểu để đạt được đầu ra cho trước (định hướng đầu vào).
Theo Sandrine Kablan (2010) hiệu quả là khả năng tạo ra kết quả với nỗ lực
tối thiểu hóa nguồn lực đầu vào. Nó đo lường mức độ một đơn vị sản xuất đạt gần
đường biên giới hạn khả năng sản xuất, trong đó đường biên giới hạn khả năng sản
xuất là tập hợp các điểm tối ưu kết hợp đầu vào để sản xuất đầu ra.
11
Từ điển kinh tế học của Nguyễn Văn Ngọc (2012) “Hiệu quả là mối quan hệ
giữa đầu vào nhân tố khan hiếm và số lượng hàng hóa và dịch vụ” và “Khái niệm
hiệu quả còn được dùng để làm tiêu chuẩn để đánh giá xem thị trường phân bổ
nguồn lực tốt đến mức nào”.
Theo Nguyễn Việt Hùng (2008) hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương
mại là khả năng biến đổi các yếu tố đầu vào thành các yếu tố đầu ra, hay khả năng
sinh lời hoặc giảm thiểu chi phí để tăng khả năng cạnh tranh với các định chế tài
chính khác, là xác suất hoạt động an toàn của ngân hàng.
Theo Berger và Humphrey (1997) việc đo lường hiệu quả hoạt động của
ngân hàng giúp cải thiện hiệu quả quản lý bằng cách xác định các yếu tố được đo
lường với mức độ hiệu quả cao và thấp.
Quan điểm đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng tùy thuộc vào mỗi
nhà nghiên cứu và nguồn số liệu thu thập được. Trong đề tài này tác giả tiếp cận
hiệu quả hoạt động của ngân hàng thông qua mối quan hệ giữa kết quả kinh tế đạt
được và chi phí bỏ ra hay chính là thể hiện khả năng sử dụng các đầu vào (lao động,
kỹ thuật, vốn,...) để sản xuất đầu ra như (thu nhập, lợi nhuận,...) trong hoạt động
kinh doanh của các ngân hàng thường mại.
2.2.2 Vai trò của hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại
Bản chất của ngân hàng thương mại là tìm kiếm lợi nhuận được thể hiện qua
hiệu quả kinh doanh, cho nên mọi hoạt động của ngân hàng thương mại đều hướng
đến mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng hay tạo ra lợi nhuận. Bởi
vì, lợi nhuận vừa là mục tiêu để có thể duy trì sự tồn tại của ngân hàng vừa là nền
tảng để ngân hàng phát triển kinh doanh. Lợi nhuận có thể ảnh hưởng đến nhiều
hoạt động và năng lực tài chính của chính ngân hàng thương mại. Biểu hiện của lợi
nhuận kiếm được và duy trì lợi nhuận thông qua hiệu quả kinh doanh của ngân hàng
thương mại. Do đó hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại có một số vai
trò quan trọng như sau:
12
(1) Đối với ngân hàng thương mại: Khi ngân hàng thương mại hoạt động có
hiệu quả sẽ giảm thiểu rủi ro kinh doanh của ngân hàng như bù đắp tổn thất do rủi
ro tín dụng, đảm bảo khả năng thanh toán, ổn định hoạt động ngân hàng và gia tăng
uy tín trong môi trường kinh doanh trong và ngoài nước. Khi ngân hàng hoạt động
có hiệu quả sẽ kéo theo lợi nhuận tăng làm tiền đề để ngân hàng mở rộng hoạt động
kinh doanh thông qua việc gia tăng vốn chủ sở hữu, tăng tài sản và đảm bảo tỉ lệ an
toàn vốn tối thiểu của ngân hàng thương mại. Ngoài ra, lợi nhuận ngân hàng cao
làm phúc lợi ngân hàng tăng cao và là nguồn lực thúc đẩy hiệu quả làm việc của ban
quản trị, giám đốc, cán bộ quản lý và toàn thể nhân viên.
(2) Đối với nền kinh tế: Ngân hàng thương mại cũng là doanh nghiệp trong
nền kinh tế nên một phần lợi nhuận của ngân hàng sẽ là nguồn thu thuế cho mục
tiêu phát triển của chính phủ. Lợi nhuận của ngân hàng thương mại sẽ tạo thêm thu
nhập cho các cổ đông là cá nhân, tổ chức và nhà nước, góp phần nâng cao thu nhập
cho các thành viên trong nền kinh tế. Ngoài ra, ngân hàng thương mại là trung gian
luân chuyển vốn cho nền kinh tế, hỗ trợ hoạt động thanh toán thương mại thuận lợi,
hoạt động đầu tư vốn trong và ngoài nước.
(3) Đối với khách hàng của ngân hàng: Lợi nhuận là nguồn lực tài chính để
duy trì hoạt động và mở rộng kinh doanh của ngân hàng thương mại. Lợi nhuận sẽ
giúp ngân hàng mở rộng đầu tư vào cơ sở vật chất và nhân lực để hoàn thiện các
dịch vụ, sản phẩm của ngân hàng. Khách hàng của ngân hàng sẽ được sử dụng các
sản phẩm, dịch vụ một cách tiện ích, nhanh chóng, chính xác, thuận tiện và tin cậy.
2.2.3 Đo lường hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại
Các chỉ số đánh giá hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại được sử
dụng trong lý thuyết và học thuật nghiên cứu là chỉ số ROA và ROE. Các chỉ số này
được các nhà nghiên cứu quan tâm sử dụng vì dễ dàng khi so sánh tương đối giữa
các chủ thể nghiên cứu.
13
Dựa trên các nghiên cứu: Chiorazzo và các cộng sự (2008), Lee và các cộng
sự (2014), Vinh và cộng sự (2016). Tác giả đồng sử dụng tỉ số ROA, ROE để đo
lường hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng vì biến này dễ tính toán, thu
thập được các số liệu từ báo cáo tài chính đã kiểm toán và đại diện được khả năng
sinh lời của ngân hàng. Bài viết xem xét lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) và lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) và:
Trong đó:
ROAit: Tỉ số lợi nhuận trên tổng tài sản của ngân hàng i tại năm thứ t
ROEit: Tỉ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của ngân hàng i tại năm thứ t
Theo chuẩn mực của Moody’s, đánh giá ngân hàng thể hiện hiệu quả kinh
doanh tốt khi chỉ số ROA lớn hơn 1% hoặc chỉ số ROE nằm trong khoản từ 12%
đến 15%, đây là cơ sở để ngân hàng quyết định tái đầu tư thông qua gia tăng quy
mô và năng lực tài chính.
2.3 Tổng quan các nghiên cứu về tác động của đa dạng hóa thu nhập đến
hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại
Đa dạng hóa thu nhập có ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của ngân hàng thương mại là câu hỏi của khá nhiều nghiên cứu nhưng vẫn
chưa có câu trả lời thống nhất trong các bài nghiên cứu:
(1) Hoạt động đa dạng hóa thu nhập mang lại hiệu quả hoạt động cho ngân
hàng thể hiện tăng thu nhập: Đa dạng hóa thu nhập làm giảm sự phụ thuộc của ngân
hàng vào nguồn thu nhập từ hoạt động tín dụng truyền thống. Do đó, khi hoạt động
tín dụng khó khăn thì nguồn thu nhập của ngân hàng sẽ ít bị biến động. Theo nghiên
cứu của Smith và cộng sự (2003) các nguồn thu nhập ngoài lãi góp phần làm ổn
14
định thu nhập của ngân hàng. Thu nhập ngoài lãi hiệu quả hơn và tiết kiệm được
khoản chi phí do ngân hàng thực hiện đa dạng hóa thu nhập (Chiorazzo và cộng sự,
2008). Theo đó, khi mở rộng hoạt động ở mảng dịch vụ hoa hồng, phí, đầu tư, kinh
doanh,.... ngân hàng giảm thiểu rủi ro trong hoạt động, đồng thời ngân hàng sẽ tiết
kiệm được nguồn chi phí về nhân lực, công nghệ và ngân hàng tận dụng mối quan
hệ với khách hàng để tiếp thị, bán chéo sản phẩm hiện có với khách hàng hiện hữu
và khách hàng mới.
(2) Hoạt động đa dạng hóa thu nhập hạn chế hiệu quả hoạt động cho ngân
hàng thể hiện giảm thu nhập: Theo Deyoung và cộng sự (2001) việc đầu tư vào thu
nhập ngoài lãi tiềm ẩn rủi ro. Khi các khoản đầu tư không mang lại hiệu quả như kỳ
vọng mà chi phí khoản đầu tư này quá mức bù đắp thì hoạt động ngoài lãi sẽ giảm
lợi nhuận của ngân hàng. Nghiên cứu của Stiroh (2004a) cũng cho rằng khi chuyển
sang hoạt động ngoài lãi sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Ngân hàng có thể sẽ đối mặt với thu nhập sụt giảm khi tham gia tăng thu nhập từ
phí và hoa hồng bởi vì: khách hàng rất nhạy cảm với biểu phí dịch vụ nên dễ dàng
thay đổi giao dịch với ngân hàng khác khi có sự chênh lệch về phí. Trong khi khách
hàng có quan hệ tín dụng với ngân hàng thì không dễ thay đổi quan hệ tín dụng với
ngân hàng mới vì e ngại chi phí thay đổi và thông tin dự án cần tài trợ. Nghiên cứu
của Stiroh (2004b) các khoản thu nhập từ hoạt động đầu tư (chứng khoán, bất động
sản,...) luôn luôn biến động vào diễn biến kinh tế và không ổn định nên sẽ ảnh
hưởng đến thu nhập của ngân hàng.
2.3.1 Đa dạng hóa thu nhập tác động tích cực đến hiệu quả kinh doanh cho
ngân hàng
Theo Smitth và các cộng sự (2003) nghiên cứu sự thay đổi của thu nhập lãi
và phi lãi và mối tương quan của chúng đối với hệ thống ngân hàng của các nước
thuộc khối liên minh Châu Âu (EU) trong những năm 1994 - 1998. Kết quả nghiên
cứu cho thấy tầm quan trọng khi tăng thu nhập ngoài lãi và đối với hầu hết các ngân
hàng ở EU thì thu nhập ngoài lãi làm ổn định lợi nhuận trong ngân hàng. Tuy nhiên,
nguồn thu nhập ngoài lãi thì không ổn định hơn thu nhập lãi và tính hay biến động
15
của thu nhập ngoài lãi có xu hướng tăng trong những năm nghiên cứu. Hơn nữa, thu
nhập ngoài lãi cũng không thể bù đắp hoàn toàn nguồn thu nhập trong ngân hàng cụ
thể việc giảm tỉ lệ thu nhập cận biên.
Theo Chiorazzo và các cộng sự (2008) nghiên cứu về mối liên hệ giữa thu
nhập phi lãi và lợi nhuận của các ngân hàng tại Ý với số liệu từ năm 1993 - 2003.
Kết quả cho thấy đa dạng hóa thu nhập làm tăng lợi nhuận điều chỉnh theo rủi ro.
Sự gia tăng thu nhập ngoài lãi có tác động tích cực đến lợi nhuận cho các ngân hàng
tại Ý. Kết quả của nhóm tác giả cũng phù hợp với các nghiên cứu hiện tại về các
ngân hàng trong khối liên minh Châu Âu (EU), nhưng không cùng quan điểm với
các nghiên cứu tại Hoa Kỳ. Thêm vào đó, nhóm tác giả nghiên cứu cho thấy rằng
mối quan hệ đa dạng hóa thu nhập và lợi nhuận ngân hàng là mạnh mẽ hơn tại các
ngân hàng lớn. Các ngân hàng nhỏ đạt hiệu quả tài chính hơn khi tăng thu nhập
ngoài lãi.
Theo Busch và các cộng sự (2009) nghiên cứu các yếu tố quyết định thu
nhập ngoài lãi và tác động của nó đến hiệu quả tài chính và rủi ro của các ngân hàng
Đức từ năm 1995 đến năm 2007. Kết quả nghiên cứu cho thấy tất cả các ngân hàng
toàn cầu của Đức đều có lợi nhuận điều chỉnh rủi ro trên vốn chủ sở hữu và tổng tài
sản bị ảnh hưởng tích cực bởi các hoạt động thu nhập phí cao hơn. Ngoài ra, nhóm
tác giả cũng đưa ra thông tin đối với các ngân hàng thương mại, sự tham gia mạnh
mẽ vào hoạt động kinh doanh phí đi kèm với biến động ROE và ROA cao hơn và
với rủi ro gia tăng, một số hoạt động thu nhập tạo phí có liên quan đến rủi ro cao
hơn nhiều so với các nguồn thu nhập khác, chúng có thể góp phần gây bất ổn cho
chính ngân hàng đó cũng như toàn bộ hệ thống ngân hàng.
