![](images/graphics/blank.gif)
Tác dụng chống oxy hóa của cao chiết hạt cà phê xanh Việt Nam trên mô hình chuột nhắt trắng gây lão suy bằng D-galactose
lượt xem 2
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Nghiên cứu được tiến hành để đánh giá tác dụng chống oxy hóa của cao chiết hạt cà phê xanh Việt Nam (VGCE) trên mô hình chuột nhắt trắng gây lão suy bằng D-galactose. Nghiên cứu này được thực hiện sau đó với mục đích đánh giá tác dụng chống oxy hóa của cao chiết hạt cà phê xanh Việt Nam trên mô hình chuột nhắt trắng gây lão suy.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tác dụng chống oxy hóa của cao chiết hạt cà phê xanh Việt Nam trên mô hình chuột nhắt trắng gây lão suy bằng D-galactose
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC TÁC DỤNG CHỐNG OXY HOÁ CỦA CAO CHIẾT HẠT CÀ PHÊ XANH VIỆT NAM TRÊN MÔ HÌNH CHUỘT NHẮT TRẮNG GÂY LÃO SUY BẰNG D-GALACTOSE Phan Thu Hằng1,2, Lê Văn Quân2,3 và Cấn Văn Mão2, 1 Trường Đại học Dược Hà Nội 2 Học viện Quân Y 3 Bệnh viện Quân y 103 Nghiên cứu được tiến hành để đánh giá tác dụng chống oxy hoá của cao chiết hạt cà phê xanh Việt Nam (VGCE) trên mô hình chuột nhắt trắng gây lão suy bằng D-galactose. Chuột nhắt trắng giống đực, chủng Swiss, được chia thành 6 nhóm: nhóm 1 (chứng, n = 12, tiêm dưới da NaCl 9‰ 0,1 ml/10g + uống Tween80 3%); nhóm 2 (bệnh, n = 13, tiêm dưới da D-galactose 100 mg/kg + uống Tween80 3%); nhóm 3 (chứng dương, n = 10, tiêm dưới da D-galactose 100 mg/kg + uống Vitamin E 50 mg/kg); nhóm 4 (VGCE200, n = 12, tiêm dưới da D-galactose 100 mg/kg + uống VGCE 200 mg/kg); nhóm 5 (VGCE300, n = 10, tiêm dưới da D-galactose 100 mg/kg + uống VGCE 300 mg/kg); nhóm 6 (VGCE400, n = 13, tiêm dưới da D-galactose 100 mg/kg + uống VGCE 400 mg/kg). Sau 4 tuần điều trị, lấy máu để định lượng MDA (Malondialdehyde), GPx (Glutathione peroxidase) và SOD (Superoxide dismutase) huyết tương bằng kĩ thuật ELISA. Kết quả nghiên cứu cho thấy nồng độ SOD của nhóm VGCE400 tăng có ý nghĩa thống kê so với nhóm bệnh. Cao VGGE với liều 400 mg/kg có tác dụng chống oxy trên chuột. Từ khóa: Cao chiết hạt cà phê xanh, chuột nhắt chủng Swiss, chống oxy hoá, MDA, GPx, SOD. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Lão hoá là một quá trình diễn tiến tự nhiên, gốc tự do làm ảnh hưởng xấu đến một số yếu tố không thể tránh khỏi, kèm theo sự suy thoái về trong môi trường bên trong và làm thay đổi các mặt vật chất, hình thái và chức năng trong các yếu tố di truyền, từ đó gây ra sự lão hoá và cái tế bào, mô và cơ quan. Khi tuổi tác tăng lên chết của mọi sinh vật.2,3 Các chất dinh dưỡng làm tăng nguy cơ mắc các bệnh lý mạn tính chính như vitamin, khoáng chất, các acid amin và tăng nguy cơ tử vong.1 Mục đích chính của thiết yếu, acid béo không bão hòa, men vi sinh y học chống lão hóa không chỉ là kéo dài tuổi và chất chuyển hóa thực vật, chẳng hạn như thọ mà đặc biệt còn là duy trì cuộc sống khỏe polyphenol và terpenoid có vai trò chống lại quá mạnh trong thời gian dài hơn (kéo dài tuổi thọ trình stress oxy hóa trong cơ thể, do đó có tác khoẻ mạnh).2 dụng ngăn ngừa lão hóa và thúc đẩy quá trình Theo thuyết gốc tự do, các loại oxy và nitơ lão hóa lành mạnh.2 phản ứng (RONS) đóng vai trò quan trọng nhất Acid chlorogenic (CGA) là một hợp chất trong sự lão hóa của tế bào và cơ thể cũng như