Tài liệu chính trị hè cho cán, giáo viên hè năm 2011
lượt xem 64
download
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Đồng Tháp lần thứ IX, nhiệm kỳ 2010- 2015 đã diễn ra từ ngày 18 đến 20 tháng 10 năm 2010, tại Hội trường Công an tỉnh Đồng Tháp. Chủ đề của Đại hội IX: “Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng bộ, tập trung phát triển nguồn nhân lực, nông nghiệp, nông thôn và giao thông, quyết tâm đưa kinh tế - xã hội của Tỉnh đứng vào hàng khá trong vùng đồng bằng sông Cửu Long” là kết quả của trí tuệ, phù hợp với nguyện vọng của nhân dân, thể hiện quyết tâm chính trị của...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tài liệu chính trị hè cho cán, giáo viên hè năm 2011
- BAN TUYÊN GIÁO TỈNH UỶ SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG THÁP TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HÈ CHO CÁN BỘ, GIÁO VIÊN NĂM 2011 Đồng Tháp tháng 6 năm 2011 Nguyễn Quốc Phong – Trường tiểu học thị trấn Cái Tàu Hạ 2 – Châu Thành – Đồng Tháp
- 2 Chuyên đề 1 NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU LẦN THỨ IX ĐẢNG BỘ TỈNH ĐỒNG THÁP (NHIỆM KỲ 2010-2015) A. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG I. CHỦ ĐỀ ĐẠI HỘI Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Đồng Tháp lần thứ IX, nhiệm kỳ 2010- 2015 đã diễn ra từ ngày 18 đến 20 tháng 10 năm 2010, tại Hội tr ường Công an tỉnh Đồng Tháp. Chủ đề của Đại hội IX: “Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng bộ, tập trung phát triển nguồn nhân lực, nông nghiệp, nông thôn và giao thông, quyết tâm đưa kinh tế - xã hội của Tỉnh đứng vào hàng khá trong vùng đồng b ằng sông Cửu Long” là kết quả của trí tuệ, phù hợp với nguyện vọng của nhân dân, thể hiện quyết tâm chính trị của toàn Đảng bộ. II. BỐ CỤC VĂN KIỆN Gồm 02 phần lớn: - Phần thứ nhất, thành tựu 10 năm tiến vào thế kỷ XXI và kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Tỉnh lần thứ VIII. - Phần thứ hai, phương hướng, nhiệm vụ đến năm 2015. B. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN Phần thứ nhất THÀNH TỰU 10 NĂM TIẾN VÀO THẾ KỶ XXI VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ VIII I. NHỮNG THÀNH TỰU Qua 10 năm đầu thế kỷ XXI, tỉnh ta tiến lên một giai đo ạn phát tri ển mới. So với năm 2000, quy mô GDP gấp 2,75 lần, tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm luôn đứng ở tốp đầu trong khu vực; thu ngân sách tăng gấp 4,5 lần. Công nghiệp phát triển mạnh, giá trị sản xuất tăng gấp 7,6 lần; nuôi trồng thuỷ sản trở thành ngành kinh tế then chốt, góp phần đưa giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 2,6 lần, giá trị xuất khẩu tăng gần 7 lần. Năng lực ngành y tế và giáo dục- đào tạo tăng nhanh; tỷ lệ hộ nghèo giảm. Ch ỉ số năng l ực c ạnh tranh cấp tỉnh liên tục gia tăng, đứng đầu khu vực. Công tác xây d ựng, ch ỉnh đ ốn Đảng ngày càng thiết thực và hiệu quả, đội ngũ đảng viên tăng về số l ượng ( tăng 2,6 lần, đạt trên 2% dân số), phần lớn luôn phấn đấu tu dưỡng, rèn luyện, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Năm năm qua, với sự nỗ lực của các ngành, các cấp, các tầng lớp nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp, sự đoàn kết, sáng tạo của Ban chấp hành
- 3 Đảng bộ Tỉnh đã giúp Tỉnh vượt qua khó khăn, thách thức và đạt được nhiều thành tựu rất quan trọng và khá toàn diện, cơ bản hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ VIII Đảng bộ Tỉnh. 1. Kinh tế tiếp tục phát triển và duy trì ở mức khá - Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 14,12%/năm. Tổng giá trị sản phẩm nội Tỉnh năm 2010 ước đạt 14.362 tỷ đồng, gấp 1,9 lần so với năm 2005. GDP bình quân ước đạt 773 USD/người/năm. Cơ cấu kinh t ế chuy ển dịch đúng hướng, tỷ trọng khu vực I đạt 41%, khu vực II đạt 27% và khu vực III đạt 32%; cơ cấu lao động chuyển dịch tương ứng (khu v ực I chi ếm 59,8%, khu vực II chiếm 18,2% và khu vực III chiếm 22%). Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn năm 2010 ước đạt 2.716 tỷ đồng, gấp 1,9 lần so với năm 2005. - Sản xuất nông nghiệp tiếp tục phát triển, công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp đạt được những kết quả bước đầu, tạo ra nhiều mô hình s ản xuất hiệu quả. Giá trị tăng thêm ngành nông - lâm - th ủy s ản năm 2010 đ ạt 5.887 t ỷ đồng, tăng bình quân 6,5%/năm. Cơ cấu cây trồng, vật nuôi đa dạng hơn, phù hợp đặc điểm sinh thái của Tỉnh và nhu cầu thị trường. Ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất được đẩy mạnh; cơ giới hóa khâu làm đ ất đ ạt 100%, bơm điện đạt 57% và thu hoạch đạt khoảng 50%. Triển khai kịp th ời các chính sách hỗ trợ của Nhà nước đến nông dân, thí đi ểm thành công m ột s ố mô hình liên kết giữa sản xuất và tiêu thụ nông sản. Sản lượng lúa hàng năm đạt trên 2,6 triệu tấn, trong đó lúa chất lượng cao chiếm khoảng 70% di ện tích gieo trồng. Chăn nuôi gia súc, gia cầm được khôi phục và phát triển; sản lượng thủy sản nuôi đạt 323 ngàn tấn, gấp 2,8 lần so v ới năm 2005. Hoa màu và cây công nghiệp ngắn ngày bình quân khoảng 30 ngàn ha/năm; duy trì được m ột s ố vùng chuyên canh cây ăn trái, hoa kiểng quy mô lớn. - Công nghiệp - xây dựng tiếp tục phát triển mạnh, công nghi ệp ch ế biến thể hiện được vai trò mũi nhọn trong phát triển kinh tế, bình quân 5 năm tăng 28%/năm. Công nghiệp - xây dựng ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế. Hình thành và phát triển một số khu vực s ản xu ất công nghi ệp tập trung ven sông Hậu, sông Tiền, kinh xáng Lấp Vò và một số xã thuộc Tháp Mười, Tam Nông, Tân Hồng; cơ bản lấp đầy diện tích một s ố khu, cụm công nghiệp với 119 dự án đầu tư, tổng vốn đăng ký 9.000 t ỷ đồng, gi ải quy ết vi ệc làm cho trên 30.000 lao động. Một số sản phẩm công nghiệp chủ lực tiếp tục khẳng định uy tín và thương hiệu, giá trị xuất khẩu tăng khá (g ạo, thu ỷ s ản chế biến, bánh phồng tôm, dược phẩm…). Đầu tư xây dựng cơ bản đáp ứng yêu cầu phát triển kinh t ế. Giá tr ị tăng thêm ngành xây dựng năm 2010 đạt 564 tỷ đồng, bình quân giai đoạn 2006 – 2010 tăng gần 24%/năm. Thực hiện phân cấp mạnh về qu ản lý đầu t ư xây dựng cơ bản, nhất là trên lĩnh vực giao thông, giáo dục, y tế; tỷ lệ giải ngân vốn hàng năm tăng dần. Thu hút một số doanh nghiệp đầu tư phát triển giao thông và đô thị.
- 4 - Hoạt động thương mại - dịch vụ tiếp tục phát triển, tăng trưởng bình quân 18,06%/năm, các loại hình dịch vụ ngày càng đa dạng. Hạ tầng thương mại - dịch vụ từng bước đáp ứng nhu cầu lưu chuyển, mua bán hàng hoá. Hệ thống chợ, trung tâm th ương mại, siêu th ị ti ếp t ục đ ược đầu tư ở thành phố Cao Lãnh, thị xã Sa Đéc. Kim ngạch xu ất kh ẩu tăng nhanh, ước đạt 596 triệu USD trong năm 2010, trong đó xuất khẩu th ủy sản chi ếm gần 54%, tăng 21,6%/ năm; kim ngạch nhập khẩu ước đạt 445 triệu USD, tỷ lệ tăng hàng năm đạt 11,95%. Cửa khẩu quốc tế Thường Phước, Dinh Bà và các cặp cửa khẩu chính được nâng cấp, góp phần thu hút đầu tư và thúc đẩy kinh tế biên giới. Dịch vụ vận tải ngày càng phát triển, bước đầu xã hội hoá dịch vụ vận tải công cộng, xây dựng và khai thác cảng đường thuỷ. Dịch vụ tài chính - ngân hàng tiếp tục phát triển mạnh, đáp ứng nhu cầu luân chuyển vốn. Mạng lưới bưu chính và dịch vụ viễn thông phát triển nhanh, tỷ lệ dân số sử dụng internet đạt 49%. - Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được quan tâm đầu tư. Tỉnh đã tập trung đầu tư các công trình giao thông, thủy l ợi, th ương m ại, dịch vụ, du lịch, giáo dục, dạy nghề, y tế, cung cấp đi ện, nước s ạch, vi ễn thông, hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu. Tri ển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án xây dựng nông thôn, góp phần phát triển kinh tế, thay đổi rõ nét bộ mặt nông thôn, nâng cao dân trí, t ạo thêm nhiều việc làm cho lao động nông thôn. Hoàn thành giai đoạn 1 ch ương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và đang tiếp tục triển khai giai đoạn 2, chủ yếu là ổn định chỗ ở cho nhân dân di dời từ vùng sạt lở. Mạng lưới đô thị tiếp tục phát triển, tỷ lệ đô thị hoá đạt 28,3%. Công tác đầu tư chỉnh trang và xây dựng hạ tầng đô thị được quan tâm. Thành phố Cao Lãnh đã được công nhận là đô thị loại III, thành l ập th ị xã H ồng Ng ự, ti ếp t ục đầu tư theo tiêu chí đô thị loại III đối với thị xã Sa Đéc, đô th ị lo ại IV đ ối v ới thị xã Hồng Ngự, thị trấn Mỹ An và thị trấn Lấp Vò. - Nguồn vốn cho đầu tư phát triển trên địa bàn hàng năm đều tăng. Tổng vốn đầu tư phát triển đạt 27.262 tỷ đồng, chiếm 27,7% GDP c ủa Tỉnh, tăng bình quân 15,8%/năm, trong đó, ngành nông - lâm - thủy sản chiếm 16,4%, ngành công nghiệp - xây dựng chiếm 37%, ngành thương mại - d ịch v ụ chiếm 46,6%. Triển khai thực hiện có hiệu quả gói kích cầu của Chính ph ủ, giúp các doanh nghiệp ổn định sản xuất - kinh doanh. 2. Đời sống văn hoá - tinh thần ngày càng nâng lên, các v ấn đ ề xã hội có tiến bộ rõ nét - Hoạt động văn hóa - nghệ thuật từng bước đáp ứng đời s ống văn hóa, tinh thần của nhân dân. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây d ựng đời s ống văn hóa” tiếp tục chuyển biến tích cực. Một số di tích lịch sử, văn hoá được xây dựng, nâng cấp, mở rộng, gắn kết với khai thác du lịch; một số tác ph ẩm văn học, nghệ thuật đạt giải cao ở trong và ngoài nước.
