BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH VÕ THỨ THỨC TÁI CẤU TRÚC VỐN CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TP.HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2010
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH VÕ THỨ THỨC TÁI CẤU TRÚC VỐN CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TP.HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. PHAN THỊ BÍCH NGUYỆT
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2010
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân và chưa từng được công bố.
Số liệu sử dụng để phân tích, đánh giá là kết quả tính toán theo báo cáo tài chính
của các Công ty công bố; nội dung luận văn đảm bảo không sao chép từ công trình
nào khác.
Luận văn này đã được chỉnh sửa theo như góp ý của Hội đồng chấm luận văn thạc
sĩ.
NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài nghiên cứu về cấu trúc vốn các Công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán
Thành phố Hồ Chí Minh. Đề tài đi vào phân tích ba nhóm ngành thủy sản, vận tải
và kinh doanh bất động sản có cấu trúc vốn sử dụng đòn bẩy tài chính. Thông qua
phân tích tác động của cuộc khủng hoảng tài chính năm 2007 – 2008 để thấy được
sự ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng này đến cấu trúc vốn của ba ngành phân tích. Từ
đó, tác giả đề ra định hướng mô hình tái cấu trúc vốn và những giải pháp cụ thể để
Công ty có thể tái cấu trúc vốn hiệu quả.
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT CDO : Collateralized Debt Obligations: Giấy nợ đảm bảo bằng tài sản
CDS : Credit Default Swap: Hợp đồng hoán đổi tổn thất tín dụng
EAT : Earnings After Tax: Thu nhập sau thuế
EBIT : Earnings Before Interest and Tax: Thu nhập trước thuế và lãi.
EBT : Earnings Before Tax: Thu nhập trước thuế
EPS : Earnings Per Share: Thu nhập trên mỗi cổ phần
GDP : Gross Domestic Produc: Tổng sản phẩm quốc nội
MBS : Mortgage Backed Securities: Chứng khoán đảm bảo bằng tài sản thế chấp
ROA : Return On Assets: Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản
ROE : Return on Equity: Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu
SIV : Structured Investment Vehicles: Công cụ đầu tư kết cấu
SPV : Special Purpose Vehicle: Thể chế mục đích đặc biệt
WACC : Weight Average Cost of Capital: Chi phí sử dụng vốn bình quân
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ Bảng biểu
Bảng 1.1 – Khoản khấu trừ thuế của lãi từ chứng khoán nợ làm tăng tổng lợi nhuận
có thể dùng để trả cho các trái chủ và cổ đông.
Bảng 1.2 – Kết quả điều tra của S&P về trật tự phân hạng
Bảng 1.3 – Các tỷ số phản ánh cấu trúc vốn
Bảng 1.4 – Các tỷ số sinh lời
Bảng 1.5 – So sánh ROA và ROE khi có sự khác nhau trong cấu trúc vốn
Bảng 1.6 – Cấu trúc vốn của RHI Group biểu hiện qua bảng cân đối kế toán
Bảng 1.7 – Tóm tắt kết quả kinh doanh của RHI Group 2002 – 2001
Bảng 2.1 – ROE ngành thủy sản 2009 – 2006
Bảng 2.2 – ROE ngành vận tải 2009 – 2006
Bảng 2.3 – ROE ngành kinh doanh bất động sản 2009 - 2006
Bảng 2.4 – ROA ngành thủy sản 2009 – 2006
Bảng 2.5 – ROA ngành vận tải 2009 – 2006
Bảng 2.6 – ROA ngành kinh doanh bất động sản 2009 – 2006
Bảng 2.7 – Tương quan giữa khả năng thanh toán lãi vay và tỷ số nợ
Bảng 2.8 – Khả năng thanh toán lãi vay ngành thủy sản 2009 – 2006
Bảng 2.9 – Khả năng thanh toán lãi vay ngành vận tải 2009 – 2006
Bảng 2.10 – Khả năng thanh toán lãi vay ngành kinh doanh bất động sản 2009 – 2006
Bảng 2.11 – Tỷ trọng nợ vay ngắn hạn trong tổng nợ vay
Bảng 2.12– Phân tích EBIT – EPS ngành thủy sản 2009 – 2006
Bảng 2.13 – Phân tích EBIT – EPS ngành vận tải 2009 – 2006
Bảng 2.14 – Phân tích EBIT – EPS ngành kinh doanh bất động sản 2009 – 2006
Bảng 2.15 – Đòn cân nợ ngành thủy sản, vận tải và kinh doanh bất động sản 2009 – 2006
Bảng 2.16 – Hệ số Z của các Công ty ngành thủy sản, vận tải và kinh doanh bất
động sản 2009 – 2006
Bảng 2.17 – Phân tích tỷ số nợ
Bảng 3.1 – Vị thế Công ty trước và sau khi phát hành đặc quyền
Đồ thị
Hình 1.1 – Đánh đổi giữa lợi ích thuế và chi phí kiệt quệ ấn định cấu trúc vốn tối ưu
Hình 1.2 – Nguyên tắc tự phòng ngừa: mối liên quan giữa loại tài sản và tài trợ
Hình 1.3 – Quá trình tái cấu trúc vốn của RHI Group trong năm 2002
Hình 2.1 – Diễn biến thị trường chứng khoán Mỹ tháng 8/08 đến 7/09
Hình 2.2 – Diễn biến thị trường chứng khoán Châu Âu tháng 8/08 đến 7/09
Hình 2.3 – Diễn biến thị trường chứng khoán Châu Á tháng 8/08 đến 7/09
Hình 2.4 – Diễn biến lãi suất LIBOR USD qua đêm từ tháng 09/08 đến tháng 07/09
Hình 2.5 – Biểu đồ VN-Index tháng 8/08 đến 7/09
Hình 2.6 – Biểu đồ biến động giá căn hộ ở Tp.Hồ Chí Minh tháng 7/08 đến 4/09
Hình 2.7 – Vốn FDI đăng ký mới vào bất động sản năm 2008 và 6 tháng năm 2009
Hình 2.8 – Giá trị xuất khẩu từ tháng 7/08 đến 6/09
Hình 2.9 – Tỷ lệ nợ trong cấu trúc vốn của 3 ngành thủy sản, vận tải và kinh doanh
bất động sản
Hình 2.10 – Tỷ lệ Tổng nợ / Tổng vốn cổ phần
Hình 2.11 – Tỷ lệ nợ ngắn hạn / Tổng nợ
Hình 2.31 – Biểu đồ lãi suất huy động, cho vay và lạm phát tháng 1/08 - tháng 7/09
Hình 2.32 – Biều đồ khả năng thanh toán lãi vay ngành thủy sản, vận tải, kinh doanh
bất động sản và một vài Công ty tiêu biểu có chỉ số này giảm mạnh.
Hình 3.1 – Biểu đồ danh mục quản lý nợ
1. Dấu phẩy (,) thể hiện phân cách phần ngàn.
CÁCH TRÌNH BÀY SỐ LIỆU
Ví dụ: 1,500,000 đồng được đọc là một triệu năm trăm ngàn đồng
2. Dấu chấm (.) thể hiện phân cách phần thập phân.
Ví dụ: 1.20% được đọc là một phẩy hai mươi phần trăm
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ
CÁCH TRÌNH BÀY SỐ LIỆU
PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CẤU TRÚC VỐN VÀ TÁI CẤU TRÚC VỐN ...... 3
1.1 CẤU TRÚC VỐN .......................................................................................................... 3
1.1.1 Khái niệm ................................................................................................ 3
1.1.2 Các yếu tố có ảnh hưởng đến cấu trúc vốn.............................................. 3
1.1.2.1 Rủi ro doanh nghiệp và thuế thu nhập doanh nghiệp ...................... 3
1.1.2.2 Chi phi sử dụng vốn bình quân (WACC) ......................................... 6
1.1.2.3 Chi phí kiệt quệ tài chính ................................................................. 7
1.1.2.4 Các tiêu chuẩn ngành ...................................................................... 9
1.1.2.5 Tác động ưu tiên quản trị: lý thuyết trật tự phân hạng ................... 9
1.1.3 Các chỉ số tài chính dùng để phản ánh cấu trúc vốn ............................. 11
1.1.3.1 Tỷ số đòn bẩy tài chính .................................................................. 11
1.1.3.2 Tỷ số sinh lợi .................................................................................. 12
1.2 TÁI CẤU TRÚC VỐN ............................................................................................... 13
1.2.1 Khái niệm .............................................................................................. 13
1.2.2 Sự cần thiết tái cấu trúc vốn .................................................................. 13
1.2.3 Mục tiêu tái cấu trúc vốn ....................................................................... 15
1.2.4 Các nguyên tắc cơ bản tái cấu trúc vốn ................................................. 15
1.2.4.1 Nguyên tắc tự phòng ngừa ............................................................. 15
1.2.4.2 Nguyên tắc giá trị thị trường ......................................................... 16
1.2.4.3 Nguyên tắc quyền kiểm soát ........................................................... 17
1.2.4.4 Khả năng điều động (hay khả năng tài trợ linh hoạt) ................... 17
1.2.4.5 Nguyên tắc định thời điểm ............................................................. 17
1.2.5 Các yếu tố mang tính chất quyết định để tái cấu trúc vốn .................... 18
1.2.5.1 Các đặc điềm của nền kinh tế ........................................................ 18
1.2.5.2 Các đặc tính của ngành kinh doanh .............................................. 19
1.2.5.3 Các đặc tính của doanh nghiệp ..................................................... 20
1.2.6 Phân tích EBIT – EPS để thiết lập cấu trúc vốn tối ưu. ........................ 20
1.3 KINH NGHIỆM TÁI CẤU TRÚC VỐN CỦA MỘT SỐ CÔNG TY LỚN TRÊN THẾ GIỚI .................................................................................................................. 21
1.3.1 Quá trình tái cấu trúc vốn ...................................................................... 21
1.3.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ...................................................... 25
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................................... 26
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CẤU TRÚC VỐN VÀ TÁC ĐỘNG CỦA KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TP.HỒ CHÍ MINH ................................................ 27
2.1 TỔNG QUAN CUỘC KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH NĂM 2007-2008 ...... 27
2.1.1 Sơ lược cuộc khủng hoảng tài chính 2007-2008 ................................... 27
2.1.2 Nguyên nhân dẫn đến cuộc khủng hoảng tài chính năm 2007-2008 .... 28
2.1.3 Tác động của cuộc khủng hoảng tài chính năm 2007-2008 đến nền kinh tế Việt Nam. ...................................................................................................... 31
2.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TP.HỒ CHÍ MINH ....................................................................................................................................... 35
2.4.1 Cấu trúc vốn của các ngành phân tích ................................................... 35
2.4.2 Tính 2 mặt của việc sử dụng nợ trong cấu trúc vốn .............................. 36
2.4.3 Phân tích tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sỡ hữu (ROE) ........................... 37
2.4.4 Phân tích tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) ................................. 42
2.4.5 Phân tích khả năng thanh toán lãi vay ................................................... 46
2.4.6 Đánh giá tối ưu cấu trúc vốn thông qua phân tích EBIT – EPS ............ 50
2.3 TÁC ĐỘNG CUỘC KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TP.HỒ CHÍ MINH ............................................................................................................... 56
2.3.1 Gia tăng gánh nặng lên đòn cân nợ khi lãi suất cho vay tăng ............... 56
2.3.2 Giảm khả năng thanh toán lãi vay ......................................................... 58
2.3.3 Nguy cơ phá sản gia tăng ...................................................................... 59
2.4 RỦI RO CỦA CẤU TRÚC VỐN CÁC NGÀNH PHÂN TÍCH ....................... 62
2.4.1 Rủi ro từ việc sử dụng nợ ...................................................................... 62
2.4.2 Rủi ro khi hiệu quả sử dụng vốn cổ phần giảm ..................................... 64
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................................... 65
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP TÁI CẤU TRÚC VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TP.HỒ CHÍ MINH ....... 66
3.1 ĐỊNH HƯỚNG MÔ HÌNH TÁI CẤU TRÚC VỐN HỢP LÝ .......................... 66
3.1.1 Xác nhận giai đoạn phát triền và nhận diện rủi ro trong cấu trúc vốn .. 66
3.1.1.1 Xác nhận giai đoạn phát triển ....................................................... 66
3.1.1.2 Rủi ro kinh doanh ........................................................................... 66
3.1.1.3 Rủi ro tài chính .............................................................................. 68
3.1.2 Định hướng mô hình cấu trúc vốn hợp lý ............................................. 69
3.1.1.4 Định hướng chung .......................................................................... 70
3.1.1.5 Định hướng theo tình hình cụ thể của Công ty .............................. 71
3.2 GIẢI PHÁP TÁI CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TP.HỒ CHÍ MINH ....................... 72
3.2.1 Giải pháp từ các Công ty niêm yết cho 3 ngành thủy sản, vận tải và kinh doanh bất động sản .................................................................................... 72
3.2.1.1 Ứng dụng linh hoạt lý thuyết trật tự phân hạng trong hoạch định cấu trúc vốn ................................................................................... 72
3.2.1.2 Chuyển đổi cơ cấu sử dụng vốn ..................................................... 75
3.2.1.3 Sáp nhập ......................................................................................... 77
3.2.1.4 Xây dựng chính sách quản lý nợ .................................................... 79
3.2.1.5 Quản trị vốn lưu động toàn diện .................................................... 80
3.2.1.6 Tăng thêm giá trị bằng cách giảm tỷ lệ nợ thông qua phát hành đặc quyền chiết khấu cao .............................................................. 81
3.2.2 Giải pháp hỗ trợ từ quản lý vĩ mô của Chính phủ ................................. 83
3.2.2.1 Chính sách lãi suất ......................................................................... 83
3.2.2.2 Chính sách tỷ giá ............................................................................ 84
3.2.2.3 Chính sách thuế .............................................................................. 85
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................................... 86
KẾT LUẬN CHUNG ............................................................................................................ 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 88
1
PHẦN MỞ ĐẦU
Bất cứ doanh nghiệp nào khi vận hành cũng đều có một cấu trúc vốn nhất định dù
họ có ý thức xây dựng nó hay không. Có thể là 100% vốn cổ phần hoặc là 30% nợ
vay, 70% vốn cổ phần v.v. Thực tế cho thấy, đa phần các doanh nghiệp Việt Nam
đều quá phụ thuộc vào nguồn vốn vay, đặc biệt là việc dùng vốn ngắn hạn để đầu tư
vào trung hạn. Khi tỷ lệ nợ gia tăng thì rủi ro cũng gia tăng do đó nhà đầu tư sẽ gia
tăng tỷ lệ lợi nhuận đòi hỏi và dẫn đến nguy cơ doanh nghiệp lâm vào tình trạng
kiệt quệ tài chính. Mặc khác, tỷ lệ vốn tự có quá lớn dẫn đến tình trạng đầu tư tràn
lan, không có chiến lược. Tất cả những điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến cấu trúc
tài chính của doanh nghiệp, mà cụ thể là làm mất khả năng thanh toán, mất cơ hội
kinh doanh (do không chủ động được về nguồn vốn) và gặp nhiều trở ngại trong
việc huy động vốn...
Khi mà khủng hoảng tài chính đang là mối đe dọa hàng đầu của hầu hết các doanh
nghiệp thì tái cấu trúc vốn được xem là giải pháp hữu hiệu để tồn tại và phát triển
bền vững. Việc thiết lập một cấu trúc vốn tối ưu không chỉ đảm bảo khả năng thanh
toán, đạt được hiệu quả sử dụng vốn cao, mà còn giúp doanh nghiệp có cơ hội huy
động vốn để phát triển sản xuất kinh doanh hay đầu tư vào lĩnh vực mới.
Đề tài “Tái cấu trúc vốn Công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng
khoán Tp.Hồ Chí Minh” nhằm đưa ra định hướng và giải pháp về tái cấu trúc vốn
để doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong cuộc khủng hoảng tài chính.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về cấu trúc vốn và phân tích ảnh hưởng cuộc khủng hoảng tài
chính đến cấu trúc vốn của Công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Tp.Hồ
Chí Minh. Luận văn tập trung phân tích 3 ngành thủy sản, vận tải và kinh doanh bất
động sản có tỷ lệ nợ sử dụng tương đối cao.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng xuyên suốt trong luận văn là phương pháp
duy vật biện chứng. Luận văn còn quán triệt và vận dụng các nguyên tắc khách
quan, nguyên tắc toàn diện, nguyên tắc thống nhất giữa lịch sử và logic, nguyên tắc
2
đi từ trừu tượng đến cụ thể, phương pháp diễn dịch – quy nạp, phương pháp phân
tích – tổng hợp, phương pháp hệ thống. Luận văn còn sử dụng các tài liệu, các công
trình nghiên cứu trong và ngoài nước về các vấn đề có liên quan.
Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về cấu trúc vốn và tái cấu trúc vốn.
Chương II: Thực trạng cấu trúc vốn và tác động cuộc khủng hoảng tài chính đến cấu
trúc vốn của Công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Tp.Hồ Chí
Minh.
Chương III: Giải pháp tái cấu trúc vốn của Công ty cổ phần niêm yết trên thị trường
chứng khoán Tp.Hồ Chí Minh.
3
CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN VỀ CẤU TRÚC VỐN VÀ TÁI CẤU TRÚC VỐN
1.1 CẤU TRÚC VỐN
1.1.1 Khái niệm
Cấu trúc vốn là sự kết hợp nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu được dùng để tài trợ cho
quyết định đầu tư của một doanh nghiệp. Ngược lại, cấu trúc tài chính là sự kết hợp
nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu được dùng để tài trợ cho quyết định đầu
tư của một doanh nghiệp. Như vậy, cấu trúc vốn chỉ là một phần của cấu trúc tài
chính. Luận văn chỉ nghiên cứu cấu trúc vốn của công ty cổ phần nên nguồn vốn
chủ sở hữu ở đây chính là vốn cổ phần.
Bảng cân đối kế toán
Tài sản Nguồn vốn
Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn
Vốn chủ sở hữu Cấu trúc tài chính Cấu trúc vốn - Vốn cổ phần ưu đãi
- Vốn cổ phần thường
Cấu trúc vốn tối ưu là cấu trúc vốn mà tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn bình quân,
tối thiểu hóa rủi ro và tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
Cấu trúc vốn mục tiêu tức là cấu trúc vốn mà theo đó doanh nghiệp hoạch định các
chiến lược tối ưu để hoạt động.
1.1.2 Các yếu tố có ảnh hưởng đến cấu trúc vốn
1.1.2.1 Rủi ro doanh nghiệp và thuế thu nhập doanh nghiệp
Rủi ro phát sinh đối với tài sản của công ty ngay cả khi công ty không sử dụng nợ.
Công ty nào có rủi ro doanh nghiệp càng lớn thì càng hạ thấp tỉ lệ nợ tối ưu. Do lãi
vay là yếu tố chi phí trước thuế nên sử dụng nợ giúp công ty tiết kiệm thuế. Tuy
nhiên điều này sẽ không còn ý nghĩa nữa đối với những công ty nào được ưu đãi
hay vì lý do gì đó mà thuế thu nhập ở mức thấp.
4
Rủi ro doanh nghiệp Trên giác độ doanh nghiệp, rủi ro được chia làm hai loại chính, đó là rủi ro kinh
doanh và rủi ro tài chính.
Rủi ro kinh doanh: là rủi ro tiềm ẩn trong từng doanh nghiệp cho dù doanh nghiệp
đang ở giai đoạn nào trong chu kỳ sống. Rùi ro kinh doanh gắn liền với đặc điểm
sản xuất kinh doanh của từng ngành. Những doanh nghiệp trong cùng ngành thường
phải đối phó với những nhân tố gây ra rủi ro kinh doanh tương tự nhau. Các nhân tố
gây ra rủi ro kinh doanh thì vô số, chẳng hạn: tính biến đổi của doanh số, tính biến
đổi của giá bán, của chi phí, sự cạnh tranh, sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự
thay đổi trong cấu trúc chi phí, trình độ quản lý của doanh nghiệp,…
Rủi ro tài chính: là loại rủi ro có tính khả biến tăng thêm của lợi nhuận cho mỗi cổ
phần và xác suất gia tăng của việc mất khả năng thanh toán do việc sử dụng nguồn
vốn có chi phí sử dụng vốn cố định, như nợ và cổ phiếu ưu đãi. Như vậy, rủi ro tài
chính là hậu quả của việc sử dụng đòn cân nợ. Khi các yếu tố khác không đổi thì
doanh nghiệp sử dụng đòn cân nợ càng lớn thì rủi ro tài chính càng cao. Vậy giữa
rủi ro tài chính và đòn cân nợ có mối liên hệ như thế nào?
Sử dụng nợ và gia tăng đòn cân nợ có thể làm cho tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần
ngày càng gia tăng. Tuy nhiên, không phải bất cứ trường hợp nào việc sử dụng đòn
cân nợ cũng được đánh giá là tốt bởi vì, điểm bất lợi của việc sử dụng đòn cân nợ là
nếu tỷ suất hoàn vốn đầu tư thấp hơn chi phí sử dụng nợ vay, việc sử dụng nợ và gia
tăng đòn cân nợ trong cấu trúc vốn sẽ làm giảm tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần.
Đòn cân nợ trong cấu trúc vốn mang tính hai mặt. Đòn cân nợ có khả năng làm gia
tăng tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần, mặt khác, nếu doanh nghiệp bị lỗ thì nó sẽ
đưa nguồn vốn cổ phần đến một rủi ro lớn hơn (lỗ nặng hơn).
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Tài trợ nợ có một lợi thế quan trọng dưới hệ thống thuế thu nhập doanh nghiệp. Lãi
từ chứng khoán nợ mà một công ty chi trả là một chi phí được khấu trừ thuế. Cổ tức
và lợi nhuận giữ lại thì không. Như vậy, lợi nhuận của các trái chủ tránh được thuế
ở cấp độ doanh nghiệp.
5
Bảng 1.1 dưới đây cho ta các báo cáo lợi tức của doanh nghiệp A, không có nợ, và
doanh nghiệp B, có nợ vay 1,000 tỷ đồng, lãi suất 8%. Thuế thu nhập doanh nghiệp
25% thì khoản thuế phải nộp của B ít hơn A là 20 tỷ đồng. Đây là tấm chắn thuế do
khoản nợ vay của B. Trên thực tế chính phủ chi trả 25% lãi từ chứng khoán nợ của
B. Tổng lợi nhuận mà B có thể chi trả cho các trái chủ và cổ đông tăng một lượng
bằng với số tiền 20 tỷ đồng này.
Bảng 1.1 - Khoản khấu trừ thuế của lãi từ chứng khoán nợ làm tăng tổng lợi nhuận
có thể dùng để trả cho các trái chủ và cổ đông.
ĐVT: tỷ đồng
Báo cáo lợi tức của doanh nghiệp A Báo cáo lợi tức của doanh nghiệp B
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) 1,000 1,000
Lãi trả cho các trái chủ 0 80
Lợi nhuận trước thuế 1,000 920
250 230
Thuế thu nhập doanh nghiệp với thuế suất 25% Lợi nhuận ròng cho cổ đông 750 690
Tổng lợi nhuận cho trái chủ và cổ đông 0 + 750 = 750 80 + 690 = 770
0 20 Tấm chắn thuế (khoản khấu trừ thuế lãi từ chứng khoán nợ: 25% x lãi)
Các tấm chắn thuế có thể là các tài sản có giá trị. Giả sử nợ của B là cố định và vĩnh
viễn. Doanh nghiệp sẽ có vĩnh viễn các dòng tiền 20 tỷ đồng/năm. Rủi ro của các
dòng tiền này thường ít hơn rủi ro của các tài sản sử dụng cho kinh doanh của B.
Các tấm chắn thuế tùy thuộc vào thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp và khả năng
của B đạt được đủ lợi nhuận để chi trả lãi.
Tấm chắn thuế lãi từ chứng khoán nợ đóng góp thế nào vào giá trị vốn cổ phần của
cổ đông? Khi doanh nghiệp vay nợ, việc này làm giảm thuế phải nộp và làm tăng
các dòng tiền cho các nhà đầu tư vào các khoản nợ và vốn cổ phần. Như vậy, giá trị
sau thuế của doanh nghiệp (tổng số của giá trị nợ và vốn cổ phần trên bảng cân đối
kế toán tính theo giá trị thị trường thông thường) tăng lên một khoản bằng hiện giá
tấm chắn thuế.
6
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp x lãi từ chứng khoán nợ dự kiến
PV (tấm chắn thuế) = Tỷ suất sinh lợi kỳ vọng trên nợ
Tc(rDD)
= = TcD rD
Với: Tc: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
rD: Tỷ suất sinh lợi kỳ vọng trên nợ
D: Số tiền vay
1.1.2.2 Chi phi sử dụng vốn bình quân (WACC)
Chi phí sử dụng vốn bình quân là chi phí bình quân gia quyền của tất cả các nguồn
tài trợ dài hạn (nợ dài hạn, cổ phần ưu đãi, cổ phần thường) mà một doanh nghiệp
đang sử dụng.
WACC = rA = (WD x rD) + (WP x rP + (We x re hoặc rne)
Với: WD: Tỷ lệ % nguồn tài trợ bằng nợ vay dài hạn trong cấu trúc vốn.
WP: Tỷ lệ % nguồn tài trợ bằng cổ phần ưu đãi trong cấu trúc vốn.
We: Tỷ lệ % nguồn tài trợ bằng cổ phần thường trong cấu trúc vốn.
rD: Chi phí sử dụng vốn vay dài hạn sau thuế.
rp: Chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi.
re: Chi phí sử dụng vốn từ thu nhập giữ lại.
rne: Chi phí sử dụng vốn từ phát hành mới cổ phần thường.
(WD + WP + We = 1)
Muốn gia tăng giá trị doanh nghiệp trước hết phải tìm cách giảm thiểu chi phí sử
dụng vốn, muốn giảm thiểu chi phí sử dụng vốn thì gia tăng đòn cân nợ. Bởi vì, chi
phí sử dụng nợ luôn rẻ hơn chi phí sử dụng vốn cổ phần (nhờ tấm chắn thuế) do đó
gia tăng đòn cân nợ chắc chắn sẽ làm giảm chi phí sử dụng vốn bình quân.
Tuy nhiên, đòn bẩy tài chính có thể tác động đến lợi nhuận hoạt động theo nhiều
cách. Tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp không phải lúc nào cũng tương đương với
tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền vì những lý do sau:
7
- Các cổ đông họ quan tâm đến việc làm giàu hơn là đến việc làm chủ sở hữu vốn
một doanh nghiệp có chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền thấp.
- Các cổ đông đòi hỏi – và đáng được hưởng – tỷ suất sinh lợi dự kiến cao hơn
trái chủ (nợ vay). Do nợ thường là nguồn vốn có chi phí rẻ hơn. Do vậy, doanh
nghiệp có thể cắt giảm chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền bằng cách vay nợ
nhiều hơn nhưng doanh nghiệp không thể làm điều này nếu việc vay mượn thêm
đưa đến việc các cổ đông lại đòi hỏi tỷ suất sinh lợi cao hơn nữa.
1.1.2.3 Chi phí kiệt quệ tài chính
Kiệt quệ tài chính xảy ra khi không thể đáp ứng các hứa hẹn với các chủ nợ hay đáp
ứng một cách khó khăn. Đôi khi kiệt quệ tài chính đưa đến phá sản. Đôi khi nó chỉ
có nghĩa là đang gặp khó khăn, rắc rối.
Các doanh nghiệp có vay nợ có thể sẽ rơi vào tình trạng kiệt quệ tài chính. Tình
trạng kiệt quệ tài chính này được phản ánh trong giá trị thị trường hiện tại của
doanh nghiệp có vay nợ. Như vậy, giá trị doanh nghiệp có thể được phân thành ba
phần:
Giá trị nếu được tài Hiện giá chi phí Hiện giá tấm của kiệt quệ tài Giá trị doanh nghiệp = + - trợ hoàn toàn bằng chắn thuế vốn cổ phần chính
PV (chi phí kiệt quệ tài chính)
PV (tấm chắn thuế)
Giá trị doanh nghiịp nịu có tài trị nị
Giá trị doanh nghiệp nếu được tài trợ 100% vốn cổ phần
Giá trị thị trường
Tỷ lệ nợ tối ưu Tỷ lệ nợ
Hình 1.1 – Đánh đổi giữa lợi ích thuế và chi phí kiệt quệ ấn định cấu trúc vốn tối ưu
8
Chi phí kiệt quệ tài chính tùy thuộc vào xác suất kiệt quệ và độ lớn của chi phí phải
gánh chịu nếu kiệt quệ tài chính xảy ra. Hình 1.1 cho thấy, PV (tấm chắn thuế) ban
đầu tăng khi doanh nghiệp vay thêm nợ. Ở mức nợ trung bình, xác suất kiệt quệ tài
chính không đáng kể, và PV (chi phí kiệt quệ tài chính) cũng nhỏ và lợi thế thuế
vượt trội. Nhưng tại một điểm nào đó, xác suất kiệt quệ tài chính tăng nhanh với
việc vay nợ thêm, chi phí kiệt quệ bắt đầu chiếm một lượng lớn giá trị nợ doanh
nghiệp. Nếu doanh nghiệp không thể chắc chắn hưởng lợi từ tấm chắn thuế thu
nhập doanh nghiệp, lợi thế thuế của nợ sẽ giảm đi và cuối cùng biến mất. Điểm tối
ưu đạt được khi hiện giá của khoản tiết kiệm thuế do vay nợ thêm vừa đủ bù trừ cho
gia tăng trong hiện giá của chi phí kiệt quệ.
Kiệt quệ tài chính không đưa đến phá sản, khi đó cả trái chủ lẫn cổ đông đều muốn
doanh nghiệp phục hồi, nhưng ở các khía cạnh khác nhau, quyền lợi của họ mâu
thuẫn nhau. Chi phí kiệt quệ tài chính càng tốn kém khi các mâu thuẫn quyền lợi
cản trở các quyết định đúng đắn về hoạt động, đầu tư, và tài trợ. Các cổ đông
thường từ bỏ mục tiêu thông thường là tối đa giá trị thị trường của doanh nghiệp và
thay vào đó theo đuổi mục tiêu hạn hẹp hơn là quyền lợi riêng của mình. Họ có
khuynh hướng thực hiện các “trò chơi” (ý đồ) riêng mà phần thiệt hại sẽ do các chủ
nợ gánh chịu. Chi phí cho các “trò chơi” này là chi phí đại diện của việc vay nợ.
thiếu đồng thuận giữa mục đích của người quản trị và người sở hữu và vấn đề thông
Chí phí đại diện là loại chi phí phát sinh khi một tổ chức gặp phải vấn đề về sự
tin bất cân xứng.
Kiệt quệ tài chính đưa đến phá sản, khi đó doanh nghiệp đứng trước việc giải quyết
các trì trệ, rắc rối pháp lý của việc phá sản (chi phí trực tiếp phá sản). Việc giải
quyết này thường phá hỏng các nổ lực của ban giám đốc nhằm ngăn chặn việc kinh
doanh của doanh nghiệp khỏi tồi tệ hơn (chi phí gián tiếp phá sản). Phá sản sẽ dẫn
đến giảm giá trị thị trường của doanh nghiệp, có thể coi mức lỗ ước tính của thị
trường là hiện giá của chi phí phá sản trực tiếp và gián tiếp.
9
1.1.2.4 Các tiêu chuẩn ngành
Các nhà phân tích tài chính, các ngân hàng đầu tư, các cơ quan xếp hạng trái phiếu,
các nhà đầu tư cổ phần thường và các ngân hàng thương mại thường so sánh rủi ro
tái chính của doanh nghiệp, đo lường các tỷ số khả năng thanh toán lãi vay, khả
năng thanh toán chi phí tài chính cố định và tỷ lệ đòn bẩy, với các tiêu chuẩn hay
định mức của ngành hoạt động. Ở Mỹ, trong thập niên 90, tỷ lệ nợ dài hạn bình
quân trong ngành xe hơi vào khoảng 43%. Tỷ lệ này ở ngành nhà hàng là 49%,
ngành phân phối khí thiên nhiên 45%, ngành điện công ích là 50% và ngành máy
tính là 21%. Một số nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ đòn bẩy tài chính trong cấu trúc vốn
có tương quan phủ định với tần suất phá sản trong ngành. Cũng có chứng cứ rằng
các doanh nghiệp phát sinh các dòng tiền ổn định qua chu kỳ kinh doanh thường có
khuynh hướng có tỷ lệ đòn bẩy tài chính cao hơn. Nói chung, các doanh nghiệp có
khuynh hướng tập trung sát tỷ lệ nợ của ngành, có thể phản ánh sự kiện là phần lớn
rủi ro kinh doanh mà một doanh nghiệp gặp phải là do ngành hoạt động ấn định.
Một doanh nghiệp chấp nhận cấu trúc vốn khác biệt lớn với mức bình quân ngành
phải thuyết phục các thị trường tài chính là rủi ro kinh doanh của mình cũng sẽ khác
biệt đáng kể với rủi ro của một doanh nghiệp trung bình trong ngành để bảo đảm
cho cấu trúc vốn khác biệt này.
Tóm lại, các nghiên cứu về tác động của ngành hoạt động đối với cấu trúc vốn
thường đi tới kết luận là có một cấu trúc vốn tối ưu cho các doanh nghiệp cá thể.
Thị trường sẽ tưởng thưởng cho các doanh nghiệp đạt được cấu trúc vốn này.
1.1.2.5 Tác động ưu tiên quản trị: lý thuyết trật tự phân hạng
Lý thuyết trật tự phân hạng tài trợ doanh nghiệp của Myers hàm ý rằng:
- Các doanh nghiệp thích tài trợ nội bộ hơn.
- Các doanh nghiệp điều chỉnh tương ứng các tỷ lệ chi trả cổ tức mục tiêu theo
các cơ hội đầu tư, trong khi tránh các thay đổi đột xuất trong cổ tức.
- Các chính sách cổ tức cứng nhắc, cộng với các dao động không thể dự đoán
trong khả năng sinh lợi và các cơ hội đầu tư, có nghĩa là dòng tiền phát sinh nội bộ
đôi khi lớn hơn các chi tiêu vốn và đôi khi nhỏ hơn. Nếu lớn hơn, doanh nghiệp
10
thanh toán hết nợ hay đầu tư vào chứng khoán thị trường. Nếu nhỏ hơn, doanh
nghiệp rút số dư tiền mặt của mình trước hoặc bán các chứng khoán thị trường.
- Nếu cần đến tài trợ từ bên ngoài, các doanh nghiệp phát hành chứng khoán an
toàn nhất trước. Tức là, họ bắt đầu với nợ, rồi đến các chứng khoán ghép như trái
phiếu chuyển đổi được, sau đó cổ phần thường là giải pháp cuối cùng.
Lý thuyết trật tự phân hạng cho rằng các doanh nghiệp có khả năng sinh lợi nhất
thường vay ít hơn - không phải vì họ có các tỷ lệ nợ mục tiêu thấp mà vì họ không
cần tiền từ bên ngoài. Các doanh nghiệp có khả năng sinh lợi ít hơn thì phát hành nợ
vì họ không có các nguồn vốn nội bộ đủ cho chương trình đầu tư vốn và vì tài trợ
nợ đứng đầu trong trật tự phân hạng của tài trợ từ bên ngoài.
Trong lý thuyết trật tự phân hạng, sự hấp dẫn của tấm chắn thuế lãi từ chứng khoán
nợ được coi là tác động hạng nhì. Các tỷ lệ nợ thay đổi khi có bất cân đối của dòng
tiền nội bộ, cổ tức và các cơ hội đầu tư thực sự. Các doanh nghiệp có khả năng sinh
lợi cao với cơ hội đầu tư hạn chế sẽ cố gắng đạt tỷ lệ nợ thấp. Các doanh nghiệp có
cơ hội đầu tư lớn hơn các nguồn vốn phát sinh nội bộ thường buộc phải vay nợ
ngày càng nhiều.
Lý thuyết này giải thích mối tương quan nghịch trong ngành giữa khả năng sinh lợi
và đòn bẩy tài chính. Lẽ thường các doanh nghiệp sẽ đầu tư theo mức sinh lợi của
ngành. Như vậy, tỷ lệ đầu tư sẽ tương tự nhau trong cùng một ngành. Với các tỷ lệ
chi trả cổ tức cho sẵn và không thể linh hoạt được thì các doanh nghiệp sinh lợi ít
nhất sẽ có ít nguồn vốn nội bộ hơn và sẽ phải vay mượn thêm.
Bảng 1.2 - Kết quả điều tra của S&P về trật tự phân hạng
Phân loại Nguồn Điểm
1 Thu nhập giữ lại 5.61
2 Vay nợ trực tiếp 4.88
3 Nợ có thể chuyển đổi 3.02
4 Cổ phần thường 2.42
5 Cổ phần ưu đãi không chuyển đổi 2.22
6 Cổ phần ưu đãi chuyển đổi 1.72
11
Như vậy, nguồn tài trợ được sử dụng theo thứ tự, đầu tiên là lợi nhuận giữ lại chưa
chia của chủ sỡ hữu, kế tiếp là mượn nợ, sau cùng là phát hành cổ phiếu.
1.1.3 Các chỉ số tài chính dùng để phản ánh cấu trúc vốn
1.1.3.1 Tỷ số đòn bẩy tài chính
Tỷ số đòn bẩy tài chính cho thấy việc sử dụng nợ có ảnh hưởng như thế nào đến
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Bảng 1.3 - Các tỷ số phản ánh cấu trúc vốn
Ý nghĩa Tỷ số
Tổng nợ Bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh x 100% Tỷ số nợ = nghiệp được tài trợ bằng vốn vay. Tổng tài sản
Tổng nợ Cứ 1 đồng vốn cổ phần thì gánh bao x 100% = nhiêu đồng nợ. Tỷ số nợ trên vốn cổ phần Vốn cổ phần
Cho biết cấu trúc vốn của doanh nghiệp. Nợ dài hạn x 100% = Tỷ số lớn hơn 100%, cấu trúc vốn
Tỷ số nợ dài hạn trên vốn cổ phần Vốn cổ phần nghiêng về nợ.
Phản ánh mức độ đi vay mà doanh Toàn bộ tài sản x 100% nghiệp đang gánh chịu.
Tỷ số tổng tài sản trên vốn cổ phần = Vốn cổ phần
Đo lường mức độ lợi nhuận phát sinh do EBIT sử dụng vốn vay để đảm bảo trả lãi vay (lần) Lãi vay Khả năng thanh toán lãi vay hằng năm hay không. =
Dựa vào tỷ số đòn bẩy tài chính, chủ nợ thấy được mức độ an toàn đối với những
món nợ đã cho vay. Một tỷ số nợ cao phản ánh vốn góp của chủ sở hữu chỉ chiếm
một phần nhỏ trên tổng nguồn vốn, điều này có thể trở thành động cơ khuyến khích
thái độ thiếu trách nhiệm của chủ doanh nghiệp đối với hoạt động kinh doanh, họ có
thể đưa ra những quyết định đầu tư liều lĩnh vượt ngoài khả năng kiểm soát, đầu cơ
hoặc kinh doanh trái phép nhằm tìm kiếm suất sinh lời cao nhưng nếu thất bại thì
12
chủ doanh nghiệp chỉ mất ít, phần lớn rủi ro sẽ do các chủ nợ gánh chịu. Chính vì
vậy, các chủ nợ thường thích doanh nghiệp duy trì một tỷ số nợ vừa phải, tỷ số nợ
càng thấp thì các món nợ càng được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá
sản.
Còn về phía chủ doanh nghiệp, tỷ số nợ cao có nghĩa là vốn đầu tư hoạt động kinh
doanh chủ yếu từ nợ vay. Chủ doanh nghiệp sẽ được lợi là vẫn nắm được quyền
kiểm soát với một số vốn đóng góp rất ít hoặc không cần góp thêm vốn.
Đối với nhà đầu tư, một doanh nghiệp có tỷ số nợ cao thì rủi ro tài chính cao, vì vậy
họ sẽ đòi hỏi suất sinh lời lớn hơn để có mức đền bù tương xứng với những rủi ro
này và ngược lại. Đây là một căn cứ quan trọng giúp các nhà đầu tư xác định giá trị
nội tại của các chứng khoán và ra quyết định. Nếu doanh nghiệp không đáp ứng
được suất sinh lời kỳ vọng nói trên thì họ sẽ không chấp nhận đầu tư vốn hoặc sẽ
tìm cách rút vốn và ngược lại.