polyphenol có trong nhiều loại thực phẩm có các bệnh liên quan đến tuổi tác. Sự tích tụ các nguồn gốc thực vật, trong đó hạt cà phê xanh là nguồn cung cấp CGA dồi dào nhất.4 CGA đã Tác giả liên hệ: Cấn Văn Mão được chứng minh là có tác dụng chống oxy Học viện Quân Y hoá.5 Hơn nữa, CGA được dung nạp tốt và có Email: canvanmao@vmmu.edu.vn tính an toàn cao, chưa thấy bất kỳ tác dụng phụ Ngày nhận: 26/09/2024 hay độc tính rõ ràng nào của CGA đối với tế Ngày được chấp nhận: 09/10/2024 bào hoặc mô bình thường.4 Việt Nam là nước 366 TCNCYH 183 (10) - 2024
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC xuất khẩu cà phê lớn thứ hai trên thế giới, sau 2. Phương pháp Brazil và là nước sản xuất cà phê Robusta lớn Gây mô hình lão suy và sử dụng cao nhất thế giới.6 Trong hai loại cà phê chính là chiết trên chuột nhắt trắng Arabica và Robusta, hạt cà phê Robusta có Chuột được chia ngẫu nhiên thành 6 nhóm. hàm lượng CGA cao hơn hạt cà phê Arabica.7 Sau 1 tuần nuôi thích nghi, tiến hành gây mô Với mong muốn tạo ra một sản phẩm có tác hình lão suy bằng D-galactose: nhóm 1 (chứng) dụng hỗ trợ điều trị các bệnh lý liên quan đến được tiêm dưới da nước muối sinh lý 0,1 lão hoá, đồng thời an toàn với sức khoẻ từ ml/10g hàng ngày trong 4 tuần; các nhóm 2, nguồn nguyên liệu sẵn có - hạt cà phê xanh 3, 4, 5, 6 được gây lão suy bằng tiêm dưới da trồng ở Việt Nam, chúng tôi đã thực hiện các D-galactose 100 mg/kg hàng ngày trong 4 tuần. quy trình tách chiết để thu được cao chiết hạt cà phê xanh Việt Nam (VGCE) giàu hoạt chất. Sau 4 tuần gây mô hình, chuột được điều Nghiên cứu này được thực hiện sau đó với mục trị bằng tween 80/vitamin E/VGCE hàng ngày đích đánh giá tác dụng chống oxy hoá của cao trong 4 tuần: chiết hạt cà phê xanh Việt Nam trên mô hình - Nhóm 1 (chứng, n = 12): tiêm dưới da chuột nhắt trắng gây lão suy. nước muối sinh lý 0,1 ml/10g và uống Tween80 3% liều lượng 0,1 ml/10g. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP - Nhóm 2 (bệnh, n = 13): tiêm dưới da 1. Đối tượng D-galactose 100 mg/kg và uống Tween80 3% Nguyên liệu nghiên cứu liều lượng 0,1 ml/10g. Cao chiết hạt cà phê xanh Việt Nam (VGCE) - Nhóm 3 (chứng dương, n = 10): tiêm dưới được chiết xuất từ hạt cà phê xanh Robusta có da D-galactose 100 mg/kg và uống Vitamin E nguồn gốc ở Buôn Mê Thuột - Việt Nam. Hạt cà liều 50 mg/kg. phê được phơi khô, sau đó xay nhỏ thành dạng - Nhóm 4 (VGCE200, n = 12): tiêm dưới da bột. Mẫu bột cà phê xanh được chiết siêu âm D-galactose 100 mg/kg và uống VGCE liều 200 với dung môi ly trích EtOH:H2O (7:3). Sử dụng mg/kg. phương pháp phân tích HPLC để xác định hàm lượng CGA trung bình trong cao chiết là 38%. - Nhóm 5 (VGCE300, n = 10): tiêm dưới da D-galactose 100 mg/kg và uống VGCE liều 300 VGCE được phân tán trong dung môi mg/kg. Tween80 3% để được dung dịch với nồng độ 20, 30 và 40 mg VGCE/1ml dung dịch. - Nhóm 6 (VGCE400, n = 13): tiêm dưới da Đối tượng nghiên cứu D-galactose 100 mg/kg và uống VGCE liều 400 mg/kg. Chuột nhắt trắng, 70 con, chủng Swiss, giống đực, khoẻ mạnh, trọng lượng 20 ± 2g Sau 4 tuần điều trị, tiến hành lấy máu chuột do Trung tâm nghiên cứu động vật - Học viện từ hốc mắt, chống đông bằng EDTA. Máu sau Quân y cung cấp. Chuột được nuôi trong điều khi lấy được ly tâm với tốc độ 3000 vòng/phút kiện phòng thí nghiệm, chu kỳ sáng/tối 12 giờ x 10 phút. Huyết tương được thu vào ống trong phòng thí nghiệm của Bộ môn Sinh lý eppnedoft và bảo quản trong tủ lạnh -80oC cho bệnh - Học viện Quân y. Trong suốt thời gian đến khi sử dụng. nghiên cứu, chuột được cho ăn thức ăn chuẩn Định lượng nồng độ các men MDA, GPx, và uống nước tự do. SOD trong huyết tương bằng kĩ thuật ELISA TCNCYH 183 (10) - 2024 367