- 5 - Lĩnh vực giáo dục - đào tạo có nhiều tiến bộ. Đầu tư mạnh cho xây dựng trường lớp, mua sắm thiết bị dạy học, số trường đạt chuẩn quốc gia tăng 2 lần so với năm 2005. Tập trung đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán b ộ qu ản lý giáo dục, chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao chất lượng giảng dạy. Tỷ lệ huy động học sinh các độ tuổi đến lớp hàng năm đ ều đ ạt và vượt kế hoạch. Duy trì kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng đ ộ tu ổi và thực hiện đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở vào cuối năm 2007. Năng lực và quy mô của các cơ sở đào tạo, dạy ngh ề ngày càng tăng. Nâng cấp trường dạy nghề lên trường cao đẳng nghề, đầu tư m ở rộng trường Cao đẳng Cộng đồng, tạo điều kiện cho trường Đại học Đồng Tháp đa dạng hoá ngành nghề đào tạo, thành lập 4 trường trung cấp nghề và củng cố, nâng cao năng lực các trung tâm dạy nghề ở các huyện, thị. Từ đó, đã góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tỷ lệ lao động qua đào t ạo đ ạt 40%, riêng đào tạo nghề đạt 26,6%. Xã hội hoá trên lĩnh vực giáo dục, đào tạo, dạy nghề được đẩy mạnh, một số mô hình khuyến học có hiệu quả được nhân rộng. - Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân có nhiều ti ến bộ; kéo gi ảm t ỷ l ệ người nhiễm HIV/AIDS và phòng chống các dịch bệnh đạt kết quả cao. Mạng lưới y tế từ tỉnh đến cơ sở được đầu tư xây dựng. Tất cả trạm y tế đều có bác sĩ, cán bộ y tế sản nhi, trên 75% trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia. Việc khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền được triển khai rộng rãi ở các c ơ s ở y t ế. Xã hội hóa y tế đạt được một số kết quả bước đầu dưới hình thức phòng khám tư nhân, bệnh viện cổ phần; mô hình quân - dân y kết h ợp đã phát huy hi ệu qu ả. Công tác dân số, kế hoạch hoá gia đình và chăm sóc, b ảo v ệ tr ẻ em đ ược quan tâm, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm còn 1%. Phong trào thể dục, thể thao quần chúng phát triển rộng khắp, thể thao thành tích cao được giữ vững. - Hoạt động nghiên cứu khoa học, công nghệ và bảo v ệ môi tr ường đ ạt kết quả bước đầu. Đã cụ thể hoá chính sách khuyến khích, h ỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế. Xã hội hóa trên lĩnh vực môi trường có chuyển biến tích cực, nhất là cung cấp nước sạch, thu gom, xử lý rác. Kh ắc ph ục c ơ b ản các đi ểm ô nhiễm môi trường. - Việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội đạt được nhiều kết quả quan trọng. Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 5,0%, hộ cận nghèo, công nhân, sinh viên, người cao tuổi, trẻ em và các đối tượng thuộc diện bảo trợ xã h ội đ ược quan tâm giúp đỡ. Giải quyết tốt các chế độ, chính sách ưu đãi cho các gia đình chính sách, người có công với cách mạng, xây dựng nhà tình nghĩa vượt 56% chỉ tiêu. Huy động có hiệu quả các nguồn lực xã hội hỗ trợ, xây dựng nhà ở cho người nghèo, tranh thủ các nguồn vốn đầu tư xây dựng ký túc xá sinh viên. 3. Quốc phòng, an ninh được tăng cường, giữ vững ổn đ ịnh chính trị, duy trì trật tự, an toàn xã hội; tiếp tục quan hệ hợp tác t ốt v ới t ỉnh Prâyveng, Vương quốc Campuchia - Thực hiện cơ bản đạt yêu cầu nhiệm vụ xây dựng khu v ực phòng th ủ, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân và nền quốc phòng toàn dân; kịp thời ngăn chặn hoạt động xâm nh ập, phá ho ại c ủa các th ế
- 6 lực thù địch. Giáo dục quốc phòng, xây dựng lực lượng dự bị động viên, dân quân tự vệ được chú trọng. Hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước v ề qu ốc phòng, an ninh được tăng cường. Mối quan hệ đối ngoại, hợp tác hữu ngh ị v ới tỉnh Prâyveng, Vương quốc Campuchia tiếp tục được duy trì. Phát triển kinh tế kết hợp với bảo đảm quốc phòng đạt nhiều kết quả tích cực, nhất là ở khu vực biên giới. - Công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, giải quyết tệ nạn xã hội được quan tâm thường xuyên; phát hiện và ngăn chặn kịp thời các phương thức, thủ đoạn chống phá, không để bị động, bất ngờ. Phong trào toàn dân b ảo vệ an ninh Tổ quốc tiếp tục phát triển. Cơ bản kiềm ch ế tội ph ạm, t ệ n ạn xã hội và tai nạn giao thông. Cải cách tư pháp có nhi ều ti ến b ộ, năng l ực và trách nhiệm của cán bộ tư pháp nâng lên. 4. Công tác xây dựng Đảng bộ, kiện toàn và nâng cao hi ệu qu ả ho ạt động của hệ thống chính trị được tăng cường Nhận định trên dựa vào những căn cứ chủ yếu sau: - Công tác triển khai, quán triệt và tổ chức thực hiện các ngh ị quy ết, ch ỉ thị của Trung ương, của Tỉnh có đổi mới. Các cấp uỷ, tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên xác định rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của