Từ phân tích trên cho thấy gia tăng lợi nhuận là điều mong muốn của các chủ nợ,
chủ sở hữu và nhà đầu tư nhưng ngược lại họ không thích rủi ro; vì vậy các quyết
định tài chính cần được xem xét dựa trên sự cân bằng giữa lợi nhuận và rủi ro.
1.1.3.2 Tỷ số sinh lợi
Tỷ số sinh lợi biểu hiện khả năng tạo lãi của tài sản và vốn cổ phần.
Bảng 1.4 - Các tỷ số sinh lợi
Tỷ số Ý nghĩa
Một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng Lợi nhuận ròng lợi nhuận ròng. x 100% Tổng tài sản = Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) Một đồng vốn cổ phần tạo ra bao nhiêu Lợi nhuận ròng đồng lợi nhuận ròng cho cổ đông. x 100% = Vốn cổ phần Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (ROE)
Mối quan hệ giữa ROA và ROE: Nợ ROE = ROA + (ROA – rD) x Vốn cổ phần
13
Trong đó: ROE là tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần
ROA là tỷ suất sinh lời trên tài sản
rD là chi phí sử dụng nợ bình quân sau thuế
Khi doanh nghiệp không có vay nợ, ROE = ROA
Khi doanh nghiệp có vay nợ, nếu rD = ROA thì đòn bẩy tài chính không có tác
dụng, nhưng nếu có sự khác biệt giữa rD và ROA thì ROE có thể lớn hơn hoặc nhỏ
hơn ROA. Sự khác biệt giữa ROA và ROE chính là tác động của đòn bẩy tài chính,
được xác định theo công thức:
Nợ (ROA – rD) x
Vốn cổ phần
1.2 TÁI CẤU TRÚC VỐN
1.2.1 Khái niệm
Tái cấu trúc vốn là quá trình thay đổi cấu trúc vốn cho phù hợp với kế hoạch phát
triển hay tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Tái cấu trúc vốn có thể được thực
hiện theo một chiến lược được hoạch định hoặc dưới áp lực suy thoái của doanh
nghiệp.
1.2.2 Sự cần thiết tái cấu trúc vốn
Tái cấu trúc vốn có thể được lên kế hoạch thực hiện nhằm tối ưu hóa cấu trúc vốn,
giảm chi phí sử dụng vốn và tăng giá trị doanh nghiệp. Hoặc, khi nền kinh tế lâm
vào tình trạng suy thoái làm cho lợi nhuận và dòng tiền của doanh nghiệp giảm tới
mức không thể đáp ứng việc thanh toán lãi vay và nợ đến hạn, doanh nghiệp sẽ thực
hiện tái cấu trúc vốn để vượt qua tình trạng khó khăn. Doanh nghiệp có thể tái cấu
trúc vốn bằng các phương thức:
- Làm mới các khoản nợ đến hạn thanh toán bằng cách thương lượng với ngân
hàng để có được những điều khoản thuận lợi hơn.
- Vay mới ngân hàng
- Phát hành trái phiếu
14
- Phát hành cổ phiếu
Tuy nhiên, khi doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn thì việc vay mới ngân
hàng cũng không được thuận lợi. Ngân hàng sẽ miễn cưỡng cho vay với lãi suất cao
và điều kiện hạn chế nhằm bù đắp rủi ro hoặc có thể từ chối cho vay.
Cấu trúc vốn tối ưu là cấu trúc vốn mà tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn bình quân,
tối thiểu hóa rủi ro và tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
Để đạt được cấu trúc vốn tối ưu thì cấu trúc vốn khi sử dụng nợ để tài trợ phải thỏa
mãn được 3 mục đích cho nhà đầu tư là: tối đa hóa EPS, tối thiểu hóa rủi ro và tối
thiểu hóa chi phí sử dụng vốn
Một Công ty có thể có một cấu trúc vốn tối ưu bằng cách sử dụng đòn bẩy tài chính
phù hợp. Như vậy Công ty có thể hạ thấp chi phí sử dụng vốn thông qua việc gia
tăng sử dụng nợ (vì khi sử dụng nợ Công ty sẽ được hưởng lợi ích từ tấm chắn
thuế). Tuy nhiên khi tỷ lệ nợ gia tăng thì rủi ro cũng gia tăng do đó nhà đầu tư sẽ
gia tăng tỷ lệ lợi nhuận đòi hỏi rE. Mặc dù sự gia tăng rE lúc đầu cũng không hoàn
toàn xóa sạch lợi ích của việc sử dụng nợ như là một nguồn vốn rẻ hơn cho đến khi
nào nhà đầu tư tiếp tục gia tăng lợi nhuận đòi hỏi khiến cho lợi ích của việc sử dụng
nợ không còn nữa.
Cấu trúc vốn tối ưu khác nhau với từng ngành. Chính đặc điểm ngành mà doanh
nghiệp hoạt động sẽ góp phần quyết định cấu trúc vốn cho doanh nghiệp. Bởi vì có
một số ngành đòi hỏi sử dụng tài sản cố định hữu hình nhiều hơn các ngành khác
Nói chung thì, những ngành nào có nhu cầu đầu tư vào các tài sản cố định ( như
máy móc thiết bị, nhà xưởng, đất đai) nhiều hơn thì khả năng có thể sử dụng nợ sẽ
nhiều hơn. Đơn giản là một kênh tài trợ lớn cho doanh nghiệp là từ các ngân hàng
thì họ lại thích cho vay dựa trên tài sản có đảm bảo là tài sản cố định hữu hình hơn
là các tài sản vô hình.
Cấu trúc vốn thay đổi tùy theo chu kỳ tăng trưởng của doanh nghiệp. Các doanh
nghiệp đang trong giai đoạn khởi sự hoặc tăng trưởng thì cấu trúc vốn tối ưu là sử
dụng nhiều vốn cổ phần bởi giai đoạn này, các cổ đông sẽ không cần cổ tức mà họ
15
trông đợi vào thặng dư vốn trong tương lai. Cổ phiếu của những công ty như thế gọi
là cổ phiếu tăng trưởng. Một công ty tăng trưởng mạnh không cần phải đưa tiền mặt
(dưới dạng cổ tức) cho các cổ đông trong khi các chủ nợ thì đòi hỏi sự thanh toán
lãi vay ( tiền mặt hoặc chuyển khoản) đều đặn hằng năm hoặc nửa năm tùy theo hợp
đồng. Còn với các doanh nghiệp đang trong giai đoạn” sung mãn”, dư thừa tiền mặt
thì nên thực hiện cấu trúc vốn có vay nợ như một chiến lược tài chính để lợi dụng
lợi ích từ đòn bẩy tài chính, tiền mặt dư thừa có thể dùng để chi trả cổ tức cho các
cổ đông tăng lên, hoặc dùng tiền mặt đó để mua lại cổ phần của chính mình.
1.2.3 Mục tiêu tái cấu trúc vốn
Doanh nghiệp tái cấu trúc vốn để thiết lập một cấu trúc vốn tối ưu nhằm đạt đến
mục tiêu:
- Tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn.
- Tạo giá trị doanh nghiệp cao nhất, gia tăng giá cổ phiếu trên thị trường, tạo được
niềm tin đối với nhà đầu tư và thuận lợi hơn cho doanh nghiệp trong huy động vốn
khi cần thiết.
- Kiểm soát được những tổn thất liên quan đến vấn đề người đại diện.
- Tận dụng tích cực đòn bẩy tài chính, đảm bảo mối quan hệ hài hòa giữa khả
năng sinh lời và rủi ro cho chủ sở hữu doanh nghiệp.
- Cơ cấu tài chính đảm bảo tính ổn định và linh hoạt.
- Thiết lập được một lá chắn thuế hợp lý cho doanh nghiệp.
- Tối thiểu hóa chi phí kiệt quệ tài chính, hạn chế rủi ro phá sản.
1.2.4 Các nguyên tắc cơ bản tái cấu trúc vốn
1.2.4.1 Nguyên tắc tự phòng ngừa
Đây là tính tương thích của loại vốn sử dụng đối với tính chất của tài sản được tài
trợ, tức là loại vốn có được phải nhất quán hay hòa hợp với loại tài sản hoạt động
mà doanh nghiệp đang sử dụng.
16
Nợ và vốn cổ phần
Nợ ngắn hạn
Tài sản
Nợ dài hạn Tài sản lưu động
Vốn cổ phần Tài sản cố định
Năm đầu Năm thứ hai
Hình 1.2 – Nguyên tắc tự phòng ngừa: mối liên quan giữa loại tài sản và tài trợ
Khi doanh nghiệp mở rộng kinh doanh sẽ cần số lượng lớn các tài sản cố định và
lưu động dự trù như hình 1.2.
Như một quy luật chung, thường các doanh nghiệp muốn tài trợ các tài sản cố định
bằng các nguồn nợ dài hạn và vốn cổ phần. Lý do của việc tài trợ này liên quan đến
các dòng tiền đạt được từ các tài sản. Tài sản cố định được xem như là một tài sản
cung cấp dịch vụ qua các năm. Qua việc sử dụng các dịch vụ này và bán các sản
phẩm ta thu được một dòng tiền vào kể cả thu hồi một phần tiền đầu tư vào tài sản
cố định (khấu hao). Việc thu hồi đầu tư vào tài sản cố định thường là quá trình
chậm. Do đó việc hứa hẹn trả nợ cho chủ nợ đã tài trợ tài sản cố định với một tốc độ
nhanh hơn tốc độ của dòng tiền thu vào sẽ là không khôn ngoan.
1.2.4.2 Nguyên tắc giá trị thị trường
Khi xác lập cấu trúc vốn của doanh nghiệp, chúng ta phải kết hợp hai yếu tố rủi ro
và tỷ suất sinh lợi xem chúng tác động như thế nào đến giá cổ phần, giá trị thị
trường của doanh nghiệp. Ngay cả khi EBIT dự kiến vượt qua điểm hòa vốn EBIT
làm cho thu nhập trên mỗi cổ phần EPS tăng lên thì chưa hẳn doanh nghiệp có thể
yên tâm xác lập một cấu trúc vốn thiên về sử dụng nợ. Lý do là rủi ro tăng thêm
vượt quá tỷ suất sinh lợi mà các cổ đông nhận được. Các nhà đầu tư trên thị trường
17
sẽ nhận thấy điều này và họ sẽ ấn định một tỷ số giá trên thu nhập (P/E) thấp và kết
quả là giá cổ phần sẽ giảm đi cho dù EPS có tăng lên bao nhiêu đi chăng nữa.
1.2.4.3 Nguyên tắc quyền kiểm soát
Nguyên tắc này thể hiện ý muốn của chủ sở hữu nhằm duy trì quyền kiểm soát
doanh nghiệp. Chủ nợ không có tiếng nói trong việc lựa chọn ban điều hành, các
chủ sở hữu ưu đãi cũng không, hoặc nếu có thì rất ít. Vì vậy, nếu mục tiêu chính của
chủ sở hữu là nắm quyền kiểm soát thì họ nên huy động thêm vốn từ chủ nợ hay
chủ sở hữu ưu đãi. Tuy nhiên, khi chúng vay nhiều hơn có thể trả, các chủ nợ có thể
tịch biên tài sản của doanh nghiệp để thỏa mãn trái quyền của họ. Trong trường hợp
này, chúng ta mất tất cả các quyền kiểm soát. Có thể tốt hơn nếu ta hy sinh bớt một
phần quyền kiểm soát bằng cách tài trợ thêm bằng vốn cổ phần. Hoặc có thể phát
hành thêm cổ phần ưu đãi với hứa hẹn rằng nếu chúng ta không thể chi trả cổ tức,
chúng ta sẽ cho phép các cổ đông nắm giữ các cổ phần ưu đãi bầu đa số thành viên
hội đồng quản trị.
1.2.4.4 Khả năng điều động (hay khả năng tài trợ linh hoạt)
Khả năng điều động tức là khả năng điều chỉnh nguồn vốn tăng hay giảm đáp ứng
với các thay đổi quan trọng trong nhu cầu vốn. Do nợ luôn có một ngày đáo hạn,
loại vốn này tự động cho ta khả năng điều động cần thiết. Mặt khác, có thể chúng ta
không muốn chờ đến khi nợ đáo hạn mới thanh toán. Để có được khả năng điều
động mong muốn, chúng ta nên cố gắng đưa vào thỏa thuận với các nhà cung cấp
vốn là chúng ta có thể thu hồi trái phiếu hay cổ phần ưu đãi trước thời hạn. Điều
này có nghĩa là với thông báo đầy đủ, chúng ta có thể thanh toán ngay nợ cho chủ
nợ hay vốn cho các cổ đông nắm giữ cổ phần ưu đãi. Việc này tùy thuộc vào khả
năng chúng ta thương lượng với họ ngay từ thỏa thuận ban đầu.
1.2.4.5 Nguyên tắc định thời điểm
Nguyên tắc này được xem như tiêu chuẩn quan trọng trong việc lựa chọn nguồn vốn
qua các chu kỳ kinh doanh. Nợ ngắn hạn được chuyển sang nợ dài hạn trong các
giai đoạn đầu của kỳ phục hồi sau một kỳ suy thoái vì tại điểm này, lãi suất dài hạn
18
có thể thấp (trừ khi tỷ lệ lạm phát vẫn ở mức cao) và chúng ta cần nguồn vốn này để
tài trợ thêm cho tài sản cố định và tài sản lưu động thường xuyên.
Khi nền kinh tế trong giai đoạn tăng trưởng, tỷ số giá trên thu nhập có thể tăng,
bằng cách định thời điểm bán cổ phần thường để đạt được càng nhiều càng tốt cho
mỗi cổ phần. Hơn nữa, việc xác định thời điểm phát hành hợp lý sẽ làm tối thiểu
hóa sự pha lãng dòng tiền tương lai của mỗi cổ phần. Việc phát hành cổ phần
thường cũng làm mở rộng thêm cơ sở của vốn cổ phần thường nhằm cung cấp khả
năng điều động cho các phát hành nợ sau này trong giai đoạn phục hồi của chu kỳ
kinh doanh.
Tuy nhiên, có nhiều lúc ta cần vốn và phải có được vốn ngay cả khi chi phí tương
đối cao. Chúng ta vẫn giữ một cân đối giữa nợ và vốn cổ phần thường và có thể cần
phải hy sinh việc tăng thêm nợ vay có chi phí sử dụng vốn thấp trong cấu trúc vốn
do doanh nghiệp đã có quá nhiều nợ. Các thỏa thuận với các trái chủ hiện hữu có
thể ngăn cản doanh nghiệp huy động thêm vốn bằng một phá hành có chi trả lãi
thấp hơn. Như vậy, việc định thời điểm huy động vốn bị giới hạn bởi thời điểm cần
vốn, khả năng điều động và các thỏa thuận hiện hữu với các chủ nợ và chủ sở hữu.
1.2.5 Các yếu tố mang tính chất quyết định để tái cấu trúc vốn
1.2.5.1 Các đặc điềm của nền kinh tế
Mức độ hoạt động kinh doanh: Nếu dự kiến mức độ hoạt động kinh doanh gia tăng,
điều đó có nghĩa là nhu cầu tài sản và vốn cũng sẽ gia tăng. Triển vọng mở rộng
phát triển kinh doanh làm cho khả năng điều động trở nên quan trọng hơn trong việc
xây dựng cấu trúc vốn.
Triển vọng của thị trường vốn: Nếu dự báo vốn vay sẽ trở nên quá tốn kém hay
hiếm, chúng ta cỏ thể tăng đòn bẩy tài chính ngay tức khắc. Một dự kiến lãi suất sụt
giảm có thể khuyến khích chúng ta tạm hoãn việc vay nhưng vẫn duy trì một vị thế
dễ điều động nhằm hưởng lợi của tiền vay rẻ hơn sau này.
Thuế suất: Do chi phí lãi vay là được khấu trừ thuế, gia tăng thuế suất áp dụng làm
tăng mong muốn sử dụng nợ so với các loại vốn khác xét từ quan điểm lợi nhuận.
19
Có thể chấp nhận đòn bẩy tài chính lớn hơn miễn là nền kinh tế duy trì được tính ổn
định để các doanh nghiệp kinh doanh đáp ứng được các khoản chi trả nợ vay.
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân tác động đến việc chi trả cổ tức của doanh nghiệp.
Các cổ đông phải nộp thuế cho phần lợi nhuận chia cho họ khi nhận cổ tức. Vì vậy,
gia tăng thuế suất thuế thu nhập cá nhân có xu hướng khuyến khích một số doanh
nghiệp giữ lại lợi nhuận và sử dụng nhiều hơn lợi nhuận giữ lại để tăng trưởng. Cân
đối giữa nợ và vốn cổ phần sẽ tùy thuộc vào các mức thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp và thuế thu nhập cá nhân.
1.2.5.2 Các đặc tính của ngành kinh doanh
Các biến động theo mùa vụ: Các ngành có doanh số biến động lớn theo mùa vụ
thường có tỷ lệ nợ vay tương đối lớn.
Các biến động theo chu kỳ: Nếu doanh thu của một ngành kinh doanh thay đổi lớn
qua một chu kỳ kinh doanh thì khả năng điều động và rủi ro cần được xem xét trong
việc hoạch định nguồn vốn sử dụng. Việc tăng đòn bẩy tài chính là không nên vì rủi
ro không thể đáp ứng mức chi trả đòi hỏi cao. Một phát hành nợ lớn đáo hạn trong
vòng vài năm sắp tới của kỳ suy thoái có thể báo hiệu cái chết của doanh nghiệp.
Tính chất của cạnh tranh: Các doanh nghiệp cạnh tranh dựa trên tính cách tạm thời
(ngành may mặc) cấu trúc vốn thường nghiêng về vốn cổ phần hơn nợ do rủi ro quá
cao của việc không thể đáp ứng các chi trả vốn vay. Ngược lại, các doanh nghiệp có
tính chất độc quyền (điện ga, nước, điện thoại,…), lợi nhuận dường như ổn định và
dễ dự báo nên cấu trúc vốn nghiêng về sử dụng nợ.
Giai đoạn trong chu kỳ tuổi thọ: Các ngành kinh doanh sinh ra, phát triển, trưởng
thành và cuối cùng là suy tàn. Khi ngành kinh doanh đang ở thời kỳ non trẻ, tỷ lệ
thất bại sẽ cao. Nguồn vốn chủ yếu là vốn mạo hiểm. Rủi ro trong giai đoạn đầu tiên
sẽ vượt quá sức hấp dẫn của đòn bẩy tài chính. Trong thời kỳ phát triển, cần chú ý
đến khả năng điều động để đảm bảo khi tăng trưởng chúng ta có thể tìm được vốn
khi cần. Khi ngành kinh doanh đạt tới mức độ trưởng thành, chúng ta chuẩn bị đối
phó với các tác động tài chính của các biến động lớn theo mùa vụ và theo chu kỳ
20
doanh số. Nếu suy giảm, chúng ta sẽ xây dựng một cấu trúc vốn cho phép dễ dàng
thu hẹp các nguồn vốn sử dụng.
1.2.5.3 Các đặc tính của doanh nghiệp
Hình thức tổ chức: Các doanh nghiệp cổ phần thường dễ thu hút vốn hơn các hình
thức kinh doanh không liên kết hay kinh doanh liên kết góp vốn. Các cổ đông có thể
bán cổ phần của mình cho người khác một cách dễ dàng. Trong một tổ chức kinh
doanh không liên kết hay liên kết góp vốn thì việc phát hành thêm cổ phần thường
đưa đến một hy sinh quyền kiểm soát lớn hơn một doanh nghiệp cổ phần. Vì trong
doanh nghiệp cổ phần, chúng ta bán cổ phần cho số cổ đông phân tán rộng, sẽ khó
tổ chức nắm quyền kiểm soát.
Quy mô: Các doanh nghiệp nhỏ rất khó vay được nợ dài hạn và phụ thuộc đáng kể
vào vốn chủ sở hữu để tài trợ tài sản của mình. Ngược lại, các doanh nghiệp rất lớn
buộc phải sử dụng nhiều loại vốn. Vì cần quá nhiều tiền, các doanh nghiệp này sẽ
khó thỏa mãn tổng nhu cầu của mình với một mức chi phí nếu họ giới hạn nhu cầu
vào một loại vốn.
Xếp hạn tín nhiệm: Mức tín nhiệm của doanh nghiệp càng cao, khả năng điều động
càng lớn. Nếu mức tín nhiệm kém, cấu trúc vốn nên nhắm vào việc cải thiện mức
tín dụng và gia tăng khả năng điều động. Xếp hạn tín nhiệm căn cứ vào khả năng
thanh khoản, tiềm năng lợi nhuận và thành tích đáp ứng các nghĩa vụ nợ trước đây.
Bảo đảm quyền kiểm soát: Nếu cổ phần thường của doanh nghiệp có sẵn ngoài
công chúng, một doanh nghiệp lớn có thể mua quyền kiểm soát doanh nghiệp một
cách tương đối dễ dàng. Vì vậy, các chủ sở hữu đều thích nắm giữ cổ phần của
mình và tài trợ tăng trưởng bằng nợ, cổ phần ưu đãi hay lợi nhuận giữ lại hơn so với
phát hành thêm cổ phần thường. Ngay cả khi biện pháp này có nghĩa là tăng trưởng
sẽ bị chậm, các chủ sở hữu của nhiều doanh nghiệp nhỏ cũng thích tăng trưởng dần
hơn là chịu rủi ro mất quyền kiểm soát.
1.2.6 Phân tích EBIT – EPS để thiết lập cấu trúc vốn tối ưu.
Phương pháp này được dùng để giúp doanh nghiệp xác định khi nào tài trợ nợ có lợi
và khi nào tài trợ vốn cổ phần có lợi hơn. Thông qua việc phân tích EBIT – EPS
21
giúp doanh nghiệp xác định cấu trúc vốn tối ưu. Quy trình 5 bước sau đây giúp
doanh nghiệp thiết lập cấu trúc vốn.
Bước 1: Tính toán EBIT dự kiến. Căn cứ trên kinh nghiệm hoạt động đã qua của
doanh nghiệp và một dự kiến về hoạt động cho những năm sau, giám đốc tài chính
ước tính EBIT dự kiến trong các điều kiện hoạt động bình thường.
Bước 2: Ước lượng tính khả biến của mức lợi nhuận. Dựa trên kết quả hoạt động
trong quá khứ qua nhiều chu kỳ kinh doanh.
Bước 3: Tính toán điểm hòa vốn EBIT giữa 2 phương án tài trợ - thêm nợ mới hay
duy trì cấu trúc 100% vốn cổ phần.
Điểm hòa vốn EBIT của 2 phương án trên:
EBIT (1-T) (EBIT-R)(1-T)
= EPS NE NDE = Với: NE: Số cổ phần chưa chi trả tương ứng với phương án tài trợ hoàn toàn bằng
vốn cổ phần
NDE: Số cổ phần chưa chi trả tương ứng với phương án tài trợ có sử dụng đòn
bẩy tài chính
Bước 4: Phân tích các ước lượng này trong bối cảnh rủi ro mà doanh nghiệp sẵn
sàng chấp nhận.
Bước 5: Xem xét các chứng cứ thị trường để xem xét cấu trúc vốn đã tính có quá
rủi ro không. So sánh các tỷ số đòn bẩy và chỉ số khả năng thanh toán của doanh
nghiệp với định mức ngành, xem xét các khuyến cáo của các ngân hàng, mức độ rủi
ro kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3 KINH NGHIỆM TÁI CẤU TRÚC VỐN CỦA MỘT SỐ CÔNG TY LỚN
TRÊN THẾ GIỚI
1.3.1 Quá trình tái cấu trúc vốn
22
RHI Group. RHI Group là một tập đoàn ngành xây dựng ở Úc. Năm 2001, RHI Group bị thua
lỗ, lâm vào tình trạng không trả được nợ. Năm 2002, RHI Group tiến hành tái cấu
trúc vốn để có được nguồn tài trợ mới nhằm thanh toán các khoản nợ đến hạn, tái
cấu trúc và tiếp tục đầu tư kinh doanh.
Một số điểm chính yếu trong việc thực hiện tái cấu trúc vốn của RHI Group:
- Chuyển đổi 400 triệu Euro nợ dài hạn ngân hàng thành vốn mạo hiểm đến ngày
02/01/2007.
- Đối với khoản nợ ngân hàng còn lại (270.3 triệu Euro), được giảm lãi suất và
chuyển thành nợ ưu tiên trả trước. Lãi suất ưu đãi được tính là EURIBOR/LIBOR
cộng 0.5 điểm cho đến ngày 31/12/2006.
- Phát hành trái phiếu chuyển đổi dành cho ngân hàng với trị giá 72,360,000 Euro,
hạn thanh toán 31/12/2009, thời hạn chuyển đổi lần đầu là 01/01/2007, lãi suất
6%/năm (còn tùy thuộc vào kết quả kinh doanh).
- Phát hành trái phiếu chuyển đổi dành cho cổ đông với trị giá 72,360,000 Euro,
được chia ra thành 1,809 phần, với mỗi phần có giá là 40,000 Euro, hạn thanh toán
31/12/2009, thời hạn chuyển đổi lần đầu là 01/01/2003, lãi suất 6%/năm (còn tùy
thuộc vào kết quả kinh doanh).
- Giữ lại 8.32 trong 144.72 triệu Euro trái phiếu chuyển đổi để phục vụ cho
chương trình quản lý từ năm 2003 – 2005. 136.4 triệu Euro còn lại được dùng để
thanh toán nợ.
23
Nợ thanh toán năm 2002 (triệu Euro)
400
m ể i h o ạ m n ố V
670 -136
-163
Trái phiếu chuyển đổi
Dòng tiền 2002
370
01/01/2002 31/12/2002
Hình 1.3 - Quá trình tái cấu trúc vốn trong năm 2002
1,393
1,393
1,114
1,114
470
564
Nguồn vốn
Bảng 1.6 Cấu trúc vốn của RHI Group biểu hiện qua bảng cân đối kế toán
499
486
923
670
Tổng nợ
628
829
Tài sản dài hạn
615
370
Nợ dài hạn
2002
2001
2001
2002
Tài sản ngắn hạn
Bảng 1.7 Tóm tắt kết quả kinh doanh của RHI Group 2002 – 2001. ĐVT: triệu Euro
Năm 2002 Năm 2001
Doanh thu 1,351.9 1,867.2
EBITDA 143.4 -24.2
EBIT 85.2 -114.3
Lợi nhuận 65.9 -863.1
Nhân viên (người) 8,473 11,086
Số liệu Hình 1.3, Bảng 1.6, Bảng 1.7 được lấy từ báo cáo của RHI Group năm 2002.
24
Tóm lại, từ một tập đoàn thua lỗ nặng trong năm 2001 (-863.1 triệu Euro), RHI
Group đã có được lợi nhuận trong năm 2002 (65.9 triệu Euro). Thành công của RHI
Group được đánh giá là do 3 yếu tố chính: tái cấu trúc vốn hiệu quả, tập trung tối ưu
hóa sản xuất và mở rộng hoạt động kinh doanh. Trong đó, tái cấu trúc vốn là yếu tố
quan trọng cho việc thực hiện các mục tiêu chiến lược vực dậy tập đoàn.
British Areospace
British Aerospace là tập đoàn ngành hàng không ở Anh. Do tình hình kinh doanh
đang lâm vào tình trạng khó khăn, tháng 11/1991, tập đoàn phát hành 432 triệu
bảng cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu nhằm mở rộng đầu tư cho dự án mới. Hầu hết
các hoạt động của tập đoàn không có khoản dự phòng, vì vậy áp lực đặt ra là làm
sao thu được nhiều lợi nhuận và có được dòng tiền dương. Tại thời điểm phát hành
cổ phiếu, nợ của tập đoàn là 2 tỷ bảng và vốn cổ phần là 2.5 tỷ bảng. Đòn cân nợ ở
mức cao và có nguy cơ đe dọa làm cho tình hình tài chính xấu đi. Vì vậy, tập đoàn
muốn tăng vốn cổ phần và giảm nợ nên chọn phương án phát hành cổ phiếu.
British Aerospace phát hành cổ phiếu có bảo lãnh. Tuy nhiên, nhà đầu tư không
mong đợi việc phát hành này vì vậy phần lớn cổ phiếu do nhà bảo lãnh nắm giữ, cổ
đông không tin vào chiến lược phục hồi của tập đoàn. Giá cổ phiếu giảm mạnh.
Thời điểm phát hành cổ phiếu, giá giảm xoay quanh 380p, sau đó giá giảm thấp hơn
tới mức 110p. Giữa năm 1998, trước khi tập đoàn có sự phục hồi mạnh mẽ, giá cổ
phiếu gia tăng lên 580p.
Tóm lại, tập đoàn đạt được mục tiêu tăng vốn cổ phần và giảm nợ, cũng như đạt
được mục tiêu dài hạn cho việc phục hồi hoạt động kinh doanh.
Eurotunnel
Năm 1998, Eurotunnel, hãng điều hành đường hầm qua eo biển Manche nối Anh và
Pháp, tiến hành tái cơ cấu nợ 7.8 tỷ bảng. Đường hầm này được xây dựng trong giai
đoạn 1987-1993, nhưng dự án đã gặp phải chi phí tăng vọt, trong khi dự đoán thu
nhập lại quá lạc quan. Năm 1997, doanh thu của Eurotunnel sụt giảm 20% và lỗ 611
triệu bảng (1996: lỗ 685 triệu bảng). Sau khi thương lượng thành công với các ngân
25
hàng lớn (Goldman Sachs, Deutsche Bank và Cittigroup), Eurotunnel thực hiện tái
cơ cấu nợ:
- Phát hành mới 769,230,800 cổ phần dành cho ngân hàng với giá phát hành 0.59
bảng/cổ phần và 769,230,800 cổ phần dành cho cổ đông với giá 5.84 FFr/cổ phần.
Tổng phát hành tương đương với khoản nợ 908 triệu bảng.
- Chuyển 906 triệu bảng thành 645,161,300 cổ phần dành cho ngân hàng. Mỗi cổ
phần được phát hành từng cặp gồm: 1 cổ phần đồng bảng Anh và 1 cổ phần đồng
franc.
- Khoản nợ 1,092 triệu bảng được chuyển thành chứng khoán nợ được quyền
chuyển nhượng, cũng được phát hành từng cặp theo đồng bảng Anh và theo đồng
franc dành cho ngân hàng.
- Khoản nợ 1,366 triệu bảng được định lại kèm theo những điều kiện tín dụng hạn
chế. Khoản nợ được định lại thành 7,336 triệu franc và 624 triệu bảng.
- Khoản nợ 3,516 triệu bảng còn lại vẫn được giữ nguyên.
Kết quả tái cấu trúc nợ là ngân hàng nắm giữ 769 triệu cổ phiếu mới tương đương
45.5% cổ phần của Eurotunnel. Ngân hàng cũng thu về được 1 tỷ bảng nợ thông
qua việc phát hành cổ phiếu mới. Eurotunnel nhận được khoản vay dài hạn mới với
lãi suất thấp. Tiền lãi hàng năm giảm xấp xỉ 40%.
1.3.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Khi phát hành vốn cổ phần để giảm nợ: nếu lượng vốn cổ phần phát hành không đủ
lớn, lãi vay vẫn còn ở mức cao hơn lợi nhuận đạt được thì việc phát hành vốn cổ
phần không những không giải quyết được vấn đề khó khăn về tài chính mà còn làm
cho doanh nghiệp lâm vào tình cảnh khó khăn hơn và có thể đi đến phá sản.
Khi doanh nghiệp đứng trước áp lực buộc phải tái cấu trúc vốn, doanh nghiệp phát
hành thêm nợ thì khoản nợ mới sẽ bị ràng buộc rất chặt chẽ như giới hạn mục đích
sử dụng, ưu tiên thanh toán khi phá sản,… và chịu lãi suất cao hơn khoản nợ hiện
tại. Mặt khác, doanh nghiệp phải có chiến lược sử dụng nguồn tài trợ mới thật sự
thuyết phục được chủ nợ (ngân hàng).
26
Khi doanh nghiệp tái cấu trúc vốn để theo đuổi chiến lược mở rộng sản xuất, doanh
nghiệp gặp thuận lợi hơn trong quá trình thương lượng tìm nguồn tài trợ mới. Vấn
đề cải thiện cấu trúc vốn hoặc giảm chi phí sử dụng nợ sẽ dễ dàng hơn.
Việc xác định một cấu trúc vốn tối ưu phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, mức
độ ảnh hưởng của các yếu tố này sẽ thay đổi giữa doanh nghiệp này với doanh
nghiệp khác, kể cả giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành, tùy thuộc vào điều
kiện nền kinh tế nói chung, đặc tính của ngành kinh doanh và tình hình đặc thù của
mỗi doanh nghiệp nói riêng.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Quyết định cấu trúc vốn rất quan trọng đối với doanh nghiệp, vì nhằm đạt được cấu
trúc vốn tối ưu để tối thiểu chi phí sử dụng vốn, tối thiểu hóa rủi ro và tối đa giá trị
doanh nghiệp. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn như: rủi ro doanh
nghiệp, chi phí sử dụng vốn bình quân, chi phí kiệt quệ tài chính, các tiêu chuẩn
ngành,…Doanh nghiệp có thể xác định cấu trúc vốn bằng cách thực hiện phân tích
EBIT – EPS, tính toán rủi ro của đòn bẩy kinh doanh và phân tích các tỷ số đòn bẩy
tài chính. Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, dưới tác động của nền
kinh tế, đặc tính của ngành hay do đầu tư mở rộng sản xuất, doanh nghiệp sẽ thực
hiện tái cấu trúc vốn nhằm đạt được cấu trúc vốn tối ưu trước tình hình mới. Các
thay đổi về cấu trúc vốn thường chuyển các tín hiệu thông tin quan trọng về viễn
cảnh tương lai của doanh nghiệp đến các nhà đầu tư.
27
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CẤU TRÚC VỐN VÀ TÁC ĐỘNG CỦA
KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TP.HỒ CHÍ MINH
2.1 TỔNG QUAN CUỘC KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH NĂM 2007-2008
2.1.1 Sơ lược cuộc khủng hoảng tài chính 2007-2008
Cuộc khủng hoảng tài chính bắt nguồn từ Mỹ vào cuối năm 2007 đã lan nhanh và
ảnh hưởng sâu rộng. Các tác động của cuộc khủng hoảng đã lan trên diện rộng
không chỉ hoạt động các ngân hàng, mà tất cả các nền kinh tế, các thị trường bị suy
thoái nghiêm trọng.
Một là, hệ thống tài chính bị đổ vỡ hàng loạt với số lượng các ngân hàng bị đổ vỡ,
sáp nhập, giải thể hoặc quốc hữu hóa tăng nhanh chóng. Trong năm 2008, ở Mỹ đã
có 114 ngân hàng phá sản. Năm
2009, con số này là 140 ngân
hàng.
Hai là, thị trường chứng khoán
suy giảm mạnh mẽ. Trong năm
2008, cũng do tác động cuộc
khủng hoảng nên thị trường
chứng khoán tài chính toàn cầu
Hình 2.2 Diễn biến TTCK Châu Âu tháng 8/08 đến 7/09
Hình 2.1 Diễn biến TTCK Mỹ tháng 8/08 đến 7/09 đã mất khoảng 17,000 tỷ USD.
Hình 2.3 Diễn biến TTCK Châu Á tháng 8/08 đến 7/09
Nguồn: http://online.wsj.com
Ba là, giá cả bất động sản suy giảm mạnh mẽ. Tính riêng tại Mỹ, trong tháng 11 giá
28
bất động sản giảm từ 21-50%.
Bốn là, cuộc khủng hoảng khiến cho giá cả của hầu hết các mặt hàng trên thế giới
đều sụt giảm mạnh. Giá dầu giảm mạnh do nhu cầu suy yếu trước bối cảnh kinh tế
toàn cầu rơi vào suy thoái, đồng USD hồi phục so với các đồng tiền chủ chốt khác,
hoạt động đầu cơ cũng phần nào giảm trước bối cảnh không sáng sủa của kinh tế
thế giới. Mức thấp nhất của giá dầu trong thời gian qua là 30.28USD/thùng vào
ngày 23/12/2008, tình hình suy giảm nghiêm trọng kéo theo đó là hàng loạt các mặt
hàng khác cũng sụt giảm theo.
Năm là, lãi suất biến động mạnh. Lãi
suất LIBOR, SIBOR biến động
mạnh. Lãi suất SIBOR kỳ hạn qua
đêm ngày 17/9 tăng lên kỷ lục
6.75%/năm, ngày 05/01/2009 giảm
xuống mức thấp kỷ lục 0.105%/năm,
lãi suất Libor kỳ hạn qua đêm tăng
kỷ lục 6.87%/năm ngày 30/9/2008 Hình 2.4 – Diễn biến lãi suất LIBOR USD
giảm xuống mức thấp kỷ lục là qua đêm từ tháng 09/08 đến tháng 07/09
0.11%/năm vào ngày 19/12/2008. Nguồn: www.bloomberg.com
2.1.2 Nguyên nhân dẫn đến cuộc khủng hoảng tài chính năm 2007-2008
Khủng hoảng tài chính tại Mỹ đã tàn phá thị trường tài chính Mỹ và nhiều nước trên
thế giới, để lại đằng sau nhiều ngân hàng, nhiều quỹ đầu tư phá sản và nhiều tổ chức
tài chính khác chìm ngập trong cơn bão tài chính.
Nguyên nhân trực tiếp
Chứng khoán hóa các khoản cho vay dưới chuẩn
Chứng khoán hóa và việc ra đời các sản phẩm của quá trình này như chứng khoán
đảm bảo bằng tài sản thế chấp (MBS), giấy nợ đảm bảo bằng tài sản (CDO) và các
loại tương tự là một phát minh lớn về công cụ tài chính. Tuy nhiên, vì sự xuất hiện
29
của bảo hiểm cho các sản phẩm chứng khoán hóa như hợp đồng hoán đổi tổn thất
tín dụng (CDS), vì sự ra đời của các thể chế như các thể chế mục đích đặc biệt
(SPV) và những công cụ đầu tư kết cấu (SIV) để mua bán MBS và CDO, nên đã tồn
tại những rủi ro hệ thống bao gồm cả rủi ro đạo đức và lựa chọn trái ý. Trong khi
đó, mô hình giám sát tài chính của Mỹ trước khủng hoảng không đủ năng lực giám
sát các rủi ro này.
Những rủi ro mang tính hệ thống đã tồn tại và một khi sự cố đối với bong bóng thị
trường tài sản xảy ra thì những rủi ro này sẽ làm mất lòng tin của các bên liên quan.
Thêm vào đó, việc thực hành cho vay liên ngân hàng sẽ làm cho những tổn thất tín
dụng lây lan ra toàn hệ thống ngân hàng; một ngân hàng phá sản sẽ kéo theo nhiều
ngân hàng khác phá sản. Và mất lòng tin ở người gửi tiền gây ra đột biến rút tiền
gửi còn làm cho tình hình thêm nghiêm trọng và diễn ra nhanh chóng hơn.
Cho vay dưới chuẩn có nghĩa là người có vốn (ngân hàng) cho vay những người có
lịch sử (quá khứ) tín dụng xấu. Theo đó, chủ nợ nhận thức rõ rằng chất lượng khoản
cho vay của mình là xấu; rủi ro tín dụng được bù đắp chủ yếu bằng lãi suất cho vay
cao và còn bằng tài sản thế chấp.
Thực tế, thị trường nhà ở của Mỹ bắt đầu tự điều chỉnh từ năm 2005 khiến cho giá
nhà đất giảm và chất lượng tài sản đảm bảo cho các MBS và các CDO giảm theo.
Rủi ro mang tính hệ thống đã làm cho khủng hoảng tín dụng nhà ở thứ cấp nổ ra
vào tháng 5 năm 2006 khi mà nhiều tổ chức phát hành MBS và CDO cũng như một
số tổ chức tài chính mà trong danh mục tài sản của mình có nhiều MBS và CDO
sụp đổ. Tiếp theo đó, khủng hoảng tài chính nổ ra vào tháng 8 năm 2007 khi đến
lượt cả các SPV và SIV cũng sụp đổ, rồi phát triển thành khủng hoảng tài chính
toàn cầu từ tháng 9/2008 khi cả những tổ chức tài chính khổng lồ như Lehman
Brothers sụp đổ.
Theo ước tính của các chuyên gia, dư nợ cho vay dưới chuẩn tăng từ 160 tỷ USD
năm 2001 lên 540 tỷ USD năm 2004 và trên 1,300 tỷ USD năm 2007. Ngoài ra,
trong 22,000 tỷ USD giá trị bất động sản tại Mỹ thì có tới hơn 12,000 tỷ USD là
tiền đi vay, trong đó khoảng 4,000 tỷ USD là nợ xấu.