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Nồng độ MDA, GPx và SOD trong huyết tương được đánh giá bằng kĩ thuật ELISA, sử dụng kit xét nghiệm củađộ MDA, GPx và SOD trong huyết Nồng hãng Abcam - Mỹ. - Nồng độ GPx được đo bằng bộ kit xét tương -được đánh giá được định lượng bằng bộ kit xét nghiệm Lipid Peroxidation (MDA) ab233471 của Nồng độ MDA bằng kĩ thuật ELISA, sử nghiệm Glutathion Peroxidasse (ab102530) của dụng kit xét nghiệm của hãng Abcam - Mỹ. hãng Abcam. GPx oxy hoá glutathion dạng khử hãng Abcam. MDA phản ứng với thuốc thử tạo ra sản phẩm màu xanh được đo ở bước sóng 695nm. - Nồng độ MDA được địnhđo bằng bộ kit Superoxide Dismutasera glutathion dạng oxy hoá (GSSG) - Hoạt độ SOD được lượng bằng bộ kit (GSH) để tạo Activity Assay ab65354 của hãng xét nghiệm Lipid Peroxidationtạo ra do tác dụng của xanthine oxidase. SOD xúc tác quá hydroperoxide. Abcam. Anion superoxide được (MDA) ab233471 trong phản ứng khử gốc tự do trình khử anion của hãng Abcam. MDA phản ứng với thuốc thử Glutathion reductase (GR) sau đó khử GSSG superoxide thành hydrogen peroxide và anion O2 . Anion superoxide phản ứng với thuốc thử WST-1 để tạo - tạo ra sản phẩm màu xanh được đo ở bước để tạo ra GSH, phản ứng dùng NADPH để vận ra sản phẩm WST-1 formazan có màu hoà tan trong nước, đo ở bước sóng 450nm. Hoạt độ của SOD trong sóng 695nm. chuyển điện tử. Sự giảm NADPH đo ở bước mẫu càng lớn thì anion superoxide tham gia phản ứng với WST-1 càng ít, sản phẩm màu formazan tạo ra sóng 340nm tỷ lệ với hoạt độ GPx có trong mẫu. - Hoạt độ SOD được đo bằng bộ kit càng ít. Đơn vị đo hoạt tính SOD là tỉ lệ ức chế (%). Tỉ lệ ức chế tỉ lệ thuận với nồng độ SOD trong mẫu. Superoxide Dismutase Activity Assay ab65354 Xử lý số liệu - Nồng độ GPx được đo bằng bộ kit xét nghiệm Glutathion Peroxidasse (ab102530) của hãng của hãng Abcam. Anion superoxide được tạo ra Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS Abcam. GPx oxy hoá glutathion dạng khử (GSH) để tạo ra glutathion dạng oxy hoá (GSSG) trong phản ứng do tác dụng của xanthine oxidase. SOD xúc tác 25. Số liệu được biểu diễn dưới dạng Mean khử gốc tự do hydroperoxide. Glutathion reductase (GR) sau đó khử GSSG để tạo ra GSH, phản ứng dùng quá trình khử anion superoxide thành hydrogen ± SE, dùng ANOVA test với biển chuẩn hoặc NADPH để vận chuyển -điện tử. Sự giảm NADPH đo ở bước sóng 340nm tỷ lệ với hoạt độ GPx có trong peroxide và anion O2 . Anion superoxide phản Kruskal – Wallis test với biến không chuẩn. Sự mẫu. ứng với thuốc thử WST-1 để tạo ra sản phẩm khác biệt có ý nghĩa thống kê ở khoảng tin cậy 2.4. Xử lý số liệu WST-1 formazan có màu hoà tan trong nước, 95% khi p < 0,05. đo ở bước sóng 450nm. Hoạt độ củaSPSS 25. Số liệu được biểu diễn dưới dạng Mean ± SE, dùng Số liệu được xử lý bằng phần mềm SOD III. KẾT QUẢ ANOVA test với biển chuẩn hoặc superoxide tham với biến không chuẩn. Sự khác biệt có ý nghĩa thống trong mẫu càng lớn thì anion Kruskal – Wallis test kê ở khoảngứngcậy 95% khi p < 0,05.