Theo Gamra và các cộng sự (2011) nghiên cứu về hoạt động phi lãi có cải
thiện hiệu quả tài chính hay không tại những ngân hàng ở nền kinh tế thị trường
mới nổi. Nhóm tác giả sử dụng mẫu của 714 ngân hàng trên 14 quốc gia Đông Á và
Mỹ Latinh trong giai đoạn từ năm 1997 - 2007. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng
thu nhập ngoài lãi mang lợi ích tích cực đến thu nhập ngân hàng. Nhưng hiệu suất
đa dạng hóa hiệu ứng này được phát hiện là không có rủi ro và không đồng nhất
16
giữa các ngân hàng và các ngành nghề kinh doanh. Nghĩa các tổ chức ngân hàng có
thể thu về những lợi ích đa dạng hóa miễn là họ nghiên cứu kỹ tùy thuộc vào đặc
điểm, năng lực và mức độ rủi ro cụ thể của họ và khi họ chọn đúng ngành. Cụ thể,
các ngân hàng rất lớn, vốn hóa tốt và hiệu quả hơn hoạt động tốt hơn so với các
ngân hàng khác hoặc các ngân hàng chuyên biệt. Ngoài ra đối với một số loại ngân
hàng, đặc biệt là các ngân hàng chuyên môn cao, một số hoạt động đa dạng hóa là
đặc biệt có lợi để cải thiện lợi nhuận và giảm rủi ro tập trung. Ngoài ra, các ngân
hàng có thể tăng hiệu suất bằng cách chọn các hoạt động phi lãi phù hợp để đa dạng
hóa. Theo cách này, các hoạt động bảo hiểm có thể cung cấp một lĩnh vực có lợi
trong đó các ngân hàng khác nhau có thể tham gia.
Theo Anbar và các cộng sự (2011) nghiên cứu các yếu tố quyết định kinh tế
vĩ mô của ngân hàng đối với khả năng sinh lời của các ngân hàng ở Thổ Nhĩ Kỳ
trong khoảng thời gian từ năm 2002 - 2010. Lợi nhuận của ngân hàng được đo
lường bằng lợi nhuận trên tài sản (ROA) và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
được xem yếu tố quyết định kinh tế vĩ mô của ngân hàng. Sử dụng bộ dữ liệu bảng
cân bằng, kết quả cho thấy quy mô tài sản và thu nhập ngoài lãi có ảnh hưởng tích
cực đáng kể đến lợi nhuận của ngân hàng. Tuy nhiên, quy mô của danh mục tín
dụng và các khoản vay có tác động tiêu cực đáng kể đến lợi nhuận của ngân hàng.
Đối với các biến số kinh tế vĩ mô, chỉ có lãi suất thực tế ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động của các ngân hàng một cách tích cực. Những kết quả này cho thấy các
ngân hàng có thể cải thiện lợi nhuận của họ thông qua việc tăng quy mô ngân hàng
và thu nhập ngoài lãi, giảm tỷ lệ tín dụng trên tài sản. Ngoài ra, lãi suất thực cao
hơn có thể dẫn đến lợi nhuận ngân hàng cao hơn. Các yếu tố đặc thù ngân hàng còn
lại (an toàn vốn, thanh khoản, tỷ lệ tiền gửi / tài sản và tỷ lệ lãi ròng) và các yếu tố
kinh tế vĩ mô (tốc độ tăng trưởng GDP thực tế và tỷ lệ lạm phát) không ảnh hưởng
quan trọng đến lợi nhuận của ngân hàng.
Theo Gurbuz và các cộng sự (2013) nghiên cứu mối quan hệ giữa các hoạt
động tạo thu nhập ngoài lãi và hiệu quả ngân hàng được điều chỉnh theo rủi ro bằng
17
cách sử dụng dữ liệu không cân bằng hàng năm của 26 ngân hàng Thổ Nhĩ Kỳ trong
giai đoạn 2005 – 2011 theo phương pháp GMM. Kết quả nghiên cứu cho thấy rẳng
việc tăng thu nhập ngoài lãi giúp cho các ngân hàng ở Thỗ Nhĩ Kỳ hưởng lợi nhiều
hơn, mang lại hiệu quả kinh doanh hơn, tăng lợi nhuận điều chỉnh theo rủi ro. Thu
nhập từ giao dịch thuần, thu nhập từ phí và thu nhập ngoài lãi khác thường không
tương quan hoàn toàn với thu nhập lãi ròng, việc gia tăng đa dạng hóa thu nhập làm
giảm các biến động cũng như làm ổn định thu nhập ngân hàng.
Theo Meslier và các cộng sự (2014) nghiên cứu tác động của đa dạng hóa
thu nhập ngân hàng đối với hoạt động của các ngân hàng trong một nền kinh tế mới
nổi. Mẫu được sử dụng trong nghiên cứu này bao gồm 39 ngân hàng toàn cầu và
thương mại tại Philippines từ năm 1999 đến năm 2005. Các ngân hàng Philippines
có cơ cấu thu nhập ngoài lãi khác nhau. Trung bình, đối với một ngân hàng của
Philippines, tỷ lệ các hoạt động giao dịch trong thu nhập ngoài lãi tương đối cao
hơn so với một ngân hàng ở Hoa Kỳ. Ngược với kết quả nghiên cứu về đa dạng hóa
thu nhập ngân hàng ở các nước phát triển, cụ thể là Hoa Kỳ, đã ghi nhận rằng các
hoạt động tạo thu nhập ngoài lãi làm giảm lợi nhuận điều chỉnh rủi ro. Kết quả
nghiên cứu của nhóm tác giả cho thấy rằng một sự thay đổi đối với các hoạt động
tạo thu nhập ngoài lãi làm tăng lợi nhuận ngân hàng và lợi nhuận được điều chỉnh
rủi ro và đặc biệt khi họ tham gia nhiều hơn vào giao dịch chứng khoán chính phủ.
Kết quả nhóm tác giả cũng chỉ ra rằng các ngân hàng nước ngoài được hưởng lợi
nhiều hơn từ sự thay đổi như vậy so với các đối tác trong nước. Do ở các nước mới
nổi, các ngân hàng nước ngoài thường không đủ kiến thức về thị trường địa phương
và bất lợi về thu thập thông tin, không chỉ cho các doanh nghiệp nhỏ mà còn cho
các công ty lớn hơn. Do đó, họ để chuyên về các hoạt động tạo thu nhập ngoài lãi
thay vì các hoạt động trung gian truyền thống.
Theo Lee và các cộng sự (2014) nghiên cứu tác động của đa dạng hóa thu
nhập đến hoạt động của ngân hàng thông qua một loạt các cải cách tài chính, bao
gồm: kiểm soát lãi suất, kiểm soát tín dụng, giám sát ngân hàng, rào cản gia nhập,
18
tư nhân hóa và hạn chế tài khoản tài chính. Mẫu dữ liệu từ 29 quốc gia Châu Á
trong giai đoạn từ năm 1995 đến năm 2009, với tổng số 2372 ngân hàng. Không
giống như kết quả của các nghiên cứu trước đây dựa trên dữ liệu từ Hoa Kỳ và
Châu Âu, nghiên cứu này xác nhận giả thuyết về hiệu ứng đa dạng hóa danh mục
đầu tư cho ngành ngân hàng Châu Á - Thái Bình Dương hiệu suất ngân hàng được
cải thiện thông qua đa dạng hóa. Trong bốn loại doanh thu, tác động của doanh thu
lãi gộp, doanh thu giao dịch ròng và tất cả doanh thu thuần khác đối với lợi nhuận
và rủi ro là tích cực, có nghĩa là lợi nhuận ngân hàng sẽ tăng và rủi ro sẽ giảm. Tuy
nhiên, doanh thu hoa hồng ròng không có ý nghĩa thống kê. Do đó, một ngân hàng
không thể đạt được mục tiêu đa dạng hóa bằng cách chỉ tăng thu nhập hoa hồng.
Theo Cảnh và cộng sự (2015) nghiên cứu làm sáng tỏ tác động của đa dạng
hóa thu nhập đối với rủi ro của ngành ngân hàng Việt Nam. Bằng cách phân tích dữ
liệu 32 ngân hàng thương mại trong giai đoạn từ 2005 - 2012, nhóm tác giả tìm thấy
bằng chứng cho thấy ngân hàng có thu nhập ngoài lãi cao rủi ro thấp hơn so với
những người có thu nhập chủ yếu là lãi. Ngoài ra, nhóm tác giả điều tra hai mẫu:
ngân hàng niêm yết và ngân hàng chưa niêm yết. Kết quả cũng chỉ ra những tác
động tích cực của việc đa dạng hóa đối với rủi ro ngân hàng của hai nhóm ngân
hàng này. Tuy nhiên, đối với các ngân hàng nhỏ, tác động của đa dạng hóa thu nhập
không được xác nhận rõ ràng. Thêm vào đó, bài viết cũng không xem xét đến các
yếu tố vĩ mô như tốc độ tăng trưởng kinh tế, lạm phát ảnh hưởng đến hệ thống ngân
hàng thương mại như thế nào.
Theo Vinh và cộng sự (2016) nghiên cứu tác động của đa dạng hóa thu nhập
đối với rủi ro và lợi nhuận của ngân hàng. Sử dụng một bộ dữ liệu bảng bao gồm 37
ngân hàng thương mại cổ phần trong giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2013. Kết quả
cho thấy rằng đa dạng hóa thu nhập tăng dẫn đến tỷ lệ lợi nhuận ngân hàng cao hơn.
Tuy nhiên, khi xem xét rủi ro, việc đa dạng hóa thu nhập tăng lên dẫn đến lợi nhuận
được điều chỉnh theo rủi ro thấp hơn và rủi ro cao hơn. Bằng chứng thực nghiệm
cũng cho thấy việc đa dạng hóa thu nhập chưa thật sự có lợi cho các ngân hàng
19
thương mại cổ phần tại Việt Nam. Hơn nữa, bài viết cũng bỏ qua các yếu tố vĩ mô
tác động đến hoạt động trong hệ thông ngân hàng thương mại.
Theo Sang (2017) nghiên cứu sử dụng phương pháp DEA để ước tính hiệu
quả của 34 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm
2015 và sau đó phân tích tác động của đa dạng hóa thu nhập đối với hiệu quả hoạt
động của các ngân hàng thương mại Việt Nam thông qua mô hình hồi quy kiểm
duyệt - mô hình hồi quy Tobit. Kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ tích cực
giữa đa dạng hóa thu nhập và hiệu quả ngân hàng. Nó cũng chỉ ra rằng nhóm các
ngân hàng quy mô lớn có tác động lớn hơn đến sự đa dạng hóa thu nhập và hiệu quả
hoạt động hơn so với nhóm ngân hàng có quy mô nhỏ. Bên cạnh đó, bài viết chưa
nghiên cứu xem xét tác động của yếu tố như tỉ lệ nợ xấu và các yếu tố vĩ mô như
lạm phát, tốc độ tăng trưởng kinh tế.
2.4.2 Đa dạng hóa thu nhập tác động tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh
cho ngân hàng
Theo Stiroh (2004a) nghiên cứu mối liên hệ giữa đa dạng hóa và hiệu suất
điều chỉnh rủi ro cho các ngân hàng nhỏ tại Mỹ giai đoạn từ năm 1984 đến năm
2000. Kết quả cho thấy sự tập trung gia tăng vào các hoạt động tạo thu nhập ngoài
lãi sẽ dẫn đến việc giảm hiệu suất điều chỉnh rủi ro tức mang lại rủi ro cao hơn cho
các ngân hàng nhỏ. Do những ngân hàng này có ít kinh nghiệm quản trị hoặc lợi
thế cạnh tranh yếu hơn so với các ngân hàng lớn (ngân hàng tập đoàn). Mặc dù như
vậy, các ngân hàng nhỏ khi đa dạng hóa thu nhập vẫn có thể duy trì cạnh tranh.
Theo Stiroh (2004b) nghiên cứu tìm hiểu mối liên hệ giữa sự phụ thuộc ngày
càng tăng vào thu nhập ngoài lãi và sự biến động của doanh thu và lợi nhuận ngân
hàng thông qua dữ liệu từ năm 1984 đến năm 2001 của hệ thống ngân hàng Mỹ. Kết
quả cho thấy sự đa dạng hóa thu nhập lớn hơn cũng ít mang lại lợi ích cho lợi nhuận
và cũng không làm doanh thu ổn định hơn. Về rủi ro và lợi nhuận ngân hàng, có
một mối liên hệ tiêu cực rõ ràng giữa thu nhập ngoài lãi và lợi nhuận trên mỗi đơn
20
vị rủi ro. Hoạt động giao dịch tạo phí dường như là lực cản lớn nhất đối với lợi
nhuận trên mỗi đơn vị rủi ro và cho thấy việc tiếp tục mở rộng có thể làm giảm lợi
nhuận điều chỉnh rủi ro. Và hơn một phần ba quan sát cho thấy mối tương quan
nghịch giữa thu nhập lãi thuần và thu nhập ngoài lãi. Bên cạnh đó, tác giả cũng đưa
ra thông tin: Thu nhập lãi thuần và tăng trưởng thu nhập ngoài có mối tương quan
tích cực đối với ngân hàng thông thường và mối tương quan dường như đang tăng
lên đối với cả các ngân hàng riêng lẻ và ngân hàng tổng hợp. Hơn nữa, tác giả cũng
đưa ra lý thuyết dữ liệu được phân tích ở đây bao gồm một giai đoạn chuyển tiếp và
có thể các ngân hàng vẫn đang trong giai đoạn đầu học cách gặt hái những lợi ích từ
các hoạt động rộng lớn và đa dạng hơn.
Theo DeYoung và các cộng sự (2004) sử dụng dữ liệu của hệ thống ngân
hàng thương mại Hòa kỳ trong giai đoạn từ năm 1989 đến năm 2001 nghiên cứu về
mối liên hệ giữa thu nhập ngoài lãi, chiến lược kinh doanh, điều kiện thị trường,
thay đổi công nghệ và hiệu quả tài chính của ngân hàng. Kết quả cho thấy khi tăng
biên thu nhập ngoài lãi thì có sự đánh đổi với rủi ro và các ngân hàng quản lý tốt sẽ
mở rộng biên thu nhập ngoài lãi chậm hơn. Bên cạnh đó, bài viết đưa ra thông tin:
thu nhập ngoài lãi cùng tồn tại với thu nhập từ lãi trong ngân hàng. Do đó thay vì
thu nhập từ hoạt động trung gian các ngân hàng duy trì chức năng dịch vụ tài chính
cốt lõi của ngân hàng.
