BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH  VÕ THỨ THỨC TÁI CẤU TRÚC VỐN CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT TRÊN

THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TP.HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2010

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH  VÕ THỨ THỨC TÁI CẤU TRÚC VỐN CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT TRÊN

THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TP.HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng

Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS.TS. PHAN THỊ BÍCH NGUYỆT

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2010

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân và chưa từng được công bố.

Số liệu sử dụng để phân tích, đánh giá là kết quả tính toán theo báo cáo tài chính

của các Công ty công bố; nội dung luận văn đảm bảo không sao chép từ công trình

nào khác.

Luận văn này đã được chỉnh sửa theo như góp ý của Hội đồng chấm luận văn thạc

sĩ.

NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CỦA ĐỀ TÀI

Đề tài nghiên cứu về cấu trúc vốn các Công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán

Thành phố Hồ Chí Minh. Đề tài đi vào phân tích ba nhóm ngành thủy sản, vận tải

và kinh doanh bất động sản có cấu trúc vốn sử dụng đòn bẩy tài chính. Thông qua

phân tích tác động của cuộc khủng hoảng tài chính năm 2007 – 2008 để thấy được

sự ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng này đến cấu trúc vốn của ba ngành phân tích. Từ

đó, tác giả đề ra định hướng mô hình tái cấu trúc vốn và những giải pháp cụ thể để

Công ty có thể tái cấu trúc vốn hiệu quả.

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT CDO : Collateralized Debt Obligations: Giấy nợ đảm bảo bằng tài sản

CDS : Credit Default Swap: Hợp đồng hoán đổi tổn thất tín dụng

EAT : Earnings After Tax: Thu nhập sau thuế

EBIT : Earnings Before Interest and Tax: Thu nhập trước thuế và lãi.

EBT : Earnings Before Tax: Thu nhập trước thuế

EPS : Earnings Per Share: Thu nhập trên mỗi cổ phần

GDP : Gross Domestic Produc: Tổng sản phẩm quốc nội

MBS : Mortgage Backed Securities: Chứng khoán đảm bảo bằng tài sản thế chấp

ROA : Return On Assets: Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản

ROE : Return on Equity: Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu

SIV : Structured Investment Vehicles: Công cụ đầu tư kết cấu

SPV : Special Purpose Vehicle: Thể chế mục đích đặc biệt

WACC : Weight Average Cost of Capital: Chi phí sử dụng vốn bình quân

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ Bảng biểu

Bảng 1.1 – Khoản khấu trừ thuế của lãi từ chứng khoán nợ làm tăng tổng lợi nhuận

có thể dùng để trả cho các trái chủ và cổ đông.

Bảng 1.2 – Kết quả điều tra của S&P về trật tự phân hạng

Bảng 1.3 – Các tỷ số phản ánh cấu trúc vốn

Bảng 1.4 – Các tỷ số sinh lời

Bảng 1.5 – So sánh ROA và ROE khi có sự khác nhau trong cấu trúc vốn

Bảng 1.6 – Cấu trúc vốn của RHI Group biểu hiện qua bảng cân đối kế toán

Bảng 1.7 – Tóm tắt kết quả kinh doanh của RHI Group 2002 – 2001

Bảng 2.1 – ROE ngành thủy sản 2009 – 2006

Bảng 2.2 – ROE ngành vận tải 2009 – 2006

Bảng 2.3 – ROE ngành kinh doanh bất động sản 2009 - 2006

Bảng 2.4 – ROA ngành thủy sản 2009 – 2006

Bảng 2.5 – ROA ngành vận tải 2009 – 2006

Bảng 2.6 – ROA ngành kinh doanh bất động sản 2009 – 2006

Bảng 2.7 – Tương quan giữa khả năng thanh toán lãi vay và tỷ số nợ

Bảng 2.8 – Khả năng thanh toán lãi vay ngành thủy sản 2009 – 2006

Bảng 2.9 – Khả năng thanh toán lãi vay ngành vận tải 2009 – 2006

Bảng 2.10 – Khả năng thanh toán lãi vay ngành kinh doanh bất động sản 2009 – 2006

Bảng 2.11 – Tỷ trọng nợ vay ngắn hạn trong tổng nợ vay

Bảng 2.12– Phân tích EBIT – EPS ngành thủy sản 2009 – 2006

Bảng 2.13 – Phân tích EBIT – EPS ngành vận tải 2009 – 2006

Bảng 2.14 – Phân tích EBIT – EPS ngành kinh doanh bất động sản 2009 – 2006

Bảng 2.15 – Đòn cân nợ ngành thủy sản, vận tải và kinh doanh bất động sản 2009 – 2006

Bảng 2.16 – Hệ số Z của các Công ty ngành thủy sản, vận tải và kinh doanh bất

động sản 2009 – 2006

Bảng 2.17 – Phân tích tỷ số nợ

Bảng 3.1 – Vị thế Công ty trước và sau khi phát hành đặc quyền

Đồ thị

Hình 1.1 – Đánh đổi giữa lợi ích thuế và chi phí kiệt quệ ấn định cấu trúc vốn tối ưu

Hình 1.2 – Nguyên tắc tự phòng ngừa: mối liên quan giữa loại tài sản và tài trợ

Hình 1.3 – Quá trình tái cấu trúc vốn của RHI Group trong năm 2002

Hình 2.1 – Diễn biến thị trường chứng khoán Mỹ tháng 8/08 đến 7/09

Hình 2.2 – Diễn biến thị trường chứng khoán Châu Âu tháng 8/08 đến 7/09

Hình 2.3 – Diễn biến thị trường chứng khoán Châu Á tháng 8/08 đến 7/09

Hình 2.4 – Diễn biến lãi suất LIBOR USD qua đêm từ tháng 09/08 đến tháng 07/09

Hình 2.5 – Biểu đồ VN-Index tháng 8/08 đến 7/09

Hình 2.6 – Biểu đồ biến động giá căn hộ ở Tp.Hồ Chí Minh tháng 7/08 đến 4/09

Hình 2.7 – Vốn FDI đăng ký mới vào bất động sản năm 2008 và 6 tháng năm 2009

Hình 2.8 – Giá trị xuất khẩu từ tháng 7/08 đến 6/09

Hình 2.9 – Tỷ lệ nợ trong cấu trúc vốn của 3 ngành thủy sản, vận tải và kinh doanh

bất động sản

Hình 2.10 – Tỷ lệ Tổng nợ / Tổng vốn cổ phần

Hình 2.11 – Tỷ lệ nợ ngắn hạn / Tổng nợ

Hình 2.31 – Biểu đồ lãi suất huy động, cho vay và lạm phát tháng 1/08 - tháng 7/09

Hình 2.32 – Biều đồ khả năng thanh toán lãi vay ngành thủy sản, vận tải, kinh doanh

bất động sản và một vài Công ty tiêu biểu có chỉ số này giảm mạnh.

Hình 3.1 – Biểu đồ danh mục quản lý nợ

1. Dấu phẩy (,) thể hiện phân cách phần ngàn.

CÁCH TRÌNH BÀY SỐ LIỆU

Ví dụ: 1,500,000 đồng được đọc là một triệu năm trăm ngàn đồng

2. Dấu chấm (.) thể hiện phân cách phần thập phân.

Ví dụ: 1.20% được đọc là một phẩy hai mươi phần trăm

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ

CÁCH TRÌNH BÀY SỐ LIỆU

PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CẤU TRÚC VỐN VÀ TÁI CẤU TRÚC VỐN ...... 3

1.1 CẤU TRÚC VỐN .......................................................................................................... 3

1.1.1 Khái niệm ................................................................................................ 3

1.1.2 Các yếu tố có ảnh hưởng đến cấu trúc vốn.............................................. 3

1.1.2.1 Rủi ro doanh nghiệp và thuế thu nhập doanh nghiệp ...................... 3

1.1.2.2 Chi phi sử dụng vốn bình quân (WACC) ......................................... 6

1.1.2.3 Chi phí kiệt quệ tài chính ................................................................. 7

1.1.2.4 Các tiêu chuẩn ngành ...................................................................... 9

1.1.2.5 Tác động ưu tiên quản trị: lý thuyết trật tự phân hạng ................... 9

1.1.3 Các chỉ số tài chính dùng để phản ánh cấu trúc vốn ............................. 11

1.1.3.1 Tỷ số đòn bẩy tài chính .................................................................. 11

1.1.3.2 Tỷ số sinh lợi .................................................................................. 12

1.2 TÁI CẤU TRÚC VỐN ............................................................................................... 13

1.2.1 Khái niệm .............................................................................................. 13

1.2.2 Sự cần thiết tái cấu trúc vốn .................................................................. 13

1.2.3 Mục tiêu tái cấu trúc vốn ....................................................................... 15

1.2.4 Các nguyên tắc cơ bản tái cấu trúc vốn ................................................. 15

1.2.4.1 Nguyên tắc tự phòng ngừa ............................................................. 15

1.2.4.2 Nguyên tắc giá trị thị trường ......................................................... 16

1.2.4.3 Nguyên tắc quyền kiểm soát ........................................................... 17

1.2.4.4 Khả năng điều động (hay khả năng tài trợ linh hoạt) ................... 17

1.2.4.5 Nguyên tắc định thời điểm ............................................................. 17

1.2.5 Các yếu tố mang tính chất quyết định để tái cấu trúc vốn .................... 18

1.2.5.1 Các đặc điềm của nền kinh tế ........................................................ 18

1.2.5.2 Các đặc tính của ngành kinh doanh .............................................. 19

1.2.5.3 Các đặc tính của doanh nghiệp ..................................................... 20

1.2.6 Phân tích EBIT – EPS để thiết lập cấu trúc vốn tối ưu. ........................ 20

1.3 KINH NGHIỆM TÁI CẤU TRÚC VỐN CỦA MỘT SỐ CÔNG TY LỚN TRÊN THẾ GIỚI .................................................................................................................. 21

1.3.1 Quá trình tái cấu trúc vốn ...................................................................... 21

1.3.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ...................................................... 25

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................................... 26

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CẤU TRÚC VỐN VÀ TÁC ĐỘNG CỦA KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TP.HỒ CHÍ MINH ................................................ 27

2.1 TỔNG QUAN CUỘC KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH NĂM 2007-2008 ...... 27

2.1.1 Sơ lược cuộc khủng hoảng tài chính 2007-2008 ................................... 27

2.1.2 Nguyên nhân dẫn đến cuộc khủng hoảng tài chính năm 2007-2008 .... 28

2.1.3 Tác động của cuộc khủng hoảng tài chính năm 2007-2008 đến nền kinh tế Việt Nam. ...................................................................................................... 31

2.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TP.HỒ CHÍ MINH ....................................................................................................................................... 35

2.4.1 Cấu trúc vốn của các ngành phân tích ................................................... 35

2.4.2 Tính 2 mặt của việc sử dụng nợ trong cấu trúc vốn .............................. 36

2.4.3 Phân tích tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sỡ hữu (ROE) ........................... 37

2.4.4 Phân tích tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) ................................. 42

2.4.5 Phân tích khả năng thanh toán lãi vay ................................................... 46

2.4.6 Đánh giá tối ưu cấu trúc vốn thông qua phân tích EBIT – EPS ............ 50

2.3 TÁC ĐỘNG CUỘC KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TP.HỒ CHÍ MINH ............................................................................................................... 56

2.3.1 Gia tăng gánh nặng lên đòn cân nợ khi lãi suất cho vay tăng ............... 56

2.3.2 Giảm khả năng thanh toán lãi vay ......................................................... 58

2.3.3 Nguy cơ phá sản gia tăng ...................................................................... 59

2.4 RỦI RO CỦA CẤU TRÚC VỐN CÁC NGÀNH PHÂN TÍCH ....................... 62

2.4.1 Rủi ro từ việc sử dụng nợ ...................................................................... 62

2.4.2 Rủi ro khi hiệu quả sử dụng vốn cổ phần giảm ..................................... 64

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................................... 65

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP TÁI CẤU TRÚC VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TP.HỒ CHÍ MINH ....... 66

3.1 ĐỊNH HƯỚNG MÔ HÌNH TÁI CẤU TRÚC VỐN HỢP LÝ .......................... 66

3.1.1 Xác nhận giai đoạn phát triền và nhận diện rủi ro trong cấu trúc vốn .. 66

3.1.1.1 Xác nhận giai đoạn phát triển ....................................................... 66

3.1.1.2 Rủi ro kinh doanh ........................................................................... 66

3.1.1.3 Rủi ro tài chính .............................................................................. 68

3.1.2 Định hướng mô hình cấu trúc vốn hợp lý ............................................. 69

3.1.1.4 Định hướng chung .......................................................................... 70

3.1.1.5 Định hướng theo tình hình cụ thể của Công ty .............................. 71

3.2 GIẢI PHÁP TÁI CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TP.HỒ CHÍ MINH ....................... 72

3.2.1 Giải pháp từ các Công ty niêm yết cho 3 ngành thủy sản, vận tải và kinh doanh bất động sản .................................................................................... 72

3.2.1.1 Ứng dụng linh hoạt lý thuyết trật tự phân hạng trong hoạch định cấu trúc vốn ................................................................................... 72

3.2.1.2 Chuyển đổi cơ cấu sử dụng vốn ..................................................... 75

3.2.1.3 Sáp nhập ......................................................................................... 77

3.2.1.4 Xây dựng chính sách quản lý nợ .................................................... 79

3.2.1.5 Quản trị vốn lưu động toàn diện .................................................... 80

3.2.1.6 Tăng thêm giá trị bằng cách giảm tỷ lệ nợ thông qua phát hành đặc quyền chiết khấu cao .............................................................. 81

3.2.2 Giải pháp hỗ trợ từ quản lý vĩ mô của Chính phủ ................................. 83

3.2.2.1 Chính sách lãi suất ......................................................................... 83

3.2.2.2 Chính sách tỷ giá ............................................................................ 84

3.2.2.3 Chính sách thuế .............................................................................. 85

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................................... 86

KẾT LUẬN CHUNG ............................................................................................................ 87

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 88

1

PHẦN MỞ ĐẦU

Bất cứ doanh nghiệp nào khi vận hành cũng đều có một cấu trúc vốn nhất định dù

họ có ý thức xây dựng nó hay không. Có thể là 100% vốn cổ phần hoặc là 30% nợ

vay, 70% vốn cổ phần v.v. Thực tế cho thấy, đa phần các doanh nghiệp Việt Nam

đều quá phụ thuộc vào nguồn vốn vay, đặc biệt là việc dùng vốn ngắn hạn để đầu tư

vào trung hạn. Khi tỷ lệ nợ gia tăng thì rủi ro cũng gia tăng do đó nhà đầu tư sẽ gia

tăng tỷ lệ lợi nhuận đòi hỏi và dẫn đến nguy cơ doanh nghiệp lâm vào tình trạng

kiệt quệ tài chính. Mặc khác, tỷ lệ vốn tự có quá lớn dẫn đến tình trạng đầu tư tràn

lan, không có chiến lược. Tất cả những điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến cấu trúc

tài chính của doanh nghiệp, mà cụ thể là làm mất khả năng thanh toán, mất cơ hội

kinh doanh (do không chủ động được về nguồn vốn) và gặp nhiều trở ngại trong

việc huy động vốn...

Khi mà khủng hoảng tài chính đang là mối đe dọa hàng đầu của hầu hết các doanh

nghiệp thì tái cấu trúc vốn được xem là giải pháp hữu hiệu để tồn tại và phát triển

bền vững. Việc thiết lập một cấu trúc vốn tối ưu không chỉ đảm bảo khả năng thanh

toán, đạt được hiệu quả sử dụng vốn cao, mà còn giúp doanh nghiệp có cơ hội huy

động vốn để phát triển sản xuất kinh doanh hay đầu tư vào lĩnh vực mới.

Đề tài “Tái cấu trúc vốn Công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng

khoán Tp.Hồ Chí Minh” nhằm đưa ra định hướng và giải pháp về tái cấu trúc vốn

để doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong cuộc khủng hoảng tài chính.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu về cấu trúc vốn và phân tích ảnh hưởng cuộc khủng hoảng tài

chính đến cấu trúc vốn của Công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Tp.Hồ

Chí Minh. Luận văn tập trung phân tích 3 ngành thủy sản, vận tải và kinh doanh bất

động sản có tỷ lệ nợ sử dụng tương đối cao.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu được sử dụng xuyên suốt trong luận văn là phương pháp

duy vật biện chứng. Luận văn còn quán triệt và vận dụng các nguyên tắc khách

quan, nguyên tắc toàn diện, nguyên tắc thống nhất giữa lịch sử và logic, nguyên tắc

2

đi từ trừu tượng đến cụ thể, phương pháp diễn dịch – quy nạp, phương pháp phân

tích – tổng hợp, phương pháp hệ thống. Luận văn còn sử dụng các tài liệu, các công

trình nghiên cứu trong và ngoài nước về các vấn đề có liên quan.

Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu gồm 3 chương:

Chương I: Tổng quan về cấu trúc vốn và tái cấu trúc vốn.

Chương II: Thực trạng cấu trúc vốn và tác động cuộc khủng hoảng tài chính đến cấu

trúc vốn của Công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Tp.Hồ Chí

Minh.

Chương III: Giải pháp tái cấu trúc vốn của Công ty cổ phần niêm yết trên thị trường

chứng khoán Tp.Hồ Chí Minh.

3

CHƯƠNG I:

TỔNG QUAN VỀ CẤU TRÚC VỐN VÀ TÁI CẤU TRÚC VỐN

1.1 CẤU TRÚC VỐN

1.1.1 Khái niệm

Cấu trúc vốn là sự kết hợp nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu được dùng để tài trợ cho

quyết định đầu tư của một doanh nghiệp. Ngược lại, cấu trúc tài chính là sự kết hợp

nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu được dùng để tài trợ cho quyết định đầu

tư của một doanh nghiệp. Như vậy, cấu trúc vốn chỉ là một phần của cấu trúc tài

chính. Luận văn chỉ nghiên cứu cấu trúc vốn của công ty cổ phần nên nguồn vốn

chủ sở hữu ở đây chính là vốn cổ phần.

Bảng cân đối kế toán

Tài sản Nguồn vốn

Nợ ngắn hạn

Nợ dài hạn

Vốn chủ sở hữu Cấu trúc tài chính Cấu trúc vốn - Vốn cổ phần ưu đãi

- Vốn cổ phần thường

Cấu trúc vốn tối ưu là cấu trúc vốn mà tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn bình quân,

tối thiểu hóa rủi ro và tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.

Cấu trúc vốn mục tiêu tức là cấu trúc vốn mà theo đó doanh nghiệp hoạch định các

chiến lược tối ưu để hoạt động.

1.1.2 Các yếu tố có ảnh hưởng đến cấu trúc vốn

1.1.2.1 Rủi ro doanh nghiệp và thuế thu nhập doanh nghiệp

Rủi ro phát sinh đối với tài sản của công ty ngay cả khi công ty không sử dụng nợ.

Công ty nào có rủi ro doanh nghiệp càng lớn thì càng hạ thấp tỉ lệ nợ tối ưu. Do lãi

vay là yếu tố chi phí trước thuế nên sử dụng nợ giúp công ty tiết kiệm thuế. Tuy

nhiên điều này sẽ không còn ý nghĩa nữa đối với những công ty nào được ưu đãi

hay vì lý do gì đó mà thuế thu nhập ở mức thấp.

4

Rủi ro doanh nghiệp Trên giác độ doanh nghiệp, rủi ro được chia làm hai loại chính, đó là rủi ro kinh

doanh và rủi ro tài chính.

Rủi ro kinh doanh: là rủi ro tiềm ẩn trong từng doanh nghiệp cho dù doanh nghiệp

đang ở giai đoạn nào trong chu kỳ sống. Rùi ro kinh doanh gắn liền với đặc điểm

sản xuất kinh doanh của từng ngành. Những doanh nghiệp trong cùng ngành thường

phải đối phó với những nhân tố gây ra rủi ro kinh doanh tương tự nhau. Các nhân tố

gây ra rủi ro kinh doanh thì vô số, chẳng hạn: tính biến đổi của doanh số, tính biến

đổi của giá bán, của chi phí, sự cạnh tranh, sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự

thay đổi trong cấu trúc chi phí, trình độ quản lý của doanh nghiệp,…

Rủi ro tài chính: là loại rủi ro có tính khả biến tăng thêm của lợi nhuận cho mỗi cổ

phần và xác suất gia tăng của việc mất khả năng thanh toán do việc sử dụng nguồn

vốn có chi phí sử dụng vốn cố định, như nợ và cổ phiếu ưu đãi. Như vậy, rủi ro tài

chính là hậu quả của việc sử dụng đòn cân nợ. Khi các yếu tố khác không đổi thì

doanh nghiệp sử dụng đòn cân nợ càng lớn thì rủi ro tài chính càng cao. Vậy giữa

rủi ro tài chính và đòn cân nợ có mối liên hệ như thế nào?

Sử dụng nợ và gia tăng đòn cân nợ có thể làm cho tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần

ngày càng gia tăng. Tuy nhiên, không phải bất cứ trường hợp nào việc sử dụng đòn

cân nợ cũng được đánh giá là tốt bởi vì, điểm bất lợi của việc sử dụng đòn cân nợ là

nếu tỷ suất hoàn vốn đầu tư thấp hơn chi phí sử dụng nợ vay, việc sử dụng nợ và gia

tăng đòn cân nợ trong cấu trúc vốn sẽ làm giảm tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần.

Đòn cân nợ trong cấu trúc vốn mang tính hai mặt. Đòn cân nợ có khả năng làm gia

tăng tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần, mặt khác, nếu doanh nghiệp bị lỗ thì nó sẽ

đưa nguồn vốn cổ phần đến một rủi ro lớn hơn (lỗ nặng hơn).

Thuế thu nhập doanh nghiệp

Tài trợ nợ có một lợi thế quan trọng dưới hệ thống thuế thu nhập doanh nghiệp. Lãi

từ chứng khoán nợ mà một công ty chi trả là một chi phí được khấu trừ thuế. Cổ tức

và lợi nhuận giữ lại thì không. Như vậy, lợi nhuận của các trái chủ tránh được thuế

ở cấp độ doanh nghiệp.

5

Bảng 1.1 dưới đây cho ta các báo cáo lợi tức của doanh nghiệp A, không có nợ, và

doanh nghiệp B, có nợ vay 1,000 tỷ đồng, lãi suất 8%. Thuế thu nhập doanh nghiệp

25% thì khoản thuế phải nộp của B ít hơn A là 20 tỷ đồng. Đây là tấm chắn thuế do

khoản nợ vay của B. Trên thực tế chính phủ chi trả 25% lãi từ chứng khoán nợ của

B. Tổng lợi nhuận mà B có thể chi trả cho các trái chủ và cổ đông tăng một lượng

bằng với số tiền 20 tỷ đồng này.

Bảng 1.1 - Khoản khấu trừ thuế của lãi từ chứng khoán nợ làm tăng tổng lợi nhuận

có thể dùng để trả cho các trái chủ và cổ đông.

ĐVT: tỷ đồng

Báo cáo lợi tức của doanh nghiệp A Báo cáo lợi tức của doanh nghiệp B

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) 1,000 1,000

Lãi trả cho các trái chủ 0 80

Lợi nhuận trước thuế 1,000 920

250 230

Thuế thu nhập doanh nghiệp với thuế suất 25% Lợi nhuận ròng cho cổ đông 750 690

Tổng lợi nhuận cho trái chủ và cổ đông 0 + 750 = 750 80 + 690 = 770

0 20 Tấm chắn thuế (khoản khấu trừ thuế lãi từ chứng khoán nợ: 25% x lãi)

Các tấm chắn thuế có thể là các tài sản có giá trị. Giả sử nợ của B là cố định và vĩnh

viễn. Doanh nghiệp sẽ có vĩnh viễn các dòng tiền 20 tỷ đồng/năm. Rủi ro của các

dòng tiền này thường ít hơn rủi ro của các tài sản sử dụng cho kinh doanh của B.

Các tấm chắn thuế tùy thuộc vào thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp và khả năng

của B đạt được đủ lợi nhuận để chi trả lãi.

Tấm chắn thuế lãi từ chứng khoán nợ đóng góp thế nào vào giá trị vốn cổ phần của

cổ đông? Khi doanh nghiệp vay nợ, việc này làm giảm thuế phải nộp và làm tăng

các dòng tiền cho các nhà đầu tư vào các khoản nợ và vốn cổ phần. Như vậy, giá trị

sau thuế của doanh nghiệp (tổng số của giá trị nợ và vốn cổ phần trên bảng cân đối

kế toán tính theo giá trị thị trường thông thường) tăng lên một khoản bằng hiện giá

tấm chắn thuế.

6

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp x lãi từ chứng khoán nợ dự kiến

PV (tấm chắn thuế) = Tỷ suất sinh lợi kỳ vọng trên nợ

Tc(rDD)

= = TcD rD

Với: Tc: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp

rD: Tỷ suất sinh lợi kỳ vọng trên nợ

D: Số tiền vay

1.1.2.2 Chi phi sử dụng vốn bình quân (WACC)

Chi phí sử dụng vốn bình quân là chi phí bình quân gia quyền của tất cả các nguồn

tài trợ dài hạn (nợ dài hạn, cổ phần ưu đãi, cổ phần thường) mà một doanh nghiệp

đang sử dụng.

WACC = rA = (WD x rD) + (WP x rP + (We x re hoặc rne)

Với: WD: Tỷ lệ % nguồn tài trợ bằng nợ vay dài hạn trong cấu trúc vốn.

WP: Tỷ lệ % nguồn tài trợ bằng cổ phần ưu đãi trong cấu trúc vốn.

We: Tỷ lệ % nguồn tài trợ bằng cổ phần thường trong cấu trúc vốn.

rD: Chi phí sử dụng vốn vay dài hạn sau thuế.

rp: Chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi.

re: Chi phí sử dụng vốn từ thu nhập giữ lại.

rne: Chi phí sử dụng vốn từ phát hành mới cổ phần thường.

(WD + WP + We = 1)

Muốn gia tăng giá trị doanh nghiệp trước hết phải tìm cách giảm thiểu chi phí sử

dụng vốn, muốn giảm thiểu chi phí sử dụng vốn thì gia tăng đòn cân nợ. Bởi vì, chi

phí sử dụng nợ luôn rẻ hơn chi phí sử dụng vốn cổ phần (nhờ tấm chắn thuế) do đó

gia tăng đòn cân nợ chắc chắn sẽ làm giảm chi phí sử dụng vốn bình quân.

Tuy nhiên, đòn bẩy tài chính có thể tác động đến lợi nhuận hoạt động theo nhiều

cách. Tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp không phải lúc nào cũng tương đương với

tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền vì những lý do sau:

7

- Các cổ đông họ quan tâm đến việc làm giàu hơn là đến việc làm chủ sở hữu vốn

một doanh nghiệp có chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền thấp.

- Các cổ đông đòi hỏi – và đáng được hưởng – tỷ suất sinh lợi dự kiến cao hơn

trái chủ (nợ vay). Do nợ thường là nguồn vốn có chi phí rẻ hơn. Do vậy, doanh

nghiệp có thể cắt giảm chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền bằng cách vay nợ

nhiều hơn nhưng doanh nghiệp không thể làm điều này nếu việc vay mượn thêm

đưa đến việc các cổ đông lại đòi hỏi tỷ suất sinh lợi cao hơn nữa.

1.1.2.3 Chi phí kiệt quệ tài chính

Kiệt quệ tài chính xảy ra khi không thể đáp ứng các hứa hẹn với các chủ nợ hay đáp

ứng một cách khó khăn. Đôi khi kiệt quệ tài chính đưa đến phá sản. Đôi khi nó chỉ

có nghĩa là đang gặp khó khăn, rắc rối.

Các doanh nghiệp có vay nợ có thể sẽ rơi vào tình trạng kiệt quệ tài chính. Tình

trạng kiệt quệ tài chính này được phản ánh trong giá trị thị trường hiện tại của

doanh nghiệp có vay nợ. Như vậy, giá trị doanh nghiệp có thể được phân thành ba

phần:

Giá trị nếu được tài Hiện giá chi phí Hiện giá tấm của kiệt quệ tài Giá trị doanh nghiệp = + - trợ hoàn toàn bằng chắn thuế vốn cổ phần chính

PV (chi phí kiệt quệ tài chính)

PV (tấm chắn thuế)

Giá trị doanh nghiịp nịu có tài trị nị

Giá trị doanh nghiệp nếu được tài trợ 100% vốn cổ phần

Giá trị thị trường

Tỷ lệ nợ tối ưu Tỷ lệ nợ

Hình 1.1 – Đánh đổi giữa lợi ích thuế và chi phí kiệt quệ ấn định cấu trúc vốn tối ưu

8

Chi phí kiệt quệ tài chính tùy thuộc vào xác suất kiệt quệ và độ lớn của chi phí phải

gánh chịu nếu kiệt quệ tài chính xảy ra. Hình 1.1 cho thấy, PV (tấm chắn thuế) ban

đầu tăng khi doanh nghiệp vay thêm nợ. Ở mức nợ trung bình, xác suất kiệt quệ tài

chính không đáng kể, và PV (chi phí kiệt quệ tài chính) cũng nhỏ và lợi thế thuế

vượt trội. Nhưng tại một điểm nào đó, xác suất kiệt quệ tài chính tăng nhanh với

việc vay nợ thêm, chi phí kiệt quệ bắt đầu chiếm một lượng lớn giá trị nợ doanh

nghiệp. Nếu doanh nghiệp không thể chắc chắn hưởng lợi từ tấm chắn thuế thu

nhập doanh nghiệp, lợi thế thuế của nợ sẽ giảm đi và cuối cùng biến mất. Điểm tối

ưu đạt được khi hiện giá của khoản tiết kiệm thuế do vay nợ thêm vừa đủ bù trừ cho

gia tăng trong hiện giá của chi phí kiệt quệ.

Kiệt quệ tài chính không đưa đến phá sản, khi đó cả trái chủ lẫn cổ đông đều muốn

doanh nghiệp phục hồi, nhưng ở các khía cạnh khác nhau, quyền lợi của họ mâu

thuẫn nhau. Chi phí kiệt quệ tài chính càng tốn kém khi các mâu thuẫn quyền lợi

cản trở các quyết định đúng đắn về hoạt động, đầu tư, và tài trợ. Các cổ đông

thường từ bỏ mục tiêu thông thường là tối đa giá trị thị trường của doanh nghiệp và

thay vào đó theo đuổi mục tiêu hạn hẹp hơn là quyền lợi riêng của mình. Họ có

khuynh hướng thực hiện các “trò chơi” (ý đồ) riêng mà phần thiệt hại sẽ do các chủ

nợ gánh chịu. Chi phí cho các “trò chơi” này là chi phí đại diện của việc vay nợ.

thiếu đồng thuận giữa mục đích của người quản trị và người sở hữu và vấn đề thông

Chí phí đại diện là loại chi phí phát sinh khi một tổ chức gặp phải vấn đề về sự

tin bất cân xứng.

Kiệt quệ tài chính đưa đến phá sản, khi đó doanh nghiệp đứng trước việc giải quyết

các trì trệ, rắc rối pháp lý của việc phá sản (chi phí trực tiếp phá sản). Việc giải

quyết này thường phá hỏng các nổ lực của ban giám đốc nhằm ngăn chặn việc kinh

doanh của doanh nghiệp khỏi tồi tệ hơn (chi phí gián tiếp phá sản). Phá sản sẽ dẫn

đến giảm giá trị thị trường của doanh nghiệp, có thể coi mức lỗ ước tính của thị

trường là hiện giá của chi phí phá sản trực tiếp và gián tiếp.

9

1.1.2.4 Các tiêu chuẩn ngành

Các nhà phân tích tài chính, các ngân hàng đầu tư, các cơ quan xếp hạng trái phiếu,

các nhà đầu tư cổ phần thường và các ngân hàng thương mại thường so sánh rủi ro

tái chính của doanh nghiệp, đo lường các tỷ số khả năng thanh toán lãi vay, khả

năng thanh toán chi phí tài chính cố định và tỷ lệ đòn bẩy, với các tiêu chuẩn hay

định mức của ngành hoạt động. Ở Mỹ, trong thập niên 90, tỷ lệ nợ dài hạn bình

quân trong ngành xe hơi vào khoảng 43%. Tỷ lệ này ở ngành nhà hàng là 49%,

ngành phân phối khí thiên nhiên 45%, ngành điện công ích là 50% và ngành máy

tính là 21%. Một số nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ đòn bẩy tài chính trong cấu trúc vốn

có tương quan phủ định với tần suất phá sản trong ngành. Cũng có chứng cứ rằng

các doanh nghiệp phát sinh các dòng tiền ổn định qua chu kỳ kinh doanh thường có

khuynh hướng có tỷ lệ đòn bẩy tài chính cao hơn. Nói chung, các doanh nghiệp có

khuynh hướng tập trung sát tỷ lệ nợ của ngành, có thể phản ánh sự kiện là phần lớn

rủi ro kinh doanh mà một doanh nghiệp gặp phải là do ngành hoạt động ấn định.

Một doanh nghiệp chấp nhận cấu trúc vốn khác biệt lớn với mức bình quân ngành

phải thuyết phục các thị trường tài chính là rủi ro kinh doanh của mình cũng sẽ khác

biệt đáng kể với rủi ro của một doanh nghiệp trung bình trong ngành để bảo đảm

cho cấu trúc vốn khác biệt này.

Tóm lại, các nghiên cứu về tác động của ngành hoạt động đối với cấu trúc vốn

thường đi tới kết luận là có một cấu trúc vốn tối ưu cho các doanh nghiệp cá thể.

Thị trường sẽ tưởng thưởng cho các doanh nghiệp đạt được cấu trúc vốn này.

1.1.2.5 Tác động ưu tiên quản trị: lý thuyết trật tự phân hạng

Lý thuyết trật tự phân hạng tài trợ doanh nghiệp của Myers hàm ý rằng:

- Các doanh nghiệp thích tài trợ nội bộ hơn.

- Các doanh nghiệp điều chỉnh tương ứng các tỷ lệ chi trả cổ tức mục tiêu theo

các cơ hội đầu tư, trong khi tránh các thay đổi đột xuất trong cổ tức.

- Các chính sách cổ tức cứng nhắc, cộng với các dao động không thể dự đoán

trong khả năng sinh lợi và các cơ hội đầu tư, có nghĩa là dòng tiền phát sinh nội bộ

đôi khi lớn hơn các chi tiêu vốn và đôi khi nhỏ hơn. Nếu lớn hơn, doanh nghiệp

10

thanh toán hết nợ hay đầu tư vào chứng khoán thị trường. Nếu nhỏ hơn, doanh

nghiệp rút số dư tiền mặt của mình trước hoặc bán các chứng khoán thị trường.

- Nếu cần đến tài trợ từ bên ngoài, các doanh nghiệp phát hành chứng khoán an

toàn nhất trước. Tức là, họ bắt đầu với nợ, rồi đến các chứng khoán ghép như trái

phiếu chuyển đổi được, sau đó cổ phần thường là giải pháp cuối cùng.

Lý thuyết trật tự phân hạng cho rằng các doanh nghiệp có khả năng sinh lợi nhất

thường vay ít hơn - không phải vì họ có các tỷ lệ nợ mục tiêu thấp mà vì họ không

cần tiền từ bên ngoài. Các doanh nghiệp có khả năng sinh lợi ít hơn thì phát hành nợ

vì họ không có các nguồn vốn nội bộ đủ cho chương trình đầu tư vốn và vì tài trợ

nợ đứng đầu trong trật tự phân hạng của tài trợ từ bên ngoài.

Trong lý thuyết trật tự phân hạng, sự hấp dẫn của tấm chắn thuế lãi từ chứng khoán

nợ được coi là tác động hạng nhì. Các tỷ lệ nợ thay đổi khi có bất cân đối của dòng

tiền nội bộ, cổ tức và các cơ hội đầu tư thực sự. Các doanh nghiệp có khả năng sinh

lợi cao với cơ hội đầu tư hạn chế sẽ cố gắng đạt tỷ lệ nợ thấp. Các doanh nghiệp có

cơ hội đầu tư lớn hơn các nguồn vốn phát sinh nội bộ thường buộc phải vay nợ

ngày càng nhiều.

Lý thuyết này giải thích mối tương quan nghịch trong ngành giữa khả năng sinh lợi

và đòn bẩy tài chính. Lẽ thường các doanh nghiệp sẽ đầu tư theo mức sinh lợi của

ngành. Như vậy, tỷ lệ đầu tư sẽ tương tự nhau trong cùng một ngành. Với các tỷ lệ

chi trả cổ tức cho sẵn và không thể linh hoạt được thì các doanh nghiệp sinh lợi ít

nhất sẽ có ít nguồn vốn nội bộ hơn và sẽ phải vay mượn thêm.

Bảng 1.2 - Kết quả điều tra của S&P về trật tự phân hạng

Phân loại Nguồn Điểm

1 Thu nhập giữ lại 5.61

2 Vay nợ trực tiếp 4.88

3 Nợ có thể chuyển đổi 3.02

4 Cổ phần thường 2.42

5 Cổ phần ưu đãi không chuyển đổi 2.22

6 Cổ phần ưu đãi chuyển đổi 1.72

11

Như vậy, nguồn tài trợ được sử dụng theo thứ tự, đầu tiên là lợi nhuận giữ lại chưa

chia của chủ sỡ hữu, kế tiếp là mượn nợ, sau cùng là phát hành cổ phiếu.

1.1.3 Các chỉ số tài chính dùng để phản ánh cấu trúc vốn

1.1.3.1 Tỷ số đòn bẩy tài chính

Tỷ số đòn bẩy tài chính cho thấy việc sử dụng nợ có ảnh hưởng như thế nào đến

hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Bảng 1.3 - Các tỷ số phản ánh cấu trúc vốn

Ý nghĩa Tỷ số

Tổng nợ Bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh x 100% Tỷ số nợ = nghiệp được tài trợ bằng vốn vay. Tổng tài sản

Tổng nợ Cứ 1 đồng vốn cổ phần thì gánh bao x 100% = nhiêu đồng nợ. Tỷ số nợ trên vốn cổ phần Vốn cổ phần

Cho biết cấu trúc vốn của doanh nghiệp. Nợ dài hạn x 100% = Tỷ số lớn hơn 100%, cấu trúc vốn

Tỷ số nợ dài hạn trên vốn cổ phần Vốn cổ phần nghiêng về nợ.

Phản ánh mức độ đi vay mà doanh Toàn bộ tài sản x 100% nghiệp đang gánh chịu.

Tỷ số tổng tài sản trên vốn cổ phần = Vốn cổ phần

Đo lường mức độ lợi nhuận phát sinh do EBIT sử dụng vốn vay để đảm bảo trả lãi vay (lần) Lãi vay Khả năng thanh toán lãi vay hằng năm hay không. =

Dựa vào tỷ số đòn bẩy tài chính, chủ nợ thấy được mức độ an toàn đối với những

món nợ đã cho vay. Một tỷ số nợ cao phản ánh vốn góp của chủ sở hữu chỉ chiếm

một phần nhỏ trên tổng nguồn vốn, điều này có thể trở thành động cơ khuyến khích

thái độ thiếu trách nhiệm của chủ doanh nghiệp đối với hoạt động kinh doanh, họ có

thể đưa ra những quyết định đầu tư liều lĩnh vượt ngoài khả năng kiểm soát, đầu cơ

hoặc kinh doanh trái phép nhằm tìm kiếm suất sinh lời cao nhưng nếu thất bại thì

12

chủ doanh nghiệp chỉ mất ít, phần lớn rủi ro sẽ do các chủ nợ gánh chịu. Chính vì

vậy, các chủ nợ thường thích doanh nghiệp duy trì một tỷ số nợ vừa phải, tỷ số nợ

càng thấp thì các món nợ càng được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá

sản.

Còn về phía chủ doanh nghiệp, tỷ số nợ cao có nghĩa là vốn đầu tư hoạt động kinh

doanh chủ yếu từ nợ vay. Chủ doanh nghiệp sẽ được lợi là vẫn nắm được quyền

kiểm soát với một số vốn đóng góp rất ít hoặc không cần góp thêm vốn.

Đối với nhà đầu tư, một doanh nghiệp có tỷ số nợ cao thì rủi ro tài chính cao, vì vậy

họ sẽ đòi hỏi suất sinh lời lớn hơn để có mức đền bù tương xứng với những rủi ro

này và ngược lại. Đây là một căn cứ quan trọng giúp các nhà đầu tư xác định giá trị

nội tại của các chứng khoán và ra quyết định. Nếu doanh nghiệp không đáp ứng

được suất sinh lời kỳ vọng nói trên thì họ sẽ không chấp nhận đầu tư vốn hoặc sẽ

tìm cách rút vốn và ngược lại.