30
Bong bóng bất động sản
Bong bóng nhà ở vỡ làm nhiều người vay tiền ngân hàng đầu tư nhà không trả được
nợ dẫn tới bị tịch biên nhà thế chấp. Nhưng giá nhà xuống khiến cho tài sản tịch
biên không bù đắp nổi khoản ngân hàng cho vay, khiến các ngân hàng rơi vào khó
khăn.
Sau khi bong bóng Dot-com vỡ vào năm 2001 và suy thoái kinh tế hiện rõ sau sự
kiện 11 tháng 9, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ đã có những biện pháp tiền tệ để cứu
nền kinh tế nước này khỏi suy thoái, đó là hạ lãi suất cho vay qua đêm liên ngân
hàng. Chỉ trong thời gian ngắn từ tháng 5 năm 2001 đến tháng 12 năm 2002, lãi suất
liên ngân hàng giảm 11 đợt từ 6.5% xuống còn 1.75%. Tín dụng thứ cấp cũng giảm
lãi suất theo. Điều này kích thích sự phát triển của khu vực bất động sản và ngành
xây dựng làm động lực cho tăng trưởng kinh tế. Trong môi trường tín dụng dễ dãi,
những tổ chức tài chính đã có xu hướng cho vay mạo hiểm, kể cả cho những người
nhập cư bất hợp pháp vay. Hệ quả là vay và đi vay ồ ạt nhằm mục đích đầu cơ dẫn
tới hình thành bong bóng nhà ở. Năm 2005, có tới 28% số nhà được mua là để
nhằm mục đích đầu cơ và 12% mua chỉ để không. Năm này, bong bóng nhà ở phát
triển đến mức cực đại và vỡ. Từ quý IV năm 2005 đến quý I năm 2006, giá trị trung
vị của giá nhà giảm 3.3%. Thời điểm đó, tổng giá trị lũy tích các khoản tín dụng nhà
ở thứ cấp lên đến 600 tỷ USD.
Sau khi bong bóng nhà ở vỡ, các cá nhân gặp khó khăn trong việc trả nợ. Nhiều tổ
chức tín dụng cho vay mua nhà gặp khó khăn vì không thu hồi được nợ. Giá nhà ở
giảm nhanh khiến cho các loại giấy nợ đảm bảo bằng tài sản (CDO) và chứng
khoán đảm bảo bằng tài sản thế chấp (MBS) do các tổ chức tài chính phát hành bị
giảm giá nghiêm trọng. Kết quả là bảng cân đối tài sản của các tổ chức này xấu đi
và xếp hạng tín dụng của họ bị các tổ chức đánh giá đánh tụt. Cuộc khủng hoảng tín
dụng nhà ở thứ cấp nổ ra.
Nguyên nhân sâu xa: cấp quá nhiều vốn vào thị trường
Theo nhà phân tích chiến lược Igor Nikolayev của Cơ quan kiểm toán tư FBK - tác
giả của bản nghiên cứu thị trường chứng khoán: “Tăng trưởng cao, sụt giảm thấp”,
31
nguyên nhân tiềm ẩn, sâu xa của vấn đề này chính là việc cấp quá nhiều vốn vào thị
trường.
Theo nghiên cứu của Nikolayev, ông sử dụng mức cấp vốn cho thị trường để đo tỷ
lệ GDP như là một biện pháp riêng lẻ để biết giá trị nằm ở đâu tại thời điểm cho
sẵn. Nó được tính bằng việc chia toàn bộ giá trị thị trường chứng khoán của tất cả
các công ty giao dịch công khai trong 1 nước theo GDP của họ. Phép đánh giá này
cũng áp dụng cho việc cấp vốn cho thị trường toàn cầu và GDP toàn cầu.
Cách tính toán này được các giả thuyết của Nikolayev khẳng định một cách đầy đủ.
Tỷ lệ cấp vốn vào thị trường so với GDP ở mức 40-60% trong thế kỷ 20. Mức tăng
trưởng chóng mặt của những năm 1990 đã đẩy tốc độ đó lên mức kỷ lục 118% vào
năm 1999, theo sau là một cuộc suy thoái vĩ mô toàn cầu khi bắt đầu bước sang năm
2000.
Sau đó đến năm 2002, tỷ lệ này lại sụt giảm xuống 73%, rồi tăng lại lên 122% vào
năm 2007- mức tăng trên 100% trước khi bắt đầu cuộc suy thoái.
Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu hiện nay là do tỷ lệ cấp vốn vào thị trường so
với GDP vượt quá giá trị mà có thể đảm bảo một sự phát triển ổn định trong tương
lai. Cuộc khủng hoảng thế chấp tại Mỹ chỉ là chất xúc tác cho tiến trình này. Nếu nó
không xảy ra, thì cũng có một thứ khác thay thế. Một sự sụt giảm mạnh trong tỷ lệ
cấp vốn vào thị trường chứng khoán của các nước khác nhau là điều tất yếu, cũng
giống như là sẽ tất yếu dẫn đến cuộc suy thoái GDP.
2.1.3 Tác động của cuộc khủng hoảng tài chính năm 2007-2008 đến nền kinh
tế Việt Nam.
Thị trường chứng khoán Các nghiên cứu cho thấy, cơn bão tài chính thế giới chưa có những tác động lớn
trực tiếp đến thị trường chứng khoán Việt Nam. Cơ sở của những kết luận trên là
tính liên thông và hội nhập của nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế và thị trường
tài chính thế giới chưa cao. Tuy nhiên, nếu xem xét một cách thấu đáo có thể thấy
rằng mặc dù không chịu ảnh hưởng trực tiếp nhưng thị trường chứng khoán Việt
Nam cũng đã chịu sự tác động nhất định từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu.
32
Một là, khủng hoảng tài chính với sức lan tỏa nhanh chóng đã tác động đến các
quốc gia vốn là thị trường xuất khẩu hàng hoá của nhiều doanh nghiệp niêm yết như
Mỹ, Liên minh Châu Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc…Khủng hoảng tài chính làm sức
mua của các thị trường trên giảm sút nghiêm trọng ảnh hưởng đáng kể đến kế hoạch
doanh thu và lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết làm giá cổ phiếu của các
doanh nghiệp này vốn đang sụt giảm lại khó có khả năng phục hồi.
Hai là, tác động rõ nét nhất của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đến thị trường
chứng khoán Việt Nam là ở yếu tố tâm lý. Yếu tố tâm lý đã làm cho thị trường
chứng khoán Việt Nam bao phen lâm vào tình trạng mất cân đối cung cầu: khi giá
chứng khoán lên thì mua không được, ngược lại khi giá rớt thì chỉ toàn lệnh bán mà
không có lệnh mua. Tâm lý mua bán theo đám đông này trở nên nặng nề hơn khi
nền kinh tế bị lạm
phát. Mỗi khi các
thông tin về việc
tăng giá xăng dầu,
tăng lãi suất cơ bản
hoặc chỉ số giá tiêu
dùng được công bố
đều nhận được
Hình 2.5 – Biểu đồ VN-Index tháng 8/08 đến 7/09.
phản ứng tức thời
từ thị trường. Nguồn: Sở giao dịch chứng khoán Tp.Hồ Chí Minh Trong giai đoạn
này, các nhà đầu tư nước ngoài được xem là nhân tố dẫn dắt thị trường. Nhưng từ
cuối tháng 9/2008 đến tháng 3/09, rất nhiều thông tin tốt về nền kinh tế được phát đi
như lãi suất cơ bản và giá xăng liên tục giảm, chỉ số giá tiêu dùng giảm đáng kể đã
không nhận được những phản ứng tích cực nào từ thị trường và chỉ số chứng khoán
cả 2 sàn Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội đều giảm. Điều đó cho thấy nhà đầu tư
Việt Nam đã không còn quan tâm đến các thông tin tốt từ nền kinh tế trong nước
nữa. Cái mà họ quan tâm là diễn biến tình hình giao dịch ở các thị trường chứng
khoán Mỹ, Anh, Nhật Bản…thế nào và sẽ có hành vi đầu tư tương tự. Yếu tố tâm lý
33
trở thành một rào cản không nhỏ cho các nỗ lực của Chính phủ nhằm vực dậy thị
trường chứng khoán.
Thị trường bất động sản Thị trường bất động sản Việt Nam do có những đặc điểm khác so với thị trường
Mỹ, chưa có khung pháp lý cho việc "chứng khoán hóa” bất động sản nên chưa có
việc các ngân hàng phát hành trái phiếu cho bất động sản thế chấp. Vì vậy, tuy có
hạn chế về huy động vốn cho thị trường bất động sản nhưng chưa có những rủi ro
do "chứng khoán hóa" bất động sản gây nên. Song, do việc cho vay mua bán bất
động sản dễ dãi như cho vay mua bất động sản đến 70% giá trị thế chấp, cho vay tín
chấp hoặc thế chấp bằng chính dự án với số vốn lớn để đầu tư bất động sản nên từ
tháng 9 đến tháng 12/08, khi thị trường trầm lắng, giá bất động sản giảm mạnh (Giá
căn hộ ở Tp.Hồ Chí Minh giảm gần 20%). Bất động sản mất tính thanh khoản.
Người vay gặp khó khăn thanh toán lãi vay cho ngân hàng.
Hình 2.6 – Biểu đồ biến động giá căn hộ ở Tp.Hồ Chí Minh tháng 7/08 đến 4/09
Nguồn: Hiệp hội bất động sản Việt Nam
Luồng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào bất động sản tại Việt Nam đã giảm rõ rệt.
34
Hình 2.7 - Vốn FDI đăng ký mới vào bất động sản năm 2008 và 6 tháng năm 2009
8,867
8,795
4,528
827
636
629
Quý 4 Quý 1/09 Quý 2
Quý 1/08 Quý 2
Quý 3
ĐVT: Triệu USD
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Ngành thương mại Nhu cầu tiêu dùng tại các thị trường lớn (Mỹ, EU, Asean, Úc và khu vực Đông
Nam Á) đều giảm, kéo theo nhu cầu nhập khẩu tại các thị trường này giảm mạnh.
Xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sụt giảm mạnh. Hầu hết các mặt hàng xuất khẩu chủ
lực của Việt Nam như thủy sả, dầu thô, dệt may, gạo,… đều có mức tăng trưởng rất
thấp và đi xuống.
Hình 2.8 - Giá trị xuất khẩu từ tháng 7/08 đến tháng 6/09
7
6
5
Tổng giá trị xuất khẩu
4
Thủy sản
3
Dệt may
2
Gạo
1
0
7/08 8
9
10
11
12 1/09 2
3
4
5
6
Tỷ USD
Nguồn: Tổng Cục thống kê
35
2.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC CÔNG TY
CỔ PHẦN NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TP.HỒ CHÍ
MINH
2.4.1 Cấu trúc vốn của các ngành phân tích
Luận văn tập trung phân tích 3 nhóm ngành thủy sản, vận tải và kinh doanh bất
động sản có tỷ lệ nợ sử dụng trong cấu trúc vốn tương đối cao để thấy được sự tác
động của cuộc khủng hoảng tài chính đối với Công ty có sử dụng đòn bẩy tài chính,
từ đó cho ta thấy rõ tính hai mặt của việc sử dụng nợ trong cấu trúc vốn của Công
ty. Khi Công ty đạt được mức EBIT đảm bảo việc thanh toán lãi vay thì việc sử
dụng nợ trong cấu trúc vốn sẽ làm tăng giá trị cổ phần cho cổ đông nhờ tấm chắn
thuế. Ngược lại, khi Công ty không đảm bảo mức EBIT để thanh toán lãi vay thì
việc sử dụng nợ lại là gánh nặng đối với Công ty khi phải đối mặt với việc trả lãi.
Tác động từ cuộc khủng hoảng làm cho lãi suất cho vay gia tăng và ảnh hưởng
nhiều đến Công ty có sử dụng nợ trong cấu trúc vốn.
Tỷ lệ nợ (nợ dài hạn) trong cấu trúc vốn của các ngành có xu hướng gia tăng.
Ngành thủy sản, cấu trúc vốn năm 2006 2% nợ - 98% vốn cổ phần, đến 2009 tỷ lệ
này tương ứng là 14% - 86%. Ngành vận tải, cấu trúc vốn năm 2006 28% nợ - 72%
vốn cổ phần, đến 2009 tỷ lệ này tương ứng là 52% - 48%. Nợ gia tăng cao, tăng
86% trong vòng 3 năm. Ngành kinh doanh bất động sản cũng có sự gia tăng nợ
trong cấu trúc vốn. Năm 2006, cấu trúc vốn của ngành này 19% nợ - 81% vốn cổ
Hình 2.9 - Tỷ lệ nợ trong cấu trúc vốn của 3 ngành phân tích 2006 - 2009
60%
40%
20%
0%
2006
2007
2008
2009
Kinh doanh bất động sản
Thủy sản
Vận tải
phần đến 2009 tỷ lệ này tương ứng là 48% - 52%.
Nguồn: số liệu được tính dựa trên báo cáo tài chính
36
Ba nhóm ngành thủy sản, vận tải và kinh doanh bất động sản tỷ lệ sử dụng nợ có xu
hướng tăng. Ngành thủy sản, năm 2006, 1 đồng vốn cổ phần gánh 0.67 đồng nợ,
đến 2009 là 1.1 đồng. Con số này tương ứng cho ngành vận tải là 0.98 và 1.44
đồng, ngành kinh doanh bất động sản là 0.74 và 1.23 đồng (Hình 2.10).
Nợ ngắn hạn được sử dụng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nợ. Trung bình từ năm
2006 đến 2009, tỷ lệ nợ ngắn hạn ngành thủy sản chiếm 90% trong tổng nợ, ngành
vận tải chiếm 41% và ngành kinh doanh bất động sản chiếm 57% (Hình 2.11).
Hình 2.10 - Tỷ lệ Tổng nợ / Tổng vốn cổ phần
Hình 2.11 - Tỷ lệ nợ ngắn hạn / Tổng nợ 100%
200%
80%
160%
60%
80%
40%
20%
40%
0%
0%
2006
2007
2008
2009
2006
2007
2008
2009
Thủy sản Vận tải Kinh doanh bất động sản
Thủy sản Vận tải Kinh doanh bất động sản
120%
Nguồn: số liệu được tính dựa trên báo cáo tài chính
2.4.2 Tính 2 mặt của việc sử dụng nợ trong cấu trúc vốn
Các Công ty sử dụng đòn bẩy tài chính để làm tăng thu nhập cho cổ đông. Việc sử
dụng nợ, Công ty được hưởng lợi từ tấm chắn thuế. Tuy nhiên, việc đạt được thu
nhập gia tăng này cho cổ đông sẽ kéo theo rủi ro gia tăng. Rủi ro khi Công ty không
đảm bảo khả năng thanh toán lãi vay cho chủ nợ. Công ty sẽ rơi vào tình trạng kiệt
quệ tài chính. Nếu tình hình không được cải thiện trong thời gian dài thì Công ty có
thể đi đến phá sản.
Nợ được sử dụng trong cấu trúc vốn ở tỷ lệ nào còn tùy thuộc vào đặc điểm của mỗi
ngành. Thường, những ngành nào có nhu cầu đầu tư vào các tài sản cố định ( như
máy móc thiết bị, nhà xưởng, đất đai) nhiều hơn thì khả năng có thể sử dụng nợ sẽ
nhiều hơn. Đơn giản là một kênh tài trợ lớn cho Công ty là từ các ngân hàng thì họ
37
lại thích cho vay dựa trên tài sản có đảm bảo là tài sản cố định hữu hình hơn là các
tài sản vô hình. Vì vậy, 3 ngành thủy sản, vận tải và kinh doanh bất động sản có xu
hướng sử dụng nhiều nợ trong cấu trúc vốn.
Khủng hoảng tài chính đã làm cho các Công ty ngành thủy sản, vận tải và kinh
doanh bất động sản gặp khó khăn do thị trường tiêu thụ bị thu hẹp, giá dầu thô giảm
liên tục, lãi suất cho vay gia tăng,…Với cấu trúc vốn đã thiết lập, các Công ty của 3
ngành này có thể trụ vững trước cuộc khủng hoảng không? Các Công ty này cần
điều chỉnh cấu trúc vốn như thế nào để ứng phó với những khó khăn mà khủng
hoảng tài chính gây ra? Trên cơ sở đánh giá hiệu quả cấu trúc vốn thông qua phân
tích các tỷ số tài chính, đánh giá tác động từ cuộc khủng hoảng lên cấu trúc vốn,
luận văn sẽ đưa ra giải pháp định hướng về việc sử dụng nợ và vốn cổ phần có hiệu
quả cho Công ty.
2.4.3 Phân tích tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sỡ hữu (ROE)
ROE được coi là một trong những hệ số quan trọng nhất trong tài chính doanh
nghiệp. Một tỷ lệ ROE lớn sẽ hứa hẹn một tương lai tốt đẹp cho doanh nghiệp
khiến giá cổ phiếu trên thị trường tăng, dễ dàng thu hút các nguồn vốn đầu tư. Nó sẽ
giúp cho doanh nghiệp phát triển trong những điều kiện kinh doanh thuận lợi từ đó
mang lại nhiều lợi nhuận hơn.
Khủng hoảng tài chính đã ảnh hưởng đến hầu hết các ngành, thị trường tiêu thụ bị
thu hẹp, giá cả nguyên vật liệu gia tăng, nguồn tài trợ huy động khó khăn, đầu tư tài
chính không hiệu quả. Kết quả làm hoạt động kinh doanh của Công ty giảm sút
nghiêm trọng. Lợi nhuận giảm mạnh, thậm chí có Công ty lỗ nặng.
38
Ngành thủy sản
Bàng 2.1 – ROE của ngành thủy sản 2009 – 2006
STT ROE
Trung bình ngành 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 ABT ACL AGF ANV BAS CAD FBT FMC ICF MPC TS4 VHC 2009 (%) 12 21 28 2 -9 -4 -4 -37 10 15 22 16 30 2008 (%) 6 7 51 2 6 0 1 2 8 8 -4 6 21 2007 (%) 18 14 30 6 22 10 12 10 17 15 20 7 24 2006 (%) 17 35 69 16 - 36 - - 28 9 11 11 -
Nguồn: tính toán dựa trên báo cáo tài chính các Công ty
Nhóm Công ty có ROE tăng năm 2008: ACL
Năm 2006 – 2008, ROE của ACL đạt mức rất cao so với các Công ty cùng ngành.
Năm 2008, chỉ ACL là có ROE tăng, và tăng với tỷ lệ rất cao, tăng 70% so với năm
2007. Mặc dù giá cá tra nguyên liệu tăng lên từng năm nhưng nhờ kiểm soát tốt chi
phí đầu vào, đồng thời kết hợp nhiều biện pháp giảm thiểu tiêu hao trong quá trình
chế biến thành phẩm (nâng cao tỷ lệ thành phẩm trong sản xuất)… do đó chi phí sản
xuất đã giảm đáng kể góp phần làm gia tăng lợi nhuận của Công ty. Lợi nhuận năm
2008 tăng 80% so với năm 2007. Đây là kết quả tốt so với các Công ty khác trong
cùng ngành, cùng quy mô sản xuất.
Nhóm Công ty có ROE giảm năm 2008: ABT, AGF, ANV, BAS, CAD, FBT,
FMC, ICF, MPC, TS4 và VHC
Năm 2008, ROE của các Công ty này giảm mạnh và đạt ở mức thấp (bảng 2.1).
Giảm mạnh nhất là MPC, giảm 120% từ 20% năm 2007 giảm còn -4% năm 2008.
Giảm thấp và còn đạt ở mức cao là ROE của VHC. Nhìn chung, hoạt động kinh
doanh chính của các Công ty này tuy gặp khó khăn nhưng vẫn tăng trưởng, thậm
chí có Công ty tăng trưởng ở mức cao. Lợi nhuận gộp của ABT năm 2008 tăng 78%
39
so với năm 2007, AGF tăng 95%, FBT tăng 62%, FMC tăng 10%, ICF tăng 14%,
MPC tăng 40%, TS4 tăng 28%. Nguyên nhân chủ yếu làm ROE giảm mạnh là do
đầu tư chứng khoán không hiệu quả và do biến động tỷ giá. Thị trường chứng khoán
suy giảm mạnh nên việc đầu tư chứng khoán không những không mang lại lợi
nhuận mà ngược lại làm tăng chi phí tài chính lên rất cao dẫn đến lỗ trong năm
2008. Tỷ giá EUR/USD tăng ảnh hưởng mạnh đến việc xuất khẩu sang thị trường
châu Âu khi thu về bằng đồng USD. Mặt khác, việc trích dự phòng khi đầu tư
chứng khoán cũng làm tăng chi phí hoạt động kinh doanh. Dự phòng đầu tư tài
chính năm 2008 của ABT là 67 tỷ VND, AGF 19.9 tỷ VND, ANV 11 tỷ VND,
FMC 5 tỷ VND, MPC 11.7 tỷ VND.
Ngành vận tải
Bàng 2.2 – ROE của ngành vận tải 2009 – 2006
STT ROE
Trung bình ngành 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 GMD HTV MHC PJT PVT SFI TMS VFC VIP VNA VNS VSC VSG VTO 2009 (%) 13 12 -24 8 1 21 11 7 6 6 15 36 0 4 2008 (%) 5 -8 2 0 7 11 28 14 4 9 27 10 36 4 5 2007 (%) 16 9 8 24 21 - 47 9 13 19 33 10 26 - 30 2006 (%) 19 26 18 15 15 - 44 18 18 18 6 24 - - 18
Nguồn: tính toán dựa trên báo cáo tài chính các Công ty
Vận tải là ngành chịu ảnh hưởng trực tiếp nhất của việc biến động giá dầu trên thế
giới. Trong năm qua, giá dầu thô tăng cao nhất lên đến 147.27USD/thùng
(21/07/2008) và giảm xuống thấp nhất là 39.19USD/thùng (18/12/2008). Giá dầu
thô biến động liên tục gây khó khăn rất nhiều cho các Công ty ngành vận tải. Tuy
nhiên hầu hết các Công ty đều có sự điều chỉnh tương đối tốt để thích ứng với
40
những biến động. Doanh thu năm 2008 của 9 Công ty tăng trung bình 30% so với
năm 2007 gồm GMD, HTV, PJT, SFI, VIP, VNA, VNS, VSC, và VTO. Tuy nhiên,
2 Công ty có sự sút giảm doanh thu năm 2008, trung bình giảm 35% so với năm
2007 là MHC, VFC.
Nhóm Công ty có ROE tăng năm 2008: TMS, VSC, VNA
Năm 2006 - 2008, ROE của 3 Công ty này ở mức tương đối cao. Kết quả kinh
doanh của 3 Công ty này rất khả quan. Năm 2006 – 2008, doanh thu của TMS tăng
trung bình 17%/năm, lợi nhuận tăng trung bình 34%/năm. Số liệu tương ứng của
VNA về doanh thu và lợi nhuận trung bình tăng 40%/năm - tăng 354%/năm, VSC
tăng 33%/năm - tăng 60%/năm. Tuy nhiên, năm 2008, hoạt động đầu tư tài chính
của VNA không hiệu quả, lỗ từ đầu tư tài chính là 13 tỷ VND nên làm cho ROE của
VNA giảm từ 33% xuống còn 27%. Hoạt động đầu tư tài chính của VSC đạt được
hiệu quả bất ngờ trong tình hình tài chính rất khó khăn. Lợi nhuận từ hoạt động tài
chính đạt 16 tỷ VND. Điều này góp phần tích cực đẩy ROE tăng từ 26% lên 36%.
Nhóm Công ty có ROE giảm năm 2008: 9 Công ty: GMD, HTV, MHC, PJT, SFI,
VFC, VIP, VNS, VTO
Tuy 9 Công ty có ROE năm 2008 giảm nhưng hoạt động kinh doanh vận tải vẫn đạt
được hiệu quả cao, lợi nhuận gộp vẫn tăng so với năm 2007. Chỉ có VFC không
những không đạt được kế hoạch mà còn sụt giảm mạnh so với năm 2007, lợi nhuận
gộp của VFC giảm 25%. Nguyên nhân chính làm ROE giảm là do đầu tư chứng
khoán bị lỗ kéo theo lợi nhuận giảm dẫn đến chi phí đầu tư tài chính năm 2008 tăng
1 cách bất thường, không thể kiểm soát (hình 2.16).
41
Ngành kinh doanh bất động sản
Bàng 2.3 – ROE của ngành kinh doanh bất động sản 2009 – 2006
STT ROE
2009 (%) 19 25 38 8 15 95 16 40 9 24 14 43 Trung bình ngành 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 HAG HDC ITA NBB NTL SC5 SJS SZL TDH UIC VIC 2008 (%) 14 20 27 6 13 24 18 10 42 21 14 8 2007 (%) 18 18 22 11 8 45 37 28 33 22 15 15 2006 (%) 28 16 13 25 22 - 29 22 38 15 43 58
Nguồn: tính toán dựa trên báo cáo tài chính các Công ty
Năm 2008, ngành kinh doanh bất động sản đối mặt với những khó khăn của nền
kinh tế. Giá các nguyên vật liệu mà đặc biệt là giá thép và giá gạch liên tục gia tăng,
lúc cao nhất có loại vật tư giá tăng đến 300%, lạm phát trên diện rộng làm cho chi
phí đầu vào trong sản xuất tăng lên quá mức chịu đựng của người tiêu dùng. Việc
triển khai 8 biện pháp chống lạm phát của chính phủ đã làm cho lãi suất ngân hàng
có lúc tăng lên đến 21% năm đặt các Công ty vào tình thế hết sức khó khăn trong
việc sử dụng vốn vay từ ngân hàng. Bước vào quý 2 năm 2008 thị trường bất động
sản rơi vào tình trạng khủng hoảng. Các giao dịch trên thị trường hầu như đóng
băng, giá bất động sản giảm mạnh trên toàn quốc. Thị trường chứng khoán đã tuột
dốc ngoài dự đoán của tất cả các chuyên gia, các nhà quản lý làm nản lòng các nhà
đầu tư, gây khó khăn cho kênh huy động vốn qua việc phát triển thêm cổ phiếu, trái
phiếu.
Nhóm Công ty có ROE tăng năm 2008: HAG, HDC, SZL, TDH
Các Công ty này có ROE ở mức cao hơn nhiều so với trung bình ngành. Lợi nhuận
hoạt động kinh doanh năm 2008 của HAG tăng 23% so với năm 2007, HDC tăng
30%, SZL tăng 27%, TDH tăng 29%. Do tình hình kinh tế khó khăn nên Công ty
hoãn, giãn tiến độ thực hiện các dự án chưa cấp thiết. Tập trung khai thác tối đa các
42
dự án đã và đang đi vào hoạt động. Mặt khác, các Công ty này hạn chế đầu tư vào
chứng khoán nên chịu ảnh hưởng ít từ việc suy giảm của thị trường chứng khoán.
Nhóm Công ty có ROE giảm năm 2008: 7 Công ty: ITA, NBB, NTL, SC5, SJS,
UIC, VIC
Hoạt động kinh doanh của các Công ty này không được thuận lợi. Lợi nhuận năm
2008 giảm nhiều so với năm 2007. ITA giảm 21%, NTL giảm 53%, SC5 giảm 43%,
SJS giảm 67%, UIC giảm 7%, và VIC giảm 53%. Chỉ có ITA tăng thêm vốn điều lệ
để đầu tư vào các dự án như dự án khu công nghiệp Agrita, khu công nghiệp Itahan
(phía Bắc), Trung tâm thương mại Tân An, Tân Tạo Sky,… Việc đầu tư vào những
dự án trọng điểm này sẽ mang lại hiệu quả tốt cho các năm sau. Mặt khác, việc đầu
tư chứng khoán không mang lại hiệu quả (chi phí tài chính gia tăng cao) càng làm
cho lợi nhuận giảm sâu.
Tóm lại, nguồn vốn của các Công ty được sử dụng không hiệu quả. Các Công ty
quá tập trung đầu tư vào chứng khoán trong lúc thị trường biến động suy giảm. Mặt
khác, tỷ giá dao động mạnh và liên tục thay đổi làm ảnh hưởng đến kết quả kinh
doanh của Công ty, nhất là các Công ty ngành thủy sản. Các yếu tố này đã làm gia
tăng chí phí tài chính một cách bất thường. Công ty không thể ứng phó trước tình
hình biến động trong thời gian ngắn.
2.4.4 Phân tích tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA)
43
Bàng 2.4 – ROA ngành thủy sản 2009 -2006
STT ROA
Trung bình ngành 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 ABT ACL AGF ANV BAS CAD FBT FMC ICF MPC TS4 VHC 2009 (%) 3 17 8 1 -6 -2 -1 -15 2 8 11 7 13 2008 (%) 2 6 18 1 4 0 0 1 4 3 -2 4 7 2007 (%) 10 9 18 5 16 5 3 3 7 6 10 5 14 2006 (%) 10 21 26 10 - 19 - - 14 4 8 6 -
Nguồn: tính toán dựa trên báo cáo tài chính các Công ty
Năm 2008, ROA trung bình ngành giảm mạnh so với năm 2007, giảm từ 10%
xuống còn 2%. ROA của tất cả 12 Công ty phân tích đều giảm. Giảm mạnh nhất là
ROA của MPC, giảm từ 10% năm 2007 xuống -2% năm 2008. Giữ mức cao và
bằng với năm 2007 là ROA của ACL, 18%. Yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm
của một số thị trường xuất khẩu thủy sản lớn như Nhật Bản, EU, Mỹ, Canada,...
ngày càng khắt khe, đặt ra hàng rào kỹ thuật mới, kiểm dịch chặt chẽ và thường
xuyên ban hành các chuẩn mực mới. Giá cá nguyên liệu (cá tra) thường xuyên biến
động theo chiều hướng tăng cao ảnh hưởng đến việc thu mua nguyên liệu của Công
ty. Khủng hoảng làm tiêu dùng của người dân giảm dẫn đến việc xuất khẩu sang thị
trường Nhật Bản, EU và Mỹ bị thu hẹp làm cho hàng tồn kho tăng cao, gây ứ đọng
vốn.
44
Bàng 2.5 – ROA ngành vận tải 2009 – 2006
STT ROA
Trung bình ngành 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 GMD HTV MHC PJT PVT SFI TMS VFC VIP VNA VNS VSC VSG VTO 2009 (%) 2 7 11 -8 6 0 10 8 5 2 2 8 24 0 1 2008 (%) 2 -5 2 0 3 1 13 10 4 5 12 6 24 1 1 2007 (%) 9 7 8 12 9 - 10 8 6 10 14 8 18 - 11 2006 (%) 9 12 15 8 6 - 12 11 5 12 3 1 - - 8
Nguồn: tính toán dựa trên báo cáo tài chính các Công ty
Nhóm Công ty có ROA tăng năm 2008: SFI, TMS, VSC
So với các Công ty cùng ngành thì SFI, TMS và VSC có ROA tăng và cao hơn
nhiều lần so với mức trung bình ngành. Lợi nhuận của SFI tăng 41% so với năm
2007, lợi nhuận TMS tăng 61% và lợi nhuận VSC tăng 60%. Có được kết quả này
là do Công ty linh hoạt diều chỉnh tình hình kinh doanh theo biến động suy thoái
của nền kinh tế. Giá dịch vụ được điều chỉnh phù hợp, giảm giá vận chuyển trong 6
tháng cuối năm 2008 đặc biệt giảm mạnh vào quý 4. Do đó, dịch vụ cảng biển, kho,
bãi, vận chuyển nội địa ... tăng nhiều.
Nhóm Công ty có ROA giảm năm 2008: GMD, HTV, MHC, PJT, VFC, VIP,
VNA, VNS, VTO
Đa phần các Công ty này có tổng tài sản không tăng nhiều trong năm. Riêng VTO
đầu tư thêm 3 tàu viễn dương nên tổng tài sản năm 2008 tăng 96%. Do mới đầu tư,
chưa khai thác được hiệu quả nên ROA của VTO giảm mạnh, từ 11% năm 2007
giảm còn 1% năm 2008. Các Công ty còn lại do lợi nhuận hoạt động kinh doanh
năm 2008 không tăng so với năm 2007 nên ROA có xu hướng giảm. Đáng chú ý
nhất là ROA của GMD, giảm từ 7% năm 2007 xuống -5% năm 2008. Lỗ của GMD
45
chủ yếu là do chi phí tài chính tăng quá cao khi đầu tư vào chứng khoán trong bối
cảnh thị trường suy giảm. Ngoài GMD, các Công ty khác cũng rơi vào tình cảnh
tương tự nên lợi nhuận giảm kéo theo ROA giảm.
Bàng 2.6 – ROA ngành kinh doanh bất động sản 2009 – 2006
STT ROA
Trung bình ngành 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 HAG HDC ITA NBB NTL SC5 SJS SZL TDH UIC VIC 2009 (%) 11 10 10 6 5 45 3 24 6 16 4 6 2008 (%) 6 9 6 5 6 6 3 7 13 15 4 2 2007 (%) 10 10 5 8 4 20 7 23 11 15 6 8 2006 (%) 12 6 2 10 1 - 2 13 12 9 4 51
Nguồn: tính toán dựa trên báo cáo tài chính các Công ty
Nhìn chung, hàng tồn kho của các Công ty kinh doanh bất động sản năm 2008 tăng
và ở mức cao. Hàng tồn kho gồm căn hộ đang xây dựng, đất đai chờ xây dựng,
nguyên vật liệu, thành phẩm và các chi phí kinh doanh dở dang. Hàng tồn kho cao
làm cho Công ty không khai thác được hết hiệu quả tài sản. Vì vậy, khả năng tạo lãi
của Công ty bị giảm sút.
Nhóm Công ty có ROA tăng năm 2008: HDC, NBB, SZL, TDH
Các Công ty này có lợi nhuận năm 2008 tăng cao so với năm 2007. Lợi nhuận của
HDC tăng 30%, NBB tăng 94%, SZL tăng 27% và TDH tăng 29%. Mặc dù hàng
tồn kho của các Công ty này vẫn ở mức cao (hình 2.24) nhưng với tốc độ tăng lợi
nhuận rất cao trong năm 2008 làm cho ROA tăng. Với những khó khăn về suy thoái
của thị trường bất động sản nhưng đáng chú ý là ROA của SZL và TDH tăng và đạt
được mức cao hơn trung bình ngành. Hai Công ty này tập trung khai thác tối đa các
dự án mang lại hiệu quả cao đã và đang đi vào hoạt động. TDH với các dự án Khu
chợ B - Chợ đầu mối nông sản thực phẩm Thủ Đức, khu Hiệp Bình Phước - Thủ
Đức, Khu đô thị mới Tam Bình Thủ Đức, khu nhà ở Bình An 2, khu nhà ở An
46
Phú,… SZL với các dự án biệt thự tại khu dân cư Phước Lai, nhà liên kế tại Khu
dân cư Trảng Bom, An Hòa S1 và An Bình 2,…
Nhóm Công ty có ROA giảm năm 2008: HAG, ITA, NTL, SC5, SJS, UIC, VIC
Điểm đáng chú ý của các Công ty này là hàng tồn kho ở mức cao. Hàng tồn kho của
HAG năm 2008 là 1,852 tỷ VND tăng 35% so với năm 2007. ITA là 1,390 tỷ VND
tăng 6443%. NTL là 654 tỷ VND tăng 170%. SC5 là 803 tỷ tăng 55%. Nhiều dự án
đầu tư theo chiến lược dài hạn đang triển khai chưa đến thời điểm khai thác. HAG
đang triển khai nhiều dự án khu căn hộ cao cấp tại các tỉnh, thành phố lớn ơ Việt
Nam, Thái Lan và Lào. Trong năm 2008, HAG không tung ra các đợt bán hàng lớn
mà chủ yếu doanh thu là các đợt bán hàng thành công trước đó với các dự án khu
căn hộ New Sài Gòn và Trần Xuân Soạn. ITA tiếp tục xây dựng giai đoạn 2 khu
công nghiệp Tân Tạo và Tân Đức. Tuy nhiên do nhiều Công ty trong 2 khu công
nghiệp trên bị phá sản làm ảnh hưởng nhiều đến việc đầu tư mở rộng của ITA. SC5
đang trong giai đoạn hoàn thiện dự án chung cư Mỹ Long, chung cư Mỹ Phước, Mỹ
Kim, Mỹ An, Mỹ Đức.
Tóm lại, năm 2008, hàng tồn kho của các Công ty ngành thủy sản và kinh doanh bất
động sản tăng lên ở mức cao. Khủng hoảng làm người tiêu dùng hạn chế chi tiêu.
Thị trường xuất khẩu thủy sản thì bị thu hẹp. Sản phẩm tiêu thụ chậm. Thị trường
bất động sản thì đóng băng. Giao dịch nhà đất đình truệ. Đối với ngành vận tài, năm
2008, tải sản của các Công ty gia tăng cao do đầu tư mới nên chưa khai thác được
hiệu quả. Mặt khác, với việc biến động giá dầu thô buộc các Công ty điều chỉnh
cước phí liên tục gây bất ổn định hoạt động kinh doanh. Tài sản đầu tư mới trong
bối cảnh khó khăn, hàng tồn kho ở mức cao, gây ứ đọng vốn. Hiệu suất sử dụng tài
sản không cao. Điều này gây khó khăn cho các Công ty của 3 ngành với cấu trúc có
sử dụng đòn bẩy tài chính.
2.4.5 Phân tích khả năng thanh toán lãi vay
Việc phân tích này cho ta cái nhìn về thu nhập của Công ty có đáp ứng được nghĩa
vụ thanh toán nợ hiện tại. Ở đây có sự tương quan giữa việc đo lường mức độ đảm
bảo khả năng thanh toán lãi vay và tỷ lệ vỡ nợ. Khả năng thanh toán lãi vay càng
47
cao, tỷ lệ vỡ nợ càng thấp. Một nghiên cứu về khả năng thanh toán lãi vay cho thấy
tỷ lệ vỡ nợ và tỷ số sinh lời cho khoản nợ được phân loại theo khả năng thanh toán
lãi vay.
Bảng 2.7 – Tương quan giữa khả năng thanh toán lãi vay và tỷ số vỡ nợ.
Khả năng thanh toán lãi vay (lần) 3.0 trở lên 2.0 2.9 1.5 1.9 1.0 1.4 Dưới 1 Tỷ số vỡ nợ (%) 2.1 4.0 17.9 34.1 35.0 Suất sinh lời kỳ vọng (%) 4.0 4.3 4.7 6.8 6.2 Chênh lệch (%) -0.9 -0.8 -0.3 0.4 0.2
Suất sinh lời thực tế (%) 4.9 5.1 5.0 6.4 6.0 Nguồn: Phân tích tài chính – NXB Thống kê
STT EBIT/lãi vay
2009 (lần) 6.5 6,123
Bảng 2.8 - Khả năng thanh toán lãi vay ngành thủy sản 2009 - 2006 2007 (lần) 7.0 12.1 22.3 5.6 20.1 3.1 1.6 1.6 3.8 4.6 6.1 11.2 525.5 Trung bình ngành 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 ABT ACL AGF ANV BAS CAD FBT FMC ICF MPC TS4 VHC 2008 (lần) 1.6 2.6 5.2 1.3 2.4 1.0 1.0 1.3 1.6 2.4 0.8 4.4 2.8 4.6 2.4 -7.3 0.3 0.8 -4.7 1.9 3.5 4.1 22.3 9.0 2006 (lần) 5.8 7.6 8.3 8.4 - 7.7 - - 7.0 2.0 5.2 30.4 -
Nguồn: Số liệu được tính dựa trên báo cáo tài chính các Công ty
Năm 2008, tỷ số khả năng thanh toán lãi vay của các Công ty ngành thủy sản giảm
mạnh và ở mức thấp. Phần lớn các Công ty với EBIT đạt được chỉ vừa đủ thanh
toán lãi vay, tỷ số này xoay quanh 1. Đáng chú ý là EBIT/lãi vay của MPC chỉ đạt
0,8 lần, nhỏ hơn 1, cho thấy tình hình tài chính không đảm bảo thanh toán lãi vay
cho chủ nợ. Nếu tình hình này kéo dài Công ty có nguy cơ phá sản. Một sự biến
động gia tăng lãi vay đột biến trong năm 2008, cùng với thị trường tiêu thụ ngành
thủy sản bị thu hẹp do nhu cầu tiêu dùng giảm đã làm cho EBIT đạt được không đủ
đảm bảo thanh toán các khoản lãi tăng bất thường.