Theo Lepetit và các cộng sự (2005) nghiên cứu mối quan hệ giữa rủi ro ngân
hàng và đa dạng hóa sản phẩm trong cấu trúc thay đổi của ngành ngân hàng Châu
Âu. Dựa trên số liệu từ các ngân hàng Châu Âu trong giai đoạn từ năm 1996 đến
năm 2002, nghiên cứu của nhóm tác giả cho thấy các ngân hàng mở rộng sang hoạt
động thu nhập ngoài lãi có rủi ro cao hơn các ngân hàng chủ yếu cung cấp các
khoản vay. Khác với nghiên cứu trước đó (chủ yếu vào các ngân hàng ở Hoa Kỳ)
tập trung vào đa dạng hóa danh mục đầu tư, nhóm tác giả nghiên cứu rủi ro của các
yếu tố bán chéo trong khoản vay. Cụ thể, kết quả cho thấy sự phụ thuộc cao hơn vào
các hoạt động dựa trên phí có liên quan đến lãi suất cho vay thấp hơn cho thấy rằng
21
các ngân hàng có thể sử dụng các khoản vay như một hoạt động thua lỗ làm tăng
vấn đề chiến lược bán hàng .
Theo Stiroh và cộng sự (2006) nghiên cứu liệu sự thay đổi đối với các hoạt
động tạo ra phí, doanh thu giao dịch và thu nhập ngoài lãi khác có cải thiện hiệu
suất của các công ty nắm giữ tài chính và ngân hàng Hoa Kỳ (FHC) từ năm 1997
đến năm 2002 hay không. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự gia tăng biên trong đa
dạng hóa doanh thu không liên quan đến hiệu suất tốt hơn, trong khi tăng thu nhập
ngoài lãi lợi nhuận được điều chỉnh theo rủi ro thấp hơn.
Theo Lepetit và các cộng sự (2008) nhóm tác giả tiếp tục nghiên cứu mối
quan hệ giữa rủi ro và thu nhập ngoài lãi sử dụng số liệu của các ngân hàng Châu
Âu từ năm 1996 đến năm 2002. Ở nghiên cứu đầu tiên nhóm tác giả cho thấy các
ngân hàng mở rộng sang hoạt động thu nhập ngoài lãi có rủi ro cao hơn và rủi ro
mất khả năng thanh toán cao hơn các ngân hàng chủ yếu cho vay. Tuy nhiên, xem
xét hiệu ứng kích thước và phân chia các hoạt động phi lợi nhuận thành cả hoạt
động giao dịch và hoạt động hoa hồng và phí, nhóm tác giả cho thấy mối liên hệ
tích cực với rủi ro chủ yếu là chính xác đối với các ngân hàng nhỏ và chủ yếu được
thúc đẩy bởi các hoạt động hoa hồng và phí. Còn với trường hợp thu nhập ngoài lãi
như: hoạt động đầu tư ( chứng khoán, bất động sản, đầu tư trực tiếp,…) thì tiềm ẩn
rủi ro cao. Vì nguồn thu nhập từ các hoạt động này rất nhạy cảm rủi ro nên tạọ ra sự
bất ổn và ảnh hưởng nhiều đến thu nhập chung của ngân hàng.
Theo Goddard và các cộng sự (2008) nghiên cứu về tác động của đa dạng
hóa thu nhập của các tổ chức tín dụng Hoa Kỳ đối với các biện pháp hiệu quả tài
chính khác nhau. Sử dụng số liệu trong giai đoạn từ năm 1993 đến năm 2004 được
công bố bởi công đoàn tín dụng Hoa Kỳ. Kết quả nghiên cứu cho thấy tác động đến
hiệu quả tài chính của sự thay đổi trong chiến lược làm thay đổi tỷ lệ thu nhập ngoài
lãi lên lợi nhuận được điều chỉnh theo rủi ro và không được điều chỉnh là tích cực:
tức lợi nhuận trung bình cao hơn từ các hoạt động ngoài lãi so với hoạt động chịu
lãi. Tuy nhiên, hiệu suất trung bình giữa hoạt động chịu lãi và không chịu lãi là tiêu
22
cực: tức lợi nhuận có xu hướng thấp hơn nếu thu nhập ngoài lãi đa dạng hóa mạnh
mẽ hơn so. Các ngành nghề kinh doanh là đối tượng của hoạt động đa dạng hóa bao
gồm môi giới chứng khoán và trái phiếu, quỹ tương hỗ, kế hoạch tài chính, kiểm tra
kinh doanh và cho thuê ô tô. Các cơ hội đã dễ dàng mở ra hơn đối với các tổ chức
lớn hơn. Các tổ chức tín dụng nhỏ hơn nên tránh xa những cơ hội này. Do vậy, đối
với tất cả các tổ chức tín dụng Hoa Kỳ, tăng trưởng thu nhập ngoài lãi chủ yếu tập
trung vào phát triển sản phẩm mới xung quanh danh mục tiết kiệm và cho vay.
Theo Molyneux và các cộng sự (2013) bài viết này nghiên cứu ảnh hưởng
của đa dạng hóa thu nhập đối với hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng Islamic ở
Malaysia, Ả Rập Saudi, Kuwait, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất, Bahrain
và Qatar. Dữ liệu kế toán từ 68 ngân hàng thông thường và 42 ngân hàng Islamic từ
năm 1997 đến năm 2009. Trọng tâm nghiên cứu chính là xem liệu sự phụ thuộc lớn
hơn vào tác động thu nhập phi tài chính đến chất lượng thu nhập hay không. Và
điều này có thể khác nhau giữa các ngân hàng Islamic và thông thường. Thu nhập
từ hoa hồng và phí, thu nhập thương mại và thu nhập phi tài chính khác tạo thành
thu nhập phi tài chính. Đối với các ngân hàng thông thường, đây được gọi là thu
nhập ngoài lãi. Đối với ngân hàng Islamic được gọi là thu nhập phi tài chính (nghĩa
là thu nhập không liên quan đến nhận tiền gửi và cho vay). Các ngân hàng Islamic
hoạt động như các ngân hàng toàn cầu và cung cấp tài chính bán lẻ và bán buôn
cộng với các dịch vụ ngân hàng đầu tư. Bằng cách sử dụng các phương pháp thực
nghiệm khác nhau, nhóm tác giả cho thấy rằng trên cơ sở tác động tổng thể ròng thì
thu nhập phi tài chính ảnh hưởng tích cực đến ngân hàng hiệu suất điều chỉnh rủi ro.
Đa dạng hóa thu nhập lớn làm tăng biến động thu nhập và điều này tác động tiêu
cực đến các ngân hàng hiệu suất điều chỉnh rủi ro. Các ngân hàng Islamic tập trung
nhiều hơn vào tài chính tiền gửi hoặc cho vay và ít đa dạng hơn về các hoạt động
thu nhập phi tài chính so với các ngân hàng thông thường. Nhóm tác giả cũng chỉ ra
rằng các ngân hàng Islamic dường như ít bị ảnh hưởng bởi biến động thu nhập do
nguồn thu nhập đa dạng thấp. Và Các ngân hàng Islamic có lợi nhuận thấp hơn trên
cơ sở điều chỉnh rủi ro khi so sánh với các ngân hàng thông thường.
23
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp các nghiên cứu trƣớc
S
T Tác giả Nội dung nghiên cứu Kết quả nghiên cứu
T
Đa dạng hóa thu nhập tác động tích cực đến hiệu quả kinh doanh cho ngân hàng
Mối quan hệ giữa thu -Đa dạng hóa thu nhập làm tăng lợi
nhập phi lãi và lợi nhuận điều chỉnh theo rủi ro và hiệu
nhuận của các ngân quả kinh doanh của ngân hàng. Chiorazzo hàng tại Ý giai đoạn -Mối quan hệ giữa đa dạng hóa thu và các 1 1993 - 2003. nhập và lợi nhuận ngân hàng được thể cộng sự hiện rõ ở các ngân hàng lớn. (2008) -Các ngân hàng nhỏ khi tăng thu nhập
ngoài lãi thì đạt được hiệu quả tài chính
hơn.
Tác động của đa dạng -Các hoạt động tạo thu nhập ngoài lãi
hóa thu nhập ngân làm tăng lợi nhuận ngân hàng và lợi
Meslier và hàng đối với hoạt động nhuận được điều chỉnh rủi ro.
2 các cộng của các ngân hàng -Các ngân hàng nước ngoài được
sự (2014) trong nền kinh tế mới hưởng lợi nhiều hơn từ các hoạt động
nổi giai đoạn 1999 - tạo thu nhập ngoài lãi so với các đối tác
2005 trong nước.
Tác động của đa dạng -Tác động của doanh thu lãi gộp, doanh
hóa thu nhập đến hiệu thu giao dịch ròng và tất cả doanh thu
Lee và các quả hoạt động của ngân thuần khác đối với lợi nhuận và rủi ro
3 cộng sự hàng tại Châu Á giai là tích cực.
(2014) đoạn 1995 - 2009 -Một ngân hàng không thể đạt được
mục tiêu đa dạng hóa bằng cách chỉ
tăng thu nhập hoa hồng.
24
S
T Tác giả Nội dung nghiên cứu Kết quả nghiên cứu
T
Tác động của đa dạng -Đa dạng hóa thu nhập tăng dẫn đến tỷ
hóa thu nhập đối với lệ lợi nhuận ngân hàng cao hơn.
rủi ro và lợi nhuận của -Khi xem xét rủi ro, việc đa dạng hóa
Vinh và ngân hàng Việt Nam thu nhập tăng lên dẫn đến lợi nhuận
4 cộng sự giai đoạn 2006 -2013 được điều chỉnh theo rủi ro thấp hơn và
(2016) rủi ro cao hơn.
-Việc đa dạng hóa thu nhập chưa thật
sự có lợi cho các ngân hàng thương
mại cổ phần tại Việt Nam.
Tác động của đa dạng -Mối quan hệ tích cực giữa đa dạng hóa
hóa thu nhập đối với thu nhập và hiệu quả ngân hàng.
Sang hiệu quả hoạt động của -Các ngân hàng quy mô lớn có tác 5 (2017) các ngân hàng thương động lớn hơn đến sự đa dạng hóa thu
mại Việt Nam giai nhập và hiệu quả hoạt động.
đoạn 2007 - 2015
Đa dạng hóa thu nhập tác động tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh cho ngân hàng
Mối liên hệ giữa sự -Đa dạng hóa thu nhập lớn hơn cũng ít
phụ thuộc ngày càng mang lại lợi ích cho lợi nhuận và cũng
tăng vào thu nhập không làm doanh thu ổn định hơn.
Stiroh ngoài lãi và sự biến -Mối liên hệ tiêu cực rõ ràng giữa thu 1 (2004b) động của doanh thu và nhập ngoài lãi và lợi nhuận trên mỗi
lợi nhuận ngân hàng tại đơn vị rủi ro.
Mỹ giai đoạn 1984-
2001
Goddard Tác động của đa dạng -Lợi nhuận có xu hướng thấp hơn nếu 2 và các hóa thu nhập của các tổ thu nhập ngoài lãi đa dạng hóa mạnh
25
S
T Tác giả Nội dung nghiên cứu Kết quả nghiên cứu
T
cộng sự chức tín dụng Hoa Kỳ mẽ hơn.
(2008) giai đoạn 1993-2004 -Tăng trưởng thu nhập ngoài lãi chủ
yếu tập trung vào phát triển sản phẩm
mới xung quanh danh mục tiết kiệm và
cho vay.
Ảnh hưởng của đa -Thu nhập phi tài chính ảnh hưởng tích
dạng hóa thu nhập đối cực đến hiệu suất điều chỉnh rủi ro của
với hiệu quả kinh ngân hàng.
doanh của các ngân -Đa dạng hóa thu nhập lớn làm tăng
hàng Islamic (Hồi giáo) biến động thu nhập và điều này tác
Molyneux giai đoạn 1997 - 2009 động tiêu cực đến các ngân hàng hiệu
và các suất điều chỉnh rủi ro. 3 cộng sự -Các ngân hàng Islamic dường như ít bị
(2013) ảnh hưởng bởi biến động thu nhập do
nguồn thu nhập đa dạng thấp.
-Các ngân hàng Hồi giáo có lợi nhuận
thấp hơn trên cơ sở điều chỉnh rủi ro
khi so sánh với các ngân hàng thông
thường.
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Từ bảng 2.1 những kết quả nghiên cứu trên cho thấy tác động của đa dạng
hóa thu nhập đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt
Nam là có mối tương quan dương hay âm thì khác nhau và tùy thuộc vào quốc gia,
đặc điểm của từng ngân hàng, thời gian và dữ liệu nghiên cứu. Xuất phát từ những
mâu thuẫn này đã thôi thúc tác giả thực hiện nghiên cứu đề tài “Tác động của đa
dạng hóa thu nhập đến hiệu quả kinh doanh tại các ngân hàng thương mại cổ phần
26
Việt Nam” giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2017 nhằm cung cấp thêm những cơ sở
thực tiễn cho vấn đề này.