Cuộc v ận đ ộng “H ọc t ập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; từ đó, tích cực học tập, rèn luyện giữ gìn phẩm chất đạo đức, nâng cao năng lực, tinh thần trách nhi ệm, thái độ phục vụ nhân dân. - Các tổ chức đảng đã thể hiện vai trò hạt nhân trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn vị. Kịp thời bổ sung, sửa đổi quy định về chức năng, nhiệm vụ, phương thức hoạt động của các loại hình tổ chức cơ sở đảng. Đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng, đảng viên ngày càng thực chất; tổ chức cơ sở đảng đạt trong sạch, vững m ạnh hàng năm tăng dần, bình quân đạt 85,25%/năm. Công tác kết nạp đảng viên ti ến bộ v ượt b ậc, tỷ lệ đảng viên đạt 2,43% so với dân số. - Công tác kiểm tra, giám sát được tiến hành th ường xuyên. Các c ấp u ỷ, tổ chức đảng chú trọng lãnh đạo nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác ki ểm tra, giám sát, góp phần phát hiện, ngăn ngừa khuyết điểm, vi phạm, tăng cường kỷ cương, kỷ luật của Đảng, củng cố niềm tin của nhân dân. - Các cơ quan tham mưu của cấp uỷ, cơ quan chuyên môn của chính quyền được sắp xếp, kiện toàn, nâng cao năng lực và hi ệu qu ả ho ạt đ ộng. Công tác cán bộ thực hiện theo đúng quy trình, nguyên tắc. Vai trò của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức được phát huy. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo từng bước được chuẩn hoá, bố trí, sử dụng phù hợp. Công tác đào tạo, bồi dưỡng và việc thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ ở cơ sở được quan tâm; thí điểm chế độ kiêm nhiệm một số chức danh ở cấp xã đạt kết quả bước đầu. - Phương thức lãnh đạo của các cấp uỷ đảng ngày càng đổi mới. Phát huy vai trò lãnh đạo của cấp uỷ, năng lực quản lý, đi ều hành c ủa chính quy ền, tính chủ động, sáng tạo của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã
- 7 hội, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân tham gia xây d ựng Đ ảng và giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước. - Công tác dân vận của hệ thống chính trị được quan tâm và ti ến hành đồng bộ. Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội có nhiều tiến bộ. Sự phối hợp giữa Mặt trận Tổ quốc, các đoàn th ể chính tr ị - xã hội với chính quyền các cấp ngày càng tốt h ơn. Tập h ợp qu ần chúng trong đ ộ tuổi vào các đoàn thể đạt 67,23%. - Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” ngày càng đi vào nền nếp. Tỉnh đã công bố bộ thủ tục hành chính, sửa đổi, bổ sung, loại bỏ một số thủ tục không còn phù hợp. Thực hiện phân cấp quản lý mạnh và rõ ràng, phát huy quyền hạn và trách nhiệm của người đứng đầu. Công tác giải quy ết khiếu nại, tố cáo của công dân được các cấp uỷ, chính quyền tập trung lãnh đạo, chỉ đạo theo đúng quy định của pháp luật. - Đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng và th ực hành ti ết ki ệm, chống lãng phí, trên cơ sở thực hiện có hiệu quả Cuộc vận đ ộng “H ọc t ập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, thường xuyên ki ểm tra, giám sát, xử lý các vi phạm đúng pháp luật và phát huy vai trò của Mặt trận T ổ qu ốc, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân. II. NHỮNG HẠN CHẾ 1. Lĩnh vực kinh tế - Tăng trưởng kinh tế tuy đạt tốc độ khá cao nhưng chưa đạt mục tiêu đề ra. Chất lượng tăng trưởng chưa cao, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn yếu. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động còn chậm so kế hoạch. Quy mô kinh tế tập thể còn nhỏ, hiệu quả hoạt động còn h ạn chế. Hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn chưa đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn m ới. Hiện đại hoá nông nghiệp còn chậm, sản phẩm công nghiệp ch ưa đa d ạng, chưa khai thác tốt tiềm năng du lịch. - Tiến độ lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và các quy hoạch chi tiết chậm; tầm nhìn một số quy hoạch, đề án còn h ạn ch ế, qu ản lý quy hoạch chưa chặt chẽ. Huy động vốn đầu tư toàn xã hội còn th ấp. H ạ t ầng giao thông chưa đáp ứng yêu cầu. 2. Lĩnh vực văn hoá- xã hội - Các thiết chế văn hoá - thể thao cơ sở còn hạn chế. - Một bộ phận giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục và h ọc sinh ch ưa theo kịp yêu cầu đổi mới giáo dục. Năng lực của một số cơ sở đào tạo ch ưa đáp ứng yêu cầu; chưa gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo với giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập. - Điều kiện chỗ ở, sinh hoạt, học tập, chữa bệnh của một bộ ph ận nhân dân còn nhiều khó khăn. - Tình trạng ô nhiễm môi trường ở một số khu dân cư tập trung, khu nuôi trồng thuỷ sản, cụm công nghiệp đang gia tăng.