48
Bảng 2.9 - Khả năng thanh toán lãi vay ngành vận tải 2009 - 2006
STT EBIT/lãi vay
2009 (lần) 4.8 41.5 1,249 2006 (lần) 5.9 16.5 +∞
-3.0 5.1 1.0 2008 (lần) 2.3 -1.4 146.3 1.0 1.7 2.3
Trung bình ngành 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 GMD HTV MHC PJT PVT SFI TMS VFC VIP VNA VNS VSC VSG VTO +∞ 22.7 22.3 2.8 3.1 4.9 123.2 1.0 1.2 +∞ 26.0 3.4 3.0 7.6 3.1 70.6 1.4 1.4 2007 (lần) 5.7 9.2 300.7 13.5 4.7 - +∞ 20.3 2.4 4.0 19.0 4.3 27.8 - 3.4 9.4 3.8 - +∞ 35.0 2.3 7.7 4.2 1.3 - - 3.5
Nguồn: Số liệu được tính dựa trên báo cáo tài chính các Công ty
Năm 2006 – 2008, EBIT/lãi vay của ngành vận tải cũng giảm. Giảm mạnh từ 5.9
lần năm 2006 giảm xuống 5.7 lần năm 2007 và giảm còn 2.3 lần năm 2008. Giảm
mạnh nhất là EBIT/lãi vay của GMD, từ 9.2 lần năm 2007 giảm xuống -1.4 lần năm
2008. GMD không đủ khả năng thanh toán lãi vay trong năm cho chủ nợ. Mặc dù,
năm 2007, tỷ số này của GMD đạt cao, 9.2 lần. Lãi vay của GMD gia tăng một cách
đột ngột, không thể lường trước, cùng với việc lỗ trong đầu tư chứng khoán làm cho
EBIT -85 tỷ VND (2008). Các Công ty MHC, PJT, PVT, VSG, VTO cũng trong
tình trạng tương tự GMD là lãi vay tăng cao nên tỷ số EBIT/lãi vay thấp (bảng 2.9),
Công ty gặp khó khăn thanh toán lãi vay cho chủ nợ.
Riêng tỷ số EBIT/lãi vay của HTV, TMS, VSC ở mức rất cao. Ba Công ty này sử
dụng nợ vay thấp. Lãi vay trong 3 năm 2006 – 2008 của 3 Công ty chiếm tỷ trọng
không đáng kể so với EBIT đạt được.
49
STT EBIT/lãi vay
2006 (lần) 18.8 8.5 5.8 6.3
Bảng 2.10- Khả năng thanh toán lãi vay ngành kinh doanh bất động sản 2009 - 2006 2009 (lần) 11.2 9.8 28.4 34.0 2,542.0 1,274
27.1 157.8 +∞ +∞ 14.8 5.1 2008 (lần) 7.0 12.4 29.3 24.9 5075.4 125.8 7.9 63.1 +∞ +∞ 34.9 1.6 2007 (lần) 26.1 18.5 13.9 16.7 496.9 156.0 +∞ +∞ +∞ +∞ +∞ 16.7 +∞ - 11.2 +∞ 1553.7 209.5 +∞ +∞ Trung bình ngành 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 HAG HDC ITA NBB NTL SC5 SJS SZL TDH UIC VIC
Nguồn: Số liệu được tính dựa trên báo cáo tài chính các Công ty
Năm 2008, Tỷ số EBIT/lãi vay của ngành kinh doanh bất động sản (7 lần) giảm so
với năm 2007 (26.1 lần) và 2006 (18.8 lần). Lãi vay của ngành tăng từ 53 tỷ VND
năm 2006 lên 104 tỷ VND năm 2007 và đạt 395 tỷ VND năm 2008, trong khi
EBIT của ngành năm 2006 là 1,008 tỷ VND tăng lên 2,728 tỷ VND năm 2007 và
tăng không đáng kể trong năm 2008 và đạt 2,768 tỷ VND. Đa phần các Công ty
trong ngành sử dụng vốn vay thấp nên lãi phát sinh không nhiều so với EBIT thu
được. Riêng VIC có tỷ số EBIT/lãi vay năm 2008 thấp nhất so các Công ty trong
ngành và ở mức thấp là 1.6 lần. Một sự gia tăng vay nợ quá nhanh qua 3 năm 2006
– 2008, tương ứng số nợ là 79 – 1,246 – 4,399 tỷ VND trong khi EBIT tăng không
nhiều, từ 347 tỷ VND (2006) lên 354 tỷ VND (2007) và đạt 436 tỷ VND (2008).
VIC mất cân đối giữa việc gia tăng nợ vay và nguồn trả lãi.
Tóm lại, năm 2008, với cấu trúc vốn có sử dụng đòn bẩy tài chính, 6/12 Công ty
ngành thủy sản (AGF, BAS, CAD, FBT, FMC, MPC) gặp khó khăn trong việc
thanh toán lãi vay cho chủ nợ. Tỷ số EBIT/lãi vay thấp, xoay quanh 1. Tương tự,
ngành vận tải có 5/14 Công ty (GMD, MHC, PJT, VSG, VTO), ngành kinh doanh
bất động sản có 1/11 Công ty (VIC). Nguyên nhân chính yếu là lãi vay tăng nhanh,
đột biến trong năm 2008 nên các Công ty không thể ứng phó. Đa số các Công ty
50
của 3 ngành phân tích đều có chỉ số này năm 2008 giảm mạnh so với năm 2007 và
2006.
2.4.6 Đánh giá tối ưu cấu trúc vốn thông qua phân tích EBIT – EPS
Qua Bảng 2.12; 2,13; 2.14, cho thấy rằng các Công ty của 3 ngành phân tích có độ
lệch chuẩn z1 = -1, dưới trung bình, nghĩa là xác suất để EBIT thấp hơn EBIT hòa
vốn chỉ là 15.87% (con số này xác định từ bảng phân phối chuẩn – Phụ lục 1). Tức
là xác suất để sử dụng vốn cổ phần có lợi hơn sử dụng vốn vay là 15.87%. Cũng có
nghĩa là xác suất để sử dụng vốn vay sẽ lợi hơn vốn cổ phần là 84.13% (100% -
15.87%).
Tiếp theo, ta phân tích xác suất chịu lỗ, hay xác suất EBIT để thấp hơn chi trả lãi
vay (z2). Kết quả z2 cho thấy rằng xác suất để EBIT < chi trả lãi đòi hỏi tiến về 0 đối
với ngành thủy sản thì có 8/12 Công ty (AGF, BAS, CAD, FBT, ICF, MPC, TS4,
VHC), đối với ngành vận tải có 5/12 Công ty (MHC, TMS, VIP, VNA, VTO), đối
với ngành kinh doanh bất động sản có 7/11 (HAG, HDC, ITA, NBB, SJS, UIC,
VIC) Công ty (theo Bảng phân phối chuẩn – Phụ lục 1).
Kết hợp xem xét các chứng cứ thị trường để xác định cấu trúc vốn có quá rủi ro
không thông qua phân tích chỉ số khả năng thanh toán lãi vay. Trong các Công ty có
xác suất để EBIT < chi trả lãi đòi hỏi tiến về 0 đối với 8/12 Công ty ngành thủy sản
thì có 5 Công ty (AGF, BAS, CAD, FBT, MPC) có chỉ số EBIT/lãi vay rất thấp
(dưới 1.4 lần) (Bảng 2.8), đối với 5/12 Công ty ngành vận tải thì có 2 Công ty
(GMD, MHC) có chỉ số EBIT/lãi vay thấp (từ 1-1.4 lần) (Bảng 2.9), đối với 6/11
Công ty ngành kinh doanh bất động sản thì không có Công ty nào có chỉ số
EBIT/lãi vay dưới 1.4 lần (Bảng 2.10). Có sự bất cân đối này là do lãi vay ngắn hạn
chiếm tỷ trọng cao trong chỉ số EBIT/lãi vay (bảng 2.11). Vì vậy, khi phân tích
EBIT-EPS thì xác suất để EBIT < chi trả lãi đòi hỏi tiến về 0 nhưng thực tế qua
phân tích khả năng thanh toán lãi vay thì các Công ty đã nêu ở trên có chỉ số này
thấp.
Như vậy, qua phân tích EBIT – EPS cho thấy rằng hầu hết Công ty ngành kinh
doanh bất động sản đều có mức độ rủi ro tài chính chấp nhận được khi sử dụng cấu
51
trúc vốn có đòn bẩy tài chính và EBIT của đa số các Công ty này đều lớn hơn EBIT
hòa vốn, nghĩa là cấu trúc vốn sử dụng nợ có thể mang lại thu nhập cho mỗi cổ
phần cao hơn so với sử dụng vốn cổ phần. Ngành vận tải thì ngược lại, đa số các
Công ty có EBIT nhỏ hơn EBIT hòa vốn, nghĩa là cấu trúc vốn sử dụng nợ không
làm gia tăng thu nhập cổ phần mà gặp nhiều rủi ro từ nợ. Ngành thủy sản, mặc dù
đa số Công ty có EBIT > EBIT hòa vốn nhưng xét về khả năng thanh toán lãi vay
thì Công ty đạt mức thấp.
Tuy nhiên, Công ty cần xem xét thêm yếu tố rủi ro kinh doanh khi quyết định cấu
trúc vốn có sử dụng thêm nợ hay không vì đây là Công ty đang trong giai đoạn tăng
trưởng, rủi ro kinh doanh còn tương đối cao nên khi sử dụng thêm nợ sẽ phát sinh
thêm rủi ro tài chính nhỏ nhưng cũng làm cho tổng rủi ro tăng lên.
52
Bảng 2.11 – Tỷ trọng nợ vay ngắn hạn trong Tổng nợ vay
Nợ vay ngắn hạn
Nợ vay dài hạn
Mã chứng khoán/Ngành
2009
2008
2007
2009
2008
2007
2007
ĐVT: Tỷ VND Tỷ trọng nợ vay ngắn hạn/ Tổng nợ vay 2008 2009
1,118.2
777.3
529.8
55%
84%
Ngành thủy sản ABT
1,379.3 0
3,978.3 16.8
2,442.6 75.8
-
-
82% - 100% 100% 100%
75
158.4
48.1
49.7
39.7
8.0
60%
80%
86%
ACL
69
481.0
160.5
25.1
46.0
0.9
73%
91%
99%
AGF
121
761.7
100.0
36.8
70.0
117.3
77%
92%
46%
ANV
33
81.0
75.0
10.4
12.5
11.8
76%
87%
86%
BAS
289
574.0
495.9
96.2
102.0
69.0
75%
85%
88%
CAD
87
263.0
356.0
11.6
23.0
34.0
88%
92%
91%
FBT
100
160.0
204.0
-
-
- 100% 100% 100%
FMC
70
136.3
75.3
8.9
14.7
5.1
89%
90%
94%
ICF
62%
81%
78%
408
902.0
744.0
247.9
210.0
215.0
MPC
2%
38%
54%
3
29.1
10.1
183.6
47.4
8.7
TS4
66%
62%
124
415.0
97.9
448.0
212.0
60.0
22%
VHC
6% 20%
5% 14%
Ngành vận tải GMD
450.6 184.2
170.9 64.9
39,169.0 3,805.3
6,615.3 757.0
3,060.9 400.8
0% 0%
123.0 11.1
-
-
0.5
-
-
- -
- 100%
HTV
11.9
23.0
-
358.7
75.0
36.6
3%
23%
0%
MHC
14.6
39.3
40.0
-
-
- 100% 100% 100%
PJT
-
11,762.5
1,882.0
547.0
0%
0%
0%
PVT
-
-
-
-
-
- -
-
-
SFI
4.2
3.2
-
26.7
6.4
12.9
14%
33%
0%
TMS
4.0
17.0
64.5
37.8
13.6
32.4
10%
56%
67%
VFC
3.6
10.0
-
3,607.3
587.0
648.6
0%
2%
0%
VIP
-
-
1,411.9
225.9
242.5
0%
0%
0%
VNA
6.5
10.0
1.0
2,067.4
340.5
80.6
0%
3%
1%
VNS
-
-
-
101.9
16.3
24.5
0%
0%
0%
VSC
-
-
-
2,168.8
347.0
-
0%
0%
-
VSG
67.1
163.9
- 13,820.8
2,364.6
1,035.0
0%
6%
0%
VTO
Ngành KD BĐS HAG
13,799.5 6,599.3
2,508.1 1,138.0
2,037.1 558.0
27,541.0 7,631.3
5,882.1 1,938.0
2,414.7 904.0
33% 46%
30% 37%
46% 38%
54%
41%
16%
458.5
74.9
23.3
394.4
107.2
125.2
HDC
26%
23%
80%
692.6
125.0
1,260.0
1,952.0
408.0
316.5
ITA
52%
39%
-
407.4
65.2
378.3
100.0
NBB
100% 100% 100%
621.1
100.0
43.0
-
NTL
100% 100% 100%
1,550.3
253.8
152.8
-
SC5
296.0
50.0
586.8
130.0
31.5
34%
28%
0%
SJS
-
-
- -
-
-
-
-
-
SZL
-
-
- -
-
-
-
-
-
TDH
491.6
79.2
61.0
33.1
37.5
89%
71%
0%
UIC
2,682.8
622.0
- 16,537.1
3,165.8
1,000.0
14%
16%
0%
VIC
Nguồn: Số liệu được tính từ báo cáo tài chính các Công ty
53
Bảng 2.12 - Phân tích EBIT – EPS ngành thủy sản 2009 – 2006 ĐVT: Tỷ VND
Chỉ tiêu
ABT
ACL
AGF
ANV
BAS
CAD
FBT
FMC
ICF
MPC
TS4
VHC
EBIT (lãi trước thuế và lãi vay)
28.8
92.4
57.2
195.3
10.3
70.0
41.2
32.3
24.8
145.0
13.5
132.1
E (Vốn cổ phần)
343.1
140.5
618.4
1,601.5
96.6
182.1
356.7
153.8
170.9
940.2
157.5
391.9
D (vốn vay dài hạn)
-
39.7
46.0
70.0
12.5
102.0
23.0
-
14.7
210.0
47.4
212.0
R (Lãi vay): 15%/năm
-
6.0
6.9
10.5
1.9
15.3
3.5
-
2.2
31.5
7.1
31.8
7.3
13.0
17.5
72.6
10.9
18.2
15.8
7.6
14.3
91.0
13.2
51.2
Ne (Số lượng cổ phần khi không có vốn vay) (Triệu cổ phần)
7.3
9.0
12.9
65.6
9.6
8.0
13.5
7.6
12.8
70.0
8.5
30.0
Nde (số lượng cổ phần khi có vốn vay) (Triệu cổ phần)
EBIT(hòa vốn)=(RxNe/(Ne-Nde))
-
19.5
26.2
108.9
16.3
27.3
23.7
-
21.4
136.5
19.8
76.8
EBIT TB (EBIT trung bình)
35.0
60.1
55.7
316.8
16.5
63.2
41.5
35.7
24.7
181.6
9.7
121.7
(EBIT – EBIT TB)2
39.0
1,043.1
2.1
14,768.6
37.5
45.9
0.1
11.4
0.0
1,339.3
14.3
106.6
α (phương sai của EBIT)
3.6
18.6
0.8
85.9
3.5
4.8
0.2
1.9
0.0
21.1
2.2
7.3
-1
-1
-1
-1
-1
-1
-1
-1
-1
-1
-1
-1
z1
Xác suất EBIT < EBIT trung bình
0.1587
0.1587
0.1587
0.1587
0.1587
0.1587
0.1587
0.1587
0.1587
0.1587
0.1587
0.1587
-1.00
-1.72
-24.09
-2.15
-5.07
-3.51
-122.09
-1.00
-387.90
-5.97
-6.82
-7.16
z2
Xác suất EBIT < chi trả lãi đòi hỏi
0.1587
0.0427
0.0000
0.0139
0.0000
0.0002
0.0000
0.1587
0.0000
0.0000
0.0000
0.0000
Nguồn: Số liệu được tính từ báo cáo tài chính các Công ty
54
Bảng 2.13 - Phân tích EBIT – EPS ngành vận tải 2009 – 2006 ĐVT: Tỷ VND
Chỉ tiêu
GMD HTV MHC
PJT
PVT
SFI
TMS
VFC
VIP
VNA
VNS
VSC VSG
VTO
EBIT (lãi trước thuế và lãi vay)
(85.2)
5.7
7.7
17.5
216.7
40.9
36.9
18.7
113.3
93.9
114.6
119.4
34.9
134.5
E (Vốn cổ phần)
2,036.1
183.9
171.8
90.0
748.4
134.2
197.7
273.9
789.2
300.9
535.4
288.8
164.7
779.5
-
D (vốn vay dài hạn)
757.0
-
75.0
-
6.4
13.6
587.0
225.9
340.5
16.3
347.0
-
1,882.0 282.3
R (Lãi vay): 15%/năm
113.6
-
11.3
-
1.0
2.0
88.1
33.9
51.1
2.4
52.1
2,364.6 354.7
117.4
9.5
21.1
7.0
335.8
8.3
7.3
21.4
117.6
42.6
50.5
11.2
54.6
316.5
41.7
9.5
13.6
7.0
147.6
8.3
6.7
20.0
58.9
20.0
16.5
9.5
19.9
80.0
Ne (Số lượng cổ phần khi không có vốn vay) (Triệu cổ phần) Nde (số lượng cổ phần khi có vốn vay) (Triệu cổ phần) EBIT(hòa vốn)=(RxNe/(Ne-Nde))
176.1
-
31.6
-
503.7
-
11.0
-
176.4
63.9
75.8
16.7
81.9
474.7
EBIT trung bình
146.9
13.5
23.2
16.0
216.7
30.3
26.6
142.7
73.5
78.9
98.0
34.9
174.0
27.7
(EBIT – EBIT TB)2
61.4
240.6
2.1
- 112.5
61.8
860.5
413.9
459.7
-
84.6
1,565.1
α (phương sai của EBIT)
4.5
9.0
0.8
-
6.1
5.3
4.5
16.9
11.7
15.2
- 22.8
1,277.2 20.6
53,869.0 134.0
-1
-1
-1
-
-1
-1
-1
-1
-1
-1
-1
-1
-
-1
z1
Xác suất EBIT < EBIT trung bình
0.1587 0.1587
0.1587 0.1587
- 0.1587 0.1587 0.1587
0.1587
0.1587
0.1587 0.1587
- 0.1587
-1.47
-1.00
-3.27
-1.00
-
-1.00
-2.89
-0.55
-6.22
-3.55
-2.20
-1.94
-
-6.25
z2
Xác suất EBIT < chi trả lãi đòi hỏi
0.0708 0.1587
0.0002 0.1587
- 0.1587 0.0019 0.2912
0.0000
0.0002
0.0139 0.0262
- 0.0000
Nguồn: Số liệu được tính từ báo cáo tài chính các Công ty
55
Bảng 2.14 - Phân tích EBIT – EPS ngành kinh doanh bất động sản 2009 – 2006 ĐVT: Tỷ VND
Chỉ tiêu
NTL 79.7 259.4
SC5 46.7 190.2
SZL 112.4 201.2
TDH 282.2 1,001.0
- -
- -
- -
- -
HAG 1,094.7 3,747.5 1,938.0 290.7 463.5
HDC 45.9 124.6 107.2 16.1 18.6
ITA 399.0 4,624.7 408.0 61.2 173.0
NBB 76.1 426.9 100.0 15.0 25.4
SJS 176.0 1,148.5 130.0 19.5 113.0
16.3
10.3
10.0
35.3
UIC 19.3 121.3 33.1 5.0 11.3
VIC 436.1 1,497.9 3,165.8 474.9 428.7
EBIT (lãi trước thuế và lãi vay) E (Vốn cổ phần) D (vốn vay dài hạn) R (Lãi vay): 15%/năm Ne (Số lượng cổ phần khi không có vốn vay) (Triệu cổ phần)
269.7
7.9
132.2
15.4
16.3
10.3
100.0
10.0
35.3
8.0
112.1
Nde (số lượng cổ phần khi có vốn vay) (Triệu cổ phần)
-
-
-
-
121.9 1,782.7 29.9 -1
-1.00
EBIT(hòa vốn)=(RxNe/(Ne-Nde)) EBIT trung bình (EBIT – EBIT TB)2 α (phương sai của EBIT) z1 Xác suất EBIT < EBIT trung bình z2 Xác suất EBIT < chi trả lãi đòi hỏi
695.3 714.6 144,445.3 219.4 -1 0.1587 -2.84 0.0023
28.0 34.0 141.9 6.9 -1 0.1587 -2.73 0.0026
259.5 367.0 1,027.7 18.5 -1 0.1587 -11.72 0.0000
44.6 4.3 1.2 -1 0.1587 0.1587 -1.00 0.1587 0.1587
169.5 218.4 1,793.2 24.4 -1 0.1587 -7.14 0.0000
84.9 752.2 15.8 -1 0.1587 -1.00 0.1587
187.3 9,009.7 54.8 -1 0.1587 -1.00 0.1587
17.0 16.8 6.3 1.5 -1 0.1587 -9.26 0.0000
643.0 379.2 3,230.0 32.8 -1 0.1587 -6.12 0.0000
38.1 40.1 1,297.5 20.8 -1 0.1587 -2.11 0.0139
Nguồn: Số liệu được tính từ báo cáo tài chính các Công ty
56
2.3 TÁC ĐỘNG CUỘC KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH ĐẾN CẤU TRÚC
VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN TP.HỒ CHÍ MINH
2.3.1 Gia tăng gánh nặng lên đòn cân nợ khi lãi suất cho vay tăng
Chỉ số đòn cân nợ liên quan đến cấu trúc vốn của một Công ty và được dùng để xác
định mức độ rủi ro liên quan đến việc nắm giữ vốn cổ phần trong một doanh nghiệp.
Tổng nợ dài hạn Đòn cân nợ = Tổng vốn cổ phần + tổng nợ dài hạn
Năm 2008, lãi suất được điều chỉnh liên tục. Đỉnh điểm vào tháng 6/2008, lãi suất
huy động hơn 15%/năm. Lãi suất cho vay vượt hơn 20%/năm. Việc lãi suất biến
động gia tăng liên tục làm Công ty sử dụng vốn vay gặp nhiều khó khăn khi lãi vay
Hình 2.31 – Biểu đồ lãi suất huy động, cho vay và lạm phát tháng 1/08 - tháng 7/09
phát sinh tăng nằm ngoài sự dự đoán.
ị trường
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Qua bảng 2.15, việc sử dụng vốn vay của các Công ty có xu hướng tăng. Nhìn
chung, đòn cân nợ cả 3 ngành năm 2008 so với năm 2007 đều tăng. Đòn cân nợ
ngành thủy sản tăng từ 9 lên 13%, ngành vận tải tăng từ 29 lên 50%, ngành kinh
doanh bất động sản tăng từ 21 lên 36%. Việc gia tăng đòn cân nợ trong lúc thị
trường tiêu thụ suy giảm càng làm Công ty bị gánh nặng hơn về thanh toán lãi vay.
57
Bảng 2.15-Đòn cân nợ ngành thủy sản, vận tải, kinh doanh bất động sản 2009 -2006
Nợ dài hạn
VCP theo sổ sách
Đòn cân nợ
Mã chứng khoán/Ngành
2009 862
2008 791
-
-
2007 531 0 8 1 100 12 71 49 1 5 216 9 61 2,528 440 0 44 0 -
30 10 34 650 203 81 0 -
32 8 56 20 131 14 1 6 240 143 211 8,256 1,082 0 78 13 2,696 0 81 9 1,080 429 549 37 347 1,855 15,816 3,424 123 1,196 924 47 114 500 7 250 21 9,211
2008 2009 13% 13% 0% 0% 22% 14% 7% 1% 5% 4% 12% 19% 37% 48% 6% 6% 0% 0% 6% 3% 19% 18% 23% 40% 35% 19% 50% 17% 29% 17% 0% - 33% 16% 0% 14% 72% 20% 0% - 5% 22% 5% 3% 43% 24% 35% 25% 39% 20% 6% 7% 68% 15% 75% 13% 36% 35% 38% 28% 46% 21% 8% 17% 69% 93% 8% 0% 47% 137% 10% 21% 5% - 21% - 12% 11% 71% 50%
2009 5,473 440 178 627 1,470 93 176 234 152 191 1,088 172 651 8,361 2,476 200 135 97 1,439 163 341 285 814 317 712 431 165 785 17,063 4,712 202 5,048 614 558 242 1,769 474 1,248 130 2,067
2007 5,083 286 131 622 1,692 104 178 165 163 145 1,090 112 394 5,528 2,284 194 138 55 0 56 181 123 780 304 542 250 0 622 11,857 3,402 118 3,296 383 294 166 1,271 203 756 125 1,843
2007 9% 0% 6% 0% 6% 10% 29% 25% 0% 3% 17% 7% 13% 29% 16% 0% 25% 0% 0% 54% 5% 22% 46% 37% 13% 0% - 62% 21% 21% 52% 9% 54% 0% 135% 2% 2% 19% 16% 37%
1,036 3,061 924 126 325 207 0 224 32 5 146 26 1,047
Ngành thủy sản ABT ACL AGF ANV BAS CAD FBT FMC ICF MPC TS4 VHC Ngành vận tải GMD HTV MHC PJT PVT SFI TMS VFC VIP VNA VNS VSC VSG VTO Ngành KD BĐS HAG HDC ITA NBB NTL SC5 SJS SZL TDH UIC VIC
2008 5,153 343 40 140 47 618 76 1,601 13 97 105 182 23 357 1 154 12 171 214 940 48 157 213 392 6,632 6,694 796 2,036 0 184 81 172 0 90 1,886 748 0 134 9 198 15 274 588 789 185 301 341 535 18 289 348 165 2,365 780 6,918 13,343 2,137 3,747 108 125 385 4,625 362 427 0 259 260 190 130 1,148 10 201 211 1,001 19 121 3,297 1,498 Nguổn: Số liệu được tính từ báo cáo tài chính các Công ty
58
Đáng lưu ý là đa phần Công ty đều có sử dụng vốn vay ngắn hạn. Đối với Công ty
ngành thủy sản thì vốn vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nợ vay so với
2 ngành vận tải và kinh doanh bất động sản (bảng 2.11). Vì vậy khi lãi suất cho vay
biến động gia tăng trong năm 2008 đã ảnh hưởng mạnh và trực tiếp đến khoản vay
ngắn hạn này càng đẩy Công ty lâm vào tình cảnh khó khăn về tài chính hơn.
Mặt khác, khi Công ty vay dài hạn, ngân hàng thường ấn định một mức lãi suất thả
nỗi. Do vậy, khi lãi suất cho vay biến động tăng cũng làm cho chi phí lãi vay gia
tăng.
2.3.2 Giảm khả năng thanh toán lãi vay
Năm 2008, khả năng thanh toán lãi vay cả 3 ngành thủy sản, vận tải và kinh doanh
bất động sản đều giảm so với năm 2007 và 2006 (Bảng 2.8, 2.9, 2.10) ảnh hưởng
nhiều đến thanh toán nợ vay. Các khoản nợ gia tăng không lường trước cùng với
hoạt động đầu tư tài chính không hiệu quả làm cho EBIT giảm mạnh. Lãi vay thì
gia tăng theo sự biến động của lãi suất.
Hình 2.32 – Biều đồ khả năng thanh toán lãi vay ngành thủy sản, vận tải, kinh
Ngành thủy sản
Ngành vận tải
Ngành KD BĐS
2009
MPC
2008
2007
AGF
2006
MHC
VIC
-10
0
10
20
30
doanh bất động sản và một vài Công ty tiêu biểu có chỉ số này giảm mạnh.
Nguồn: Số liệu từ báo cáo tài chính các Công ty
59
Khả năng trả lãi vay của Công ty thấp thể hiện khả năng sinh lợi của tài sản thấp.
Khả năng thanh toán lãi vay thấp cho thấy một tình trạng nguy hiểm, suy giảm trong
hoạt động kinh doanh có thể làm giảm lãi trước thuế và lãi vay (EBIT) xuống dưới
mức nợ lãi mà Công ty phải trả, do đó dẫn tới mất khả năng thanh toán và vỡ nợ.
Tuy nhiên rủi ro này được hạn chế, bởi thực tế EBIT không phải là nguồn duy nhất
để thanh toán lãi. Các Công ty cũng có thể tạo ra nguồn tiền mặt từ khấu hao và có
thể sử dụng nguồn vốn đó để trả nợ lãi. Những gì mà một Công ty cần phải đạt tới
là tạo ra một độ an toàn hợp lý, bảo đảm khả năng thanh toán cho các chủ nợ của
mình.
2.3.3 Nguy cơ phá sản gia tăng
Hệ số nguy cơ phá sản, hay còn gọi là Z score do nhà kinh tế học Mỹ Edward I.
Altman, giảng viên trường đại học New York thiết lập, dựa vào việc nghiên cứu khá
công phu trên số luợng nhiều công ty khác nhau tại Mỹ, nhưng hầu hết các nuớc,
vẫn có thể sử dụng với độ tin cậy khá cao. Hệ số này giúp các nhà đầu tư đánh giá
rủi ro tốt hơn hệ số đòn bẩy tài chính, thậm chí có thể dự đoán được nguy cơ phá
sản.
Mặc dù chỉ số Z này được phát minh tại Mỹ, nhưng hầu hết các nuớc, vẫn có thể sử
dụng với độ tin cậy khá cao. Hệ số này chỉ áp dụng cho các Công ty chứ không áp
dụng cho các định chế tài chính như ngân hàng hay là các công ty đầu tư tài chính.
Ở Mỹ, hệ số Z score đã dự đoán tương đối chính xác tình hình phá sản của các
Công ty trong tương lai gần. Có khoảng 95% Công ty phá sản được dự báo nhờ Z
score trước ngày sập tiệm một năm, nhưng tỷ lệ này giảm xuống chỉ còn 74% cho
những dự báo trong vòng 2 năm.
Hệ số này được thiết lập cho 3 nhóm doanh nghiệp: doanh nghiệp đã cổ phần hóa
ngành sản xuất, doanh nghiệp chưa cổ phần hóa ngành sản xuất và nhóm doanh
nghiệp khác. Công thức tính dưới đây thuộc nhóm doanh nghiệp sản xuất cổ phần
hóa.
Công thức tính hệ số nguy cơ phá sản áp dụng cho các Công ty niêm yết:
Z score = 1.2*A1+1.4*A2+3.3*A3+0.6*A4+1.0*A5
Trong đó:
60
A1 = Vốn luân chuyển (= Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn)/Tổng tài sản A2 = Lợi nhuận chưa phân phối/Tổng tài sản
A3 = EBIT (Lợi nhuận trước thuế và lãi vay)/Tổng tài sản A4 = (Giá thị trường của cổ phiếu*Số lượng cổ phiếu lưu hành)/Tổng nợ A5 = Hiệu quả sử dụng tài sản =Doanh thu/Tổng tài sản Bảng giá trị hệ số Z:
Z >=2.99
1.81 Công ty có tài chính lành mạnh
Công ty không có vấn đề trong ngắn hạn, tuy nhiên cần phải
xem xét điều kiện tài chính một cách thận trọng.