ít, sản phẩm gia phản tin với WST-1 càng 1. Ảnh hưởng của cao chiết hạt cà phê 3. KẾTformazan tạo ra càng ít. Đơn vị đo hoạt màu QUẢ xanh Việt Nam (VGCE) đến nồng độ 3.1. Ảnh hưởng của chế (%). Tỉ lệ cà phê tỉ lệ Việt Nam (VGCE) đến (MDA) trên chuột nhắt tính SOD là tỉ lệ ức cao chiết hạt ức chế xanh malondialdehyde nồng độ malondialdehyde (MDA) trên nồng độ SOD trong mẫu.suy bằng tiêm D-galactose lão suy bằng tiêm D-galactose thuận với chuột nhắt trắng gây lão trắng gây Biểu đồ 1. Ảnh hưởng của VGCE đến nồng độ MDA trên chuột nhắt trắng gây lão suy Biểu đồ 1. Ảnh hưởng của VGCE đến nồng độ MDA bằng tiêm D-galactose trên chuột nhắt trắng gây lão suy bằng tiêm D-galactose Mặc dù, nồng độ MDA trong huyết tương của chuột ở các nhóm chưa có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) nhưng chỉ số này huyết tương có xu hướng có xu hướng thấp hơn soTrongnhóm Mặc dù, nồng độ MDA trong ở nhóm bệnh dương cao hơn so với nhóm chứng. với khi ở của chuột ở các nhóm chưa có sự khác biệt bệnh, nhóm VGCE200 và VGCE300 cũng có nhóm chứng dương có xu hướng thấp hơn so với nhóm bệnh, nhóm VGCE200 và VGCE300 cũng có xu có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) nhưng chỉ số xu hướng tương tự như nhóm chứng dương. hướng tương tự như nhóm chứng dương. Như vậy, D-galactose có xu hướng làm tăng MDA huyết tương này ở nhóm bệnh có xu hướng cao hơn so Như vậy, D-galactose có xu hướng làm tăng trong khi đó vitamin E và cao chiết hạt cà phê xanh có xu hướng làm giảm nồng độ chất này trên chuột nhắt với nhóm chứng. Trong khi ở nhóm chứng MDA huyết tương trong khi đó vitamin E và trắng gây lão suy. 368 TCNCYH 183 (10) - 2024 3
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 3.2. Ảnh hưởng của cao chiết hạt cà phê xanh Việt Nam đến nồng độ GPx trên chuột nhắt trắng gây cao chiết hạt cà phê xanh có xu hướng làm 2. Ảnh hưởng của cao chiết hạt cà phê xanh lão suy bằngđộ chất này trên chuột nhắt trắng giảm nồng tiêm D-galactose Việt Nam đến nồng độ GPx trên chuột nhắt 3.2. Ảnh hưởng của cao chiết hạt cà phê xanh Việt Nam đến nồng độ GPx trên chuột nhắt trắng gây gây lão suy. trắng gây lão suy bằng tiêm D-galactose lão suy bằng tiêm D-galactose (a: p < 0,05 so với nhóm VGCE400) (a: p < 0,05 so với nhóm VGCE400) Biểu đồ 2.đồ 2. Ảnh hưởng của cao chiết hạt cà phê xanh ViệtVGCE400) nồng độtrên chuột nhắt nhắt (a: p < 0,05 so với nhóm Nam đến nồng Biểu Ảnh hưởng của cao chiết hạt cà phê xanh Việt Nam đến độ GPx GPx trên chuột Biểu đồ 2. Ảnh hưởng của cao lão suy bằng tiêm D-galactose Nam đến nồng độ GPx trắng gây chiết hạt cà phê xanh Việt trắng gây lão suy bằng tiêm D-galactose trêncủa chuột ở các nhóm gây lão suy bằng sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > Nồng độ GPx chuột nhắt trắng nghiên cứu không có tiêm D-galactose Nồng độ GPx của chuột ở các nhóm nghiên cứu không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Tuy vậy, chỉ số này ở nhóm bệnh có xu hướng giảm thấp hơn so với nhóm chứng, trong khi nồng độ Nồng vậy, chỉ của chuột ở các nhóm xu hướng giảm thấp hơn so vớinhóm VGCE400 cao hơn cóđộ 0,05). Tuy độ GPx số này ở nhóm bệnh có nghiên nồng độ GPx của nhóm chứng, trong khi nồng chất này của nhóm chứng dương có xu hướng cao hơn so với nhóm bệnh. Nồng