Từ phân tích trên cho thấy gia tăng lợi nhuận là điều mong muốn của các chủ nợ,

chủ sở hữu và nhà đầu tư nhưng ngược lại họ không thích rủi ro; vì vậy các quyết

định tài chính cần được xem xét dựa trên sự cân bằng giữa lợi nhuận và rủi ro.

1.1.3.2 Tỷ số sinh lợi

Tỷ số sinh lợi biểu hiện khả năng tạo lãi của tài sản và vốn cổ phần.

Bảng 1.4 - Các tỷ số sinh lợi

Tỷ số Ý nghĩa

Một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng Lợi nhuận ròng lợi nhuận ròng. x 100% Tổng tài sản = Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) Một đồng vốn cổ phần tạo ra bao nhiêu Lợi nhuận ròng đồng lợi nhuận ròng cho cổ đông. x 100% = Vốn cổ phần Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (ROE)

Mối quan hệ giữa ROA và ROE: Nợ ROE = ROA + (ROA – rD) x Vốn cổ phần

13

Trong đó: ROE là tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần

ROA là tỷ suất sinh lời trên tài sản

rD là chi phí sử dụng nợ bình quân sau thuế

Khi doanh nghiệp không có vay nợ, ROE = ROA

Khi doanh nghiệp có vay nợ, nếu rD = ROA thì đòn bẩy tài chính không có tác

dụng, nhưng nếu có sự khác biệt giữa rD và ROA thì ROE có thể lớn hơn hoặc nhỏ

hơn ROA. Sự khác biệt giữa ROA và ROE chính là tác động của đòn bẩy tài chính,

được xác định theo công thức:

Nợ (ROA – rD) x

Vốn cổ phần

1.2 TÁI CẤU TRÚC VỐN

1.2.1 Khái niệm

Tái cấu trúc vốn là quá trình thay đổi cấu trúc vốn cho phù hợp với kế hoạch phát

triển hay tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Tái cấu trúc vốn có thể được thực

hiện theo một chiến lược được hoạch định hoặc dưới áp lực suy thoái của doanh

nghiệp.

1.2.2 Sự cần thiết tái cấu trúc vốn

Tái cấu trúc vốn có thể được lên kế hoạch thực hiện nhằm tối ưu hóa cấu trúc vốn,

giảm chi phí sử dụng vốn và tăng giá trị doanh nghiệp. Hoặc, khi nền kinh tế lâm

vào tình trạng suy thoái làm cho lợi nhuận và dòng tiền của doanh nghiệp giảm tới

mức không thể đáp ứng việc thanh toán lãi vay và nợ đến hạn, doanh nghiệp sẽ thực

hiện tái cấu trúc vốn để vượt qua tình trạng khó khăn. Doanh nghiệp có thể tái cấu

trúc vốn bằng các phương thức:

- Làm mới các khoản nợ đến hạn thanh toán bằng cách thương lượng với ngân

hàng để có được những điều khoản thuận lợi hơn.

- Vay mới ngân hàng

- Phát hành trái phiếu

14

- Phát hành cổ phiếu

Tuy nhiên, khi doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn thì việc vay mới ngân

hàng cũng không được thuận lợi. Ngân hàng sẽ miễn cưỡng cho vay với lãi suất cao

và điều kiện hạn chế nhằm bù đắp rủi ro hoặc có thể từ chối cho vay.

Cấu trúc vốn tối ưu là cấu trúc vốn mà tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn bình quân,

tối thiểu hóa rủi ro và tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.

Để đạt được cấu trúc vốn tối ưu thì cấu trúc vốn khi sử dụng nợ để tài trợ phải thỏa

mãn được 3 mục đích cho nhà đầu tư là: tối đa hóa EPS, tối thiểu hóa rủi ro và tối

thiểu hóa chi phí sử dụng vốn

Một Công ty có thể có một cấu trúc vốn tối ưu bằng cách sử dụng đòn bẩy tài chính

phù hợp. Như vậy Công ty có thể hạ thấp chi phí sử dụng vốn thông qua việc gia

tăng sử dụng nợ (vì khi sử dụng nợ Công ty sẽ được hưởng lợi ích từ tấm chắn

thuế). Tuy nhiên khi tỷ lệ nợ gia tăng thì rủi ro cũng gia tăng do đó nhà đầu tư sẽ

gia tăng tỷ lệ lợi nhuận đòi hỏi rE. Mặc dù sự gia tăng rE lúc đầu cũng không hoàn

toàn xóa sạch lợi ích của việc sử dụng nợ như là một nguồn vốn rẻ hơn cho đến khi

nào nhà đầu tư tiếp tục gia tăng lợi nhuận đòi hỏi khiến cho lợi ích của việc sử dụng

nợ không còn nữa.

Cấu trúc vốn tối ưu khác nhau với từng ngành. Chính đặc điểm ngành mà doanh

nghiệp hoạt động sẽ góp phần quyết định cấu trúc vốn cho doanh nghiệp. Bởi vì có

một số ngành đòi hỏi sử dụng tài sản cố định hữu hình nhiều hơn các ngành khác

Nói chung thì, những ngành nào có nhu cầu đầu tư vào các tài sản cố định ( như

máy móc thiết bị, nhà xưởng, đất đai) nhiều hơn thì khả năng có thể sử dụng nợ sẽ

nhiều hơn. Đơn giản là một kênh tài trợ lớn cho doanh nghiệp là từ các ngân hàng

thì họ lại thích cho vay dựa trên tài sản có đảm bảo là tài sản cố định hữu hình hơn

là các tài sản vô hình.

Cấu trúc vốn thay đổi tùy theo chu kỳ tăng trưởng của doanh nghiệp. Các doanh

nghiệp đang trong giai đoạn khởi sự hoặc tăng trưởng thì cấu trúc vốn tối ưu là sử

dụng nhiều vốn cổ phần bởi giai đoạn này, các cổ đông sẽ không cần cổ tức mà họ

15

trông đợi vào thặng dư vốn trong tương lai. Cổ phiếu của những công ty như thế gọi

là cổ phiếu tăng trưởng. Một công ty tăng trưởng mạnh không cần phải đưa tiền mặt

(dưới dạng cổ tức) cho các cổ đông trong khi các chủ nợ thì đòi hỏi sự thanh toán

lãi vay ( tiền mặt hoặc chuyển khoản) đều đặn hằng năm hoặc nửa năm tùy theo hợp

đồng. Còn với các doanh nghiệp đang trong giai đoạn” sung mãn”, dư thừa tiền mặt

thì nên thực hiện cấu trúc vốn có vay nợ như một chiến lược tài chính để lợi dụng

lợi ích từ đòn bẩy tài chính, tiền mặt dư thừa có thể dùng để chi trả cổ tức cho các

cổ đông tăng lên, hoặc dùng tiền mặt đó để mua lại cổ phần của chính mình.

1.2.3 Mục tiêu tái cấu trúc vốn

Doanh nghiệp tái cấu trúc vốn để thiết lập một cấu trúc vốn tối ưu nhằm đạt đến

mục tiêu:

- Tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn.

- Tạo giá trị doanh nghiệp cao nhất, gia tăng giá cổ phiếu trên thị trường, tạo được

niềm tin đối với nhà đầu tư và thuận lợi hơn cho doanh nghiệp trong huy động vốn

khi cần thiết.

- Kiểm soát được những tổn thất liên quan đến vấn đề người đại diện.

- Tận dụng tích cực đòn bẩy tài chính, đảm bảo mối quan hệ hài hòa giữa khả

năng sinh lời và rủi ro cho chủ sở hữu doanh nghiệp.

- Cơ cấu tài chính đảm bảo tính ổn định và linh hoạt.

- Thiết lập được một lá chắn thuế hợp lý cho doanh nghiệp.

- Tối thiểu hóa chi phí kiệt quệ tài chính, hạn chế rủi ro phá sản.

1.2.4 Các nguyên tắc cơ bản tái cấu trúc vốn

1.2.4.1 Nguyên tắc tự phòng ngừa

Đây là tính tương thích của loại vốn sử dụng đối với tính chất của tài sản được tài

trợ, tức là loại vốn có được phải nhất quán hay hòa hợp với loại tài sản hoạt động

mà doanh nghiệp đang sử dụng.

16

Nợ và vốn cổ phần

Nợ ngắn hạn

Tài sản

Nợ dài hạn Tài sản lưu động

Vốn cổ phần Tài sản cố định

Năm đầu Năm thứ hai

Hình 1.2 – Nguyên tắc tự phòng ngừa: mối liên quan giữa loại tài sản và tài trợ

Khi doanh nghiệp mở rộng kinh doanh sẽ cần số lượng lớn các tài sản cố định và

lưu động dự trù như hình 1.2.

Như một quy luật chung, thường các doanh nghiệp muốn tài trợ các tài sản cố định

bằng các nguồn nợ dài hạn và vốn cổ phần. Lý do của việc tài trợ này liên quan đến

các dòng tiền đạt được từ các tài sản. Tài sản cố định được xem như là một tài sản

cung cấp dịch vụ qua các năm. Qua việc sử dụng các dịch vụ này và bán các sản

phẩm ta thu được một dòng tiền vào kể cả thu hồi một phần tiền đầu tư vào tài sản

cố định (khấu hao). Việc thu hồi đầu tư vào tài sản cố định thường là quá trình

chậm. Do đó việc hứa hẹn trả nợ cho chủ nợ đã tài trợ tài sản cố định với một tốc độ

nhanh hơn tốc độ của dòng tiền thu vào sẽ là không khôn ngoan.

1.2.4.2 Nguyên tắc giá trị thị trường

Khi xác lập cấu trúc vốn của doanh nghiệp, chúng ta phải kết hợp hai yếu tố rủi ro

và tỷ suất sinh lợi xem chúng tác động như thế nào đến giá cổ phần, giá trị thị

trường của doanh nghiệp. Ngay cả khi EBIT dự kiến vượt qua điểm hòa vốn EBIT

làm cho thu nhập trên mỗi cổ phần EPS tăng lên thì chưa hẳn doanh nghiệp có thể

yên tâm xác lập một cấu trúc vốn thiên về sử dụng nợ. Lý do là rủi ro tăng thêm

vượt quá tỷ suất sinh lợi mà các cổ đông nhận được. Các nhà đầu tư trên thị trường

17

sẽ nhận thấy điều này và họ sẽ ấn định một tỷ số giá trên thu nhập (P/E) thấp và kết

quả là giá cổ phần sẽ giảm đi cho dù EPS có tăng lên bao nhiêu đi chăng nữa.

1.2.4.3 Nguyên tắc quyền kiểm soát

Nguyên tắc này thể hiện ý muốn của chủ sở hữu nhằm duy trì quyền kiểm soát

doanh nghiệp. Chủ nợ không có tiếng nói trong việc lựa chọn ban điều hành, các

chủ sở hữu ưu đãi cũng không, hoặc nếu có thì rất ít. Vì vậy, nếu mục tiêu chính của

chủ sở hữu là nắm quyền kiểm soát thì họ nên huy động thêm vốn từ chủ nợ hay

chủ sở hữu ưu đãi. Tuy nhiên, khi chúng vay nhiều hơn có thể trả, các chủ nợ có thể

tịch biên tài sản của doanh nghiệp để thỏa mãn trái quyền của họ. Trong trường hợp

này, chúng ta mất tất cả các quyền kiểm soát. Có thể tốt hơn nếu ta hy sinh bớt một

phần quyền kiểm soát bằng cách tài trợ thêm bằng vốn cổ phần. Hoặc có thể phát

hành thêm cổ phần ưu đãi với hứa hẹn rằng nếu chúng ta không thể chi trả cổ tức,

chúng ta sẽ cho phép các cổ đông nắm giữ các cổ phần ưu đãi bầu đa số thành viên

hội đồng quản trị.

1.2.4.4 Khả năng điều động (hay khả năng tài trợ linh hoạt)

Khả năng điều động tức là khả năng điều chỉnh nguồn vốn tăng hay giảm đáp ứng

với các thay đổi quan trọng trong nhu cầu vốn. Do nợ luôn có một ngày đáo hạn,

loại vốn này tự động cho ta khả năng điều động cần thiết. Mặt khác, có thể chúng ta

không muốn chờ đến khi nợ đáo hạn mới thanh toán. Để có được khả năng điều

động mong muốn, chúng ta nên cố gắng đưa vào thỏa thuận với các nhà cung cấp

vốn là chúng ta có thể thu hồi trái phiếu hay cổ phần ưu đãi trước thời hạn. Điều

này có nghĩa là với thông báo đầy đủ, chúng ta có thể thanh toán ngay nợ cho chủ

nợ hay vốn cho các cổ đông nắm giữ cổ phần ưu đãi. Việc này tùy thuộc vào khả

năng chúng ta thương lượng với họ ngay từ thỏa thuận ban đầu.

1.2.4.5 Nguyên tắc định thời điểm

Nguyên tắc này được xem như tiêu chuẩn quan trọng trong việc lựa chọn nguồn vốn

qua các chu kỳ kinh doanh. Nợ ngắn hạn được chuyển sang nợ dài hạn trong các

giai đoạn đầu của kỳ phục hồi sau một kỳ suy thoái vì tại điểm này, lãi suất dài hạn

18

có thể thấp (trừ khi tỷ lệ lạm phát vẫn ở mức cao) và chúng ta cần nguồn vốn này để

tài trợ thêm cho tài sản cố định và tài sản lưu động thường xuyên.

Khi nền kinh tế trong giai đoạn tăng trưởng, tỷ số giá trên thu nhập có thể tăng,

bằng cách định thời điểm bán cổ phần thường để đạt được càng nhiều càng tốt cho

mỗi cổ phần. Hơn nữa, việc xác định thời điểm phát hành hợp lý sẽ làm tối thiểu

hóa sự pha lãng dòng tiền tương lai của mỗi cổ phần. Việc phát hành cổ phần

thường cũng làm mở rộng thêm cơ sở của vốn cổ phần thường nhằm cung cấp khả

năng điều động cho các phát hành nợ sau này trong giai đoạn phục hồi của chu kỳ

kinh doanh.

Tuy nhiên, có nhiều lúc ta cần vốn và phải có được vốn ngay cả khi chi phí tương

đối cao. Chúng ta vẫn giữ một cân đối giữa nợ và vốn cổ phần thường và có thể cần

phải hy sinh việc tăng thêm nợ vay có chi phí sử dụng vốn thấp trong cấu trúc vốn

do doanh nghiệp đã có quá nhiều nợ. Các thỏa thuận với các trái chủ hiện hữu có

thể ngăn cản doanh nghiệp huy động thêm vốn bằng một phá hành có chi trả lãi

thấp hơn. Như vậy, việc định thời điểm huy động vốn bị giới hạn bởi thời điểm cần

vốn, khả năng điều động và các thỏa thuận hiện hữu với các chủ nợ và chủ sở hữu.

1.2.5 Các yếu tố mang tính chất quyết định để tái cấu trúc vốn

1.2.5.1 Các đặc điềm của nền kinh tế

Mức độ hoạt động kinh doanh: Nếu dự kiến mức độ hoạt động kinh doanh gia tăng,

điều đó có nghĩa là nhu cầu tài sản và vốn cũng sẽ gia tăng. Triển vọng mở rộng

phát triển kinh doanh làm cho khả năng điều động trở nên quan trọng hơn trong việc

xây dựng cấu trúc vốn.

Triển vọng của thị trường vốn: Nếu dự báo vốn vay sẽ trở nên quá tốn kém hay

hiếm, chúng ta cỏ thể tăng đòn bẩy tài chính ngay tức khắc. Một dự kiến lãi suất sụt

giảm có thể khuyến khích chúng ta tạm hoãn việc vay nhưng vẫn duy trì một vị thế

dễ điều động nhằm hưởng lợi của tiền vay rẻ hơn sau này.

Thuế suất: Do chi phí lãi vay là được khấu trừ thuế, gia tăng thuế suất áp dụng làm

tăng mong muốn sử dụng nợ so với các loại vốn khác xét từ quan điểm lợi nhuận.

19

Có thể chấp nhận đòn bẩy tài chính lớn hơn miễn là nền kinh tế duy trì được tính ổn

định để các doanh nghiệp kinh doanh đáp ứng được các khoản chi trả nợ vay.

Thuế suất thuế thu nhập cá nhân tác động đến việc chi trả cổ tức của doanh nghiệp.

Các cổ đông phải nộp thuế cho phần lợi nhuận chia cho họ khi nhận cổ tức. Vì vậy,

gia tăng thuế suất thuế thu nhập cá nhân có xu hướng khuyến khích một số doanh

nghiệp giữ lại lợi nhuận và sử dụng nhiều hơn lợi nhuận giữ lại để tăng trưởng. Cân

đối giữa nợ và vốn cổ phần sẽ tùy thuộc vào các mức thuế suất thuế thu nhập doanh

nghiệp và thuế thu nhập cá nhân.

1.2.5.2 Các đặc tính của ngành kinh doanh

Các biến động theo mùa vụ: Các ngành có doanh số biến động lớn theo mùa vụ

thường có tỷ lệ nợ vay tương đối lớn.

Các biến động theo chu kỳ: Nếu doanh thu của một ngành kinh doanh thay đổi lớn

qua một chu kỳ kinh doanh thì khả năng điều động và rủi ro cần được xem xét trong

việc hoạch định nguồn vốn sử dụng. Việc tăng đòn bẩy tài chính là không nên vì rủi

ro không thể đáp ứng mức chi trả đòi hỏi cao. Một phát hành nợ lớn đáo hạn trong

vòng vài năm sắp tới của kỳ suy thoái có thể báo hiệu cái chết của doanh nghiệp.

Tính chất của cạnh tranh: Các doanh nghiệp cạnh tranh dựa trên tính cách tạm thời

(ngành may mặc) cấu trúc vốn thường nghiêng về vốn cổ phần hơn nợ do rủi ro quá

cao của việc không thể đáp ứng các chi trả vốn vay. Ngược lại, các doanh nghiệp có

tính chất độc quyền (điện ga, nước, điện thoại,…), lợi nhuận dường như ổn định và

dễ dự báo nên cấu trúc vốn nghiêng về sử dụng nợ.

Giai đoạn trong chu kỳ tuổi thọ: Các ngành kinh doanh sinh ra, phát triển, trưởng

thành và cuối cùng là suy tàn. Khi ngành kinh doanh đang ở thời kỳ non trẻ, tỷ lệ

thất bại sẽ cao. Nguồn vốn chủ yếu là vốn mạo hiểm. Rủi ro trong giai đoạn đầu tiên

sẽ vượt quá sức hấp dẫn của đòn bẩy tài chính. Trong thời kỳ phát triển, cần chú ý

đến khả năng điều động để đảm bảo khi tăng trưởng chúng ta có thể tìm được vốn

khi cần. Khi ngành kinh doanh đạt tới mức độ trưởng thành, chúng ta chuẩn bị đối

phó với các tác động tài chính của các biến động lớn theo mùa vụ và theo chu kỳ

20

doanh số. Nếu suy giảm, chúng ta sẽ xây dựng một cấu trúc vốn cho phép dễ dàng

thu hẹp các nguồn vốn sử dụng.

1.2.5.3 Các đặc tính của doanh nghiệp

Hình thức tổ chức: Các doanh nghiệp cổ phần thường dễ thu hút vốn hơn các hình

thức kinh doanh không liên kết hay kinh doanh liên kết góp vốn. Các cổ đông có thể

bán cổ phần của mình cho người khác một cách dễ dàng. Trong một tổ chức kinh

doanh không liên kết hay liên kết góp vốn thì việc phát hành thêm cổ phần thường

đưa đến một hy sinh quyền kiểm soát lớn hơn một doanh nghiệp cổ phần. Vì trong

doanh nghiệp cổ phần, chúng ta bán cổ phần cho số cổ đông phân tán rộng, sẽ khó

tổ chức nắm quyền kiểm soát.

Quy mô: Các doanh nghiệp nhỏ rất khó vay được nợ dài hạn và phụ thuộc đáng kể

vào vốn chủ sở hữu để tài trợ tài sản của mình. Ngược lại, các doanh nghiệp rất lớn

buộc phải sử dụng nhiều loại vốn. Vì cần quá nhiều tiền, các doanh nghiệp này sẽ

khó thỏa mãn tổng nhu cầu của mình với một mức chi phí nếu họ giới hạn nhu cầu

vào một loại vốn.

Xếp hạn tín nhiệm: Mức tín nhiệm của doanh nghiệp càng cao, khả năng điều động

càng lớn. Nếu mức tín nhiệm kém, cấu trúc vốn nên nhắm vào việc cải thiện mức

tín dụng và gia tăng khả năng điều động. Xếp hạn tín nhiệm căn cứ vào khả năng

thanh khoản, tiềm năng lợi nhuận và thành tích đáp ứng các nghĩa vụ nợ trước đây.

Bảo đảm quyền kiểm soát: Nếu cổ phần thường của doanh nghiệp có sẵn ngoài

công chúng, một doanh nghiệp lớn có thể mua quyền kiểm soát doanh nghiệp một

cách tương đối dễ dàng. Vì vậy, các chủ sở hữu đều thích nắm giữ cổ phần của

mình và tài trợ tăng trưởng bằng nợ, cổ phần ưu đãi hay lợi nhuận giữ lại hơn so với

phát hành thêm cổ phần thường. Ngay cả khi biện pháp này có nghĩa là tăng trưởng

sẽ bị chậm, các chủ sở hữu của nhiều doanh nghiệp nhỏ cũng thích tăng trưởng dần

hơn là chịu rủi ro mất quyền kiểm soát.

1.2.6 Phân tích EBIT – EPS để thiết lập cấu trúc vốn tối ưu.

Phương pháp này được dùng để giúp doanh nghiệp xác định khi nào tài trợ nợ có lợi

và khi nào tài trợ vốn cổ phần có lợi hơn. Thông qua việc phân tích EBIT – EPS

21

giúp doanh nghiệp xác định cấu trúc vốn tối ưu. Quy trình 5 bước sau đây giúp

doanh nghiệp thiết lập cấu trúc vốn.

Bước 1: Tính toán EBIT dự kiến. Căn cứ trên kinh nghiệm hoạt động đã qua của

doanh nghiệp và một dự kiến về hoạt động cho những năm sau, giám đốc tài chính

ước tính EBIT dự kiến trong các điều kiện hoạt động bình thường.

Bước 2: Ước lượng tính khả biến của mức lợi nhuận. Dựa trên kết quả hoạt động

trong quá khứ qua nhiều chu kỳ kinh doanh.

Bước 3: Tính toán điểm hòa vốn EBIT giữa 2 phương án tài trợ - thêm nợ mới hay

duy trì cấu trúc 100% vốn cổ phần.

Điểm hòa vốn EBIT của 2 phương án trên:

EBIT (1-T) (EBIT-R)(1-T)

= EPS NE NDE = Với: NE: Số cổ phần chưa chi trả tương ứng với phương án tài trợ hoàn toàn bằng

vốn cổ phần

NDE: Số cổ phần chưa chi trả tương ứng với phương án tài trợ có sử dụng đòn

bẩy tài chính

Bước 4: Phân tích các ước lượng này trong bối cảnh rủi ro mà doanh nghiệp sẵn

sàng chấp nhận.

Bước 5: Xem xét các chứng cứ thị trường để xem xét cấu trúc vốn đã tính có quá

rủi ro không. So sánh các tỷ số đòn bẩy và chỉ số khả năng thanh toán của doanh

nghiệp với định mức ngành, xem xét các khuyến cáo của các ngân hàng, mức độ rủi

ro kinh doanh của doanh nghiệp.

1.3 KINH NGHIỆM TÁI CẤU TRÚC VỐN CỦA MỘT SỐ CÔNG TY LỚN

TRÊN THẾ GIỚI

1.3.1 Quá trình tái cấu trúc vốn

22

RHI Group. RHI Group là một tập đoàn ngành xây dựng ở Úc. Năm 2001, RHI Group bị thua

lỗ, lâm vào tình trạng không trả được nợ. Năm 2002, RHI Group tiến hành tái cấu

trúc vốn để có được nguồn tài trợ mới nhằm thanh toán các khoản nợ đến hạn, tái

cấu trúc và tiếp tục đầu tư kinh doanh.

Một số điểm chính yếu trong việc thực hiện tái cấu trúc vốn của RHI Group:

- Chuyển đổi 400 triệu Euro nợ dài hạn ngân hàng thành vốn mạo hiểm đến ngày

02/01/2007.

- Đối với khoản nợ ngân hàng còn lại (270.3 triệu Euro), được giảm lãi suất và

chuyển thành nợ ưu tiên trả trước. Lãi suất ưu đãi được tính là EURIBOR/LIBOR

cộng 0.5 điểm cho đến ngày 31/12/2006.

- Phát hành trái phiếu chuyển đổi dành cho ngân hàng với trị giá 72,360,000 Euro,

hạn thanh toán 31/12/2009, thời hạn chuyển đổi lần đầu là 01/01/2007, lãi suất

6%/năm (còn tùy thuộc vào kết quả kinh doanh).

- Phát hành trái phiếu chuyển đổi dành cho cổ đông với trị giá 72,360,000 Euro,

được chia ra thành 1,809 phần, với mỗi phần có giá là 40,000 Euro, hạn thanh toán

31/12/2009, thời hạn chuyển đổi lần đầu là 01/01/2003, lãi suất 6%/năm (còn tùy

thuộc vào kết quả kinh doanh).

- Giữ lại 8.32 trong 144.72 triệu Euro trái phiếu chuyển đổi để phục vụ cho

chương trình quản lý từ năm 2003 – 2005. 136.4 triệu Euro còn lại được dùng để

thanh toán nợ.

23

Nợ thanh toán năm 2002 (triệu Euro)

400

m ể i h o ạ m n ố V

670 -136

-163

Trái phiếu chuyển đổi

Dòng tiền 2002

370

01/01/2002 31/12/2002

Hình 1.3 - Quá trình tái cấu trúc vốn trong năm 2002

1,393

1,393

1,114

1,114

470

564

Nguồn vốn

Bảng 1.6 Cấu trúc vốn của RHI Group biểu hiện qua bảng cân đối kế toán

499

486

923

670

Tổng nợ

628

829

Tài sản dài hạn

615

370

Nợ dài hạn

2002

2001

2001

2002

Tài sản ngắn hạn

Bảng 1.7 Tóm tắt kết quả kinh doanh của RHI Group 2002 – 2001. ĐVT: triệu Euro

Năm 2002 Năm 2001

Doanh thu 1,351.9 1,867.2

EBITDA 143.4 -24.2

EBIT 85.2 -114.3

Lợi nhuận 65.9 -863.1

Nhân viên (người) 8,473 11,086

Số liệu Hình 1.3, Bảng 1.6, Bảng 1.7 được lấy từ báo cáo của RHI Group năm 2002.

24

Tóm lại, từ một tập đoàn thua lỗ nặng trong năm 2001 (-863.1 triệu Euro), RHI

Group đã có được lợi nhuận trong năm 2002 (65.9 triệu Euro). Thành công của RHI

Group được đánh giá là do 3 yếu tố chính: tái cấu trúc vốn hiệu quả, tập trung tối ưu

hóa sản xuất và mở rộng hoạt động kinh doanh. Trong đó, tái cấu trúc vốn là yếu tố

quan trọng cho việc thực hiện các mục tiêu chiến lược vực dậy tập đoàn.

British Areospace

British Aerospace là tập đoàn ngành hàng không ở Anh. Do tình hình kinh doanh

đang lâm vào tình trạng khó khăn, tháng 11/1991, tập đoàn phát hành 432 triệu

bảng cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu nhằm mở rộng đầu tư cho dự án mới. Hầu hết

các hoạt động của tập đoàn không có khoản dự phòng, vì vậy áp lực đặt ra là làm

sao thu được nhiều lợi nhuận và có được dòng tiền dương. Tại thời điểm phát hành

cổ phiếu, nợ của tập đoàn là 2 tỷ bảng và vốn cổ phần là 2.5 tỷ bảng. Đòn cân nợ ở

mức cao và có nguy cơ đe dọa làm cho tình hình tài chính xấu đi. Vì vậy, tập đoàn

muốn tăng vốn cổ phần và giảm nợ nên chọn phương án phát hành cổ phiếu.

British Aerospace phát hành cổ phiếu có bảo lãnh. Tuy nhiên, nhà đầu tư không

mong đợi việc phát hành này vì vậy phần lớn cổ phiếu do nhà bảo lãnh nắm giữ, cổ

đông không tin vào chiến lược phục hồi của tập đoàn. Giá cổ phiếu giảm mạnh.

Thời điểm phát hành cổ phiếu, giá giảm xoay quanh 380p, sau đó giá giảm thấp hơn

tới mức 110p. Giữa năm 1998, trước khi tập đoàn có sự phục hồi mạnh mẽ, giá cổ

phiếu gia tăng lên 580p.

Tóm lại, tập đoàn đạt được mục tiêu tăng vốn cổ phần và giảm nợ, cũng như đạt

được mục tiêu dài hạn cho việc phục hồi hoạt động kinh doanh.

Eurotunnel

Năm 1998, Eurotunnel, hãng điều hành đường hầm qua eo biển Manche nối Anh và

Pháp, tiến hành tái cơ cấu nợ 7.8 tỷ bảng. Đường hầm này được xây dựng trong giai

đoạn 1987-1993, nhưng dự án đã gặp phải chi phí tăng vọt, trong khi dự đoán thu

nhập lại quá lạc quan. Năm 1997, doanh thu của Eurotunnel sụt giảm 20% và lỗ 611

triệu bảng (1996: lỗ 685 triệu bảng). Sau khi thương lượng thành công với các ngân

25

hàng lớn (Goldman Sachs, Deutsche Bank và Cittigroup), Eurotunnel thực hiện tái

cơ cấu nợ:

- Phát hành mới 769,230,800 cổ phần dành cho ngân hàng với giá phát hành 0.59

bảng/cổ phần và 769,230,800 cổ phần dành cho cổ đông với giá 5.84 FFr/cổ phần.

Tổng phát hành tương đương với khoản nợ 908 triệu bảng.

- Chuyển 906 triệu bảng thành 645,161,300 cổ phần dành cho ngân hàng. Mỗi cổ

phần được phát hành từng cặp gồm: 1 cổ phần đồng bảng Anh và 1 cổ phần đồng

franc.

- Khoản nợ 1,092 triệu bảng được chuyển thành chứng khoán nợ được quyền

chuyển nhượng, cũng được phát hành từng cặp theo đồng bảng Anh và theo đồng

franc dành cho ngân hàng.

- Khoản nợ 1,366 triệu bảng được định lại kèm theo những điều kiện tín dụng hạn

chế. Khoản nợ được định lại thành 7,336 triệu franc và 624 triệu bảng.

- Khoản nợ 3,516 triệu bảng còn lại vẫn được giữ nguyên.

Kết quả tái cấu trúc nợ là ngân hàng nắm giữ 769 triệu cổ phiếu mới tương đương

45.5% cổ phần của Eurotunnel. Ngân hàng cũng thu về được 1 tỷ bảng nợ thông

qua việc phát hành cổ phiếu mới. Eurotunnel nhận được khoản vay dài hạn mới với

lãi suất thấp. Tiền lãi hàng năm giảm xấp xỉ 40%.

1.3.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Khi phát hành vốn cổ phần để giảm nợ: nếu lượng vốn cổ phần phát hành không đủ

lớn, lãi vay vẫn còn ở mức cao hơn lợi nhuận đạt được thì việc phát hành vốn cổ

phần không những không giải quyết được vấn đề khó khăn về tài chính mà còn làm

cho doanh nghiệp lâm vào tình cảnh khó khăn hơn và có thể đi đến phá sản.

Khi doanh nghiệp đứng trước áp lực buộc phải tái cấu trúc vốn, doanh nghiệp phát

hành thêm nợ thì khoản nợ mới sẽ bị ràng buộc rất chặt chẽ như giới hạn mục đích

sử dụng, ưu tiên thanh toán khi phá sản,… và chịu lãi suất cao hơn khoản nợ hiện

tại. Mặt khác, doanh nghiệp phải có chiến lược sử dụng nguồn tài trợ mới thật sự

thuyết phục được chủ nợ (ngân hàng).

26

Khi doanh nghiệp tái cấu trúc vốn để theo đuổi chiến lược mở rộng sản xuất, doanh

nghiệp gặp thuận lợi hơn trong quá trình thương lượng tìm nguồn tài trợ mới. Vấn

đề cải thiện cấu trúc vốn hoặc giảm chi phí sử dụng nợ sẽ dễ dàng hơn.

Việc xác định một cấu trúc vốn tối ưu phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, mức

độ ảnh hưởng của các yếu tố này sẽ thay đổi giữa doanh nghiệp này với doanh

nghiệp khác, kể cả giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành, tùy thuộc vào điều

kiện nền kinh tế nói chung, đặc tính của ngành kinh doanh và tình hình đặc thù của

mỗi doanh nghiệp nói riêng.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Quyết định cấu trúc vốn rất quan trọng đối với doanh nghiệp, vì nhằm đạt được cấu

trúc vốn tối ưu để tối thiểu chi phí sử dụng vốn, tối thiểu hóa rủi ro và tối đa giá trị

doanh nghiệp. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn như: rủi ro doanh

nghiệp, chi phí sử dụng vốn bình quân, chi phí kiệt quệ tài chính, các tiêu chuẩn

ngành,…Doanh nghiệp có thể xác định cấu trúc vốn bằng cách thực hiện phân tích

EBIT – EPS, tính toán rủi ro của đòn bẩy kinh doanh và phân tích các tỷ số đòn bẩy

tài chính. Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, dưới tác động của nền

kinh tế, đặc tính của ngành hay do đầu tư mở rộng sản xuất, doanh nghiệp sẽ thực

hiện tái cấu trúc vốn nhằm đạt được cấu trúc vốn tối ưu trước tình hình mới. Các

thay đổi về cấu trúc vốn thường chuyển các tín hiệu thông tin quan trọng về viễn

cảnh tương lai của doanh nghiệp đến các nhà đầu tư.

27

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CẤU TRÚC VỐN VÀ TÁC ĐỘNG CỦA

KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA CÔNG TY CỔ

PHẦN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TP.HỒ CHÍ MINH

2.1 TỔNG QUAN CUỘC KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH NĂM 2007-2008

2.1.1 Sơ lược cuộc khủng hoảng tài chính 2007-2008

Cuộc khủng hoảng tài chính bắt nguồn từ Mỹ vào cuối năm 2007 đã lan nhanh và

ảnh hưởng sâu rộng. Các tác động của cuộc khủng hoảng đã lan trên diện rộng

không chỉ hoạt động các ngân hàng, mà tất cả các nền kinh tế, các thị trường bị suy

thoái nghiêm trọng.

Một là, hệ thống tài chính bị đổ vỡ hàng loạt với số lượng các ngân hàng bị đổ vỡ,

sáp nhập, giải thể hoặc quốc hữu hóa tăng nhanh chóng. Trong năm 2008, ở Mỹ đã

có 114 ngân hàng phá sản. Năm

2009, con số này là 140 ngân

hàng.

Hai là, thị trường chứng khoán

suy giảm mạnh mẽ. Trong năm

2008, cũng do tác động cuộc

khủng hoảng nên thị trường

chứng khoán tài chính toàn cầu

Hình 2.2 Diễn biến TTCK Châu Âu tháng 8/08 đến 7/09

Hình 2.1 Diễn biến TTCK Mỹ tháng 8/08 đến 7/09 đã mất khoảng 17,000 tỷ USD.

Hình 2.3 Diễn biến TTCK Châu Á tháng 8/08 đến 7/09

Nguồn: http://online.wsj.com

Ba là, giá cả bất động sản suy giảm mạnh mẽ. Tính riêng tại Mỹ, trong tháng 11 giá

28

bất động sản giảm từ 21-50%.

Bốn là, cuộc khủng hoảng khiến cho giá cả của hầu hết các mặt hàng trên thế giới

đều sụt giảm mạnh. Giá dầu giảm mạnh do nhu cầu suy yếu trước bối cảnh kinh tế

toàn cầu rơi vào suy thoái, đồng USD hồi phục so với các đồng tiền chủ chốt khác,

hoạt động đầu cơ cũng phần nào giảm trước bối cảnh không sáng sủa của kinh tế

thế giới. Mức thấp nhất của giá dầu trong thời gian qua là 30.28USD/thùng vào

ngày 23/12/2008, tình hình suy giảm nghiêm trọng kéo theo đó là hàng loạt các mặt

hàng khác cũng sụt giảm theo.

Năm là, lãi suất biến động mạnh. Lãi

suất LIBOR, SIBOR biến động

mạnh. Lãi suất SIBOR kỳ hạn qua

đêm ngày 17/9 tăng lên kỷ lục

6.75%/năm, ngày 05/01/2009 giảm

xuống mức thấp kỷ lục 0.105%/năm,

lãi suất Libor kỳ hạn qua đêm tăng

kỷ lục 6.87%/năm ngày 30/9/2008 Hình 2.4 – Diễn biến lãi suất LIBOR USD

giảm xuống mức thấp kỷ lục là qua đêm từ tháng 09/08 đến tháng 07/09

0.11%/năm vào ngày 19/12/2008. Nguồn: www.bloomberg.com

2.1.2 Nguyên nhân dẫn đến cuộc khủng hoảng tài chính năm 2007-2008

Khủng hoảng tài chính tại Mỹ đã tàn phá thị trường tài chính Mỹ và nhiều nước trên

thế giới, để lại đằng sau nhiều ngân hàng, nhiều quỹ đầu tư phá sản và nhiều tổ chức

tài chính khác chìm ngập trong cơn bão tài chính.

Nguyên nhân trực tiếp

Chứng khoán hóa các khoản cho vay dưới chuẩn

Chứng khoán hóa và việc ra đời các sản phẩm của quá trình này như chứng khoán

đảm bảo bằng tài sản thế chấp (MBS), giấy nợ đảm bảo bằng tài sản (CDO) và các

loại tương tự là một phát minh lớn về công cụ tài chính. Tuy nhiên, vì sự xuất hiện

29

của bảo hiểm cho các sản phẩm chứng khoán hóa như hợp đồng hoán đổi tổn thất

tín dụng (CDS), vì sự ra đời của các thể chế như các thể chế mục đích đặc biệt

(SPV) và những công cụ đầu tư kết cấu (SIV) để mua bán MBS và CDO, nên đã tồn

tại những rủi ro hệ thống bao gồm cả rủi ro đạo đức và lựa chọn trái ý. Trong khi

đó, mô hình giám sát tài chính của Mỹ trước khủng hoảng không đủ năng lực giám

sát các rủi ro này.

Những rủi ro mang tính hệ thống đã tồn tại và một khi sự cố đối với bong bóng thị

trường tài sản xảy ra thì những rủi ro này sẽ làm mất lòng tin của các bên liên quan.

Thêm vào đó, việc thực hành cho vay liên ngân hàng sẽ làm cho những tổn thất tín

dụng lây lan ra toàn hệ thống ngân hàng; một ngân hàng phá sản sẽ kéo theo nhiều

ngân hàng khác phá sản. Và mất lòng tin ở người gửi tiền gây ra đột biến rút tiền

gửi còn làm cho tình hình thêm nghiêm trọng và diễn ra nhanh chóng hơn.

Cho vay dưới chuẩn có nghĩa là người có vốn (ngân hàng) cho vay những người có

lịch sử (quá khứ) tín dụng xấu. Theo đó, chủ nợ nhận thức rõ rằng chất lượng khoản

cho vay của mình là xấu; rủi ro tín dụng được bù đắp chủ yếu bằng lãi suất cho vay

cao và còn bằng tài sản thế chấp.

Thực tế, thị trường nhà ở của Mỹ bắt đầu tự điều chỉnh từ năm 2005 khiến cho giá

nhà đất giảm và chất lượng tài sản đảm bảo cho các MBS và các CDO giảm theo.

Rủi ro mang tính hệ thống đã làm cho khủng hoảng tín dụng nhà ở thứ cấp nổ ra

vào tháng 5 năm 2006 khi mà nhiều tổ chức phát hành MBS và CDO cũng như một

số tổ chức tài chính mà trong danh mục tài sản của mình có nhiều MBS và CDO

sụp đổ. Tiếp theo đó, khủng hoảng tài chính nổ ra vào tháng 8 năm 2007 khi đến

lượt cả các SPV và SIV cũng sụp đổ, rồi phát triển thành khủng hoảng tài chính

toàn cầu từ tháng 9/2008 khi cả những tổ chức tài chính khổng lồ như Lehman

Brothers sụp đổ.

Theo ước tính của các chuyên gia, dư nợ cho vay dưới chuẩn tăng từ 160 tỷ USD

năm 2001 lên 540 tỷ USD năm 2004 và trên 1,300 tỷ USD năm 2007. Ngoài ra,

trong 22,000 tỷ USD giá trị bất động sản tại Mỹ thì có tới hơn 12,000 tỷ USD là

tiền đi vay, trong đó khoảng 4,000 tỷ USD là nợ xấu.