Công ty có vấn đề nghiêm trọng về tài chính. Z<=1.81 61 Bảng 2.16 – Hệ số Z của các Công ty ngành thủy sản, vận tải và kinh doanh bất động sản 2008 – 2006 STT Ngành thủy sản ABT
ACL
AGF
ANV
BAS
CAD
FBT
FMC
ICF 2009
6.19
2.14
1.76
1.83
1.59
1.02
1.17
1.93
2.14
3.63
2.55
4.01
2.02
8.60
0.15
4.57
0.89
2.11
3.31
3.53
2.01
2.27
2.34
4.98
0.59
0.68 2008
4.41
3.47
1.86
2.59
1.59
-
1.86
1.60
1.66
2.15
1.78
3.00
1.00
8.14
1.00
5.49
0.70
2.33
2.51
3.53
2.01
2.27
1.79
4.03
0.69
0.54 2007
5.10
8.55
4.82
8.21
-
-
-
1.26
2.87
4.52
6.21
7.43
4.43
22.38
3.63
10.37
-
1.58
9.31
7.54
4.07
-
-
-
-
3.13 2006
15.86
4.40
8.52
-
-
-
8.71
3.51
12.29
3.80
-
6.34
11.72
3.78
11.05
-
2.98
5.26
3.10
8.71
-
-
-
-
- 1
2
3
4
5
6
7
8
9
10 MPC
11
TS4
12 VHC
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14 Ngành vận tải
GMD
HTV
MHC
PJT
PVT
SFI
TMS
VFC
VIP
VNA
VNS
VSC
VSG
VTO
Ngành kinh doanh bất động sản -
2.33
5.27
-
10.09
3.06
23.42
-
9.35
3.51
10.37 3.19
1.55
2.20
-
1.50
1.31
7.92
1.69
3.18
1.87
1.78 3.18
1.94
2.91
2.08
6.70
1.48
5.75
1.93
4.40
2.59
2.12 HAG
1
HDC
2
ITA
3
NBB
4
NTL
5
SC5
6
SJS
7
SZL
8
9
TDH
10 UIC
11 VIC -
-
-
-
-
-
18.12
-
10.46
-
-
Nguồn: Số liệu được tính toán từ báo cáo tài chính các Công ty 62 Qua bảng 2.16 (Bảng tính chi tiết ở phụ lục 2) cho thấy nguy cơ phá sản Công ty của 3 ngành năm 2008 đều gia tăng. Ngành thủy sản, 4/11 Công ty có vấn đề nghiêm trọng về tài chính (BAS, FMC, ICF, TS4), 4/11 Công ty không có vấn đề tài chính trong ngắn hạn (AGF, ANV, FBT, MPC), chỉ 3/11 Công ty có tình hình tài chính lành mạnh (ABT, ACL, VHC). Ngành vận tải, 6/14 Công ty có vấn đề nghiêm trọng về tài chính (GMD, MHC, PVT, VNS, VSG, VTO), 4/14 Công ty không có vấn đề tài chính trong ngắn hạn (SFI, TMS, VIP, VNA) và 4/14 Công ty có tình hình tài chính lành mạnh (HTV, PJT, VFC, VSC). Ngành kinh doanh bất động sản 5/10 Công ty có vấn đề nghiêm trọng về tài chính (HDC, NTL, SC5, SZL, VIC), 2/10 Công ty không có vấn đề tài chính trong ngắn hạn (ITA, UIC)và 3/10 Công ty có tình hình tài chính lành mạnh (HAG, SJS, TDH). Giá thị trường cổ phiếu các Công ty giảm mạnh làm cho hệ số A4 đạt mức thấp kết quả là hệ số Z một số Công ty của ba ngành dưới 1.81. Riêng đối với ngành thủy sản, mặc dù đa phần các Công ty có hệ số sử dụng tài sản (A5) lớn hơn 1 nhưng một vài Công ty không thể đẩy hệ số Z lên cao, vẫn thấp dưới 1.81. 2.4 RỦI RO CỦA CẤU TRÚC VỐN CÁC NGÀNH PHÂN TÍCH 2.4.1 Rủi ro từ việc sử dụng nợ Theo số liệu phân tích tại Bảng 2.17, cho thấy rằng tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần trung bình của ngành Thủy sản năm 2008 là 114%, ngành vận tải là 165% và ngành kinh doanh bất động sản là 111%. Điều đáng chú ý là tỷ lệ nợ ngắn hạn/vốn cổ phần của đa số các Công ty ngành thủy sản, vận tải và kinh doanh bất động sản chiếm tỷ lệ cao hơn tỷ lệ nợ dài hạn/vốn cổ phần. Khủng hoảng làm thị trường tiêu thụ suy giảm mạnh. Hàng tồn kho các Công ty ngành thủy sản và kinh doanh bất động sản ở mức cao (hình 2.20; 2.24), gây ứ đọng vốn. Với việc sử dụng nợ vay ngắn hạn chiếm tỷ lệ cao hơn tỷ lệ nợ vay dài hạn trên vốn cổ phần này sẽ gia tăng rủi ro tài chính và xuất hiện nguy cơ phá sản (như đã phân tích phần nguy cơ phá sản gia tăng). 63 Bảng 2.17 – Phân tích tỷ số nợ 64 Rủi ro sử dụng nợ còn được xem xét qua khả năng thanh toán lãi vay của Công ty và rủi ro về lãi suất. - Rủi ro về mất khả năng thanh toán lãi vay: Để đo lường khả năng này luận văn phân tích chỉ số khả năng thanh toán lãi vay các Công ty của 3 ngành ( Bảng 2.8; 2.9; 2.10 ) Khả năng thanh toán lãi vay của hầu hết các công ty năm 2008 đều giảm mạnh. Điều này cho thấy khả năng thanh toán lãi vay của Công ty không thuận lợi. Nếu chỉ số này không được cải thiện thì rủi ro mất khả năng thanh toán lãi vay là rất lớn. - Ngoài rủi ro về mất khả năng thanh toán, cấu trúc vốn có sử dụng nợ vay của các công ty trên còn gánh chịu rủi ro về lãi suất. Sự biến động lãi suất ở nước ta trong thời gian qua rất phức tạp, có thời điểm lãi suất cho vay của các tổ chức tín dụng hơn 20%/năm đã tạo gánh nặng chi phí lãi vay rất lớn cho công ty. 2.4.2 Rủi ro khi hiệu quả sử dụng vốn cổ phần giảm Như đã phân tích ở mục 2.2.3 về tỷ suất lợi nhuận trên vốn cổ phần (ROE) cho thấy, hầu hết các Công ty đều có ROE năm 2008 giảm và ở mức thấp so với năm 2007. Theo Warrent Buffet, thì ROE của các doanh nghiệp niêm yết Việt Nam đạt ở mức 10 – 15% được coi là hợp lý. ROE từ 20% trở lên thường chỉ có ở các doanh nghiệp ở giai đoạn đầu mới phát triển hoặc trong ngành đặc thù. Khi ROE suy giảm là một bằng chứng cho thấy việc đầu tư của công ty đã đem lại ROE thấp hơn so với thời gian trước đây. Vì ROE chính là thước đo tốt nhất về năng lực của một công ty trong việc tối đa hóa lợi nhuận từ mỗi đồng tiền vốn đầu tư. ROE của một công ty càng cao càng chứng tỏ công ty này sử dụng đồng vốn có hiệu quả, khả năng thu hồi vốn của các cổ đông cao, và tất nhiên, giá cổ phiếu của công ty này trên sàn giao dịch chứng khoán càng cao. ROE giảm nói lên nguồn vốn của cổ đông không được sử dụng hiệu quả. Khả năng thu hồi vốn của cổ đông thấp. Cổ phiếu trên thị trường chứng khoán mất đi tính hấp dẫn. Giá cổ phiếu có xu hướng giảm. Nếu tình trạng này không được cải thiện, Công ty rất khó thu hút nhà đầu tư khi huy động thêm nguồn vốn để phát triển. Đặc biệt, đây là giai đoạn Công ty đang cần phát hành cổ phiếu để huy động thêm nguồn 65 lực cả về tài chính, công nghệ, thị trường, kinh nghiệm và bản lĩnh kinh doanh, cũng như các tiềm năng phát triển khác từ các cổ đông và đối tác mới ở trong và ngoài Công ty để đưa Công ty thoát khỏi khó khăn, vượt qua khủng hoảng tài chính. Tuy nhiên, Công ty cũng không mạnh dạn phát hành cổ phiếu khi mà tình hình kinh doanh sụt giảm. Theo thống kê của Ủy ban chứng khoán, năm 2008, Ban Quản lý phát hành đã cấp phép 92 hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng với tổng vốn huy động theo giấy phép là 12,974 tỷ đồng. So với năm 2007, tổng lượng vốn huy động qua thị trường chứng khoán hơn 63,000 tỷ đồng, thì đây là sự sụt giảm khá mạnh. Vì vậy, nhiều dự án của các Công ty ngành kinh doanh bất động sản phải tạm hoãn, giãn thời gian triển khai. Cụ thể, HAG, chậm triển khai khu du lịch Hoàng Anh Gia Lai (Hòa Hải) HDC, chậm triển khai xây dựng nhà máy gạch ở Mỹ Xuân. ITA, chậm triển khai dự án Trung tâm điện lực Kiên Lương, nhà máy điện Long An,…SJS chậm triển khai dự án Hồ điều hòa Xương Rồng. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Cuộc khủng hoảng tài chính đã tác động sâu rộng đến các ngành kinh tế trên thế giới trong đó có Việt Nam. Qua phân tích 3 nhóm ngành thủy sản, vận tải và kinh doanh bất động sản đã minh chứng cho sự ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng. Sự suy giảm về tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu, tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản, khả năng thanh toán lãi vay. Mặc khác, lãi suất cho vay gia tăng càng làm cho Công ty gặp khó khăn về việc thanh toán lãi. Đặc biệt, càng khó khăn hơn đối với Công ty sử dụng nợ vay ngắn hạn. Trong tình hình thị trường chứng khoán suy thoái, giá cổ phiếu giảm mạnh đã ảnh hưởng làm gia tăng nguy cơ phá sản của Công ty. Đa phần các Công ty có cấu trúc vốn sử dụng đòn bẩy tài chính không những không phát huy được lợi thế khi sử dụng nợ mà còn đẩy Công ty lâm vào khó khăn khi lãi vay thanh toán gia tăng cao và đột biến. Tái cấu trúc lại nguồn vốn là một trong những giải pháp để giúp Công ty thoát khỏi những khó khăn. Việc thiết lập một cấu trúc vốn tối ưu nhằm giúp Công ty đảm bảo khả năng thanh toán, đạt được hiệu quả sử dụng vốn cao. 66 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP TÁI CẤU TRÚC VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TP.HỒ CHÍ MINH 3.1 ĐỊNH HƯỚNG MÔ HÌNH TÁI CẤU TRÚC VỐN HỢP LÝ 3.1.1 Xác nhận giai đoạn phát triền và nhận diện rủi ro trong cấu trúc vốn 3.1.1.1 Xác nhận giai đoạn phát triển Như chúng ta đã biết, với bất cứ công ty nào, con đường dẫn đến thành công hay thất bại đều phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố. Một trong những nhân tố quan trọng mang tính chất sống còn đối với công ty, đó là việc xây dựng một cấu trúc vốn hợp lý. Qua phân tích thực trạng về cấu trúc vốn của các công ty qua cho thấy rằng, các công ty hầu như chưa quan tâm đúng mức đến việc xây dựng cấu trúc vốn, dẫn đến rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính rất lớn. Xuất phát từ quan niệm này luận văn đề ra giải pháp cho các công ty này thông qua việc xây dựng mô hình cấu trúc vốn trên cơ sở đặc điểm rủi ro cho từng giai đoạn phát triển của công ty. Quá trình hình thành và phát triển của các công ty gồm các giai đoạn: Giai đoạn khởi sự, giai đoạn tăng trưởng, giai đoạn bảo hòa và giai đoạn suy thoái. Ứng với mỗi giai đoạn khác nhau thì có rủi ro khác nhau, chi phí sử dụng vốn bình quân khác nhau và do đó cấu trúc vốn hợp lý cho từng giai đoạn cũng phải khác nhau đáp ứng với điều kiện kinh tế khách quan. Nghiên cứu thực trạng cấu trúc vốn qua các chỉ số ROE, tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần,….có thể thấy các công ty này đã trải qua giai đoạn khởi sự và đang bước vào giai đoạn tăng trưởng cao. Do vậy, luận văn chỉ đưa ra mô hình cấu trúc vốn cho các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Tp.Hồ Chí Minh cho giai đoạn trước mắt, đó là giai đoạn tăng trưởng. 3.1.1.2 Rủi ro kinh doanh Thông qua phân tích những ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng tài chính, rủi ro kinh doanh được xác định do một số nhân tố tác động. Thị trường tiêu thụ suy giảm. Các thị trường xuất khẩu chủ lực của ngành thủy sản như Mỹ, UE, Nhật Bản bị sụt giảm mạnh. Cùng với sự suy giảm về kinh tế là rào cản kỹ thuật từ thị trường các nước nhập khẩu. Mặt khác, khi thị trường bị thu hẹp, 67 sức ép cạnh tranh với các đối thủ nước ngoài ngày càng gay gắt không chỉ ở xuất khẩu mà còn ở cả thị trường trong nước. Thị trường bất động sản thì đóng băng, không có giao dịch, giao dịch ít hoặc giao dịch với tỷ lệ thành công ít. Sự thay đổi trong cấu trúc chi phí. Tính biến đổi trong chi phí của các Công ty càng cao, rủi ro kinh doanh của Công ty càng lớn. Với sự gia tăng mạnh của chi phí tài chính đã tác động làm cho EBIT của Công ty giảm mạnh. Trong đó, có Công ty EBIT đạt được năm 2008 thấp hơn lãi vay mà Công ty phải thanh toán (MPC, GMD). Chi phí tài chính gia tăng là do Công ty đầu tư vào chứng khoán khi thị trường bị suy thoái và sự chênh lệch tỷ giá. Mặt khác, chi phí sản xuất của ngành thủy sản cũng gia tăng do sự biến động tăng giá của nguồn nguyên liệu (cá tra, tôm,..). Ngành vận tải và kinh doanh bất động sản cũng trong tình cảnh tương tự. Giá xăng dầu biến động liên tục. Giá sắt thép, xi măng,… cũng gia tăng cao. Tất cả những yếu tố này làm cho chi phí của Công ty gia tăng. Nếu không tính hết, tính đủ, không dự đoán được mức độ lạm phát, Công ty sẽ lâm vào tình cảnh lãi giả lỗ thật. Tính biến đổi của giá bán. Cùng với việc gia tăng trong cấu trúc chi phí, giá bán của Công ty cũng được điều chỉnh tăng liên tục. Tính biến đổi giá bán càng nhiều sản lượng tiêu thụ bị ảnh hưởng càng lớn. Thông thường, giá cả của Công ty dao động liên tục thì rủi ro kinh doanh càng cao. Vận tải là ngành chịu ảnh hưởng trực tiếp nhất khi giá dầu thế giới biến động nhiều. Cước phí vận chuyển được các Công ty vận tải điều chỉnh liên tục cho phù hợp với sự biến động này. Chậm triển khai dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Rủi ro kinh doanh của Công ty được xác định bởi các đầu tư tích lũy mà Công ty đã thực hiện qua thời gian. Các đầu tư này xác định mức độ canh tranh của Công ty trong ngành. Sức mạnh thị trường của Công ty lớn, Công ty thường có nhiều khả năng để kiểm soát chi phí và giá cả sản phẩm hơn các Công ty hoạt động trong môi trường cạnh tranh mạnh mẽ. Vì vậy, sức mạnh thị trường của Công ty càng lớn, rủi ro kinh doanh của Công ty này càng nhỏ. Rõ nét nhất là các dự án cao ốc của ngành kinh doanh bất động sản phải dời thời gian triển khai. Chỉ những dự án nào thật sự cần thiết mới triển khai thực hiện. 68 3.1.1.3 Rủi ro tài chính Lãi suất cho vay tăng. Một số ngân hàng cho vay tiền nhưng lãi suất để thả nổi chứ không cố định. Như vậy khi lãi suất chung tăng lên, hay khi họ thấy cần thiết sẽ điều chỉnh một lãi suất mới cao hơn lãi suất ban đầu khi Công ty đến vay tiền. Khi Công ty sử dụng nguồn vốn vay ngắn hạn để đầu tư trung và dài hạn thì sẽ chịu nhiều áp lực trả lãi tăng cao, ngoài sự kiểm soát. Lãi suất cho vay tăng là gánh nặng sống còn của nhiều Công ty vì ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành, sức cạnh tranh của sản phẩm. Trong khi đó, đầu ra bị thu hẹp mà để đảm bảo mức sinh lợi để chi trả lãi vay là một vấn đề nan giải đối với Công ty đang sử dụng nợ vay thời khủng hoảng. Các Công ty ngành thủy sản, vận tải và kinh doanh bất động sản đều chịu sự gia tăng lãi vay đột biến khi lãi suất cho vay tăng. Khả năng thanh toán lãi vay giảm xuống thấp. Khả năng trả lãi vay của Công ty thấp cũng thể hiện khả năng sinh lợi của tài sản thấp. Khả năng thanh toán lãi vay thấp cho thấy một tình trạng nguy hiểm, suy giảm trong hoạt động kinh tế có thể làm giảm lãi trước thuế và lãi vay xuống dưới mức nợ lãi mà Công ty phải trả, do đó dẫn tới mất khả năng thanh toán. Nếu Công ty quá yếu về mặt này, các chủ nợ có thể đi đến gây sức ép lên Công ty, thậm chí dẫn tới phá sản Công ty. Đa phần các doanh nghiệp ngành thủy sản và vận tải đều gặp khó khăn thanh toán lãi vay năm 2008. Tình hình này đối với các Công ty ngành kinh doanh bất động sản thì tốt hơn. Mặc dù khả năng thanh toán lãi vay có giảm nhưng chưa rơi vào tình cảnh khó khăn. Rủi ro từ sự biến động tỷ giá. Thông thường, các Công ty có nhiều khả năng tiếp cận với các nguồn vốn bằng các loại ngoại tệ khác đồng nội tệ của nước mình với các mức lãi suất rất cạnh tranh. Sở dĩ như thế là do ngày càng có nhiều những lời chào mời cho vay cạnh tranh hơn bằng các đồng tiền khác, hay đơn giản bởi vì các mức lãi suất tuyệt đối của các đồng tiền khác là thấp hơn. Các khoản vay như vậy đã đẩy Công ty tới nguy cơ rủi ro khi phải thanh toán lãi vay, nhưng quan trọng hơn là khi hoàn trả khoản vốn vay cuối cùng. Nhiều Công ty đã phải gánh chịu chi phí cho việc dùng đồng nội tệ để hoàn trả các khoản vay mà họ đã vay bằng đồng USD 69 đến ngày trả nợ lại tăng lên đáng kể. Điều này đã làm thay đổi kết quả kinh doanh của Công ty do sự chênh lệch tỷ giá. Tỷ giá tăng, hàng nhập tăng giá, kéo theo giá trong nước tăng, ảnh hưởng đến lượng tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Các Công ty nhập nguyên vật liệu cho sản xuất kinh doanh thì bị ảnh hưởng bởi chi phí đầu vào gia tăng. Ngược lại, đối với Công ty có thị trường xuất khẩu thì có được nhiều thuận lợi, doanh thu tăng lên theo trị giá của hợp đồng như ngành thủy sản. Nhìn chung, trong năm 2008-2009, tỷ giá đã có quá nhiều biến động khiến Công ty không thể thích nghi kịp thời để ổn định sản xuất kinh doanh. Nguy cơ rủi ro khi sử dụng nguồn vốn vay. Mặc dù, Công ty được chính phủ hỗ trợ lãi suất. Nhưng nếu muốn tiếp cận vốn vay hỗ trợ, trước hết Công ty phải đáp ứng được các điều kiện cho vay thông thường như báo cáo tài chính năm trước tốt, kế hoạch kinh doanh khả thi, có tài sản thế chấp…. Ngoài ra, Công ty còn phụ thuộc vào ngành nghề, quy mô, uy tín để được ngân hàng xét duyệt. Đây sẽ là những rào cản ngặt nghèo cho các Công ty kinh doanh không tốt trong năm trước đó. Tuy nhiên, trong bối cảnh kinh tế tiềm ẩn nhiều rủi ro và biến động, các Công ty đủ điều kiện vay cũng nhận thấy, nếu không cân nhắc kỹ, vay vốn dù lãi suất thấp cũng sẽ là gánh nặng. 3.1.2 Định hướng mô hình cấu trúc vốn hợp lý Đây là quá trình chuyển tiếp từ giai đoạn khởi sự sang giai đoạn tăng trưởng, để tiếp tục duy trì sự phát triển nhằm dành lấy thị phần các công ty này đẩy mạnh mở rộng sản xuất kinh doanh. Bởi vì với mức tăng trưởng của các công ty này hiện nay thì việc mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh là hợp lý. Việc mở rộng quy mô sản xuất có nghĩa là tiếp tục đầu tư vào những dự án trung và dài hạn nên các công ty phải tập trung vào nguồn vốn dài hạn. Nhưng giai đoạn này rủi ro kinh doanh vẫn còn tương đối cao và nếu cấu trúc vốn thiên về thâm dụng nợ sẽ đẩy công ty trước một rủi ro tài chính rất lớn do bị hạn chế về khả năng thanh toán. Như vậy, các công ty sử dụng nguồn vốn nào để tiếp tục tài trợ đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh? 70 Trong bối cảnh suy thoái kinh tế, quyết định cấu trúc nguồn vốn là một vấn đề hết sức quan trọng đối với mỗi Công ty, bởi nó là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu và rủi ro tài chính mà Công ty có thể phải đối mặt. Mặt khác, tái cấu trúc vốn cũng là giải pháp để đưa Công ty vượt qua những khó khăn bên bờ vực phá sản. Tùy từng hoàn cảnh cụ thể, Công ty lựa chọn cách tái cấu trúc nguồn vốn nhất định. Dưới đây là những định hướng để Công ty tái cấu trúc nguồn vốn nhằm tối đa, tối ưu hóa lợi nhuận đồng thời phòng tránh rủi ro. 3.1.1.4 Định hướng chung Giảm sử dụng nợ vay đến mức thấp nhất, đặc biệt là nợ vay ngắn hạn. Khi mà nợ đang là gánh nặng thanh toán lãi vay đối với các Công ty, thì việc sử dụng nợ cần được Công ty xem xét kỹ lưỡng để giảm xuống mức thấp nhất có thể được để duy trì tồn tại. Các Công ty cần chú ý đến việc giảm nợ vay ngắn hạn trong tình hình lãi suất cho vay biến động liên tục và ở mức cao hơn 20%/năm. Bảo hiểm rủi ro tỷ giá, lãi suất. Sự biến động về tỷ giá, lãi suất đã khiến nhiều Công ty gặp rủi ro không nhỏ, nhất là các Công ty ngành thủy sản. Bởi khi ký hợp đồng xuất khẩu với đối tác, tỷ giá ở mức cao, nhưng khi Công ty thu tiền về, tỷ giá lại giảm xuống, khiến Công ty không những không có lãi từ hợp đồng mà còn bị thua lỗ. Đối với Công ty vay ngân hàng tiền EUR để mua nguyên liệu từ các nước châu Âu, nhưng do sản phẩm xuất khẩu sang nước sử dụng đồng USD, nên Công ty chỉ có nguồn thu từ USD. Trong trường hợp tỷ giá EUR/USD tăng, hay ngược lại, Công ty phải sử dụng nhiều nguồn thu bằng USD từ kinh doanh để mua EUR trả nợ ngân hàng. Mặt khác, khi Công ty ký hợp đồng vay với ngân hàng, thường có 1 phần lãi suất thả nổi theo thị trường vì vậy khi lãi suất tăng làm cho chi phí trả lãi vay của Công ty gia tăng theo. Để phòng ngừa rủi ro cho những biến động này, Công ty cần tiếp cận đến dịch vụ phái sinh như hợp đồng kỳ hạn (forward), hợp đồng giao sau (future), quyền chọn (option), hoán đổi (swap)… Chiến lược đầu tư chứng khoán hợp lý. Trong bối cảnh thị trường chứng khoán suy thoái, diễn biến phức tạp, Công ty cần có chiến lược thận trọng, không nên đổ dồn nguồn vốn vào chứng khoán mà cần tập trung cho việc cải thiện hoạt động kinh 71 doanh để giảm chi phí, hạ giá thành. Hầu hết các Công ty của 3 ngành thủy sản, vận tải và kinh doanh bất động sản đều đầu tư vào chứng khoán. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến kết quả hoạt động của Công ty rơi vào khó khăn. 3.1.1.5 Định hướng theo tình hình cụ thể của Công ty Đối với Công ty kinh doanh thua lỗ (ngành thủy sản: MPC, ngành vận tải: GMD): về mặt tài chính, sự thua lỗ khiến cho giá trị tài sản của Công ty bị giảm đi và tất yếu vốn chủ sở hữu cũng bị giảm theo. Nếu tình trạng đó tiếp tục diễn ra, vốn chủ sở hữu sẽ bị hao hụt nhanh chóng, vô hình chung khiến hệ số nợ ngày càng tăng lên và rủi ro tài chính càng đe dọa sự tồn tại của Công ty. Để giảm lỗ, Công ty cần cắt bớt những chi phí không cần thiết, hạn chế khoản vay đầu tư vào những dự án chưa thu lời được ngay, chấp nhận thu gọn ngành nghề, rút bớt chi nhánh, đại lý thiếu hiệu quả, tìm mọi cách đẩy mạnh doanh thu bằng tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm, giảm giá thành đầu vào... từng bước đưa cấu trúc nguồn vốn dần trở lại cân bằng. Đối với Công ty có EBIT âm, nợ nhiều, khó khăn trong khả năng thanh toán lãi vay (ngành thủy sản: AGF, BAS, CAD, FBT, MPC; ngành vận tải: GMD, MHC, VSG, VSO) thì việc phát hành nợ là không thể được vì Công ty đang đối đầu với chi phí kiệt quệ tài chính. Để duy trì sản xuất và củng cố nguồn vốn hoạt động, Công ty cần phải thực hiện một số việc sau: 1. Nghiên cứu giảm bớt các định phí hoạt động như nguyên vật liệu, nhân công, chi phí tài sản cố định, qua đó tăng khả năng cạnh tranh, giảm giá thành. 2. Bán bớt những tài sản cố định không cần thiết để giảm bớt rủi ro kinh doanh và huy động tiền mặt nhằm tái cân đối cấu trúc vốn. 3. Phát hành cổ phần mới - là phương án cuối cùng khi Công ty đã sử dụng hết khả năng vay nợ và đang đối mặt với mối đe dọa của các chi phí kiệt quệ tài chính. 4. Tìm đối tác có năng lực cạnh tranh trong ngành để sáp nhập, huy động các nguồn vốn có chi phí sử dụng vốn thấp nếu có thể, kể cả nguồn vốn FDI để giảm chi phí vốn và có được lợi thế về nguyên vật liệu sản xuất từ đối tác nước ngoài. 72 3.2 GIẢI PHÁP TÁI CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TP.HỒ CHÍ MINH 3.2.1 Giải pháp từ các Công ty niêm yết cho 3 ngành thủy sản, vận tải và kinh doanh bất động sản 3.2.1.1 Ứng dụng linh hoạt lý thuyết trật tự phân hạng trong hoạch định cấu trúc vốn Theo lý thuyết trật tự phân hạng của tài trợ doanh nghiệp, đầu tư sẽ được tài trợ trước tiên bằng vốn nội bộ, chủ yếu là lợi nhuận giữ lại; rồi mới đến phát hành nợ mới; và cuối cùng bằng phát hành vốn cổ phần mới. Phát hành vốn cổ phần mới thường là phương án cuối cùng khi Công ty đã sử dụng hết khả năng vay nợ, tức là khi mối đe dọa của các chi phí kiệt quệ tài chính làm cho các chủ nợ cũng như giám đốc tài chính lo âu. Sử dụng lợi nhuận giữ lại để tài trợ đầu tư là nguồn vốn được ưu tiên xếp hàng đầu. Nguồn tài trợ này có chi phí sử dụng vốn thấp. Không tốn chi phí giao dịch hay chi phí phát hành. Không mất thời gian huy động. Hạn chế sử dụng nguồn vốn vay. Trong tình hình thị trường lãi suất biến động, không ổn định thì việc vay nợ ngân hàng đòi hỏi Công ty cân nhắc thận trọng. Khi Công ty ký hợp đồng vay với ngân hàng, thường có 1 phần lãi suất thả nổi theo thị trường vì vậy khi lãi suất tăng làm cho chi phí trả lãi vay của Công ty gia tăng theo. Các Công ty có thể lựa chọn giải pháp phát hành trái phiếu chuyển đổi. Trái phiếu chuyển đổi là một chứng khoán cho phép người nắm giữ nó quyền để hoán đổi trái phiếu lấy cổ phần. Tỷ lệ hoán đổi thường được đo lường bằng tỷ lệ chuyển đổi, tức là, số cổ phần mà nhà đầu tư nhận được cho mỗi trái phiếu. Đôi khi tỷ lệ hoán đổi được diễn tả theo giá chuyển đổi, tức là, mệnh giá của trái phiếu phải giao hoàn để nhận được một cổ phần. Tỷ lệ hoán đổi này được công bố trước vào khoảng thời gian xác định trước. Thông thường, bao giờ người phát hành trái phiếu chuyển đổi cũng dành cho người mua quyền quyết định có chuyển đổi sang cổ phiếu hay không. Người nắm giữ trái phiếu chuyển đổi có quyền không chuyển sang cổ phiếu nếu tại thời điểm chuyển đổi, Công ty làm ăn không tốt. 73 Trái phiếu chuyển đổi giống như một gói gồm một trái phiếu và một quyền chọn mua. Người nắm giữ trái phiếu chuyển đổi không được nhận cổ tức và việc chuyển đổi làm loãng giá cổ phần. Khi Công ty gặp vấn đề rủi ro mất khả năng thanh toán, thì không những quyền chọn chuyển đổi không có giá trị mà còn có một trái phiếu không có giá trị. Mặt khác, Công ty có thể buộc chuyển đổi bằng cách thu hồi trái phiếu trước thời hạn. Công ty thực hiện điều này khi giá thị trường của trái phiếu chuyển đổi cao hơn giá thu hồi. Công ty phát hành trái phiếu chuyển đổi huy động được vốn với chi phí thấp hơn: lãi suất của phần trái phiếu trong phát hành trái phiếu chuyển đổi thường bao giờ cũng thấp hơn là lãi suất khi phát hành trái phiếu. Công ty có đánh giá tín dụng thấp, nhưng có tiềm năng tăng trưởng cao sẽ có khả năng phát hành trái phiếu chuyển đổi ở gần mức lãi suất thị trường nhờ độ hấp dẫn về cơ hội chuyển đổi thành cổ phiếu tăng trưởng. Khi Công ty không thể tăng nợ theo cách thông thường vì tỷ lệ nợ của Công ty đã quá cao. Phát hành trái phiếu chuyển đổi có thể là một lựa chọn nhằm đa dạng hóa kênh huy động vốn. Việc thực hiện chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu cũng được coi tương tự phát hành tăng vốn cho các nhà đầu tư chiến lược với thặng dư vốn cao. Việc huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu chuyển đổi có nhiều ưu điểm vượt trội đối với Công ty phát hành, đồng thời hấp dẫn với nhà đầu tư. Năm 2009 - 2010 là năm hội tụ nhiều ưu điểm cho việc phát hành trái phiếu chuyển đổi. Nền kinh tế vừa qua đáy và đang ở vào giai đoạn đầu của chu kỳ hồi phục, tiềm năng tăng trưởng của Công ty trong trung và dài hạn trở nên sáng sủa hơn, điều này tạo cơ sở cho kỳ vọng vào giá cổ phiếu trong tương lai. Thực tế có những công ty đã phát hành thành công trái phiếu chuyển đổi: HAG, phát hành thành công trái phiếu chuyển đổi với tổng mệnh giá 1.450 tỷ đồng dưới dạng phát hành riêng lẻ. Những điều khoản chính của trái phiếu bao gồm: lãi suất 0% kỳ hạn 1 năm, quyền chuyển đổi thuộc về trái chủ, giá phát hành 100% mệnh giá, giá chuyển đổi được xác định bằng chiết khấu 20% của bình quân giá đóng cửa 15 ngày giao dịch liên tiếp trước ngày 6/10/2009 (giá bình quân 123.267 74 đồng/cp), Nhà đầu tư được quyền tự do chuyển nhượng trái phiếu nhưng khống chể tỷ lệ sở hữu của NĐTNN không quá 49%. Số tiền thu được từ đợt phát hành, HAG sử dụng cho các dự án như: Trung tâm thương mại và văn phòng cho thuê Kinh Tè, dự án căn hộ Hoàng Anh Incomex, dự án Phú Hoàng Anh giai đoạn 2, dự án trồng cây cao su, dự án thủy điện và bổ sung vốn lưu động. VFC, phát hành thành công 150 tỷ đồng trái phiếu chuyển đổi theo hình thức phát hành riêng lẻ. như sau: Loại trái phiếu phát hành: Trái phiếu chuyển đổi Mệnh giá trái phiếu: 100,000 VNĐ/ trái phiếu Tổng mệnh giá trái phiếu: 150,000,000,000 VNĐ Kỳ hạn trái phiếu: 01 năm Lãi suất định kỳ: 8%/năm - Trả lãi cuối kỳ Hình thức: Ghi sổ Ngày phát hành: 30/09/2010 Ngày đáo hạn: 30/09/2011 Quyền chuyển đổi: Việc thực hiện quyền chuyển đổi sẽ thuộc về Trái chủ Giá chuyển đổi tại thời điểm chào bán: 10,000 đồng/cổ phần Nguyên tắc chuyển đổi Trái phiếu thành cổ phiếu: Tổng mệnh giá trái phiếu của từng trái chủ chia cho giá chuyển đổi để xác định số lượng cổ phiếu được chuyển đổi. GMD, phát hành thành công 396,787 trái phiếu chuyển đổi. Cụ thể, theo nghị quyết Hội đồng quản trị ngày 24/11/2010 đã thống nhất phát hành 226,687 trái phiếu chuyển đổi để hoán đổi 39.98 tỷ đồng tính theo mệnh giá cổ phiếu cảng Nam Hải cho Công ty Cổ phần Dịch vụ Hòa Bình Xanh. Phát hành 170,100 trái phiếu chuyển đổi để hoán đổi 30 tỷ đồng tính theo mệnh giá cổ phiếu Cảng Nam Hải cho Công ty TNHH Sông Hằng. Như vậy, tổng giá trị trái phiếu phát hành là 396,787,000,000 đồng để hoán đổi 69.98 tỷ đồng mệnh giá cổ phiếu CTCP Cảng Nam Hải và tỷ lệ sở hữu của GMD tại Công ty Cảng Nam Hải sau khi hoán đổi là 99.98%. 75 Phát hành vốn cổ phần mới. Đứng về yêu cầu tái cấu trúc vốn cho đầu tư phát triển thì việc huy động vốn cổ phần là rất tốt, vì Công ty ít bị áp lực trã lãi và nợ vay, cho phép thực hiện các chiến lược đầu tư dài hạn, nâng cao công nghệ, đổi mới sản phẩm,... là những nền tảng để tạo ra lợi nhuận lớn trong tương lai. Tuy nhiên, việc huy động vốn cổ phần quá mạnh mà không dựa trên nhu cầu và tiến độ đầu tư sẽ làm suy yếu khả năng sinh lời của cổ phiếu, con đường dẫn đến suy giảm giá cổ phiếu. Khi thị trường chứng khoán suy giảm thì những Công ty có mức huy động vốn lớn đều bị ảnh hưởng nhiều nhất, như vậy các cổ đông không những không được hưởng lợi từ việc mua cổ phần mới mà còn bị thiệt hại do giá giảm mạnh. Công ty cần thận trọng xem xét dự án nào thật sự cần thiết mới tính đến việc huy động vốn bằng hình thức này. 3.2.1.2 Chuyển đổi cơ cấu sử dụng vốn Như đã phân tích ở chương 2, các công ty của 3 ngành đã sử dụng cấu trúc vốn vẫn chưa hiệu quả và còn mất cân đối khi sử dụng nợ vay, đã gây khó khăn cho các công ty khi xây dựng chiến lược phát triển dài hạn mà nhu cầu sử dụng vốn cần phải ổn định lâu dài và có hiệu quả. Vì vậy, các công ty cần phải chuyển sang một cấu trúc vốn thích hợp hơn bằng cách thực hiện biện pháp sau: Đối với khoản nợ ngắn hạn:
Chuyển đổi các khoản nợ ngắn hạn không thường xuyên thành các khoản nợ ngắn hạn thường xuyên bằng cách các công ty ký hợp đồng dài hạn và liên tục với nhà cung cấp và các khoản nợ sẽ quay vòng liên tục và sẽ tạo thành nợ ngắn hạn thường xuyên, đây là khoản nợ rất cần thiết vì công ty sử dụng mà không cần phải trả phí. Mặt khác, để giảm tỷ trọng nợ ngắn hạn hiện tại, các công ty phải tích cực thu hồi các khoản phải thu và dự trữ hàng tồn kho thích hợp, lúc đó công ty mới có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tạo được nguồn vốn lưu động cần thiết để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, các công ty cổ phần có thể bán các khoản vốn vay ngắn hạn cho các quỹ ủy thác đầu tư (công ty quản lý quỹ), các quỹ đầu tư sẽ chuyển các khoản vay này sang cho nhà đầu tư dưới dạng trái phiếu thu nhập dài hạn, nhờ đó các công ty có 76 thể hoán chuyển các khoản nợ ngắn hạn thành các khoản nợ dài hạn đối với các trái chủ. Riêng đối với nhu cầu vốn lưu động khác phát sinh trong tương lai thì cần phải xây dựng kế hoạch cụ thể và nên đề xuất với tổ chức tín dụng, ngân hàng để chọn hình thức vay vốn ngắn hạn theo hạn mức tín dụng (nhu cầu vốn tới đâu thì tiến hành vay đến đó) chứ không nên chọn hình thức vay theo món mà các công ty đã từng chọn. Đối với khoản nợ dài hạn
Nguồn vốn vay dài hạn có lợi thế về nhiều mặt như: có chi phí sử dụng vốn thấp, thời gian hoàn vốn lâu, nguồn vốn được sử dụng ổn định, các công ty đều có điều kiện để vay vốn, chi phí lãi vay tạo được tấm chắn thuế,… Mặt khác, giá trị đồng tiền Việt nam có xu hướng giảm giá so với ngoại tệ mạnh và tình hình lạm phát tại Việt nam ngày càng gia tăng làm cho lãi suất cho vay thực sẽ giảm thì việc lựa chọn vốn vay dài hạn là một trong những giải pháp cần thiết khi thực hiện chiến lược phát triển dài hạn. Ngoài ra, công ty cũng nên có nhiều giải pháp để huy động nợ dài hạn, chứ không nhất thiết là phải đi vay của các tổ chức tín dụng mà có thể phát hành trái phiếu để huy động vốn vì trái phiếu có những lợi thế nhất định như: chi phí sử dụng vốn thường thấp so với chi phí sử dụng vốn cổ phần, nguồn vốn sử dụng ổn định, phần lãi của trái phiếu cũng tạo được tấm chắn thuế,… Tuy nhiên, sử dụng nợ trong cấu trúc vốn của các công ty được khảo sát trong giai đoạn này tương đối cao, có một số công ty đã hiện rõ rủi ro về tài chính và khả năng trang trải lãi vay tương đối thấp Đối với vốn cổ phần