Tóm tắt chƣơng 2
Chương 2 đã trình bày một số khái niệm đa dạng hóa thu nhập và hiệu quả
kinh doanh của ngân hàng thương mại, vai trò của đa dạng hóa thu nhập và hiệu quả
kinh doanh của ngân hàng thương mại đối với ngân hàng thương mại, nền kinh tế
và khách hàng của ngân hàng. Cách thức đo lường của đa dạng hóa thu nhập và
hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại cũng được trình bày tạo nền tảng
cho cách thức đo lường biến trong mô hình nghiên cứu. Trong chương 2 tác giả
cũng trình bày cơ sở lý thuyết tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả kinh
doanh của ngân hàng thương mại và tổng quan được các nghiên cứu liên quan nhằm
cung cấp thêm bằng chứng tìm được trên thế giới và trong nước để làm cơ sở cho
bài nghiên cứu. Chương 3 sẽ trình bày về cách thu thập dữ liệu và mô hình nghiên
cứu.
27
CHƢƠNG 3: DỮ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong chương này, tác giả sẽ trình bày dữ liệu nghiên cứu và mô hình nghiên
cứu dựa trên các nghiên cứu trước đã được trình bày trong chương 2. Ngoài ra,
trong chương này tác giả cũng sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu được sử dụng
trong nghiên cứu này. Bao gồm các nội dung như: (1) Dữ liệu; (2) Mô hình nghiên
cứu; (3)Phương pháp nghiên cứu.
3.1 Dữ liệu
Tác giả sử dụng dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo tài chính, báo cáo thường niên
đã kiểm toán của ngân hàng thương mại cổ phần giai đoạn từ năm 2010 đến năm
2017 qua các trang website của các ngân hàng, ngân hàng nhà nước, cổng thông tin
tài chính chứng khoán (Công ty Cổ phần Tài Việt -Vietstock) và từ Thomson
Reuters qua trung tâm dữ liệu của trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Dữ liệu về tỉ lệ lạm phát (INF) và tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) được thu thập
từ Worldbank.
Để tránh các vấn đề về kinh tế lượng phát sinh bài viết sử dụng dữ liệu của
các ngân hàng thương mại cổ phần không bị thiếu số liệu trong giai đoạn nghiên
cứu từ năm 2010 đến năm 2017. Bài nghiên cứu chọn được 28 ngân hàng trong tổng
số 32 ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam (thống kê từ Ngân hàng Nhà
Nước). Do đó, dữ liệu thu thập được là dữ liệu bảng của 28 Ngân hàng thương mại
cổ phần từ năm 2010 đến năm 2017 (xem phụ lục 10). Các Ngân hàng có mặt trong
mẫu là những Ngân hàng thỏa mãn những tiêu chí sau:
- Chỉ lấy Ngân hàng TMCP, còn lại như: Ngân hàng chính sách, Hệ thống
Quỹ tín dụng nhân dân Việt Nam, Ngân hàng Thương mại TNHH MTV do Nhà
nước làm chủ sở hữu, Ngân hàng 100% vốn nước ngoài và chi nhánh, văn phòng
đại diện ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, Ngân hàng liên doanh tại Việt Nam,...
bị loại ra khỏi mẫu.
28
- Những ngân hàng có báo cáo tài chính liên tục từ năm 2010 đến năm 2017.
3.2 Mô hình nghiên cứu
Dựa vào mô hình nghiên cứu của Chiorazzo và các cộng sự (2008) và Lee và
các cộng sự (2014) và để phù hợp với thực tiễn Việt Nam tác giả đã đưa ra mô hình
nghiên cứu tổng quát:
Yi,t = α + β1DIVi,t+ + β2NPLi,t+ β3 SIZEi,t + β4GROWTHi,t
+ β5 LOANi,t+ β6 EQUITYi,t+ β7INFi,t,+ β8GDPi,t,+ i,t
Trong đó:
Yi,t: Biến phụ thuộc (bao gồm: ROA, ROE đo lường hiệu quả kinh doanh).
Các biến kiểm soát :
NPL: Là tỷ lệ nợ xấu liên quan đến khoản vay của khách hàng. Tỷ lệ này đo
lường rủi ro trong danh mục tín dụng (Turkmen và Yigit, 2012). Kỳ vọng (-) tức tác
động ngược chiều đến lợi nhuận điều chỉnh ngân hàng về đa dạng hóa thu nhập.
Được tính bằng công thức:
SIZE: Biến thể hiện quy mô ngân hàng, được đo lường bằng tổng tài sản của
ngân hàng. Bài viết chỉ sử dụng biến này trong phương trình cho ROE, vì ROA có
mối tương quan nghịch với mức độ của tài sản ngân hàng. Các ngân hàng có quy
mô lớn có thể đầu tư vào công nghệ để quản lý rủi ro chất lượng cao. Hơn nữa, một
ngân hàng lớn cho phép ngân hàng vận hành nhiều ngành nghề kinh doanh hơn và
với phạm vi khách hàng rộng hơn. Do đó hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như
khả năng quản lý rủi ro, khai thác nguồn lực tài nguyên tốt hơn (DeYoung và cộng
sự, 2004; Chiorazzo và các cộng sự, 2008). Với kỳ vọng (+) tức tác động cùng
chiều đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
29
GROWTH: Là biến thể hiện tốc độ tăng trưởng tổng tài sản thực của ngân
hàng theo chỉ số GDP. Một mặt, biến này phản ánh cơ hội kinh doanh ngày càng
tăng của ngân hàng. Mặt khác, nó đại diện cho các nhà quản lý ngân hàng hành vi
chấp nhận rủi ro. Tốc độ tăng trưởng cao thể hiện ngân hàng chấp nhận rủi ro cao
(Stiroh, 2004b; Chiorazzo và các cộng sự, 2008). Với kỳ vọng (+) tức tác động cùng
chiều đến lợi nhuận ngân hàng. Được tính bằng công thức:
LOAN: Là biến thể hiện tỷ lệ tổng dư nợ cho vay trên tổng tài sản. Biến này
đại diện cho tác động của chiến lược cho vay đối với hiệu quả hoạt động kinh doanh
của ngân hàng được điều chỉnh theo rủi ro. Các ngân hàng thường tập trung cho vay
nếu các khoản cho vay có lợi nhuận điều chỉnh theo rủi ro cao hơn các hoạt động
sinh lời khác và ngược lại (Stiroh, 2004; Chiorazzo và các cộng sự, 2008). Với kỳ
vọng (-) tức tác động ngược chiều đến lợi nhuận ngân hàng. Và được tính bằng:
EQUITY: Là biến thể hiện vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản và thể hiện mức
độ đòn bẩy tài chính. Tỷ lệ này cao thể hiện mức độ an toàn, rủi ro về khả năng
thanh khoản, lợi thế về khả năng cung cấp nhiều dịch vụ tài chính, tạo niềm tin cho
khách hàng cao hơn. Biến này chỉ sử dụng trong phương trình của ROA, vì ROE có
mối tương quan nghịch với nguồn vốn (Chiorazzo và các cộng sự, 2008). Với kỳ
vọng (+) tức tác động cùng chiều đến lợi nhuận ngân hàng. Và được tính bằng:
GDP: Là tỷ lệ tăng trưởng GDP hàng năm. Với kỳ vọng (+) tức tác động
cùng chiều đến lợi nhuận, được tính bằng:
30
INF: Là biến thể hiện tỷ lệ lạm phát và được tính bằng chỉ số giá tiêu dùng
CPI. Lạm phát ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thông qua chi phí
của ngân hàng. Với kỳ vọng (-) tức tác động ngược chiều đến lợi nhuận, được đo
lường:
Đo lƣờng đa dạng hóa thu nhập
Để đo lường mức độ đa dạng hóa thu nhập, trước hết tác giả giả định có hai
thành phần chính từ thu nhập hoạt động ròng của ngân hàng. Đó là:
NET: Thu nhập lãi thuần. Được tính bằng tổng doanh thu lãi trừ tổng chi phí
lãi
NII: Thu nhập ngoài lãi. Được tính bằng tổng phí hoa hồng ròng, lãi / lỗ giao
dịch ròng và thu nhập ngoài lãi khác.
NETOP: Thu nhập hoạt động ròng. Ta có: NET + NII = NETOP
Để đa dạng hóa thu nhập, một ngân hàng phải đa dạng hóa các nguồn thu
nhập hoạt động ròng giữa thu nhập lãi thuần và thu nhập ngoài lãi. Chỉ số
Herfindahl Hirschman Index (HHI) được sử dụng để đo lường đa dạng hóa thu nhập
(Gubuz và các cộng sự, 2013):
HHI= ( )2 + ( )2
Theo đó, HHI nhận giá trị lớn hơn hoặc bằng 0.5. HHI có giá trị là 0.5 tức đa
dạng hóa mà tại đó mang lại lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng. HHI có giá trị lớn
càng xa 0.5 có nghĩa là đa dạng hóa thu nhập càng ở mức thấp và lợi nhuận tập
trung.
31
Theo Chiorazzo và các cộng sự (2008) xác định thước đo đa dạng hóa thu
nhập :
DIV= 1- [( )2 + ( )2]
Với cách tính này, chúng ta dễ dàng giải thích ý nghĩa về chỉ số đa dạng hóa
DIV. Nghĩa là chỉ số DIV càng cao thì đa dạng hóa thu nhập ở đây càng hoàn hảo.
Chỉ số DIV đạt giá trị cao nhất là 0.5, tại đây đa dạng hóa thu nhập là hoàn hảo. Khi
giá trị DIV càng xa 0.5 có nghĩa là mức độ đa dạng hóa càng giảm. Ở đây, kỳ vọng
(+) tức tác động cùng chiều với hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại
cổ phần Việt Nam.
Đo lƣờng hiệu quả kinh doanh của ngân hàng
Tác giả xem xét đến lợi nhuận trên tài sản (ROA) và lợi nhuận trên vốn chủ
sở hữu (ROE). Đây là thước đo hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại
cổ phần Việt Nam:
Do đó, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu kiểm tra đa dạng hóa thu nhập tác
động đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam,
mô hình nghiên cứu có dạng:
Mô hình 1: Biến ROA là biến phụ thuộc để đo lường hiệu quả kinh doanh
của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam:
ROAi,t = α + β1DIVi,t + β2NPLi,t+ β3GROWTHi,t+ β4 LOANi,t
+ β5EQUITYi,t+ β6INFi,t,+ β7GDPi,t,+ i,t
32
Mô hình 2: Biến ROE là biến phụ thuộc để đo lường hiệu quả kinh doanh
của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam:
ROEi,t = α + β1DIVi,t+ + β2NPLi,t+ β3 SIZEi,t + β4GROWTHi,t
+ β5 LOANi,t+ β6INFi,t,+ β7GDPi,t,+ i,t
Trong đó:
t: Là thời gian chạy từ 2010 đến 2017.
i: Là chỉ số chạy từ 1 đến 28, phản ánh các Ngân hàng quan sát.
βi: Là các hệ số tác động cho biết trạng thái tác động của các biến giải thích là cùng
chiều (+) hoặc ngược chiều (-).
α: Là hệ số chặn cho biết hiệu quả kinh doanh của ngân hàng vẫn xảy ra mà không
phụ thuộc vào diễn biến của các biến nghiên cứu, của các năm nghiên cứu.
Bảng 3.1: Bảng mô tả kỳ vọng các biến trong mô hình
KỲ STT KÍ HIỆU TÊN BIẾN CÁCH ĐO LƢỜNG VỌNG
ROAi,t Hiệu quả 1 + ROEi,t kinh doanh
Mức độ đa DIV=1-[( )2 + ( )2] 2 + DIVi,t dạng hóa
33
3 Tỉ lệ nợ xấu - NPLi,t
Quy mô ngân Tổng tài sản năm t 4 + SIZEi,t hàng
Tốc độ tăng
trưởng tài + 5 GROWTHi,t
sản
Tỉ lệ dư nợ 6 - LOANi,t cho vay
Tỉ lệ vốn chủ 7 EQUITYi,t + sở hữu
Tốc độ tăng
8 trưởng kinh + GDPi,t
tế
Tỉ lệ lạm 9 - INFi,t phát
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
3.3 Phƣơng pháp nghiên cứu
Để xem xét tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả kinh doanh của
các ngân hàng thương mại tại 28 ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam giai
đoạn 2010 – 2017, dựa trên nền tảng cơ sở lý thuyết từ các tài liệu tác giả thu thập
và bài nghiên cứu gốc của Chiorazzo và các cộng sự (2008) và Lee và các cộng sự
(2014). Phương pháp chính trong mô hình nghiên cứu là phương pháp ước lượng
với dữ liệu bảng (Panel data). Bởi vì ưu điểm của phương pháp này khi kết hợp yếu
tố không gian và thời gian cung cấp nhiều thông tin, xem xét tính không đồng nhất
34
giữa các cá biệt. Để giải quyết được các mục tiêu nghiên cứu bài nghiên sử dụng
các phương pháp lượng Pooled OLS, FEM, REM và GMM.
Pooled OLS (Pooled Ordinary Least Squared) là mô hình ước lượng bình
phương bé nhất và không xem xét đến khác biệt giữa các cá thể không gian trong
mô hình, dù dữ liệu có sự khác biệt giữa các cá thể. Xem xét các cá thể không gian
như một cá thể thống nhất nên kết quả ước lượng kém chính xác.