30

Bong bóng bất động sản

Bong bóng nhà ở vỡ làm nhiều người vay tiền ngân hàng đầu tư nhà không trả được

nợ dẫn tới bị tịch biên nhà thế chấp. Nhưng giá nhà xuống khiến cho tài sản tịch

biên không bù đắp nổi khoản ngân hàng cho vay, khiến các ngân hàng rơi vào khó

khăn.

Sau khi bong bóng Dot-com vỡ vào năm 2001 và suy thoái kinh tế hiện rõ sau sự

kiện 11 tháng 9, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ đã có những biện pháp tiền tệ để cứu

nền kinh tế nước này khỏi suy thoái, đó là hạ lãi suất cho vay qua đêm liên ngân

hàng. Chỉ trong thời gian ngắn từ tháng 5 năm 2001 đến tháng 12 năm 2002, lãi suất

liên ngân hàng giảm 11 đợt từ 6.5% xuống còn 1.75%. Tín dụng thứ cấp cũng giảm

lãi suất theo. Điều này kích thích sự phát triển của khu vực bất động sản và ngành

xây dựng làm động lực cho tăng trưởng kinh tế. Trong môi trường tín dụng dễ dãi,

những tổ chức tài chính đã có xu hướng cho vay mạo hiểm, kể cả cho những người

nhập cư bất hợp pháp vay. Hệ quả là vay và đi vay ồ ạt nhằm mục đích đầu cơ dẫn

tới hình thành bong bóng nhà ở. Năm 2005, có tới 28% số nhà được mua là để

nhằm mục đích đầu cơ và 12% mua chỉ để không. Năm này, bong bóng nhà ở phát

triển đến mức cực đại và vỡ. Từ quý IV năm 2005 đến quý I năm 2006, giá trị trung

vị của giá nhà giảm 3.3%. Thời điểm đó, tổng giá trị lũy tích các khoản tín dụng nhà

ở thứ cấp lên đến 600 tỷ USD.

Sau khi bong bóng nhà ở vỡ, các cá nhân gặp khó khăn trong việc trả nợ. Nhiều tổ

chức tín dụng cho vay mua nhà gặp khó khăn vì không thu hồi được nợ. Giá nhà ở

giảm nhanh khiến cho các loại giấy nợ đảm bảo bằng tài sản (CDO) và chứng

khoán đảm bảo bằng tài sản thế chấp (MBS) do các tổ chức tài chính phát hành bị

giảm giá nghiêm trọng. Kết quả là bảng cân đối tài sản của các tổ chức này xấu đi

và xếp hạng tín dụng của họ bị các tổ chức đánh giá đánh tụt. Cuộc khủng hoảng tín

dụng nhà ở thứ cấp nổ ra.

Nguyên nhân sâu xa: cấp quá nhiều vốn vào thị trường

Theo nhà phân tích chiến lược Igor Nikolayev của Cơ quan kiểm toán tư FBK - tác

giả của bản nghiên cứu thị trường chứng khoán: “Tăng trưởng cao, sụt giảm thấp”,

31

nguyên nhân tiềm ẩn, sâu xa của vấn đề này chính là việc cấp quá nhiều vốn vào thị

trường.

Theo nghiên cứu của Nikolayev, ông sử dụng mức cấp vốn cho thị trường để đo tỷ

lệ GDP như là một biện pháp riêng lẻ để biết giá trị nằm ở đâu tại thời điểm cho

sẵn. Nó được tính bằng việc chia toàn bộ giá trị thị trường chứng khoán của tất cả

các công ty giao dịch công khai trong 1 nước theo GDP của họ. Phép đánh giá này

cũng áp dụng cho việc cấp vốn cho thị trường toàn cầu và GDP toàn cầu.

Cách tính toán này được các giả thuyết của Nikolayev khẳng định một cách đầy đủ.

Tỷ lệ cấp vốn vào thị trường so với GDP ở mức 40-60% trong thế kỷ 20. Mức tăng

trưởng chóng mặt của những năm 1990 đã đẩy tốc độ đó lên mức kỷ lục 118% vào

năm 1999, theo sau là một cuộc suy thoái vĩ mô toàn cầu khi bắt đầu bước sang năm

2000.

Sau đó đến năm 2002, tỷ lệ này lại sụt giảm xuống 73%, rồi tăng lại lên 122% vào

năm 2007- mức tăng trên 100% trước khi bắt đầu cuộc suy thoái.

Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu hiện nay là do tỷ lệ cấp vốn vào thị trường so

với GDP vượt quá giá trị mà có thể đảm bảo một sự phát triển ổn định trong tương

lai. Cuộc khủng hoảng thế chấp tại Mỹ chỉ là chất xúc tác cho tiến trình này. Nếu nó

không xảy ra, thì cũng có một thứ khác thay thế. Một sự sụt giảm mạnh trong tỷ lệ

cấp vốn vào thị trường chứng khoán của các nước khác nhau là điều tất yếu, cũng

giống như là sẽ tất yếu dẫn đến cuộc suy thoái GDP.

2.1.3 Tác động của cuộc khủng hoảng tài chính năm 2007-2008 đến nền kinh

tế Việt Nam.

Thị trường chứng khoán Các nghiên cứu cho thấy, cơn bão tài chính thế giới chưa có những tác động lớn

trực tiếp đến thị trường chứng khoán Việt Nam. Cơ sở của những kết luận trên là

tính liên thông và hội nhập của nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế và thị trường

tài chính thế giới chưa cao. Tuy nhiên, nếu xem xét một cách thấu đáo có thể thấy

rằng mặc dù không chịu ảnh hưởng trực tiếp nhưng thị trường chứng khoán Việt

Nam cũng đã chịu sự tác động nhất định từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu.

32

Một là, khủng hoảng tài chính với sức lan tỏa nhanh chóng đã tác động đến các

quốc gia vốn là thị trường xuất khẩu hàng hoá của nhiều doanh nghiệp niêm yết như

Mỹ, Liên minh Châu Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc…Khủng hoảng tài chính làm sức

mua của các thị trường trên giảm sút nghiêm trọng ảnh hưởng đáng kể đến kế hoạch

doanh thu và lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết làm giá cổ phiếu của các

doanh nghiệp này vốn đang sụt giảm lại khó có khả năng phục hồi.

Hai là, tác động rõ nét nhất của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đến thị trường

chứng khoán Việt Nam là ở yếu tố tâm lý. Yếu tố tâm lý đã làm cho thị trường

chứng khoán Việt Nam bao phen lâm vào tình trạng mất cân đối cung cầu: khi giá

chứng khoán lên thì mua không được, ngược lại khi giá rớt thì chỉ toàn lệnh bán mà

không có lệnh mua. Tâm lý mua bán theo đám đông này trở nên nặng nề hơn khi

nền kinh tế bị lạm

phát. Mỗi khi các

thông tin về việc

tăng giá xăng dầu,

tăng lãi suất cơ bản

hoặc chỉ số giá tiêu

dùng được công bố

đều nhận được

Hình 2.5 – Biểu đồ VN-Index tháng 8/08 đến 7/09.

phản ứng tức thời

từ thị trường. Nguồn: Sở giao dịch chứng khoán Tp.Hồ Chí Minh Trong giai đoạn

này, các nhà đầu tư nước ngoài được xem là nhân tố dẫn dắt thị trường. Nhưng từ

cuối tháng 9/2008 đến tháng 3/09, rất nhiều thông tin tốt về nền kinh tế được phát đi

như lãi suất cơ bản và giá xăng liên tục giảm, chỉ số giá tiêu dùng giảm đáng kể đã

không nhận được những phản ứng tích cực nào từ thị trường và chỉ số chứng khoán

cả 2 sàn Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội đều giảm. Điều đó cho thấy nhà đầu tư

Việt Nam đã không còn quan tâm đến các thông tin tốt từ nền kinh tế trong nước

nữa. Cái mà họ quan tâm là diễn biến tình hình giao dịch ở các thị trường chứng

khoán Mỹ, Anh, Nhật Bản…thế nào và sẽ có hành vi đầu tư tương tự. Yếu tố tâm lý

33

trở thành một rào cản không nhỏ cho các nỗ lực của Chính phủ nhằm vực dậy thị

trường chứng khoán.

Thị trường bất động sản Thị trường bất động sản Việt Nam do có những đặc điểm khác so với thị trường

Mỹ, chưa có khung pháp lý cho việc "chứng khoán hóa” bất động sản nên chưa có

việc các ngân hàng phát hành trái phiếu cho bất động sản thế chấp. Vì vậy, tuy có

hạn chế về huy động vốn cho thị trường bất động sản nhưng chưa có những rủi ro

do "chứng khoán hóa" bất động sản gây nên. Song, do việc cho vay mua bán bất

động sản dễ dãi như cho vay mua bất động sản đến 70% giá trị thế chấp, cho vay tín

chấp hoặc thế chấp bằng chính dự án với số vốn lớn để đầu tư bất động sản nên từ

tháng 9 đến tháng 12/08, khi thị trường trầm lắng, giá bất động sản giảm mạnh (Giá

căn hộ ở Tp.Hồ Chí Minh giảm gần 20%). Bất động sản mất tính thanh khoản.

Người vay gặp khó khăn thanh toán lãi vay cho ngân hàng.

Hình 2.6 – Biểu đồ biến động giá căn hộ ở Tp.Hồ Chí Minh tháng 7/08 đến 4/09

Nguồn: Hiệp hội bất động sản Việt Nam

Luồng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào bất động sản tại Việt Nam đã giảm rõ rệt.

34

Hình 2.7 - Vốn FDI đăng ký mới vào bất động sản năm 2008 và 6 tháng năm 2009

8,867

8,795

4,528

827

636

629

Quý 4 Quý 1/09 Quý 2

Quý 1/08 Quý 2

Quý 3

ĐVT: Triệu USD

Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Ngành thương mại Nhu cầu tiêu dùng tại các thị trường lớn (Mỹ, EU, Asean, Úc và khu vực Đông

Nam Á) đều giảm, kéo theo nhu cầu nhập khẩu tại các thị trường này giảm mạnh.

Xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sụt giảm mạnh. Hầu hết các mặt hàng xuất khẩu chủ

lực của Việt Nam như thủy sả, dầu thô, dệt may, gạo,… đều có mức tăng trưởng rất

thấp và đi xuống.

Hình 2.8 - Giá trị xuất khẩu từ tháng 7/08 đến tháng 6/09

7

6

5

Tổng giá trị xuất khẩu

4

Thủy sản

3

Dệt may

2

Gạo

1

0

7/08 8

9

10

11

12 1/09 2

3

4

5

6

Tỷ USD

Nguồn: Tổng Cục thống kê

35

2.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC CÔNG TY

CỔ PHẦN NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TP.HỒ CHÍ

MINH

2.4.1 Cấu trúc vốn của các ngành phân tích

Luận văn tập trung phân tích 3 nhóm ngành thủy sản, vận tải và kinh doanh bất

động sản có tỷ lệ nợ sử dụng trong cấu trúc vốn tương đối cao để thấy được sự tác

động của cuộc khủng hoảng tài chính đối với Công ty có sử dụng đòn bẩy tài chính,

từ đó cho ta thấy rõ tính hai mặt của việc sử dụng nợ trong cấu trúc vốn của Công

ty. Khi Công ty đạt được mức EBIT đảm bảo việc thanh toán lãi vay thì việc sử

dụng nợ trong cấu trúc vốn sẽ làm tăng giá trị cổ phần cho cổ đông nhờ tấm chắn

thuế. Ngược lại, khi Công ty không đảm bảo mức EBIT để thanh toán lãi vay thì

việc sử dụng nợ lại là gánh nặng đối với Công ty khi phải đối mặt với việc trả lãi.

Tác động từ cuộc khủng hoảng làm cho lãi suất cho vay gia tăng và ảnh hưởng

nhiều đến Công ty có sử dụng nợ trong cấu trúc vốn.

Tỷ lệ nợ (nợ dài hạn) trong cấu trúc vốn của các ngành có xu hướng gia tăng.

Ngành thủy sản, cấu trúc vốn năm 2006 2% nợ - 98% vốn cổ phần, đến 2009 tỷ lệ

này tương ứng là 14% - 86%. Ngành vận tải, cấu trúc vốn năm 2006 28% nợ - 72%

vốn cổ phần, đến 2009 tỷ lệ này tương ứng là 52% - 48%. Nợ gia tăng cao, tăng

86% trong vòng 3 năm. Ngành kinh doanh bất động sản cũng có sự gia tăng nợ

trong cấu trúc vốn. Năm 2006, cấu trúc vốn của ngành này 19% nợ - 81% vốn cổ

Hình 2.9 - Tỷ lệ nợ trong cấu trúc vốn của 3 ngành phân tích 2006 - 2009

60%

40%

20%

0%

2006

2007

2008

2009

Kinh doanh bất động sản

Thủy sản

Vận tải

phần đến 2009 tỷ lệ này tương ứng là 48% - 52%.

Nguồn: số liệu được tính dựa trên báo cáo tài chính

36

Ba nhóm ngành thủy sản, vận tải và kinh doanh bất động sản tỷ lệ sử dụng nợ có xu

hướng tăng. Ngành thủy sản, năm 2006, 1 đồng vốn cổ phần gánh 0.67 đồng nợ,

đến 2009 là 1.1 đồng. Con số này tương ứng cho ngành vận tải là 0.98 và 1.44

đồng, ngành kinh doanh bất động sản là 0.74 và 1.23 đồng (Hình 2.10).

Nợ ngắn hạn được sử dụng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nợ. Trung bình từ năm

2006 đến 2009, tỷ lệ nợ ngắn hạn ngành thủy sản chiếm 90% trong tổng nợ, ngành

vận tải chiếm 41% và ngành kinh doanh bất động sản chiếm 57% (Hình 2.11).

Hình 2.10 - Tỷ lệ Tổng nợ / Tổng vốn cổ phần

Hình 2.11 - Tỷ lệ nợ ngắn hạn / Tổng nợ 100%

200%

80%

160%

60%

80%

40%

20%

40%

0%

0%

2006

2007

2008

2009

2006

2007

2008

2009

Thủy sản Vận tải Kinh doanh bất động sản

Thủy sản Vận tải Kinh doanh bất động sản

120%

Nguồn: số liệu được tính dựa trên báo cáo tài chính

2.4.2 Tính 2 mặt của việc sử dụng nợ trong cấu trúc vốn

Các Công ty sử dụng đòn bẩy tài chính để làm tăng thu nhập cho cổ đông. Việc sử

dụng nợ, Công ty được hưởng lợi từ tấm chắn thuế. Tuy nhiên, việc đạt được thu

nhập gia tăng này cho cổ đông sẽ kéo theo rủi ro gia tăng. Rủi ro khi Công ty không

đảm bảo khả năng thanh toán lãi vay cho chủ nợ. Công ty sẽ rơi vào tình trạng kiệt

quệ tài chính. Nếu tình hình không được cải thiện trong thời gian dài thì Công ty có

thể đi đến phá sản.

Nợ được sử dụng trong cấu trúc vốn ở tỷ lệ nào còn tùy thuộc vào đặc điểm của mỗi

ngành. Thường, những ngành nào có nhu cầu đầu tư vào các tài sản cố định ( như

máy móc thiết bị, nhà xưởng, đất đai) nhiều hơn thì khả năng có thể sử dụng nợ sẽ

nhiều hơn. Đơn giản là một kênh tài trợ lớn cho Công ty là từ các ngân hàng thì họ

37

lại thích cho vay dựa trên tài sản có đảm bảo là tài sản cố định hữu hình hơn là các

tài sản vô hình. Vì vậy, 3 ngành thủy sản, vận tải và kinh doanh bất động sản có xu

hướng sử dụng nhiều nợ trong cấu trúc vốn.

Khủng hoảng tài chính đã làm cho các Công ty ngành thủy sản, vận tải và kinh

doanh bất động sản gặp khó khăn do thị trường tiêu thụ bị thu hẹp, giá dầu thô giảm

liên tục, lãi suất cho vay gia tăng,…Với cấu trúc vốn đã thiết lập, các Công ty của 3

ngành này có thể trụ vững trước cuộc khủng hoảng không? Các Công ty này cần

điều chỉnh cấu trúc vốn như thế nào để ứng phó với những khó khăn mà khủng

hoảng tài chính gây ra? Trên cơ sở đánh giá hiệu quả cấu trúc vốn thông qua phân

tích các tỷ số tài chính, đánh giá tác động từ cuộc khủng hoảng lên cấu trúc vốn,

luận văn sẽ đưa ra giải pháp định hướng về việc sử dụng nợ và vốn cổ phần có hiệu

quả cho Công ty.

2.4.3 Phân tích tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sỡ hữu (ROE)

ROE được coi là một trong những hệ số quan trọng nhất trong tài chính doanh

nghiệp. Một tỷ lệ ROE lớn sẽ hứa hẹn một tương lai tốt đẹp cho doanh nghiệp

khiến giá cổ phiếu trên thị trường tăng, dễ dàng thu hút các nguồn vốn đầu tư. Nó sẽ

giúp cho doanh nghiệp phát triển trong những điều kiện kinh doanh thuận lợi từ đó

mang lại nhiều lợi nhuận hơn.

Khủng hoảng tài chính đã ảnh hưởng đến hầu hết các ngành, thị trường tiêu thụ bị

thu hẹp, giá cả nguyên vật liệu gia tăng, nguồn tài trợ huy động khó khăn, đầu tư tài

chính không hiệu quả. Kết quả làm hoạt động kinh doanh của Công ty giảm sút

nghiêm trọng. Lợi nhuận giảm mạnh, thậm chí có Công ty lỗ nặng.

38

Ngành thủy sản

Bàng 2.1 – ROE của ngành thủy sản 2009 – 2006

STT ROE

Trung bình ngành 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 ABT ACL AGF ANV BAS CAD FBT FMC ICF MPC TS4 VHC 2009 (%) 12 21 28 2 -9 -4 -4 -37 10 15 22 16 30 2008 (%) 6 7 51 2 6 0 1 2 8 8 -4 6 21 2007 (%) 18 14 30 6 22 10 12 10 17 15 20 7 24 2006 (%) 17 35 69 16 - 36 - - 28 9 11 11 -

Nguồn: tính toán dựa trên báo cáo tài chính các Công ty

Nhóm Công ty có ROE tăng năm 2008: ACL

Năm 2006 – 2008, ROE của ACL đạt mức rất cao so với các Công ty cùng ngành.

Năm 2008, chỉ ACL là có ROE tăng, và tăng với tỷ lệ rất cao, tăng 70% so với năm

2007. Mặc dù giá cá tra nguyên liệu tăng lên từng năm nhưng nhờ kiểm soát tốt chi

phí đầu vào, đồng thời kết hợp nhiều biện pháp giảm thiểu tiêu hao trong quá trình

chế biến thành phẩm (nâng cao tỷ lệ thành phẩm trong sản xuất)… do đó chi phí sản

xuất đã giảm đáng kể góp phần làm gia tăng lợi nhuận của Công ty. Lợi nhuận năm

2008 tăng 80% so với năm 2007. Đây là kết quả tốt so với các Công ty khác trong

cùng ngành, cùng quy mô sản xuất.

Nhóm Công ty có ROE giảm năm 2008: ABT, AGF, ANV, BAS, CAD, FBT,

FMC, ICF, MPC, TS4 và VHC

Năm 2008, ROE của các Công ty này giảm mạnh và đạt ở mức thấp (bảng 2.1).

Giảm mạnh nhất là MPC, giảm 120% từ 20% năm 2007 giảm còn -4% năm 2008.

Giảm thấp và còn đạt ở mức cao là ROE của VHC. Nhìn chung, hoạt động kinh

doanh chính của các Công ty này tuy gặp khó khăn nhưng vẫn tăng trưởng, thậm

chí có Công ty tăng trưởng ở mức cao. Lợi nhuận gộp của ABT năm 2008 tăng 78%

39

so với năm 2007, AGF tăng 95%, FBT tăng 62%, FMC tăng 10%, ICF tăng 14%,

MPC tăng 40%, TS4 tăng 28%. Nguyên nhân chủ yếu làm ROE giảm mạnh là do

đầu tư chứng khoán không hiệu quả và do biến động tỷ giá. Thị trường chứng khoán

suy giảm mạnh nên việc đầu tư chứng khoán không những không mang lại lợi

nhuận mà ngược lại làm tăng chi phí tài chính lên rất cao dẫn đến lỗ trong năm

2008. Tỷ giá EUR/USD tăng ảnh hưởng mạnh đến việc xuất khẩu sang thị trường

châu Âu khi thu về bằng đồng USD. Mặt khác, việc trích dự phòng khi đầu tư

chứng khoán cũng làm tăng chi phí hoạt động kinh doanh. Dự phòng đầu tư tài

chính năm 2008 của ABT là 67 tỷ VND, AGF 19.9 tỷ VND, ANV 11 tỷ VND,

FMC 5 tỷ VND, MPC 11.7 tỷ VND.

Ngành vận tải

Bàng 2.2 – ROE của ngành vận tải 2009 – 2006

STT ROE

Trung bình ngành 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 GMD HTV MHC PJT PVT SFI TMS VFC VIP VNA VNS VSC VSG VTO 2009 (%) 13 12 -24 8 1 21 11 7 6 6 15 36 0 4 2008 (%) 5 -8 2 0 7 11 28 14 4 9 27 10 36 4 5 2007 (%) 16 9 8 24 21 - 47 9 13 19 33 10 26 - 30 2006 (%) 19 26 18 15 15 - 44 18 18 18 6 24 - - 18

Nguồn: tính toán dựa trên báo cáo tài chính các Công ty

Vận tải là ngành chịu ảnh hưởng trực tiếp nhất của việc biến động giá dầu trên thế

giới. Trong năm qua, giá dầu thô tăng cao nhất lên đến 147.27USD/thùng

(21/07/2008) và giảm xuống thấp nhất là 39.19USD/thùng (18/12/2008). Giá dầu

thô biến động liên tục gây khó khăn rất nhiều cho các Công ty ngành vận tải. Tuy

nhiên hầu hết các Công ty đều có sự điều chỉnh tương đối tốt để thích ứng với

40

những biến động. Doanh thu năm 2008 của 9 Công ty tăng trung bình 30% so với

năm 2007 gồm GMD, HTV, PJT, SFI, VIP, VNA, VNS, VSC, và VTO. Tuy nhiên,

2 Công ty có sự sút giảm doanh thu năm 2008, trung bình giảm 35% so với năm

2007 là MHC, VFC.

Nhóm Công ty có ROE tăng năm 2008: TMS, VSC, VNA

Năm 2006 - 2008, ROE của 3 Công ty này ở mức tương đối cao. Kết quả kinh

doanh của 3 Công ty này rất khả quan. Năm 2006 – 2008, doanh thu của TMS tăng

trung bình 17%/năm, lợi nhuận tăng trung bình 34%/năm. Số liệu tương ứng của

VNA về doanh thu và lợi nhuận trung bình tăng 40%/năm - tăng 354%/năm, VSC

tăng 33%/năm - tăng 60%/năm. Tuy nhiên, năm 2008, hoạt động đầu tư tài chính

của VNA không hiệu quả, lỗ từ đầu tư tài chính là 13 tỷ VND nên làm cho ROE của

VNA giảm từ 33% xuống còn 27%. Hoạt động đầu tư tài chính của VSC đạt được

hiệu quả bất ngờ trong tình hình tài chính rất khó khăn. Lợi nhuận từ hoạt động tài

chính đạt 16 tỷ VND. Điều này góp phần tích cực đẩy ROE tăng từ 26% lên 36%.

Nhóm Công ty có ROE giảm năm 2008: 9 Công ty: GMD, HTV, MHC, PJT, SFI,

VFC, VIP, VNS, VTO

Tuy 9 Công ty có ROE năm 2008 giảm nhưng hoạt động kinh doanh vận tải vẫn đạt

được hiệu quả cao, lợi nhuận gộp vẫn tăng so với năm 2007. Chỉ có VFC không

những không đạt được kế hoạch mà còn sụt giảm mạnh so với năm 2007, lợi nhuận

gộp của VFC giảm 25%. Nguyên nhân chính làm ROE giảm là do đầu tư chứng

khoán bị lỗ kéo theo lợi nhuận giảm dẫn đến chi phí đầu tư tài chính năm 2008 tăng

1 cách bất thường, không thể kiểm soát (hình 2.16).

41

Ngành kinh doanh bất động sản

Bàng 2.3 – ROE của ngành kinh doanh bất động sản 2009 – 2006

STT ROE

2009 (%) 19 25 38 8 15 95 16 40 9 24 14 43 Trung bình ngành 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 HAG HDC ITA NBB NTL SC5 SJS SZL TDH UIC VIC 2008 (%) 14 20 27 6 13 24 18 10 42 21 14 8 2007 (%) 18 18 22 11 8 45 37 28 33 22 15 15 2006 (%) 28 16 13 25 22 - 29 22 38 15 43 58

Nguồn: tính toán dựa trên báo cáo tài chính các Công ty

Năm 2008, ngành kinh doanh bất động sản đối mặt với những khó khăn của nền

kinh tế. Giá các nguyên vật liệu mà đặc biệt là giá thép và giá gạch liên tục gia tăng,

lúc cao nhất có loại vật tư giá tăng đến 300%, lạm phát trên diện rộng làm cho chi

phí đầu vào trong sản xuất tăng lên quá mức chịu đựng của người tiêu dùng. Việc

triển khai 8 biện pháp chống lạm phát của chính phủ đã làm cho lãi suất ngân hàng

có lúc tăng lên đến 21% năm đặt các Công ty vào tình thế hết sức khó khăn trong

việc sử dụng vốn vay từ ngân hàng. Bước vào quý 2 năm 2008 thị trường bất động

sản rơi vào tình trạng khủng hoảng. Các giao dịch trên thị trường hầu như đóng

băng, giá bất động sản giảm mạnh trên toàn quốc. Thị trường chứng khoán đã tuột

dốc ngoài dự đoán của tất cả các chuyên gia, các nhà quản lý làm nản lòng các nhà

đầu tư, gây khó khăn cho kênh huy động vốn qua việc phát triển thêm cổ phiếu, trái

phiếu.

Nhóm Công ty có ROE tăng năm 2008: HAG, HDC, SZL, TDH

Các Công ty này có ROE ở mức cao hơn nhiều so với trung bình ngành. Lợi nhuận

hoạt động kinh doanh năm 2008 của HAG tăng 23% so với năm 2007, HDC tăng

30%, SZL tăng 27%, TDH tăng 29%. Do tình hình kinh tế khó khăn nên Công ty

hoãn, giãn tiến độ thực hiện các dự án chưa cấp thiết. Tập trung khai thác tối đa các

42

dự án đã và đang đi vào hoạt động. Mặt khác, các Công ty này hạn chế đầu tư vào

chứng khoán nên chịu ảnh hưởng ít từ việc suy giảm của thị trường chứng khoán.

Nhóm Công ty có ROE giảm năm 2008: 7 Công ty: ITA, NBB, NTL, SC5, SJS,

UIC, VIC

Hoạt động kinh doanh của các Công ty này không được thuận lợi. Lợi nhuận năm

2008 giảm nhiều so với năm 2007. ITA giảm 21%, NTL giảm 53%, SC5 giảm 43%,

SJS giảm 67%, UIC giảm 7%, và VIC giảm 53%. Chỉ có ITA tăng thêm vốn điều lệ

để đầu tư vào các dự án như dự án khu công nghiệp Agrita, khu công nghiệp Itahan

(phía Bắc), Trung tâm thương mại Tân An, Tân Tạo Sky,… Việc đầu tư vào những

dự án trọng điểm này sẽ mang lại hiệu quả tốt cho các năm sau. Mặt khác, việc đầu

tư chứng khoán không mang lại hiệu quả (chi phí tài chính gia tăng cao) càng làm

cho lợi nhuận giảm sâu.

Tóm lại, nguồn vốn của các Công ty được sử dụng không hiệu quả. Các Công ty

quá tập trung đầu tư vào chứng khoán trong lúc thị trường biến động suy giảm. Mặt

khác, tỷ giá dao động mạnh và liên tục thay đổi làm ảnh hưởng đến kết quả kinh

doanh của Công ty, nhất là các Công ty ngành thủy sản. Các yếu tố này đã làm gia

tăng chí phí tài chính một cách bất thường. Công ty không thể ứng phó trước tình

hình biến động trong thời gian ngắn.

2.4.4 Phân tích tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA)

43

Bàng 2.4 – ROA ngành thủy sản 2009 -2006

STT ROA

Trung bình ngành 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 ABT ACL AGF ANV BAS CAD FBT FMC ICF MPC TS4 VHC 2009 (%) 3 17 8 1 -6 -2 -1 -15 2 8 11 7 13 2008 (%) 2 6 18 1 4 0 0 1 4 3 -2 4 7 2007 (%) 10 9 18 5 16 5 3 3 7 6 10 5 14 2006 (%) 10 21 26 10 - 19 - - 14 4 8 6 -

Nguồn: tính toán dựa trên báo cáo tài chính các Công ty

Năm 2008, ROA trung bình ngành giảm mạnh so với năm 2007, giảm từ 10%

xuống còn 2%. ROA của tất cả 12 Công ty phân tích đều giảm. Giảm mạnh nhất là

ROA của MPC, giảm từ 10% năm 2007 xuống -2% năm 2008. Giữ mức cao và

bằng với năm 2007 là ROA của ACL, 18%. Yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm

của một số thị trường xuất khẩu thủy sản lớn như Nhật Bản, EU, Mỹ, Canada,...

ngày càng khắt khe, đặt ra hàng rào kỹ thuật mới, kiểm dịch chặt chẽ và thường

xuyên ban hành các chuẩn mực mới. Giá cá nguyên liệu (cá tra) thường xuyên biến

động theo chiều hướng tăng cao ảnh hưởng đến việc thu mua nguyên liệu của Công

ty. Khủng hoảng làm tiêu dùng của người dân giảm dẫn đến việc xuất khẩu sang thị

trường Nhật Bản, EU và Mỹ bị thu hẹp làm cho hàng tồn kho tăng cao, gây ứ đọng

vốn.

44

Bàng 2.5 – ROA ngành vận tải 2009 – 2006

STT ROA

Trung bình ngành 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 GMD HTV MHC PJT PVT SFI TMS VFC VIP VNA VNS VSC VSG VTO 2009 (%) 2 7 11 -8 6 0 10 8 5 2 2 8 24 0 1 2008 (%) 2 -5 2 0 3 1 13 10 4 5 12 6 24 1 1 2007 (%) 9 7 8 12 9 - 10 8 6 10 14 8 18 - 11 2006 (%) 9 12 15 8 6 - 12 11 5 12 3 1 - - 8

Nguồn: tính toán dựa trên báo cáo tài chính các Công ty

Nhóm Công ty có ROA tăng năm 2008: SFI, TMS, VSC

So với các Công ty cùng ngành thì SFI, TMS và VSC có ROA tăng và cao hơn

nhiều lần so với mức trung bình ngành. Lợi nhuận của SFI tăng 41% so với năm

2007, lợi nhuận TMS tăng 61% và lợi nhuận VSC tăng 60%. Có được kết quả này

là do Công ty linh hoạt diều chỉnh tình hình kinh doanh theo biến động suy thoái

của nền kinh tế. Giá dịch vụ được điều chỉnh phù hợp, giảm giá vận chuyển trong 6

tháng cuối năm 2008 đặc biệt giảm mạnh vào quý 4. Do đó, dịch vụ cảng biển, kho,

bãi, vận chuyển nội địa ... tăng nhiều.

Nhóm Công ty có ROA giảm năm 2008: GMD, HTV, MHC, PJT, VFC, VIP,

VNA, VNS, VTO

Đa phần các Công ty này có tổng tài sản không tăng nhiều trong năm. Riêng VTO

đầu tư thêm 3 tàu viễn dương nên tổng tài sản năm 2008 tăng 96%. Do mới đầu tư,

chưa khai thác được hiệu quả nên ROA của VTO giảm mạnh, từ 11% năm 2007

giảm còn 1% năm 2008. Các Công ty còn lại do lợi nhuận hoạt động kinh doanh

năm 2008 không tăng so với năm 2007 nên ROA có xu hướng giảm. Đáng chú ý

nhất là ROA của GMD, giảm từ 7% năm 2007 xuống -5% năm 2008. Lỗ của GMD

45

chủ yếu là do chi phí tài chính tăng quá cao khi đầu tư vào chứng khoán trong bối

cảnh thị trường suy giảm. Ngoài GMD, các Công ty khác cũng rơi vào tình cảnh

tương tự nên lợi nhuận giảm kéo theo ROA giảm.

Bàng 2.6 – ROA ngành kinh doanh bất động sản 2009 – 2006

STT ROA

Trung bình ngành 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 HAG HDC ITA NBB NTL SC5 SJS SZL TDH UIC VIC 2009 (%) 11 10 10 6 5 45 3 24 6 16 4 6 2008 (%) 6 9 6 5 6 6 3 7 13 15 4 2 2007 (%) 10 10 5 8 4 20 7 23 11 15 6 8 2006 (%) 12 6 2 10 1 - 2 13 12 9 4 51

Nguồn: tính toán dựa trên báo cáo tài chính các Công ty

Nhìn chung, hàng tồn kho của các Công ty kinh doanh bất động sản năm 2008 tăng

và ở mức cao. Hàng tồn kho gồm căn hộ đang xây dựng, đất đai chờ xây dựng,

nguyên vật liệu, thành phẩm và các chi phí kinh doanh dở dang. Hàng tồn kho cao

làm cho Công ty không khai thác được hết hiệu quả tài sản. Vì vậy, khả năng tạo lãi

của Công ty bị giảm sút.

Nhóm Công ty có ROA tăng năm 2008: HDC, NBB, SZL, TDH

Các Công ty này có lợi nhuận năm 2008 tăng cao so với năm 2007. Lợi nhuận của

HDC tăng 30%, NBB tăng 94%, SZL tăng 27% và TDH tăng 29%. Mặc dù hàng

tồn kho của các Công ty này vẫn ở mức cao (hình 2.24) nhưng với tốc độ tăng lợi

nhuận rất cao trong năm 2008 làm cho ROA tăng. Với những khó khăn về suy thoái

của thị trường bất động sản nhưng đáng chú ý là ROA của SZL và TDH tăng và đạt

được mức cao hơn trung bình ngành. Hai Công ty này tập trung khai thác tối đa các

dự án mang lại hiệu quả cao đã và đang đi vào hoạt động. TDH với các dự án Khu

chợ B - Chợ đầu mối nông sản thực phẩm Thủ Đức, khu Hiệp Bình Phước - Thủ

Đức, Khu đô thị mới Tam Bình Thủ Đức, khu nhà ở Bình An 2, khu nhà ở An

46

Phú,… SZL với các dự án biệt thự tại khu dân cư Phước Lai, nhà liên kế tại Khu

dân cư Trảng Bom, An Hòa S1 và An Bình 2,…

Nhóm Công ty có ROA giảm năm 2008: HAG, ITA, NTL, SC5, SJS, UIC, VIC

Điểm đáng chú ý của các Công ty này là hàng tồn kho ở mức cao. Hàng tồn kho của

HAG năm 2008 là 1,852 tỷ VND tăng 35% so với năm 2007. ITA là 1,390 tỷ VND

tăng 6443%. NTL là 654 tỷ VND tăng 170%. SC5 là 803 tỷ tăng 55%. Nhiều dự án

đầu tư theo chiến lược dài hạn đang triển khai chưa đến thời điểm khai thác. HAG

đang triển khai nhiều dự án khu căn hộ cao cấp tại các tỉnh, thành phố lớn ơ Việt

Nam, Thái Lan và Lào. Trong năm 2008, HAG không tung ra các đợt bán hàng lớn

mà chủ yếu doanh thu là các đợt bán hàng thành công trước đó với các dự án khu

căn hộ New Sài Gòn và Trần Xuân Soạn. ITA tiếp tục xây dựng giai đoạn 2 khu

công nghiệp Tân Tạo và Tân Đức. Tuy nhiên do nhiều Công ty trong 2 khu công

nghiệp trên bị phá sản làm ảnh hưởng nhiều đến việc đầu tư mở rộng của ITA. SC5

đang trong giai đoạn hoàn thiện dự án chung cư Mỹ Long, chung cư Mỹ Phước, Mỹ

Kim, Mỹ An, Mỹ Đức.

Tóm lại, năm 2008, hàng tồn kho của các Công ty ngành thủy sản và kinh doanh bất

động sản tăng lên ở mức cao. Khủng hoảng làm người tiêu dùng hạn chế chi tiêu.

Thị trường xuất khẩu thủy sản thì bị thu hẹp. Sản phẩm tiêu thụ chậm. Thị trường

bất động sản thì đóng băng. Giao dịch nhà đất đình truệ. Đối với ngành vận tài, năm

2008, tải sản của các Công ty gia tăng cao do đầu tư mới nên chưa khai thác được

hiệu quả. Mặt khác, với việc biến động giá dầu thô buộc các Công ty điều chỉnh

cước phí liên tục gây bất ổn định hoạt động kinh doanh. Tài sản đầu tư mới trong

bối cảnh khó khăn, hàng tồn kho ở mức cao, gây ứ đọng vốn. Hiệu suất sử dụng tài

sản không cao. Điều này gây khó khăn cho các Công ty của 3 ngành với cấu trúc có

sử dụng đòn bẩy tài chính.

2.4.5 Phân tích khả năng thanh toán lãi vay

Việc phân tích này cho ta cái nhìn về thu nhập của Công ty có đáp ứng được nghĩa

vụ thanh toán nợ hiện tại. Ở đây có sự tương quan giữa việc đo lường mức độ đảm

bảo khả năng thanh toán lãi vay và tỷ lệ vỡ nợ. Khả năng thanh toán lãi vay càng

47

cao, tỷ lệ vỡ nợ càng thấp. Một nghiên cứu về khả năng thanh toán lãi vay cho thấy

tỷ lệ vỡ nợ và tỷ số sinh lời cho khoản nợ được phân loại theo khả năng thanh toán

lãi vay.

Bảng 2.7 – Tương quan giữa khả năng thanh toán lãi vay và tỷ số vỡ nợ.

Khả năng thanh toán lãi vay (lần) 3.0 trở lên 2.0  2.9 1.5  1.9 1.0  1.4 Dưới 1 Tỷ số vỡ nợ (%) 2.1 4.0 17.9 34.1 35.0 Suất sinh lời kỳ vọng (%) 4.0 4.3 4.7 6.8 6.2 Chênh lệch (%) -0.9 -0.8 -0.3 0.4 0.2

Suất sinh lời thực tế (%) 4.9 5.1 5.0 6.4 6.0 Nguồn: Phân tích tài chính – NXB Thống kê

STT EBIT/lãi vay

2009 (lần) 6.5 6,123

Bảng 2.8 - Khả năng thanh toán lãi vay ngành thủy sản 2009 - 2006 2007 (lần) 7.0 12.1 22.3 5.6 20.1 3.1 1.6 1.6 3.8 4.6 6.1 11.2 525.5 Trung bình ngành 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 ABT ACL AGF ANV BAS CAD FBT FMC ICF MPC TS4 VHC 2008 (lần) 1.6 2.6 5.2 1.3 2.4 1.0 1.0 1.3 1.6 2.4 0.8 4.4 2.8 4.6 2.4 -7.3 0.3 0.8 -4.7 1.9 3.5 4.1 22.3 9.0 2006 (lần) 5.8 7.6 8.3 8.4 - 7.7 - - 7.0 2.0 5.2 30.4 -

Nguồn: Số liệu được tính dựa trên báo cáo tài chính các Công ty

Năm 2008, tỷ số khả năng thanh toán lãi vay của các Công ty ngành thủy sản giảm

mạnh và ở mức thấp. Phần lớn các Công ty với EBIT đạt được chỉ vừa đủ thanh

toán lãi vay, tỷ số này xoay quanh 1. Đáng chú ý là EBIT/lãi vay của MPC chỉ đạt

0,8 lần, nhỏ hơn 1, cho thấy tình hình tài chính không đảm bảo thanh toán lãi vay

cho chủ nợ. Nếu tình hình này kéo dài Công ty có nguy cơ phá sản. Một sự biến

động gia tăng lãi vay đột biến trong năm 2008, cùng với thị trường tiêu thụ ngành

thủy sản bị thu hẹp do nhu cầu tiêu dùng giảm đã làm cho EBIT đạt được không đủ

đảm bảo thanh toán các khoản lãi tăng bất thường.