độ GPx của nhóm cứu không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê chất này của nhóm chứng dương có xu hướng cao hơn so với nhómso với nhóm bệnh. ý nghĩa thống kê bệnh. Nồng độ GPx của nhóm VGCE200 hầu như không có sự khác bệt so với nhóm bệnh. Tuy nhiên, nồng độ GPx của nhóm VGCE300 VGCE200 hầu như không cónày khác bệt bệnh có độ GPx của Tuyvậy, D-galactose có của nhóm VGCE300 (p > 0,05). Tuy vậy, chỉ số sự ở nhóm so với nhóm bệnh. có xu hướng cao hơn nhóm bệnh, và đặc biệt nồng Như nhiên, nồng độhơn cóý nghĩa thống làm nhóm VGCE400 cao GPx xu hướng xu hướng giảm thấp hơn so với nhóm chứng, có xu kê so vớicao hơn nhóm bệnh, và đặc biệt nồng độ GPx của nhóm VGCE400 cao hơn có ý nghĩa thống hướng nhóm bệnh. giảm GPx huyết tương, trong khi đó cao chiết trong khi nồng độ chất này của nhóm chứng kê so với nhóm bệnh. D-galactose có xu hướng làm giảm GPx huyết phê xanh liều 400 mg/kg hạt cà phê nồng Như vậy, hạt cà tương, trong khi đó cao chiết làm tăng dương có xu hướng cao hơn so với nhóm xanh liều 400 mg/kg làm tăngcó xu độ chất này trên chuột độ chất này trên chuột khi đó cao chiết lão suy.phê Như vậy, D-galactose nồng hướng làm giảm GPx huyết gây lão suy. nhắt trắng tương, trong nhắt trắng gây hạt cà bệnh. Nồng độ GPx của nhóm VGCE200 hầu 3.3. Ảnh hưởng của cao chiết hạt cà phê xanh Việt Nam đến hoạt độ SOD trên chuột nhắt trắng gây xanh liều 400có sự kháctăng nồng độnhómnày trên chuột nhắt trắng gâycủa suy. chiết hạt cà phê xanh như lão suy bằng tiêm D-galactosevới chất bệnh. không mg/kg làm bệt so 3. Ảnh hưởng lão cao 3.3. Ảnh hưởng của cao chiết hạt cà VGCE300 Việt Nam đến hoạt độ SOD trên chuột nhắt trắng gây Tuy nhiên, nồng độ GPx của nhóm phê xanh Việt Nam đến hoạt độ SOD trên chuột nhắt lão suyhướngtiêm D-galactosebệnh, và đặc biệt có xu bằng cao hơn nhóm trắng gây lão suy bằng tiêm D-galactose (#: p < 0,05; ##: p < 0,01 so với nhóm chứng sinh lý *: p < 0,05;**: p < 0,01 so với nhóm chứng bệnh) Biểu đồ 3. Ảnh hưởng của cao chiết hạt cà phê xanh Việt Nam (VGCE) đến hoạt độ SOD trên mô hình (#: p
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Hoạt độ SOD của nhóm bệnh thấp hơn có ý Do những tác dụng này, D-galactose hiện là tác nghĩa thống kê so với nhóm chứng (p < 0,01), nhân phổ biến được dùng để thúc đẩy quá trình trong khi nồng độ SOD của nhóm chứng dương lão hóa trong thực nghiệm1 và được chúng tôi cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm bệnh lựa chọn dùng trong nghiên cứu này để gây mô (p < 0,01). Như vậy, tiêm dưới da D-galactose hình lão hoá thực nghiệm trên chuột. GPx và 100 mg/kg đã gây giảm rõ rệt hoạt độ SOD trên SOD là các enzym chống oxy hoá chính trong chuột nhắt trắng. Hoạt độ SOD huyết tương của cơ thể,3 còn MDA là sản phẩm của quá trình nhóm VGCE200 và VGCE300 hầu như không peroxide hoá lipid, phát sinh do tác động của có sự khác biệt so với nhóm bệnh. Hoạt độ gốc tự do, góp phần gây ra các rối loạn của SOD của nhóm VGCE400 cao hơn có ý nghĩa các đại phân tử sinh học, liên quan đến acid thống kê so với nhóm bệnh (p < 0,05). nucleic, protein và phospholipid trong quá trình Như vậy, tiêm D-galactose làm giảm hoạt độ lão hoá,1 ba chất này phản ánh mức độ stress SOD huyết tương, trong khi VGCE liều 400 mg/ oxy hoá. Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm kg làm tăng hoạt độ chất này trên chuột nhắt chuột được tiêm D-galactose có xu hướng tăng trắng gây lão suy bằng tiêm D-galactose. nồng MDA, giảm nồng độ GPx và giảm rõ rệt hoạt độ SOD huyết tương so với nhóm tiêm IV. BÀN LUẬN nước muối sinh lý. Vitamin E (α-tocopherol) có Việc sản sinh ra các gốc tự do thường đi kèm tác dụng chống oxy hoá thông qua khả năng với các hoạt động sinh lý hàng ngày của cơ thể dọn sạch anion gốc hydroxyl và superoxide.3 người. Một khi hàm lượng gốc tự do vượt quá Chuột nhóm chứng dương (uống vitamin E) phạm vi dung nạp của chất chống oxy hóa, một có xu hướng giảm nồng độ MDA, tăng nồng loạt các thay đổi bất thường sẽ được kích hoạt độ GPx và cải thiện rõ rệt hoạt độ SOD so với trong cơ thể. Stress oxy hóa được hình thành nhóm bệnh. Như vậy, tiêm D-galactose có hiệu do sự mất cân bằng giữa các loại oxy phản ứng quả trong việc gây lão suy trên chuột, nhất là (ROS) và hệ thống phòng thủ chống oxy hóa của trong thay đổi nồng độ SOD, trong khi uống cơ thể.5 D-galactose có tác động lên stress oxy vitamin E giúp hồi phục các rối loạn này. hóa và các gen liên quan đến lão hoá.1 Nghiên Đối với các nhóm uống mẫu thử, trong 3 cứu trước đây cho thấy những con chuột được mức liều nghiên cứu thì VGCE liều cao (400 điều trị bằng D-galactose có rối loạn gốc tự do, mg/kg) thể hiện tác dụng chống oxy hoá thông rối loạn chức năng ty thể và tổn thương tế bào. qua việc làm tăng chỉ số SOD so với nhóm Các rối loạn do D-galactose gây ra trên chuột bệnh. Kết quả của chúng tôi có sự tương đồng tương tự như quá trình lão hoá tự nhiên. Cụ với nhiều nghiên cứu trước, như nghiên cứu thể, D-galactose thúc đẩy quá trình hình thành của Neda Abedpour và cộng sự (2022) đã các sản phẩm cuối cùng của quá trình glycation chứng minh tác dụng làm tăng SOD của CGA – trong cơ thể sống. Glycation là quá trình đường thành phần có hoạt tính chính của cao chiết hạt hoá - phản ứng giữa các nhóm dicarbonyl phản cà phê xanh.8 SOD chịu trách nhiệm cân bằng ứng và nhóm amino mà không có sự tham gia tiền chất oxy hóa và chất chống oxy hóa trong của các enzym, kết quả tạo ra nhiều sản phẩm các stress oxy hóa bằng cách loại bỏ các gốc phản ứng khác nhau được gọi là sản phẩm cuối oxy tự do trong cơ thể sống, giúp chuyển anion cùng của quá trình glycation (AGE). Nồng độ superoxid tự do O2- thành H2O2 và O2 để ngăn AGE tăng cao sẽ đẩy nhanh quá trình lão hóa. ngừa các tổn thương do stress oxy hoá, tăng 370 TCNCYH 183 (10) - 2024
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC SOD sẽ giúp tăng khả năng chống oxy hóa của của cao chiết hạt cà phê xanh Việt Nam ở 3 cơ thể, làm chậm lại quá trình lão hoá.1 mức liều 200, 300 và 400 mg/kg nhận thấy: cao CGA trong hạt cà phê xanh đã được chứng chiết hạt cà phê xanh Việt Nam liều 400 mg/kg minh là có tác dụng làm tăng GPx.4 Trong có tác dụng chống oxy hoá trên mô hình chuột nghiên cứu của chúng tôi, chuột uống VGCE nhắt trắng gây lão suy bằng tiêm D-galactose, liều cao (400 mg/kg) lại có nồng độ GPx tăng thể hiện ở tăng nồng độ GPx và tăng hoạt độ có ý nghĩa thống kê so với nhóm bệnh, nhóm SOD trong huyết tương của chuột gây lão suy chứng dương và nhóm uống VGCE liều thấp bằng tiêm D-galactose. (200 mg/kg), thậm chí còn có xu hướng cao Tuy nhiên, nghiên cứu của chúng tôi còn hơn cả nhóm chứng. Điều này gợi ý rằng VGCE