FEM (Fixed Effect Model) là mô hình ước lượng tác động cố định giả định
mỗi cá thể có đặc điểm riêng ảnh hưởng độc lập. FEM sẽ kiểm soát và tách ảnh
hưởng riêng biệt không đổi theo thời gian ra khỏi tác động biến độc lập. Từ đó có
thể ước lượng chính xác tác động của biến độc lập đến biến phụ thuộc.
REM (Random Effects Model) là mô hình ước lượng ngẫu nhiên thể hiện sự
biến động giữa các ngân hàng được giả định là ngẫu nhiên và không tương quan đến
các biến giải thích.
GMM (Generalized Method of moments) được sử dụng khi mô hình nghiên
cứu gặp phải vấn đề nội sinh khi sử dụng phương pháp Pooled OLS, FEM và REM
có thể dẫn đến kết quả nghiên cứu không còn phù hợp và chính xác. Do đó, để khắc
phục tình trạng trên thì phương pháp GMM được sử dụng vì khắc phục được tự
tương quan, phương sai của sai số thay đổi và hiện tượng nội sinh.
Do đó, bài nghiên cứu sẽ lần lượt thực hiện các bước như sau:
Bƣớc 1: Thống kê mô tả các biến nghiên cứu
Bƣớc 2: Kiểm định đa cộng tuyến
Bƣớc 3: Kiểm định lựa chọn mô hình Pooled OLS, FEM và REM
Kiểm định lựa chọn mô hình Pooled OLS và mô hình REM:
Kiểm định lựa chọn mô hình FEM và mô hình REM:
Bƣớc 4: Kiểm định hiện tượng phương sai của sai số thay đổi
Bƣớc 5: Kiểm định tự tương quan của sai số
Bƣớc 6: Kết quả lựa chọn phương pháp ước lượng mô hình
Bƣớc 7: Kết quả hồi quy ước lượng và thảo luận kết quả
35
Tóm tắt chƣơng 3
Dựa trên cơ sở các nghiên cứu trước đây ở phần 2, phần 3 tác giả trình bày
chi tiết về dữ liệu và phương pháp nghiên cứu được thực hiện để giải quyết mục tiêu
đã đặt ra ở phần 1. Đầu tiên, tác giả giới thiệu mẫu nghiên cứu là dữ liệu được thu
thập từ các báo cáo tài chính hợp nhất của 28 ngân hàng thương mại cổ phần Việt
Nam giai đoạn năm 2010 - 2017. Sau đó, tác giả kiểm định các giả định và xác định
được các biến độc lập nào tác động đến biến phụ thuộc và xây dựng mô hình hồi
quy. Tác giả tiến hành phân tích tác động của các biến độc lập lên biến phụ thuộc là
tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam. Đồng thời mô tả phương pháp nghiên cứu thực hiện
một số kiểm định để lựa chọn mô hình hồi quy phù hợp. Kết quả phân tích sẽ được
thể hiện ở chương 4.
36
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THẢO LUẬN
Sau khi xây dựng mô hình và giả thuyết nghiên cứu, trong chương này, tác
giả sẽ trình bày kết quả đo lường mối quan hệ giữa biến phụ thuộc với biến độc lập
và các biến kiểm soát, sau đó thảo luận kết quả tìm được. Cấu trúc của chương này
được trình bày theo bố cục như sau: (1) Thống kê mô tả các biến nghiên cứu; (2)
Kiểm định đa cộng tuyến; (3) Kiểm định lựa chọn mô hình Pooled OLS, FEM và
REM; (4) Kiểm định hiện tượng phương sai của sai số thay đổi; (5) Kiểm định tự
tương quan của sai số; (6) Kiểm định lựa chọn phương pháp ước lượng mô hình;
(7) Kết quả hồi quy ước lượng và thảo luận kết quả.
4.1 Thống kê mô tả các biến nghiên cứu
4.1.1 Thực trạng thu nhập từ lãi và thu nhập ngoài lãi của NHTM
Để đánh giá thực trạng đa dạng hóa thu nhập của ngân hàng, tác giải sẽ phân
tích số liệu trung bình của thu nhập từ lãi thuần và thu nhập ngoài lãi của 28 ngân
hàng trong giai đoạn 2010 -2017.
Biểu đồ 4.1: Cấu trúc nguồn thu nhập của NHTM
Nguồn: Tổng hợp từ BCTC của 28 NHTM và xử lý số liệu của tác giả
Dựa vào biểu đồ 4.1, nguồn thu nhập của Ngân hàng TMCP Việt Nam có xu
hướng tăng qua các năm trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2017. Trong giai
đoạn 2010 – 2014 nguồn thu nhập của ngân hàng có phần tăng giảm không ổn định
37
nguyên nhân là do gánh chịu hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu vào
năm 2008, tăng trưởng kinh tế thấp, doanh nghiệp tái cấu trúc, giảm đòn bẩy nợ, thị
trường chứng khoán và bất động sản sụt giảm sâu, tái cấu trúc ngân hàng bắt đầu từ
năm 2011 khiến cho tín dụng tăng không cao. Đến giai đoạn 2015 – 2017, tín dụng
tăng cao trở lại, do lợi nhuận của doanh nghiệp được cải thiện, kinh doanh mở rộng
giúp tăng nhu cầu vay nợ cho sản xuất, bất động sản và tiêu dùng. Tuy nhiên, ngoài
thu nhập từ lãi thuần thì thu nhập ngoài lãi cũng góp phần vào thu nhập của ngân
hàng. Biểu đồ 4.2- Tỷ trọng nguồn thu nhập của ngân hàng TMCP Việt Nam cho
thấy rằng tỷ trọng nguồn thu nhập lãi thuần luôn chiếm tỷ trọng cao từ 77% đến
86% trong tổng thu nhập của ngân hàng, các ngân hàng TMCP Việt Nam trong
những năm qua phụ thuộc rất lớn vào nguồn thu nhập từ lãi – hoạt động tín dụng.
Do đó, để tăng tỉ trọng thu nhập ngoài lãi thì các ngân hàng TMCP Việt Nam cần đa
dạng hóa thu nhập bằng cách đa dạng hóa thêm nhiều sản phẩm ngoài sản phẩm tín
dụng.
Biểu đồ 4.2: Tỷ trọng nguồn thu nhập của NHTM
Nguồn: Tổng hợp từ BCTC của 28 NHTM và xử lý số liệu của tác giả
4.1.2 Thống kê mô tả các biến nghiên cứu
Với số lượng mẫu là 224 quan sát cho 28 ngân hàng giai đoạn từ năm 2010
đến năm 2017 nên mức dữ liệu khá lớn thì cũng sẽ khó nắm được đặc điểm dữ liệu
của từng biến, cũng như phát hiện những sai khác trong mẫu. Để khắc phục tình
38
trạng này, tác giả dùng thống kê mô tả. Bảng 4.1 sẽ trình bày chi tiết về số quan sát,
trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của các biến.
Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến nghiên cứu
Số Trung Độ lệch Biến Nhỏ nhất Lớn nhất quan sát bình chuẩn
0.0074 0.0058 0.0001 0.0475 ROA 224
0.0813 0.0589 0.0005 0.2532 ROE 224
0.2341 0.1921 (0.7732) 0.4999 DIV_it 224
2.4246 1.7393 0.0100 12.4600 NPL_it 224
SIZE_it 224 18.2465 1.1165 15.9227 20.9075
224 GROWTH_it 0.1409 0.4071 (0.9549) 2.0899
224 LOAN_it 0.5185 0.1327 (0.0592) 0.7883
224 EQUITY_it 0.0985 0.0435 0.0350 0.2554
GDP_t 224 0.0613 0.0052 0.0525 0.0681
INF_t 224 0.0696 0.0518 0.0060 0.1813
Nguồn: Kết quả tổng hợp từ phần mềm Stata (Phụ lục 1)
Chỉ số trung bình của ROA trong giai đoạn 2010-2017 của 28 ngân hàng đạt
0.74% với độ lệch chuẩn 0.58%. Chỉ số trung bình của ROE trong giai đoạn năm
2010 - 2017 của 28 ngân hàng đạt 8,13% với độ lệch chuẩn 5,89%. Giá trị lớn nhất
và nhỏ nhất của hai biến ROA và ROE cho thấy mức chênh lệch lớn giữa hiệu quả
hoạt động của các ngân hàng thương mại trong hệ thống.
39
Trong giai đoạn nghiên cứu năm 2010 - 2017 tốc độ tăng trưởng tài sản của
hệ thống ngân hàng cao. Trung bình cho cả giai đoạn 08 năm là 18.25 và độ lệch
chuẩn là 1.12, từ đó cho thấy quy mô hoạt động cũng như năng lực của hệ thống
ngân hàng. Điều này lý giải do hoạt động sáp nhập ngân hàng sau đề án tái cơ cấu
hệ thống ngân hàng giai đoạn năm 2011 - 2015.
Với biến LOAN tỷ lệ tổng dư nợ cho vay trên tổng tài sản cũng có độ phân
tán rộng từ 5.92% đến 78.83%, điều này cho thấy, vốn cung ứng cho nền kinh tế lớn
và không đồng đều giữa các ngân hàng.
Đối với biến vĩ mô tốc độ tăng trưởng GDP có độ lệch chuẩn thấp 0.52% cho
thấy sự tăng trưởng của nền kinh tế không quá biến động mạnh mặc dù có thay đổi
theo xu hướng nhất định. Riêng với biến tốc độ lạm phát hàng năm có sự dao động
mạnh trong biên độ 0.60% đến 18.13%. Điều này phản ánh đúng diễn biến phức tạp
của lạm phát trong giai đoạn nghiên cứu.
4.2 Kiểm định đa cộng tuyến
4.2.1 Ma trận tương quan giữa các cặp biến
Phân tích tương quan cho ta cái nhìn ban đầu về mối quan hệ giữa các biến
trong mô hình. Giải thích mối tương quan giữa hai biến là nghiên cứu sự phản ứng
của biến này khi biến kia thay đổi những giá trị khác nhau. Hệ số tương quan tuyến
tính cho ta biết được liệu có mối quan hệ nào giữa hai biến số hay không. Giá trị
của hệ số tương quan nằm trong khoảng từ -1 đến 1, tương ứng với chiều hướng
tương quan âm và dương. Trường hợp bằng 0 tức không có tương quan giữa hai
biến.
Kết quả phân tích ma trận hệ số tương quan được trình bày trong bảng 4.2,
hệ số tương quan giữa các biến đều ở mức cho phép (nhỏ hơn 80%), như vậy có thể
kết luận mô hình không bị đa cộng tuyến với phương pháp ma trận hệ số tương
quan đơn giữa các cặp biến.
40
Biến đa dạng hóa thu nhập có mối tương quan cùng chiều với hiệu quả hoạt
động kinh doanh, với ROA có hệ số tương quan là 0.0540 và ROE có hệ số tương
quan là 0.1135. Nghĩa là các ngân hàng có đa dạng hóa thu nhập càng cao thì hiệu
quả hoạt động kinh doanh càng lớn. Như vậy ban đầu có thấy điều này đúng với kỳ
vọng ban đầu của tác giả.
41
Bảng 4.2: Ma trận hệ số tương quan
| ROA ROE DIV_it NPL_it SIZE_it GROWTH_it LOAN_it EQUITY_it GDP_t INF_t
-------------+-----------------------------------------------------------------------------------------------
ROA | 1.0000
ROE | 0.7540 1.0000
DIV_it | 0.0540 0.1135 1.0000
NPL_it | 0.0540 -0.1581 0.1304 1.0000
SIZE_it | -0.0646 0.4142 0.2186 -0.1859 1.0000
GROWTH_it | -0.1359 0.0994 0.0589 0.1144 0.2044 1.0000
LOAN_it | 0.0943 0.1031 -0.0003 0.0031 0.2323 -0.1986 1.0000
EQUITY_it | 0.3378 -0.2202 -0.0474 0.1514 -0.7441 -0.3427 -0.0159 1.0000
GDP_t | -0.0160 0.1115 0.0071 -0.2748 0.1336 0.0050 0.1615 -0.2211 1.0000
INF_t | 0.4274 0.3298 -0.0931 0.0643 -0.2096 -0.0064 -0.3138 0.2048 -0.1010 1.0000
Nguồn: Kết quả tổng hợp từ phần mềm Stata (Phụ lục
42
4.2.2 Hệ số phóng đại phương sai
Nhằm tăng tính tin cậy tác giả kiểm định nhân tử phóng đại phương sai VIF
để kiểm định thêm về hiện tượng đa cộng tuyến, kết quả được trình bày ở bảng 4.3
và bảng 4.4 cho thấy VIF dao động từ 1.03 đến 1.32. Do đó, trung bình cũng chỉ ở
mức 1.18 (Đối với mô hình 1: Biến ROA) và mức 1.19 (Đối với mô hình 2: Biến
ROE) – nhỏ hơn mức giới hạn được cho là hiện tượng đa cộng tuyến xuất hiện.
Do đó, không có hiện tượng đa cộng tuyến ảnh hưởng đến kết quả ước
lượng.