Xét về quá trình hình thành, tăng trưởng và rủi ro trong từng giai đoạn phát triển, thì tại thời điểm này các công ty được khảo sát đang trong ở giai đoạn tăng trưởng cao, do vậy nhu cầu vốn để mở rộng quy sản xuất kinh doanh và rủi ro kinh doanh vẫn còn cao nên việc phát hành cổ phiếu ra thị trường chứng khoán để huy động vốn cho đầu tư phát triển là rất cần thiết. Vấn đề đặt ra là cần phải có giải pháp để hỗ trợ cho việc huy động vốn như việc tạo điều kiện cho thị trường chứng khoán phát triển 77 và cách thức phát hành cổ phiếu ra sao để có lợi cho công ty. Như vậy, nếu thực hiện đồng bộ và linh hoạt các giải pháp đã nêu trên thì cấu trúc vốn của các công ty sẽ phù hợp hơn trong việc giảm thiểu rủi ro, giảm thiểu chi phí sử dụng vốn bình quân và gia tăng giá trị tài sản cổ đông. 3.2.1.3 Sáp nhập Sáp nhập là hình thức kết hợp một hoặc một số công ty cùng loại (công ty bị sáp nhập) vào một công ty khác (công ty nhận sáp nhập) trên cơ sở chuyển toàn bộ tài sản, quyền và nghĩa vụ của công ty bị sáp nhập vào công ty nhận sáp nhập. Công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại, công ty nhận sáp nhập vẫn tồn tại và kế thừa toàn bộ tài sản, quyền và nghĩa vụ của công ty bị sáp nhập Sáp nhập làm tăng khả năng cạnh tranh của Công ty thông qua cắt giảm bộ máy hành chính, mở rộng cơ sở vật chất của nghiên cứu triển khai và mở rộng thị phần. Xét về bản chất thì nội dung cốt lõi, không thay đổi của hoạt động sáp nhập là chuyển đổi sở hữu Công ty với mục đích tập trung nguồn lực, mở rộng quy mô Công ty, trên cơ sở đó thực hiện những mục tiêu chiến lược, sách lược của Công ty. Sáp nhập được phân thành 3 loại, gồm sáp nhập theo chiều ngang, theo chiều dọc và theo hỗn hợp. Sáp nhập theo chiều ngang xảy ra giữa những Công ty có cùng lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, từ đó tạo ra một hãng có sức cạnh tranh cao, giảm thiểu đối thủ cạnh tranh, tiết kiệm chi phí. Sáp nhập theo chiều dọc xảy ra giữa các Công ty cùng lĩnh vực kinh doanh, nhưng khác nhau về phân khúc thị trường. Sự sáp nhập này sẽ tạo ra giá trị thông qua tận dụng kinh nghiệm và khả năng của các Công ty trong một chuỗi nhằm tạo ra giá trị gia tăng cho khách hàng. Sáp nhập theo kiểu hỗn hợp xảy ra giũa các Công ty khác nhau hoàn toàn về lĩnh vực kinh doanh, từ đó tạo ra các tập đoàn lớn hoạt động trong rất nhiều lĩnh vực. Trong bối cảnh nền kinh tế suy giảm, sáp nhập giúp Công ty củng cố nguồn lực để tồn tại. Sau khi sáp nhập, các bên tham gia sẽ kết hợp những thế mạnh tạo ra hiệu ứng cộng hưởng. Công ty sẽ có sự thay đổi mạnh mẽ về cơ cấu và vốn điều lệ, từ đó giúp tăng thị phần và giảm đối thủ cạnh tranh; tận dụng tối đa sức mạnh về tài chính, kinh nghiệm và hấp thụ được công nghệ hiện đại nhằm duy trì lợi thế cạnh 78 tranh. Mặt khác, thông qua sáp nhập, đội ngũ nhân viên được sàng lọc và làm việc với những kỹ năng mang lại hiệu quả cao. Thông thường, việc sáp nhập sẽ diễn ra theo một trình tự nhất định mà công ty cần thực hiện vì có ảnh hưởng đến chất lượng của thương vụ. Đứng trên góc độ Công ty bị sáp nhập (bên bán), trình tự công việc cần thực hiện là: 1. Xác định các Công ty mục tiêu: Để đảm bảo giao dịch sáp nhập thành công, bên bán có thể chọn nhiều hơn một Công ty mục tiêu nếu được. Việc xác định Công ty mục tiêu về bản chất là lấy được các thông tin chính xác về những Công ty mục tiêu như: quy mô, tình hình tài chính, đội ngũ nhân viên,.. vì vậy không phải bên bán dễ dàng có được các thông tin này. Có nhiều cách thức để tiếp cận và có được thông tin. Trong số đó, cách thức hợp tác với những tổ chức tài chính (như công ty chứng khoán, quỹ đầu tư…) là một trong những cách thức hiệu quả để đạt được mục đích. 2. Xác định giá trị giao dịch: Công việc này không hoàn toàn đồng nhất với hoạt động định giá doanh nghiệp. Thực chất, định giá doanh nghiệp là một công cụ để bên bán có thể xác định được giá trị giao dịch, căn cứ vào giá trị doanh nghiệp được định giá và các điều kiện cụ thể khác mà bên bán có thể đàm phán và thương lượng các mức giá giao dịch khác nhau. Nếu bên bán không định giá doanh nghiệp và không có cơ sở để tính toán giá trị của mình là bao nhiêu thì sẽ rất bất lợi trong đàm phán giao dịch sáp nhập. Hoặc ngược lại, có thể gây ra những khó khăn không cần thiết, thậm chí là bỏ lỡ cơ hội giao dịch sáp nhập khi đưa ra những mức giá quá cao, không có cơ sở. 3. Đàm phán, giao kết và thực hiện thỏa thuận, hợp đồng: Đàm phán hợp đồng: đàm phán về giá, về công việc của hai bên sẽ thực hiện sau khi hợp đồng giao dịch sáp nhập được ký kết. Thông thường, các bên chỉ chính thức tiến hành đàm phán khi đã có được một lượng thông tin nhất định về nhau cũng như hiểu được mục đích của nhau. 79 Giao kết hợp đồng: thống nhất những cam kết của các bên đối với giao dịch. Đó là khi các bên đã hiểu rõ về nhau cũng như hiểu rõ về mục đích và yêu cầu của mỗi bên, hiểu rõ các lợi ích và rủi ro khi thực hiện giao dịch sáp nhập. Thực hiện hợp đồng là bước triển khai các cam kết, nghĩa vụ của mỗi bên để đáp ứng quyền lợi của bên kia, ví dụ: thanh toán tiền giao dịch, chuyển sở hữu Công ty, hòa nhập hoạt động vào công ty mới,…. Có những hợp đồng, thời gian từ khi giao kết đến khi thực hiện xong xuôi các nghĩa vụ và trách nhiệm của mỗi bên không phải là ngắn. Do vậy, nếu không có những dự liệu chính xác về các vướng mắc và rủi ro có thể gặp phải trong quá trình thực hiện hợp đồng thì rất dễ dẫn tới sự vi phạm hợp đồng của một hoặc hai bên, mặc dù đó có thể là do nguyên nhân khách quan chứ không phải do sự cố tình của bên vi phạm. 3.2.1.4 Xây dựng chính sách quản lý nợ Quản lý nợ của Công ty, tức là quản lý các danh mục liên quan đến nợ gồm thời gian đáo hạn, nợ vay ngân hàng, thương phiếu, trái phiếu, nợ nội tệ, nợ ngoại tệ,… Công ty nên đảm bảo rằng, kỳ hạn thanh toán của các khoản nợ không được rơi vào cùng thời điểm. Khi các khoản nợ được kiểm soát thời gian đáo hạn thì Công ty sẽ chủ động sắp xếp tái cơ cấu nợ để thay thế khoản nợ đã đến hạn thanh toán, đồng thời giúp Công ty đảm bảo khả năng tiền mặt để chi trả lãi. Danh mục nợ có thể được xây dựng dựa trên hai yếu tố là các khoản nợ nào Công ty đang đối mặt và khi nào các khoản nợ sẽ được thanh toán. Việc xây dựng danh mục quản lý nợ để Công ty dễ cân đối thay thế các khoản nợ đến hạn hoặc nhằm huy động nguồn vốn để cung cấp cho phát triển sản xuất. Danh mục này được lập thành từng bậc để theo dõi hạn thanh toán không xảy ra cùng 1 thời điểm và cân đối không để thừa nguồn nợ huy động. 80 Tỳ VND 120 100 80 Nợ dài hạn 60 Thương phiếu Nợ quay vòng 40 Nợ thấu chi 20 0 Năm 1 2 3 4 5 6-9 10 15 18 20 25 Hình 3.1 - Biểu đồ danh mục quản lý nợ Việc quản lý nợ giúp Công ty chủ động sẵn sàng vay nợ và tìm kiếm những cơ hội để vay nợ với chi phí thấp, vì vậy đòi hỏi Công ty cần: - Kiểm tra định kỳ nhu cầu tiền mặt, quỹ tiền mặt hiện có và những điều khoản vay nợ trên thị trường nợ, thị trường tiền tệ, thị trường vốn. - Linh động sử dụng quỹ tiền mặt để giao dịch mua lại những khoản nợ với chi phí sử dụng rẻ hơn hoặc hướng tới gia tăng sử dụng vốn từ các quỹ đầu tư nhằm đáp ứng phù hợp với chiến lược kinh doanh. - Sẵn sàng khai thác các cơ hội Arbitrage trên thị trường tài chính. 3.2.1.5 Quản trị vốn lưu động toàn diện Quản trị vốn lưu động tốt có tác động tích cực đến cân bằng tài chính và gia tăng hiệu quả của việc sử dụng nợ vay. Cụ thể là các công ty tiếp tục gia tăng số vòng quay hàng tồn kho và nợ phải thu bằng cách áp dụng các phương pháp phù hợp hơn: - Đối với hàng tồn kho: tạo lập các chuỗi cung ứng khép kín nhằm duy trì được mức tồn kho tối thiểu qua đó giảm thiểu được khoản phải trả người bán như: + Xác định chuẩn xác về nhu cầu hàng dự kiến trong tương lai: Chỉ cần đủ lượng hàng tồn để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, việc dự báo này rất khó khăn. Nếu nhu cầu được dự báo không chính xác, công ty dễ bị mất đi một số 81 cơ hội kinh doanh hoặc bị thiếu tiền mặt và làm tăng chi phí trong kinh doanh (nếu hàng tồn kho quá lớn). + Tăng hiệu suất của chu kỳ sản xuất: Cần phải xác định rõ từng công đoạn của quá trình sản xuất và từng hạn mục công trình để chuyển hóa từ nguyên liệu thô thành sản phẩm cuối cùng càng nhanh càng tốt. + Tăng tốc vòng quay của nguồn cung: Tăng số lần mua hàng để giảm nhẹ mức độ thiếu tiền mặt và giảm chi phí lưu kho,… - Đối với các khoản phải thu: cần phải tích cực đối chiếu, theo dõi, đôn đốc và thu hồi. Đối với khoản nợ quá hạn, nợ xấu thì cần phải xử lý bằng cách bán nợ cho công ty mua bán nợ. Ngoài ra, để giảm thiểu các nợ phải thu quá hạn phát sinh mới, công ty cần phải xây dựng quy trình quản lý và kiểm soát phù hợp đồng thời rà soát, phân loại chính xác tuổi nợ, đối tượng nợ,… của từng khoản nợ để thuận tiện cho việc thu hồi và lập các khoản dự phòng phải thu khó đòi hợp lý. Ngoài ra, đối với nguyên liệu và thiết bị nhập khẩu từ nước ngoài thì cũng cần phải tính đến cách phòng ngừa rủi ro về tỷ giá bằng cách sử dụng công cụ tài chính như quyền chọn (option), hợp đồng giao sau (future contract),… để hạn chế tối đa sự biến động về giá và tỷ giá làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh. 3.2.1.6 Tăng thêm giá trị bằng cách giảm tỷ lệ nợ thông qua phát hành đặc quyền chiết khấu cao Đối với Công ty đang có tỷ lệ nợ cao (ngành thủy sản: ACL, AGF, ANV, BAS, CAD, FBT, FMC, ICF, MPC, TS4, VHC; ngành vận tải: GMD, MHC, PVT, VIP, VNA, VNS, VSG, VTO; ngành kinh doanh bất động sản: HAG, HDC, ITA, NBB, SC5, SJS, TDH, UIC, VIC), có thể huy động các khoản vốn cổ phần mới để gia tăng giá trị cổ đông bằng cách giảm tỷ lệ nợ/vốn cổ phần. Thông thường, một gia tăng tỷ trọng của nguồn vốn cổ phần sẽ đưa đến một gia tăng trong chi phí sử dụng vốn bình quân. Bởi vì chi phí sử dụng vốn cổ phần đắt hơn chi phí sử dụng vốn vay. Tuy nhiên, nếu hỗn hợp vốn hiện tại bao gồm các phần bù rủi ro lớn có thể giảm thiểu hay loại bỏ bằng một thay đổi trong chiến lược tài chính, chi phí sử dụng vốn 82 bình quân có thể thực sự giảm sau khi tài trợ thêm các khoản vốn mới. Điều này đưa đến một gia tăng trong giá trị vốn cổ phần. Công ty có 500 ngàn cổ phần đã phát hành, giao dịch với giá 100 USD/cổ phần, cho Công ty một vốn hóa thị trường là 50 triệu USD. Vốn hóa thị trường này hỗ trợ một mức nợ 100 triệu USD, tỷ lệ nợ/vốn cổ phần thị trường là 2/1. Nếu Công ty huy động được 25 triệu USD vốn cổ phần mới, tỷ lệ này sẽ được giảm xuống còn 1/1, nguồn tài trợ mới được dùng để hoàn trả một phần nợ tồn đọng. Công ty đang trả một lãi suất 15% trước thuế (lãi suất thị trường cho Công ty này là 12%) do tỷ lệ nợ/vốn cổ phần cao. Lợi nhuận đòi hỏi của cổ đông cũng cao hơn do phải bù đắp rủi ro tài chính, re = 20% (re của Công ty có đòn bẩy tài chính bình thường là 16%) Bảng 3.1 – Vị thế Công ty trước và sau khi phát hành đặc quyền ĐVT: triệu USD
Sau khi phát hành
đặc quyền Trước khi phát
hành đặc quyền
31.67 Khi phát hành
đặc quyền Lợi nhuận hoạt động 31.67 Trừ chi phí lãi vay 15 (100 x 15%) 9 (75 x 12%) Lợi nhuận trước thuế 16.67 22.67 Thuế (25%) 4.17 5.67 Lợi nhuận sau thuế 12.50 17.00 Số cổ phần (ngàn) 500 1,500 1,500 EPS (USD) 25 11.33 Tỷ số giá thu nhập 4 5.25 59.50 Giá cổ phần (USD) 100 50 Do Công ty đang trong suy thoái nhẹ, trước khi phát hành đặc quyền, tỷ số giá thu nhập là 4, thấp hơn so với một Công ty tương tự là 5 (1/0.2) Khi Công ty phát hành đặc quyền 2 cho 1 với giá 25 USD mỗi cổ phần, sẽ huy động được 25 triệu USD chưa tính chi phí phát hành. 500 ngàn cổ phần đã phát hành x 100USD 50 triệu USD vốn hóa thị trường 1 triệu cổ phần mới x 25USD 25 triệu USD phát hành đặc quyền 1.5 triệu cổ phần 50USD 75 triệu USD vốn hóa mới 83 Giá trị đặc quyền sẽ là 25USD mỗi cổ phần (giá thực hiện 25USD so với giá thị trường 50USD), như vậy phần lợi thu được 25USD x 2 đặc quyền = 50USD bù đắp cho phần lỗ từ cổ phần hiện tại 100 – 50 = 50USD. Sau khi phát hành đặc quyền, Công ty đã sử dụng chiến lược phát hành đặc quyền để trả nợ cho nên chiến lược này đã làm sụt giảm cả chi phí vay và lợi nhuận dự kiến của cổ đông. Nhưng bù lại giá cổ phần sẽ đạt mức 59.50USD thay vì 50USD, như vậy làm tăng giá trị cổ đông hiện tại nhờ vào sụt giảm trong chi phí rủi ro đòi hỏi (lợi được 9.50USD cho mỗi cổ phần). Tỷ số giá thu nhập là 5.25, cao hơn trước khi cấu trúc nhưng vẫn thấp hơn Công ty tương đương là 6.25 (1/0.16). 3.2.2 Giải pháp hỗ trợ từ quản lý vĩ mô của Chính phủ 3.2.2.1 Chính sách lãi suất Với mục đích hỗ trợ các Công ty vay vốn trung và dài hạn thực hiện đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh trong bối cảnh khủng hoảng, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 443/QĐ-TTg để hỗ trợ 4% lãi suất vay cho năm 2009. Năm 2010, tỷ lệ lãi suất vay được hỗ trợ được điều chỉnh còn 2%. Thông qua chính sách hỗ trợ lãi suất này, các Công ty được tiếp cận nguồn vốn với chi phí thấp nhằm ổn định và mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm, tạo thêm việc làm cho người lao động. Tuy nhiên, vấn đề đảo nợ cần được các ngân hàng chú ý để hạn chế Công ty “vay mới trả cũ” (Đảo nợ được hiểu là Công ty vay vốn tại một ngân hàng để trả nợ cho chính ngân hàng đó hoặc trả nợ cho một ngân hàng khác). Về chính sách hỗ trợ lãi suất trung và dài hạn, Chính phủ cần theo dõi và tiếp tục hỗ trợ. Nếu tình hình kinh tế có chuyển biến tăng trưởng khả quan, Công ty bắt nhịp được với đà tăng trưởng thì chính sách lãi suất có thể xem xét không tiếp tục hỗ trợ để Công ty tích cực chủ động tập trung sản xuất, kinh doanh tạo lợi nhuận trả lãi vay, không trông chờ vào gói hỗ trợ lãi suất. Khi tiếp tục hỗ trợ lãi suất, Ngân hàng cần xem xét, đánh giá một số vấn đề để thực hiện chính sách thực sự phát huy hiệu quả và đúng đối tượng: - Đánh giá tình hình kinh doanh của các Công ty một cách khách quan để việc hỗ trợ lãi suất công bằng và hợp lý. 84 - Xác định khả năng trả nợ trước cũng như sau khi Công ty được hỗ trợ lãi suất - Bảo đảm việc hỗ trợ lãi suất đúng đối tượng. - Xác định lượng vốn tối đa cần hỗ trợ lãi suất cho từng loại Công ty một cách hiệu quả. Thông qua báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và bảng cân đối kế toán của Công ty ở những năm trước đó để xác định được lượng vốn hỗ trợ lãi suất tối đa cho từng Công ty cụ thể. - Về đảo nợ, không để xảy ra đảo nợ đối với Công ty có khoản nợ xấu, làm ăn không hiệu quả. Còn Công ty làm ăn tốt nhưng vướng lãi suất cao thời kỳ thắt chặt tiền tệ, nên cho phép họ vay mới, trả cũ, nhằm một mặt, giúp Công ty làm lành mạnh hoá sổ sách kế toán và mặt khác, giảm bớt áp lực chi phí vốn trước mắt. 3.2.2.2 Chính sách tỷ giá Nhà nước cần thực hiện chính sách tỷ giá ổn định hướng tới những mục tiêu sau: - Ổn định tỷ giá trong mối tương quan cung cầu trên thị trường xuất khẩu, kích thích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế và tăng dự trữ ngoại tệ. Tuy nhiên, một điều đáng lưu ý cần cân nhắc là khi tăng tỷ giá để kích thích xuất khẩu thì đồng nghĩa với việc gia tăng gánh nặng nợ đối với Công ty đang vay nợ ngoại tệ. Công ty có thể bị phá sản khi gánh nặng nợ này tăng đột biến, quá sức chịu đựng được. - Chính sách tỷ giá phải đóng vai trò tích cực trong việc bảo hộ một cách hợp lý Công ty trong nước. - Cần hướng tới thực hiện chính sách đa ngoại tệ. Hiện nay trên thị trường ngoại tệ, mặc dù USD có vị thế mạnh hơn hẳn các ngoại tệ khác, song nếu trong quan hệ tỷ giá chỉ áp dụng một loại ngoại tệ trong nước sẽ làm cho tỷ giá ràng buộc vào ngoại tệ đó, cụ thể là USD. Khi có sự biến động về giá cả USD trên thế giới, lập tức sẽ ảnh hưởng đến quan hệ tỷ giá của USD đến VND mà thông thường là những ảnh hưởng rất bất lợi. Cần hướng tới sử dụng đồng EURO, yên Nhật để thanh toán và dự trữ vì hiện nay EU, Nhật là những thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam. 85 3.2.2.3 Chính sách thuế Nhằm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn Công ty trong bối cảnh suy giảm kinh tế, Chính phủ đã thực hiện các chính sách giãn, giảm và miễn thuế thu nhập cá nhân, thu nhập doanh nghiệp, giá trị gia tăng và xuất nhập khẩu. Các chính sách này được thực hiện trong một thời gian nhất định. Về thuế thu nhập cá nhân, thực hiện giãn thời hạn nộp thuế của đa phần các đối tượng thuộc diện nộp thuế theo Luật Thuế thu nhập cá nhân mới đến tháng 5/2009. Về thuế thu nhập doanh nghiệp, thực hiện giảm, gia hạn nộp trong hai năm 2008 và 2009. Giảm 30% số thuế thu nhập Công ty phải nộp của quý IV năm 2008 và số thuế thu nhập Công ty phải nộp của năm 2009 đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của các Công ty nhỏ và vừa. Giãn thời hạn nộp thuế thu nhập Công ty trong thời gian 9 tháng đối với số thuế thu nhập Công ty phải nộp năm 2009 của các Công ty nhỏ và vừa,… Về thuế giá trị gia tăng, thực hiện hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với hàng hóa thực xuất. Giảm 50% mức thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với một số hàng hoá, dịch vụ. giãn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng đến 180 ngày đối với các lô hàng nhập khẩu từ 01/04/2009 đến 31/12/2009 là thiết bị, máy móc trong nước chưa sản xuất được, phải nhập khẩu để tạo tài sản cố định của Công ty. Về thuế xuất, nhập khẩu, giảm thuế nhập khẩu đối với một số nhóm mặt hàng nguyên liệu đầu vào (linh kiện, phụ tùng, xăng dầu, thức ăn chăn nuôi...); giảm thuế xuất khẩu đối với một số nhóm hàng khoáng sản (than, đồng thô và tinh quặng đồng... ), gạo, phân bón, than gáo dừa, sản phẩm gỗ từ nguyên liệu gỗ nhập khẩu; tăng thuế nhập khẩu đối với một số nhóm hàng tiêu dùng (thịt, sữa...), thép hợp kim, ống đồng, phân bón. Chính sách hỗ trợ thuế đã tác động tích cực đến các Công ty, giúp Công ty tập trung vốn thúc đẩy đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh; giảm giá bán sản phẩm; tăng thời gian nghỉ ngơi của người lao động. Kết quả là tăng cầu hàng hóa, dịch vụ thúc đẩy tiêu thụ nhằm tăng doanh thu, lợi nhuận cho Công ty. 86 Tuy nhiên, Chính phủ cần theo dõi chính sách hỗ trợ thuế trong thời gian qua tác động tích cực đến các Công ty và thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng khả quan như thế nào, từ đó tiếp tục hỗ trợ hay tạm dừng để Công ty chủ động sản xuất kinh doanh theo năng lực của mình. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Thông qua phân tích những ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng đến các Công ty niêm yết của 3 ngành thủy sản, vận tải và kinh doanh bất động sản làm cơ sở để xác định rủi ro kinh doanh và tài chính. Những yếu tố chính yếu ảnh hưởng trực tiếp đến Công ty như sự suy giảm thị trường tiêu thụ, sự thay đổi trong cấu trúc chi phí, tính biến đổi của giá bán, lãi suất cho vay gia tăng, khả năng thanh toán lãi vay giảm, sự biến động tỷ giá,…Từ đó, luận văn nêu ra những định hướng cho các Công ty. Đồng thời đề ra một số giải pháp xây dựng cấu trúc vốn để Công ty có thể tồn tại và phát triển trong cuộc khủng hoảng. Các Công ty niêm yết có thể ứng dụng lý thuyết trật tự phân hạng để có sự chọn lọc sử dụng nguồn vốn. Sáp nhập để gia tăng sức cạnh tranh, nguồn lực. Xây dựng chính sách quản lý nợ và có sự cân đối để giảm tỷ lệ nợ cho hợp lý. Sử dụng các công cụ phái sinh để phòng ngừa rủ ro về tỷ giá và lãi suất. Trên cơ sở nỗ lực từ các Công ty niêm yết, Chính phủ cũng cần có sự hỗ trợ vĩ mô về chính sách lãi suất, thuế, tỷ giá để giúp các Công ty vượt qua khó khăn. 87 KẾT LUẬN CHUNG Trên cơ sở phân tích các chỉ số tài chính, phân tích EBIT – EPS, chỉ số phá sản, cho ta thấy được hiệu quả của cấu trúc vốn. Các Công ty ngành thủy sản và vận tải với cấu trúc vốn sử dụng nợ gặp khó khăn nhiều hơn các Công ty ngành kinh doanh bất động sản. Khó khăn về đầu tư tài chính không hiệu quả đã làm suy giảm kết quả kinh doanh. Khó khăn về khả năng thanh toán lãi vay làm Công ty lâm vào nguy cơ phá sản. Điều này cho thấy, cả 3 ngành đều có sự ảnh hưởng mạnh từ cuộc khủng hoảng tài chính. Với những định hướng và một số giải pháp làm cơ sở để doanh nghiệp đưa ra chiến lược tái cấu trúc vốn. Đây là một trong những giáp pháp quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp trong bối cảnh khủng hoảng tài chính. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt
1. Cooper George (2008), Nguồn gốc khủng hoảng tài chính, Nxb Lao động - Xã hội. 2. Lâm Minh Chánh (2007), Chỉ số Z – Công cụ phát hiện nguy cơ phá sản và xếp hạn định mức tín dụng, báo Nhịp cầu Đầu tư ngày 30-07-2007. 3. David Dapice (2009), Khủng hoảng tài chính ở phương Tây và hệ lụy đối với Việt Nam, Chương trình Giảng dạy kinh tế Fulbright, Đại học Kinh tế TP.HCM. 4. Đinh Thế Hiển (2008), Quản trị tài chính - Đầu tư : Lý thuyết & dứng dụng, Nxb Lao động - Xã hội. 5. Nguyễn Văn Luân, Nguyễn Văn Trình (2009), Khủng hoảng tài chính toàn cầu và những vấn đề đặt ra đối với nền kinh tế Việt Nam, Tạp chí Phát triển kinh tế số 220, tháng 2/2009. 6. Đinh Tuấn Minh (2009), Khủng hoảng kinh tế hiện nay: Phân tích và khuyến nghị từ lý thuyết kinh tế trường phái Áo, Trung tâm nghiên cứu kinh tế và chính sách, Trường Đại học kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. 7. Trần Ngọc Thơ, Nguyễn Thị Ngọc Trang, Phan Thị Bích Nguyệt, Nguyễn Thị Liên Hoa, Nguyễn Thị Uyên Uyên (2005), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Đại học Kinh tế TP.HCM, Nxb Thống kê. 8. Trần Ngọc Thơ, Nguyễn Thị Ngọc Trang, Phan Thị Bích Nguyệt, Nguyễn Thị Liên Hoa, Nguyễn Thị Uyên Uyên, Vũ Việt Quảng (2005), Tài chính doanh nghiệp hiện đại – Chuỗi sách Bài tập và Bài giải, Đại học Kinh tế TP.HCM, Nxb Thống kê. 9. Nguyễn Thị Ngọc Trang (2007), Quản trị rủi ro tài chính, Đại học Kinh tế TP.HCM, Nxb Thống kê. 10. Nguyễn Thị Uyên Uyên (2002), Tái cấu trúc tài chính ở các doanh nghiệp nhằm thu hút và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư, Luận án tiến sĩ. 11. Walsh Ciaran (2008), Các chỉ số cốt yếu trong quản lý, Nxb Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh. 12. Trần Hoàng Ngân (2009), Tác động của khủng hoảng tài chính Mỹ và thế giới đến nền kinh tế Việt Nam, Trường Đại học kinh tế Tp.HCM. 13. Quyết định số 16/2009/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ, ngày 21/01/2009, Ban hành một số giải pháp về thuế nhằm thực hiện chủ trương kích cầu đầu tư và tiêu dùng, ngăn chặn suy giảm kinh tế, tháo gỡ khó khăn đối với doanh nghiệp 14. Quyết định số 12/2010/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ, ngày 12/2/2009, Về việc gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế năm 2010. 15. Quyết định số 443/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ, ngày 04/4/2009, Về việc hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn trung, dài hạn ngân hàng để thực hiện đầu tư mới để phát triển sản xuất-kinh doanh. 16. Quyết định số 58/2009/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ, ngày 16/4/2009, Bổ sung một số giải pháp về thuế nhằm thực hiện chủ trương kích cầu đầu tư và tiêu dùng, ngăn chặn suy giảm kinh tế, tháo gỡ khó khăn đối với doanh nghiệp. 17. Phòng nghiên cứu kinh tế (2009), Khủng hoảng tài chính toàn cầu: tác động, biện pháp và dự báo, đã đăng trên Website Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 18. Website Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, http://ww.sbv.gov.vn 19. Website Sở giao dịch chứng khoán TP.Hồ Chí Minh, http://www.hsx.vn 20. Website Tổng cục Thống kê, www.gso.gov.vn. 21. Website Tổng cục thuế, http://www.gdt.gov.vn 22. Website về tài chính, http://www.blommberg.com 23. Website Chính phủ, http://www.chinhphu.vn 24. Website về chứng khoán, http://www.cophieu68.com Tiếng Anh
1. Brian Coyle (2000), Capital structuring, Amacom, USA. 2. RHI Group, Annual report 2002, Vienna. BẢNG PHỤ LỤC Phụ lục 1 – Phân phối chuẩn
Z*
.00
.5000
.4602
.4207
.3821
.3446
.3085
.2743
.2420
.2119
.1841
.1587
.1357
.1151
.0968
.0808
.0668
.0548
.0446
.0359
.0287
.0228
.0139
.0082
.0047
.0026
.0013
.0002
.0000
.0000
.0000 Phụ lục 2 – Bảng tính hệ số nguy cơ phá sản (Z score) cùa ngành thủy sản, vận tải và kinh doanh bất động sản 2009 – 2006
Ngành thủy sản
Chỉ tiêu Doanh thu 90,934 22,585 39,218 25,057 50,290 71,460 39,592 36,134 14,445 11,451 38,020 46,615 Lợi nhuận sau thuế
TNDN
Tài sản ngắn hạn 375,425 167,781 174,247 86,746 450,549 285,614 162,393 89,517 663,861 641,328 360,336 274,879 Tổng cộng tài sản 537,004 386,163 415,613 117,673 613,944 392,256 216,621 137,721 1,209,944 1,347,226 844,206 468,269 Nợ phải trả 96,549 43,038 127,805 45,593 436,191 228,069 85,574 85,630 582,972 708,583 222,465 167,953 Nợ ngắn hạn 96,549 43,038 127,755 44,661 403,805 187,776 77,407 71,620 574,738 661,601 221,752 166,537 EBIT 100,295 28,765 47,426 28,834 74,638 92,398 46,812 41,094 32,695 57,154 52,468 57,499 52,500 24,300 90,000 108,000 28,200 20,400 84,500 10,000 34,100 15,000 83,000 112,000 11,339,635 7,299,999 8,099,999 8,099,999 9,000,000 9,000,000 9,000,000 9,000,000 12,859,288 12,859,288 12,859,288 12,859,288 Giá thị trường cổ
phiếu (đồng)
Số lượng cổ phiếu
lưu hành 0.52 0.32 0.11 0.36 0.08 0.25 0.39 0.13 0.07 (0.02) 0.16 0.23 0.17 0.06 0.09 0.21 0.08 0.18 0.18 0.26 0.01 0.01 0.05 0.10 0.19 0.07 0.11 0.25 0.12 0.24 0.22 0.30 0.03 0.04 0.06 0.12 6.17 4.12 5.70 19.19 0.58 0.81 8.89 1.05 0.75 0.27 4.80 8.58 1.01 1.23 1.04 2.82 1.18 1.66 1.78 2.26 1.11 1.56 1.48 2.56 STT Chỉ tiêu ANV CAD Lợi nhuận sau thuế TNDN
Tài sản ngắn hạn
Tổng cộng tài sản - - - - (đồng)
Số lượng cổ phiếu lưu hành - (0.02)
0.05
0.08 - 8,000,000 8,000,000
0.05
0.00
0.07 0.11
0.19
0.22 8,000,000
0.18
0.03
0.07 - - - - 0.98 391,603
585,091 558,250
773,234 395,882
623,375 505,691
623,407 558,250
773,234 139,351
217,844 199,806
367,194 261,088
416,849 199,709
336,245 133,130
259,062 395,882
623,375 458,064
409,109
41,708 350,643
336,892
(74,360)
14,500 416,501
393,378
41,235
18,200 - 471,368
470,808
31,544
16,300 416,501
393,378
32,349
12,000 104,445
104,445
37,219
88,500 176,011
169,756
40,577
14,300 245,940
234,085
24,791
7,600 191,259
186,139
27,012
37,200 135,213
127,189
22,312
36,000 458,064
409,109
37,609
50,500 11,265,000 13,500,000 13,500,000 7,200,000 7,597,530 6,897,530 6,897,530 12,807,000 12,807,000 12,807,000 12,807,000 (0.02)
0.03
0.07 - 66,354
144,059
31,628
22,835
8,385
42,400 1,403,001 1,640,546
2,222,371 2,266,905
1,087,949 1,278,740
848,012 1,064,563
144,963
334,841
11,500
33,000 1,395,608
2,120,773
1,017,474
801,825
290,167
60,000 862,688
1,033,174
335,728
314,678
109,548
79,000 139,157
366,746
194,282
51,696
30,775
41,700 91,624
244,654
87,200
39,531
13,465
9,200 66,239
93,703
40,448
32,067
7,193
31,500 914,828
697,634
1,516,257 1,215,169
799,898
830,556
586,910
619,706
132,058
271,121
19,000
54,000 380,448
676,476
267,508
206,969
111,407
63,500 70,000,000 70,000,000 70,000,000 70,000,000 8,470,350 8,469,828 5,448,355 3,000,000 30,000,000 30,000,000 30,000,000 Doanh thu
Lợi nhuận sau
thuế TNDN
Tài sản ngắn hạn
Tổng cộng tài sản
Nợ phải trả
Nợ ngắn hạn
EBIT
Giá thị trường cổ
phiếu (đồng)
Số lượng cổ
phiếu lưu hành Ngành vận tải
Chỉ tiêu 1,771,684 1,912,924 1,171,917 1,211,977 97,161 86,178 86,750 173,552 229,888 242,353 223,879 76,089 322,705 (165,160) 216,741 164,657 23,614 4,212 14,515 (32,496) 81 33,494 15,704 15,514 1,126,863 975,557 1,258,781 569,369 172,289 146,293 141,244 49,826 121,633 158,458 90,445 97,252 4,572,844 3,544,157 3,286,536 1,392,876 218,451 191,565 205,818 98,380 420,228 391,766 271,052 194,280 1,930,328 1,485,208 972,812 737,421 18,490 16,035 285,693 219,939 132,963 88,373 7,697 12,032 848,288 688,815 532,547 437,779 18,414 15,858 207,745 139,294 88,608 49,166 7,508 11,932 376,806 (85,159) 296,886 229,087 28,583 16,879 (24,357) 7,719 41,708 20,260 5,707 18,044 79,500 30,000 133,000 137,000 22,000 25,600 9,800 7,800 50,000 30,400 9,000 41,500 48,212,500 41,702,394 41,702,394 9,415,760 9,534,860 10,080,000 10,080,000 13,555,394 13,578,921 9,052,614 9,052,614 lưu hành 0.06 41,702,394
0.22 0.08 0.09 0.70 0.72 0.63 0.35 (0.20) 0.05 0.01 0.25 0.07 0.07 (0.05) 0.12 0.11 0.02 0.08 0.15 (0.08) 0.00 0.12 0.08 0.08 0.09 (0.02) 0.16 0.13 0.03 0.09 0.17 (0.06) 0.02 0.15 0.10 1.99 5.70 0.84 7.75 34.77 11.20 11.15 16.09 0.46 0.48 3.40 3.11 0.39 0.36 0.54 0.87 0.44 0.45 0.37 0.88 0.41 0.59 0.89 1.15 7,934 6,051 11,560 7,159 8,727 84,005 33,518 37,525 26,614 16,309 75,235 110,169 100,556 85,633 1,558,832 2,501,665 161,621 143,445 156,557 108,072 140,204 180,765 129,582 110,711 6,387,613 5,875,050 326,360 290,459 271,847 141,329 42,760 90,768 74,599 61,497 4,250,724 4,288,974 152,274 148,788 208,377 97,666 29,529 90,520 74,397 61,356 1,554,402 2,403,075 152,126 148,604 178,245 97,576 11,942 17,508 17,105 13,519 158,202 216,688 39,357 29,906 20,170 40,949 11,900 12,100 69,500 47,200 15,600 16,700 35,200 118,000 110,000 38,500 8,400,000 7,000,000 7,000,000 7,000,000 230,345,684 147,600,000 8,289,981 8,289,981 2,403,030 2,403,030 0.11 0.20 0.22 0.00 0.02 0.03 (0.02) (0.08) 0.07 0.33 0.03 0.09 0.06 0.00 0.01 0.10 0.10 0.12 0.13 0.06 0.10 0.13 0.12 0.02 0.04 0.12 0.11 0.14 0.14 0.09 0.93 6.52 5.37 0.85 0.57 1.92 1.36 2.71 2.15 2.34 4.43 5.66 7.07 0.30 0.19 0.38 0.36 0.63 0.42 2.41 170,252 34,140 135,209 128,245 363,545 447,840 595,964 343,458 1,213,241 1,250,153 1,051,040 842,592 37,465 3,370 16,982 15,917 19,681 11,928 16,237 13,062 51,547 74,926 149,697 81,381 TNDN 129,932 85,356 98,849 45,737 288,144 235,279 142,472 150,461 348,533 395,387 520,201 388,256 459,226 282,024 213,213 147,104 368,805 338,973 284,903 289,822 2,233,751 1,447,352 1,554,279 690,197 118,015 84,329 32,649 56,412 84,212 161,966 217,833 1,410,199 658,181 765,474 234,924 65,111 36,792 74,941 22,537 43,276 75,518 128,393 180,029 330,520 70,594 115,380 29,821 50,510 46,027 36,938 24,145 22,130 25,707 30,846 96,928 113,326 196,589 118,067 18,731 30,209 33,500 39,800 82,000 68,000 12,200 29,500 26,500 10,100 54,000 57,000 7,200 67,000 13,212,488 6,692,400 5,148,000 5,148,000 19,976,121 20,000,000 20,000,000 20,000,000 58,668,245 58,898,245 59,807,785 42,120,000 lưu hành 0.20 0.04 0.36 0.02 0.58 (0.10) 0.01 0.22 0.26 0.52 0.55 0.05 0.08 0.01 0.08 0.11 0.05 0.05 0.02 0.05 0.10 0.12 0.04 0.06 0.10 0.13 0.11 0.15 0.07 0.11 0.04 0.08 0.13 0.17 0.06 0.11 3.75 3.16 12.93 6.21 2.89 2.71 1.10 0.90 4.22 10.22 2.21 8.27 0.37 0.12 0.63 0.87 0.99 1.19 0.54 0.86 0.68 1.22 1.32 2.09 19,954 81,378 101,186 12,202 107,467 19,490,000 52,810 3,929 155,049 104,312 65,067 TNDN 157,700 162,011 151,224 101,277 136,190 61,445 147,662 18,226 357,046 255,598 205,545 1,073,170 695,990 705,294 420,455 1,309,615 943,517 683,419 270,735 647,348 438,222 356,478 756,501 395,097 401,663 211,467 597,556 408,164 141,004 254,689 216,136 149,470 106,770 327,352 209,638 198,757 114,167 48,772 67,640 60,384 54,399 179,347 131,441 81,258 37,089 93,864 106,798 19,894 180,323 114,639 96,257 25,806 175,672 119,405 76,522 17,800 14,800 - 44,700 17,800 - 81,300 45,700 - - - 20,000,000 20,000,000 - 19,490,000 16,490,000 - 12,030,551 9,524,628 7,937,334 - - lưu hành (0.16) (0.07) (0.07) (0.03) 0.07 (0.01) 0.27 0.28 0.35 0.13 (0.13) 0.12 0.14 0.03 0.08 20.66 0.24 0.24 0.18 0.08 0.01 0.02 0.13 0.15 0.05 0.14 0.12 0.27 0.27 0.21 0.14 0.10 0.03 0.75 1.46 0.72 - 4.53 2.91 - - - - 0.47 1.29 0.82 0.88 0.91 1.10 0.71 0.98 0.71 0.71 0.66 0.61 - (đồng) 60,000,000
0.25
0.08
0.11 - Ngành kinh doanh bất động sản 4,370,252 1,885,145 1,589,430 517,945 304,806 301,011 274,012 105,975 1,352,965 1,358,788 956,417 367,538 1,188,853 765,342 622,343 81,860 77,325 33,893 26,170 10,386 423,487 296,707 376,526 141,307 TNDN 7,403,555 4,524,792 4,011,680 804,711 682,193 534,775 551,324 381,869 3,234,995 2,159,352 1,739,343 412,757 12,196,212 8,871,560 6,334,821 1,350,407 782,922 564,904 577,856 432,033 7,228,533 6,068,600 4,698,074 1,464,144 7,068,557 4,672,353 2,700,106 805,183 580,680 440,316 459,690 354,706 2,180,900 1,451,102 1,366,419 893,242 3,644,842 2,535,177 1,776,243 542,272 457,755 332,710 334,159 255,093 985,326 1,066,542 1,041,763 715,729 1,940,678 1,094,658 919,514 129,623 91,136 45,929 38,823 17,295 527,785 399,046 491,259 210,660 78,100 63,000 - 61,600 21,600 107,000 - 35,800 26,900 126,000 - - 269,953,168 269,721,752 - 10,797,391 7,926,870 8,035,920 8,035,920 205,964,985 132,213,120 80,000,000 - - lưu hành 0.35 0.31 0.22 0.19 0.29 0.36 0.38 0.29 0.31 0.18 0.15 (0.21) 0.10 0.10 0.09 0.06 0.10 0.06 0.05 0.02 0.06 0.05 0.08 0.10 0.15 0.16 0.12 0.10 0.12 0.08 0.07 0.04 0.07 0.07 0.10 0.14 - 2.98 3.64 - 1.15 0.39 1.87 - 3.38 2.45 7.38 - 0.36 0.21 0.39 0.53 0.47 0.25 0.19 0.22 0.20 0.25 0.38 0.25 91,241 56,707 29,275 2,486 530,403 61,812 131,522 37,611 34,985 61,358 12,331 1,505,711 833,930 653,740 324,358 1,142,565 941,331 586,528 1,275,696 1,097,669 821,574 389,793 1,687,854 936,519 709,970 338,847 1,171,436 965,940 660,373 1,417,722 1,215,258 916,522 528,043 1,060,534 507,602 324,461 327,591 613,668 706,513 366,178 1,169,987 1,021,980 750,645 485,839 136,990 145,714 117,477 93,946 566,618 706,235 365,999 1,055,733 762,216 527,031 281,290 122,201 76,131 40,745 3,455 713,810 79,656 164,100 51,937 46,688 71,347 15,827 69,600 - - 143,200 33,400 294,000 63,100 21,100 180,000 - - 14,857,160 15,400,000 - 16,316,660 16,316,660 16,400,000 10,320,000 10,320,000 10,320,000 10,320,000 - lưu hành 0.81 0.73 0.76 0.68 0.49 0.24 0.33 0.16 0.28 0.32 0.21 0.05 0.06 0.04 0.01 0.45 0.06 0.20 0.03 0.03 0.07 0.02 0.07 0.08 0.06 0.01 0.61 0.08 0.25 0.04 0.04 0.08 0.03 0.98 - - - 3.81 0.77 13.17 0.56 0.21 2.47 - 0.20 0.19 0.29 0.22 1.18 0.38 0.69 0.80 0.69 0.84 0.91 1,114,884 314,149 708,107 336,109 77,374 227,242 244,845 251,357 487,890 608,309 189,215 145,001 705,150 118,883 359,278 119,845 43,900 85,352 67,062 49,061 294,382 212,040 164,511 80,642 TNDN 992,172 219,143 440,660 287,471 365,421 372,069 387,332 241,085 890,439 703,519 605,984 631,389 2,998,502 1,591,150 1,547,234 936,223 787,735 645,672 597,994 423,573 1,833,444 1,432,980 1,109,882 859,702 1,229,420 442,659 276,305 393,530 314,156 444,476 395,390 293,303 535,328 411,688 338,550 307,925 728,999 312,402 244,318 220,448 307,428 434,620 390,326 288,429 285,269 200,874 192,392 139,313 871,992 176,043 359,278 119,845 51,236 112,360 81,849 60,593 357,072 282,184 187,004 92,606 81,600 54,000 250,000 560,000 76,100 51,500 - 67,500 28,700 138,000 192,000 - 100,000,000 100,000,000 40,000,000 20,000,000 10,000,000 10,000,000 - 37,875,000 35,296,250 32,587,500 24,375,000 - lưu hành (0.06) 0.13 0.07 0.07 (0.10) (0.01) (0.11) 0.33 0.35 0.37 0.57 0.09 0.07 0.23 0.13 0.06 0.13 0.11 0.12 0.16 0.15 0.15 0.09 0.24 0.11 0.23 0.13 0.07 0.17 0.14 0.14 0.19 0.20 0.17 0.11 0.29 12.20 36.19 28.46 2.42 1.16 - - 4.78 2.46 13.28 15.20 6.64 0.20 0.46 0.36 0.10 0.35 0.41 0.59 0.27 0.42 0.17 0.17 0.37 Phụ lục 3 – Tóm tắt báo cáo tài chính của 3 ngành thủy sản, vận tải và kinh doanh bất động sản năm 2009 – 2006.