- 8 - Kết quả xã hội hoá trên các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, văn hoá, th ể dục - thể thao chưa đạt kết quả có tính đột phá. 3. Lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội Trọng án, cướp giật, trộm cắp, đánh bạc, hành vi côn đồ, càn quấy có xu hướng tăng, xuất hiện tội phạm lợi dụng công nghệ cao; chưa kịp thời ngăn chặn những đối tượng xấu kích động quần chúng khiếu kiện đông ng ười, gây mất an ninh, trật tự. Phong trào vận động quần chúng phát hiện và tố giác tội phạm có nơi còn yếu. 4. Lĩnh vực xây dựng hệ thống chính trị - Công tác chính trị tư tưởng và định hướng dư luận có lúc thiếu kịp th ời, chưa giải toả đúng lúc những vấn đề xã hội quan tâm; tính chiến đấu và sức thuyết phục chưa cao; khả năng dự báo và xử lý tình hình chưa theo kịp sự biến đổi nhanh của xã hội. - Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức từng lúc, từng nơi chưa ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ. Việc đánh giá, quy hoạch, đào tạo và b ố trí, s ử dụng cán bộ có mặt còn hạn chế; cán bộ trẻ, cán bộ nữ còn ít. - Một số ít tổ chức cơ sở đảng năng lực lãnh đạo và sức chi ến đ ấu kém nhưng chưa kịp thời phát hiện, chấn chỉnh; nội dung, hình thức và phương pháp sinh hoạt chi bộ chậm cải tiến. Công tác quản lý, giáo dục đ ảng viên có nơi thiếu chặt chẽ, thực hiện chế độ tự phê bình và phê bình chưa nghiêm túc. - Công tác kiểm tra, giám sát có mặt còn hạn ch ế, chậm phát hiện sai sót của tổ chức đảng, đảng viên để chấn chỉnh và uốn nắn kịp thời, chưa phát huy tốt những nhân tố tích cực. Công tác thanh tra, kiểm tra có lúc thiếu quan tâm xem xét vấn đề một cách toàn diện, nhiều chiều; công tác giám sát trong Đ ảng chưa thường xuyên. - Việc cụ thể hoá chức năng, nhiệm vụ giữa cấp uỷ đảng và chính quyền cơ sở có nơi chưa đúng quy định, thiếu rõ ràng; ph ối h ợp ho ạt đ ộng chưa chặt chẽ. Nội dung, phương thức hoạt động của đảng đoàn, ban cán sự đảng có mặt còn lúng túng. Vai trò hạt nhân, nòng c ốt c ủa đ ảng viên trong các tổ chức chính trị- xã hội chưa được phát huy đúng mức. III. NGUYÊN NHÂN 1. Nguyên nhân thành tựu Đạt được kết quả trên là do Tỉnh uỷ tập trung lãnh đạo, ch ỉ đạo cụ th ể hoá Nghị quyết Đại hội thành các nghị quyết chuyên đề trên các lĩnh vực sát với thực tiễn, phát huy tiềm năng, thế mạnh của địa phương. Sự đoàn k ết, sáng tạo, nhạy bén của Tỉnh uỷ trong công tác lãnh đạo, ch ỉ đạo các c ấp u ỷ, t ổ chức đảng và đội ngũ cán bộ, đảng viên phát huy năng lực và trách nhi ệm, đ ổi mới phong cách lãnh đạo, lề lối làm việc, tạo sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong việc thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra. Đồng th ời, Tỉnh còn được sự quan tâm lãnh đạo của Trung ương Đảng, Chính ph ủ, s ự giúp đỡ có hiệu quả của các bộ, ban, ngành Trung ương. 2. Nguyên nhân hạn chế
- 9 - Năng lực chỉ đạo, điều hành có mặt còn hạn ch ế, nh ất là huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển. Công tác lãnh đạo, ch ỉ đạo, ki ểm tra, giám sát việc thực hiện các chương trình, kế hoạch có lúc ch ưa chặt ch ẽ; công tác đánh giá, dự báo tình hình có lúc thiếu nhạy bén, chưa toàn diện. - Công tác lãnh đạo, chỉ đạo giải quyết khiếu kiện, bồi hoàn gi ải phóng mặt bằng, tiến độ giải ngân, xây dựng cơ bản có lúc ch ưa quy ết li ệt, thi ếu s ự phối hợp chặt chẽ giữa ngành và địa phương. Chất lượng một số quy hoạch chưa cao và công tác quản lý quy hoạch có lúc chưa chặt ch ẽ, thi ếu linh ho ạt, chưa kịp thời điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tiễn, nhất là nuôi trồng thuỷ sản. - Công tác tham mưu xây dựng kế hoạch và công tác quản lý nhà nước của một số ngành chưa đáp ứng yêu cầu. Chất lượng hoạt động của các cơ quan tư pháp có mặt còn hạn chế. Ý thức pháp luật của một bộ ph ận nhân dân còn thấp. - Một số cấp uỷ, tổ chức đảng chưa thực hiện tốt công tác tự phê bình và phê bình, củng cố, kiện toàn tổ chức cơ sở đảng, nâng cao năng lực đảng viên. Công tác sắp xếp, điều động, bố trí cán bộ còn bị động, ch ưa tạo ra bước ngoặt có tính đột phá. IV. BÀI HỌC KINH NGHIỆM 1. Sớm cụ thể hoá các quan điểm, mục tiêu, ch ủ trương của Ngh ị quy ết Đại hội X của Đảng và các chủ trương, nghị quyết của Trung ương, Nghị quyết Đại hội VIII Đảng bộ Tỉnh thành các nghị quyết của Tỉnh uỷ để lãnh đạo tổ chức thực hiện. Nắm vững yêu cầu thực tiễn, ch ọn đúng v ấn đ ề tr ọng tâm, quán triệt các chỉ đạo của Trung ương, kịp thời ban hành các nghị quyết chuyên đề, tập trung lãnh đạo thực hiện có chất lượng, hiệu quả. 2. Nhạy bén, quyết liệt, linh hoạt trong lãnh đạo, điều hành. Tập trung đầu tư cho mũi đột phá để mở đường, kích thích các lĩnh v ực khác và thúc đ ẩy kinh tế - xã hội phát triển. 