Bảng 4.3: Kiểm định VIF (Mô hình biến ROA là biến phụ thuộc)
Biến VIF 1/VIF
EQUITY_it 1.31 0.7644
GROWTH_it 1.23 0.8099
LOAN_it 1.22 0.8212
INF_t 1.19 0.8406
NPL_it 1.17 0.8516
GDP_t 1.13 0.8871
DIV_it 1.03 0.9730
Mean VIF 1.18
Nguồn: Kết quả tổng hợp từ phần mềm Stata (Phụ lục 4.1)
43
Bảng 4.4: Kiểm định VIF (Mô hình biến ROE là biến phụ thuộc)
VIF Biến 1/VIF
1.32 LOAN_it 0.7595
1.31 SIZE_it 0.7609
1.21 NPL_it 0.8272
1.17 INF_t 0.8576
1.16 GROWTH_it 0.8638
1.10 GDP_t 0.9113
1.09 DIV_it 0.9160
Mean VIF 1.19
Nguồn: Kết quả tổng hợp từ phần mềm Stata (Phụ lục 4.1)
Kết luận: Với cả hai phương pháp kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến trong
mô hình cho kết quả đều giống nhau (<0.8) là mô hình không tồn tại hiện tượng đa
cộng tuyến. Tuy nhiên kết quả kiểm tra gần sát với 0.8 nên tác giả sẽ xem xét sử
dụng mô hình GMM để kiểm định lại.
4.3 Kiểm định lựa chọn mô hình Pooled OLS, FEM và REM
4.3.1 Kiểm định lựa chọn mô hình Pooled OLS và mô hình REM
Để kiểm tra sự phù hợp của mô hình Pooled OLS và mô hình REM tác giả
tiến hành kiểm định Breusch, T. S. Và A. R. Pagan (1980) để lựa chọn mô hình
Pooled OLS và REM cho từng biến phụ thuộc ROA, ROE với hai giả thuyết sau:
Giả thuyết H0: Mô hình Pooled OLS phù hợp dữ liệu mẫu hơn REM
Giả thuyết H1: Mô hình REM phù hợp dữ liệu mẫu hơn Pooled OLS
44
Bảng 4.5: Kiểm định Breusch Pagan Lagrange multiplier
STT Biến phụ thuộc Pro (Chi2) Lựa chọn Tham chiếu
1 ROA 0.0000 REM Phụ lục số 4.1
2 ROE 0.0000 REM Phụ lục số 4.2
Nguồn: Kết quả tổng hợp từ phần mềm Stata (Phụ lục 4)
Kết luận: Kết quả từ bảng 4.5 ta có giá trị kiểm định p-value của mô hình
ROA và ROE là 0.0000; đều nhỏ hơn 0.05 nên đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0.
Vậy mô hình REM phù hợp hơn mô hình Pooled OLS cho biến phụ thuộc ROA và
ROE.
4.3.2 Kiểm định lựa chọn mô hình FEM và mô hình REM
Sau đây, tác giả tiến hành kiểm định Hausman để lựa chọn giữa hai mô hình
REM và mô hình FEM với giả thuyết như sau:
Giả thuyết H0: Ước lượng mô hình REM không có sự khác biệt FEM
Giả thuyết H1: Mô hình FEM phù hợp dữ liệu hơn REM
Bảng 4.6: Kiểm định Hausman
STT Biến phụ thuộc Pro (Chi2) Lựa chọn Tham chiếu
1 ROA 0.0729 REM Phụ lục số 5.1
2 ROE 0.2567 REM Phụ lục số 5.2
Nguồn: Kết quả tổng hợp từ phần mềm Stata (Phụ lục 6)
Kết luận: Kết quả từ bảng 4.6 ta có giá trị kiểm định p-value của mô hình
ROA là 0.0729 và ROE là 0.2567 lớn hơn 0.05 nên đủ cơ sở để chấp nhận giả
thuyết H0. Vậy mô hình REM phù hợp với dữ liệu mẫu hơn mô hình FEM cho biến
phụ thuộc ROA và ROE.
45
4.4 Kiểm định hiện tƣợng phƣơng sai của sai số thay đổi
Hiện tượng phương sai của sai số thay đổi sẽ ảnh hưởng tính hiệu quả ước
lượng của mô hình mặc dù có thể ước lượng có tính tuyến tính và không chênh lệch.
Vì vậy để kiểm định phương sai sai số thay đổi tác giả sử dụng kiểm định Greene
(2003) để kiểm tra với giả thuyết như sau:
Giả thuyết H0: Mô hình không có hiện tượng phương sai thay đổi
Giả thuyết H1: Mô hình có hiện tượng phương sai thay đổi
Bảng 4.7: Kiểm định phương sai của sai số thay đổi
STT Biến phụ thuộc Pro (Chi2) Kết luận Tham chiếu
1 2 ROA ROE 0.0000 0.0000 Có phương sai thay đổi Có phương sai thay đổi Phụ lục số 6.1 Phụ lục số 6.2
Nguồn: Kết quả tổng hợp từ phần mềm Stata (Phụ lục 6)
Kết luận: Kết quả kiểm định chạy từ phần mềm Stata cho thấy kết quả p-
value cả hai mô hình ROA và ROE đều bằng 0.0000 nhỏ hơn 0.01. Từ đó, tác giả
bác bỏ giả thuyết H0 ở mức ý nghĩa 1%, cho thấy mô hình tồn tại hiện tượng
phương sai thay đổi. Mô hình tồn tại phương sai của sai số thay đổi có thể do sự
biến động khác biệt của dữ liệu thực tế ở từng ngân hàng từ đó dẫn đến sai số có
phương sai thay đổi.
4.5 Kiểm định tự tƣơng quan của sai số
Hiện tượng tự tương quan phần dư sẽ ảnh hưởng lên tính hiệu quả của ước
lượng mô hình, làm mất tính tin cậy của việc kiểm định hệ số. Vì thế kiểm tra hiện
tượng tự tương quan, phương pháp Wooldridge (2002) và sẽ được dùng và đặt
giả thuyết kiểm định như sau:
Giả thuyết H0: Mô hình không có hiện tượng tự tương quan
Giả thuyết H1: Mô hình có hiện tượng tự tương quan
46
Bảng 4.8: Kết quả kiểm tra tự tương quan mô hình
STT Biến phụ thuộc Pro (F) Kết luận Tham chiếu
1 ROA 0.0000 Có tự tương quan Phụ lục số 7.1
2 ROE 0.0000 Có tự tương quan Phụ lục số 7.2
Nguồn: Kết quả tổng hợp từ phần mềm Stata (Phụ lục 7)
Dựa vào kết quả từ bảng 4.8 cho thấy p-value của mô hình ROA và ROE nhỏ
hơn 0.01. Do đó, bác bỏ giả thuyết H0 ở mức ý nghĩa 1% cho thấy tồn tại hiện tượng
tự tương quan bậc 1 trong mô hình ROA và ROE. Với mô hình ROA và ROE có
hiện tượng tự tương quan bậc 1 có thể được lý giải do tỉ số ROA và ROE bị ảnh
hưởng từ tác động ROA (t-1) và ROE (t-1). Trong thực tế lợi nhuận của năm nay có
thể bị tác động từ lợi nhuận của năm trước liền kề. Do chủ ý quản trị điều hành từ
các ngân hàng muốn trích lợi nhuận ở năm kinh doanh thuận lợi dự phòng năm tiếp
theo nhằm đạt chỉ tiêu kinh doanh.
4.6 Kết quả lựa chọn phƣơng pháp ƣớc lƣợng mô hình
Do hai mô hình nghiên cứu sử dụng ROA và ROE để đo lường hiệu quả kinh
doanh của ngân hàng và cùng sử dụng các biến độc lập để giải thích tác động đến
lợi nhuận, nên hai mô hình có sự tương đồng đối với các khiếm khuyết định lượng ở
phương sai sai số thay đổi và hiện tượng tự tương quan. Điều này có thể do lợi
nhuận năm nay tác động đến đa dạng hóa thu nhập dựa trên cơ hội kinh doanh hoặc
chiến lược kinh doanh. Để khắc phục khiếm khuyết định lượng và hiện tượng nội
sinh trong hai mô hình nghiên cứu, tác giả lựa chọn phương pháp ước lượng GMM
cho mô hình nghiên cứu để đưa ra kết luận vì ưu điểm đã được nêu trong phần
phương pháp nghiên cứu.
4.7 Kết quả hồi quy ƣớc lƣợng và thảo luận kết quả
Bảng 4.8 trình bày tổng hợp các kết quả ước lượng cho mô hình ROA là biến
phụ thuộc, tác giả trình bày thêm các mô hình Pooled OLS, REM mặc dù tồn tại
khiếm khuyết phương sai thay đổi, tự tương quan. Tác giả dùng phương pháp GMM
47
để thảo luận kết quả vì khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi, tự tương quan,
kiểm soát được khiếm khuyết nội sinh.
Đối với biến phụ thuộc ROA, khi ta so sánh các kết quả của ba phương pháp
ước lượng trong bảng 4.9 thì ta thấy kết quả tương đồng và có ý nghĩa thống kê các
biến.
Bảng 4.9: Kết quả ước lượng của mô hình ROA là biến phụ thuộc
Pooled OLS REM GMM Biến Hệ số Hệ số Hệ số
0.394242*** L.ROA_it (3.95)
0.003339* 0.004293** 0.002128** DIV_it (1.94) (2.49) (1.22)
-0.000034 0.000213 -0.000435** NPL_it (-0.19) (1.30) (-2.14)
-0.000014 -0.000309 -0.000119 GROWTH_it (-0.02) (-0.39) (-0.08)
0.010346 *** 0.007772** 0.006064 LOAN_it (3.81) (2.51) (-1.51)
0.035203 0.032742*** 0.046152*** EQUITY_it (4.11) (3.27) (3.12)
0.052850 0.078277 0.113247** GDP_it (0.80) (1.32) (2.08)
0.051892*** 0.049575*** 0.031983*** INF_it (7.55) (7.91) (4.94)
C
-0.008970** -0.009586** -0.012089***
(-2.01) (-2.31) (-2.81)
48
Nguồn: Kết quả tổng hợp từ phần mềm Stata (Phụ lục 8)
Ghi chú: *,**,*** lần lượt tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%
Vậy mô hình 1 biến ROA là biến phụ thuộc để đo lường lợi nhuận của ngân
hàng là:
ROA_it = -0.012089 + 0.394242* ROA_i(t-1) + 0.002128* DIV_it -
0.000435*NPL_it - 0.000119*GROWTH_it + 0.006064*LOAN_it +
0.046152*EQUITY_it + 0.113247*GDP_it + 0.031983*INF_it + εi,t
Từ mô hình ta thấy đa dạng hóa thu nhập có tác động tích cực đến lợi nhuận
của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Cụ thể, hệ số hồi quy của biến DIV trong
mối quan hệ với ROA là 0.002128 với mức ý nghĩa thống kê là 5%. Kết quả của các
phương pháp ước lượng khác cũng đều cho thấy việc đa dạng hóa thu nhập có mối
quan hệ cùng chiều với hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại với mức ý
nghĩa thống kê là 5% và 10%.
Biến trễ ROA năm trước có mối quan hệ cùng chiều với biến phụ thuộc ROA
năm hiện hành, nghĩa là trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, ROA năm trước
liền kề tăng 1% sẽ làm cho ROA năm nay tăng thêm 0.39% với mức ý nghĩa thống
kê 1%.
Biến NPL tỷ lệ nợ xấu liên quan đến khoản vay của khách hàng có tác động
tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại, nghĩa là trong điều
kiện các yếu tố khác không đổi, NPL tăng 1% sẽ làm cho ROA giảm thêm
0.000435% với mức ý nghĩa thống kê 5%.
Biến EQUITY biến thể hiện vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản và thể hiện mức
độ đòn bẩy tài chính có tác động tích cực đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng
thương mại, nghĩa là trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, EQUITY tăng 1%
sẽ làm cho ROA tăng thêm 0.046% với mức ý nghĩa thống kê 1%.
49
Biến kiểm soát vĩ mô GDP và INF có tác động tích cực trong việc tạo ra lợi
nhuận ngân hàng từ việc đa dạng hóa thu nhập. Trong điều kiện các yếu tố khác
không đổi, GDP tăng 1% sẽ làm cho biến phụ thuộc ROA tăng 0.113% với mức ý
nghĩa thống kê 5% và INF tăng 1% sẽ làm cho biến phụ thuộc ROA tăng 0.032%
với mức ý nghĩa thống kê 1%
Với các biến tốc độ tăng trưởng tổng tài sản thực (GROWTH), tỷ lệ tổng dư
nợ cho vay trên tổng tài sản (LOAN) thì không có ý nghĩa thống kê trong mô hình
có thể do sự sai khác về thời gian dữ liệu nghiên cứu.