48

Bảng 2.9 - Khả năng thanh toán lãi vay ngành vận tải 2009 - 2006

STT EBIT/lãi vay

2009 (lần) 4.8 41.5 1,249 2006 (lần) 5.9 16.5 +∞

-3.0 5.1 1.0 2008 (lần) 2.3 -1.4 146.3 1.0 1.7 2.3

Trung bình ngành 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 GMD HTV MHC PJT PVT SFI TMS VFC VIP VNA VNS VSC VSG VTO +∞ 22.7 22.3 2.8 3.1 4.9 123.2 1.0 1.2 +∞ 26.0 3.4 3.0 7.6 3.1 70.6 1.4 1.4 2007 (lần) 5.7 9.2 300.7 13.5 4.7 - +∞ 20.3 2.4 4.0 19.0 4.3 27.8 - 3.4 9.4 3.8 - +∞ 35.0 2.3 7.7 4.2 1.3 - - 3.5

Nguồn: Số liệu được tính dựa trên báo cáo tài chính các Công ty

Năm 2006 – 2008, EBIT/lãi vay của ngành vận tải cũng giảm. Giảm mạnh từ 5.9

lần năm 2006 giảm xuống 5.7 lần năm 2007 và giảm còn 2.3 lần năm 2008. Giảm

mạnh nhất là EBIT/lãi vay của GMD, từ 9.2 lần năm 2007 giảm xuống -1.4 lần năm

2008. GMD không đủ khả năng thanh toán lãi vay trong năm cho chủ nợ. Mặc dù,

năm 2007, tỷ số này của GMD đạt cao, 9.2 lần. Lãi vay của GMD gia tăng một cách

đột ngột, không thể lường trước, cùng với việc lỗ trong đầu tư chứng khoán làm cho

EBIT -85 tỷ VND (2008). Các Công ty MHC, PJT, PVT, VSG, VTO cũng trong

tình trạng tương tự GMD là lãi vay tăng cao nên tỷ số EBIT/lãi vay thấp (bảng 2.9),

Công ty gặp khó khăn thanh toán lãi vay cho chủ nợ.

Riêng tỷ số EBIT/lãi vay của HTV, TMS, VSC ở mức rất cao. Ba Công ty này sử

dụng nợ vay thấp. Lãi vay trong 3 năm 2006 – 2008 của 3 Công ty chiếm tỷ trọng

không đáng kể so với EBIT đạt được.

49

STT EBIT/lãi vay

2006 (lần) 18.8 8.5 5.8 6.3

Bảng 2.10- Khả năng thanh toán lãi vay ngành kinh doanh bất động sản 2009 - 2006 2009 (lần) 11.2 9.8 28.4 34.0 2,542.0 1,274

27.1 157.8 +∞ +∞ 14.8 5.1 2008 (lần) 7.0 12.4 29.3 24.9 5075.4 125.8 7.9 63.1 +∞ +∞ 34.9 1.6 2007 (lần) 26.1 18.5 13.9 16.7 496.9 156.0 +∞ +∞ +∞ +∞ +∞ 16.7 +∞ - 11.2 +∞ 1553.7 209.5 +∞ +∞ Trung bình ngành 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 HAG HDC ITA NBB NTL SC5 SJS SZL TDH UIC VIC

Nguồn: Số liệu được tính dựa trên báo cáo tài chính các Công ty

Năm 2008, Tỷ số EBIT/lãi vay của ngành kinh doanh bất động sản (7 lần) giảm so

với năm 2007 (26.1 lần) và 2006 (18.8 lần). Lãi vay của ngành tăng từ 53 tỷ VND

năm 2006 lên 104 tỷ VND năm 2007 và đạt 395 tỷ VND năm 2008, trong khi

EBIT của ngành năm 2006 là 1,008 tỷ VND tăng lên 2,728 tỷ VND năm 2007 và

tăng không đáng kể trong năm 2008 và đạt 2,768 tỷ VND. Đa phần các Công ty

trong ngành sử dụng vốn vay thấp nên lãi phát sinh không nhiều so với EBIT thu

được. Riêng VIC có tỷ số EBIT/lãi vay năm 2008 thấp nhất so các Công ty trong

ngành và ở mức thấp là 1.6 lần. Một sự gia tăng vay nợ quá nhanh qua 3 năm 2006

– 2008, tương ứng số nợ là 79 – 1,246 – 4,399 tỷ VND trong khi EBIT tăng không

nhiều, từ 347 tỷ VND (2006) lên 354 tỷ VND (2007) và đạt 436 tỷ VND (2008).

VIC mất cân đối giữa việc gia tăng nợ vay và nguồn trả lãi.

Tóm lại, năm 2008, với cấu trúc vốn có sử dụng đòn bẩy tài chính, 6/12 Công ty

ngành thủy sản (AGF, BAS, CAD, FBT, FMC, MPC) gặp khó khăn trong việc

thanh toán lãi vay cho chủ nợ. Tỷ số EBIT/lãi vay thấp, xoay quanh 1. Tương tự,

ngành vận tải có 5/14 Công ty (GMD, MHC, PJT, VSG, VTO), ngành kinh doanh

bất động sản có 1/11 Công ty (VIC). Nguyên nhân chính yếu là lãi vay tăng nhanh,

đột biến trong năm 2008 nên các Công ty không thể ứng phó. Đa số các Công ty

50

của 3 ngành phân tích đều có chỉ số này năm 2008 giảm mạnh so với năm 2007 và

2006.

2.4.6 Đánh giá tối ưu cấu trúc vốn thông qua phân tích EBIT – EPS

Qua Bảng 2.12; 2,13; 2.14, cho thấy rằng các Công ty của 3 ngành phân tích có độ

lệch chuẩn z1 = -1, dưới trung bình, nghĩa là xác suất để EBIT thấp hơn EBIT hòa

vốn chỉ là 15.87% (con số này xác định từ bảng phân phối chuẩn – Phụ lục 1). Tức

là xác suất để sử dụng vốn cổ phần có lợi hơn sử dụng vốn vay là 15.87%. Cũng có

nghĩa là xác suất để sử dụng vốn vay sẽ lợi hơn vốn cổ phần là 84.13% (100% -

15.87%).

Tiếp theo, ta phân tích xác suất chịu lỗ, hay xác suất EBIT để thấp hơn chi trả lãi

vay (z2). Kết quả z2 cho thấy rằng xác suất để EBIT < chi trả lãi đòi hỏi tiến về 0 đối

với ngành thủy sản thì có 8/12 Công ty (AGF, BAS, CAD, FBT, ICF, MPC, TS4,

VHC), đối với ngành vận tải có 5/12 Công ty (MHC, TMS, VIP, VNA, VTO), đối

với ngành kinh doanh bất động sản có 7/11 (HAG, HDC, ITA, NBB, SJS, UIC,

VIC) Công ty (theo Bảng phân phối chuẩn – Phụ lục 1).

Kết hợp xem xét các chứng cứ thị trường để xác định cấu trúc vốn có quá rủi ro

không thông qua phân tích chỉ số khả năng thanh toán lãi vay. Trong các Công ty có

xác suất để EBIT < chi trả lãi đòi hỏi tiến về 0 đối với 8/12 Công ty ngành thủy sản

thì có 5 Công ty (AGF, BAS, CAD, FBT, MPC) có chỉ số EBIT/lãi vay rất thấp

(dưới 1.4 lần) (Bảng 2.8), đối với 5/12 Công ty ngành vận tải thì có 2 Công ty

(GMD, MHC) có chỉ số EBIT/lãi vay thấp (từ 1-1.4 lần) (Bảng 2.9), đối với 6/11

Công ty ngành kinh doanh bất động sản thì không có Công ty nào có chỉ số

EBIT/lãi vay dưới 1.4 lần (Bảng 2.10). Có sự bất cân đối này là do lãi vay ngắn hạn

chiếm tỷ trọng cao trong chỉ số EBIT/lãi vay (bảng 2.11). Vì vậy, khi phân tích

EBIT-EPS thì xác suất để EBIT < chi trả lãi đòi hỏi tiến về 0 nhưng thực tế qua

phân tích khả năng thanh toán lãi vay thì các Công ty đã nêu ở trên có chỉ số này

thấp.

Như vậy, qua phân tích EBIT – EPS cho thấy rằng hầu hết Công ty ngành kinh

doanh bất động sản đều có mức độ rủi ro tài chính chấp nhận được khi sử dụng cấu

51

trúc vốn có đòn bẩy tài chính và EBIT của đa số các Công ty này đều lớn hơn EBIT

hòa vốn, nghĩa là cấu trúc vốn sử dụng nợ có thể mang lại thu nhập cho mỗi cổ

phần cao hơn so với sử dụng vốn cổ phần. Ngành vận tải thì ngược lại, đa số các

Công ty có EBIT nhỏ hơn EBIT hòa vốn, nghĩa là cấu trúc vốn sử dụng nợ không

làm gia tăng thu nhập cổ phần mà gặp nhiều rủi ro từ nợ. Ngành thủy sản, mặc dù

đa số Công ty có EBIT > EBIT hòa vốn nhưng xét về khả năng thanh toán lãi vay

thì Công ty đạt mức thấp.

Tuy nhiên, Công ty cần xem xét thêm yếu tố rủi ro kinh doanh khi quyết định cấu

trúc vốn có sử dụng thêm nợ hay không vì đây là Công ty đang trong giai đoạn tăng

trưởng, rủi ro kinh doanh còn tương đối cao nên khi sử dụng thêm nợ sẽ phát sinh

thêm rủi ro tài chính nhỏ nhưng cũng làm cho tổng rủi ro tăng lên.

52

Bảng 2.11 – Tỷ trọng nợ vay ngắn hạn trong Tổng nợ vay

Nợ vay ngắn hạn

Nợ vay dài hạn

Mã chứng khoán/Ngành

2009

2008

2007

2009

2008

2007

2007

ĐVT: Tỷ VND Tỷ trọng nợ vay ngắn hạn/ Tổng nợ vay 2008 2009

1,118.2

777.3

529.8

55%

84%

Ngành thủy sản ABT

1,379.3 0

3,978.3 16.8

2,442.6 75.8

-

-

82% - 100% 100% 100%

75

158.4

48.1

49.7

39.7

8.0

60%

80%

86%

ACL

69

481.0

160.5

25.1

46.0

0.9

73%

91%

99%

AGF

121

761.7

100.0

36.8

70.0

117.3

77%

92%

46%

ANV

33

81.0

75.0

10.4

12.5

11.8

76%

87%

86%

BAS

289

574.0

495.9

96.2

102.0

69.0

75%

85%

88%

CAD

87

263.0

356.0

11.6

23.0

34.0

88%

92%

91%

FBT

100

160.0

204.0

-

-

- 100% 100% 100%

FMC

70

136.3

75.3

8.9

14.7

5.1

89%

90%

94%

ICF

62%

81%

78%

408

902.0

744.0

247.9

210.0

215.0

MPC

2%

38%

54%

3

29.1

10.1

183.6

47.4

8.7

TS4

66%

62%

124

415.0

97.9

448.0

212.0

60.0

22%

VHC

6% 20%

5% 14%

Ngành vận tải GMD

450.6 184.2

170.9 64.9

39,169.0 3,805.3

6,615.3 757.0

3,060.9 400.8

0% 0%

123.0 11.1

-

-

0.5

-

-

- -

- 100%

HTV

11.9

23.0

-

358.7

75.0

36.6

3%

23%

0%

MHC

14.6

39.3

40.0

-

-

- 100% 100% 100%

PJT

-

11,762.5

1,882.0

547.0

0%

0%

0%

PVT

-

-

-

-

-

- -

-

-

SFI

4.2

3.2

-

26.7

6.4

12.9

14%

33%

0%

TMS

4.0

17.0

64.5

37.8

13.6

32.4

10%

56%

67%

VFC

3.6

10.0

-

3,607.3

587.0

648.6

0%

2%

0%

VIP

-

-

1,411.9

225.9

242.5

0%

0%

0%

VNA

6.5

10.0

1.0

2,067.4

340.5

80.6

0%

3%

1%

VNS

-

-

-

101.9

16.3

24.5

0%

0%

0%

VSC

-

-

-

2,168.8

347.0

-

0%

0%

-

VSG

67.1

163.9

- 13,820.8

2,364.6

1,035.0

0%

6%

0%

VTO

Ngành KD BĐS HAG

13,799.5 6,599.3

2,508.1 1,138.0

2,037.1 558.0

27,541.0 7,631.3

5,882.1 1,938.0

2,414.7 904.0

33% 46%

30% 37%

46% 38%

54%

41%

16%

458.5

74.9

23.3

394.4

107.2

125.2

HDC

26%

23%

80%

692.6

125.0

1,260.0

1,952.0

408.0

316.5

ITA

52%

39%

-

407.4

65.2

378.3

100.0

NBB

100% 100% 100%

621.1

100.0

43.0

-

NTL

100% 100% 100%

1,550.3

253.8

152.8

-

SC5

296.0

50.0

586.8

130.0

31.5

34%

28%

0%

SJS

-

-

- -

-

-

-

-

-

SZL

-

-

- -

-

-

-

-

-

TDH

491.6

79.2

61.0

33.1

37.5

89%

71%

0%

UIC

2,682.8

622.0

- 16,537.1

3,165.8

1,000.0

14%

16%

0%

VIC

Nguồn: Số liệu được tính từ báo cáo tài chính các Công ty

53

Bảng 2.12 - Phân tích EBIT – EPS ngành thủy sản 2009 – 2006 ĐVT: Tỷ VND

Chỉ tiêu

ABT

ACL

AGF

ANV

BAS

CAD

FBT

FMC

ICF

MPC

TS4

VHC

EBIT (lãi trước thuế và lãi vay)

28.8

92.4

57.2

195.3

10.3

70.0

41.2

32.3

24.8

145.0

13.5

132.1

E (Vốn cổ phần)

343.1

140.5

618.4

1,601.5

96.6

182.1

356.7

153.8

170.9

940.2

157.5

391.9

D (vốn vay dài hạn)

-

39.7

46.0

70.0

12.5

102.0

23.0

-

14.7

210.0

47.4

212.0

R (Lãi vay): 15%/năm

-

6.0

6.9

10.5

1.9

15.3

3.5

-

2.2

31.5

7.1

31.8

7.3

13.0

17.5

72.6

10.9

18.2

15.8

7.6

14.3

91.0

13.2

51.2

Ne (Số lượng cổ phần khi không có vốn vay) (Triệu cổ phần)

7.3

9.0

12.9

65.6

9.6

8.0

13.5

7.6

12.8

70.0

8.5

30.0

Nde (số lượng cổ phần khi có vốn vay) (Triệu cổ phần)

EBIT(hòa vốn)=(RxNe/(Ne-Nde))

-

19.5

26.2

108.9

16.3

27.3

23.7

-

21.4

136.5

19.8

76.8

EBIT TB (EBIT trung bình)

35.0

60.1

55.7

316.8

16.5

63.2

41.5

35.7

24.7

181.6

9.7

121.7

(EBIT – EBIT TB)2

39.0

1,043.1

2.1

14,768.6

37.5

45.9

0.1

11.4

0.0

1,339.3

14.3

106.6

α (phương sai của EBIT)

3.6

18.6

0.8

85.9

3.5

4.8

0.2

1.9

0.0

21.1

2.2

7.3

-1

-1

-1

-1

-1

-1

-1

-1

-1

-1

-1

-1

z1

Xác suất EBIT < EBIT trung bình

0.1587

0.1587

0.1587

0.1587

0.1587

0.1587

0.1587

0.1587

0.1587

0.1587

0.1587

0.1587

-1.00

-1.72

-24.09

-2.15

-5.07

-3.51

-122.09

-1.00

-387.90

-5.97

-6.82

-7.16

z2

Xác suất EBIT < chi trả lãi đòi hỏi

0.1587

0.0427

0.0000

0.0139

0.0000

0.0002

0.0000

0.1587

0.0000

0.0000

0.0000

0.0000

Nguồn: Số liệu được tính từ báo cáo tài chính các Công ty

54

Bảng 2.13 - Phân tích EBIT – EPS ngành vận tải 2009 – 2006 ĐVT: Tỷ VND

Chỉ tiêu

GMD HTV MHC

PJT

PVT

SFI

TMS

VFC

VIP

VNA

VNS

VSC VSG

VTO

EBIT (lãi trước thuế và lãi vay)

(85.2)

5.7

7.7

17.5

216.7

40.9

36.9

18.7

113.3

93.9

114.6

119.4

34.9

134.5

E (Vốn cổ phần)

2,036.1

183.9

171.8

90.0

748.4

134.2

197.7

273.9

789.2

300.9

535.4

288.8

164.7

779.5

-

D (vốn vay dài hạn)

757.0

-

75.0

-

6.4

13.6

587.0

225.9

340.5

16.3

347.0

-

1,882.0 282.3

R (Lãi vay): 15%/năm

113.6

-

11.3

-

1.0

2.0

88.1

33.9

51.1

2.4

52.1

2,364.6 354.7

117.4

9.5

21.1

7.0

335.8

8.3

7.3

21.4

117.6

42.6

50.5

11.2

54.6

316.5

41.7

9.5

13.6

7.0

147.6

8.3

6.7

20.0

58.9

20.0

16.5

9.5

19.9

80.0

Ne (Số lượng cổ phần khi không có vốn vay) (Triệu cổ phần) Nde (số lượng cổ phần khi có vốn vay) (Triệu cổ phần) EBIT(hòa vốn)=(RxNe/(Ne-Nde))

176.1

-

31.6

-

503.7

-

11.0

-

176.4

63.9

75.8

16.7

81.9

474.7

EBIT trung bình

146.9

13.5

23.2

16.0

216.7

30.3

26.6

142.7

73.5

78.9

98.0

34.9

174.0

27.7

(EBIT – EBIT TB)2

61.4

240.6

2.1

- 112.5

61.8

860.5

413.9

459.7

-

84.6

1,565.1

α (phương sai của EBIT)

4.5

9.0

0.8

-

6.1

5.3

4.5

16.9

11.7

15.2

- 22.8

1,277.2 20.6

53,869.0 134.0

-1

-1

-1

-

-1

-1

-1

-1

-1

-1

-1

-1

-

-1

z1

Xác suất EBIT < EBIT trung bình

0.1587 0.1587

0.1587 0.1587

- 0.1587 0.1587 0.1587

0.1587

0.1587

0.1587 0.1587

- 0.1587

-1.47

-1.00

-3.27

-1.00

-

-1.00

-2.89

-0.55

-6.22

-3.55

-2.20

-1.94

-

-6.25

z2

Xác suất EBIT < chi trả lãi đòi hỏi

0.0708 0.1587

0.0002 0.1587

- 0.1587 0.0019 0.2912

0.0000

0.0002

0.0139 0.0262

- 0.0000

Nguồn: Số liệu được tính từ báo cáo tài chính các Công ty

55

Bảng 2.14 - Phân tích EBIT – EPS ngành kinh doanh bất động sản 2009 – 2006 ĐVT: Tỷ VND

Chỉ tiêu

NTL 79.7 259.4

SC5 46.7 190.2

SZL 112.4 201.2

TDH 282.2 1,001.0

- -

- -

- -

- -

HAG 1,094.7 3,747.5 1,938.0 290.7 463.5

HDC 45.9 124.6 107.2 16.1 18.6

ITA 399.0 4,624.7 408.0 61.2 173.0

NBB 76.1 426.9 100.0 15.0 25.4

SJS 176.0 1,148.5 130.0 19.5 113.0

16.3

10.3

10.0

35.3

UIC 19.3 121.3 33.1 5.0 11.3

VIC 436.1 1,497.9 3,165.8 474.9 428.7

EBIT (lãi trước thuế và lãi vay) E (Vốn cổ phần) D (vốn vay dài hạn) R (Lãi vay): 15%/năm Ne (Số lượng cổ phần khi không có vốn vay) (Triệu cổ phần)

269.7

7.9

132.2

15.4

16.3

10.3

100.0

10.0

35.3

8.0

112.1

Nde (số lượng cổ phần khi có vốn vay) (Triệu cổ phần)

-

-

-

-

121.9 1,782.7 29.9 -1

-1.00

EBIT(hòa vốn)=(RxNe/(Ne-Nde)) EBIT trung bình (EBIT – EBIT TB)2 α (phương sai của EBIT) z1 Xác suất EBIT < EBIT trung bình z2 Xác suất EBIT < chi trả lãi đòi hỏi

695.3 714.6 144,445.3 219.4 -1 0.1587 -2.84 0.0023

28.0 34.0 141.9 6.9 -1 0.1587 -2.73 0.0026

259.5 367.0 1,027.7 18.5 -1 0.1587 -11.72 0.0000

44.6 4.3 1.2 -1 0.1587 0.1587 -1.00 0.1587 0.1587

169.5 218.4 1,793.2 24.4 -1 0.1587 -7.14 0.0000

84.9 752.2 15.8 -1 0.1587 -1.00 0.1587

187.3 9,009.7 54.8 -1 0.1587 -1.00 0.1587

17.0 16.8 6.3 1.5 -1 0.1587 -9.26 0.0000

643.0 379.2 3,230.0 32.8 -1 0.1587 -6.12 0.0000

38.1 40.1 1,297.5 20.8 -1 0.1587 -2.11 0.0139

Nguồn: Số liệu được tính từ báo cáo tài chính các Công ty

56

2.3 TÁC ĐỘNG CUỘC KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH ĐẾN CẤU TRÚC

VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG

KHOÁN TP.HỒ CHÍ MINH

2.3.1 Gia tăng gánh nặng lên đòn cân nợ khi lãi suất cho vay tăng

Chỉ số đòn cân nợ liên quan đến cấu trúc vốn của một Công ty và được dùng để xác

định mức độ rủi ro liên quan đến việc nắm giữ vốn cổ phần trong một doanh nghiệp.

Tổng nợ dài hạn Đòn cân nợ = Tổng vốn cổ phần + tổng nợ dài hạn

Năm 2008, lãi suất được điều chỉnh liên tục. Đỉnh điểm vào tháng 6/2008, lãi suất

huy động hơn 15%/năm. Lãi suất cho vay vượt hơn 20%/năm. Việc lãi suất biến

động gia tăng liên tục làm Công ty sử dụng vốn vay gặp nhiều khó khăn khi lãi vay

Hình 2.31 – Biểu đồ lãi suất huy động, cho vay và lạm phát tháng 1/08 - tháng 7/09

phát sinh tăng nằm ngoài sự dự đoán.

ị trường

Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Qua bảng 2.15, việc sử dụng vốn vay của các Công ty có xu hướng tăng. Nhìn

chung, đòn cân nợ cả 3 ngành năm 2008 so với năm 2007 đều tăng. Đòn cân nợ

ngành thủy sản tăng từ 9 lên 13%, ngành vận tải tăng từ 29 lên 50%, ngành kinh

doanh bất động sản tăng từ 21 lên 36%. Việc gia tăng đòn cân nợ trong lúc thị

trường tiêu thụ suy giảm càng làm Công ty bị gánh nặng hơn về thanh toán lãi vay.

57

Bảng 2.15-Đòn cân nợ ngành thủy sản, vận tải, kinh doanh bất động sản 2009 -2006

Nợ dài hạn

VCP theo sổ sách

Đòn cân nợ

Mã chứng khoán/Ngành

2009 862

2008 791

-

-

2007 531 0 8 1 100 12 71 49 1 5 216 9 61 2,528 440 0 44 0 -

30 10 34 650 203 81 0 -

32 8 56 20 131 14 1 6 240 143 211 8,256 1,082 0 78 13 2,696 0 81 9 1,080 429 549 37 347 1,855 15,816 3,424 123 1,196 924 47 114 500 7 250 21 9,211

2008 2009 13% 13% 0% 0% 22% 14% 7% 1% 5% 4% 12% 19% 37% 48% 6% 6% 0% 0% 6% 3% 19% 18% 23% 40% 35% 19% 50% 17% 29% 17% 0% - 33% 16% 0% 14% 72% 20% 0% - 5% 22% 5% 3% 43% 24% 35% 25% 39% 20% 6% 7% 68% 15% 75% 13% 36% 35% 38% 28% 46% 21% 8% 17% 69% 93% 8% 0% 47% 137% 10% 21% 5% - 21% - 12% 11% 71% 50%

2009 5,473 440 178 627 1,470 93 176 234 152 191 1,088 172 651 8,361 2,476 200 135 97 1,439 163 341 285 814 317 712 431 165 785 17,063 4,712 202 5,048 614 558 242 1,769 474 1,248 130 2,067

2007 5,083 286 131 622 1,692 104 178 165 163 145 1,090 112 394 5,528 2,284 194 138 55 0 56 181 123 780 304 542 250 0 622 11,857 3,402 118 3,296 383 294 166 1,271 203 756 125 1,843

2007 9% 0% 6% 0% 6% 10% 29% 25% 0% 3% 17% 7% 13% 29% 16% 0% 25% 0% 0% 54% 5% 22% 46% 37% 13% 0% - 62% 21% 21% 52% 9% 54% 0% 135% 2% 2% 19% 16% 37%

1,036 3,061 924 126 325 207 0 224 32 5 146 26 1,047

Ngành thủy sản ABT ACL AGF ANV BAS CAD FBT FMC ICF MPC TS4 VHC Ngành vận tải GMD HTV MHC PJT PVT SFI TMS VFC VIP VNA VNS VSC VSG VTO Ngành KD BĐS HAG HDC ITA NBB NTL SC5 SJS SZL TDH UIC VIC

2008 5,153 343 40 140 47 618 76 1,601 13 97 105 182 23 357 1 154 12 171 214 940 48 157 213 392 6,632 6,694 796 2,036 0 184 81 172 0 90 1,886 748 0 134 9 198 15 274 588 789 185 301 341 535 18 289 348 165 2,365 780 6,918 13,343 2,137 3,747 108 125 385 4,625 362 427 0 259 260 190 130 1,148 10 201 211 1,001 19 121 3,297 1,498 Nguổn: Số liệu được tính từ báo cáo tài chính các Công ty

58

Đáng lưu ý là đa phần Công ty đều có sử dụng vốn vay ngắn hạn. Đối với Công ty

ngành thủy sản thì vốn vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nợ vay so với

2 ngành vận tải và kinh doanh bất động sản (bảng 2.11). Vì vậy khi lãi suất cho vay

biến động gia tăng trong năm 2008 đã ảnh hưởng mạnh và trực tiếp đến khoản vay

ngắn hạn này càng đẩy Công ty lâm vào tình cảnh khó khăn về tài chính hơn.

Mặt khác, khi Công ty vay dài hạn, ngân hàng thường ấn định một mức lãi suất thả

nỗi. Do vậy, khi lãi suất cho vay biến động tăng cũng làm cho chi phí lãi vay gia

tăng.

2.3.2 Giảm khả năng thanh toán lãi vay

Năm 2008, khả năng thanh toán lãi vay cả 3 ngành thủy sản, vận tải và kinh doanh

bất động sản đều giảm so với năm 2007 và 2006 (Bảng 2.8, 2.9, 2.10) ảnh hưởng

nhiều đến thanh toán nợ vay. Các khoản nợ gia tăng không lường trước cùng với

hoạt động đầu tư tài chính không hiệu quả làm cho EBIT giảm mạnh. Lãi vay thì

gia tăng theo sự biến động của lãi suất.

Hình 2.32 – Biều đồ khả năng thanh toán lãi vay ngành thủy sản, vận tải, kinh

Ngành thủy sản

Ngành vận tải

Ngành KD BĐS

2009

MPC

2008

2007

AGF

2006

MHC

VIC

-10

0

10

20

30

doanh bất động sản và một vài Công ty tiêu biểu có chỉ số này giảm mạnh.

Nguồn: Số liệu từ báo cáo tài chính các Công ty

59

Khả năng trả lãi vay của Công ty thấp thể hiện khả năng sinh lợi của tài sản thấp.

Khả năng thanh toán lãi vay thấp cho thấy một tình trạng nguy hiểm, suy giảm trong

hoạt động kinh doanh có thể làm giảm lãi trước thuế và lãi vay (EBIT) xuống dưới

mức nợ lãi mà Công ty phải trả, do đó dẫn tới mất khả năng thanh toán và vỡ nợ.

Tuy nhiên rủi ro này được hạn chế, bởi thực tế EBIT không phải là nguồn duy nhất

để thanh toán lãi. Các Công ty cũng có thể tạo ra nguồn tiền mặt từ khấu hao và có

thể sử dụng nguồn vốn đó để trả nợ lãi. Những gì mà một Công ty cần phải đạt tới

là tạo ra một độ an toàn hợp lý, bảo đảm khả năng thanh toán cho các chủ nợ của

mình.

2.3.3 Nguy cơ phá sản gia tăng

Hệ số nguy cơ phá sản, hay còn gọi là Z score do nhà kinh tế học Mỹ Edward I.

Altman, giảng viên trường đại học New York thiết lập, dựa vào việc nghiên cứu khá

công phu trên số luợng nhiều công ty khác nhau tại Mỹ, nhưng hầu hết các nuớc,

vẫn có thể sử dụng với độ tin cậy khá cao. Hệ số này giúp các nhà đầu tư đánh giá

rủi ro tốt hơn hệ số đòn bẩy tài chính, thậm chí có thể dự đoán được nguy cơ phá

sản.

Mặc dù chỉ số Z này được phát minh tại Mỹ, nhưng hầu hết các nuớc, vẫn có thể sử

dụng với độ tin cậy khá cao. Hệ số này chỉ áp dụng cho các Công ty chứ không áp

dụng cho các định chế tài chính như ngân hàng hay là các công ty đầu tư tài chính.

Ở Mỹ, hệ số Z score đã dự đoán tương đối chính xác tình hình phá sản của các

Công ty trong tương lai gần. Có khoảng 95% Công ty phá sản được dự báo nhờ Z

score trước ngày sập tiệm một năm, nhưng tỷ lệ này giảm xuống chỉ còn 74% cho

những dự báo trong vòng 2 năm.

Hệ số này được thiết lập cho 3 nhóm doanh nghiệp: doanh nghiệp đã cổ phần hóa

ngành sản xuất, doanh nghiệp chưa cổ phần hóa ngành sản xuất và nhóm doanh

nghiệp khác. Công thức tính dưới đây thuộc nhóm doanh nghiệp sản xuất cổ phần

hóa.

Công thức tính hệ số nguy cơ phá sản áp dụng cho các Công ty niêm yết:

Z score = 1.2*A1+1.4*A2+3.3*A3+0.6*A4+1.0*A5

Trong đó:

60

A1 = Vốn luân chuyển (= Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn)/Tổng tài sản A2 = Lợi nhuận chưa phân phối/Tổng tài sản

A3 = EBIT (Lợi nhuận trước thuế và lãi vay)/Tổng tài sản A4 = (Giá thị trường của cổ phiếu*Số lượng cổ phiếu lưu hành)/Tổng nợ A5 = Hiệu quả sử dụng tài sản =Doanh thu/Tổng tài sản Bảng giá trị hệ số Z:

Z >=2.99 1.81

Công ty có tài chính lành mạnh Công ty không có vấn đề trong ngắn hạn, tuy nhiên cần phải xem xét điều kiện tài chính một cách thận trọng. Công ty có vấn đề nghiêm trọng về tài chính. Z<=1.81

61

Bảng 2.16 – Hệ số Z của các Công ty ngành thủy sản, vận tải và kinh doanh bất

động sản 2008 – 2006

STT Ngành thủy sản

ABT ACL AGF ANV BAS CAD FBT FMC ICF

2009 6.19 2.14 1.76 1.83 1.59 1.02 1.17 1.93 2.14 3.63 2.55 4.01 2.02 8.60 0.15 4.57 0.89 2.11 3.31 3.53 2.01 2.27 2.34 4.98 0.59 0.68 2008 4.41 3.47 1.86 2.59 1.59 - 1.86 1.60 1.66 2.15 1.78 3.00 1.00 8.14 1.00 5.49 0.70 2.33 2.51 3.53 2.01 2.27 1.79 4.03 0.69 0.54 2007 5.10 8.55 4.82 8.21 - - - 1.26 2.87 4.52 6.21 7.43 4.43 22.38 3.63 10.37 - 1.58 9.31 7.54 4.07 - - - - 3.13 2006 15.86 4.40 8.52 - - - 8.71 3.51 12.29 3.80 - 6.34 11.72 3.78 11.05 - 2.98 5.26 3.10 8.71 - - - - - 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 MPC 11 TS4 12 VHC 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 Ngành vận tải GMD HTV MHC PJT PVT SFI TMS VFC VIP VNA VNS VSC VSG VTO Ngành kinh doanh bất động sản

- 2.33 5.27 - 10.09 3.06 23.42 - 9.35 3.51 10.37 3.19 1.55 2.20 - 1.50 1.31 7.92 1.69 3.18 1.87 1.78 3.18 1.94 2.91 2.08 6.70 1.48 5.75 1.93 4.40 2.59 2.12 HAG 1 HDC 2 ITA 3 NBB 4 NTL 5 SC5 6 SJS 7 SZL 8 9 TDH 10 UIC 11 VIC

- - - - - - 18.12 - 10.46 - - Nguồn: Số liệu được tính toán từ báo cáo tài chính các Công ty

62

Qua bảng 2.16 (Bảng tính chi tiết ở phụ lục 2) cho thấy nguy cơ phá sản Công ty

của 3 ngành năm 2008 đều gia tăng. Ngành thủy sản, 4/11 Công ty có vấn đề

nghiêm trọng về tài chính (BAS, FMC, ICF, TS4), 4/11 Công ty không có vấn đề tài

chính trong ngắn hạn (AGF, ANV, FBT, MPC), chỉ 3/11 Công ty có tình hình tài

chính lành mạnh (ABT, ACL, VHC). Ngành vận tải, 6/14 Công ty có vấn đề

nghiêm trọng về tài chính (GMD, MHC, PVT, VNS, VSG, VTO), 4/14 Công ty

không có vấn đề tài chính trong ngắn hạn (SFI, TMS, VIP, VNA) và 4/14 Công ty

có tình hình tài chính lành mạnh (HTV, PJT, VFC, VSC). Ngành kinh doanh bất

động sản 5/10 Công ty có vấn đề nghiêm trọng về tài chính (HDC, NTL, SC5, SZL,

VIC), 2/10 Công ty không có vấn đề tài chính trong ngắn hạn (ITA, UIC)và 3/10

Công ty có tình hình tài chính lành mạnh (HAG, SJS, TDH).

Giá thị trường cổ phiếu các Công ty giảm mạnh làm cho hệ số A4 đạt mức thấp kết

quả là hệ số Z một số Công ty của ba ngành dưới 1.81. Riêng đối với ngành thủy

sản, mặc dù đa phần các Công ty có hệ số sử dụng tài sản (A5) lớn hơn 1 nhưng một

vài Công ty không thể đẩy hệ số Z lên cao, vẫn thấp dưới 1.81.

2.4 RỦI RO CỦA CẤU TRÚC VỐN CÁC NGÀNH PHÂN TÍCH

2.4.1 Rủi ro từ việc sử dụng nợ

Theo số liệu phân tích tại Bảng 2.17, cho thấy rằng tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần trung

bình của ngành Thủy sản năm 2008 là 114%, ngành vận tải là 165% và ngành kinh

doanh bất động sản là 111%. Điều đáng chú ý là tỷ lệ nợ ngắn hạn/vốn cổ phần của

đa số các Công ty ngành thủy sản, vận tải và kinh doanh bất động sản chiếm tỷ lệ

cao hơn tỷ lệ nợ dài hạn/vốn cổ phần. Khủng hoảng làm thị trường tiêu thụ suy

giảm mạnh. Hàng tồn kho các Công ty ngành thủy sản và kinh doanh bất động sản ở

mức cao (hình 2.20; 2.24), gây ứ đọng vốn. Với việc sử dụng nợ vay ngắn hạn

chiếm tỷ lệ cao hơn tỷ lệ nợ vay dài hạn trên vốn cổ phần này sẽ gia tăng rủi ro tài

chính và xuất hiện nguy cơ phá sản (như đã phân tích phần nguy cơ phá sản gia

tăng).

63

Bảng 2.17 – Phân tích tỷ số nợ

Nợ/Vốn cổ phần

2007

2008 2009 178% 114% 13% 13% 162% 245% 115% 93% 66% 49% 126% 115% 437% 559% 117% 150% 118% 310% 144% 92% 136% 100% 28% 113% 204% 128% 146% 165% 73% 78% 4% 9% 128% 212% 101% 44% 573% 295% 111% 93% 43% 35% 24% 30% 83% 173% 131% 239% 76% 84% 52% 50% 257% 250% 318% 338% 200% 111% 125% 150% 353% 287% 31% 43% 119% 173% 272% 110% 537% 484% 39% 69% 221% 66% 41% 43% 261% 254% 294% 517%

Nợ dài hạn /Vốn cổ phần 2008 14% 0% 29% 8% 5% 13% 58% 6% 0% 7% 23% 8% 54% 99% 39% 0% 47% 0% 252% 0% 5% 5% 74% 62% 64% 6% 211% 303% 52% 57% 86% 8% 85% 0% 137% 11% 5% 21% 15% 220%

Nợ ngắn hạn /Vốn cổ phần 2008 100% 13% 134% 107% 61% 113% 379% 110% 118% 137% 113% 20% 150% 66% 34% 4% 81% 101% 321% 111% 38% 18% 9% 70% 13% 46% 46% 34% 59% 68% 267% 23% 34% 272% 401% 27% 216% 20% 246% 74%

2009 24% 0% 18% 1% 4% 22% 75% 6% 0% 3% 22% 83% 32% 93% 44% 0% 58% 14% 187% 0% 24% 3% 133% 136% 77% 9% 211% 236% 80% 73% 61% 24% 150% 8% 47% 28% 1% 20% 16% 446%

58% 45% 59% 36% 33% 95% 300% 247% 135% 128% 74% 60% 53% 29% 23% 6% 64% 135% 318% 12% 104% 15% 65% 11% 33% 13% 40% 52% 283% 32% 31% 124% 318% 19% 193% 25% 141% 11%

2007 2% 0% 6% 0% 6% 11% 40% 30% 0% 4% 20% 16% 15% 30% 19% 0% 32% 0% 54% 6% 27% 83% 67% 15% 10% 166% 22% 27% 106% 10% 54% 0% 135% 3% 2% 19% 21% 57%

Ngành Thủy sản ABT ACL AGF ANV BAS CAD FBT FMC ICF MPC TS4 VHC Ngành Vận tải GMD HTV MHC PJT PVT SFI TMS VFC VIP VNA VNS VSC VSG VTO Ngành KD BĐS HAG HDC ITA NBB NTL SC5 SJS SZL TDH UIC VIC

2009 2007 60% 153% 13% 45% 227% 65% 92% 36% 46% 38% 94% 107% 484% 339% 144% 277% 310% 135% 89% 132% 78% 93% 30% 76% 95% 68% 53% 82% 34% 43% 9% 6% 154% 96% 30% 136% 108% 93% 372% 11% 18% 27% 132% 41% 98% 103% 132% 7% 26% 42% 43% 39% 180% 82% 62% 120% 77% 79% 226% 389% 20% 41% 22% 85% 102% 124% 437% 453% 41% 22% 65% 195% 23% 45% 238% 162% 71% 68% Số liệu được tính từ báo cáo tài chính các Công ty.

64

Rủi ro sử dụng nợ còn được xem xét qua khả năng thanh toán lãi vay của Công ty

và rủi ro về lãi suất.

- Rủi ro về mất khả năng thanh toán lãi vay: Để đo lường khả năng này luận văn

phân tích chỉ số khả năng thanh toán lãi vay các Công ty của 3 ngành ( Bảng 2.8;

2.9; 2.10 ) Khả năng thanh toán lãi vay của hầu hết các công ty năm 2008 đều giảm

mạnh. Điều này cho thấy khả năng thanh toán lãi vay của Công ty không thuận lợi.

Nếu chỉ số này không được cải thiện thì rủi ro mất khả năng thanh toán lãi vay là rất

lớn.

- Ngoài rủi ro về mất khả năng thanh toán, cấu trúc vốn có sử dụng nợ vay của

các công ty trên còn gánh chịu rủi ro về lãi suất. Sự biến động lãi suất ở nước ta

trong thời gian qua rất phức tạp, có thời điểm lãi suất cho vay của các tổ chức tín

dụng hơn 20%/năm đã tạo gánh nặng chi phí lãi vay rất lớn cho công ty.

2.4.2 Rủi ro khi hiệu quả sử dụng vốn cổ phần giảm

Như đã phân tích ở mục 2.2.3 về tỷ suất lợi nhuận trên vốn cổ phần (ROE) cho thấy,

hầu hết các Công ty đều có ROE năm 2008 giảm và ở mức thấp so với năm 2007.

Theo Warrent Buffet, thì ROE của các doanh nghiệp niêm yết Việt Nam đạt ở mức

10 – 15% được coi là hợp lý. ROE từ 20% trở lên thường chỉ có ở các doanh nghiệp

ở giai đoạn đầu mới phát triển hoặc trong ngành đặc thù.