Ngành thủy sản ĐVT: Triệu VND ABT ACL 2009 - - thu 543,919 473,427 429,705 331,214 720,137 649,134 383,430 311,274 1,334,298 2,079,596 1,233,733 1,190,905 442,601 350,384 360,658 273,026 597,313 515,704 309,037 246,150 1,228,296 1,763,028 1,071,109 1,047,145 101,317 123,043 69,047 58,187 122,824 133,430 74,393 65,123 106,002 316,568 162,624 143,760 36,606 22,447 17,070 1,739 13,784 15,510 2,434 1,048 105,384 31,335 9,016 5,453 chính 293 81,296 6,751 4,131 15,647 18,675 2,938 5,860 19,277 70,183 13,706 6,900 17 4,634 3,915 3,777 15,026 17,933 2,096 4,960 12,178 44,336 9,424 6,829 30,666 37,676 33,403 27,404 44,891 40,546 21,228 19,720 136,065 240,739 97,642 75,534 6,686 4,595 3,247 4,156 16,458 14,958 7,863 4,381 35,526 24,863 18,647 15,886 nghiệp 2,210 795 822 (294) (81) (75) 701 1,399 (221) 3,125 1,690 3,517 1,157 - - 7,099 - - - - - - - 6,019 1,968 - - (5,409) - - - - - - - -2,502 11,312 1,546 4,293 - 6,600 2,928 5,207 - 1,367 5,024 4,054 3,571 2009 375,425 5,119 18,045 4,958 450,549 18,808 1,231 1,222 18,812 20,105 13,706 12,961 90,331 16,244 23,433 24,000 63,657 - - - 32,902 30,473 22,829 24,521 43,912 58,397 97,028 33,316 35,878 202,149 126,134 52,432 354,883 310,322 139,534 135,820 157,158 83,990 32,287 21,227 231,703 62,031 27,145 32,000 246,601 265,348 176,313 96,598 82,261 4,029 3,452 3,244 112,694 2,625 7,883 3,861 10,662 15,077 7,953 4,976 khác - - - - - - - - - dài hạn N/A 49,460 46,594 24,472 N/A 94,203 45,697 39,711 399,049 526,614 321,083 187,099 52,484 - - - 147,944 - N/A - - - - - N/A 122,230 192,886 4,535 N/A 3,600 137,678 165,314 150,575 100 - - 65,336 46,691 1,885 1,918 12,000 8,838 8,529 8,492 9,356 13,968 12,211 6,190 96,549 16,800 75,800 24,000 403,805 158,400 48,050 40,500 8,233 481,000 160,500 103,200 ngắn hạn N/A - 50 931 32,386 40,292 8,166 14,009 46,982 713 1,416 440,455 - - 900 177,754 39,700 8,000 13,600 46,000 900 - dài hạn - quỹ khác -
- -
- -
- -
- -
- -
- -
- -47,847 18,066 46,878 - 1,426 - N/A - - hành 266,442 - - - - - - - - - - - 604,135 122,442 107,658 42,435 84,269 - - - -
- -
- -
- 178,410
25,324 - - - - - -
- -
- -
- -
- -
- -
- -
- -
- 61 - - 141 145 276 313 N/A 392 - - hành đương tiền 5,128 11,464 - N/A - - - 259 314 485 - ngắn hạn 106,308 146,237 86,135 57,652 94,458 107,483 35,124 109,511 164,005 73,832 37,271 hạn - - - - - - - - 181,091 179,724 80,908 64,095 51,481 73,973 71,931 74,734 - - - - - - - - 6,037 19,186 20,160 25,460 11,060 69,526 51,121 39,600 dài hạn - - doanh thu 3,093,505
2,641,599
451,906
223,984 2,876,383
2,421,613
454,770
64,038 2,357,470
2,032,902
324,567
154,802 1,352,531
1,207,742
144,788
8,231 290,056
248,828
41,227
997 180,522
155,509
25,013
2,301 172,904
153,313
19,591
645 151,827
131,507
20,319
157 2,771,003
2,318,806
452,197
54,951 2,442,359
2,153,442
288,916
42,031 1,425,435
1,242,043
183,392
4,976 tài chính 185,022
80,444
204,081
32,391 406,522
176,748
157,152
35,127 147,235
47,474
75,556
17,300 22,584
21,140
40,160
5,766 1,751
1,399
6,878
4,219 3,824
3,056
9,889
4,114 916
750
8,452
3,920 346
237
10,216
3,557 71,730
29,954
159,219
35,032 113,508
47,400
113,828
18,856 1,964
212
49,406
26,010 nghiệp 48,207 3,414 3,899 922 687 599 (96) 207 -
- -
- -
- -
- -
- -
- -
- -
- N/A 5,185 21,277 10,260 2,953 201 137 897 32,342 9,616 15,398 229,707 222,463 192,823 - N/A - - - 15,300 410 - 231,631 583,189 899,500 662,746 69,816 63,811 38,857 46,326 333,781 321,161 251,891 - - - - - hạn 424,874 134,104 151,484 75,978 25,635 499,579 - - - - 427,070
10,481
205,000 323,266
9,697
251,313 275,407 21,982 226,474
N/A
N/A -
- 67 -
- 569,140
N/A
10 290,745
1,778
10 10 1,087,953
12,431 214,177
210,000 215,649
215,000 21,049
21,000 172,464
(324) 47,669
47,400 8,793
8,700 8,381
8,300 651,128
8,808 212,987
212,000 60,538
60,000 hạn khác Ngành vận tải STT Chỉ tiêu ĐVT: Triệu VND GMD HTV - - - - - - - - - 2009
173,552
N/A doanh thu 97,161
76,263
20,897
16,015 86,178
65,812
20,366
12,337 1,771,684
1,482,500
289,184
176,566 1,912,924
1,586,774
326,149
158,118 1,171,917
943,715
228,201
200,392 1,211,977
964,641
247,336
74,430 76,089
56,192
19,897
2,444 86,750
72,295
14,455
5,586 173,552
225,633
(52,081)
58,943 229,888
232,278
(2,390)
21,231 242,353
212,772
29,580
26,566 223,879
200,737
23,141
5,086 chính 22,437
39 66
60 - - 12
-
- (18,788)
9,069
6,932
114,275 519,045
59,937
750
104,301 105,953
32,281
172
99,280 16,710
13,858
165
89,592 (2,523)
20
N/A
7,469 17,557
8,098
1,276
27,055 16,342
7,538
1,078
17,986 3,495
3,096
529
14,615 3,242
2,155
547
14,514 6,781 5,721 5,800 nghiệp 10 Lợi nhuận thuần từ (5,266) 41,417 (69) 2,183 1,430 2,650 16,748 1,105 8,182 -
- -
- -
- -
- -
- -
- -
- -
- 32,953 5,144 49,808 50,571 4,949 1,455 2,469 2,364 41 100 5,117 2,401 209,279 91,315 203,305 20,304 91,160 100,537 18,600 28,015 355 1,042 4,887 - 434,589 521,220 652,209 281,607 39,919 28,529 10,428 14,069 91,705 111,005 45,600 52,838 - - - - - - - - - hạn 1,178,670 592,168 32,211 26,739 32,247 208,573 133,571 56,630 - - - - - - - - 31,606
N/A
13,757 1,806,431
262,943
1,363,926 1,661,821
262,419
620,106 792,951 208,067 13,060 36,834 16,306 14,526 46,673 38,473 236,304
N/A
43,117 - - 2,476,416
378 796,393
757,000 440,265
400,800 299,642
298,000 199,962
56 188
- 99
- 176
- 134,535
1,979 80,644
75,000 44,354
36,600 39,206
8,800 hạn 912 khác - - - - - 121,276
70,037
51,239
29,704
6,936
-
- 98,399
58,585
39,813
2,118
1,822
-
- 88,992
56,732
32,260
7,612
376
-
- -
- -
- -
- -
- -
- -
-
- -
-
- - - - - 23,140 31,092 32,430 - - - - - - - - 69,437 27,933 24,212 20,507 - - - - - - 44,131 26,898 - - - - - - - doanh thu 170,252
133,339
36,913
4,087 34,140
27,654
6,486
803 135,189
101,313
33,875
4,494 128,245
97,585
30,659
2,344 363,545
332,410
31,135
29,247 447,801
395,609
52,192
25,456 594,513
525,352
69,160
6,856 343,410
284,588
58,822
7,438 1,213,143
1,023,624
189,519
13,901 1,250,153
1,071,792
178,360
30,442 1,050,799
880,926
169,873
59,301 842,592
725,773
116,818
24,110 tài chính 1,350
1,192 672
633 - - 2,684
2,022
680
11,357 634
1,421
140
2,068 12,636 11,025 4,084
1,152
59
30,943 19,258
5,431
729
36,572 13,176
12,459
8,413
39,045 13,255
13,133
7,379
29,642 86,500
34,364
16,548
38,833 95,003
37,742
11,296
25,891 57,663
49,017
11,831
20,822 18,974
15,296
9,629
13,991 nghiệp 98 (1,429) 192 (7,787) 2,368 1,731 (1,026) 8,715 4,438 -
- -
- -
- -
- -
- -
- -
- -
- -
- 6,540 1,625 5,806 5,580 4,874 1,415 1,512 4,650 10,611 4,684 2,090 21,390 4,092 254 58,102 8,000 10,638 90,148 3,730 582 6,475 24,472 84,968 33,251 57,702 10,603 10,940 12,773 71,172 85,062 64,458 70,190 159,298 98,518 90,790 54,820 5,421
9,447 2,362
8,646 2,101
6,683 1,285
2,865 7,967
12,491 5,118
7,493 16,880
7,617 58,570
7,491 137,195
31,382 95,895
30,257 75,275
4,119 64,231
79,022 khác - - - - - - - - dài hạn 175,497 108,988 95,942 65,318 107,610 117,155 935,114 1,001,047 298,817 - - - - - - - - - 52,801
N/A
18,457 175,257
81,926
68,246 20,029 4,994 4,994 31,460 31,460 19,292 103,194 28,580 2,700 1,798,283
N/A
79,900 - ngắn hạn 341,211
3,490 9,387
6,400 10,112
12,900 13,135
9,600 284,593
80 14,600
13,600 33,573
32,400 37,804
36,400 814,104
6,477 587,587
587,000 650,094
648,600 205,102
204,800 hạn quỹ khác - - - - - - doanh thu 659,383
623,028
36,356
43,677 899,511
757,830
141,680
18,569 644,722
508,565
136,156
8,460 460,576
415,012
45,563
1,574 1,068,603
881,627
186,975
2,193 828,159
725,638
102,521
2,315 487,315
428,818
58,497
1,151 264,753
224,470
40,283
52 457,513
277,453
180,060
22,086 312,750
197,612
115,137
22,668 234,707
152,458
82,249
6,768 chính 30,123
11,778
13,286
25,288 31,744
12,412
16,149
30,778 7,368
5,612
10,590
25,861 5,430
4,774
4,859
21,860 36,502
36,502
4,549
38,119 36,584
36,584
4,669
29,785 22,644
22,644
2,087
19,275 20,260
20,260
3,391
11,229 5,977
1,426
149
21,964 7,094
1,692
85
17,063 2,998
2,756
60
15,123 nghiệp (125) 389 133 44,257 57,972 92 4,150 2,931 -
- -
- -
- -
- -
- -
- -
- -
- 5,358 73 - 2,917 36,354 22,282 20,803 1,616 19,198 13,401 8,698 đương tiền N/A - - - N/A - - - 167,676 83,030 82,182 25,293 38,372 30,225 26,990 52,147 28,616 28,545 5,396 117,932 80,197 69,642 hạn - - hạn 302,329 151,037 144,426 - 225,344
8,490 - - 900,022
178
15,270 493,657
759
39,459 511,523
1,340
34,134 11,116 962,312
197,210
2,400 666,246
197,147
2,400 372,669
140,979
2,400 255,671
N/A
29,081 - 27,191 4,739 - - - - - - khác - - - - 394,076
262,902
131,173
13,490
41,067
34,789
17,688 - -
- -
- -
- -
- - - - - - - 519,863 3,204,796 1,389,759 720,258 - - - 50,375 -
- - 347,096 - 1,855,041 163,900 - - 164,607 348,086 785,041 2,365,123 1,035,762 505,342 504 347,000 971 2,364,600 1,035,000 505,000 Ngành kinh doanh bất động sản ĐVT: Triệu VND 301,155 doanh thu 4,365,309
2,358,547
2,006,762
199,382 1,880,744
990,631
890,112
438,618 1,588,031
991,085
596,945
409,345 517,139
361,674
155,464
1,688 304,686
186,391
118,296
4,193 299,374
242,544
56,829
4,484 249,625
203,506
46,119
5,345 105,832
82,209
23,623
1,153 1,203,087
885,524
317,563
325,221 1,057,633 924,919
701,804 394,578
355,828 530,341
45,358
165,632 352,762
143,778
208,983
18,069 tài chính 213,431
197,174
108,523
162,416 95,797
88,500
75,252
125,208 52,557
49,800
39,150
50,017 16,018
15,217
9,883
14,779 13,086
3,207
70
16,076 6,402
1,569
1,562
9,040 7,415
2,798
676
7,177 2,967
2,959
2,102
5,336 55,141
15,495
5,238
77,973 56,963
16,007
9,797
83,599 30,554
29,442
1,070
74,617 34,503
33,419
30
18,477 (26,313) 5,149 (2,065) 50 (169) (33) 11,938 (7,639) 3,199 -
- -
- -
- -
- -
- -
- -
- -
- -
- 456,606 153,680 165,592 21,691 10,603 10,466 9,855 3,950 83,065 30,612 92,011 35,933 1,944,229 531,085 1,290,907 132,797 50,120 6,233 25,045 8,750 104,970 116,307 1,004,691 30,477 157,571 - 115,202 - 3,635 1,717 3,590 - N/A 7,509 151,048 - 2,956,114 1,984,810 1,117,125 227,591 95,291 95,554 138,520 69,289 1,255,817 622,923 516,534 369,834 2,213,151 1,852,154 1,370,091 426,899 531,084 429,548 381,988 297,923 1,836,856 1,390,447 21,251 731 132,490 156,742 118,353 17,422 2,064 1,721 2,178 5,906 37,353 22,163 45,817 11,713 khác N/A - 1,800 - N/A - - 5 1,039,592 577,710 - - dài hạn 2,517,309 1,870,421 705,583 511,381 54,434 25,867 23,525 28,394 196,345 71,109 906,161 44,771 N/A - - - 40,011 - - 21,334 15,070 - - 43,648 2,061,446 2,090,737 1,306,447 6,030 5,392 4,140 2,866 276 2,737,367 3,259,549 2,044,997 962,809 213,901 385,609 309,309 28,285 892 120 140 153 5,163 878 7,572 158 3,644,842 2,535,177 1,776,243 542,272 457,755 332,710 334,159 255,093 985,326 1,066,542 1,041,763 715,729 3,423,714 1,138,000 558,000 - 122,925 74,900 23,300 51,000 1,195,574 125,000 1,260,000 - ngắn hạn 4,711,500 2,137,175 923,863 262,910 202,242 107,605 125,530 99,613 5,048,175 384,560 324,655 177,513 16,585 1,938,000 904,000 306,000 4,665 107,200 125,200 99,300 78 408,000 316,500 168,100 dài hạn 18,569 13,346 1,381 1,638 1,348 1,038 36,700 - - quỹ khác - - - - - - thu 178,731
104,791
73,940
9,021 202,602
164,108
38,493
12,389 75,637
69,532
6,104
128 1,379,554
671,699
707,855
16,798 371,306
241,433
129,872
4,001 450,383
282,430
167,952
6,457 1,140,747
1,077,054
63,693
4,800 832,658
766,255
66,403
3,738 772,347
699,271
73,075
1,706 479,614
469,694
9,919
8,594 342,953
240,543
102,410
30,847 chính 40,058
633 1,052
1,052 1
- - - 4,263
15
978
5,953 1,026
82
1,904
7,310 24
-
207
2,630 (13,299)
560
N/A
22,061 14,824 7,466 10,494
1,915
2,161
6,036 32,241
5,885
3,564
4,230 1,457
4,042 1,642
1,418
680
2,250 1,366
5
4,178
8,742 nghiệp 4,349 20 85 31 (2,843) 10,698 2,065 469 -
- -
- -
- -
- -
- -
- -
- -
- 28,598 21,936 11,387 968 182,847 17,210 31,525 12,411 5,818 9,988 2,078 hiện hành đương tiền N/A - 11,000 - 862 - 59,814 N/A 5,000 - - 158,041 97,406 49,552 20,965 198,032 156,295 172,734 186,358 179,462 227,557 80,417 hạn - - - - hạn 34,710 12,465 6,488 5,534 50,276 17,197 6,408 - - - - - - - 58,482
1,600
67,793 51,704
1,600
41,991 16,205 2,024 11,980
N/A
14,871 15,971 66,021 46,333
N/A
92,216 63,572 77,609 131,302 - - - - 206,983 233,644 179 259,763 204,548 614,214
7,208 361,888
100,000 - - 557,767
1,905 278
- - 241,833
6,431 223,614
- - - hạn khác - - - - - 1,114,884
405,462
709,421
215,746 314,149
122,108
192,041
17,465 708,107
336,332
371,774
13,438 336,109
205,482
130,626
5,635 77,374
51,569
25,805
35,550 227,242
133,307
93,935
40,096 244,840
168,952
75,887
7,371 251,357
193,001
58,355
2,592 481,340
216,641
264,699
89,638 599,527
287,683
311,844
42,140 188,511
108,345
80,165
126,718 141,090
96,897
44,193
11,562 (8,518) 31,224 1
- 55
- 39
39 - -
-
- - 10,203
5,525
737
37,407 5,152
2,790
1,246
29,563 935
25,679 -
-
510
15,916 459
11,270 11,114
-
983
9,841 -
550
54,939 1,845
50,442 2,268
-
795
33,014 757
442
364
12,616 1,338 1,107 (290) 681 10 267 (71) 752 11,712 16,198 50,147 -
- -
- -
- -
- -
- -
- -
- -
- -
- 161,317 63,663 - - 7,336 27,046 14,786 11,492 58,059 70,144 22,493 11,522 9,185 120,766 21,308 136,890 42,239 40,662 140,351 97,931 103,748 13,994 59,078 708,019 đương tiền 84,131 - 34,980 - 148,385 231,949 265,528 30,000 5,626 80,807 14,464 75,398 106,032 175,472 268,407 251,878 9,555 24,517 9,053 19,700 309,236 123,011 127,467 90,399 hạn 76,959 24,462 8,424 12,261 68,711 71,506 68,526 50,282 470,130 395,311 447,429 398,648 17,031 10,023 8,082 2,022 1,880 1,855 3,562 751 7,517 641 2,628 7,865 N/A - - - 20,172 - - - N/A - - - hạn 1,708,988 1,031,796 798,137 592,695 203,878 167,018 186,877 180,835 200,600 84,087 49,684 30,360 4,142 - - - 37,998 20,332 1,533 1,653 10,067 10,749 31,628 - 290,909 330,767 308,310 55,710 160,036 86,213 22,250 - 690,932 624,495 421,352 194,384 2,291 9,441 125 345 228 38 - - 34,427 10,127 1,233 3,568 312,402 244,318 220,448 307,428 434,620 390,326 288,429 285,269 200,874 192,392 139,313 728,999 50,000 - - 6,728 - - - 250,058 - - - 500,421 1,769,082 130,256 31,987 173,081 473,579 9,855 5,064 4,874 1,247,654 210,813 146,158 168,611 4,565 130,000 31,500 172,700 4,183 - - - 17,268 - - - hạn 2,809 34 3,107 692 362 879 14,059 8,082 7,703 khác - - - - 377,666
354,001
23,665
205
8,153 510,781
487,243
23,537
626
3,725
-
- -
- -
- -
- -
- -
- -
- -
- - - - - - - - - - - 121,126
6,077
22,573 - - - -Nợ/Vốn cổ phần
2007
2008
2009
178% 114%
13%
13%
162%
245%
115%
93%
66%
49%
126%
115%
437%
559%
117%
150%
118%
310%
144%
92%
136%
100%
28%
113%
204%
128%
146% 165%
73%
78%
4%
9%
128%
212%
101%
44%
573%
295%
111%
93%
43%
35%
24%
30%
83%
173%
131%
239%
76%
84%
52%
50%
257%
250%
318%
338%
200% 111%
125%
150%
353%
287%
31%
43%
119%
173%
272%
110%
537%
484%
39%
69%
221%
66%
41%
43%
261%
254%
294%
517%
Nợ dài hạn
/Vốn cổ phần
2008
14%
0%
29%
8%
5%
13%
58%
6%
0%
7%
23%
8%
54%
99%
39%
0%
47%
0%
252%
0%
5%
5%
74%
62%
64%
6%
211%
303%
52%
57%
86%
8%
85%
0%
137%
11%
5%
21%
15%
220%
Nợ ngắn hạn
/Vốn cổ phần
2008
100%
13%
134%
107%
61%
113%
379%
110%
118%
137%
113%
20%
150%
66%
34%
4%
81%
101%
321%
111%
38%
18%
9%
70%
13%
46%
46%
34%
59%
68%
267%
23%
34%
272%
401%
27%
216%
20%
246%
74%
2009
24%
0%
18%
1%
4%
22%
75%
6%
0%
3%
22%
83%
32%
93%
44%
0%
58%
14%
187%
0%
24%
3%
133%
136%
77%
9%
211%
236%
80%
73%
61%
24%
150%
8%
47%
28%
1%
20%
16%
446%
58%
45%
59%
36%
33%
95%
300%
247%
135%
128%
74%
60%
53%
29%
23%
6%
64%
135%
318%
12%
104%
15%
65%
11%
33%
13%
40%
52%
283%
32%
31%
124%
318%
19%
193%
25%
141%
11%
2007
2%
0%
6%
0%
6%
11%
40%
30%
0%
4%
20%
16%
15%
30%
19%
0%
32%
0%
54%
6%
27%
83%
67%
15%
10%
166%
22%
27%
106%
10%
54%
0%
135%
3%
2%
19%
21%
57%
Ngành Thủy sản
ABT
ACL
AGF
ANV
BAS
CAD
FBT
FMC
ICF
MPC
TS4
VHC
Ngành Vận tải
GMD
HTV
MHC
PJT
PVT
SFI
TMS
VFC
VIP
VNA
VNS
VSC
VSG
VTO
Ngành KD BĐS
HAG
HDC
ITA
NBB
NTL
SC5
SJS
SZL
TDH
UIC
VIC
2009
2007
60% 153%
13%
45%
227%
65%
92%
36%
46%
38%
94%
107%
484%
339%
144%
277%
310%
135%
89%
132%
78%
93%
30%
76%
95%
68%
53%
82%
34%
43%
9%
6%
154%
96%
30%
136%
108%
93%
372%
11%
18%
27%
132%
41%
98%
103%
132%
7%
26%
42%
43%
39%
180%
82%
62% 120%
77%
79%
226%
389%
20%
41%
22%
85%
102%
124%
437%
453%
41%
22%
65%
195%
23%
45%
238%
162%
71%
68%
Số liệu được tính từ báo cáo tài chính các Công ty.
0.00
0.01
0.02
0.03
0.04
0.05
0.06
0.07
0.08
0.09
1.00
1.10
1.20
1.30
1.40
1.50
1.60
1.70
1.80
1.90
2.00
2.20
2.40
2.60
2.80
3.00
3.50
4.00
4.50
5.00
.01
.4960
.4562
.4168
.3783
.3409
.3050
.2709
.2387
.2090
.1814
.1562
.1335
.1131
.0951
.0793
.0655
.0537
.0436
.0351
.0281
.0222
.0136
.0080
.0045
.0025
.0013
.0002
.0000
.0000
.0000
.02
.4920
.4552
.4129
.3745
.3372
.3015
.2676
.2358
.2061
.1788
.1539
.1314
.1112
.0934
.0778
.0643
.0526
.0427
.0344
.0274
.0217
.0132
.0078
.0044
.0024
.0013
.0002
.0000
.0000
.0000
.03
.4880
.4483
.4090
.3707
.3336
.2981
.2643
.2327
.2033
.1762
.1515
.1292
.1093
.0918
.0764
.0630
.0516
.0418
.0336
.0268
.0212
.0129
.0075
.0043
.0023
.0012
.0002
.0000
.0000
.0000
.04
.4840
.4443
.4052
.3669
.3300
.2946
.2611
.2296
.2005
.1736
.1492
.1271
.1075
.0901
.0749
.0618
.0505
.0409
.0329
.0262
.0207
.0125
.0073
.0041
.0023
.0012
.0002
.0000
.0000
.0000
.06
.4761
.4364
.3974
.3594
.3228
.2877
.2546
.2236
.1949
.1685
.1446
.1230
.1038
.0869
.0721
.0594
.0485
.0392
.0314
.0250
.0197
.0119
.0069
.0039
.0021
.0011
.0002
.0000
.0000
.0000
.07
.4721
.4325
.3936
.3557
.3192
.2843
.2514
.2206
.1922
.1660
.1423
.1210
.1020
.0853
.0708
.0582
.0475
.0384
.0307
.0244
.0192
.0116
.0068
.0038
.0021
.0011
.0002
.0000
.0000
.0000
.08
.4681
.4286
.3897
.3520
.3156
.2810
.2483
.2177
.1894
.1635
.1401
.1190
.1003
.0838
.0694
.0571
.0465
.0375
.0301
.0239
.0188
.0113
.0066
.0037
.0020
.0010
.0002
.0000
.0000
.0000
.09
.4641
.4247
.3859
.3483
.3121
.2776
.2451
.2148
.1867
.1611
.1379
.1170
.0985
.0823
.0681
.0559
.0455
.0367
.0294
.0233
.0183
.0110
.0064
.0036
.0019
.0010
.0002
.0000
.0000
.0000
.05
.4801
.4404
.4013
.3632
.3264
.2912
.2578
.2266
.1977
.1711
.1469
.1251
.1056
.0885
.0735
.0606
.0495
.0401
.0322
.0256
.0202
.0122
.0071
.0040
.0022
.0011
.0002
.0000
.0000
.0000
Z*: là giá trị tuyệt đối của z
ACL
AGF
ABT
STT
2009
544,094
2008
473,427
2007
431,521
2006
331,377
2009
725,614
2008
651,209
2007
384,885
2006
311,274
2009
1,346,190
2008
2,101,446
2007
1,246,311
2006
1,196,462
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10 A1
11 A2
12 A3
13 A4
14 A5
15 Hệ số Z
6.19
4.41
5.10
15.86
2.14
3.47
8.55
4.40
1.76
1.86
4.82
8.52
BAS
2008
2007
2007
886,203
20,498
682,690
810,470
604,743
533,729
56,431
2009
1,886,009
(127,710)
1,270,483
2,200,098
726,672
670,691
(157,017)
17,700
2008
3,336,126
97,746
1,739,898
2,659,846
1,058,369
981,960
195,315
18,800
2007
3,200,352
370,340
1,657,433
2,343,972
651,568
551,561
438,368
90,000
2009
85,995
(3,729)
70,399
199,428
106,816
86,860
(3,075)
14,800
2006
243,714 220,343 302,680
19,229
10,074
161
84,896
57,629
94,918
218,239 214,090 102,701
48,932
121,634 110,476
46,154
98,566
109,055
10,330
22,121
16,919
9,400
2008
2009
992,735
1,104,418
1,739
(6,217)
752,996
738,187
1,195,377 1,015,672
795,511
981,394
690,711
850,312
47,040
69,977
13,600
1 Doanh thu
2
3
4
5 Nợ phải trả
6 Nợ ngắn hạn
EBIT
7
8 Giá thị trường cổ phiếu
65,605,250 65,605,250
0.28
0.04
0.07
1.17
1.25
2.59
0.27
(0.06)
(0.07)
1.60
0.86
1.83
65,605,250
0.47
0.16
0.19
9.06
1.37
8.21
9,600,000 9,600,000
(0.11)
0.00
0.05
0.74
1.12
1.59
(0.08)
(0.02)
(0.02)
1.33
0.43
1.05
1.03
-
2.95
-
-
1.09
-
(0.08)
(0.01)
0.04
0.11
0.92
1.02
9
10 A1
11 A2
12 A3
13 A4
14 A5
15 Hệ số Z
FBT
ICF
FMC
STT
Chỉ tiêu
2009
821,684
(87,072)
2008
818,975
8,847
2007
367,360
16,177
2009
940,084
15,437
2008
818,975
8,847
2006
925,197
31,580
2009
447,109
28,889
2008
459,118
14,109
2007
326,127
21,145
2006
283,304
11,246
2007
367,360
16,177
1 Doanh thu
2
3
4
9
Lợi nhuận sau
thuế TNDN
Tài sản ngắn hạn
Tổng cộng tài
sản
5 Nợ phải trả
6 Nợ ngắn hạn
EBIT
7
8 Giá thị trường cổ
phiếu (đồng)
Số lượng cổ
phiếu lưu hành
0.09
(0.15)
(0.13)
0.47
1.40
1.17
0.21
0.01
0.05
0.59
1.06
1.86
0.59
-
0.06
0.02
0.05
0.25
1.51
1.93
0.21
0.01
0.04
0.22
1.06
1.60
0.16
0.14
0.17
5.84
4.25
8.71
0.08
0.08
0.11
1.04
1.22
2.41
0.06
0.03
0.06
0.40
1.10
1.66
0.04
0.06
0.08
2.49
0.97
2.87
0.02
0.04
0.09
3.41
1.09
3.51
(0.02)
0.03
0.06
0.76
0.59
1.26
10 A1
11 A2
12 A3
13 A4
14 A5
15 Hệ số Z
STT
Chỉ tiêu
MPC
TS4
VHC
2009
2009
2007
173,437
7,497
2008
3,129,576 2,903,420
-38,096
242,864
2007
2,360,644
221,415
2006
1,360,592
78,148
2009
290,826
26,852
2008
183,434
10,207
2006
151,930
6,059
2008
2,785,274 2,442,450
82,245
193,229
2007
1,426,700
95,977
1
2
3
4
5
6
7
8
9
0.25
0.11
0.15
2.12
1.41
3.63
0.25
(0.02)
0.06
0.63
1.28
2.15
0.28
0.10
0.14
4.13
1.11
4.52
0.53
0.08
0.11
16.47
1.32
12.29
0.24
0.07
0.08
1.82
0.79
2.55
0.21
0.04
0.06
0.89
0.75
1.78
0.30
0.05
0.06
7.30
1.20
6.21
0.36
0.06
0.08
2.34
1.62
3.80
0.19
0.13
0.18
1.95
1.84
4.01
0.09
0.07
0.11
0.71
2.01
3.00
0.26
0.14
0.16
7.12
2.11
7.43
10 A1
11 A2
12 A3
13 A4
14 A5
15 Hệ số Z
STT
GMD
HTV
MHC
2009
2008
2007
2006
2009
2008
2006
2009
2008
2007
2006
2007
1 Doanh thu
2 Lợi nhuận sau
thuế TNDN
3 Tài sản ngắn hạn
4 Tổng cộng tài sản
5 Nợ phải trả
6 Nợ ngắn hạn
7 EBIT
8 Giá thị trường cổ
phiếu (đồng)
9 Số lượng cổ phiếu
10 A1
11 A2
12 A3
13 A4
14 A5
15 Hệ số Z
2.02
4.43
1.00
6.34
8.60
8.14
22.38
11.72
0.15
1.00
3.63
3.78
STT
Chỉ tiêu
PJT
PVT
SFI
2009
338,160
2008
800,682
2007
732,809
2006
782,475
2009
1,928,919
2008
1,109,077
2009
124,389
2008
121,276
2007
98,399
2006
88,992
1 Doanh thu
2 Lợi nhuận sau thuế TNDN
3 Tài sản ngắn hạn
4 Tổng cộng tài sản
5 Nợ phải trả
6 Nợ ngắn hạn
7 EBIT
8 Giá thị trường cổ phiếu (đồng)
9 Số lượng cổ phiếu lưu hành
10 A1
11 A2
12 A3
13 A4
14 A5
15 Hệ số Z
5.49
10.37
11.05
0.89
0.70
2.11
1.58
2.98
2.33
4.57
TMS
VFC
VIP
STT
Chỉ tiêu
2009
2008
2007
2006
2009
2008
2007
2006
2009
2008
2007
2006
1 Doanh thu
2 Lợi nhuận sau thuế
3 Tài sản ngắn hạn
4 Tổng cộng tài sản
5 Nợ phải trả
6 Nợ ngắn hạn
7 EBIT
8 Giá thị trường cổ
phiếu (đồng)
9 Số lượng cổ phiếu
10 A1
11 A2
12 A3
13 A4
14 A5
3.31
2.51
9.31
5.26
3.72
3.10
1.39
2.01
4.07
8.71
3.53
7.54
15 Hệ số Z
STT
Chỉ tiêu
VNA
VNS
VSC
2009
659,383
2008
899,511
2007
644,722
2006
460,576
2009
1,068,603
2008
828,159
2007
487,452
2006
264,775
2009
457,660
2008
312,750
2007
234,707
1 Doanh thu
2 Lợi nhuận sau thuế
3 Tài sản ngắn hạn
4 Tổng cộng tài sản
5 Nợ phải trả
6 Nợ ngắn hạn
7 EBIT
8 Giá thị trường cổ
phiếu (đồng)
9 Số lượng cổ phiếu
10 A1
11 A2
12 A3
13 A4
14 A5
15 Hệ số Z
2.27
2.34
30.62
-
4.98
4.03
-
-
-
-
0.85
VSG
VTO
STT
Chỉ tiêu
2006
394,076
88,327
365,623
1,087,469
596,845
91,503
123,116
2009
118,769
43
35,551
576,670
412,063
64,967
18,032
11,700
2008
134,548
5,865
58,762
588,140
423,425
75,338
34,913
10,000
2009
1,165,021
34,294
212,045
3,281,776
2,496,736
641,694
204,196
13,400
2008
753,110
35,992
149,081
3,412,791
2,633,288
268,165
134,482
11,800
2007
726,717
187,796
301,145
1,741,280
1,118,985
83,222
264,533
59,500
1 Doanh thu
2 Lợi nhuận sau thuế TNDN
3 Tài sản ngắn hạn
4 Tổng cộng tài sản
5 Nợ phải trả
6 Nợ ngắn hạn
7 EBIT
8 Giá thị trường cổ phiếu
9 Số lượng cổ phiếu lưu hành
10 A1
11 A2
12 A3
13 A4
14 A5
15 Hệ số Z
19,879,200
(0.05)
0.00
0.03
0.56
0.21
0.59
19,879,200
(0.03)
0.01
0.06
0.47
0.23
0.69
79,866,666
(0.13)
0.01
0.06
0.43
0.35
0.68
80,000,000
(0.03)
0.01
0.04
0.36
0.22
0.54
60,000,000
0.13
0.11
0.15
3.19
0.42
3.13
0.36
-
STT
Chỉ tiêu
HAG
HDC
ITA
2008
2009
2007
2006
2009
2008
2007
2006
2009
2007
2006
2008
1 Doanh thu
2 Lợi nhuận sau thuế
3 Tài sản ngắn hạn
4 Tổng cộng tài sản
5 Nợ phải trả
6 Nợ ngắn hạn
7 EBIT
8 Giá thị trường cổ
phiếu (đồng)
9 Số lượng cổ phiếu
10 A1
11 A2
12 A3
13 A4
14 A5
-
3.18
3.19
-
1.94
1.55
2.33
-
2.91
2.20
5.27
-
15 Hệ số Z
STT
Chỉ tiêu
NTL
SC5
NBB
2008
178,731
2009
342,953
2007
202,628
2006
75,637
2009
1,379,554
2008
371,306
2007
453,828
2009
1,140,747
2008
832,658
2007
772,347
2006
479,614
1 Doanh thu
2 Lợi nhuận sau
thuế TNDN
3 Tài sản ngắn hạn
4 Tổng cộng tài sản
5 Nợ phải trả
6 Nợ ngắn hạn
7 EBIT
8 Giá thị trường cổ
phiếu (đồng)
9 Số lượng cổ phiếu
2.08
-
-
-
6.70
1.50
10.09
1.48
1.31
3.06
-
10 A1
11 A2
12 A3
13 A4
14 A5
15 Hệ số Z
STT
Chỉ tiêu
SZL
TDH
SJS
2009
2006
2009
2007
2006
2009
2008
2008
2008
2007
2007
2006
1 Doanh thu
2 Lợi nhuận sau thuế
3 Tài sản ngắn hạn
4 Tổng cộng tài sản
5 Nợ phải trả
6 Nợ ngắn hạn
7 EBIT
8 Giá thị trường cổ
phiếu (đồng)
9 Số lượng cổ phiếu
10 A1
11 A2
12 A3
13 A4
14 A5
15 Hệ số Z
7.92
23.42
18.12
1.93
1.69
-
-
4.40
3.18
9.35
10.46
5.75
STT
Chỉ tiêu
AGF
2009
2008
2007
2006
2009
2008
2007
2006
2008
2007
2006
473,427
311,274
544,094
175
431,521
1,815
331,377
162
725614
5,478
651,209
2,074
384,885
1,454
1,346,190
11,892
2,101,446
21,849
1,246,311
12,577
1,196,462
5,556
1 Doanh thu
2 Các khoản giảm trừ doanh
3 Doanh thu thuần
4 Giá vốn hàng bán
5 Lợi nhuận gộp
6 Doanh thu hoạt động tài
7 Chi phí tài chính
Trong đó: Lãi vay
8 Chi phí bán hàng
9 Chi phí quản lý doanh
100,278
21,921
42,716
24,234
59,612
74,760
44,798
36,210
20,517
12,117
41,644
50,891
10 Lợi nhuận thuần từ
102,247
24,131
43,511
25,057
54,203
74,465
44,716
36,134
12,818
43,044
50,670
18,015
HĐKD
11 Thu nhập khác
12 Chi phí khác
13 Lợi nhuận khác
14 Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế
90,934
22,585
39,218
25,057
50,290
71,460
39,592
36,134
11,451
38,020
46,615
14,445
15 Tổng Chi phí thuế TNDN
16 Lợi nhuận sau thuế
TNDN
STT
Chỉ tiêu
ABT
ACL
AGF
2009
2008
2007
2006
2009
2008
2007
2006
2008
2007
2006
1 Tài sản ngắn hạn
375,425
167,781
174,247
86,746
450,549
285,614
162,393
89,517
663,861
641,328
360,336
274,879
2 Tiền và các khoản
tương đương tiền
3 Các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn
4 Các khoản phải thu
ngắn hạn
5 Hàng tồn kho
6 Tài sản ngắn hạn
218,382
241,365
30,926
106,642
54,227
48,204
705,898
483,870
193,389
1,763
161,579
6,617
163,395
546,083
N/A
7 Tài sản dài hạn
8 Các khoản phải thu
43,759
386,163
415,613
117,673
1,237
392,256
216,621
137,721 1,209,944
1,347,226
844,206
468,269
9 Tài sản cố định
10 Bất động sản đầu tư
11 Các khoản đầu tư tài
chính dài hạn
12 Tài sản dài hạn khác
13 Tổng cộng tài sản
537,004
96,549
43,038
43,038
127,805
127,755
45,593
44,661
613,944
436,191
228,069
187,776
85,574
77,407
85,630
71,620
582,972
574,738
708,583
661,601
222,465
221,752
167,953
166,537
14 Nợ phải trả
15 Nợ ngắn hạn
Trong đó: Nợ vay
16 Nợ dài hạn
626,972
3,452
Trong đó: Nợ vay
7,765
537,004
343,125
632
285,894
6,607
72,079
3,914
6,594
613,944
140,464
4,437
131,047
1,937
52,091 1,209,944
618,419
3,223
621,740
1,129
300,315
1,244
17 Vốn chủ sở hữu
18 Nguồn kinh phí và
19 Tổng cộng nguồn
386,163
415,613
117,673
392,256
216,621
137,721
1,347,226
844,206
468,269
vốn
BAS
STT
Chỉ tiêu
2008
243,714
9,792
233,921
191,800
42,120
2,881
10,744
10,169
30,584
3,732
(59)
221
2007
220,343
504
219,839
169,361
50,477
283
5,735
5,418
30,100
4,136
10,788
713
2006
302,680
2,077
300,603
245,804
54,799
346
2,963
2,892
29,485
4,823
17,872
1,356
CAD
2008
992,735
442
992,293
875,613
116,679
27,209
76,255
68,238
48,152
18,729
751
988
2007
886,203
174
886,028
773,737
112,290
2,992
36,808
35,933
45,174
11,987
21,312
(814)
ANV
2008
3,336,126
16,923
3,319,203
2,832,484
486,719
169,117
178,181
81,974
310,692
56,768
110,193
3,148
2007
3,200,352
6,914
3,193,437
2,482,976
710,461
64,769
41,518
21,796
276,741
44,885
412,085
4,486
2009
85,995
2,206
83,789
77,721
6,068
2,440
6,348
6,008
7,684
3,559
-9,083
9,118
3,764
5,354
-3,729
2009
1104418
12,171
1,092,247
962,013
130,234
16,038
60,945
54,538
56,025
36,800
(7,498)
2,307
855
1,452
(6,046)
113,341
416,572
161
11,501
19,229
1,739
20,498
1 Doanh thu
2 Các khoản giảm trừ doanh thu
3 Doanh thu thuần
4 Giá vốn hàng bán
5 Lợi nhuận gộp
6 Doanh thu hoạt động tài chính
7 Chi phí tài chính
Trong đó: Lãi vay
8 Chi phí bán hàng
9 Chi phí quản lý doanh nghiệp
10 Lợi nhuận thuần từ HĐKD
11 Thu nhập khác
12 Chi phí khác
13 Lợi nhuận khác
14 Tổng lợi nhuận kế toán
2009
1,886,009
26,658
1,859,351
1,900,303
-40,952
99,727
45,842
21,090
128,507
62,533
-178,107
3,840
1,289
2,551
-175,556
trước thuế
15 Tổng Chi phí thuế TNDN hiện
N/A
16 Lợi nhuận sau thuế TNDN
-127,710
97,746
370,340
-3,729
161
10,074
19,229
(6,217)
1,739
20,498
CAD
ANV
STT
Chỉ tiêu
2007
2008
1,739,898
96,890
2008
84,896
11,978
BAS
2007
94,918
2,461
2006
57,629
12,061
2008
738,187
10,962
2007
682,690
10,804
963,841
638,823
40,343
919,947
25,636
45,667
1,614
133,342
28,000
62,463
1,994
119,171
28,481
11,265
5,820
45,072
327,389
325,001
19,494
127,779
291,656
398,583
36,985
277,484
95,732
156,608
1 Tài sản ngắn hạn
2 Tiền và các khoản tương đương tiền
3 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
4 Các khoản phải thu ngắn hạn
5 Hàng tồn kho
6 Tài sản ngắn hạn khác
7 Tài sản dài hạn
8 Các khoản phải thu dài hạn
9 Tài sản cố định
10 Bất động sản đầu tư
11 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
12 Tài sản dài hạn khác
13 Tổng cộng tài sản
14 Nợ phải trả
15 Nợ ngắn hạn
Trong đó: Nợ vay ngắn hạn
16 Nợ dài hạn
Trong đó: Nợ vay dài hạn
10,900
218,239
121,634
109,055
81,000
12,579
12,500
96,604
2009
1,270,483
190,602
153,398
789,986
284,014
5,881
929,615
N/A
608,590
N/A
243,591
77,434
2,200,098
726,672
670,691
55,982
1,470,026
15,261
2,200,098
2009
1,657,433 70,399
5,532
N/A
-
1,118,457 21,002
231,499 37,225
41,033
6,641
686,538 129,029
N/A
-
482,804 120,176
N/A
-
N/A
8,853
2,343,972 199,428
651,568 106,816
551,561 86,860
100,000 19,956
100,006 92,613
N/A
117,300
1,692,403 199,428
287,951
27,860
2,659,846
1,058,369