Bảng 4.10: Kết quả ước lượng của mô hình ROE là biến phụ thuộc
0.553728***
Pool OLS REM GMM Biến Hệ số Hệ số Hệ số
(6.07)
0.042600***
0.050073***
0.023410
L.ROE_it
(2.71)
(2.93)
(1.38)
-0.003418**
-0.001066
-0.005105***
DIV_it
(-1.99)
(0.72)
(-2.85)
0.022129***
0.023368***
0.021587*
NPL_it
(4.76)
(1.91)
(6.89)
0.008526
0.008468
0.008038
SIZE_it
(1.24)
(0.62)
(0.97)
0.076151 ***
0.067493**
0.075403*
GROWTH_it
(2.30)
(1.90)
(2.82)
0.769784
0.964959*
0.570863
LOAN_it
(1.49)
(1.74)
(0.91)
0.567636***
0.563060***
0.299235***
GDP_it
(8.71)
(977)
(4.43)
-0.434543***
-0.474944***
-0.480893**
C
(-6.43)
(-5.30)
(-2.55)
INF_it
50
Nguồn: Kết quả tổng hợp từ phần mềm Stata (Phụ lục 9)
Ghi chú: *,**,*** lần lượt tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%
Với mô hình 2 biến ROE là biến phụ thuộc để đo lường hiệu quả hoạt động
của các ngân hàng là:
ROE_it = -0.102801 + 0.553728*ROE_it-1 + 0.050073* DIV_it - 0.005105*
0.964959* GDP_it + 0.299235* INF_it + εi,t
NPL_it + 0.021587*SIZE_it + 0.008468*GROWTH_it + 0.080578*LOAN_it +
Từ mô hình ta thấy đa dạng hóa thu nhập có tác động cùng chiều đến hiệu
quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam qua mô hình ROE là biến
0.050073 với mức ý nghĩa 1%.
phụ thuộc. Cụ thể, hệ số hồi quy của biến DIV trong mối quan hệ với ROE là
Biến trễ ROE của năm trước có mối quan hệ cùng chiều với biến phụ thuộc
ROE, nghĩa là trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, ROE năm trước liền kề
tăng 1% thì làm cho ROE năm nay tăng 0.55% với mức ý nghĩa 1%.
Biến NPL tỷ lệ nợ xấu liên quan đến khoản vay của khách hàng có tác động
tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại, nghĩa là trong điều
0.005105% với mức ý nghĩa thống kê 1%.
kiện các yếu tố khác không đổi, NPL tăng 1% sẽ làm cho ROE giảm thêm
Biến SIZE biến thể hiện quy mô ngân hàng có mối quan hệ cùng chiều với
hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại ROE. Trong điều kiện các yếu tố
khác không đổi, SIZE tăng 1% sẽ làm cho ROE tăng 0.022% với mức ý nghĩa 10%.
Biến LOAN tỷ lệ tổng dư nợ cho vay trên tổng tài sản có mối quan hệ cùng
chiều với lợi nhuận của ngân hàng ROE. Trong điều kiện các yếu tố khác không
đổi, LOAN tăng 1% sẽ làm cho ROE tăng 0.081% với mức ý nghĩa 10%.
51
Biến kinh tế vĩ mô GDP và NIF có tác động tích cực trong việc tạo ra hiệu
quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại từ việc đa dạng hóa thu nhập.
Với biến tốc độ tăng trưởng tổng tài sản thực (GROWTH) thì không có ý
nghĩa thống kê trong mô hình có thể do sự sai khác về thời gian dữ liệu nghiên cứu.
Bảng 4.11: Bảng tóm tắt kết quả phân tích hồi quy
Tác động thực tế
Biến Kỳ vọng Mô hình 1 Mô hình 2
(ROA) (ROE)
L.ROA_it +
L.ROE_it +
DIV_it + + +
NPL_it - - -
SIZE_it + +
Không có ý Không có ý GROWTH_it + nghĩa thống kê nghĩa thống kê
Không có ý LOAN_it - + nghĩa thống kê
EQUITY_it + +
GDP_it + + +
INF_it - + +
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
52
Thảo luận kết quả nghiên cứu:
Từ kết quả định lượng của hai mô hình nghiên cứu trên ta thấy đa dạng hóa
thu nhập của ngân hàng có tác động dương đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng
và có ý nghĩa thống kê trong mô hình. Điều này giống với kỳ vọng ban đầu của tác
giả.
Hiệu quả kinh doanh năm trước cao thì ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả kinh
doanh của năm hiện hành, có thể được giải thích như sau: nếu trong kỳ trước ngân
hàng hoạt động hiệu quả thì có thể sẽ xây dựng kế hoạch kinh doanh tốt hơn, dùng
nhiều vốn để tái đầu tư vào các tài sản hiệu quả, nâng cao khả năng sinh lời trong
năm tiếp theo.
Khi ngân hàng tăng quy mô sẽ làm tăng lợi nhuận ngân hàng vì phạm vi hoạt
động kinh doanh rộng hơn, sẽ thu hút nhiều khách hàng giao dịch hơn, ngân hàng
tăng lợi thế kinh tế nhờ quy mô.
Biến kiểm soát vĩ mô GDP có tác động tích cực đến lợi nhuận ngân hàng.
Khi nền kinh tế phát triển thì các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn, nhu cầu
vốn để đầu tư nhiều hơn nên ngân hàng sẽ tăng thu nhập từ hoạt động tín dụng. Bên
cạnh đó, nền kinh tế hoạt động hiệu quả thì các hoạt động từ các chủ thể khác cũng
tích cực hơn từ đó thúc đẩy các giao dịch thương mại, đầu tư, chứng khoán,...
những hoạt động này đều được ngân hàng đóng vai trò là trung gian cung ứng vốn,
đại lý hỗ trợ nên lợi nhuận ngân hàng từ đó biến động cùng chiều diễn biến kinh tế.
Tóm tắt chƣơng 4
Trong chương 4, với mục đích tìm ra bằng chứng thực nghiệm về ảnh hưởng
của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả kinh doanh của 28 ngân hàng thương mại cổ
phần Việt Nam giai đoạn năm 2010 - 2017. Thông qua dữ liệu bảng, qua phân tích
thống kê đã cho thấy cái nhìn tổng quan về đặc điểm dữ liệu của từng biến, cũng
như phát hiện những sai sót trong mẫu, qua phân tích tương quan cho ta cái nhìn
53
ban đầu về mối quan hệ giữa các biến trong mô hình. Tác giả sử dụng các phương
pháp hồi quy Pooled OLS, FEM, REM và GMM. Thông qua kiểm định Breusch để
lựa chọn mô hình Pooled OLS và mô hình REM, kiểm định Hausman để lựa chọn
giữa hai mô hình REM và mô hình FEM, kiểm định Greene để kiểm định hiện
tượng phương sai của sai số thay đổi, phương pháp Wooldridge (2002) và Drukker
(2003) dùng để kiểm định tự tương quan của sai số. Khi phát hiện hiện tượng
phương sai của sai số thay đổi và tự tương quan trong mô hình tác giả sử dụng
phương pháp GMM để khắc phục hiện tượng nội sinh vì tính ưu việt của nó. Kết
quả định lượng được trình bày và đưa ra kết luận dựa trên phương pháp ước lượng
GMM và được so sánh với kết quả định lượng từ phương pháp ước lượng khác
(Pooled OLS, FEM, REM) nhằm tăng độ tin cậy của kết quả. Cuối chương 4, tác
giả tổng hợp lại kết luận chính từ kết quả định lượng rằng đa dạng hóa thu nhập có
tác động tích cực đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần
Việt Nam với mức ý nghĩa thống kê 1%. Đóng góp về học thuật, kiến nghị và hạn
chế của đề tài sẽ được trình bày trong chương 5.
54
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN
Sau khi có được kết quả nghiên cứu, chương này sẽ đưa ra những đóng góp
của nghiên cứu về mặt học thuật, sau đó sẽ nêu một số gợi ý về chính sách và hạn
chế của đề tài. Do đó, chương này sẽ trình sẽ trình bày những nội dung sau: (1)
Đóng góp về học thuật; (2) Kiến nghị; (3) Hạn chế.
5.1 Đóng góp về học thuật
Nghiên cứu này phân tích tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả
kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Tác giả đã tìm thêm
bằng chứng chứng minh sự tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả kinh
doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Ở Việt Nam, với giai đoạn
nghiên cứu từ năm 2010 đến năm 2017 thì yếu tố của đa dạng hóa thu nhập có mối
tương quan dương đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần
Việt Nam. Dựa vào kết quả, dù sử dụng phương pháp ước lượng nào thì tác động
của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả kinh doanh thể hiện qua biến ROA và ROE
đều có mối tương quan dương và có ý nghĩa thống kê. Từ đó, khẳng định được lợi
ích của việc đa dạng hóa thu nhập sẽ mang lại hiệu quả kinh doanh cho các ngân
hàng. Khi ngân hàng thương mại gia tăng đa dạng hóa thu nhập thì sẽ giúp cho ngân
hàng đạt kết quả kinh doanh tốt hơn.
Bài nghiên cứu cũng góp phần tìm ra bằng chứng hiệu quả kinh doanh năm
trước cao thì ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả kinh doanh của năm hiện hành, khi
ngân hàng tăng quy mô của ngân hàng thì cũng sẽ ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả
kinh doanh của ngân hàng. Biến tỷ lệ nợ xấu liên quan đến khoản vay của khách
hàng có tác động ngược chiều đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Biến kiểm
soát vĩ mô GDP và INF có tác động tích cực đến hiệu quả kinh doanh của ngân
hàng.
55
5.2 Kiến nghị
Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số kiến nghị để giúp ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam tăng hiệu quả kinh doanh.
Thứ nhất, tăng đa dạng hóa thu nhập: các nhà quản trị của ngân hàng cần
giảm sự phụ thuộc vào thu nhập từ lãi hay còn gọi là thu nhập truyền thống (thu
nhập từ tín dụng) và gia tăng các nguồn thu nhập ngoài lãi từ việc đa dạng hóa các
sản phẩm. Bên cạnh đó, các nhà quản trị ngân hàng cần phải xem xét đến yếu tố rủi
ro từ nguồn thu nhập ngoài lãi mang lại để có những chiến lược kinh doanh phù hợp
với từng thời kỳ. Nâng cao hiểu biết về vai trò của đa dạng hóa thu nhập ngân hàng
– thu nhập ngoài lãi hay thu nhập phi tín dụng. Từ việc nhận thức được sự cần thiết
của nguồn thu nhập phi tín dụng sẽ là động lực đẩy mạnh việc đa dạng hóa các sản
phẩm dịch vụ phi tín dụng. Các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam cần phải
xây dựng một tỉ trọng hợp lý của nguồn thu nhập ngoài lãi trong tổng thu nhập ngân
hàng theo hướng giảm sự phụ thuộc vào nguồn thu nhập từ lãi. Cụ thể:
+ Đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ, hoạt động thu phí: tăng số lượng thẻ
ATM, thẻ tín dụng (tăng số lượng cộng với thẻ phải được kích hoạt sử dụng), sử
dụng dịch vụ ngân hàng điện tử (Internet Banking, SMS Banking,…), .......đẩy
mạnh các dịch vụ trung gian thanh toán bất động sản, thanh toán quốc tế, phát triển
dịch vụ tư vấn tài chính, lập kế hoạch tài chính tư nhân, phát triển dịch vụ tài trợ tín
dụng.
+ Đi đôi với việc đẩy mạnh hoạt động dịch vụ, ngân hàng nâng cao hệ thống
hoạt động tối ưu (công nghệ số, số hóa ngân hàng), cơ sở hạ tầng, đội ngũ nhân viên
chuyên nghiệp từ đó tăng phí dịch vụ mang lại lợi nhuận cao hơn cho ngân hàng.
+ Liên kết với các đối tác bảo hiểm, đẩy mạnh nguồn thu từ hoa hồng bảo
hiểm (Bancassunrance).
56
+ Đẩy mạnh mảng kinh doanh ngoại hối. Hoạt động ngoại hối luôn là nguồn
thu mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
+ Bên cạnh đó phân tích hiệu quả từng nguồn thu nhập ngoài lãi ở khía cạnh
doanh số, lợi nhuận, rủi ro sẽ giúp ngân hàng xây dựng tỉ trọng hợp lý của các
nguồn thu nhập để gia tăng hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Để thực hiện chiến
lược đa dạng hóa thu nhập trong dài hạn thì các nhà quản trị của ngân hàng cần xây
dựng kế hoạch phát triển dịch vụ phi truyền thống rõ ràng: Đặt chỉ tiêu cụ thể bằng
con số cho từng năm, từng quý. Chỉ tiêu về lượng hợp đồng bảo hiểm liên kết bán ra
trong năm về cả số lượng và chất lượng, đạt chỉ tiêu 100% khách hàng phải tham
gia ngân hàng điện tử,…
Thứ hai, tăng dư nợ của ngân hàng hay nói cách khác ngoài việc phát triển
thêm sản phẩm mới để đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng thì các ngân hàng
cũng phải quan tâm đến các sản phẩm truyền thống như hoạt động cho vay, cần tích
hợp giữa các sản phẩm liên quan, tăng khả năng liên kết, từ đó bán chéo sản phẩm
sẽ thúc đẩy khách hàng sử dụng càng nhiều sản phẩm, dịch vụ và tăng lòng trung
thành của khách hàng với ngân hàng.
Thứ ba, tăng quy mô của ngân hàng. Mở thêm chi nhánh, tăng phạm vi hoạt
động kinh doanh, giảm khoản cách địa lý giữa khách hàng với ngân hàng để thu hút
nhiều khách hàng giao dịch hơn.
Cuối cùng, nâng cao năng lực quản trị điều hành và chất lượng nguồn nhân
lực vì yếu tố con người là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự thành công hoạt
động đa dạng hóa thu nhập. Một nguồn nhân lực có trình độ cao sẽ tạo ra nhiều loại
dịch vụ hữu ích nhằm đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Do đặc điểm sản phẩm
dịch vụ của ngân hàng dễ dàng học hỏi từ ngân hàng bạn nên đội ngũ nhân viên
không ngừng sáng tạo các sản phẩm mới sẽ làm nên sự khác biệt cho chính ngân
hàng, gia tăng ảnh hưởng thương hiệu và vị thế của ngân hàng tên thị trường. Bên
cạnh đó, đội ngũ cán bộ có trình độ cao, am hiểu và nhạy bén trong hoạt động đầu
57
tư sẽ giúp ngân hàng tìm kiếm lợi nhuận từ hoạt động đầu tư nhờ gia tăng nguồn thu
nhập ngoài lãi. Cụ thể:
+ Đào tạo định kỳ, thường xuyên cho cán bộ nhân viên. Mở các lớp đào tạo
online bắt buộc cho toàn bộ nhân viên tham gia từ đó tăng tính chuyên nghiệp cho
cán bộ nhân viên bán hàng. Đào tạo, hướng dẫn đối với cán bộ quản lý trong công
tác quản trị nhân sự, thúc đẩy bán.