Khi ROE suy giảm là một bằng chứng cho thấy việc đầu tư của công ty đã đem lại

ROE thấp hơn so với thời gian trước đây. Vì ROE chính là thước đo tốt nhất về

năng lực của một công ty trong việc tối đa hóa lợi nhuận từ mỗi đồng tiền vốn đầu

tư. ROE của một công ty càng cao càng chứng tỏ công ty này sử dụng đồng vốn có

hiệu quả, khả năng thu hồi vốn của các cổ đông cao, và tất nhiên, giá cổ phiếu của

công ty này trên sàn giao dịch chứng khoán càng cao.

ROE giảm nói lên nguồn vốn của cổ đông không được sử dụng hiệu quả. Khả năng

thu hồi vốn của cổ đông thấp. Cổ phiếu trên thị trường chứng khoán mất đi tính hấp

dẫn. Giá cổ phiếu có xu hướng giảm. Nếu tình trạng này không được cải thiện,

Công ty rất khó thu hút nhà đầu tư khi huy động thêm nguồn vốn để phát triển. Đặc

biệt, đây là giai đoạn Công ty đang cần phát hành cổ phiếu để huy động thêm nguồn

65

lực cả về tài chính, công nghệ, thị trường, kinh nghiệm và bản lĩnh kinh doanh,

cũng như các tiềm năng phát triển khác từ các cổ đông và đối tác mới ở trong và

ngoài Công ty để đưa Công ty thoát khỏi khó khăn, vượt qua khủng hoảng tài chính.

Tuy nhiên, Công ty cũng không mạnh dạn phát hành cổ phiếu khi mà tình hình kinh

doanh sụt giảm. Theo thống kê của Ủy ban chứng khoán, năm 2008, Ban Quản lý

phát hành đã cấp phép 92 hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng với

tổng vốn huy động theo giấy phép là 12,974 tỷ đồng. So với năm 2007, tổng lượng

vốn huy động qua thị trường chứng khoán hơn 63,000 tỷ đồng, thì đây là sự sụt

giảm khá mạnh. Vì vậy, nhiều dự án của các Công ty ngành kinh doanh bất động

sản phải tạm hoãn, giãn thời gian triển khai. Cụ thể, HAG, chậm triển khai khu du

lịch Hoàng Anh Gia Lai (Hòa Hải) HDC, chậm triển khai xây dựng nhà máy gạch ở

Mỹ Xuân. ITA, chậm triển khai dự án Trung tâm điện lực Kiên Lương, nhà máy

điện Long An,…SJS chậm triển khai dự án Hồ điều hòa Xương Rồng.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Cuộc khủng hoảng tài chính đã tác động sâu rộng đến các ngành kinh tế trên thế

giới trong đó có Việt Nam. Qua phân tích 3 nhóm ngành thủy sản, vận tải và kinh

doanh bất động sản đã minh chứng cho sự ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng. Sự suy

giảm về tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu, tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản, khả

năng thanh toán lãi vay. Mặc khác, lãi suất cho vay gia tăng càng làm cho Công ty

gặp khó khăn về việc thanh toán lãi. Đặc biệt, càng khó khăn hơn đối với Công ty

sử dụng nợ vay ngắn hạn. Trong tình hình thị trường chứng khoán suy thoái, giá cổ

phiếu giảm mạnh đã ảnh hưởng làm gia tăng nguy cơ phá sản của Công ty. Đa phần

các Công ty có cấu trúc vốn sử dụng đòn bẩy tài chính không những không phát huy

được lợi thế khi sử dụng nợ mà còn đẩy Công ty lâm vào khó khăn khi lãi vay thanh

toán gia tăng cao và đột biến.

Tái cấu trúc lại nguồn vốn là một trong những giải pháp để giúp Công ty thoát khỏi

những khó khăn. Việc thiết lập một cấu trúc vốn tối ưu nhằm giúp Công ty đảm bảo

khả năng thanh toán, đạt được hiệu quả sử dụng vốn cao.

66

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP TÁI CẤU TRÚC VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN

NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TP.HỒ CHÍ MINH

3.1 ĐỊNH HƯỚNG MÔ HÌNH TÁI CẤU TRÚC VỐN HỢP LÝ

3.1.1 Xác nhận giai đoạn phát triền và nhận diện rủi ro trong cấu trúc vốn

3.1.1.1 Xác nhận giai đoạn phát triển

Như chúng ta đã biết, với bất cứ công ty nào, con đường dẫn đến thành công hay

thất bại đều phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố. Một trong những nhân tố quan trọng

mang tính chất sống còn đối với công ty, đó là việc xây dựng một cấu trúc vốn hợp

lý. Qua phân tích thực trạng về cấu trúc vốn của các công ty qua cho thấy rằng, các

công ty hầu như chưa quan tâm đúng mức đến việc xây dựng cấu trúc vốn, dẫn đến

rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính rất lớn. Xuất phát từ quan niệm này luận văn đề

ra giải pháp cho các công ty này thông qua việc xây dựng mô hình cấu trúc vốn trên

cơ sở đặc điểm rủi ro cho từng giai đoạn phát triển của công ty.

Quá trình hình thành và phát triển của các công ty gồm các giai đoạn: Giai đoạn

khởi sự, giai đoạn tăng trưởng, giai đoạn bảo hòa và giai đoạn suy thoái. Ứng với

mỗi giai đoạn khác nhau thì có rủi ro khác nhau, chi phí sử dụng vốn bình quân

khác nhau và do đó cấu trúc vốn hợp lý cho từng giai đoạn cũng phải khác nhau đáp

ứng với điều kiện kinh tế khách quan. Nghiên cứu thực trạng cấu trúc vốn qua các

chỉ số ROE, tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần,….có thể thấy các công ty này đã trải qua giai

đoạn khởi sự và đang bước vào giai đoạn tăng trưởng cao. Do vậy, luận văn chỉ đưa

ra mô hình cấu trúc vốn cho các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán

Tp.Hồ Chí Minh cho giai đoạn trước mắt, đó là giai đoạn tăng trưởng.

3.1.1.2 Rủi ro kinh doanh

Thông qua phân tích những ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng tài chính, rủi ro kinh

doanh được xác định do một số nhân tố tác động.

Thị trường tiêu thụ suy giảm. Các thị trường xuất khẩu chủ lực của ngành thủy sản

như Mỹ, UE, Nhật Bản bị sụt giảm mạnh. Cùng với sự suy giảm về kinh tế là rào

cản kỹ thuật từ thị trường các nước nhập khẩu. Mặt khác, khi thị trường bị thu hẹp,

67

sức ép cạnh tranh với các đối thủ nước ngoài ngày càng gay gắt không chỉ ở xuất

khẩu mà còn ở cả thị trường trong nước. Thị trường bất động sản thì đóng băng,

không có giao dịch, giao dịch ít hoặc giao dịch với tỷ lệ thành công ít.

Sự thay đổi trong cấu trúc chi phí. Tính biến đổi trong chi phí của các Công ty càng

cao, rủi ro kinh doanh của Công ty càng lớn. Với sự gia tăng mạnh của chi phí tài

chính đã tác động làm cho EBIT của Công ty giảm mạnh. Trong đó, có Công ty

EBIT đạt được năm 2008 thấp hơn lãi vay mà Công ty phải thanh toán (MPC,

GMD). Chi phí tài chính gia tăng là do Công ty đầu tư vào chứng khoán khi thị

trường bị suy thoái và sự chênh lệch tỷ giá. Mặt khác, chi phí sản xuất của ngành

thủy sản cũng gia tăng do sự biến động tăng giá của nguồn nguyên liệu (cá tra,

tôm,..). Ngành vận tải và kinh doanh bất động sản cũng trong tình cảnh tương tự.

Giá xăng dầu biến động liên tục. Giá sắt thép, xi măng,… cũng gia tăng cao. Tất cả

những yếu tố này làm cho chi phí của Công ty gia tăng. Nếu không tính hết, tính đủ,

không dự đoán được mức độ lạm phát, Công ty sẽ lâm vào tình cảnh lãi giả lỗ thật.

Tính biến đổi của giá bán. Cùng với việc gia tăng trong cấu trúc chi phí, giá bán của

Công ty cũng được điều chỉnh tăng liên tục. Tính biến đổi giá bán càng nhiều sản

lượng tiêu thụ bị ảnh hưởng càng lớn. Thông thường, giá cả của Công ty dao động

liên tục thì rủi ro kinh doanh càng cao. Vận tải là ngành chịu ảnh hưởng trực tiếp

nhất khi giá dầu thế giới biến động nhiều. Cước phí vận chuyển được các Công ty

vận tải điều chỉnh liên tục cho phù hợp với sự biến động này.

Chậm triển khai dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Rủi ro kinh doanh của Công ty

được xác định bởi các đầu tư tích lũy mà Công ty đã thực hiện qua thời gian. Các

đầu tư này xác định mức độ canh tranh của Công ty trong ngành. Sức mạnh thị

trường của Công ty lớn, Công ty thường có nhiều khả năng để kiểm soát chi phí và

giá cả sản phẩm hơn các Công ty hoạt động trong môi trường cạnh tranh mạnh mẽ.

Vì vậy, sức mạnh thị trường của Công ty càng lớn, rủi ro kinh doanh của Công ty

này càng nhỏ. Rõ nét nhất là các dự án cao ốc của ngành kinh doanh bất động sản

phải dời thời gian triển khai. Chỉ những dự án nào thật sự cần thiết mới triển khai

thực hiện.

68

3.1.1.3 Rủi ro tài chính

Lãi suất cho vay tăng. Một số ngân hàng cho vay tiền nhưng lãi suất để thả nổi chứ

không cố định. Như vậy khi lãi suất chung tăng lên, hay khi họ thấy cần thiết sẽ

điều chỉnh một lãi suất mới cao hơn lãi suất ban đầu khi Công ty đến vay tiền. Khi

Công ty sử dụng nguồn vốn vay ngắn hạn để đầu tư trung và dài hạn thì sẽ chịu

nhiều áp lực trả lãi tăng cao, ngoài sự kiểm soát. Lãi suất cho vay tăng là gánh nặng

sống còn của nhiều Công ty vì ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành, sức cạnh tranh

của sản phẩm. Trong khi đó, đầu ra bị thu hẹp mà để đảm bảo mức sinh lợi để chi

trả lãi vay là một vấn đề nan giải đối với Công ty đang sử dụng nợ vay thời khủng

hoảng. Các Công ty ngành thủy sản, vận tải và kinh doanh bất động sản đều chịu sự

gia tăng lãi vay đột biến khi lãi suất cho vay tăng.

Khả năng thanh toán lãi vay giảm xuống thấp. Khả năng trả lãi vay của Công ty

thấp cũng thể hiện khả năng sinh lợi của tài sản thấp. Khả năng thanh toán lãi vay

thấp cho thấy một tình trạng nguy hiểm, suy giảm trong hoạt động kinh tế có thể

làm giảm lãi trước thuế và lãi vay xuống dưới mức nợ lãi mà Công ty phải trả, do

đó dẫn tới mất khả năng thanh toán. Nếu Công ty quá yếu về mặt này, các chủ nợ có

thể đi đến gây sức ép lên Công ty, thậm chí dẫn tới phá sản Công ty. Đa phần các

doanh nghiệp ngành thủy sản và vận tải đều gặp khó khăn thanh toán lãi vay năm

2008. Tình hình này đối với các Công ty ngành kinh doanh bất động sản thì tốt hơn.

Mặc dù khả năng thanh toán lãi vay có giảm nhưng chưa rơi vào tình cảnh khó

khăn.

Rủi ro từ sự biến động tỷ giá. Thông thường, các Công ty có nhiều khả năng tiếp

cận với các nguồn vốn bằng các loại ngoại tệ khác đồng nội tệ của nước mình với

các mức lãi suất rất cạnh tranh. Sở dĩ như thế là do ngày càng có nhiều những lời

chào mời cho vay cạnh tranh hơn bằng các đồng tiền khác, hay đơn giản bởi vì các

mức lãi suất tuyệt đối của các đồng tiền khác là thấp hơn. Các khoản vay như vậy

đã đẩy Công ty tới nguy cơ rủi ro khi phải thanh toán lãi vay, nhưng quan trọng hơn

là khi hoàn trả khoản vốn vay cuối cùng. Nhiều Công ty đã phải gánh chịu chi phí

cho việc dùng đồng nội tệ để hoàn trả các khoản vay mà họ đã vay bằng đồng USD

69

đến ngày trả nợ lại tăng lên đáng kể. Điều này đã làm thay đổi kết quả kinh doanh

của Công ty do sự chênh lệch tỷ giá.

Tỷ giá tăng, hàng nhập tăng giá, kéo theo giá trong nước tăng, ảnh hưởng đến lượng

tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Các Công ty nhập nguyên vật liệu cho sản xuất kinh

doanh thì bị ảnh hưởng bởi chi phí đầu vào gia tăng. Ngược lại, đối với Công ty có

thị trường xuất khẩu thì có được nhiều thuận lợi, doanh thu tăng lên theo trị giá của

hợp đồng như ngành thủy sản. Nhìn chung, trong năm 2008-2009, tỷ giá đã có quá

nhiều biến động khiến Công ty không thể thích nghi kịp thời để ổn định sản xuất

kinh doanh.

Nguy cơ rủi ro khi sử dụng nguồn vốn vay. Mặc dù, Công ty được chính phủ hỗ trợ

lãi suất. Nhưng nếu muốn tiếp cận vốn vay hỗ trợ, trước hết Công ty phải đáp ứng

được các điều kiện cho vay thông thường như báo cáo tài chính năm trước tốt, kế

hoạch kinh doanh khả thi, có tài sản thế chấp…. Ngoài ra, Công ty còn phụ thuộc

vào ngành nghề, quy mô, uy tín để được ngân hàng xét duyệt. Đây sẽ là những rào

cản ngặt nghèo cho các Công ty kinh doanh không tốt trong năm trước đó. Tuy

nhiên, trong bối cảnh kinh tế tiềm ẩn nhiều rủi ro và biến động, các Công ty đủ điều

kiện vay cũng nhận thấy, nếu không cân nhắc kỹ, vay vốn dù lãi suất thấp cũng sẽ là

gánh nặng.

3.1.2 Định hướng mô hình cấu trúc vốn hợp lý

Đây là quá trình chuyển tiếp từ giai đoạn khởi sự sang giai đoạn tăng trưởng, để tiếp

tục duy trì sự phát triển nhằm dành lấy thị phần các công ty này đẩy mạnh mở rộng

sản xuất kinh doanh. Bởi vì với mức tăng trưởng của các công ty này hiện nay thì

việc mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh là hợp lý. Việc mở rộng quy

mô sản xuất có nghĩa là tiếp tục đầu tư vào những dự án trung và dài hạn nên các

công ty phải tập trung vào nguồn vốn dài hạn. Nhưng giai đoạn này rủi ro kinh

doanh vẫn còn tương đối cao và nếu cấu trúc vốn thiên về thâm dụng nợ sẽ đẩy

công ty trước một rủi ro tài chính rất lớn do bị hạn chế về khả năng thanh toán. Như

vậy, các công ty sử dụng nguồn vốn nào để tiếp tục tài trợ đầu tư mở rộng sản xuất

kinh doanh?

70

Trong bối cảnh suy thoái kinh tế, quyết định cấu trúc nguồn vốn là một vấn đề hết

sức quan trọng đối với mỗi Công ty, bởi nó là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến tỷ suất

lợi nhuận vốn chủ sở hữu và rủi ro tài chính mà Công ty có thể phải đối mặt. Mặt

khác, tái cấu trúc vốn cũng là giải pháp để đưa Công ty vượt qua những khó khăn

bên bờ vực phá sản. Tùy từng hoàn cảnh cụ thể, Công ty lựa chọn cách tái cấu trúc

nguồn vốn nhất định. Dưới đây là những định hướng để Công ty tái cấu trúc nguồn

vốn nhằm tối đa, tối ưu hóa lợi nhuận đồng thời phòng tránh rủi ro.

3.1.1.4 Định hướng chung

Giảm sử dụng nợ vay đến mức thấp nhất, đặc biệt là nợ vay ngắn hạn. Khi mà nợ

đang là gánh nặng thanh toán lãi vay đối với các Công ty, thì việc sử dụng nợ cần

được Công ty xem xét kỹ lưỡng để giảm xuống mức thấp nhất có thể được để duy

trì tồn tại. Các Công ty cần chú ý đến việc giảm nợ vay ngắn hạn trong tình hình lãi

suất cho vay biến động liên tục và ở mức cao hơn 20%/năm.

Bảo hiểm rủi ro tỷ giá, lãi suất. Sự biến động về tỷ giá, lãi suất đã khiến nhiều Công

ty gặp rủi ro không nhỏ, nhất là các Công ty ngành thủy sản. Bởi khi ký hợp đồng

xuất khẩu với đối tác, tỷ giá ở mức cao, nhưng khi Công ty thu tiền về, tỷ giá lại

giảm xuống, khiến Công ty không những không có lãi từ hợp đồng mà còn bị thua

lỗ. Đối với Công ty vay ngân hàng tiền EUR để mua nguyên liệu từ các nước châu

Âu, nhưng do sản phẩm xuất khẩu sang nước sử dụng đồng USD, nên Công ty chỉ

có nguồn thu từ USD. Trong trường hợp tỷ giá EUR/USD tăng, hay ngược lại,

Công ty phải sử dụng nhiều nguồn thu bằng USD từ kinh doanh để mua EUR trả nợ

ngân hàng. Mặt khác, khi Công ty ký hợp đồng vay với ngân hàng, thường có 1

phần lãi suất thả nổi theo thị trường vì vậy khi lãi suất tăng làm cho chi phí trả lãi

vay của Công ty gia tăng theo. Để phòng ngừa rủi ro cho những biến động này,

Công ty cần tiếp cận đến dịch vụ phái sinh như hợp đồng kỳ hạn (forward), hợp

đồng giao sau (future), quyền chọn (option), hoán đổi (swap)…

Chiến lược đầu tư chứng khoán hợp lý. Trong bối cảnh thị trường chứng khoán suy

thoái, diễn biến phức tạp, Công ty cần có chiến lược thận trọng, không nên đổ dồn

nguồn vốn vào chứng khoán mà cần tập trung cho việc cải thiện hoạt động kinh

71

doanh để giảm chi phí, hạ giá thành. Hầu hết các Công ty của 3 ngành thủy sản, vận

tải và kinh doanh bất động sản đều đầu tư vào chứng khoán. Đây là một trong

những nguyên nhân dẫn đến kết quả hoạt động của Công ty rơi vào khó khăn.

3.1.1.5 Định hướng theo tình hình cụ thể của Công ty

Đối với Công ty kinh doanh thua lỗ (ngành thủy sản: MPC, ngành vận tải: GMD):

về mặt tài chính, sự thua lỗ khiến cho giá trị tài sản của Công ty bị giảm đi và tất

yếu vốn chủ sở hữu cũng bị giảm theo. Nếu tình trạng đó tiếp tục diễn ra, vốn chủ

sở hữu sẽ bị hao hụt nhanh chóng, vô hình chung khiến hệ số nợ ngày càng tăng lên

và rủi ro tài chính càng đe dọa sự tồn tại của Công ty. Để giảm lỗ, Công ty cần cắt

bớt những chi phí không cần thiết, hạn chế khoản vay đầu tư vào những dự án chưa

thu lời được ngay, chấp nhận thu gọn ngành nghề, rút bớt chi nhánh, đại lý thiếu

hiệu quả, tìm mọi cách đẩy mạnh doanh thu bằng tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm,

giảm giá thành đầu vào... từng bước đưa cấu trúc nguồn vốn dần trở lại cân bằng.

Đối với Công ty có EBIT âm, nợ nhiều, khó khăn trong khả năng thanh toán lãi vay

(ngành thủy sản: AGF, BAS, CAD, FBT, MPC; ngành vận tải: GMD, MHC, VSG,

VSO) thì việc phát hành nợ là không thể được vì Công ty đang đối đầu với chi phí

kiệt quệ tài chính. Để duy trì sản xuất và củng cố nguồn vốn hoạt động, Công ty cần

phải thực hiện một số việc sau:

1. Nghiên cứu giảm bớt các định phí hoạt động như nguyên vật liệu, nhân công, chi

phí tài sản cố định, qua đó tăng khả năng cạnh tranh, giảm giá thành.

2. Bán bớt những tài sản cố định không cần thiết để giảm bớt rủi ro kinh doanh và

huy động tiền mặt nhằm tái cân đối cấu trúc vốn.

3. Phát hành cổ phần mới - là phương án cuối cùng khi Công ty đã sử dụng hết khả

năng vay nợ và đang đối mặt với mối đe dọa của các chi phí kiệt quệ tài chính.

4. Tìm đối tác có năng lực cạnh tranh trong ngành để sáp nhập, huy động các nguồn

vốn có chi phí sử dụng vốn thấp nếu có thể, kể cả nguồn vốn FDI để giảm chi phí

vốn và có được lợi thế về nguyên vật liệu sản xuất từ đối tác nước ngoài.

72

3.2 GIẢI PHÁP TÁI CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN

NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TP.HỒ CHÍ MINH

3.2.1 Giải pháp từ các Công ty niêm yết cho 3 ngành thủy sản, vận tải và kinh

doanh bất động sản

3.2.1.1 Ứng dụng linh hoạt lý thuyết trật tự phân hạng trong hoạch định cấu

trúc vốn

Theo lý thuyết trật tự phân hạng của tài trợ doanh nghiệp, đầu tư sẽ được tài trợ

trước tiên bằng vốn nội bộ, chủ yếu là lợi nhuận giữ lại; rồi mới đến phát hành nợ

mới; và cuối cùng bằng phát hành vốn cổ phần mới. Phát hành vốn cổ phần mới

thường là phương án cuối cùng khi Công ty đã sử dụng hết khả năng vay nợ, tức là

khi mối đe dọa của các chi phí kiệt quệ tài chính làm cho các chủ nợ cũng như giám

đốc tài chính lo âu.

Sử dụng lợi nhuận giữ lại để tài trợ đầu tư là nguồn vốn được ưu tiên xếp hàng đầu.

Nguồn tài trợ này có chi phí sử dụng vốn thấp. Không tốn chi phí giao dịch hay chi

phí phát hành. Không mất thời gian huy động.

Hạn chế sử dụng nguồn vốn vay. Trong tình hình thị trường lãi suất biến động,

không ổn định thì việc vay nợ ngân hàng đòi hỏi Công ty cân nhắc thận trọng. Khi

Công ty ký hợp đồng vay với ngân hàng, thường có 1 phần lãi suất thả nổi theo thị

trường vì vậy khi lãi suất tăng làm cho chi phí trả lãi vay của Công ty gia tăng theo.

Các Công ty có thể lựa chọn giải pháp phát hành trái phiếu chuyển đổi.

Trái phiếu chuyển đổi là một chứng khoán cho phép người nắm giữ nó quyền để

hoán đổi trái phiếu lấy cổ phần. Tỷ lệ hoán đổi thường được đo lường bằng tỷ lệ

chuyển đổi, tức là, số cổ phần mà nhà đầu tư nhận được cho mỗi trái phiếu. Đôi khi

tỷ lệ hoán đổi được diễn tả theo giá chuyển đổi, tức là, mệnh giá của trái phiếu phải

giao hoàn để nhận được một cổ phần. Tỷ lệ hoán đổi này được công bố trước vào

khoảng thời gian xác định trước. Thông thường, bao giờ người phát hành trái phiếu

chuyển đổi cũng dành cho người mua quyền quyết định có chuyển đổi sang cổ

phiếu hay không. Người nắm giữ trái phiếu chuyển đổi có quyền không chuyển

sang cổ phiếu nếu tại thời điểm chuyển đổi, Công ty làm ăn không tốt.

73

Trái phiếu chuyển đổi giống như một gói gồm một trái phiếu và một quyền chọn

mua. Người nắm giữ trái phiếu chuyển đổi không được nhận cổ tức và việc chuyển

đổi làm loãng giá cổ phần. Khi Công ty gặp vấn đề rủi ro mất khả năng thanh toán,

thì không những quyền chọn chuyển đổi không có giá trị mà còn có một trái phiếu

không có giá trị. Mặt khác, Công ty có thể buộc chuyển đổi bằng cách thu hồi trái

phiếu trước thời hạn. Công ty thực hiện điều này khi giá thị trường của trái phiếu

chuyển đổi cao hơn giá thu hồi.

Công ty phát hành trái phiếu chuyển đổi huy động được vốn với chi phí thấp hơn:

lãi suất của phần trái phiếu trong phát hành trái phiếu chuyển đổi thường bao giờ

cũng thấp hơn là lãi suất khi phát hành trái phiếu. Công ty có đánh giá tín dụng

thấp, nhưng có tiềm năng tăng trưởng cao sẽ có khả năng phát hành trái phiếu

chuyển đổi ở gần mức lãi suất thị trường nhờ độ hấp dẫn về cơ hội chuyển đổi thành

cổ phiếu tăng trưởng. Khi Công ty không thể tăng nợ theo cách thông thường vì tỷ

lệ nợ của Công ty đã quá cao. Phát hành trái phiếu chuyển đổi có thể là một lựa

chọn nhằm đa dạng hóa kênh huy động vốn. Việc thực hiện chuyển đổi trái phiếu

thành cổ phiếu cũng được coi tương tự phát hành tăng vốn cho các nhà đầu tư chiến

lược với thặng dư vốn cao.

Việc huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu chuyển đổi có nhiều ưu điểm

vượt trội đối với Công ty phát hành, đồng thời hấp dẫn với nhà đầu tư. Năm 2009 -

2010 là năm hội tụ nhiều ưu điểm cho việc phát hành trái phiếu chuyển đổi. Nền

kinh tế vừa qua đáy và đang ở vào giai đoạn đầu của chu kỳ hồi phục, tiềm năng

tăng trưởng của Công ty trong trung và dài hạn trở nên sáng sủa hơn, điều này tạo

cơ sở cho kỳ vọng vào giá cổ phiếu trong tương lai.

Thực tế có những công ty đã phát hành thành công trái phiếu chuyển đổi:

HAG, phát hành thành công trái phiếu chuyển đổi với tổng mệnh giá 1.450 tỷ đồng

dưới dạng phát hành riêng lẻ. Những điều khoản chính của trái phiếu bao gồm: lãi

suất 0% kỳ hạn 1 năm, quyền chuyển đổi thuộc về trái chủ, giá phát hành 100%

mệnh giá, giá chuyển đổi được xác định bằng chiết khấu 20% của bình quân giá

đóng cửa 15 ngày giao dịch liên tiếp trước ngày 6/10/2009 (giá bình quân 123.267

74

đồng/cp), Nhà đầu tư được quyền tự do chuyển nhượng trái phiếu nhưng khống chể

tỷ lệ sở hữu của NĐTNN không quá 49%. Số tiền thu được từ đợt phát hành, HAG

sử dụng cho các dự án như: Trung tâm thương mại và văn phòng cho thuê Kinh Tè,

dự án căn hộ Hoàng Anh Incomex, dự án Phú Hoàng Anh giai đoạn 2, dự án trồng

cây cao su, dự án thủy điện và bổ sung vốn lưu động.

VFC, phát hành thành công 150 tỷ đồng trái phiếu chuyển đổi theo hình thức phát

hành riêng lẻ. như sau:

Loại trái phiếu phát hành: Trái phiếu chuyển đổi

Mệnh giá trái phiếu: 100,000 VNĐ/ trái phiếu

Tổng mệnh giá trái phiếu: 150,000,000,000 VNĐ

Kỳ hạn trái phiếu: 01 năm

Lãi suất định kỳ: 8%/năm - Trả lãi cuối kỳ

Hình thức: Ghi sổ

Ngày phát hành: 30/09/2010

Ngày đáo hạn: 30/09/2011

Quyền chuyển đổi: Việc thực hiện quyền chuyển đổi sẽ thuộc về Trái chủ

Giá chuyển đổi tại thời điểm chào bán: 10,000 đồng/cổ phần

Nguyên tắc chuyển đổi Trái phiếu thành cổ phiếu: Tổng mệnh giá trái phiếu của

từng trái chủ chia cho giá chuyển đổi để xác định số lượng cổ phiếu được chuyển

đổi.

GMD, phát hành thành công 396,787 trái phiếu chuyển đổi. Cụ thể, theo nghị quyết

Hội đồng quản trị ngày 24/11/2010 đã thống nhất phát hành 226,687 trái phiếu

chuyển đổi để hoán đổi 39.98 tỷ đồng tính theo mệnh giá cổ phiếu cảng Nam Hải

cho Công ty Cổ phần Dịch vụ Hòa Bình Xanh.

Phát hành 170,100 trái phiếu chuyển đổi để hoán đổi 30 tỷ đồng tính theo mệnh giá

cổ phiếu Cảng Nam Hải cho Công ty TNHH Sông Hằng.

Như vậy, tổng giá trị trái phiếu phát hành là 396,787,000,000 đồng để hoán đổi

69.98 tỷ đồng mệnh giá cổ phiếu CTCP Cảng Nam Hải và tỷ lệ sở hữu của GMD tại

Công ty Cảng Nam Hải sau khi hoán đổi là 99.98%.

75

Phát hành vốn cổ phần mới. Đứng về yêu cầu tái cấu trúc vốn cho đầu tư phát triển

thì việc huy động vốn cổ phần là rất tốt, vì Công ty ít bị áp lực trã lãi và nợ vay, cho

phép thực hiện các chiến lược đầu tư dài hạn, nâng cao công nghệ, đổi mới sản

phẩm,... là những nền tảng để tạo ra lợi nhuận lớn trong tương lai. Tuy nhiên, việc

huy động vốn cổ phần quá mạnh mà không dựa trên nhu cầu và tiến độ đầu tư sẽ

làm suy yếu khả năng sinh lời của cổ phiếu, con đường dẫn đến suy giảm giá cổ

phiếu. Khi thị trường chứng khoán suy giảm thì những Công ty có mức huy động

vốn lớn đều bị ảnh hưởng nhiều nhất, như vậy các cổ đông không những không

được hưởng lợi từ việc mua cổ phần mới mà còn bị thiệt hại do giá giảm mạnh.

Công ty cần thận trọng xem xét dự án nào thật sự cần thiết mới tính đến việc huy

động vốn bằng hình thức này.

3.2.1.2 Chuyển đổi cơ cấu sử dụng vốn

Như đã phân tích ở chương 2, các công ty của 3 ngành đã sử dụng cấu trúc vốn vẫn

chưa hiệu quả và còn mất cân đối khi sử dụng nợ vay, đã gây khó khăn cho các

công ty khi xây dựng chiến lược phát triển dài hạn mà nhu cầu sử dụng vốn cần

phải ổn định lâu dài và có hiệu quả. Vì vậy, các công ty cần phải chuyển sang một

cấu trúc vốn thích hợp hơn bằng cách thực hiện biện pháp sau:

Đối với khoản nợ ngắn hạn: Chuyển đổi các khoản nợ ngắn hạn không thường xuyên thành các khoản nợ ngắn

hạn thường xuyên bằng cách các công ty ký hợp đồng dài hạn và liên tục với nhà

cung cấp và các khoản nợ sẽ quay vòng liên tục và sẽ tạo thành nợ ngắn hạn thường

xuyên, đây là khoản nợ rất cần thiết vì công ty sử dụng mà không cần phải trả phí.

Mặt khác, để giảm tỷ trọng nợ ngắn hạn hiện tại, các công ty phải tích cực thu hồi

các khoản phải thu và dự trữ hàng tồn kho thích hợp, lúc đó công ty mới có khả

năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tạo được nguồn vốn lưu động cần thiết

để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh.

Ngoài ra, các công ty cổ phần có thể bán các khoản vốn vay ngắn hạn cho các quỹ

ủy thác đầu tư (công ty quản lý quỹ), các quỹ đầu tư sẽ chuyển các khoản vay này

sang cho nhà đầu tư dưới dạng trái phiếu thu nhập dài hạn, nhờ đó các công ty có

76

thể hoán chuyển các khoản nợ ngắn hạn thành các khoản nợ dài hạn đối với các trái

chủ.

Riêng đối với nhu cầu vốn lưu động khác phát sinh trong tương lai thì cần phải xây

dựng kế hoạch cụ thể và nên đề xuất với tổ chức tín dụng, ngân hàng để chọn hình

thức vay vốn ngắn hạn theo hạn mức tín dụng (nhu cầu vốn tới đâu thì tiến hành vay

đến đó) chứ không nên chọn hình thức vay theo món mà các công ty đã từng chọn.

Đối với khoản nợ dài hạn Nguồn vốn vay dài hạn có lợi thế về nhiều mặt như: có chi phí sử dụng vốn thấp,

thời gian hoàn vốn lâu, nguồn vốn được sử dụng ổn định, các công ty đều có điều

kiện để vay vốn, chi phí lãi vay tạo được tấm chắn thuế,… Mặt khác, giá trị đồng

tiền Việt nam có xu hướng giảm giá so với ngoại tệ mạnh và tình hình lạm phát tại

Việt nam ngày càng gia tăng làm cho lãi suất cho vay thực sẽ giảm thì việc lựa chọn

vốn vay dài hạn là một trong những giải pháp cần thiết khi thực hiện chiến lược

phát triển dài hạn. Ngoài ra, công ty cũng nên có nhiều giải pháp để huy động nợ

dài hạn, chứ không nhất thiết là phải đi vay của các tổ chức tín dụng mà có thể phát

hành trái phiếu để huy động vốn vì trái phiếu có những lợi thế nhất định như: chi

phí sử dụng vốn thường thấp so với chi phí sử dụng vốn cổ phần, nguồn vốn sử

dụng ổn định, phần lãi của trái phiếu cũng tạo được tấm chắn thuế,…

Tuy nhiên, sử dụng nợ trong cấu trúc vốn của các công ty được khảo sát trong giai

đoạn này tương đối cao, có một số công ty đã hiện rõ rủi ro về tài chính và khả năng

trang trải lãi vay tương đối thấp

Đối với vốn cổ phần Xét về quá trình hình thành, tăng trưởng và rủi ro trong từng giai đoạn phát triển, thì

tại thời điểm này các công ty được khảo sát đang trong ở giai đoạn tăng trưởng cao,

do vậy nhu cầu vốn để mở rộng quy sản xuất kinh doanh và rủi ro kinh doanh vẫn

còn cao nên việc phát hành cổ phiếu ra thị trường chứng khoán để huy động vốn

cho đầu tư phát triển là rất cần thiết. Vấn đề đặt ra là cần phải có giải pháp để hỗ trợ

cho việc huy động vốn như việc tạo điều kiện cho thị trường chứng khoán phát triển

77

và cách thức phát hành cổ phiếu ra sao để có lợi cho công ty. Như vậy, nếu thực

hiện đồng bộ và linh hoạt các giải pháp đã nêu trên thì cấu trúc vốn của các công ty

sẽ phù hợp hơn trong việc giảm thiểu rủi ro, giảm thiểu chi phí sử dụng vốn bình

quân và gia tăng giá trị tài sản cổ đông.

3.2.1.3 Sáp nhập

Sáp nhập là hình thức kết hợp một hoặc một số công ty cùng loại (công ty bị sáp

nhập) vào một công ty khác (công ty nhận sáp nhập) trên cơ sở chuyển toàn bộ tài

sản, quyền và nghĩa vụ của công ty bị sáp nhập vào công ty nhận sáp nhập. Công ty

bị sáp nhập chấm dứt tồn tại, công ty nhận sáp nhập vẫn tồn tại và kế thừa toàn bộ

tài sản, quyền và nghĩa vụ của công ty bị sáp nhập

Sáp nhập làm tăng khả năng cạnh tranh của Công ty thông qua cắt giảm bộ máy

hành chính, mở rộng cơ sở vật chất của nghiên cứu triển khai và mở rộng thị phần.

Xét về bản chất thì nội dung cốt lõi, không thay đổi của hoạt động sáp nhập là

chuyển đổi sở hữu Công ty với mục đích tập trung nguồn lực, mở rộng quy mô

Công ty, trên cơ sở đó thực hiện những mục tiêu chiến lược, sách lược của Công ty.

Sáp nhập được phân thành 3 loại, gồm sáp nhập theo chiều ngang, theo chiều dọc và

theo hỗn hợp. Sáp nhập theo chiều ngang xảy ra giữa những Công ty có cùng lĩnh

vực sản xuất, kinh doanh, từ đó tạo ra một hãng có sức cạnh tranh cao, giảm thiểu

đối thủ cạnh tranh, tiết kiệm chi phí. Sáp nhập theo chiều dọc xảy ra giữa các Công

ty cùng lĩnh vực kinh doanh, nhưng khác nhau về phân khúc thị trường. Sự sáp

nhập này sẽ tạo ra giá trị thông qua tận dụng kinh nghiệm và khả năng của các Công

ty trong một chuỗi nhằm tạo ra giá trị gia tăng cho khách hàng. Sáp nhập theo kiểu

hỗn hợp xảy ra giũa các Công ty khác nhau hoàn toàn về lĩnh vực kinh doanh, từ đó

tạo ra các tập đoàn lớn hoạt động trong rất nhiều lĩnh vực.

Trong bối cảnh nền kinh tế suy giảm, sáp nhập giúp Công ty củng cố nguồn lực để

tồn tại. Sau khi sáp nhập, các bên tham gia sẽ kết hợp những thế mạnh tạo ra hiệu

ứng cộng hưởng. Công ty sẽ có sự thay đổi mạnh mẽ về cơ cấu và vốn điều lệ, từ đó

giúp tăng thị phần và giảm đối thủ cạnh tranh; tận dụng tối đa sức mạnh về tài

chính, kinh nghiệm và hấp thụ được công nghệ hiện đại nhằm duy trì lợi thế cạnh

78

tranh. Mặt khác, thông qua sáp nhập, đội ngũ nhân viên được sàng lọc và làm việc

với những kỹ năng mang lại hiệu quả cao.

Thông thường, việc sáp nhập sẽ diễn ra theo một trình tự nhất định mà công ty cần

thực hiện vì có ảnh hưởng đến chất lượng của thương vụ. Đứng trên góc độ Công ty

bị sáp nhập (bên bán), trình tự công việc cần thực hiện là:

1. Xác định các Công ty mục tiêu: Để đảm bảo giao dịch sáp nhập thành công, bên

bán có thể chọn nhiều hơn một Công ty mục tiêu nếu được. Việc xác định Công ty

mục tiêu về bản chất là lấy được các thông tin chính xác về những Công ty mục tiêu

như: quy mô, tình hình tài chính, đội ngũ nhân viên,.. vì vậy không phải bên bán dễ

dàng có được các thông tin này. Có nhiều cách thức để tiếp cận và có được thông

tin. Trong số đó, cách thức hợp tác với những tổ chức tài chính (như công ty chứng

khoán, quỹ đầu tư…) là một trong những cách thức hiệu quả để đạt được mục đích.

2. Xác định giá trị giao dịch: Công việc này không hoàn toàn đồng nhất với hoạt

động định giá doanh nghiệp. Thực chất, định giá doanh nghiệp là một công cụ để

bên bán có thể xác định được giá trị giao dịch, căn cứ vào giá trị doanh nghiệp được

định giá và các điều kiện cụ thể khác mà bên bán có thể đàm phán và thương lượng

các mức giá giao dịch khác nhau. Nếu bên bán không định giá doanh nghiệp và

không có cơ sở để tính toán giá trị của mình là bao nhiêu thì sẽ rất bất lợi trong đàm

phán giao dịch sáp nhập. Hoặc ngược lại, có thể gây ra những khó khăn không cần

thiết, thậm chí là bỏ lỡ cơ hội giao dịch sáp nhập khi đưa ra những mức giá quá cao,

không có cơ sở.

3. Đàm phán, giao kết và thực hiện thỏa thuận, hợp đồng:

Đàm phán hợp đồng: đàm phán về giá, về công việc của hai bên sẽ thực hiện sau

khi hợp đồng giao dịch sáp nhập được ký kết. Thông thường, các bên chỉ chính thức

tiến hành đàm phán khi đã có được một lượng thông tin nhất định về nhau cũng như

hiểu được mục đích của nhau.

79

Giao kết hợp đồng: thống nhất những cam kết của các bên đối với giao dịch. Đó là

khi các bên đã hiểu rõ về nhau cũng như hiểu rõ về mục đích và yêu cầu của mỗi

bên, hiểu rõ các lợi ích và rủi ro khi thực hiện giao dịch sáp nhập.

Thực hiện hợp đồng là bước triển khai các cam kết, nghĩa vụ của mỗi bên để đáp

ứng quyền lợi của bên kia, ví dụ: thanh toán tiền giao dịch, chuyển sở hữu Công ty,

hòa nhập hoạt động vào công ty mới,…. Có những hợp đồng, thời gian từ khi giao

kết đến khi thực hiện xong xuôi các nghĩa vụ và trách nhiệm của mỗi bên không

phải là ngắn. Do vậy, nếu không có những dự liệu chính xác về các vướng mắc và

rủi ro có thể gặp phải trong quá trình thực hiện hợp đồng thì rất dễ dẫn tới sự vi

phạm hợp đồng của một hoặc hai bên, mặc dù đó có thể là do nguyên nhân khách

quan chứ không phải do sự cố tình của bên vi phạm.