3. Có giải pháp và lộ trình cụ thể làm chuyển biến công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp, bố trí, luân chuyển cán bộ đúng người, đúng việc. Có chính sách hợp tình, hợp lý để giải quy ết cho cán b ộ c ơ s ở kém năng lực, không đủ chuẩn khi đưa ra khỏi bộ máy. 4. Thường xuyên kiểm tra, giám sát đối với các tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu trong việc tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Phần thứ hai PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ ĐẾN NĂM 2015 I. DỰ BÁO TÌNH HÌNH VÀ MỤC TIÊU TỔNG QUÁT 1. Dự báo tình hình
- 10 - Kinh tế thế giới trong giai đoạn phục hồi nhưng đan xen nhiều ph ức tạp, khó lường. - Trung ương sẽ tiếp tục ban hành các chủ trương, chính sách thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển vào chiều sâu và toàn diện hơn. Một số công trình giao thông quan trọng của Trung ương trên địa bàn sẽ triển khai trong 05 năm tới, góp phần cải thiện vị trí địa lý kinh tế của Tỉnh. - Thành tựu kinh tế - xã hội của Tỉnh trong 05 năm qua là nền tảng thuận lợi cho thời gian tới. - Đội ngũ cán bộ, đảng viên ngày càng tích luỹ được nhi ều kinh nghi ệm trong công tác lãnh đạo, điều hành. - Tuy nhiên, do tác động của nhiều yếu tố nên tăng trưởng kinh tế của Tỉnh sẽ chậm hơn so với giai đoạn 2005 - 2010; sản ph ẩm nông nghi ệp, công nghiệp ngày càng bị cạnh tranh gắt gao, nhất là về tiêu chuẩn, chất l ượng; khó thu hút những doanh nghiệp lớn, tạo nguồn thu lớn cho ngân sách và tạo việc làm có thu nhập cao; chất lượng nguồn nhân lực còn h ạn ch ế s ẽ tác đ ộng đ ến chuyển dịch cơ cấu lao động. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu toàn c ầu s ẽ tác động trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp. Tình hình an ninh, trật t ự sẽ ngày càng diễn biến phức tạp. 2. Mục tiêu tổng quát Đại hội IX Đảng bộ Tỉnh thống nhất đưa ra mục tiêu tổng quát trong 5 năm tới là: “Tập trung phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, trọng tâm là giao thông, tạo nền tảng cho kinh tế phát triển nhanh, toàn di ện và b ền v ững. Từng bước tạo ra những tiến bộ cơ bản, vững chắc trong phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, đồng thời với đa dạng hoá s ản ph ẩm công nghiệp, trước hết là công nghiệp gắn kết nông nghiệp; quan tâm đầu tư hạ tầng thương mại - dịch vụ, tạo điều kiện cho du lịch phát triển nhanh sau năm 2015. Tập trung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với gi ải quy ết vi ệc làm, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống nhân dân. Bảo đ ảm qu ốc phòng, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Xây d ựng h ệ th ống chính tr ị trong sạch, vững mạnh, giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật, tạo sự đồng thu ận cao của toàn xã hội trong việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của địa phương, quyết tâm đưa kinh tế- xã hội Tỉnh đứng vào hàng khá trong vùng đồng bằng sông Cửu Long”. 3. Các chỉ tiêu chủ yếu - Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt từ 13%/năm trở lên. Trong đó, khu vực nông - lâm - thuỷ sản tăng 6,0%/năm trở lên; khu v ực công nghi ệp - xây dựng tăng 19,5%/năm; khu vực thương mại - dịch vụ tăng 15%/năm. - Đến năm 2015: + Cơ cấu kinh tế các khu vực (theo giá thực tế): nông - lâm - thuỷ s ản 37%; công nghiệp - xây dựng 30%; thương mại - dịch vụ 33%. Sản lượng lúa đạt trên 2,5 triệu tấn/năm, trong đó trên 80% là lúa chất lượng cao. Thu nhập bình quân đầu người đạt trên 1.500 USD. Kim ngạch xuất khẩu đạt 650 triệu USD, tăng bình quân 8%/năm.