+ Thành lập đội hỗ trợ bán chuyên nghiệp, chuyên khai thác sâu về thị
trường trong ngành, các ngân hàng cạnh tranh, để đưa ra sản phẩm cạnh tranh đáp
ứng nhu cầu khách hàng.
5.3 Hạn chế
Trước tiên, bài nghiên cứu sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện, chỉ
nghiên cứu các ngân hàng thương mại mà đủ số liệu từ năm 2010 đến năm 2017.
Mà theo kinh nghiệm của các nhà nghiên cứu thì phương pháp này cũng chỉ thu
thập dữ liệu cho thấy mức độ đại diện cần thiết của tổng thể, nếu giá trị của nghiên
cứu được nâng cao hơn nữa sẽ có thể mang lại mức độ đại diện được cao hơn. Đây
có thể được xem là một gợi ý cho các nghiên cứu sau này.
Thứ hai, đây là một đề tài thiên về định lượng nhiều hơn định tính, nên luận
văn chỉ cho thấy được mối quan hệ một chiều từ đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả
kinh doanh của ngân hàng thương mại mà chưa chỉ ra chiều ngược lại từ hiệu quả
kinh doanh có ảnh hưởng đến đa dạng hóa thu nhập hay không.
Như vậy có thể thấy, mối quan hệ giữa đa dạng hóa thu nhập và hiệu quả
kinh doanh của ngân hàng có thể là mối quan hệ đồng biến hoặc nghịch biến đối với
những nghiên cứu khác nhau tùy vào quốc gia nghiên cứu, đặc điểm thị trường, giai
đoạn nghiên cứu và dữ liệu trong quá trình nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu trong
từng giai đoạn sẽ làm cơ sở giúp cho các nhà quản lý chủ động hơn khi đưa ra các
sản phẩm đa dạng hóa.
58
Tóm tắt chƣơng 5
Trong chương 5, tác giả đã chỉ ra đóng góp học thuật của đề tài là tìm thêm
bằng chứng chứng minh sự tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả kinh
doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, khẳng định được lợi ích
của việc đa dạng hóa thu nhập sẽ mang lại hiệu quả kinh doanh cho các ngân hàng.
Từ đó, tác giả đưa ra các kiến nghị nhằm mục đích nâng cao hiệu quả kinh doanh:
(1) Các nhà quản trị ngân hàng cần phải xem xét đến yếu tố rủi ro từ nguồn thu
nhập ngoài lãi mang lại để có những chiến lược kinh doanh phù hợp với từng thời
kỳ; (2) Các nhà quản trị của ngân hàng cần xây dựng kế hoạch phát triển dịch vụ
phi truyền thống rõ ràng, tăng nguồn thu nhập ngoài lãi; (3) Nâng cao hiểu biết về
vai trò của đa dạng hóa thu nhập ngân hàng – thu nhập ngoài lãi hay thu nhập phi
tín dụng; (4) Nâng cao năng lực quản trị điều hành và chất lượng nguồn nhân lực.
Những hạn chế của đề tài cũng được đưa ra nhằm có hướng nghiên cứu mở rộng
cho những nghiên cứu sau này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tham khảo Tiếng Việt
1. Báo cáo tài chính, báo cáo thường niên của các ngân hàng thương mại cổ phận
Việt Nam giai đoạn 2010-2017.
2. Dữ liệu báo cáo tài chính từ trang web công ty Cổ Phần Tài Việt- Vietstock.
Vietstock.vn
3. Nguyễn Việt Hùng. (2008). Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Luận án tiến sĩ.
4. Nguyễn Văn Ngọc (2012) Từ điển kinh tế học
Tài liệu tham khảo Tiếng Anh
1. Anbar, A., & Alper, D. (2011). Bank specific and macroeconomic
determinants of commercial bank profitability: Empirical evidence from
Turkey. Business and economics research journal, 2(2), 139-152.
2. Berger, A.N. and Humphrey, DB. , 1997. Efficiency of dinancial institutins:
international surey and direction for future research. European Joural of
Operational Research, 98: 175-212.
3. Busch, R., & Kick, T. K. (2009). Income diversification in the German
banking industry.
4. Canh, N. T., & Vinh, V. D. (2015). Risk and income diversification in the
Vietnamese banking system. Journal of Applied Finance and banking, 5(1),
93.
5. Chiorazzo, V., Milani, C., & Salvini, F. (2008). Income diversification and
bank performance: Evidence from Italian banks. Journal of Financial Services
Research, 33(3), 181-203.
6. DeYoung, R., & Rice, T. (2004). Noninterest income and financial
performance at US commercial banks. Financial Review, 39(1), 101-127.
7. Drukker, D. M. (2003). Testing for serial correlation in linear panel-data
models. The stata journal, 3(2), 168-177.
8. Farrell, M. J. (1957). The measurement of productive efficiency. Journal of
the Royal Statistical Society: Series A (General), 120(3), 253-281.
9. Farrell, M., 1957. The measurement of productive efficiency. Joural of the
Royal Satistical Society. Series A 9 (General), 120: 253-290.
10. Gamra, S. B., & Plihon, D. (2011). Revenue diversification in emerging
market banks: implications for financial performance. arXiv preprint
arXiv:1107.0170.
11. Goddard, J., McKillop, D., & Wilson, J. O. (2008). The diversification and
financial performance of US credit unions. Journal of Banking & Finance,
32(9), 1836-1849.
12. Gurbuz, A. O., Yanik, S., & Ayturk, Y. (2013). Income diversification and
bank performance: Evidence from Turkish banking sector. Journal of BRSA
Banking and Financial markets, 7(1), 9-29.
13. Kablan, S. (2010). Banking efficiency and financial development in Sub-
Saharan Africa (No. 10-136). International Monetary Fund.
14. Lee, C. C., Hsieh, M. F., & Yang, S. J. (2014). The relationship between
revenue diversification and bank performance: Do financial structures and
financial reforms matter?. Japan and the World Economy, 29, 18-35.
15. Lepetit, L., Nys, E., Rous, P., & Tarazi, A. (2005). Product diversification in
the European banking industry: Risk and loan pricing implications. Available
at SSRN 873490.
16. Lepetit, L., Nys, E., Rous, P., & Tarazi, A. (2008). Bank income structure and
risk: An empirical analysis of European banks. Journal of banking & finance,
32(8), 1452-1467.
17. Markowitz, H. (1952). M.(1952). Portfolio selection. Journal of Finance, 7(1),
77-91.
18. Meslier, C., Tacneng, R., & Tarazi, A. (2014). Is bank income diversification
beneficial? Evidence from an emerging economy. Journal of International
Financial Markets, Institutions and Money, 31, 97-126.
19. Molyneux, P., & Yip, J. (2013). Income diversification and performance of
Islamic banks. Journal of Financial Management, Markets and Institutions,
1(1), 47-66.
20. Rose, P. S. (2008). Sylvia C. Hudgins Bank management and financial
services.
21. Sandrine Kablan, 2010. Banking eficiency and financial development in Sub-
Saharan Africa. International Monetary Fund. IMF working paper.
22. Sang, N. M. (2017). Income Diversification and Bank Efficiency in Vietnam.
Journal of Economics and Development, Vol.19(3), 52-67.
23. Smith, R., Staikouras, C., & Wood, G. (2003). Non-interest income and total
income stability.Bank of England.
24. Stiroh, K. J. (2004a). Do community banks benefit from diversification?.
Journal of Financial Services Research, 25(2-3), 135-160.
25. Stiroh, K. J. (2004b). Diversification in banking: Is noninterest income the
answer?. Journal of Money, Credit, and Banking, 36(5), 853-882.
26. Stiroh, K. J., & Rumble, A. (2006). The dark side of diversification: The case
of US financial holding companies. Journal of banking & finance, 30(8),
2131-2161.
27. Vinh, V. X., & Mai, T. T. P. (2016). Profitability and risk in relation to
income diversification of Vietnamese commercial banking system. Journal of
Economic Development, (JED, Vol. 23 (2)), 61-76.
28. Wooldridge, J. M. (2002). Inverse probability weighted M-estimators for
sample selection, attrition, and stratification. Portuguese Economic Journal, 1(2), 117-139.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Thống kê mô tả các biến nghiên cứu
Phụ lục 2: Ma trận hệ số tƣơng quan
Phụ lục 3: Hệ số phóng đại phƣơng sai của các biến trong mô hình
Phụ lục 4: Kiểm định lựa chọn mô hình OLS và mô hình REM
4.1 Mô hình biến ROA là biến phụ thuộc
4.2 Mô hình biến ROE là biến phụ thuộc
Phụ lục 5: Kiểm định lựa chọn mô hình FEM và mô hình REM
5.1 Mô hình ROA là biến phụ thuộc
5.2 Mô hình biến ROE là biến phụ thuộc
Phụ lục 6: Kiểm định phƣơng sai sai số thay đổi
6.1 Mô hình ROA là biến phụ thuộc
6.2 Mô hình ROE là biến phụ thuộc
Phụ lục 7: Kiểm định tự tƣơng quan
7.1 Mô hình ROA là biến phụ thuộc
7.2 Mô hình ROA là biến phụ thuộc
Phụ lục 8: Kết quả ƣớc lƣợng các phƣơng pháp chạy mô hình ROA là biến phụ thuộc
8.1 Phƣơng pháp Pooled OLS
8.2 Phƣơng pháp REM
8.3 Phƣơng pháp GMM
Phụ lục 9: Kết quả ƣớc lƣợng các phƣơng pháp chạy mô hình ROE là biến phụ thuộc
9.1 Phƣơng pháp Pooled OLS
9.2 Phƣơng pháp REM
9.3 Phƣơng pháp GMM
Phụ lục 10: Bảng dữ liệu
MÃ NH
1 ABB TÊN TIẾNG ANH An Binh Commercial Joint Stock Bank
2 ACB Asia Commercial Bank
3 BAB
4 BAV
5 BIDV
6 BVB Bac A Commercial Joint Stock Bank Viet Capital Bank Commercial Joint Stock Bank. JSC Bank For Investment And Development Of Vietnam Bao Viet Joint Stock Commercial Bank
7 EIB Vietnam Commercial Joint Stock Export Import Bank
8 HDB
9 KLB Ho Chi Minh Development Joint Stock Commercial Bank Kien Long Commercial Joint Stock Bank
10 LPB LienViet Post Joint Stock Commercial Bank
11 MB TÊN TIẾNG VIỆT Ngân hàng TMCP An Bình (OTC: ABBank) Ngân hàng TMCP Á Châu (HNX: ACB) Ngân hàng TMCP Bắc Á (UPCoM: BAB) Ngân hàng TMCP Bản Việt (OTC: VietCapitalBank) Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (HOSE: BID) Ngân hàng TMCP Bảo Việt (OTC: BaoVietBank) Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam (HOSE: EIB) Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM (HOSE: HDB) Ngân hàng TMCP Kiên Long (UPCoM: KLB) Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt (UPCoM: LPB) Ngân hàng TMCP Quân Đội (HOSE: MBB)
12 MSB Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam
13 NAB Ngân hàng TMCP Nam Á (OTC: NamABank)
14 NCB Ngân hàng TMCP Quốc Dân (NCB) (HNX: NVB)
15 OCB
16 PGB
17 SCB Ngân hàng TMCP Phương Đông (OTC: OCB) Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex (OTC: PGBank) Ngân hàng TMCP Sài Gòn (OTC: SCB) Military Commercial Joint Stock Bank Vietnam Maritime Commercial Join Stock Bank Nam A Commercial Joint Stock Bank National Citizen Commercial Joint Stock Bank Orient Commercial Joint Stock Bank Petrolimex Group Commercial Joint Stock Bank Saigon Commercial Joint Stock Bank
MÃ NH
SEABANK 18
19 SGB
20 SHB
21 STB
22 TCB
23 TPB TÊN TIẾNG ANH Southeast Asia Commercial Joint Stock Bank Saigon Bank For Industry And Trade Saigon Hanoi Commercial Joint Stock Bank Sai Gon Thuong Tin Commercial Joint Stock Bank Vietnam Technological and Commercial Joint Stock Bank Tien Phong Commercial Joint Stock Bank.
24 VCB TÊN TIẾNG VIỆT Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (OTC: SeABank) Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương (OTC: SGB) Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín- SACOMBANK Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (HOSE: TCB) Ngân hàng TMCP Tiên Phong (HOSE: TPB) Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (HOSE: VCB)
25 VIB International Joint Stock
26 VietABank
27 VIETINBANK Stock for Bank Bank for Foreign Trade of Vietnam Vietnam Commercial Bank Vietnam Asia Commercial Joint Stock Bank Joint Vietnam Commercial Industry and Trade
28 VPB Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (UPCoM: VIB) Ngân hàng TMCP Việt Á (OTC: VietABank) Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (HOSE: CTG) Ngân hàng TMCP Việt Nam Vượng Thịnh (HOSE: VPB) Vietnam Prosperity Joint Stock Commercial Bank