hạn chế là chưa đánh giá được tác dụng của có thể có tác dụng làm tăng GPx trên cả chuột VGCE đối với các chất oxy hoá và chống oxy gây lão suy và chuột bình thường, tác dụng này hoá khác. Mặc dù vậy, VGCE đã được chứng phụ thuộc vào liều. minh là chế phẩm tiềm năng trong chống oxy Qua các kết quả nghiên cứu trên, chúng ta hoá và các bệnh lý liên quan đến quá trình lão có thể thấy trong 3 mức liều nghiên cứu,VGCE hoá, cần được nghiên cứu thêm. thể hiện tác dụng chống oxy hoá ở liều 400 TÀI LIỆU THAM KHẢO mg/kg. Tác dụng chống oxy hoá của VGCE có thể do thành phần có hoạt tính chính là CGA 1. Ma W, Wei S, Peng W, et al. đảm nhiệm. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh Antioxidant Effect of Polygonatum sibiricum cơ chế chống oxy hoá của CGA. CGA loại Polysaccharides in D-Galactose-Induced Heart bỏ hiệu quả các gốc tự do và ức chế các tổn Aging Mice. Biomed Res Int. 2021; 2021. thương oxy hóa và sự chết theo chương trình doi:10.1155/2021/6688855. trong nhiều mô bằng cách ức chế hoạt động 2. Bjørklund G, Shanaida M, Lysiuk R, et al. của caspase.4 Tóm lại, CGA có cơ chế chống Natural Compounds and Products from an Anti- oxy hóa toàn diện, được tóm tắt như sau: (1) Aging Perspective. Molecules. 2022; 27(20). Cấu trúc polyhydroxyl trực tiếp dọn sạch các doi:10.3390/MOLECULES27207084. gốc tự do; (2) Kích hoạt con đường truyền tín 3. Liguori I, Russo G, Curcio F, et al. hiệu chống oxy hóa, điều chỉnh mức độ biểu Oxidative stress, aging, and diseases. Clin hiện của các gen liên quan và tăng cường khả Interv Aging. 2018; 13:757-772. doi:10.2147/ năng chống oxy hóa; (3) Điều chỉnh trực tiếp CIA.S158513. hoạt động của hệ thống oxidase nội sinh và các protein liên quan.5 4. Nguyen V, Taine EG, Meng D, Cui T, Tan Như vậy, trong nghiên cứu của chúng tôi, W. Chlorogenic Acid: A Systematic Review on VGCE liều 400 mg/kg có tác dụng rõ rệt trong the Biological Functions, Mechanistic Actions, việc cải thiện hoạt độ SOD trong huyết tương and Therapeutic Potentials. Nutrients. 2024; trên chuột gây lão suy bằng tiêm D-galactose 16(7). doi:10.3390/NU16070924. 100 mg/kg. 5. Wang L, Pan X, Jiang L, et al. The Biological Activity Mechanism of Chlorogenic V. KẾT LUẬN Acid and Its Applications in Food Industry: Nghiên cứu đánh giá tác dụng chống oxy A Review. Front Nutr. 2022; 9. doi:10.3389/ hoá trên mô hình chuột nhắt trắng gây lão suy FNUT.2022.943911/FULL. TCNCYH 183 (10) - 2024 371
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 6. Tran DM. Rhizosphere microbiome obesity and diabetes. Prep Biochem Biotechnol. dataset of Robusta coffee (Coffea canephora L.) 2020; 50(10): 969-978. doi:10.1080/10826068. grown in the Central Highlands, Vietnam, based 2020.1786699. on 16S rRNA metagenomics analysis. Data Br. 8. Abedpour N, Zeinali A, Karimipour M, 2022;42. doi:10.1016/J.DIB.2022.108106. et al. Protective effects of chlorogenic acid 7. Pimpley V, Patil S, Srinivasan K, Desai N, against ionizing radiation-induced testicular Murthy PS. The chemistry of chlorogenic acid toxicity. Heliyon. 