3.2.1.4 Xây dựng chính sách quản lý nợ

Quản lý nợ của Công ty, tức là quản lý các danh mục liên quan đến nợ gồm thời

gian đáo hạn, nợ vay ngân hàng, thương phiếu, trái phiếu, nợ nội tệ, nợ ngoại tệ,…

Công ty nên đảm bảo rằng, kỳ hạn thanh toán của các khoản nợ không được rơi vào

cùng thời điểm. Khi các khoản nợ được kiểm soát thời gian đáo hạn thì Công ty sẽ

chủ động sắp xếp tái cơ cấu nợ để thay thế khoản nợ đã đến hạn thanh toán, đồng

thời giúp Công ty đảm bảo khả năng tiền mặt để chi trả lãi.

Danh mục nợ có thể được xây dựng dựa trên hai yếu tố là các khoản nợ nào Công ty

đang đối mặt và khi nào các khoản nợ sẽ được thanh toán. Việc xây dựng danh mục

quản lý nợ để Công ty dễ cân đối thay thế các khoản nợ đến hạn hoặc nhằm huy

động nguồn vốn để cung cấp cho phát triển sản xuất. Danh mục này được lập thành

từng bậc để theo dõi hạn thanh toán không xảy ra cùng 1 thời điểm và cân đối

không để thừa nguồn nợ huy động.

80

Tỳ VND

120

100

80

Nợ dài hạn

60

Thương phiếu

Nợ quay vòng

40

Nợ thấu chi

20

0

Năm

1

2

3

4

5

6-9

10

15

18

20

25

Hình 3.1 - Biểu đồ danh mục quản lý nợ

Việc quản lý nợ giúp Công ty chủ động sẵn sàng vay nợ và tìm kiếm những cơ hội

để vay nợ với chi phí thấp, vì vậy đòi hỏi Công ty cần:

- Kiểm tra định kỳ nhu cầu tiền mặt, quỹ tiền mặt hiện có và những điều khoản

vay nợ trên thị trường nợ, thị trường tiền tệ, thị trường vốn.

- Linh động sử dụng quỹ tiền mặt để giao dịch mua lại những khoản nợ với chi

phí sử dụng rẻ hơn hoặc hướng tới gia tăng sử dụng vốn từ các quỹ đầu tư nhằm

đáp ứng phù hợp với chiến lược kinh doanh.

- Sẵn sàng khai thác các cơ hội Arbitrage trên thị trường tài chính.

3.2.1.5 Quản trị vốn lưu động toàn diện

Quản trị vốn lưu động tốt có tác động tích cực đến cân bằng tài chính và gia tăng

hiệu quả của việc sử dụng nợ vay. Cụ thể là các công ty tiếp tục gia tăng số vòng

quay hàng tồn kho và nợ phải thu bằng cách áp dụng các phương pháp phù hợp hơn:

- Đối với hàng tồn kho: tạo lập các chuỗi cung ứng khép kín nhằm duy trì được mức

tồn kho tối thiểu qua đó giảm thiểu được khoản phải trả người bán như:

+ Xác định chuẩn xác về nhu cầu hàng dự kiến trong tương lai: Chỉ cần đủ lượng

hàng tồn để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, việc dự báo này rất

khó khăn. Nếu nhu cầu được dự báo không chính xác, công ty dễ bị mất đi một số

81

cơ hội kinh doanh hoặc bị thiếu tiền mặt và làm tăng chi phí trong kinh doanh (nếu

hàng tồn kho quá lớn).

+ Tăng hiệu suất của chu kỳ sản xuất: Cần phải xác định rõ từng công đoạn của quá

trình sản xuất và từng hạn mục công trình để chuyển hóa từ nguyên liệu thô thành

sản phẩm cuối cùng càng nhanh càng tốt.

+ Tăng tốc vòng quay của nguồn cung: Tăng số lần mua hàng để giảm nhẹ mức độ

thiếu tiền mặt và giảm chi phí lưu kho,…

- Đối với các khoản phải thu: cần phải tích cực đối chiếu, theo dõi, đôn đốc và thu

hồi. Đối với khoản nợ quá hạn, nợ xấu thì cần phải xử lý bằng cách bán nợ cho công

ty mua bán nợ. Ngoài ra, để giảm thiểu các nợ phải thu quá hạn phát sinh mới, công

ty cần phải xây dựng quy trình quản lý và kiểm soát phù hợp đồng thời rà soát, phân

loại chính xác tuổi nợ, đối tượng nợ,… của từng khoản nợ để thuận tiện cho việc

thu hồi và lập các khoản dự phòng phải thu khó đòi hợp lý. Ngoài ra, đối với

nguyên liệu và thiết bị nhập khẩu từ nước ngoài thì cũng cần phải tính đến cách

phòng ngừa rủi ro về tỷ giá bằng cách sử dụng công cụ tài chính như quyền chọn

(option), hợp đồng giao sau (future contract),… để hạn chế tối đa sự biến động về

giá và tỷ giá làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh.

3.2.1.6 Tăng thêm giá trị bằng cách giảm tỷ lệ nợ thông qua phát hành đặc

quyền chiết khấu cao

Đối với Công ty đang có tỷ lệ nợ cao (ngành thủy sản: ACL, AGF, ANV, BAS,

CAD, FBT, FMC, ICF, MPC, TS4, VHC; ngành vận tải: GMD, MHC, PVT, VIP,

VNA, VNS, VSG, VTO; ngành kinh doanh bất động sản: HAG, HDC, ITA, NBB,

SC5, SJS, TDH, UIC, VIC), có thể huy động các khoản vốn cổ phần mới để gia

tăng giá trị cổ đông bằng cách giảm tỷ lệ nợ/vốn cổ phần. Thông thường, một gia

tăng tỷ trọng của nguồn vốn cổ phần sẽ đưa đến một gia tăng trong chi phí sử dụng

vốn bình quân. Bởi vì chi phí sử dụng vốn cổ phần đắt hơn chi phí sử dụng vốn vay.

Tuy nhiên, nếu hỗn hợp vốn hiện tại bao gồm các phần bù rủi ro lớn có thể giảm

thiểu hay loại bỏ bằng một thay đổi trong chiến lược tài chính, chi phí sử dụng vốn

82

bình quân có thể thực sự giảm sau khi tài trợ thêm các khoản vốn mới. Điều này

đưa đến một gia tăng trong giá trị vốn cổ phần.

Công ty có 500 ngàn cổ phần đã phát hành, giao dịch với giá 100 USD/cổ phần, cho

Công ty một vốn hóa thị trường là 50 triệu USD. Vốn hóa thị trường này hỗ trợ một

mức nợ 100 triệu USD, tỷ lệ nợ/vốn cổ phần thị trường là 2/1. Nếu Công ty huy

động được 25 triệu USD vốn cổ phần mới, tỷ lệ này sẽ được giảm xuống còn 1/1,

nguồn tài trợ mới được dùng để hoàn trả một phần nợ tồn đọng. Công ty đang trả

một lãi suất 15% trước thuế (lãi suất thị trường cho Công ty này là 12%) do tỷ lệ

nợ/vốn cổ phần cao. Lợi nhuận đòi hỏi của cổ đông cũng cao hơn do phải bù đắp rủi

ro tài chính, re = 20% (re của Công ty có đòn bẩy tài chính bình thường là 16%)

Bảng 3.1 – Vị thế Công ty trước và sau khi phát hành đặc quyền

ĐVT: triệu USD Sau khi phát hành đặc quyền

Trước khi phát hành đặc quyền 31.67 Khi phát hành đặc quyền Lợi nhuận hoạt động 31.67

Trừ chi phí lãi vay 15 (100 x 15%) 9 (75 x 12%)

Lợi nhuận trước thuế 16.67 22.67

Thuế (25%) 4.17 5.67

Lợi nhuận sau thuế 12.50 17.00

Số cổ phần (ngàn) 500 1,500 1,500

EPS (USD) 25 11.33

Tỷ số giá thu nhập 4 5.25

59.50 Giá cổ phần (USD) 100 50

Do Công ty đang trong suy thoái nhẹ, trước khi phát hành đặc quyền, tỷ số giá thu

nhập là 4, thấp hơn so với một Công ty tương tự là 5 (1/0.2)

Khi Công ty phát hành đặc quyền 2 cho 1 với giá 25 USD mỗi cổ phần, sẽ huy động

được 25 triệu USD chưa tính chi phí phát hành.

500 ngàn cổ phần đã phát hành x 100USD  50 triệu USD vốn hóa thị trường

1 triệu cổ phần mới x 25USD  25 triệu USD phát hành đặc quyền

1.5 triệu cổ phần 50USD  75 triệu USD vốn hóa mới

83

Giá trị đặc quyền sẽ là 25USD mỗi cổ phần (giá thực hiện 25USD so với giá thị

trường 50USD), như vậy phần lợi thu được 25USD x 2 đặc quyền = 50USD bù đắp

cho phần lỗ từ cổ phần hiện tại 100 – 50 = 50USD.

Sau khi phát hành đặc quyền, Công ty đã sử dụng chiến lược phát hành đặc quyền

để trả nợ cho nên chiến lược này đã làm sụt giảm cả chi phí vay và lợi nhuận dự

kiến của cổ đông. Nhưng bù lại giá cổ phần sẽ đạt mức 59.50USD thay vì 50USD,

như vậy làm tăng giá trị cổ đông hiện tại nhờ vào sụt giảm trong chi phí rủi ro đòi

hỏi (lợi được 9.50USD cho mỗi cổ phần). Tỷ số giá thu nhập là 5.25, cao hơn trước

khi cấu trúc nhưng vẫn thấp hơn Công ty tương đương là 6.25 (1/0.16).

3.2.2 Giải pháp hỗ trợ từ quản lý vĩ mô của Chính phủ

3.2.2.1 Chính sách lãi suất

Với mục đích hỗ trợ các Công ty vay vốn trung và dài hạn thực hiện đầu tư phát

triển sản xuất kinh doanh trong bối cảnh khủng hoảng, Chính phủ đã ban hành

Quyết định số 443/QĐ-TTg để hỗ trợ 4% lãi suất vay cho năm 2009. Năm 2010, tỷ

lệ lãi suất vay được hỗ trợ được điều chỉnh còn 2%. Thông qua chính sách hỗ trợ lãi

suất này, các Công ty được tiếp cận nguồn vốn với chi phí thấp nhằm ổn định và mở

rộng quy mô sản xuất, kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm, tạo thêm việc làm cho

người lao động. Tuy nhiên, vấn đề đảo nợ cần được các ngân hàng chú ý để hạn chế

Công ty “vay mới trả cũ” (Đảo nợ được hiểu là Công ty vay vốn tại một ngân hàng

để trả nợ cho chính ngân hàng đó hoặc trả nợ cho một ngân hàng khác).

Về chính sách hỗ trợ lãi suất trung và dài hạn, Chính phủ cần theo dõi và tiếp tục hỗ

trợ. Nếu tình hình kinh tế có chuyển biến tăng trưởng khả quan, Công ty bắt nhịp

được với đà tăng trưởng thì chính sách lãi suất có thể xem xét không tiếp tục hỗ trợ

để Công ty tích cực chủ động tập trung sản xuất, kinh doanh tạo lợi nhuận trả lãi

vay, không trông chờ vào gói hỗ trợ lãi suất.

Khi tiếp tục hỗ trợ lãi suất, Ngân hàng cần xem xét, đánh giá một số vấn đề để thực

hiện chính sách thực sự phát huy hiệu quả và đúng đối tượng:

- Đánh giá tình hình kinh doanh của các Công ty một cách khách quan để việc hỗ

trợ lãi suất công bằng và hợp lý.

84

- Xác định khả năng trả nợ trước cũng như sau khi Công ty được hỗ trợ lãi suất

- Bảo đảm việc hỗ trợ lãi suất đúng đối tượng.

- Xác định lượng vốn tối đa cần hỗ trợ lãi suất cho từng loại Công ty một cách hiệu

quả. Thông qua báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và bảng cân đối kế

toán của Công ty ở những năm trước đó để xác định được lượng vốn hỗ trợ lãi suất

tối đa cho từng Công ty cụ thể.

- Về đảo nợ, không để xảy ra đảo nợ đối với Công ty có khoản nợ xấu, làm ăn

không hiệu quả. Còn Công ty làm ăn tốt nhưng vướng lãi suất cao thời kỳ thắt chặt

tiền tệ, nên cho phép họ vay mới, trả cũ, nhằm một mặt, giúp Công ty làm lành

mạnh hoá sổ sách kế toán và mặt khác, giảm bớt áp lực chi phí vốn trước mắt.

3.2.2.2 Chính sách tỷ giá

Nhà nước cần thực hiện chính sách tỷ giá ổn định hướng tới những mục tiêu sau:

- Ổn định tỷ giá trong mối tương quan cung cầu trên thị trường xuất khẩu, kích

thích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế và tăng dự

trữ ngoại tệ. Tuy nhiên, một điều đáng lưu ý cần cân nhắc là khi tăng tỷ giá để kích

thích xuất khẩu thì đồng nghĩa với việc gia tăng gánh nặng nợ đối với Công ty đang

vay nợ ngoại tệ. Công ty có thể bị phá sản khi gánh nặng nợ này tăng đột biến, quá

sức chịu đựng được.

- Chính sách tỷ giá phải đóng vai trò tích cực trong việc bảo hộ một cách hợp lý

Công ty trong nước.

- Cần hướng tới thực hiện chính sách đa ngoại tệ. Hiện nay trên thị trường ngoại tệ,

mặc dù USD có vị thế mạnh hơn hẳn các ngoại tệ khác, song nếu trong quan hệ tỷ

giá chỉ áp dụng một loại ngoại tệ trong nước sẽ làm cho tỷ giá ràng buộc vào ngoại

tệ đó, cụ thể là USD. Khi có sự biến động về giá cả USD trên thế giới, lập tức sẽ

ảnh hưởng đến quan hệ tỷ giá của USD đến VND mà thông thường là những ảnh

hưởng rất bất lợi. Cần hướng tới sử dụng đồng EURO, yên Nhật để thanh toán và

dự trữ vì hiện nay EU, Nhật là những thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam.

85

3.2.2.3 Chính sách thuế

Nhằm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn Công ty trong bối cảnh suy giảm kinh tế, Chính phủ

đã thực hiện các chính sách giãn, giảm và miễn thuế thu nhập cá nhân, thu nhập

doanh nghiệp, giá trị gia tăng và xuất nhập khẩu. Các chính sách này được thực hiện

trong một thời gian nhất định.

Về thuế thu nhập cá nhân, thực hiện giãn thời hạn nộp thuế của đa phần các đối

tượng thuộc diện nộp thuế theo Luật Thuế thu nhập cá nhân mới đến tháng 5/2009.

Về thuế thu nhập doanh nghiệp, thực hiện giảm, gia hạn nộp trong hai năm 2008 và

2009. Giảm 30% số thuế thu nhập Công ty phải nộp của quý IV năm 2008 và số

thuế thu nhập Công ty phải nộp của năm 2009 đối với thu nhập từ hoạt động sản

xuất, kinh doanh của các Công ty nhỏ và vừa. Giãn thời hạn nộp thuế thu nhập

Công ty trong thời gian 9 tháng đối với số thuế thu nhập Công ty phải nộp năm

2009 của các Công ty nhỏ và vừa,…

Về thuế giá trị gia tăng, thực hiện hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với hàng

hóa thực xuất. Giảm 50% mức thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với một số hàng

hoá, dịch vụ. giãn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng đến 180 ngày đối với các lô

hàng nhập khẩu từ 01/04/2009 đến 31/12/2009 là thiết bị, máy móc trong nước chưa

sản xuất được, phải nhập khẩu để tạo tài sản cố định của Công ty.

Về thuế xuất, nhập khẩu, giảm thuế nhập khẩu đối với một số nhóm mặt hàng

nguyên liệu đầu vào (linh kiện, phụ tùng, xăng dầu, thức ăn chăn nuôi...); giảm thuế

xuất khẩu đối với một số nhóm hàng khoáng sản (than, đồng thô và tinh quặng

đồng... ), gạo, phân bón, than gáo dừa, sản phẩm gỗ từ nguyên liệu gỗ nhập khẩu;

tăng thuế nhập khẩu đối với một số nhóm hàng tiêu dùng (thịt, sữa...), thép hợp kim,

ống đồng, phân bón.

Chính sách hỗ trợ thuế đã tác động tích cực đến các Công ty, giúp Công ty tập trung

vốn thúc đẩy đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh; giảm giá bán sản phẩm;

tăng thời gian nghỉ ngơi của người lao động. Kết quả là tăng cầu hàng hóa, dịch vụ

thúc đẩy tiêu thụ nhằm tăng doanh thu, lợi nhuận cho Công ty.

86

Tuy nhiên, Chính phủ cần theo dõi chính sách hỗ trợ thuế trong thời gian qua tác

động tích cực đến các Công ty và thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng khả quan như thế

nào, từ đó tiếp tục hỗ trợ hay tạm dừng để Công ty chủ động sản xuất kinh doanh

theo năng lực của mình.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Thông qua phân tích những ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng đến các Công ty niêm

yết của 3 ngành thủy sản, vận tải và kinh doanh bất động sản làm cơ sở để xác định

rủi ro kinh doanh và tài chính. Những yếu tố chính yếu ảnh hưởng trực tiếp đến

Công ty như sự suy giảm thị trường tiêu thụ, sự thay đổi trong cấu trúc chi phí, tính

biến đổi của giá bán, lãi suất cho vay gia tăng, khả năng thanh toán lãi vay giảm, sự

biến động tỷ giá,…Từ đó, luận văn nêu ra những định hướng cho các Công ty.

Đồng thời đề ra một số giải pháp xây dựng cấu trúc vốn để Công ty có thể tồn tại và

phát triển trong cuộc khủng hoảng. Các Công ty niêm yết có thể ứng dụng lý thuyết

trật tự phân hạng để có sự chọn lọc sử dụng nguồn vốn. Sáp nhập để gia tăng sức

cạnh tranh, nguồn lực. Xây dựng chính sách quản lý nợ và có sự cân đối để giảm tỷ

lệ nợ cho hợp lý. Sử dụng các công cụ phái sinh để phòng ngừa rủ ro về tỷ giá và lãi

suất. Trên cơ sở nỗ lực từ các Công ty niêm yết, Chính phủ cũng cần có sự hỗ trợ vĩ

mô về chính sách lãi suất, thuế, tỷ giá để giúp các Công ty vượt qua khó khăn.

87

KẾT LUẬN CHUNG

Trên cơ sở phân tích các chỉ số tài chính, phân tích EBIT – EPS, chỉ số phá sản, cho

ta thấy được hiệu quả của cấu trúc vốn. Các Công ty ngành thủy sản và vận tải với

cấu trúc vốn sử dụng nợ gặp khó khăn nhiều hơn các Công ty ngành kinh doanh bất

động sản. Khó khăn về đầu tư tài chính không hiệu quả đã làm suy giảm kết quả

kinh doanh. Khó khăn về khả năng thanh toán lãi vay làm Công ty lâm vào nguy cơ

phá sản. Điều này cho thấy, cả 3 ngành đều có sự ảnh hưởng mạnh từ cuộc khủng

hoảng tài chính.

Với những định hướng và một số giải pháp làm cơ sở để doanh nghiệp đưa ra chiến

lược tái cấu trúc vốn. Đây là một trong những giáp pháp quyết định sự tồn tại của

doanh nghiệp trong bối cảnh khủng hoảng tài chính.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt 1. Cooper George (2008), Nguồn gốc khủng hoảng tài chính, Nxb Lao động - Xã

hội.

2. Lâm Minh Chánh (2007), Chỉ số Z – Công cụ phát hiện nguy cơ phá sản và xếp

hạn định mức tín dụng, báo Nhịp cầu Đầu tư ngày 30-07-2007.

3. David Dapice (2009), Khủng hoảng tài chính ở phương Tây và hệ lụy đối với

Việt Nam, Chương trình Giảng dạy kinh tế Fulbright, Đại học Kinh tế TP.HCM.

4. Đinh Thế Hiển (2008), Quản trị tài chính - Đầu tư : Lý thuyết & dứng dụng,

Nxb Lao động - Xã hội.

5. Nguyễn Văn Luân, Nguyễn Văn Trình (2009), Khủng hoảng tài chính toàn cầu

và những vấn đề đặt ra đối với nền kinh tế Việt Nam, Tạp chí Phát triển kinh tế số

220, tháng 2/2009.

6. Đinh Tuấn Minh (2009), Khủng hoảng kinh tế hiện nay: Phân tích và khuyến

nghị từ lý thuyết kinh tế trường phái Áo, Trung tâm nghiên cứu kinh tế và chính

sách, Trường Đại học kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội.

7. Trần Ngọc Thơ, Nguyễn Thị Ngọc Trang, Phan Thị Bích Nguyệt, Nguyễn Thị

Liên Hoa, Nguyễn Thị Uyên Uyên (2005), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Đại

học Kinh tế TP.HCM, Nxb Thống kê.

8. Trần Ngọc Thơ, Nguyễn Thị Ngọc Trang, Phan Thị Bích Nguyệt, Nguyễn Thị

Liên Hoa, Nguyễn Thị Uyên Uyên, Vũ Việt Quảng (2005), Tài chính doanh nghiệp

hiện đại – Chuỗi sách Bài tập và Bài giải, Đại học Kinh tế TP.HCM, Nxb Thống

kê.

9. Nguyễn Thị Ngọc Trang (2007), Quản trị rủi ro tài chính, Đại học Kinh tế

TP.HCM, Nxb Thống kê.

10. Nguyễn Thị Uyên Uyên (2002), Tái cấu trúc tài chính ở các doanh nghiệp

nhằm thu hút và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư, Luận án tiến sĩ.

11. Walsh Ciaran (2008), Các chỉ số cốt yếu trong quản lý, Nxb Tổng hợp Thành

phố Hồ Chí Minh.

12. Trần Hoàng Ngân (2009), Tác động của khủng hoảng tài chính Mỹ và thế giới

đến nền kinh tế Việt Nam, Trường Đại học kinh tế Tp.HCM.

13. Quyết định số 16/2009/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ, ngày 21/01/2009,

Ban hành một số giải pháp về thuế nhằm thực hiện chủ trương kích cầu đầu tư và

tiêu dùng, ngăn chặn suy giảm kinh tế, tháo gỡ khó khăn đối với doanh nghiệp

14. Quyết định số 12/2010/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ, ngày 12/2/2009, Về

việc gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho

doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế năm 2010.

15. Quyết định số 443/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ, ngày 04/4/2009, Về

việc hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn trung, dài hạn ngân hàng để

thực hiện đầu tư mới để phát triển sản xuất-kinh doanh.

16. Quyết định số 58/2009/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ, ngày 16/4/2009, Bổ

sung một số giải pháp về thuế nhằm thực hiện chủ trương kích cầu đầu tư và tiêu

dùng, ngăn chặn suy giảm kinh tế, tháo gỡ khó khăn đối với doanh nghiệp.

17. Phòng nghiên cứu kinh tế (2009), Khủng hoảng tài chính toàn cầu: tác động,

biện pháp và dự báo, đã đăng trên Website Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

18. Website Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, http://ww.sbv.gov.vn

19. Website Sở giao dịch chứng khoán TP.Hồ Chí Minh, http://www.hsx.vn

20. Website Tổng cục Thống kê, www.gso.gov.vn.

21. Website Tổng cục thuế, http://www.gdt.gov.vn

22. Website về tài chính, http://www.blommberg.com

23. Website Chính phủ, http://www.chinhphu.vn

24. Website về chứng khoán, http://www.cophieu68.com

Tiếng Anh 1. Brian Coyle (2000), Capital structuring, Amacom, USA.

2. RHI Group, Annual report 2002, Vienna.

BẢNG PHỤ LỤC

0.00 0.01 0.02 0.03 0.04 0.05 0.06 0.07 0.08 0.09 1.00 1.10 1.20 1.30 1.40 1.50 1.60 1.70 1.80 1.90 2.00 2.20 2.40 2.60 2.80 3.00 3.50 4.00 4.50 5.00

Phụ lục 1 – Phân phối chuẩn Z* .00 .5000 .4602 .4207 .3821 .3446 .3085 .2743 .2420 .2119 .1841 .1587 .1357 .1151 .0968 .0808 .0668 .0548 .0446 .0359 .0287 .0228 .0139 .0082 .0047 .0026 .0013 .0002 .0000 .0000 .0000

.01 .4960 .4562 .4168 .3783 .3409 .3050 .2709 .2387 .2090 .1814 .1562 .1335 .1131 .0951 .0793 .0655 .0537 .0436 .0351 .0281 .0222 .0136 .0080 .0045 .0025 .0013 .0002 .0000 .0000 .0000

.02 .4920 .4552 .4129 .3745 .3372 .3015 .2676 .2358 .2061 .1788 .1539 .1314 .1112 .0934 .0778 .0643 .0526 .0427 .0344 .0274 .0217 .0132 .0078 .0044 .0024 .0013 .0002 .0000 .0000 .0000

.03 .4880 .4483 .4090 .3707 .3336 .2981 .2643 .2327 .2033 .1762 .1515 .1292 .1093 .0918 .0764 .0630 .0516 .0418 .0336 .0268 .0212 .0129 .0075 .0043 .0023 .0012 .0002 .0000 .0000 .0000

.04 .4840 .4443 .4052 .3669 .3300 .2946 .2611 .2296 .2005 .1736 .1492 .1271 .1075 .0901 .0749 .0618 .0505 .0409 .0329 .0262 .0207 .0125 .0073 .0041 .0023 .0012 .0002 .0000 .0000 .0000

.06 .4761 .4364 .3974 .3594 .3228 .2877 .2546 .2236 .1949 .1685 .1446 .1230 .1038 .0869 .0721 .0594 .0485 .0392 .0314 .0250 .0197 .0119 .0069 .0039 .0021 .0011 .0002 .0000 .0000 .0000

.07 .4721 .4325 .3936 .3557 .3192 .2843 .2514 .2206 .1922 .1660 .1423 .1210 .1020 .0853 .0708 .0582 .0475 .0384 .0307 .0244 .0192 .0116 .0068 .0038 .0021 .0011 .0002 .0000 .0000 .0000

.08 .4681 .4286 .3897 .3520 .3156 .2810 .2483 .2177 .1894 .1635 .1401 .1190 .1003 .0838 .0694 .0571 .0465 .0375 .0301 .0239 .0188 .0113 .0066 .0037 .0020 .0010 .0002 .0000 .0000 .0000

.09 .4641 .4247 .3859 .3483 .3121 .2776 .2451 .2148 .1867 .1611 .1379 .1170 .0985 .0823 .0681 .0559 .0455 .0367 .0294 .0233 .0183 .0110 .0064 .0036 .0019 .0010 .0002 .0000 .0000 .0000

.05 .4801 .4404 .4013 .3632 .3264 .2912 .2578 .2266 .1977 .1711 .1469 .1251 .1056 .0885 .0735 .0606 .0495 .0401 .0322 .0256 .0202 .0122 .0071 .0040 .0022 .0011 .0002 .0000 .0000 .0000 Z*: là giá trị tuyệt đối của z

Phụ lục 2 – Bảng tính hệ số nguy cơ phá sản (Z score) cùa ngành thủy sản, vận tải và kinh doanh bất động sản 2009 – 2006 Ngành thủy sản Chỉ tiêu

ACL

AGF

ABT

STT

Doanh thu

2009 544,094

2008 473,427

2007 431,521

2006 331,377

2009 725,614

2008 651,209

2007 384,885

2006 311,274

2009 1,346,190

2008 2,101,446

2007 1,246,311

2006 1,196,462

1

90,934

22,585

39,218

25,057

50,290

71,460

39,592

36,134

14,445

11,451

38,020

46,615

2

Lợi nhuận sau thuế TNDN Tài sản ngắn hạn

375,425

167,781

174,247

86,746

450,549

285,614

162,393

89,517

663,861

641,328

360,336

274,879

3

Tổng cộng tài sản

537,004

386,163

415,613

117,673

613,944

392,256

216,621

137,721

1,209,944

1,347,226

844,206

468,269

4

Nợ phải trả

96,549

43,038

127,805

45,593

436,191

228,069

85,574

85,630

582,972

708,583

222,465

167,953

5

Nợ ngắn hạn

96,549

43,038

127,755

44,661

403,805

187,776

77,407

71,620

574,738

661,601

221,752

166,537

6

EBIT

100,295

28,765

47,426

28,834

74,638

92,398

46,812

41,094

32,695

57,154

52,468

57,499

7

52,500

24,300

90,000

108,000

28,200

20,400

84,500

10,000

34,100

15,000

83,000

112,000

8

11,339,635 7,299,999

8,099,999

8,099,999

9,000,000 9,000,000

9,000,000

9,000,000

12,859,288 12,859,288

12,859,288

12,859,288

9

Giá thị trường cổ phiếu (đồng) Số lượng cổ phiếu lưu hành

0.52

0.32

0.11

0.36

0.08

0.25

0.39

0.13

0.07

(0.02)

0.16

0.23

0.17

0.06

0.09

0.21

0.08

0.18

0.18

0.26

0.01

0.01

0.05

0.10

0.19

0.07

0.11

0.25

0.12

0.24

0.22

0.30

0.03

0.04

0.06

0.12

6.17

4.12

5.70

19.19

0.58

0.81

8.89

1.05

0.75

0.27

4.80

8.58

1.01

1.23

1.04

2.82

1.18

1.66

1.78

2.26

1.11

1.56

1.48

2.56

10 A1 11 A2 12 A3 13 A4 14 A5 15 Hệ số Z

6.19

4.41

5.10

15.86

2.14

3.47

8.55

4.40

1.76

1.86

4.82

8.52

STT

Chỉ tiêu

ANV

CAD

BAS 2008

2007

Lợi nhuận sau thuế TNDN Tài sản ngắn hạn Tổng cộng tài sản

2007 886,203 20,498 682,690 810,470 604,743 533,729 56,431

2009 1,886,009 (127,710) 1,270,483 2,200,098 726,672 670,691 (157,017) 17,700

2008 3,336,126 97,746 1,739,898 2,659,846 1,058,369 981,960 195,315 18,800

2007 3,200,352 370,340 1,657,433 2,343,972 651,568 551,561 438,368 90,000

2009 85,995 (3,729) 70,399 199,428 106,816 86,860 (3,075) 14,800

2006 243,714 220,343 302,680 19,229 10,074 161 84,896 57,629 94,918 218,239 214,090 102,701 48,932 121,634 110,476 46,154 98,566 109,055 10,330 22,121 16,919 9,400

-

-

2008 2009 992,735 1,104,418 1,739 (6,217) 752,996 738,187 1,195,377 1,015,672 795,511 981,394 690,711 850,312 47,040 69,977 13,600

-

-

1 Doanh thu 2 3 4 5 Nợ phải trả 6 Nợ ngắn hạn EBIT 7 8 Giá thị trường cổ phiếu

(đồng) Số lượng cổ phiếu lưu hành

-

(0.02) 0.05 0.08

- 8,000,000 8,000,000 0.05 0.00 0.07

0.11 0.19 0.22

8,000,000 0.18 0.03 0.07

-

-

-

-

0.98

65,605,250 65,605,250 0.28 0.04 0.07 1.17 1.25 2.59

0.27 (0.06) (0.07) 1.60 0.86 1.83

65,605,250 0.47 0.16 0.19 9.06 1.37 8.21

9,600,000 9,600,000 (0.11) 0.00 0.05 0.74 1.12 1.59

(0.08) (0.02) (0.02) 1.33 0.43 1.05

1.03 -

2.95 -

-

1.09 -

(0.08) (0.01) 0.04 0.11 0.92 1.02

9 10 A1 11 A2 12 A3 13 A4 14 A5 15 Hệ số Z

FBT

ICF

FMC

STT

Chỉ tiêu

2009 821,684 (87,072)

2008 818,975 8,847

2007 367,360 16,177

2009 940,084 15,437

2008 818,975 8,847

2006 925,197 31,580

2009 447,109 28,889

2008 459,118 14,109

2007 326,127 21,145

2006 283,304 11,246

2007 367,360 16,177

1 Doanh thu 2

391,603 585,091

558,250 773,234

395,882 623,375

505,691 623,407

558,250 773,234

139,351 217,844

199,806 367,194

261,088 416,849

199,709 336,245

133,130 259,062

395,882 623,375

3 4

458,064 409,109 41,708

350,643 336,892 (74,360) 14,500

416,501 393,378 41,235 18,200

-

471,368 470,808 31,544 16,300

416,501 393,378 32,349 12,000

104,445 104,445 37,219 88,500

176,011 169,756 40,577 14,300

245,940 234,085 24,791 7,600

191,259 186,139 27,012 37,200

135,213 127,189 22,312 36,000

458,064 409,109 37,609 50,500

11,265,000 13,500,000

13,500,000

7,200,000 7,597,530

6,897,530

6,897,530 12,807,000 12,807,000

12,807,000

12,807,000

9

Lợi nhuận sau thuế TNDN Tài sản ngắn hạn Tổng cộng tài sản 5 Nợ phải trả 6 Nợ ngắn hạn EBIT 7 8 Giá thị trường cổ phiếu (đồng) Số lượng cổ phiếu lưu hành

(0.02) 0.03 0.07

-

0.09 (0.15) (0.13) 0.47 1.40 1.17

0.21 0.01 0.05 0.59 1.06 1.86

0.59 -

0.06 0.02 0.05 0.25 1.51 1.93

0.21 0.01 0.04 0.22 1.06 1.60

0.16 0.14 0.17 5.84 4.25 8.71

0.08 0.08 0.11 1.04 1.22 2.41

0.06 0.03 0.06 0.40 1.10 1.66

0.04 0.06 0.08 2.49 0.97 2.87

0.02 0.04 0.09 3.41 1.09 3.51

(0.02) 0.03 0.06 0.76 0.59 1.26

10 A1 11 A2 12 A3 13 A4 14 A5 15 Hệ số Z

STT

Chỉ tiêu

MPC

TS4

VHC

2009

2009

2007 173,437 7,497

2008 3,129,576 2,903,420 -38,096 242,864

2007 2,360,644 221,415

2006 1,360,592 78,148

2009 290,826 26,852

2008 183,434 10,207

2006 151,930 6,059

2008 2,785,274 2,442,450 82,245 193,229

2007 1,426,700 95,977

1 2

66,354 144,059 31,628 22,835 8,385 42,400

1,403,001 1,640,546 2,222,371 2,266,905 1,087,949 1,278,740 848,012 1,064,563 144,963 334,841 11,500 33,000

1,395,608 2,120,773 1,017,474 801,825 290,167 60,000

862,688 1,033,174 335,728 314,678 109,548 79,000

139,157 366,746 194,282 51,696 30,775 41,700

91,624 244,654 87,200 39,531 13,465 9,200

66,239 93,703 40,448 32,067 7,193 31,500

914,828 697,634 1,516,257 1,215,169 799,898 830,556 586,910 619,706 132,058 271,121 19,000 54,000

380,448 676,476 267,508 206,969 111,407 63,500

3 4 5 6 7 8

70,000,000 70,000,000

70,000,000

70,000,000

8,470,350 8,469,828

5,448,355

3,000,000 30,000,000 30,000,000

30,000,000

9

Doanh thu Lợi nhuận sau thuế TNDN Tài sản ngắn hạn Tổng cộng tài sản Nợ phải trả Nợ ngắn hạn EBIT Giá thị trường cổ phiếu (đồng) Số lượng cổ phiếu lưu hành

0.25 0.11 0.15 2.12 1.41 3.63

0.25 (0.02) 0.06 0.63 1.28 2.15

0.28 0.10 0.14 4.13 1.11 4.52

0.53 0.08 0.11 16.47 1.32 12.29

0.24 0.07 0.08 1.82 0.79 2.55

0.21 0.04 0.06 0.89 0.75 1.78

0.30 0.05 0.06 7.30 1.20 6.21

0.36 0.06 0.08 2.34 1.62 3.80

0.19 0.13 0.18 1.95 1.84 4.01

0.09 0.07 0.11 0.71 2.01 3.00

0.26 0.14 0.16 7.12 2.11 7.43

10 A1 11 A2 12 A3 13 A4 14 A5 15 Hệ số Z

Ngành vận tải Chỉ tiêu

STT

GMD

HTV

MHC

2009

2008

2007

2006

2009

2008

2006

2009

2008

2007

2006

2007

1,771,684

1,912,924

1,171,917

1,211,977

97,161

86,178

86,750

173,552

229,888

242,353

223,879

76,089

1 Doanh thu

322,705

(165,160)

216,741

164,657

23,614

4,212

14,515

(32,496)

81

33,494

15,704

15,514

1,126,863

975,557

1,258,781

569,369

172,289

146,293

141,244

49,826

121,633

158,458

90,445

97,252

2 Lợi nhuận sau thuế TNDN 3 Tài sản ngắn hạn

4,572,844

3,544,157

3,286,536

1,392,876

218,451

191,565

205,818

98,380

420,228

391,766

271,052

194,280

4 Tổng cộng tài sản

1,930,328

1,485,208

972,812

737,421

18,490

16,035

285,693

219,939

132,963

88,373

7,697

12,032

5 Nợ phải trả

848,288

688,815

532,547

437,779

18,414

15,858

207,745

139,294

88,608

49,166

7,508

11,932

6 Nợ ngắn hạn

376,806

(85,159)

296,886

229,087

28,583

16,879

(24,357)

7,719

41,708

20,260

5,707

18,044

7 EBIT

79,500

30,000

133,000

137,000

22,000

25,600

9,800

7,800

50,000

30,400

9,000

41,500

48,212,500

41,702,394

41,702,394

9,415,760

9,534,860

10,080,000

10,080,000

13,555,394

13,578,921

9,052,614

9,052,614

8 Giá thị trường cổ phiếu (đồng) 9 Số lượng cổ phiếu

lưu hành

0.06

41,702,394 0.22

0.08

0.09

0.70

0.72

0.63

0.35

(0.20)

0.05

0.01

0.25

10 A1

0.07

0.07

(0.05)

0.12

0.11

0.02

0.08

0.15

(0.08)

0.00

0.12

0.08

11 A2

0.08

0.09

(0.02)

0.16

0.13

0.03

0.09

0.17

(0.06)

0.02

0.15

0.10

12 A3

1.99

5.70

0.84

7.75

34.77

11.20

11.15

16.09

0.46

0.48

3.40

3.11

13 A4

0.39

0.36

0.54

0.87

0.44

0.45

0.37

0.88

0.41

0.59

0.89

1.15

14 A5

15 Hệ số Z

2.02

4.43

1.00

6.34

8.60

8.14

22.38

11.72

0.15

1.00

3.63

3.78

STT

Chỉ tiêu

PJT

PVT

SFI

2009 338,160

2008 800,682

2007 732,809

2006 782,475

2009 1,928,919

2008 1,109,077

2009 124,389

2008 121,276

2007 98,399

2006 88,992

7,934

6,051

11,560

7,159

8,727

84,005

33,518

37,525

26,614

16,309

75,235

110,169

100,556

85,633

1,558,832

2,501,665

161,621

143,445

156,557

108,072

140,204

180,765

129,582

110,711

6,387,613

5,875,050

326,360

290,459

271,847

141,329

42,760

90,768

74,599

61,497

4,250,724

4,288,974

152,274

148,788

208,377

97,666

29,529

90,520

74,397

61,356

1,554,402

2,403,075

152,126

148,604

178,245

97,576

11,942

17,508

17,105

13,519

158,202

216,688

39,357

29,906

20,170

40,949

11,900

12,100

69,500

47,200

15,600

16,700

35,200

118,000

110,000

38,500

8,400,000

7,000,000

7,000,000

7,000,000

230,345,684

147,600,000

8,289,981

8,289,981

2,403,030

2,403,030

0.11

0.20

0.22

0.00

0.02

0.03

(0.02)

(0.08)

0.07

0.33

0.03

0.09

0.06

0.00

0.01

0.10

0.10

0.12

0.13

0.06

0.10

0.13

0.12

0.02

0.04

0.12

0.11

0.14

0.14

0.09

0.93

6.52

5.37

0.85

0.57

1.92

1.36

2.71

2.15

2.34

4.43

5.66

7.07

0.30

0.19

0.38

0.36

0.63

0.42

2.41

1 Doanh thu 2 Lợi nhuận sau thuế TNDN 3 Tài sản ngắn hạn 4 Tổng cộng tài sản 5 Nợ phải trả 6 Nợ ngắn hạn 7 EBIT 8 Giá thị trường cổ phiếu (đồng) 9 Số lượng cổ phiếu lưu hành 10 A1 11 A2 12 A3 13 A4 14 A5 15 Hệ số Z