- 11 + Các thành phố, thị xã và thị trấn đạt chuẩn ph ổ cập giáo d ục trung h ọc phổ thông; tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn ở các bậc tiểu h ọc, trung h ọc c ơ s ở, trung học phổ thông là 100%, bậc mầm non là 90%; tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đi học trung học phổ thông đạt 55%. + Tỷ lệ đô thị hoá đạt 32,8%, trong đó thành phố Cao Lãnh cơ bản đạt tiêu chí đô thị loại II, thị xã Sa Đéc đạt tiêu chí đô th ị loại III và th ị xã H ồng Ngự phấn đấu đạt một số tiêu chí của đô thị loại III, thị trấn L ấp Vò, M ỹ Th ọ đạt đô thị loại IV. Có 30 xã cơ bản đạt tiêu chí xã nông thôn m ới và các xã còn lại đạt ít nhất 05/19 tiêu chí. + Cơ cấu lao động từng khu vực: nông - lâm - thuỷ sản 45%; công nghiệp - xây dựng 22%; thương mại - dịch vụ 33%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 55,5%, trong đó, đào tạo nghề 40% trở lên; hàng năm, giải quy ết vi ệc làm cho trên 30.000 lao động. + Hàng năm, giảm 2% tỷ lệ hộ nghèo. Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch khu vực thành thị đạt 97%; tỷ lệ hộ dân khu vực nông thôn s ử d ụng n ước h ợp vệ sinh đạt 95%. Phấn đấu 100% trạm y tế đạt chu ẩn qu ốc gia vào năm 2011; có 06 bác sĩ/1 vạn dân; 24 giường bệnh/1 vạn dân (có 02 giường bệnh thuộc khu vực tư nhân); tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng giảm còn 16,6%. + Hàng năm, có 85% tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh; tỷ lệ đảng viên so với dân số đạt từ 3% trở lên; tập hợp 68% qu ần chúng vào các t ổ chức đoàn thể chính trị - xã hội; 80% chi đoàn, chi hội, ban công tác mặt trận đạt khá, vững mạnh trở lên; 100% cán bộ chủ chốt của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể xã, phường, thị trấn đạt chuẩn. II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP 1. Phát triển kinh tế toàn diện, bền vững, coi trọng chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp 1.1. Huy động các nguồn lực cho sản xuất nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới; từng bước đổi mới tổ chức sản xuất, nâng cao đời sống dân cư nông thôn và xây dựng nông thôn mới - Triển khai thực hiện tốt các quy hoạch, đề án, dự án, chính sách phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch vùng sản xuất lúa, cá tra, cây ăn trái phù hợp, tạo ra những vùng chuyên canh tập trung, có khối lượng sản phẩm hàng hoá lớn; xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất hiệu quả. - Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp. Nâng cao tỷ lệ sử dụng các loại giống cây trồng, vật nuôi có năng suất cao, chất lượng tốt; áp dụng quy trình sản xuất tiên tiến, đạt tiêu chu ẩn và chất lượng; đẩy mạnh cơ giới hoá sản xuất, đổi mới công nghệ chế biến và bảo quản nông sản. - Tiếp tục đầu tư kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn theo hướng đa mục tiêu. Đầu tư trạm bơm, nâng cấp hệ thống thuỷ lợi kết hợp với giao thông nông thôn, phấn đấu đến năm 2015 có 70 - 75% diện tích canh tác tưới
- 12 tiêu bằng bơm điện; đầu tư hệ thống cung cấp nước sạch, x ử lý ch ất th ải trong sản xuất và sinh hoạt ở nông thôn. - Quan tâm đúng mức việc củng cố và phát triển kinh t ế t ập th ể, nh ất là trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp nông nghiệp và các hình th ức liên kết khác ở những vùng sản xuất lúa, thuỷ sản và cây ăn trái t ập trung. Thực hiện tốt các chính sách khuyến khích góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất để thành lập hợp tác xã, trang trại, doanh nghiệp nông nghi ệp ở nông thôn. Phấn đấu đến năm 2015, mỗi huyện xây dựng ít nhất một mô hình s ản xu ất hàng hoá quy mô lớn, hiện đại. Xây dựng mối liên kết giữa s ản xu ất và tiêu thụ ngày càng chặt chẽ, xây dựng và quảng bá thương hiệu nông sản. - Củng cố, kiện toàn nâng cao năng lực quản lý, điều hành của b ộ máy, đội ngũ cán bộ cơ sở nhằm huy động và sử dụng tốt nhất nguồn lực từ các thành phần kinh tế và nhân dân đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn; tăng