2022; 8(10). doi:10.1016/J. from green coffee and its role in attenuation of HELIYON.2022.E10798. Summary ANTIOXIDANT EFFECT OF VIETNAMESE GREEN COFFEE BEAN EXTRACT ON D-GALCTOSE – INDUCED AGING MICE MODEL The study was conducted to evaluate the antioxidant effect of Vietnamese green coffee bean extract (VGCE) on D-galactose – induced aging mice model. The male white mice of Swiss strain were divided into 6 groups: group 1 (control, n = 12, subcutaneous injection of 9‰ NaCl 0.1 ml/10g + oral administration of 9‰ NaCl); group 2 (disease, n = 13, subcutaneous injection of 100 mg/ kg D-galactose + oral administration of 9‰ NaCl); group 3 (positive control, n = 10, subcutaneous injection of 100 mg/kg D-galactose + oral administration of 50 mg/kg Vitamin E); group 4 (VGCE200, n = 12, subcutaneous injection of 100 mg/kg D-galactose + oral administration of 200 mg/kg VGCE); group 5 (VGCE300, n = 10, subcutaneous injection of 100 mg/kg D-galactose + oral administration of 300 mg/kg VGCE); group 6 (VGCE400, n = 13, subcutaneous injection of 100 mg/kg D-galactose + oral administration of 400 mg/kg VGCE). After treatment blood was collected to quantify plasma MDA, GPx, and SOD by ELISA technique. SOD concentration of VGCE400 group increased statistically significantly compared to the disease group. In conclusion, at 400 mg/kg, Vietnamese green coffee bean extract showed antioxidant effects by increasing SOD concentration in senescent white mice. Keywords: Green coffee bean extract, Swiss mice, antioxidant, SOD, GPx, MDA. 372 TCNCYH 183 (10) - 2024
![](images/graphics/blank.gif)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Lợi ích của chất chống ôxy hóa từ thiên nhiên
5 p |
279 |
69
-
Ứng dụng của cây lá cẩm
4 p |
360 |
26
-
Tác dụng của trứng
5 p |
114 |
9
-
Bài giảng Reservatrol: Chất chống lão hóa bảo vệ da mạnh - BS. Phạm Thị Kim Anh
12 p |
93 |
9
-
Top 9 thực phẩm chống oxy hóa
8 p |
118 |
8
-
Công dụng của việc ăn ngô
6 p |
102 |
4
-
Đánh giá tác động trên sự tăng sinh in vitro tế bào đơn nhân máu ngoại vi người và hoạt tính chống oxy hóa của các cao chiết Wedelia chinensis (Osbeck) Merr., Asteraceae
8 p |
3 |
2
-
Khảo sát tác động ức chế tyrosinase và chống oxy hóa của các cao chiết từ lá Tía tô
6 p |
2 |
2
-
Nghiên cứu quy trình bào chế, đánh giá hoạt tính kháng khuẩn, chống oxy hóa của cao đặc ethanol rau càng cua (Peperomia pellucida (L.) Kunth)
8 p |
2 |
2
-
Tác dụng chống oxy hóa và giải độc gan của cao chiết cây lá đắng (Vernonia amygdalina Del.) thu hái tại Đà Nẵng
7 p |
1 |
1
-
Đánh giá tác dụng chống oxy hóa in vitro của cao chuẩn hóa quả thể nấm Vân chi đỏ (Pycnoporus sanguineus MH225776)
8 p |
2 |
1
-
Đánh giá hoạt tính ức chế tyrosinase, chống oxy hóa in vitro và tác dụng kháng viêm in vivo của chế phẩm gel dùng ngoài từ cao diếp cá (houttuynia cordata)
7 p |
3 |
1
-
Khảo sát đặc điểm thực vật, mã vạch adn và sàng lọc một số tác dụng sinh học của cây Cam sũng (Sauropus spatulifolius Beille, Phyllanthaceae)
9 p |
7 |
1
-
Độc tính cấp đường uống và tác động chống oxy hóa, bảo vệ gan của viên nang cứng DNC gan
8 p |
4 |
1
-
Nghiên cứu bào chế kem chống lão hoá chứa Gamma Oryzanol
7 p |
1 |
1
-
Nghiên cứu tác dụng chống oxy hóa và độc tính cấp của cây bù dẻ tía (Uvaria grandiflora roxb. ex hornem annonaceae)
5 p |
2 |
1
-
Nghiên cứu tác dụng chống oxy hóa của cây Xuân hoa Pseuderanthemum palatiferum (Nees) Radlk trên chuột nhắt trắng (Swiss)
7 p |
2 |
1
![](images/icons/closefanbox.gif)
![](images/icons/closefanbox.gif)
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)