5.49

10.37

11.05

0.89

0.70

2.11

1.58

2.98

2.33

4.57

TMS

VFC

VIP

STT

Chỉ tiêu

2009

2008

2007

2006

2009

2008

2007

2006

2009

2008

2007

2006

170,252

34,140

135,209

128,245

363,545

447,840

595,964

343,458

1,213,241

1,250,153

1,051,040

842,592

1 Doanh thu

37,465

3,370

16,982

15,917

19,681

11,928

16,237

13,062

51,547

74,926

149,697

81,381

2 Lợi nhuận sau thuế

TNDN

129,932

85,356

98,849

45,737

288,144

235,279

142,472

150,461

348,533

395,387

520,201

388,256

3 Tài sản ngắn hạn

459,226

282,024

213,213

147,104

368,805

338,973

284,903

289,822

2,233,751

1,447,352

1,554,279

690,197

4 Tổng cộng tài sản

118,015

84,329

32,649

56,412

84,212

161,966

217,833

1,410,199

658,181

765,474

234,924

65,111

5 Nợ phải trả

36,792

74,941

22,537

43,276

75,518

128,393

180,029

330,520

70,594

115,380

29,821

50,510

6 Nợ ngắn hạn

46,027

36,938

24,145

22,130

25,707

30,846

96,928

113,326

196,589

118,067

18,731

30,209

7 EBIT

33,500

39,800

82,000

68,000

12,200

29,500

26,500

10,100

54,000

57,000

7,200

67,000

13,212,488

6,692,400

5,148,000

5,148,000

19,976,121

20,000,000

20,000,000

20,000,000

58,668,245

58,898,245

59,807,785

42,120,000

8 Giá thị trường cổ phiếu (đồng) 9 Số lượng cổ phiếu

lưu hành

0.20

0.04

0.36

0.02

0.58

(0.10)

0.01

0.22

0.26

0.52

0.55

0.05

10 A1

0.08

0.01

0.08

0.11

0.05

0.05

0.02

0.05

0.10

0.12

0.04

0.06

11 A2

0.10

0.13

0.11

0.15

0.07

0.11

0.04

0.08

0.13

0.17

0.06

0.11

12 A3

3.75

3.16

12.93

6.21

2.89

2.71

1.10

0.90

4.22

10.22

2.21

8.27

13 A4

0.37

0.12

0.63

0.87

0.99

1.19

0.54

0.86

0.68

1.22

1.32

2.09

14 A5

3.31

2.51

9.31

5.26

3.72

3.10

1.39

2.01

4.07

8.71

3.53

7.54

15 Hệ số Z

STT

Chỉ tiêu

VNA

VNS

VSC

2009 659,383

2008 899,511

2007 644,722

2006 460,576

2009 1,068,603

2008 828,159

2007 487,452

2006 264,775

2009 457,660

2008 312,750

2007 234,707

19,954

81,378

101,186

12,202

107,467

19,490,000

52,810

3,929

155,049

104,312

65,067

1 Doanh thu 2 Lợi nhuận sau thuế

TNDN

157,700

162,011

151,224

101,277

136,190

61,445

147,662

18,226

357,046

255,598

205,545

1,073,170

695,990

705,294

420,455

1,309,615

943,517

683,419

270,735

647,348

438,222

356,478

756,501

395,097

401,663

211,467

597,556

408,164

141,004

254,689

216,136

149,470

106,770

327,352

209,638

198,757

114,167

48,772

67,640

60,384

54,399

179,347

131,441

81,258

37,089

93,864

106,798

19,894

180,323

114,639

96,257

25,806

175,672

119,405

76,522

17,800

14,800

-

44,700

17,800

- 81,300

45,700

-

-

-

20,000,000

20,000,000

- 19,490,000

16,490,000

- 12,030,551

9,524,628

7,937,334

-

-

3 Tài sản ngắn hạn 4 Tổng cộng tài sản 5 Nợ phải trả 6 Nợ ngắn hạn 7 EBIT 8 Giá thị trường cổ phiếu (đồng) 9 Số lượng cổ phiếu

lưu hành

(0.16)

(0.07)

(0.07)

(0.03)

0.07

(0.01)

0.27

0.28

0.35

0.13

(0.13)

0.12

0.14

0.03

0.08

20.66

0.24

0.24

0.18

0.08

0.01

0.02

0.13

0.15

0.05

0.14

0.12

0.27

0.27

0.21

0.14

0.10

0.03

0.75

1.46

0.72

-

4.53

2.91

-

-

-

-

0.47

1.29

0.82

0.88

0.91

1.10

0.71

0.98

0.71

0.71

0.66

0.61

10 A1 11 A2 12 A3 13 A4 14 A5 15 Hệ số Z

2.27

2.34

30.62

-

4.98

4.03

-

-

-

-

0.85

VSG

VTO

STT

Chỉ tiêu

2006 394,076 88,327 365,623 1,087,469 596,845 91,503 123,116

2009 118,769 43 35,551 576,670 412,063 64,967 18,032 11,700

2008 134,548 5,865 58,762 588,140 423,425 75,338 34,913 10,000

2009 1,165,021 34,294 212,045 3,281,776 2,496,736 641,694 204,196 13,400

2008 753,110 35,992 149,081 3,412,791 2,633,288 268,165 134,482 11,800

2007 726,717 187,796 301,145 1,741,280 1,118,985 83,222 264,533 59,500

-

1 Doanh thu 2 Lợi nhuận sau thuế TNDN 3 Tài sản ngắn hạn 4 Tổng cộng tài sản 5 Nợ phải trả 6 Nợ ngắn hạn 7 EBIT 8 Giá thị trường cổ phiếu

(đồng)

60,000,000 0.25 0.08 0.11

-

9 Số lượng cổ phiếu lưu hành 10 A1 11 A2 12 A3 13 A4 14 A5 15 Hệ số Z

19,879,200 (0.05) 0.00 0.03 0.56 0.21 0.59

19,879,200 (0.03) 0.01 0.06 0.47 0.23 0.69

79,866,666 (0.13) 0.01 0.06 0.43 0.35 0.68

80,000,000 (0.03) 0.01 0.04 0.36 0.22 0.54

60,000,000 0.13 0.11 0.15 3.19 0.42 3.13

0.36 -

Ngành kinh doanh bất động sản

STT

Chỉ tiêu

HAG

HDC

ITA

2008

2009

2007

2006

2009

2008

2007

2006

2009

2007

2006

2008

4,370,252

1,885,145

1,589,430

517,945

304,806

301,011

274,012

105,975

1,352,965

1,358,788

956,417

367,538

1 Doanh thu

1,188,853

765,342

622,343

81,860

77,325

33,893

26,170

10,386

423,487

296,707

376,526

141,307

2 Lợi nhuận sau thuế

TNDN

7,403,555

4,524,792

4,011,680

804,711

682,193

534,775

551,324

381,869

3,234,995

2,159,352

1,739,343

412,757

3 Tài sản ngắn hạn

12,196,212

8,871,560

6,334,821

1,350,407

782,922

564,904

577,856

432,033

7,228,533

6,068,600

4,698,074 1,464,144

4 Tổng cộng tài sản

7,068,557

4,672,353

2,700,106

805,183

580,680

440,316

459,690

354,706

2,180,900

1,451,102

1,366,419

893,242

5 Nợ phải trả

3,644,842

2,535,177

1,776,243

542,272

457,755

332,710

334,159

255,093

985,326

1,066,542

1,041,763

715,729

6 Nợ ngắn hạn

1,940,678

1,094,658

919,514

129,623

91,136

45,929

38,823

17,295

527,785

399,046

491,259

210,660

7 EBIT

78,100

63,000

-

61,600

21,600

107,000

-

35,800

26,900

126,000

-

-

269,953,168

269,721,752

-

10,797,391

7,926,870

8,035,920

8,035,920

205,964,985 132,213,120

80,000,000

-

-

8 Giá thị trường cổ phiếu (đồng) 9 Số lượng cổ phiếu

lưu hành

0.35

0.31

0.22

0.19

0.29

0.36

0.38

0.29

0.31

0.18

0.15

(0.21)

10 A1

0.10

0.10

0.09

0.06

0.10

0.06

0.05

0.02

0.06

0.05

0.08

0.10

11 A2

0.15

0.16

0.12

0.10

0.12

0.08

0.07

0.04

0.07

0.07

0.10

0.14

12 A3

-

2.98

3.64

-

1.15

0.39

1.87

-

3.38

2.45

7.38

-

13 A4

0.36

0.21

0.39

0.53

0.47

0.25

0.19

0.22

0.20

0.25

0.38

0.25

14 A5

-

3.18

3.19

-

1.94

1.55

2.33

-

2.91

2.20

5.27

-

15 Hệ số Z

STT

Chỉ tiêu

NTL

SC5

NBB 2008 178,731

2009 342,953

2007 202,628

2006 75,637

2009 1,379,554

2008 371,306

2007 453,828

2009 1,140,747

2008 832,658

2007 772,347

2006 479,614

91,241

56,707

29,275

2,486

530,403

61,812

131,522

37,611

34,985

61,358

12,331

1,505,711

833,930

653,740

324,358

1,142,565

941,331

586,528

1,275,696

1,097,669

821,574

389,793

1,687,854

936,519

709,970

338,847

1,171,436

965,940

660,373

1,417,722

1,215,258

916,522

528,043

1,060,534

507,602

324,461

327,591

613,668

706,513

366,178

1,169,987

1,021,980

750,645

485,839

136,990

145,714

117,477

93,946

566,618

706,235

365,999

1,055,733

762,216

527,031

281,290

122,201

76,131

40,745

3,455

713,810

79,656

164,100

51,937

46,688

71,347

15,827

69,600

-

-

143,200

33,400

294,000

63,100

21,100

180,000

-

-

14,857,160

15,400,000

-

16,316,660

16,316,660

16,400,000

10,320,000

10,320,000

10,320,000

10,320,000

-

1 Doanh thu 2 Lợi nhuận sau thuế TNDN 3 Tài sản ngắn hạn 4 Tổng cộng tài sản 5 Nợ phải trả 6 Nợ ngắn hạn 7 EBIT 8 Giá thị trường cổ phiếu (đồng) 9 Số lượng cổ phiếu

lưu hành

0.81

0.73

0.76

0.68

0.49

0.24

0.33

0.16

0.28

0.32

0.21

0.05

0.06

0.04

0.01

0.45

0.06

0.20

0.03

0.03

0.07

0.02

0.07

0.08

0.06

0.01

0.61

0.08

0.25

0.04

0.04

0.08

0.03

0.98

-

-

-

3.81

0.77

13.17

0.56

0.21

2.47

-

0.20

0.19

0.29

0.22

1.18

0.38

0.69

0.80

0.69

0.84

0.91

2.08

-

-

-

6.70

1.50

10.09

1.48

1.31

3.06

-

10 A1 11 A2 12 A3 13 A4 14 A5 15 Hệ số Z

STT

Chỉ tiêu

SZL

TDH

SJS

2009

2006

2009

2007

2006

2009

2008

2008

2008

2007

2007

2006

1,114,884

314,149

708,107

336,109

77,374

227,242 244,845 251,357

487,890

608,309

189,215

145,001

1 Doanh thu

705,150

118,883

359,278

119,845

43,900

85,352

67,062

49,061

294,382

212,040

164,511

80,642

2 Lợi nhuận sau thuế

TNDN

992,172

219,143

440,660

287,471

365,421

372,069 387,332 241,085

890,439

703,519

605,984

631,389

3 Tài sản ngắn hạn

2,998,502

1,591,150

1,547,234

936,223

787,735

645,672 597,994 423,573

1,833,444

1,432,980

1,109,882

859,702

4 Tổng cộng tài sản

1,229,420

442,659

276,305

393,530

314,156

444,476 395,390 293,303

535,328

411,688

338,550

307,925

5 Nợ phải trả

728,999

312,402

244,318

220,448

307,428

434,620 390,326 288,429

285,269

200,874

192,392

139,313

6 Nợ ngắn hạn

871,992

176,043

359,278

119,845

51,236

112,360

81,849

60,593

357,072

282,184

187,004

92,606

7 EBIT

81,600

54,000

250,000

560,000

76,100

51,500

-

67,500

28,700

138,000

192,000

-

100,000,000

100,000,000

40,000,000

20,000,000

10,000,000

10,000,000

- 37,875,000 35,296,250

32,587,500 24,375,000

-

8 Giá thị trường cổ phiếu (đồng) 9 Số lượng cổ phiếu

lưu hành

(0.06)

0.13

0.07

0.07

(0.10)

(0.01)

(0.11)

0.33

0.35

0.37

0.57

0.09

10 A1

0.07

0.23

0.13

0.06

0.13

0.11

0.12

0.16

0.15

0.15

0.09

0.24

11 A2

0.11

0.23

0.13

0.07

0.17

0.14

0.14

0.19

0.20

0.17

0.11

0.29

12 A3

12.20

36.19

28.46

2.42

1.16

-

-

4.78

2.46

13.28

15.20

6.64

13 A4

0.20

0.46

0.36

0.10

0.35

0.41

0.59

0.27

0.42

0.17

0.17

0.37

14 A5

15 Hệ số Z

7.92

23.42

18.12

1.93

1.69

-

-

4.40

3.18

9.35

10.46

5.75

Phụ lục 3 – Tóm tắt báo cáo tài chính của 3 ngành thủy sản, vận tải và kinh doanh bất động sản năm 2009 – 2006. Ngành thủy sản ĐVT: Triệu VND

STT

Chỉ tiêu

ABT ACL

AGF

2009

2009

2008

2007

2006

2009

2008

2007

2006

2008

2007

2006

473,427

311,274

544,094 175

431,521 1,815

331,377 162

725614 5,478

651,209 2,074

384,885 1,454

1,346,190 11,892

2,101,446 21,849

1,246,311 12,577

1,196,462 5,556

-

-

1 Doanh thu 2 Các khoản giảm trừ doanh

thu

543,919

473,427

429,705

331,214

720,137

649,134

383,430

311,274 1,334,298

2,079,596

1,233,733

1,190,905

442,601

350,384

360,658

273,026

597,313

515,704

309,037

246,150 1,228,296

1,763,028

1,071,109

1,047,145

101,317

123,043

69,047

58,187

122,824

133,430

74,393

65,123

106,002

316,568

162,624

143,760

36,606

22,447

17,070

1,739

13,784

15,510

2,434

1,048

105,384

31,335

9,016

5,453

3 Doanh thu thuần 4 Giá vốn hàng bán 5 Lợi nhuận gộp 6 Doanh thu hoạt động tài

chính

293

81,296

6,751

4,131

15,647

18,675

2,938

5,860

19,277

70,183

13,706

6,900

17

4,634

3,915

3,777

15,026

17,933

2,096

4,960

12,178

44,336

9,424

6,829

30,666

37,676

33,403

27,404

44,891

40,546

21,228

19,720

136,065

240,739

97,642

75,534

6,686

4,595

3,247

4,156

16,458

14,958

7,863

4,381

35,526

24,863

18,647

15,886

7 Chi phí tài chính Trong đó: Lãi vay 8 Chi phí bán hàng 9 Chi phí quản lý doanh

nghiệp

100,278

21,921

42,716

24,234

59,612

74,760

44,798

36,210

20,517

12,117

41,644

50,891

10 Lợi nhuận thuần từ

2,210

795

822

(294)

(81)

(75)

701

1,399

(221)

3,125

1,690

3,517

1,157

-

-

7,099

-

-

-

-

-

-

-

6,019

1,968

-

-

(5,409)

-

-

-

-

-

-

-

-2,502

102,247

24,131

43,511

25,057

54,203

74,465

44,716

36,134

12,818

43,044

50,670

18,015

HĐKD 11 Thu nhập khác 12 Chi phí khác 13 Lợi nhuận khác 14 Tổng lợi nhuận kế toán

trước thuế

11,312

1,546

4,293

-

6,600

2,928

5,207

-

1,367

5,024

4,054

3,571

90,934

22,585

39,218

25,057

50,290

71,460

39,592

36,134

11,451

38,020

46,615

14,445

15 Tổng Chi phí thuế TNDN 16 Lợi nhuận sau thuế

TNDN

STT

Chỉ tiêu

ABT

ACL

AGF

2009

2009

2008

2007

2006

2009

2008

2007

2006

2008

2007

2006

1 Tài sản ngắn hạn

375,425

167,781

174,247

86,746

450,549

285,614

162,393

89,517

663,861

641,328

360,336

274,879

375,425

5,119

18,045

4,958

450,549

18,808

1,231

1,222

18,812

20,105

13,706

12,961

90,331

16,244

23,433

24,000

63,657

-

-

-

32,902

30,473

22,829

24,521

43,912

58,397

97,028

33,316

35,878

202,149

126,134

52,432

354,883

310,322

139,534

135,820

2 Tiền và các khoản tương đương tiền 3 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 4 Các khoản phải thu

157,158

83,990

32,287

21,227

231,703

62,031

27,145

32,000

246,601

265,348

176,313

96,598

82,261

4,029

3,452

3,244

112,694

2,625

7,883

3,861

10,662

15,077

7,953

4,976

ngắn hạn 5 Hàng tồn kho 6 Tài sản ngắn hạn

khác

218,382

241,365

30,926

106,642

54,227

48,204

705,898

483,870

193,389

1,763 161,579

-

-

-

-

-

-

-

-

-

6,617 163,395

546,083 N/A

7 Tài sản dài hạn 8 Các khoản phải thu

dài hạn

N/A

49,460

46,594

24,472

N/A

94,203

45,697

39,711

399,049

526,614

321,083

187,099

52,484

-

-

-

147,944

-

N/A

-

-

-

-

-

N/A

122,230

192,886

4,535

N/A

3,600

137,678

165,314

150,575

100

-

-

65,336

46,691

1,885

1,918

12,000

8,838

8,529

8,492

9,356

13,968

12,211

6,190

43,759

386,163

415,613

117,673

1,237

392,256

216,621

137,721 1,209,944

1,347,226

844,206

468,269

9 Tài sản cố định 10 Bất động sản đầu tư 11 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 12 Tài sản dài hạn khác 13 Tổng cộng tài sản

537,004 96,549

43,038 43,038

127,805 127,755

45,593 44,661

613,944 436,191

228,069 187,776

85,574 77,407

85,630 71,620

582,972 574,738

708,583 661,601

222,465 221,752

167,953 166,537

14 Nợ phải trả 15 Nợ ngắn hạn

96,549

16,800

75,800

24,000

403,805

158,400

48,050

40,500

8,233

481,000

160,500

103,200

Trong đó: Nợ vay

ngắn hạn

N/A

-

50

931

32,386

40,292

8,166

14,009

46,982

713

1,416

16 Nợ dài hạn

440,455

-

-

900

177,754

39,700

8,000

13,600

626,972 3,452

46,000

900

-

Trong đó: Nợ vay

dài hạn

7,765 537,004

343,125 632

285,894 6,607

72,079 3,914

6,594 613,944

140,464 4,437

131,047 1,937

52,091 1,209,944

-

618,419 3,223

621,740 1,129

300,315 1,244

17 Vốn chủ sở hữu 18 Nguồn kinh phí và

quỹ khác

19 Tổng cộng nguồn

386,163

415,613

117,673

392,256

216,621

137,721

1,347,226

844,206

468,269

vốn

BAS

STT

Chỉ tiêu

2008 243,714 9,792 233,921 191,800 42,120 2,881 10,744 10,169 30,584 3,732 (59) 221

2007 220,343 504 219,839 169,361 50,477 283 5,735 5,418 30,100 4,136 10,788 713

2006 302,680 2,077 300,603 245,804 54,799 346 2,963 2,892 29,485 4,823 17,872 1,356

CAD 2008 992,735 442 992,293 875,613 116,679 27,209 76,255 68,238 48,152 18,729 751 988

2007 886,203 174 886,028 773,737 112,290 2,992 36,808 35,933 45,174 11,987 21,312 (814)

ANV 2008 3,336,126 16,923 3,319,203 2,832,484 486,719 169,117 178,181 81,974 310,692 56,768 110,193 3,148

2007 3,200,352 6,914 3,193,437 2,482,976 710,461 64,769 41,518 21,796 276,741 44,885 412,085 4,486

- -

- -

- -

- -

- -

- -

- -

2009 85,995 2,206 83,789 77,721 6,068 2,440 6,348 6,008 7,684 3,559 -9,083 9,118 3,764 5,354 -3,729

2009 1104418 12,171 1,092,247 962,013 130,234 16,038 60,945 54,538 56,025 36,800 (7,498) 2,307 855 1,452 (6,046)

113,341

416,572

161

11,501

19,229

1,739

20,498

1 Doanh thu 2 Các khoản giảm trừ doanh thu 3 Doanh thu thuần 4 Giá vốn hàng bán 5 Lợi nhuận gộp 6 Doanh thu hoạt động tài chính 7 Chi phí tài chính Trong đó: Lãi vay 8 Chi phí bán hàng 9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 10 Lợi nhuận thuần từ HĐKD 11 Thu nhập khác 12 Chi phí khác 13 Lợi nhuận khác 14 Tổng lợi nhuận kế toán

2009 1,886,009 26,658 1,859,351 1,900,303 -40,952 99,727 45,842 21,090 128,507 62,533 -178,107 3,840 1,289 2,551 -175,556

trước thuế

-47,847

18,066

46,878

-

1,426

-

N/A

-

-

15 Tổng Chi phí thuế TNDN hiện

N/A

hành

16 Lợi nhuận sau thuế TNDN

-127,710

97,746

370,340

-3,729

161

10,074

19,229

(6,217)

1,739

20,498

CAD

ANV

STT

Chỉ tiêu

2007

2008 1,739,898 96,890

266,442

2008 84,896 11,978

BAS 2007 94,918 2,461

2006 57,629 12,061

2008 738,187 10,962

2007 682,690 10,804

-

-

-

-

-

-

963,841 638,823 40,343 919,947

25,636 45,667 1,614 133,342

28,000 62,463 1,994 119,171

28,481 11,265 5,820 45,072

327,389 325,001 19,494 127,779

-

-

-

-

-

604,135

122,442

107,658

42,435

291,656 398,583 36,985 277,484 95,732 156,608

84,269

-

-

-

- -

- -

- -

178,410 25,324

1 Tài sản ngắn hạn 2 Tiền và các khoản tương đương tiền 3 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 4 Các khoản phải thu ngắn hạn 5 Hàng tồn kho 6 Tài sản ngắn hạn khác 7 Tài sản dài hạn 8 Các khoản phải thu dài hạn 9 Tài sản cố định 10 Bất động sản đầu tư 11 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 12 Tài sản dài hạn khác 13 Tổng cộng tài sản 14 Nợ phải trả 15 Nợ ngắn hạn

Trong đó: Nợ vay ngắn hạn

16 Nợ dài hạn

Trong đó: Nợ vay dài hạn

10,900 218,239 121,634 109,055 81,000 12,579 12,500 96,604

-

2009 1,270,483 190,602 153,398 789,986 284,014 5,881 929,615 N/A 608,590 N/A 243,591 77,434 2,200,098 726,672 670,691 55,982 1,470,026 15,261 2,200,098

2009 1,657,433 70,399 5,532 N/A - 1,118,457 21,002 231,499 37,225 41,033 6,641 686,538 129,029 N/A - 482,804 120,176 N/A - N/A 8,853 2,343,972 199,428 651,568 106,816 551,561 86,860 100,000 19,956 100,006 92,613 N/A 117,300 1,692,403 199,428

287,951 27,860 2,659,846 1,058,369 981,960 761,700 76,409 70,000 1,601,476 16,013 2,659,846

8,638 2,343,972

218,239

11,513 214,090 110,476 98,566 75,000 11,909 11,800 103,614 15 214,090

2,637 102,701 48,932 46,154 21,000 2,778 2,600 53,768 259 102,701

2009 752,996 7,966 N/A 187,844 498,771 58,414 442,381 129,752 289,652 N/A 17,547 5,429 1,195,377 981,394 850,312 131,081 175,708 1,089 1,195,377

20,547 4,596 1,015,672 795,511 690,711 574,000 104,799 102,000 182,057 1,960 1,015,672

40,047 3,462 810,470 604,743 533,729 495,900 71,013 69,000 178,170 1,601 810,470

17 Vốn chủ sở hữu 18 Nguồn kinh phí và quỹ khác 19 Tổng cộng nguồn vốn

STT

Chỉ tiêu

FMC

ICF

FBT

2008 1,017,312

2007 999,763

2006 925,197

2007 326,127

-

-

-

-

2008 818,975 15,271 803,704 691,760 111,943 10,525 38,138 32,388 68,121 11,591 4,616 4,230

2007 367,360 1,340 366,020 296,886 69,133 4,704 26,572 25,531 27,342 3,929 15,994 183

1,017,312 929,470 87,841 8,916 34,151 20,053 39,583 11,301 11,722 574

999,763 920,116 79,647 3,870 12,771 9,838 33,983 9,179 27,583 187

925,197 846,115 79,081 1,069 6,532 5,325 35,613 9,685 28,319 3,575

2008 459,118 2,076 457,042 394,757 62,284 8,800 18,627 10,289 21,883 16,342 14,232 269

326,127 271,649 54,478 3,697 8,977 5,867 16,351 11,887 20,959 186

2006 283,304 151 283,153 241,544 41,608 58 11,516 11,066 10,216 8,322 11,611 (364)

- -

- -

- -

- -

- -

- -

- -

- -

1 Doanh thu 2 Các khoản giảm trừ doanh thu 3 Doanh thu thuần 4 Giá vốn hàng bán 5 Lợi nhuận gộp 6 Doanh thu hoạt động tài chính 7 Chi phí tài chính Trong đó: Lãi vay 8 Chi phí bán hàng 9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 10 Lợi nhuận thuần từ HĐKD 11 Thu nhập khác 12 Chi phí khác 13 Lợi nhuận khác 14 Tổng lợi nhuận kế toán trước

2009 821684 15,419 806,265 826,398 (20,133) 14,496 17,840 15,150 57,162 8,870 (89,510) 14,355 11,855 2,499 (87,010)

2009 940084 N/A 940,084 889,380 50,704 38,372 27,340 16,054 32,804 13,441 15,490 87 N/A 87 15,577

2009 447109 3,880 443,229 370,354 72,875 8,803 22,313 12,325 14,181 16,933 28,252 4,163 1,183 2,980 31,232

8,847

16,177

12,296

27,771

31,894

14,502

21,145

11,246

thuế

61

-

-

141

145

276

313

N/A

392

-

-

15 Tổng Chi phí thuế TNDN hiện

hành

16 Lợi nhuận sau thuế TNDN

(87,072)

8,847

16,177

15,437

12,150

27,494

31,580

28,889

14,109

21,145

11,246

STT

Chỉ tiêu

FBT

ICF

FMC

2009 391,603 22,421

2008 558,250 20,181

2007 395,882 1,334

2009 505,691 282,929

2008 213,216 1,251

2006 139,351 7,697

2009 199,806 4,404

2008 261,088 4,006

2007 199,709 23,659

2006 133,130 5,838

2007 279,387 2,668

1 Tài sản ngắn hạn 2 Tiền và các khoản tương

đương tiền

5,128

11,464

-

N/A

-

-

-

259

314

485

-

3 Các khoản đầu tư tài chính

ngắn hạn

106,308

146,237

86,135

57,652

94,458

107,483

35,124

109,511

164,005

73,832

37,271

4 Các khoản phải thu ngắn

hạn

372,320 8,046 214,983

304,044 4,368 227,492

111,912 5,594 121,903

162,919 6,316 103,773

87,086 9,443 78,492

86,006 6,755 155,761

95,856 5,874 136,535

86,473 3,547 125,931

-

-

-

-

-

-

-

-

181,091

179,724

80,908

64,095

51,481

73,973

71,931

74,734

-

-

-

-

-

-

-

-

6,037

19,186

20,160

25,460

11,060

69,526

51,121

39,600

161,158 3,951 117,716 N/A 85,465 N/A 15,240

75,931 9,700 167,389 N/A 80,147 N/A 76,161

253,411 4,335 193,487 N/A 167,351 N/A 4,946

5 Hàng tồn kho 6 Tài sản ngắn hạn khác 7 Tài sản dài hạn 8 Các khoản phải thu dài hạn 9 Tài sản cố định 10 Bất động sản đầu tư 11 Các khoản đầu tư tài chính

dài hạn

12 Tài sản dài hạn khác 13 Tổng cộng tài sản 14 Nợ phải trả 15 Nợ ngắn hạn

15,951 217,844 104,445 104,445 99,000

Trong đó: Nợ vay ngắn hạn

14,218 383,160 220,215 219,715 204,000 500

16 Nợ dài hạn

-

Trong đó: Nợ vay dài hạn

11,597 259,062 135,213 127,189 57,400 8,023 6,500 123,848

-

27,855 773,234 416,501 393,378 263,000 23,123 23,000 356,732 173 773,234

28,581 623,375 458,064 409,109 356,000 48,955 34,000 165,310 827 623,375

16,441 623,407 471,368 470,808 560 152,039 2,038 623,407

20,834 335,120 181,330 180,810 160,000 520 - 153,789 1,038 335,120

162,944 4,147 383,160

113,399 6,489 217,844

11,080 367,194 176,011 169,756 6,255 - 191,183 2,448 - 367,194

12,260 416,849 245,940 234,085 136,300 11,855 14,700 170,909 1,738 416,849

13,482 336,245 191,259 186,139 75,300 5,119 5,100 144,986 2,106 336,245

259,062

17 Vốn chủ sở hữu 18 Nguồn kinh phí và quỹ khác 19 Tổng cộng nguồn vốn

21,191 585,091 350,643 336,892 13,751 234,447 (217) 585,091

STT

Chỉ tiêu

MPC

TS4

VHC

2009 3129576 36,070

2008 2,903,420 27,037

2007 2,360,644 3,174

2006 1,360,592 8,060

2009 290826 770

2008 183,434 2,911

2007 173,437 533

2006 151,930 103

2009 2785274 14,271

2008 2,442,450 91

2007 1,426,700 1,265

1 Doanh thu 2 Các khoản giảm trừ

doanh thu

3,093,505 2,641,599 451,906 223,984

2,876,383 2,421,613 454,770 64,038

2,357,470 2,032,902 324,567 154,802

1,352,531 1,207,742 144,788 8,231

290,056 248,828 41,227 997

180,522 155,509 25,013 2,301

172,904 153,313 19,591 645

151,827 131,507 20,319 157

2,771,003 2,318,806 452,197 54,951

2,442,359 2,153,442 288,916 42,031

1,425,435 1,242,043 183,392 4,976

3 Doanh thu thuần 4 Giá vốn hàng bán 5 Lợi nhuận gộp 6 Doanh thu hoạt động

tài chính

185,022 80,444 204,081 32,391

406,522 176,748 157,152 35,127

147,235 47,474 75,556 17,300

22,584 21,140 40,160 5,766

1,751 1,399 6,878 4,219

3,824 3,056 9,889 4,114

916 750 8,452 3,920

346 237 10,216 3,557

71,730 29,954 159,219 35,032

113,508 47,400 113,828 18,856

1,964 212 49,406 26,010

7 Chi phí tài chính Trong đó: Lãi vay 8 Chi phí bán hàng 9 Chi phí quản lý doanh

nghiệp

10 Lợi nhuận thuần từ

254,397

(79,993)

239,278

84,508

29,376

9,486

6,947

6,357

241,167

84,755

110,987

48,207

3,414

3,899

922

687

599

(96)

207

- -

- -

- -

- -

- -

- -

- -

- -

(31,785)

242,693

88,408

10,409

7,635

6,956

84,658

111,195

440 11 429 29,805

5,048 5,892 (844) 240,323

9,276 9,168 108 254,505

HĐKD 11 Thu nhập khác 12 Chi phí khác 13 Lợi nhuận khác 14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

N/A

5,185

21,277

10,260

2,953

201

137

897

32,342

9,616

15,398

242,864

(38,096)

221,415

78,148

26,852

10,207

7,497

6,059

193,229

82,245

95,977

15 Tổng Chi phí thuế TNDN hiện hành 16 Lợi nhuận sau thuế

TNDN

STT

Chỉ tiêu

MPC

TS4

VHC

2009 1,403,001 151,115

2008 1,640,546 99,678

2007 1,395,608 16,252

2006 862,688 31,125

2009 139,157 13,207

2008 91,624 3,484

2007 66,354 4,019

2006 66,239 855

2009 914,828 209,968

2008 697,634 20,826

2007 380,448 20,898

229,707

222,463

192,823

-

N/A

-

-

-

15,300

410

-

231,631

583,189

899,500

662,746

69,816

63,811

38,857

46,326

333,781

321,161

251,891

1 Tài sản ngắn hạn 2 Tiền và các khoản tương đương tiền 3 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 4 Các khoản phải thu

20,375 3,952 153,030

21,020 2,457 77,705

15,535 3,521 27,463

333,749 21,487 517,535

92,350 15,308 296,027

749,998 40,550 819,370 119,900

717,559 17,656 626,358 21,620

260,182 26,850 725,164 9,964

140,130 28,684 170,486 2,536

53,944 2,191 227,589 N/A

-

-

-

334,240 21,540 601,428 N/A

-

-

ngắn hạn 5 Hàng tồn kho 6 Tài sản ngắn hạn khác 7 Tài sản dài hạn 8 Các khoản phải thu dài

hạn

424,874

134,104

151,484

75,978

25,635

499,579

-

-

-

-

427,070 10,481 205,000

323,266 9,697 251,313

275,407

21,982

226,474 N/A N/A

- -

67

- -

569,140 N/A 10

290,745 1,778 10

10

9 Tài sản cố định 10 Bất động sản đầu tư 11 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 12 Tài sản dài hạn khác 13 Tổng cộng tài sản 14 Nợ phải trả 15 Nợ ngắn hạn

30,921 2,222,371 1,087,949 848,012 239,937

20,459 2,266,905 1,278,740 1,064,563 902,000

14,916 2,120,773 1,017,474 801,825 744,000

11,863 1,033,174 335,728 314,678 235,000

1,115 366,746 194,282 51,696 142,587

1,545 244,654 87,200 39,531 29,100

1,659 144,059 31,628 22,835 10,100

1,828 93,703 40,448 32,067 7,030

32,278 1,516,257 830,556 619,706 210,851

17,945 1,215,169 799,898 586,910 415,000

3,493 676,476 267,508 206,969 97,900

Trong đó: Nợ vay ngắn

hạn 16 Nợ dài hạn

1,087,953 12,431

214,177 210,000

215,649 215,000

21,049 21,000

172,464 (324)

47,669 47,400

8,793 8,700

8,381 8,300

651,128 8,808

212,987 212,000

60,538 60,000

Trong đó: Nợ vay dài

hạn

2,222,371

940,233 21,900

1,089,960 10,032

685,455 7,597

366,746

157,453 (432)

112,430 (394)

53,254 (402)

1,516,257

391,905 3,085

394,093 4,604

17 Vốn chủ sở hữu 18 Nguồn kinh phí và quỹ

khác

19 Tổng cộng nguồn vốn

2,266,905

2,120,773

1,033,174

244,654

144,059

93,703

1,215,169

676,476

Ngành vận tải

STT

Chỉ tiêu

ĐVT: Triệu VND GMD HTV

MHC

2008 1,912,924

2007 1,171,917

2006 1,211,977

2008 86,178

2007 76,089

2006 86,750

2008 229,888

2007 242,353

2006 223,879

2009 97,161 N/A

2009 1,771,684 -

-

-

-

-

-

-

-

-

-

2009 173,552 N/A

1 Doanh thu 2 Các khoản giảm trừ

doanh thu

97,161 76,263 20,897 16,015

86,178 65,812 20,366 12,337

1,771,684 1,482,500 289,184 176,566

1,912,924 1,586,774 326,149 158,118

1,171,917 943,715 228,201 200,392

1,211,977 964,641 247,336 74,430

76,089 56,192 19,897 2,444

86,750 72,295 14,455 5,586

173,552 225,633 (52,081) 58,943

229,888 232,278 (2,390) 21,231

242,353 212,772 29,580 26,566

223,879 200,737 23,141 5,086

3 Doanh thu thuần 4 Giá vốn hàng bán 5 Lợi nhuận gộp 6 Doanh thu hoạt động tài

chính

22,437 39

66 60

-

-

12 - -

(18,788) 9,069 6,932 114,275

519,045 59,937 750 104,301

105,953 32,281 172 99,280

16,710 13,858 165 89,592

(2,523) 20 N/A 7,469

17,557 8,098 1,276 27,055

16,342 7,538 1,078 17,986

3,495 3,096 529 14,615

3,242 2,155 547 14,514

6,781

5,721

5,800

7 Chi phí tài chính Trong đó: Lãi vay 8 Chi phí bán hàng 9 Chi phí quản lý doanh

nghiệp

10 Lợi nhuận thuần từ

363,330

(139,829)

223,188

215,298

31,967

3,484

16,553

14,228

(39,026)

(16,566)

37,506

9,923

(5,266)

41,417

(69)

2,183

1,430

2,650

16,748

1,105

8,182

- -

- -

- -

- -

- -

- -

- -

- -

11,786 7,379 4,407 367,737

(145,096)

264,605

215,229

5,668

17,984

16,879

181

38,612

18,105

9,361 2,789 6,572 (32,455)

N/A - 3,405 - (3,405) 28,563

HĐKD 11 Thu nhập khác 12 Chi phí khác 13 Lợi nhuận khác 14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

32,953

5,144

49,808

50,571

4,949

1,455

2,469

2,364

41

100

5,117

2,401

15 Tổng Chi phí thuế TNDN hiện hành 16 Lợi nhuận sau thuế

322,705

(165,160)

216,741

164,657

23,614

4,212

15,514

14,515

(32,496)

81

33,494

15,704

TNDN

STT

Chỉ tiêu

GMD

HTV

MHC

2009

2008

2007

2006

2008

2007

2006

2008

2007

2006

2009

2009

1,126,863 268,291

975,557 172,153

1,258,781 275,754

569,369 103,897

172,289 39,886

146,293 141,244 16,185 107,828

49,826 6,494

121,633 12,035

158,458 29,762

90,445 25,270

97,252 25,205

209,279

91,315

203,305

20,304

91,160

100,537

18,600

28,015

355

1,042

4,887

-

434,589

521,220

652,209

281,607

39,919

28,529

10,428

14,069

91,705

111,005

45,600

52,838

1 Tài sản ngắn hạn 2 Tiền và các khoản tương đương tiền 3 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 4 Các khoản phải thu

28,616 162,251 2,568,599

9,379 118,131 2,027,754

5,611 157,948 823,507

360 681 45,272

445 3,942 64,574

791 455 48,553

10,492 6,155 233,307

9,358 5,328 180,607

16,516 2,691 97,028

636 687 46,162 N/A

57,294 157,411 3,445,981 N/A

-

-

-

-

-

-

-

-

-

5,650 11,889 298,595 N/A

ngắn hạn 5 Hàng tồn kho 6 Tài sản ngắn hạn khác 7 Tài sản dài hạn 8 Các khoản phải thu dài

hạn

1,178,670

592,168

32,211

26,739

32,247

208,573

133,571

56,630

-

-

-

-

-

-

-

-

31,606 N/A 13,757

1,806,431 262,943 1,363,926

1,661,821 262,419 620,106

792,951

208,067

13,060

36,834

16,306

14,526

46,673

38,473

236,304 N/A 43,117

-

-

9 Tài sản cố định 10 Bất động sản đầu tư 11 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 12 Tài sản dài hạn khác 13 Tổng cộng tài sản 14 Nợ phải trả 15 Nợ ngắn hạn

12,681 4,572,844 1,930,328 848,288 1,082,040

24,252 3,544,157 1,485,208 688,815 184,200

56,133 3,286,536 972,812 532,547 64,900

23,271 1,392,876 737,421 437,779 95,100

800 218,451 18,490 18,414 76

1,000 191,565 205,818 12,032 11,932 488

7,697 7,508 -

98,380 16,035 15,858 -

19,174 420,228 285,693 207,745 77,949

10,207 391,766 219,939 139,294 23,000

363 271,052 132,963 88,608 -

1,924 194,280 88,373 49,166 -

Trong đó: Nợ vay ngắn

hạn 16 Nợ dài hạn

2,476,416 378

796,393 757,000

440,265 400,800

299,642 298,000

199,962 56

188 -

99 -

176 -

134,535 1,979

80,644 75,000

44,354 36,600

39,206 8,800

Trong đó: Nợ vay dài

hạn

4,572,844

2,036,142 5,847

2,283,740 12,851

636,656 11,927

218,451

183,867 193,786 546

912

82,344 439

420,228

171,827 3,479

138,089 1,995

105,907 1,639

17 Vốn chủ sở hữu 18 Nguồn kinh phí và quỹ

khác

19 Tổng cộng nguồn vốn

3,544,157

3,286,536

1,392,876

191,565 205,818

98,380

391,766

271,052

194,280

STT

Chỉ tiêu

PJT

PVT

SFI

2008 800,682

2007 732,809

2008 121,276

2007 98,399

2006 88,992

-

-

-

-

-

121,276 70,037 51,239 29,704 6,936 - -

98,399 58,585 39,813 2,118 1,822 - -

88,992 56,732 32,260 7,612 376 - -

23,157 16,951

19,325 14,719

800,682 762,679 38,003 16,876 21,453 10,459 9,679 16,733 7,013 36

732,809 698,121 34,688 2,694 4,153 3,669 9,747 10,157 13,324 112

2006 782,475 7 782,468 745,733 36,735 1,118 3,629 3,514 17,624 7,057 9,542 462

2008 1,109,077 3 1,109,073 905,464 203,609 95,728 116,782 93,329 1,173 59,120 122,260 1,098