981,960
761,700
76,409
70,000
1,601,476
16,013
2,659,846
8,638
2,343,972
218,239
11,513
214,090
110,476
98,566
75,000
11,909
11,800
103,614
15
214,090
2,637
102,701
48,932
46,154
21,000
2,778
2,600
53,768
259
102,701
2009
752,996
7,966
N/A
187,844
498,771
58,414
442,381
129,752
289,652
N/A
17,547
5,429
1,195,377
981,394
850,312
131,081
175,708
1,089
1,195,377
20,547
4,596
1,015,672
795,511
690,711
574,000
104,799
102,000
182,057
1,960
1,015,672
40,047
3,462
810,470
604,743
533,729
495,900
71,013
69,000
178,170
1,601
810,470
17 Vốn chủ sở hữu
18 Nguồn kinh phí và quỹ khác
19 Tổng cộng nguồn vốn
STT
Chỉ tiêu
FMC
ICF
FBT
2008
1,017,312
2007
999,763
2006
925,197
2007
326,127
2008
818,975
15,271
803,704
691,760
111,943
10,525
38,138
32,388
68,121
11,591
4,616
4,230
2007
367,360
1,340
366,020
296,886
69,133
4,704
26,572
25,531
27,342
3,929
15,994
183
1,017,312
929,470
87,841
8,916
34,151
20,053
39,583
11,301
11,722
574
999,763
920,116
79,647
3,870
12,771
9,838
33,983
9,179
27,583
187
925,197
846,115
79,081
1,069
6,532
5,325
35,613
9,685
28,319
3,575
2008
459,118
2,076
457,042
394,757
62,284
8,800
18,627
10,289
21,883
16,342
14,232
269
326,127
271,649
54,478
3,697
8,977
5,867
16,351
11,887
20,959
186
2006
283,304
151
283,153
241,544
41,608
58
11,516
11,066
10,216
8,322
11,611
(364)
1 Doanh thu
2 Các khoản giảm trừ doanh thu
3 Doanh thu thuần
4 Giá vốn hàng bán
5 Lợi nhuận gộp
6 Doanh thu hoạt động tài chính
7 Chi phí tài chính
Trong đó: Lãi vay
8 Chi phí bán hàng
9 Chi phí quản lý doanh nghiệp
10 Lợi nhuận thuần từ HĐKD
11 Thu nhập khác
12 Chi phí khác
13 Lợi nhuận khác
14 Tổng lợi nhuận kế toán trước
2009
821684
15,419
806,265
826,398
(20,133)
14,496
17,840
15,150
57,162
8,870
(89,510)
14,355
11,855
2,499
(87,010)
2009
940084
N/A
940,084
889,380
50,704
38,372
27,340
16,054
32,804
13,441
15,490
87
N/A
87
15,577
2009
447109
3,880
443,229
370,354
72,875
8,803
22,313
12,325
14,181
16,933
28,252
4,163
1,183
2,980
31,232
8,847
16,177
12,296
27,771
31,894
14,502
21,145
11,246
thuế
15 Tổng Chi phí thuế TNDN hiện
16 Lợi nhuận sau thuế TNDN
(87,072)
8,847
16,177
15,437
12,150
27,494
31,580
28,889
14,109
21,145
11,246
STT
Chỉ tiêu
FBT
ICF
FMC
2009
391,603
22,421
2008
558,250
20,181
2007
395,882
1,334
2009
505,691
282,929
2008
213,216
1,251
2006
139,351
7,697
2009
199,806
4,404
2008
261,088
4,006
2007
199,709
23,659
2006
133,130
5,838
2007
279,387
2,668
1 Tài sản ngắn hạn
2 Tiền và các khoản tương
3 Các khoản đầu tư tài chính
4 Các khoản phải thu ngắn
372,320
8,046
214,983
304,044
4,368
227,492
111,912
5,594
121,903
162,919
6,316
103,773
87,086
9,443
78,492
86,006
6,755
155,761
95,856
5,874
136,535
86,473
3,547
125,931
161,158
3,951
117,716
N/A
85,465
N/A
15,240
75,931
9,700
167,389
N/A
80,147
N/A
76,161
253,411
4,335
193,487
N/A
167,351
N/A
4,946
5 Hàng tồn kho
6 Tài sản ngắn hạn khác
7 Tài sản dài hạn
8 Các khoản phải thu dài hạn
9 Tài sản cố định
10 Bất động sản đầu tư
11 Các khoản đầu tư tài chính
12 Tài sản dài hạn khác
13 Tổng cộng tài sản
14 Nợ phải trả
15 Nợ ngắn hạn
15,951
217,844
104,445
104,445
99,000
Trong đó: Nợ vay ngắn hạn
14,218
383,160
220,215
219,715
204,000
500
16 Nợ dài hạn
Trong đó: Nợ vay dài hạn
11,597
259,062
135,213
127,189
57,400
8,023
6,500
123,848
27,855
773,234
416,501
393,378
263,000
23,123
23,000
356,732
173
773,234
28,581
623,375
458,064
409,109
356,000
48,955
34,000
165,310
827
623,375
16,441
623,407
471,368
470,808
560
152,039
2,038
623,407
20,834
335,120
181,330
180,810
160,000
520
-
153,789
1,038
335,120
162,944
4,147
383,160
113,399
6,489
217,844
11,080
367,194
176,011
169,756
6,255
- 191,183
2,448
-
367,194
12,260
416,849
245,940
234,085
136,300
11,855
14,700
170,909
1,738
416,849
13,482
336,245
191,259
186,139
75,300
5,119
5,100
144,986
2,106
336,245
259,062
17 Vốn chủ sở hữu
18 Nguồn kinh phí và quỹ khác
19 Tổng cộng nguồn vốn
21,191
585,091
350,643
336,892
13,751
234,447
(217)
585,091
STT
Chỉ tiêu
MPC
TS4
VHC
2009
3129576
36,070
2008
2,903,420
27,037
2007
2,360,644
3,174
2006
1,360,592
8,060
2009
290826
770
2008
183,434
2,911
2007
173,437
533
2006
151,930
103
2009
2785274
14,271
2008
2,442,450
91
2007
1,426,700
1,265
1 Doanh thu
2 Các khoản giảm trừ
3 Doanh thu thuần
4 Giá vốn hàng bán
5 Lợi nhuận gộp
6 Doanh thu hoạt động
7 Chi phí tài chính
Trong đó: Lãi vay
8 Chi phí bán hàng
9 Chi phí quản lý doanh
10 Lợi nhuận thuần từ
254,397
(79,993)
239,278
84,508
29,376
9,486
6,947
6,357
241,167
84,755
110,987
(31,785)
242,693
88,408
10,409
7,635
6,956
84,658
111,195
440
11
429
29,805
5,048
5,892
(844)
240,323
9,276
9,168
108
254,505
HĐKD
11 Thu nhập khác
12 Chi phí khác
13 Lợi nhuận khác
14 Tổng lợi nhuận kế
toán trước thuế
242,864
(38,096)
221,415
78,148
26,852
10,207
7,497
6,059
193,229
82,245
95,977
15 Tổng Chi phí thuế
TNDN hiện hành
16 Lợi nhuận sau thuế
TNDN
STT
Chỉ tiêu
MPC
TS4
VHC
2009
1,403,001
151,115
2008
1,640,546
99,678
2007
1,395,608
16,252
2006
862,688
31,125
2009
139,157
13,207
2008
91,624
3,484
2007
66,354
4,019
2006
66,239
855
2009
914,828
209,968
2008
697,634
20,826
2007
380,448
20,898
1 Tài sản ngắn hạn
2 Tiền và các khoản
tương đương tiền
3 Các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn
4 Các khoản phải thu
20,375
3,952
153,030
21,020
2,457
77,705
15,535
3,521
27,463
333,749
21,487
517,535
92,350
15,308
296,027
749,998
40,550
819,370
119,900
717,559
17,656
626,358
21,620
260,182
26,850
725,164
9,964
140,130
28,684
170,486
2,536
53,944
2,191
227,589
N/A
334,240
21,540
601,428
N/A
ngắn hạn
5 Hàng tồn kho
6 Tài sản ngắn hạn khác
7 Tài sản dài hạn
8 Các khoản phải thu dài
9 Tài sản cố định
10 Bất động sản đầu tư
11 Các khoản đầu tư tài
chính dài hạn
12 Tài sản dài hạn khác
13 Tổng cộng tài sản
14 Nợ phải trả
15 Nợ ngắn hạn
30,921
2,222,371
1,087,949
848,012
239,937
20,459
2,266,905
1,278,740
1,064,563
902,000
14,916
2,120,773
1,017,474
801,825
744,000
11,863
1,033,174
335,728
314,678
235,000
1,115
366,746
194,282
51,696
142,587
1,545
244,654
87,200
39,531
29,100
1,659
144,059
31,628
22,835
10,100
1,828
93,703
40,448
32,067
7,030
32,278
1,516,257
830,556
619,706
210,851
17,945
1,215,169
799,898
586,910
415,000
3,493
676,476
267,508
206,969
97,900
Trong đó: Nợ vay ngắn
hạn
16 Nợ dài hạn
Trong đó: Nợ vay dài
2,222,371
940,233
21,900
1,089,960
10,032
685,455
7,597
366,746
157,453
(432)
112,430
(394)
53,254
(402)
1,516,257
391,905
3,085
394,093
4,604
17 Vốn chủ sở hữu
18 Nguồn kinh phí và quỹ
19 Tổng cộng nguồn vốn
2,266,905
2,120,773
1,033,174
244,654
144,059
93,703
1,215,169
676,476
MHC
2008
1,912,924
2007
1,171,917
2006
1,211,977
2008
86,178
2007
76,089
2006
86,750
2008
229,888
2007
242,353
2006
223,879
2009
97,161
N/A
2009
1,771,684
-
1 Doanh thu
2 Các khoản giảm trừ
3 Doanh thu thuần
4 Giá vốn hàng bán
5 Lợi nhuận gộp
6 Doanh thu hoạt động tài
7 Chi phí tài chính
Trong đó: Lãi vay
8 Chi phí bán hàng
9 Chi phí quản lý doanh
363,330
(139,829)
223,188
215,298
31,967
3,484
16,553
14,228
(39,026)
(16,566)
37,506
9,923
11,786
7,379
4,407
367,737
(145,096)
264,605
215,229
5,668
17,984
16,879
181
38,612
18,105
9,361
2,789
6,572
(32,455)
N/A
-
3,405
- (3,405)
28,563
HĐKD
11 Thu nhập khác
12 Chi phí khác
13 Lợi nhuận khác
14 Tổng lợi nhuận kế
toán trước thuế
15 Tổng Chi phí thuế
TNDN hiện hành
16 Lợi nhuận sau thuế
322,705
(165,160)
216,741
164,657
23,614
4,212
15,514
14,515
(32,496)
81
33,494
15,704
TNDN
STT
Chỉ tiêu
GMD
HTV
MHC
2009
2008
2007
2006
2008
2007
2006
2008
2007
2006
2009
2009
1,126,863
268,291
975,557
172,153
1,258,781
275,754
569,369
103,897
172,289
39,886
146,293 141,244
16,185 107,828
49,826
6,494
121,633
12,035
158,458
29,762
90,445
25,270
97,252
25,205
1 Tài sản ngắn hạn
2 Tiền và các khoản
tương đương tiền
3 Các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn
4 Các khoản phải thu
28,616
162,251
2,568,599
9,379
118,131
2,027,754
5,611
157,948
823,507
360
681
45,272
445
3,942
64,574
791
455
48,553
10,492
6,155
233,307
9,358
5,328
180,607
16,516
2,691
97,028
636
687
46,162
N/A
57,294
157,411
3,445,981
N/A
5,650
11,889
298,595
N/A
ngắn hạn
5 Hàng tồn kho
6 Tài sản ngắn hạn khác
7 Tài sản dài hạn
8 Các khoản phải thu dài
9 Tài sản cố định
10 Bất động sản đầu tư
11 Các khoản đầu tư tài
chính dài hạn
12 Tài sản dài hạn khác
13 Tổng cộng tài sản
14 Nợ phải trả
15 Nợ ngắn hạn
12,681
4,572,844
1,930,328
848,288
1,082,040
24,252
3,544,157
1,485,208
688,815
184,200
56,133
3,286,536
972,812
532,547
64,900
23,271
1,392,876
737,421
437,779
95,100
800
218,451
18,490
18,414
76
1,000
191,565 205,818
12,032
11,932
488
7,697
7,508
-
98,380
16,035
15,858
-
19,174
420,228
285,693
207,745
77,949
10,207
391,766
219,939
139,294
23,000
363
271,052
132,963
88,608
-
1,924
194,280
88,373
49,166
-
Trong đó: Nợ vay ngắn
hạn
16 Nợ dài hạn
Trong đó: Nợ vay dài
4,572,844
2,036,142
5,847
2,283,740
12,851
636,656
11,927
218,451
183,867 193,786
546
82,344
439
420,228
171,827
3,479
138,089
1,995
105,907
1,639
17 Vốn chủ sở hữu
18 Nguồn kinh phí và quỹ
19 Tổng cộng nguồn vốn
3,544,157
3,286,536
1,392,876
191,565 205,818
98,380
391,766
271,052
194,280
STT
Chỉ tiêu
PJT
PVT
SFI
2008
800,682
2007
732,809
2008
121,276
2007
98,399
2006
88,992
23,157
16,951
19,325
14,719
800,682
762,679
38,003
16,876
21,453
10,459
9,679
16,733
7,013
36
732,809
698,121
34,688
2,694
4,153
3,669
9,747
10,157
13,324
112
2006
782,475
7
782,468
745,733
36,735
1,118
3,629
3,514
17,624
7,057
9,542
462
2008
1,109,077
3
1,109,073
905,464
203,609
95,728
116,782
93,329
1,173
59,120
122,260
1,098
33,072
40,935
13
2009
338,160
143
338,017
314,564
23,453
3,405
4,804
2,342
4,474
8,230
9,350
2,383
2,132
251
9,600
1,666
7,934
7,049
998
6,051
13,436
1,876
11,560
10,005
2,845
7,159
2009
1,928,919
7
1,928,913
1,779,774
149,138
128,222
186,076
148,707
3,519
89,899
(2,133)
13,953
2,325
11,628
9,495
26,327
8,727
123,359
40,986
84,005
2009
124,389
N/A
124,389
75,114
49,274
6,092
1,227
-
N/A
36,588
17,551
919
775
143
39,357
4,186
33,518
40,949
3,423
37,525
29,906
3,292
26,614
20,170
3,861
16,309
1 Doanh thu
2 Các khoản giảm trừ doanh thu
3 Doanh thu thuần
4 Giá vốn hàng bán
5 Lợi nhuận gộp
6 Doanh thu hoạt động tài chính
7 Chi phí tài chính
Trong đó: Lãi vay
8 Chi phí bán hàng
9 Chi phí quản lý doanh nghiệp
10 Lợi nhuận thuần từ HĐKD
11 Thu nhập khác
12 Chi phí khác
13 Lợi nhuận khác
14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
15 Tổng Chi phí thuế TNDN hiện hành
16 Lợi nhuận sau thuế TNDN
STT
Chỉ tiêu
PJT
PVT
SFI
2006
85,633
19,816
2008
143,445
109,528
2007
156,557
116,664
2006
108,072
64,661
51,433
12,373
2,009
25,077
2008
110,169
34,107
244
37,345
32,627
5,844
70,595
2007
100,556
9,095
1,437
64,568
19,021
6,433
29,026
2008
2,501,665
1,997,075
112,296
201,048
23,732
167,512
3,373,384
10,980
33,256
10,776
147,013
244
102,637
8,800
115,289
244
88,146
1 Tài sản ngắn hạn
2 Tiền và các khoản tương đương tiền
3 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
4 Các khoản phải thu ngắn hạn
5 Hàng tồn kho
6 Tài sản ngắn hạn khác
7 Tài sản dài hạn
8 Các khoản phải thu dài hạn
9 Tài sản cố định
10 Bất động sản đầu tư
11 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
12 Tài sản dài hạn khác
13 Tổng cộng tài sản
14 Nợ phải trả
15 Nợ ngắn hạn
Trong đó: Nợ vay ngắn hạn
627
530
180,765
90,768
90,520
39,300
248
16 Nợ dài hạn
Trong đó: Nợ vay dài hạn
17 Vốn chủ sở hữu
18 Nguồn kinh phí và quỹ khác
19 Tổng cộng nguồn vốn
2009
75,235
34,982
N/A
22,751
13,595
3,907
64,969
N/A
64,293
N/A
328
348
140,204
42,760
29,529
13,231
97,444
75
140,204
89,996
194
180,765
327
764
129,582
74,599
74,397
40,000
202
-
54,982
4
129,582
137
727
110,711
61,497
61,356
26,800
141
-
49,213
75
110,711
2009
1,558,832
1,017,523
63,704
358,534
85,482
33,588
4,828,782
234
4,620,979
8,511
48,517
150,774
6,387,613
4,250,724
1,554,402
2,696,321
1,439,353
2,447
6,387,613
3,328,261
8,501
12,559
24,062
5,875,050
4,288,974
2,403,075
-
1,885,898
1,882,000
748,408
340
5,875,050
2009
161,621
88,588
25,861
40,747
N/A
6,425
164,739
N/A
103,983
N/A
59,532
1,224
326,360
152,274
152,126
148
163,460
651
326,360
290,459
148,788
148,604
-
184
-
134,175
757
290,459
271,847
208,377
178,245
-
30,132
-
56,071
594
271,847
12,400
348
141,329
97,666
97,576
-
90
-
37,430
(65)
141,329
TMS
VFC
VIP
STT
Chỉ tiêu
2008
34,140
2006
128,245
2008
1,250,153
2006
842,592
2009
170,252
N/A
2007
135,209
19
2009
363,545
N/A
2008
447,840
38
2007
595,964
1,450
2006
343,458
48
2009
1,213,241
98
2007
1,051,040
240
1 Doanh thu
2 Các khoản giảm trừ
3 Doanh thu thuần
4 Giá vốn hàng bán
5 Lợi nhuận gộp
6 Doanh thu hoạt động
7 Chi phí tài chính
Trong đó: Lãi vay
8 Chi phí bán hàng
9 Chi phí quản lý doanh
10 Lợi nhuận thuần từ
26,279
4,447
24,382
21,305
25,297
21,088
15,381
15,982
61,539
76,611
138,856
98,333
397
942
(545)
44,005
4,545
22,953
21,497
13,300
17,750
17,713
75,584
147,572
102,771
1,110
852
258
62,564
3,029
3,771
(742)
24,555
HĐKD
11 Thu nhập khác
12 Chi phí khác
13 Lợi nhuận khác
14 Tổng lợi nhuận kế
toán trước thuế
37,465
3,370
16,982
15,917
19,681
11,928
16,237
13,062
51,547
74,926
149,697
81,381
15 Tổng Chi phí thuế
TNDN hiện hành
16 Lợi nhuận sau thuế
TNDN
TMS
VFC
VIP
STT
Chỉ tiêu
2009
129,932
53,270
2008
85,356
63,489
2007
98,849
21,021
2009
288,144
185,875
2006
45,737
20,812
2008
235,279
47,456
2007
142,472
49,786
2006
150,461
13,626
2009
348,533
14,183
2008
395,387
146,243
2007
520,201
265,048
2006
388,256
156,929
1 Tài sản ngắn hạn
2 Tiền và các khoản
tương đương tiền
3 Các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn
4 Các khoản phải thu
ngắn hạn
5 Hàng tồn kho
6 Tài sản ngắn hạn
196,668
114,364
101,367
103,694
142,430
1,051,964
1,034,077
301,940
80,662
N/A
329,294
N/A
139,360
743
1,885,218
N/A
7 Tài sản dài hạn
8 Các khoản phải thu
423
690,197
234,924
29,821
9 Tài sản cố định
10 Bất động sản đầu tư
11 Các khoản đầu tư tài
chính dài hạn
12 Tài sản dài hạn khác
13 Tổng cộng tài sản
14 Nợ phải trả
15 Nợ ngắn hạn
3,864
459,226
118,015
36,792
81,223
1,141
282,024
84,329
74,941
3,200
381
213,213
32,649
22,537
-
430
147,104
56,412
43,276
4,900
9,404
368,805
84,212
75,518
8,694
6,915
338,973
65,111
50,510
17,000
3,359
284,903
161,966
128,393
64,500
2,168
289,822
217,833
180,029
113,600
5,368
2,233,751
1,410,199
330,520
1,079,679
13,654
1,447,352
658,181
70,594
10,000
4,450
1,554,279
765,474
115,380
-
Trong đó: Nợ vay
16 Nợ dài hạn
Trong đó: Nợ vay dài
459,226
197,695
4,067
180,563
3,611
90,691
3,146
368,805
273,862
(61)
122,936
(234)
71,988
230
2,233,751
789,170
6,591
779,800
1,965
455,272
1,702
17 Vốn chủ sở hữu
18 Nguồn kinh phí và
19 Tổng cộng nguồn
282,024
213,213
147,104
338,973
284,903
289,822
1,447,352
1,554,279
690,197
vốn
STT
Chỉ tiêu
VNA
VNS
VSC
2008
899,511
2007
644,722
2006
460,576
2008
828,159
2008
312,750
2007
234,707
2009
659,383
N/A
2009
1,068,603
N/A
2007
487,452
136
2006
264,775
21
2009
457,660
147
1 Doanh thu
2 Các khoản giảm trừ
3 Doanh thu thuần
4 Giá vốn hàng bán
5 Lợi nhuận gộp
6 Doanh thu hoạt động tài
7 Chi phí tài chính
Trong đó: Lãi vay
8 Chi phí bán hàng
9 Chi phí quản lý doanh
11,336
81,578
100,797
14,986
109,998
33,797
15,641
5,454
174,057
113,562
70,835
10 Lợi nhuận thuần từ
14,143
168
13,975
25,311
79,303
45,481
33,822
143,821
1,189
1,000
190
174,246
81,452
101,186
15,120
78,055
73,613
5,546
117,713
73,766
HĐKD
11 Thu nhập khác
12 Chi phí khác
13 Lợi nhuận khác
14 Tổng lợi nhuận kế toán
19,954
81,378
101,186
12,202
107,467
55,772
52,810
3,929
155,049
104,312
65,067
trước thuế
15 Tổng Chi phí thuế
TNDN hiện hành
16 Lợi nhuận sau thuế
TNDN
STT
Chỉ tiêu
VNA
VNS
VSC
2009
157,700
77,549
2008
162,011
61,796
2007
151,224
66,840
2006
101,277
38,857
2009
136,190
59,257
2008
61,445
8,626
2007
147,662
97,633
2006
18,226
5,699
2009
357,046
58,985
2008
255,598
79,237
2007
205,545
47,710
1 Tài sản ngắn hạn
2 Tiền và các khoản tương
3 Các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn
4 Các khoản phải thu ngắn
3,257
9,876
182,623
2,605
3,405
150,933
41,033
13,825
915,470
N/A
44,427
17,414
533,979
103
35,737
18,421
554,070
143
29,640
5,788
319,178
570
903
23,883
1,173,425
5,234
278
23,923
882,071
7,785
149
21,333
535,757
15,489
168
6,961
252,509
13,376
3,339
9,113
290,303
N/A
5 Hàng tồn kho
6 Tài sản ngắn hạn khác
7 Tài sản dài hạn
8 Các khoản phải thu dài
695,990
395,097
209,638
6,928
705,294
401,663
198,757
1,767
356,478
106,770
81,258
9 Tài sản cố định
10 Bất động sản đầu tư
11 Các khoản đầu tư tài
chính dài hạn
12 Tài sản dài hạn khác
13 Tổng cộng tài sản
14 Nợ phải trả
15 Nợ ngắn hạn
N/A
1,073,170
756,501
327,352
429,149
5,161
420,455
211,467
114,167
-
6,268
1,309,615
597,556
48,772
548,784
8,491
943,517
408,164
67,640
10,000
4,218
683,419
141,004
60,384
1,000
5,297
270,735
254,689
54,399
1,000
5,550
647,348
216,136
179,347
36,788
4,394
438,222
149,470
131,441
-
Trong đó: Nợ vay ngắn
hạn
16 Nợ dài hạn
Trong đó: Nợ vay dài hạn
200,289
80,000
16,046
314
24,500
249,708
316,669
5,851
1,073,170
185,459
225,900
300,892
6,721
202,905
242,500
303,631
6,162
97,300
107,600
208,987
8,987
712,059
8,594
1,309,615
340,523
340,500
535,353
2,670
80,619
80,600
542,415
4,127
431,213
8,418
647,348
18,028
16,300
288,751
3,487
17 Vốn chủ sở hữu
18 Nguồn kinh phí và quỹ
19 Tổng cộng nguồn vốn
695,990
705,294
420,455
943,517
683,419
270,735
438,222
356,478
STT
Chỉ tiêu
VSG
VTO
2008
134,548
2008
753,110
2007
726,717
2006
394,076
134,548
88,598
45,949
4,051
32,705
24,148
905
6,836
9,554
1,211
726,717
524,332
202,384
8,827
80,102
76,737
855
23,891
106,362
81,433
753,110
586,133
166,976
15,635
121,090
94,244
2,401
20,397
38,723
1,515
85,907
2,420
187,796
88,327
2009
118,769
N/A
118,769
96,859
21,910
1,432
24,304
17,945
740
6,015
(7,716)
8,018
216
7,803
87
44
43
10,765
4,900
5,865
2009
1,165,021
N/A
1,165,021
889,832
275,189
3,938
212,810
165,629
2,905
24,678
38,736
2,022
2,190
(168)
38,567
4,273
34,294
40,238
5,170
35,992
187,796
88,327
1 Doanh thu
2 Các khoản giảm trừ doanh thu
3 Doanh thu thuần
4 Giá vốn hàng bán
5 Lợi nhuận gộp
6 Doanh thu hoạt động tài chính
7 Chi phí tài chính
Trong đó: Lãi vay
8 Chi phí bán hàng
9 Chi phí quản lý doanh nghiệp
10 Lợi nhuận thuần từ HĐKD
11 Thu nhập khác
12 Chi phí khác
13 Lợi nhuận khác
14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
15 Tổng Chi phí thuế TNDN hiện hành
16 Lợi nhuận sau thuế TNDN
STT
Chỉ tiêu
VSG
VTO
2008
58,762
33,156
50
20,117
3,067
2,370
529,377
2008
149,081
11,122
955
53,125
54,463
29,414
3,263,709
2007
301,145
39,907
90,238
58,819
29,370
82,809
1,440,134
2006
365,623
7,922
174,385
67,271
34,560
81,483
721,846
2009
35,551
9,210
50
21,632
1,770
2,889
541,119
N/A
513,499
N/A
750
26,870
576,670
412,063
64,967
1,333
8,180
588,140
423,425
75,338
2009
212,045
123,775
1,903
24,763
50,220
11,384
3,069,731
N/A
2,933,916
N/A
40,250
95,565
3,281,776
2,496,736
641,694
57,975
938
3,412,791
2,633,288
268,165
1,741,280
1,118,985
83,222
1,587
1,087,469
596,845
91,503
1 Tài sản ngắn hạn
2 Tiền và các khoản tương đương tiền
3 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
4 Các khoản phải thu ngắn hạn
5 Hàng tồn kho
6 Tài sản ngắn hạn khác
7 Tài sản dài hạn
8 Các khoản phải thu dài hạn
9 Tài sản cố định
10 Bất động sản đầu tư
11 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
12 Tài sản dài hạn khác
13 Tổng cộng tài sản
14 Nợ phải trả
15 Nợ ngắn hạn
Trong đó: Nợ vay ngắn hạn
16 Nợ dài hạn
Trong đó: Nợ vay dài hạn
17 Vốn chủ sở hữu
18 Nguồn kinh phí và quỹ khác
19 Tổng cộng nguồn vốn
576,670
164,714
396
588,140
3,281,776
779,502
482
3,412,791
622,294
1,340
1,741,280
490,623
2,295
1,087,469
STT
Chỉ tiêu
HAG
HDC
ITA
2008
2009
4,370,252
4,943
2008
1,885,145
4,401
2007
1,589,430
1,398
2006
517,945
806
2009
304,806
119
2008
301,011
1,637
2007
274,012
24,386
2006
105,975
142
2009
1,352,965
149,878
2007
1,358,788 956,417
31,498
2006
367,538
14,775
1 Doanh thu
2 Các khoản giảm trừ
3 Doanh thu thuần
4 Giá vốn hàng bán
5 Lợi nhuận gộp
6 Doanh thu hoạt động
7 Chi phí tài chính
Trong đó: Lãi vay
8 Chi phí bán hàng
9 Chi phí quản lý
doanh nghiệp
10 Lợi nhuận thuần từ
1,721,773
1,032,472
864,565
116,472
93,258
44,309
36,195
14,369
504,432
371,101 469,457
174,042
48,462
26,731
21,731
1,743,504
531
5,860
(5,329)
87,929
66,578
58,680
7,898
512,290
1,006,158
869,714
114,406
44,360
36,025
14,336
383,039 461,817
177,241
HĐKD
11 Thu nhập khác
12 Chi phí khác
13 Lợi nhuận khác
14 Tổng lợi nhuận kế
toán trước thuế
1,188,853
765,342
622,343
81,860
77,325
33,893
26,170
10,386
423,487
296,707 376,526
141,307
15 Tổng Chi phí thuế
TNDN hiện hành
16 Lợi nhuận sau thuế
TNDN
STT
Chỉ tiêu
HAG
HDC
ITA
2009
2008
2007
2006
2009
2008
2007
2006
2009
2008
2007
2006
1 Tài sản ngắn hạn
7,403,555
4,524,792
4,011,680
804,711
682,193
534,775
551,324
381,869
3,234,995
2,159,352
1,739,343
412,757
2 Tiền và các khoản
tương đương tiền
3 Các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn
4 Các khoản phải thu
ngắn hạn
5 Hàng tồn kho
6 Tài sản ngắn hạn
7 Tài sản dài hạn
4,792,656
4,346,767
2,323,140
545,696
100,729
30,129
26,532
50,164
3,993,537
3,909,248
2,958,730
1,051,387
8 Các khoản phải thu
9 Tài sản cố định
10 Bất động sản đầu tư
11 Các khoản đầu tư tài
chính dài hạn
12 Tài sản dài hạn khác
13 Tổng cộng tài sản
12,196,212
8,871,560
6,334,821
1,350,407
782,922
564,904
577,856
432,033
7,228,533
6,068,600
4,698,074
1,464,144
7,068,557
4,672,353
2,700,106
805,183
580,680
440,316
459,690
354,706
2,180,900
1,451,102
1,366,419
893,242
14 Nợ phải trả
15 Nợ ngắn hạn
Trong đó: Nợ vay
16 Nợ dài hạn
Trong đó: Nợ vay
17 Vốn chủ sở hữu
12,196,212
3,747,497
3,402,401
509,764
782,922
124,587
118,166
77,326
7,228,533
4,624,736
3,295,628
570,902
18 Nguồn kinh phí và
8,871,560
6,334,821
1,350,407
564,904
577,856
432,033
6,068,600
4,698,074
1,464,144
19 Tổng cộng nguồn
vốn
STT
Chỉ tiêu
NBB
SC5
NTL
2008
178,731
2006
75,637
2008
832,658
2007
772,347
2006
479,614
2008
371,306
2007
202,628
25
2009
1,379,554
N/A
2007
453,828
3,445
2009
1,140,747
N/A
2009
342,953
N/A
1 Doanh thu
2 Các khoản giảm trừ doanh
3 Doanh thu thuần
4 Giá vốn hàng bán
5 Lợi nhuận gộp
6 Doanh thu hoạt động tài
7 Chi phí tài chính
Trong đó: Lãi vay
8 Chi phí bán hàng
9 Chi phí quản lý doanh
118,971
71,766
40,642
3,369
715,891
78,991
165,891
49,802
30,105
69,281
13,939
10 Lợi nhuận thuần từ
76,116
40,663
3,455
79,023
163,048
40,803
71,347
14,409
125
2,766
(2,641)
713,250
812
592
220
50,022
HĐKD
11 Thu nhập khác
12 Chi phí khác
13 Lợi nhuận khác
14 Tổng lợi nhuận kế toán
3,247
378
2,868
122,196
trước thuế
15 Tổng Chi phí thuế TNDN
16 Lợi nhuận sau thuế
91,241
56,707
29,275
2,486
530,403
61,812
131,522
37,611
34,985
61,358
12,331
TNDN
STT
Chỉ tiêu
NBB
NTL
SC5
2009
1,505,711
428,744
2008
833,930
14,975
2007
653,740
109,614
2006
324,358
1,570
2009
1,142,565
373,831
2008
941,331
70,729
2007
586,528
57,884
2009
1,275,696
89,654
2008
1,097,669
61,677
2007
821,574
45,169
2006
389,793
97,499
1 Tài sản ngắn hạn
2 Tiền và các khoản tương
3 Các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn
4 Các khoản phải thu ngắn
476,546
7,026
56,230
291,839
9,982
14,489
654,916
59,389
24,608
242,625
53,469
73,844
900,577
18,348
182,143
30,807
710,832
10,717
102,588
5
486,089
83,752
28,871
N/A
963,197
36,487
142,026
N/A
803,868
47,660
117,588
17
519,578
29,269
94,947
17
172,315
39,561
138,249
537
5 Hàng tồn kho
6 Tài sản ngắn hạn khác
7 Tài sản dài hạn
8 Các khoản phải thu dài
5,314
709,970
324,461
117,477
338,847
327,591
93,946
9 Tài sản cố định
10 Bất động sản đầu tư
11 Các khoản đầu tư tài
chính dài hạn
12 Tài sản dài hạn khác
13 Tổng cộng tài sản
14 Nợ phải trả
15 Nợ ngắn hạn
6,485
1,687,854
1,060,534
136,990
923,544
7,287
936,519
507,602
145,714
65,200
2,020
1,171,436
613,668
566,618
47,050
2,149
965,940
706,513
706,235
100,000
2,288
660,373
366,178
365,999
43,000
3,477
1,417,722
1,169,987
1,055,733
114,253
3,721
1,215,258
1,021,980
762,216
253,800
122
916,522
750,645
527,031
152,800
528,043
485,839
281,290
69,200
Trong đó: Nợ vay ngắn
hạn
16 Nợ dài hạn
Trong đó: Nợ vay dài
1,687,854
426,856
2,662
383,388
689
11,256
154
1,171,436
259,426
2,778
294,194
83
1,417,722
190,150
4,908
165,876
1,807
42,204
662
17 Vốn chủ sở hữu
18 Nguồn kinh phí và quỹ
19 Tổng cộng nguồn vốn
936,519
709,970
338,847
965,940
660,373
1,215,258
916,522
528,043
STT
Chỉ tiêu
SJS
SZL
TDH
2008
314,149
2007
708,107
2006
336,109
2008
227,242
2006
251,357
2009
1,114,884
N/A
2009
77,374
N/A
2007
244,845
5
2009
487,890
6,549
2008
608,309
8,781
2007
189,215
704
2006
145,001
3,910
876,821
173,544
358,596
119,835
49,570
112,092
81,920
59,801
307,366
270,472
170,806
42,017
1 Doanh thu
2 Các khoản giảm
trừ doanh thu
3 Doanh thu thuần
4 Giá vốn hàng bán
5 Lợi nhuận gộp
6 Doanh thu hoạt
động tài chính
7 Chi phí tài chính
Trong đó: Lãi vay
8 Chi phí bán hàng
9 Chi phí quản lý
doanh nghiệp
10 Lợi nhuận thuần
1,736
20,422
(18,685)
866,467
1,771
105
1,666
51,236
47,113
4,070
43,044
357,072
173,253
359,278
119,845
112,360
81,849
60,554
282,184
187,004
92,164
từ HĐKD
11 Thu nhập khác
12 Chi phí khác
13 Lợi nhuận khác
14 Tổng lợi nhuận
kế toán trước
thuế
15 Tổng Chi phí thuế
TNDN hiện hành
705,150
118,883
359,278
119,845
43,900
85,352
67,062
49,061
294,382
212,040
164,511
80,642
16 Lợi nhuận sau
thuế TNDN
STT
Chỉ tiêu
SJS
SZL
TDH
1 Tài sản ngắn hạn
2008
219,143
2007
440,660
2006
287,471
2009
365,421
2008
372,069
2007
387,332
2006
241,085
2009
890,439
2008
703,519
2007
605,984
2006
631,389
2009
992,172
2 Tiền và các khoản tương
3 Các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn
4 Các khoản phải thu ngắn
5 Hàng tồn kho
6 Tài sản ngắn hạn khác
7 Tài sản dài hạn
2,006,330
1,372,006
1,106,573
648,752
422,314
273,603
210,661
182,488
943,005
729,460
503,898
228,313
8 Các khoản phải thu dài
9 Tài sản cố định
10 Bất động sản đầu tư
11 Các khoản đầu tư tài
chính dài hạn
12 Tài sản dài hạn khác
13 Tổng cộng tài sản
2,998,502
1,591,150
1,547,234
936,223
787,735
645,672
597,994
423,573
1,833,444
1,432,980
1,109,882
859,702
14 Nợ phải trả
1,229,420
442,659
276,305
393,530
314,156
444,476
395,390
293,303
535,328
411,688
338,550
307,925
15 Nợ ngắn hạn
Trong đó: Nợ vay ngắn
hạn
16 Nợ dài hạn
Trong đó: Nợ vay dài
17 Vốn chủ sở hữu
2,998,502
1,148,490
1,270,928
542,693
787,735
201,196
202,603
130,270
1,833,444
1,001,009
755,810
542,869
18 Nguồn kinh phí và quỹ
19 Tổng cộng nguồn vốn
1,591,150
1,547,234
936,223
645,672
597,994
423,573
1,432,980
1,109,882
859,702
UIC
VIC
STT
Chỉ tiêu
2008
681,328
2007
510,781
2006
377,666
2008
239,180
2006
562,813
14,400
548,413
191,748
356,664
6,137
3
-
681,328
658,804
22,523
4,046
3,667
552
552
5,132
17,217
1,502
4,174
16,263
3,709
5,131
10,587
436
239,180
60,710
178,469
414,841
316,016
279,310
13,423
120,526
143,344
13,423
2007
180,242
47
180,195
52,133
128,062
262,312
22,192
21,211
13,482
30,075
324,624
8,597
10,907
13,174
338,715
8,510
11,023
2009
896,791
N/A
896,791
863,283
33,508
598
9,361
1,409
771
7,061
16,913
2,924
327
2,596
19,509
1,741
17,768
18,720
1,768
16,951
19,973
1,825
18,148
11,023
2009
1,974,446
N/A
1,974,446
537,311
1,437,135
432,861
378,120
334,200
12,327
10,971
1,369,844
5,956
3,654
2,301
1,384,202
282,465
898,642
156,768
30,773
125,994
333,222
64,425
268,796
347,225
3,453
343,772
1 Doanh thu
2 Các khoản giảm trừ doanh thu
3 Doanh thu thuần
4 Giá vốn hàng bán
5 Lợi nhuận gộp
6 Doanh thu hoạt động tài chính
7 Chi phí tài chính
Trong đó: Lãi vay
8 Chi phí bán hàng
9 Chi phí quản lý doanh nghiệp
10 Lợi nhuận thuần từ HĐKD
11 Thu nhập khác
12 Chi phí khác
13 Lợi nhuận khác
14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
15 Tổng Chi phí thuế TNDN hiện hành
16 Lợi nhuận sau thuế TNDN
STT
Chỉ tiêu
UIC
VIC
2008
288,648
16,445
2007
187,818
28,640
2006
136,058
13,909
175,984
90,365
5,852
149,777
80,536
76,122
2,520
139,254
63,844
55,431
2,873
120,784
2008
2,373,803
26,847
1,630,484
489,253
25,179
202,037
3,647,762
2007
2,534,874
497,490
1,749,776
285,684
135
1,787
644,949
2006
355,061
96,401
244,742
13,483
79
355
319,346
1 Tài sản ngắn hạn
2 Tiền và các khoản tương đương tiền
3 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
4 Các khoản phải thu ngắn hạn
5 Hàng tồn kho
6 Tài sản ngắn hạn khác
7 Tài sản dài hạn
8 Các khoản phải thu dài hạn
9 Tài sản cố định
10 Bất động sản đầu tư
11 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
12 Tài sản dài hạn khác
13 Tổng cộng tài sản
14 Nợ phải trả
15 Nợ ngắn hạn
Trong đó: Nợ vay ngắn hạn
16 Nợ dài hạn
Trong đó: Nợ vay dài hạn
2,257,962
245,262
937,968
206,568
6,021,566
4,399,063
1,102,096
622,000
3,296,966
3,165,800
1,497,934
116,442
258,673
76,511
193,322
3,179,823
1,246,686
199,769
-
1,046,917
1,000,000
1,842,705
11,196
270,411
27,404
10,333
674,408
79,886
56,424
-
23,461
-
594,521
17 Vốn chủ sở hữu
18 Nguồn kinh phí và quỹ khác
19 Tổng cộng nguồn vốn
2009
352,670
3,858
N/A
154,852
189,553
4,407
108,067
N/A
62,828
5,208
40,030
N/A
460,737
330,526
310,010
20,516
130,211
1,239
460,737
438,426
317,125
298,377
79,200
18,747
33,100
121,301
693
438,426
110,408
6,947
21,861
37
327,072
202,126
176,077
-
26,048
37,500
124,946
390
327,072
103,064
7,468
9,861
389
256,843
231,180
195,861
-
35,319
-
25,662
34
256,843
2009
7,528,408
1,426,939
4,898,010
1,007,793
14,403
181,262
6,784,957
N/A
4,444,435
530,434
1,446,724
275,639
14,313,366
10,677,630
1,466,893
9,210,737
2,066,943
N/A
14,313,366
6,021,566
3,179,823
674,408