33,072 40,935 13

- -

- -

- -

- -

- -

- - -

- - -

2009 338,160 143 338,017 314,564 23,453 3,405 4,804 2,342 4,474 8,230 9,350 2,383 2,132 251 9,600 1,666 7,934

7,049 998 6,051

13,436 1,876 11,560

10,005 2,845 7,159

2009 1,928,919 7 1,928,913 1,779,774 149,138 128,222 186,076 148,707 3,519 89,899 (2,133) 13,953 2,325 11,628 9,495 26,327 8,727

123,359 40,986 84,005

2009 124,389 N/A 124,389 75,114 49,274 6,092 1,227 - N/A 36,588 17,551 919 775 143 39,357 4,186 33,518

40,949 3,423 37,525

29,906 3,292 26,614

20,170 3,861 16,309

1 Doanh thu 2 Các khoản giảm trừ doanh thu 3 Doanh thu thuần 4 Giá vốn hàng bán 5 Lợi nhuận gộp 6 Doanh thu hoạt động tài chính 7 Chi phí tài chính Trong đó: Lãi vay 8 Chi phí bán hàng 9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 10 Lợi nhuận thuần từ HĐKD 11 Thu nhập khác 12 Chi phí khác 13 Lợi nhuận khác 14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 15 Tổng Chi phí thuế TNDN hiện hành 16 Lợi nhuận sau thuế TNDN

STT

Chỉ tiêu

PJT

PVT

SFI

2006 85,633 19,816

2008 143,445 109,528

2007 156,557 116,664

2006 108,072 64,661

-

-

-

-

23,140

31,092

32,430

-

-

-

51,433 12,373 2,009 25,077

2008 110,169 34,107 244 37,345 32,627 5,844 70,595

2007 100,556 9,095 1,437 64,568 19,021 6,433 29,026

2008 2,501,665 1,997,075 112,296 201,048 23,732 167,512 3,373,384

10,980 33,256

-

-

-

-

-

69,437

27,933

24,212

10,776 147,013 244 102,637

8,800 115,289 244 88,146

20,507

-

-

-

-

-

-

44,131

26,898

-

-

1 Tài sản ngắn hạn 2 Tiền và các khoản tương đương tiền 3 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 4 Các khoản phải thu ngắn hạn 5 Hàng tồn kho 6 Tài sản ngắn hạn khác 7 Tài sản dài hạn 8 Các khoản phải thu dài hạn 9 Tài sản cố định 10 Bất động sản đầu tư 11 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 12 Tài sản dài hạn khác 13 Tổng cộng tài sản 14 Nợ phải trả 15 Nợ ngắn hạn

Trong đó: Nợ vay ngắn hạn

627 530 180,765 90,768 90,520 39,300 248

16 Nợ dài hạn

-

Trong đó: Nợ vay dài hạn

17 Vốn chủ sở hữu 18 Nguồn kinh phí và quỹ khác 19 Tổng cộng nguồn vốn

2009 75,235 34,982 N/A 22,751 13,595 3,907 64,969 N/A 64,293 N/A 328 348 140,204 42,760 29,529 13,231 97,444 75 140,204

89,996 194 180,765

327 764 129,582 74,599 74,397 40,000 202 - 54,982 4 129,582

137 727 110,711 61,497 61,356 26,800 141 - 49,213 75 110,711

2009 1,558,832 1,017,523 63,704 358,534 85,482 33,588 4,828,782 234 4,620,979 8,511 48,517 150,774 6,387,613 4,250,724 1,554,402 2,696,321 1,439,353 2,447 6,387,613

3,328,261 8,501 12,559 24,062 5,875,050 4,288,974 2,403,075 - 1,885,898 1,882,000 748,408 340 5,875,050

2009 161,621 88,588 25,861 40,747 N/A 6,425 164,739 N/A 103,983 N/A 59,532 1,224 326,360 152,274 152,126 148 163,460 651 326,360

290,459 148,788 148,604 - 184 - 134,175 757 290,459

271,847 208,377 178,245 - 30,132 - 56,071 594 271,847

12,400 348 141,329 97,666 97,576 - 90 - 37,430 (65) 141,329

TMS

VFC

VIP

STT

Chỉ tiêu

2008 34,140

2006 128,245

2008 1,250,153

2006 842,592

2009 170,252 N/A

-

2007 135,209 19

-

2009 363,545 N/A

2008 447,840 38

2007 595,964 1,450

2006 343,458 48

2009 1,213,241 98

2007 1,051,040 240

-

-

1 Doanh thu 2 Các khoản giảm trừ

doanh thu

170,252 133,339 36,913 4,087

34,140 27,654 6,486 803

135,189 101,313 33,875 4,494

128,245 97,585 30,659 2,344

363,545 332,410 31,135 29,247

447,801 395,609 52,192 25,456

594,513 525,352 69,160 6,856

343,410 284,588 58,822 7,438

1,213,143 1,023,624 189,519 13,901

1,250,153 1,071,792 178,360 30,442

1,050,799 880,926 169,873 59,301

842,592 725,773 116,818 24,110

3 Doanh thu thuần 4 Giá vốn hàng bán 5 Lợi nhuận gộp 6 Doanh thu hoạt động

tài chính

1,350 1,192

672 633

-

-

2,684 2,022 680 11,357

634 1,421 140 2,068

12,636

11,025

4,084 1,152 59 30,943

19,258 5,431 729 36,572

13,176 12,459 8,413 39,045

13,255 13,133 7,379 29,642

86,500 34,364 16,548 38,833

95,003 37,742 11,296 25,891

57,663 49,017 11,831 20,822

18,974 15,296 9,629 13,991

7 Chi phí tài chính Trong đó: Lãi vay 8 Chi phí bán hàng 9 Chi phí quản lý doanh

nghiệp

10 Lợi nhuận thuần từ

26,279

4,447

24,382

21,305

25,297

21,088

15,381

15,982

61,539

76,611

138,856

98,333

98

(1,429)

192

(7,787)

2,368

1,731

(1,026)

8,715

4,438

- -

- -

- -

- -

- -

- -

- -

- -

- -

397 942 (545) 44,005

4,545

22,953

21,497

13,300

17,750

17,713

75,584

147,572

102,771

1,110 852 258 62,564

3,029 3,771 (742) 24,555

HĐKD 11 Thu nhập khác 12 Chi phí khác 13 Lợi nhuận khác 14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

6,540

1,625

5,806

5,580

4,874

1,415

1,512

4,650

10,611

4,684

2,090

21,390

37,465

3,370

16,982

15,917

19,681

11,928

16,237

13,062

51,547

74,926

149,697

81,381

15 Tổng Chi phí thuế TNDN hiện hành 16 Lợi nhuận sau thuế

TNDN

TMS

VFC

VIP

STT

Chỉ tiêu

2009 129,932 53,270

2008 85,356 63,489

2007 98,849 21,021

2009 288,144 185,875

2006 45,737 20,812

2008 235,279 47,456

2007 142,472 49,786

2006 150,461 13,626

2009 348,533 14,183

2008 395,387 146,243

2007 520,201 265,048

2006 388,256 156,929

4,092

254

58,102

8,000

10,638

90,148

3,730

582

6,475

24,472

84,968

33,251

57,702

10,603

10,940

12,773

71,172

85,062

64,458

70,190

159,298

98,518

90,790

54,820

1 Tài sản ngắn hạn 2 Tiền và các khoản tương đương tiền 3 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 4 Các khoản phải thu

5,421 9,447

2,362 8,646

2,101 6,683

1,285 2,865

7,967 12,491

5,118 7,493

16,880 7,617

58,570 7,491

137,195 31,382

95,895 30,257

75,275 4,119

64,231 79,022

ngắn hạn 5 Hàng tồn kho 6 Tài sản ngắn hạn

khác

196,668

114,364

101,367

103,694

142,430

1,051,964

1,034,077

301,940

80,662 N/A

329,294 N/A

-

-

-

-

139,360 743

1,885,218 N/A

-

-

-

-

7 Tài sản dài hạn 8 Các khoản phải thu

dài hạn

175,497

108,988

95,942

65,318

107,610

117,155

935,114

1,001,047

298,817

-

-

-

-

-

-

-

-

-

52,801 N/A 18,457

175,257 81,926 68,246

20,029

4,994

4,994

31,460

31,460

19,292

103,194

28,580

2,700

1,798,283 N/A 79,900

423 690,197 234,924 29,821

9 Tài sản cố định 10 Bất động sản đầu tư 11 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 12 Tài sản dài hạn khác 13 Tổng cộng tài sản 14 Nợ phải trả 15 Nợ ngắn hạn

3,864 459,226 118,015 36,792 81,223

1,141 282,024 84,329 74,941 3,200

381 213,213 32,649 22,537 -

430 147,104 56,412 43,276 4,900

9,404 368,805 84,212 75,518 8,694

6,915 338,973 65,111 50,510 17,000

3,359 284,903 161,966 128,393 64,500

2,168 289,822 217,833 180,029 113,600

5,368 2,233,751 1,410,199 330,520 1,079,679

13,654 1,447,352 658,181 70,594 10,000

4,450 1,554,279 765,474 115,380 -

-

Trong đó: Nợ vay

ngắn hạn

16 Nợ dài hạn

341,211 3,490

9,387 6,400

10,112 12,900

13,135 9,600

284,593 80

14,600 13,600

33,573 32,400

37,804 36,400

814,104 6,477

587,587 587,000

650,094 648,600

205,102 204,800

Trong đó: Nợ vay dài

hạn

459,226

197,695 4,067

180,563 3,611

90,691 3,146

368,805

273,862 (61)

122,936 (234)

71,988 230

2,233,751

789,170 6,591

779,800 1,965

455,272 1,702

17 Vốn chủ sở hữu 18 Nguồn kinh phí và

quỹ khác

19 Tổng cộng nguồn

282,024

213,213

147,104

338,973

284,903

289,822

1,447,352

1,554,279

690,197

vốn

STT

Chỉ tiêu

VNA

VNS

VSC

2008 899,511

2007 644,722

2006 460,576

2008 828,159

2008 312,750

2007 234,707

2009 659,383 N/A

-

-

-

2009 1,068,603 N/A

2007 487,452 136

2006 264,775 21

-

2009 457,660 147

-

-

1 Doanh thu 2 Các khoản giảm trừ

doanh thu

659,383 623,028 36,356 43,677

899,511 757,830 141,680 18,569

644,722 508,565 136,156 8,460

460,576 415,012 45,563 1,574

1,068,603 881,627 186,975 2,193

828,159 725,638 102,521 2,315

487,315 428,818 58,497 1,151

264,753 224,470 40,283 52

457,513 277,453 180,060 22,086

312,750 197,612 115,137 22,668

234,707 152,458 82,249 6,768

3 Doanh thu thuần 4 Giá vốn hàng bán 5 Lợi nhuận gộp 6 Doanh thu hoạt động tài

chính

30,123 11,778 13,286 25,288

31,744 12,412 16,149 30,778

7,368 5,612 10,590 25,861

5,430 4,774 4,859 21,860

36,502 36,502 4,549 38,119

36,584 36,584 4,669 29,785

22,644 22,644 2,087 19,275

20,260 20,260 3,391 11,229

5,977 1,426 149 21,964

7,094 1,692 85 17,063

2,998 2,756 60 15,123

7 Chi phí tài chính Trong đó: Lãi vay 8 Chi phí bán hàng 9 Chi phí quản lý doanh

nghiệp

11,336

81,578

100,797

14,986

109,998

33,797

15,641

5,454

174,057

113,562

70,835

10 Lợi nhuận thuần từ

(125)

389

133

44,257

57,972

92

4,150

2,931

- -

- -

- -

- -

- -

- -

- -

- -

14,143 168 13,975 25,311

79,303 45,481 33,822 143,821

1,189 1,000 190 174,246

81,452

101,186

15,120

78,055

73,613

5,546

117,713

73,766

HĐKD 11 Thu nhập khác 12 Chi phí khác 13 Lợi nhuận khác 14 Tổng lợi nhuận kế toán

5,358

73

-

2,917

36,354

22,282

20,803

1,616

19,198

13,401

8,698

19,954

81,378

101,186

12,202

107,467

55,772

52,810

3,929

155,049

104,312

65,067

trước thuế 15 Tổng Chi phí thuế TNDN hiện hành 16 Lợi nhuận sau thuế

TNDN

STT

Chỉ tiêu

VNA

VNS

VSC

2009 157,700 77,549

2008 162,011 61,796

2007 151,224 66,840

2006 101,277 38,857

2009 136,190 59,257

2008 61,445 8,626

2007 147,662 97,633

2006 18,226 5,699

2009 357,046 58,985

2008 255,598 79,237

2007 205,545 47,710

1 Tài sản ngắn hạn 2 Tiền và các khoản tương

đương tiền

N/A

-

-

-

N/A

-

-

- 167,676

83,030

82,182

3 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn

25,293

38,372

30,225

26,990

52,147

28,616

28,545

5,396

117,932

80,197

69,642

4 Các khoản phải thu ngắn

hạn

3,257 9,876 182,623

2,605 3,405 150,933

41,033 13,825 915,470 N/A

44,427 17,414 533,979 103

35,737 18,421 554,070 143

29,640 5,788 319,178 570

903 23,883 1,173,425 5,234

278 23,923 882,071 7,785

149 21,333 535,757 15,489

168 6,961 252,509 13,376

3,339 9,113 290,303 N/A

-

-

5 Hàng tồn kho 6 Tài sản ngắn hạn khác 7 Tài sản dài hạn 8 Các khoản phải thu dài

hạn

302,329

151,037

144,426

-

225,344 8,490

-

-

900,022 178 15,270

493,657 759 39,459

511,523 1,340 34,134

11,116

962,312 197,210 2,400

666,246 197,147 2,400

372,669 140,979 2,400

255,671 N/A 29,081

-

27,191

4,739

-

695,990 395,097 209,638

6,928 705,294 401,663 198,757

1,767 356,478 106,770 81,258

9 Tài sản cố định 10 Bất động sản đầu tư 11 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 12 Tài sản dài hạn khác 13 Tổng cộng tài sản 14 Nợ phải trả 15 Nợ ngắn hạn

N/A 1,073,170 756,501 327,352 429,149

-

-

5,161 420,455 211,467 114,167 -

6,268 1,309,615 597,556 48,772 548,784

8,491 943,517 408,164 67,640 10,000

4,218 683,419 141,004 60,384 1,000

5,297 270,735 254,689 54,399 1,000

5,550 647,348 216,136 179,347 36,788

4,394 438,222 149,470 131,441 -

-

Trong đó: Nợ vay ngắn

hạn 16 Nợ dài hạn

Trong đó: Nợ vay dài hạn

200,289 80,000 16,046

314 24,500 249,708

316,669 5,851 1,073,170

185,459 225,900 300,892 6,721

202,905 242,500 303,631 6,162

97,300 107,600 208,987 8,987

712,059 8,594 1,309,615

340,523 340,500 535,353 2,670

80,619 80,600 542,415 4,127

-

431,213 8,418 647,348

18,028 16,300 288,751 3,487

-

17 Vốn chủ sở hữu 18 Nguồn kinh phí và quỹ

khác

19 Tổng cộng nguồn vốn

695,990

705,294

420,455

943,517

683,419

270,735

438,222

356,478

STT

Chỉ tiêu

VSG

VTO

2008 134,548

2008 753,110

2007 726,717

2006 394,076

-

-

-

-

394,076 262,902 131,173 13,490 41,067 34,789 17,688

-

134,548 88,598 45,949 4,051 32,705 24,148 905 6,836 9,554 1,211

726,717 524,332 202,384 8,827 80,102 76,737 855 23,891 106,362 81,433

753,110 586,133 166,976 15,635 121,090 94,244 2,401 20,397 38,723 1,515

85,907 2,420

- -

- -

- -

- -

187,796

88,327

-

-

2009 118,769 N/A 118,769 96,859 21,910 1,432 24,304 17,945 740 6,015 (7,716) 8,018 216 7,803 87 44 43

10,765 4,900 5,865

2009 1,165,021 N/A 1,165,021 889,832 275,189 3,938 212,810 165,629 2,905 24,678 38,736 2,022 2,190 (168) 38,567 4,273 34,294

40,238 5,170 35,992

187,796

88,327

1 Doanh thu 2 Các khoản giảm trừ doanh thu 3 Doanh thu thuần 4 Giá vốn hàng bán 5 Lợi nhuận gộp 6 Doanh thu hoạt động tài chính 7 Chi phí tài chính Trong đó: Lãi vay 8 Chi phí bán hàng 9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 10 Lợi nhuận thuần từ HĐKD 11 Thu nhập khác 12 Chi phí khác 13 Lợi nhuận khác 14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 15 Tổng Chi phí thuế TNDN hiện hành 16 Lợi nhuận sau thuế TNDN

STT

Chỉ tiêu

VSG

VTO

2008 58,762 33,156 50 20,117 3,067 2,370 529,377

2008 149,081 11,122 955 53,125 54,463 29,414 3,263,709

2007 301,145 39,907 90,238 58,819 29,370 82,809 1,440,134

2006 365,623 7,922 174,385 67,271 34,560 81,483 721,846

-

-

-

-

519,863

3,204,796

1,389,759

720,258

-

-

-

50,375

- -

-

2009 35,551 9,210 50 21,632 1,770 2,889 541,119 N/A 513,499 N/A 750 26,870 576,670 412,063 64,967

1,333 8,180 588,140 423,425 75,338

2009 212,045 123,775 1,903 24,763 50,220 11,384 3,069,731 N/A 2,933,916 N/A 40,250 95,565 3,281,776 2,496,736 641,694

57,975 938 3,412,791 2,633,288 268,165

1,741,280 1,118,985 83,222

1,587 1,087,469 596,845 91,503

1 Tài sản ngắn hạn 2 Tiền và các khoản tương đương tiền 3 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 4 Các khoản phải thu ngắn hạn 5 Hàng tồn kho 6 Tài sản ngắn hạn khác 7 Tài sản dài hạn 8 Các khoản phải thu dài hạn 9 Tài sản cố định 10 Bất động sản đầu tư 11 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 12 Tài sản dài hạn khác 13 Tổng cộng tài sản 14 Nợ phải trả 15 Nợ ngắn hạn

347,096

-

1,855,041

163,900

-

-

Trong đó: Nợ vay ngắn hạn

164,607

348,086

785,041

2,365,123

1,035,762

505,342

16 Nợ dài hạn

504

347,000

971

2,364,600

1,035,000

505,000

Trong đó: Nợ vay dài hạn

17 Vốn chủ sở hữu 18 Nguồn kinh phí và quỹ khác 19 Tổng cộng nguồn vốn

576,670

164,714 396 588,140

3,281,776

779,502 482 3,412,791

622,294 1,340 1,741,280

490,623 2,295 1,087,469

Ngành kinh doanh bất động sản ĐVT: Triệu VND

STT

Chỉ tiêu

HAG

HDC

ITA

2008

2009 4,370,252 4,943

2008 1,885,145 4,401

2007 1,589,430 1,398

2006 517,945 806

2009 304,806 119

2008 301,011 1,637

2007 274,012 24,386

2006 105,975 142

2009 1,352,965 149,878

2007 1,358,788 956,417 31,498

301,155

2006 367,538 14,775

1 Doanh thu 2 Các khoản giảm trừ

doanh thu

4,365,309 2,358,547 2,006,762 199,382

1,880,744 990,631 890,112 438,618

1,588,031 991,085 596,945 409,345

517,139 361,674 155,464 1,688

304,686 186,391 118,296 4,193

299,374 242,544 56,829 4,484

249,625 203,506 46,119 5,345

105,832 82,209 23,623 1,153

1,203,087 885,524 317,563 325,221

1,057,633 924,919 701,804 394,578 355,828 530,341 45,358 165,632

352,762 143,778 208,983 18,069

3 Doanh thu thuần 4 Giá vốn hàng bán 5 Lợi nhuận gộp 6 Doanh thu hoạt động

tài chính

213,431 197,174 108,523 162,416

95,797 88,500 75,252 125,208

52,557 49,800 39,150 50,017

16,018 15,217 9,883 14,779

13,086 3,207 70 16,076

6,402 1,569 1,562 9,040

7,415 2,798 676 7,177

2,967 2,959 2,102 5,336

55,141 15,495 5,238 77,973

56,963 16,007 9,797 83,599

30,554 29,442 1,070 74,617

34,503 33,419 30 18,477

7 Chi phí tài chính Trong đó: Lãi vay 8 Chi phí bán hàng 9 Chi phí quản lý doanh nghiệp

10 Lợi nhuận thuần từ

1,721,773

1,032,472

864,565

116,472

93,258

44,309

36,195

14,369

504,432

371,101 469,457

174,042

(26,313)

5,149

(2,065)

50

(169)

(33)

11,938

(7,639)

3,199

- -

- -

- -

- -

- -

- -

- -

- -

- -

48,462 26,731 21,731 1,743,504

531 5,860 (5,329) 87,929

66,578 58,680 7,898 512,290

1,006,158

869,714

114,406

44,360

36,025

14,336

383,039 461,817

177,241

HĐKD 11 Thu nhập khác 12 Chi phí khác 13 Lợi nhuận khác 14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

456,606

153,680

165,592

21,691

10,603

10,466

9,855

3,950

83,065

30,612

92,011

35,933

1,188,853

765,342

622,343

81,860

77,325

33,893

26,170

10,386

423,487

296,707 376,526

141,307

15 Tổng Chi phí thuế TNDN hiện hành 16 Lợi nhuận sau thuế

TNDN

STT

Chỉ tiêu

HAG

HDC

ITA

2009

2008

2007

2006

2009

2008

2007

2006

2009

2008

2007

2006

1 Tài sản ngắn hạn

7,403,555

4,524,792

4,011,680

804,711

682,193

534,775

551,324

381,869

3,234,995

2,159,352

1,739,343

412,757

1,944,229

531,085

1,290,907

132,797

50,120

6,233

25,045

8,750

104,970

116,307

1,004,691

30,477

157,571

-

115,202

-

3,635

1,717

3,590

-

N/A

7,509

151,048

-

2,956,114

1,984,810

1,117,125

227,591

95,291

95,554

138,520

69,289

1,255,817

622,923

516,534

369,834

2 Tiền và các khoản tương đương tiền 3 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 4 Các khoản phải thu

2,213,151

1,852,154

1,370,091

426,899

531,084

429,548

381,988

297,923

1,836,856

1,390,447

21,251

731

ngắn hạn 5 Hàng tồn kho

132,490

156,742

118,353

17,422

2,064

1,721

2,178

5,906

37,353

22,163

45,817

11,713

6 Tài sản ngắn hạn

khác

7 Tài sản dài hạn

4,792,656

4,346,767

2,323,140

545,696

100,729

30,129

26,532

50,164

3,993,537

3,909,248

2,958,730

1,051,387

N/A

-

1,800

-

N/A

-

-

5

1,039,592

577,710

-

-

8 Các khoản phải thu

dài hạn

2,517,309

1,870,421

705,583

511,381

54,434

25,867

23,525

28,394

196,345

71,109

906,161

44,771

9 Tài sản cố định

N/A

-

-

-

40,011

-

-

21,334

15,070

-

-

43,648

10 Bất động sản đầu tư

2,061,446

2,090,737

1,306,447

6,030

5,392

4,140

2,866

276

2,737,367

3,259,549

2,044,997

962,809

213,901

385,609

309,309

28,285

892

120

140

153

5,163

878

7,572

158

11 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 12 Tài sản dài hạn khác

13 Tổng cộng tài sản

12,196,212

8,871,560

6,334,821

1,350,407

782,922

564,904

577,856

432,033

7,228,533

6,068,600

4,698,074

1,464,144

7,068,557

4,672,353

2,700,106

805,183

580,680

440,316

459,690

354,706

2,180,900

1,451,102

1,366,419

893,242

14 Nợ phải trả

3,644,842

2,535,177

1,776,243

542,272

457,755

332,710

334,159

255,093

985,326

1,066,542

1,041,763

715,729

15 Nợ ngắn hạn

3,423,714

1,138,000

558,000

- 122,925

74,900

23,300

51,000

1,195,574

125,000

1,260,000

-

Trong đó: Nợ vay

ngắn hạn

4,711,500

2,137,175

923,863

262,910

202,242

107,605

125,530

99,613

5,048,175

384,560

324,655

177,513

16 Nợ dài hạn

16,585

1,938,000

904,000

306,000

4,665

107,200

125,200

99,300

78

408,000

316,500

168,100

Trong đó: Nợ vay

dài hạn

17 Vốn chủ sở hữu

12,196,212

3,747,497

3,402,401

509,764

782,922

124,587

118,166

77,326

7,228,533

4,624,736

3,295,628

570,902

18,569

13,346

1,381

1,638

1,348

1,038

36,700

-

-

18 Nguồn kinh phí và

quỹ khác

8,871,560

6,334,821

1,350,407

564,904

577,856

432,033

6,068,600

4,698,074

1,464,144

19 Tổng cộng nguồn

vốn

STT

Chỉ tiêu

NBB

SC5

NTL

2008 178,731

2006 75,637

2008 832,658

2007 772,347

2006 479,614

2008 371,306

2007 202,628 25

-

2009 1,379,554 N/A

-

2007 453,828 3,445

2009 1,140,747 N/A

-

-

-

-

2009 342,953 N/A

1 Doanh thu 2 Các khoản giảm trừ doanh

thu

178,731 104,791 73,940 9,021

202,602 164,108 38,493 12,389

75,637 69,532 6,104 128

1,379,554 671,699 707,855 16,798

371,306 241,433 129,872 4,001

450,383 282,430 167,952 6,457

1,140,747 1,077,054 63,693 4,800

832,658 766,255 66,403 3,738

772,347 699,271 73,075 1,706

479,614 469,694 9,919 8,594

342,953 240,543 102,410 30,847

3 Doanh thu thuần 4 Giá vốn hàng bán 5 Lợi nhuận gộp 6 Doanh thu hoạt động tài

chính

40,058 633

1,052 1,052

1 -

-

-

4,263 15 978 5,953

1,026 82 1,904 7,310

24 - 207 2,630

(13,299) 560 N/A 22,061

14,824

7,466

10,494 1,915 2,161 6,036

32,241 5,885 3,564 4,230

1,457 4,042

1,642 1,418 680 2,250

1,366 5 4,178 8,742

7 Chi phí tài chính Trong đó: Lãi vay 8 Chi phí bán hàng 9 Chi phí quản lý doanh

nghiệp

118,971

71,766

40,642

3,369

715,891

78,991

165,891

49,802

30,105

69,281

13,939

10 Lợi nhuận thuần từ

4,349

20

85

31

(2,843)

10,698

2,065

469

- -

- -

- -

- -

- -

- -

- -

- -

76,116

40,663

3,455

79,023

163,048

40,803

71,347

14,409

125 2,766 (2,641) 713,250

812 592 220 50,022

HĐKD 11 Thu nhập khác 12 Chi phí khác 13 Lợi nhuận khác 14 Tổng lợi nhuận kế toán

3,247 378 2,868 122,196

trước thuế

28,598

21,936

11,387

968

182,847

17,210

31,525

12,411

5,818

9,988

2,078

15 Tổng Chi phí thuế TNDN

hiện hành

16 Lợi nhuận sau thuế

91,241

56,707

29,275

2,486

530,403

61,812

131,522

37,611

34,985

61,358

12,331

TNDN

STT

Chỉ tiêu

NBB

NTL

SC5

2009 1,505,711 428,744

2008 833,930 14,975

2007 653,740 109,614

2006 324,358 1,570

2009 1,142,565 373,831

2008 941,331 70,729

2007 586,528 57,884

2009 1,275,696 89,654

2008 1,097,669 61,677

2007 821,574 45,169

2006 389,793 97,499

1 Tài sản ngắn hạn 2 Tiền và các khoản tương

đương tiền

N/A

-

11,000

-

862

-

59,814

N/A

5,000

-

-

3 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn

158,041

97,406

49,552

20,965

198,032

156,295

172,734

186,358

179,462

227,557

80,417

4 Các khoản phải thu ngắn

hạn

476,546 7,026 56,230

291,839 9,982 14,489

654,916 59,389 24,608

242,625 53,469 73,844

900,577 18,348 182,143 30,807

710,832 10,717 102,588 5

-

-

486,089 83,752 28,871 N/A

-

-

963,197 36,487 142,026 N/A

803,868 47,660 117,588 17

519,578 29,269 94,947 17

172,315 39,561 138,249 537

5 Hàng tồn kho 6 Tài sản ngắn hạn khác 7 Tài sản dài hạn 8 Các khoản phải thu dài

hạn

34,710

12,465

6,488

5,534

50,276

17,197

6,408

-

-

-

-

-

-

-

58,482 1,600 67,793

51,704 1,600 41,991

16,205

2,024

11,980 N/A 14,871

15,971

66,021

46,333 N/A 92,216

63,572

77,609

131,302

-

-

5,314 709,970 324,461 117,477

338,847 327,591 93,946

9 Tài sản cố định 10 Bất động sản đầu tư 11 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 12 Tài sản dài hạn khác 13 Tổng cộng tài sản 14 Nợ phải trả 15 Nợ ngắn hạn

6,485 1,687,854 1,060,534 136,990 923,544

7,287 936,519 507,602 145,714 65,200

-

-

2,020 1,171,436 613,668 566,618 47,050

2,149 965,940 706,513 706,235 100,000

2,288 660,373 366,178 365,999 43,000

3,477 1,417,722 1,169,987 1,055,733 114,253

3,721 1,215,258 1,021,980 762,216 253,800

122 916,522 750,645 527,031 152,800

528,043 485,839 281,290 69,200

Trong đó: Nợ vay ngắn

206,983

233,644

179

259,763

204,548

hạn 16 Nợ dài hạn

614,214 7,208

361,888 100,000

-

-

557,767 1,905

278 -

-

241,833 6,431

223,614 -

-

-

Trong đó: Nợ vay dài

hạn

1,687,854

426,856 2,662

383,388 689

11,256 154

1,171,436

259,426 2,778

294,194 83

1,417,722

190,150 4,908

165,876 1,807

42,204 662

17 Vốn chủ sở hữu 18 Nguồn kinh phí và quỹ

khác

19 Tổng cộng nguồn vốn

936,519

709,970

338,847

965,940

660,373

1,215,258

916,522

528,043

STT

Chỉ tiêu

SJS

SZL

TDH

2008 314,149

2007 708,107

2006 336,109

2008 227,242

2006 251,357

2009 1,114,884 N/A

-

-

-

2009 77,374 N/A

2007 244,845 5

-

-

2009 487,890 6,549

2008 608,309 8,781

2007 189,215 704

2006 145,001 3,910

1,114,884 405,462 709,421 215,746

314,149 122,108 192,041 17,465

708,107 336,332 371,774 13,438

336,109 205,482 130,626 5,635

77,374 51,569 25,805 35,550

227,242 133,307 93,935 40,096

244,840 168,952 75,887 7,371

251,357 193,001 58,355 2,592

481,340 216,641 264,699 89,638

599,527 287,683 311,844 42,140

188,511 108,345 80,165 126,718

141,090 96,897 44,193 11,562

(8,518)

31,224

1 -

55 -

39 39

-

- - -

-

10,203 5,525 737 37,407

5,152 2,790 1,246 29,563

935 25,679

- - 510 15,916

459 11,270

11,114 - 983 9,841

- 550 54,939

1,845 50,442

2,268 - 795 33,014

757 442 364 12,616

1,338

1,107

876,821

173,544

358,596

119,835

49,570

112,092

81,920

59,801

307,366

270,472

170,806

42,017

1 Doanh thu 2 Các khoản giảm trừ doanh thu 3 Doanh thu thuần 4 Giá vốn hàng bán 5 Lợi nhuận gộp 6 Doanh thu hoạt động tài chính 7 Chi phí tài chính Trong đó: Lãi vay 8 Chi phí bán hàng 9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 10 Lợi nhuận thuần

(290)

681

10

267

(71)

752

11,712

16,198

50,147

- -

- -

- -

- -

- -

- -

- -

- -

- -

1,736 20,422 (18,685) 866,467

1,771 105 1,666 51,236

47,113 4,070 43,044 357,072

173,253

359,278

119,845

112,360

81,849

60,554

282,184

187,004

92,164

từ HĐKD 11 Thu nhập khác 12 Chi phí khác 13 Lợi nhuận khác 14 Tổng lợi nhuận

kế toán trước thuế

161,317

63,663

-

-

7,336

27,046

14,786

11,492

58,059

70,144

22,493

11,522

15 Tổng Chi phí thuế TNDN hiện hành

705,150

118,883

359,278

119,845

43,900

85,352

67,062

49,061

294,382

212,040

164,511

80,642

16 Lợi nhuận sau thuế TNDN

STT

Chỉ tiêu

SJS

SZL

TDH

1 Tài sản ngắn hạn

2008 219,143

2007 440,660

2006 287,471

2009 365,421

2008 372,069

2007 387,332

2006 241,085

2009 890,439

2008 703,519

2007 605,984

2006 631,389

2009 992,172

9,185

120,766

21,308

136,890

42,239

40,662

140,351

97,931

103,748

13,994

59,078

708,019

2 Tiền và các khoản tương

đương tiền

84,131

-

34,980

-

148,385

231,949

265,528

30,000

5,626

80,807

14,464

75,398

3 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn

106,032

175,472

268,407

251,878

9,555

24,517

9,053

19,700

309,236

123,011

127,467

90,399

4 Các khoản phải thu ngắn

hạn

76,959

24,462

8,424

12,261

68,711

71,506

68,526

50,282

470,130

395,311

447,429

398,648

5 Hàng tồn kho

17,031

10,023

8,082

2,022

1,880

1,855

3,562

751

7,517

641

2,628

7,865

6 Tài sản ngắn hạn khác

7 Tài sản dài hạn

2,006,330

1,372,006

1,106,573

648,752

422,314

273,603

210,661

182,488

943,005

729,460

503,898

228,313

N/A

-

-

-

20,172

-

-

-

N/A

-

-

-

8 Các khoản phải thu dài

hạn

1,708,988

1,031,796

798,137

592,695

203,878

167,018

186,877

180,835

200,600

84,087

49,684

30,360

9 Tài sản cố định

4,142

-

-

-

37,998

20,332

1,533

1,653

10,067

10,749

31,628

-

10 Bất động sản đầu tư

290,909

330,767

308,310

55,710

160,036

86,213

22,250

-

690,932

624,495

421,352

194,384

2,291

9,441

125

345

228

38

-

-

34,427

10,127

1,233

3,568

11 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 12 Tài sản dài hạn khác

13 Tổng cộng tài sản

2,998,502

1,591,150

1,547,234

936,223

787,735

645,672

597,994

423,573

1,833,444

1,432,980

1,109,882

859,702

14 Nợ phải trả

1,229,420

442,659

276,305

393,530

314,156

444,476

395,390

293,303

535,328

411,688

338,550

307,925

312,402

244,318

220,448

307,428

434,620

390,326

288,429

285,269

200,874

192,392

139,313

728,999

15 Nợ ngắn hạn

50,000

-

-

6,728

-

-

-

250,058

-

-

-

500,421

Trong đó: Nợ vay ngắn

1,769,082

130,256

31,987

173,081

473,579

9,855

5,064

4,874

1,247,654

210,813

146,158

168,611

hạn 16 Nợ dài hạn

4,565

130,000

31,500

172,700

4,183

-

-

-

17,268

-

-

-

Trong đó: Nợ vay dài

hạn

17 Vốn chủ sở hữu

2,998,502

1,148,490

1,270,928

542,693

787,735

201,196

202,603

130,270

1,833,444

1,001,009

755,810

542,869

2,809

34

3,107

692

362

879

14,059

8,082

7,703

18 Nguồn kinh phí và quỹ

khác

19 Tổng cộng nguồn vốn

1,591,150

1,547,234

936,223

645,672

597,994

423,573

1,432,980

1,109,882

859,702

UIC

VIC

STT

Chỉ tiêu

2008 681,328

2007 510,781

2006 377,666

2008 239,180

-

-

-

-

377,666 354,001 23,665 205 8,153

2006 562,813 14,400 548,413 191,748 356,664 6,137 3 -

510,781 487,243 23,537 626 3,725 - -

- -

681,328 658,804 22,523 4,046 3,667 552 552 5,132 17,217 1,502

4,174 16,263 3,709

5,131 10,587 436

239,180 60,710 178,469 414,841 316,016 279,310 13,423 120,526 143,344 13,423

2007 180,242 47 180,195 52,133 128,062 262,312 22,192 21,211 13,482 30,075 324,624 8,597

10,907 13,174 338,715 8,510

- -

- -

- -

- -

- -

- -

11,023

-

2009 896,791 N/A 896,791 863,283 33,508 598 9,361 1,409 771 7,061 16,913 2,924 327 2,596 19,509 1,741 17,768

18,720 1,768 16,951

19,973 1,825 18,148

11,023

2009 1,974,446 N/A 1,974,446 537,311 1,437,135 432,861 378,120 334,200 12,327 10,971 1,369,844 5,956 3,654 2,301 1,384,202 282,465 898,642

156,768 30,773 125,994

333,222 64,425 268,796

347,225 3,453 343,772

1 Doanh thu 2 Các khoản giảm trừ doanh thu 3 Doanh thu thuần 4 Giá vốn hàng bán 5 Lợi nhuận gộp 6 Doanh thu hoạt động tài chính 7 Chi phí tài chính Trong đó: Lãi vay 8 Chi phí bán hàng 9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 10 Lợi nhuận thuần từ HĐKD 11 Thu nhập khác 12 Chi phí khác 13 Lợi nhuận khác 14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 15 Tổng Chi phí thuế TNDN hiện hành 16 Lợi nhuận sau thuế TNDN

STT

Chỉ tiêu

UIC

VIC

2008 288,648 16,445

2007 187,818 28,640

2006 136,058 13,909

-

-

-

175,984 90,365 5,852 149,777

80,536 76,122 2,520 139,254

63,844 55,431 2,873 120,784

2008 2,373,803 26,847 1,630,484 489,253 25,179 202,037 3,647,762

2007 2,534,874 497,490 1,749,776 285,684 135 1,787 644,949

2006 355,061 96,401 244,742 13,483 79 355 319,346

-

-

-

-

-

-

121,126 6,077 22,573

-

1 Tài sản ngắn hạn 2 Tiền và các khoản tương đương tiền 3 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 4 Các khoản phải thu ngắn hạn 5 Hàng tồn kho 6 Tài sản ngắn hạn khác 7 Tài sản dài hạn 8 Các khoản phải thu dài hạn 9 Tài sản cố định 10 Bất động sản đầu tư 11 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 12 Tài sản dài hạn khác 13 Tổng cộng tài sản 14 Nợ phải trả 15 Nợ ngắn hạn

Trong đó: Nợ vay ngắn hạn

16 Nợ dài hạn

Trong đó: Nợ vay dài hạn

2,257,962 245,262 937,968 206,568 6,021,566 4,399,063 1,102,096 622,000 3,296,966 3,165,800 1,497,934

116,442 258,673 76,511 193,322 3,179,823 1,246,686 199,769 - 1,046,917 1,000,000 1,842,705

11,196 270,411 27,404 10,333 674,408 79,886 56,424 - 23,461 - 594,521

-

-

-

17 Vốn chủ sở hữu 18 Nguồn kinh phí và quỹ khác 19 Tổng cộng nguồn vốn

2009 352,670 3,858 N/A 154,852 189,553 4,407 108,067 N/A 62,828 5,208 40,030 N/A 460,737 330,526 310,010 20,516 130,211 1,239 460,737

438,426 317,125 298,377 79,200 18,747 33,100 121,301 693 438,426

110,408 6,947 21,861 37 327,072 202,126 176,077 - 26,048 37,500 124,946 390 327,072

103,064 7,468 9,861 389 256,843 231,180 195,861 - 35,319 - 25,662 34 256,843

2009 7,528,408 1,426,939 4,898,010 1,007,793 14,403 181,262 6,784,957 N/A 4,444,435 530,434 1,446,724 275,639 14,313,366 10,677,630 1,466,893 9,210,737 2,066,943 N/A 14,313,366

6,021,566

3,179,823

674,408