c ường đội ngũ cán bộ nông nghiệp cấp xã làm nòng cốt trong tổ ch ức s ản xu ất, ki ểm soát dịch bệnh, phổ biến nhanh tiến bộ kỹ thuật, chính sách về nông nghiệp, nông thôn đến nông dân. 1.2. Tiếp tục đầu tư kết cấu hạ tầng, đa dạng hoá đầu t ư công nghi ệp, phát triển ngành nghề nông thôn, trước hết là phục vụ sản xuất nông nghiệp - Chú trọng thu hút đầu tư công nghiệp theo hướng khai thác th ế mạnh của Tỉnh, tập trung cho công nghiệp chế biến nông sản, cơ khí phục vụ nông nghiệp và những ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động. Tiếp t ục phát huy hiệu quả các ngành công nghiệp có thế mạnh nh ư công nghi ệp dược, ch ế biến nông sản, vật liệu xây dựng. - Hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp và tri ển khai quy hoạch, mở rộng các khu, cụm công nghiệp đến năm 2015. Thu hút v ốn đầu tư phát triển một số khu, cụm công nghiệp với quy mô thích hợp. Tiếp tục khuyến khích phát triển ngành nghề truyền thống, thu hút đầu tư xây dựng c ơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, tăng thu nhập và chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn. 1.3. Quan tâm đầu tư hạ tầng thương mại - dịch vụ, chú trọng kinh tế biên giới, tạo tiền đề phát triển du lịch và dịch vụ chất lượng cao trong những năm tới - Hình thành và phát triển hệ thống phân phối hàng hoá, sắp xếp lại mạng lưới bán lẻ, chú trọng đầu tư các chợ đầu mối, chợ chuyên doanh. Quy hoạch và kêu gọi đầu tư xây dựng các trung tâm thương mại, siêu th ị t ại thành phố Cao Lãnh, thị xã Sa Đéc, thị xã Hồng Ngự. Quan tâm đầu tư h ạ tầng thương mại - dịch vụ cấp tiểu vùng tại thị trấn Mỹ An, thị trấn Lấp Vò và ở một số trung tâm huyện, thị khác. - Phát huy tiềm năng, thế mạnh của kinh tế biên giới; tiếp t ục đ ầu tư h ạ tầng khu vực cửa khẩu quốc tế Thường Phước, Dinh Bà; đẩy mạnh kêu gọi đầu tư vào khu kinh tế cửa khẩu Tỉnh. Mở rộng hợp tác giao thương với các tỉnh, thành trong cả nước và một số tỉnh, thành thuộc V ương qu ốc Campuchia, Thái Lan.
- 13 - Nâng cấp, mở rộng Khu di tích cụ Phó Bảng Nguyễn Sinh Sắc. Triển khai xây dựng một số công trình lịch sử, văn hoá trong Khu Di tích Gò Tháp. Xây dựng các sự kiện, lễ hội văn hoá, tín ngưỡng kết hợp với du lịch; phát huy các khu bảo tồn sinh thái và di tích lịch sử - văn hoá ở Đ ồng Tháp M ười tr ở thành những điểm du lịch đặc trưng đủ điều kiện gắn kết với các tuy ến du lịch trong và ngoài nước. Xúc tiến thực hiện quy hoạch ngành du lịch, đào t ạo nguồn nhân lực phục vụ du lịch, tạo điều kiện thuận lợi thu hút đ ầu t ư vào lĩnh vực du lịch. - Nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến thương mại - đầu t ư, trước h ết là đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, công nghiệp, đô th ị, h ạ tầng thương mại - dịch vụ. 1.4. Tiếp tục tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng kinh t ế - xã h ội, tr ọng tâm là giao thông; nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, qu ản lý, th ực hi ện quy hoạch - Hoàn thành các công trình giao thông trọng điểm của Tỉnh. Triển khai trục giao thông song song với sông Tiền và sông Hậu k ết n ối vùng T ứ giác Long Xuyên, vùng kinh tế biên giới, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và thành phố Cần Thơ và trục xuyên Đồng Tháp Mười. Chủ động phối hợp với các bộ, ngành Trung ương nâng cấp đường ĐT846 thành Quốc lộ, chuẩn bị các điều kiện để Trung ương mở mới Quốc lộ 30B, kết nối các đường nhánh v ới đường N1, N2 và cầu Cao Lãnh, cầu Vàm Cống, hình thành tr ục giao thông gần nhất giữa Tứ giác Long Xuyên, vùng kinh tế biên giới với vùng kinh t ế trọng điểm phía Nam. - Nâng cấp, cải tạo các tuyến đường cấp huyện, liên xã và các tuy ến đường đô thị theo quy hoạch. Tiếp tục hoàn chỉnh hệ th ống đường ô tô đ ến trung tâm xã. Đầu tư, nâng cấp hệ thống giao thông kết nối vùng nguyên liệu trọng điểm với các tỉnh lộ, quốc lộ. Phấn đấu có 70% khu, cụm công nghiệp và đô thị loại V xe tải nặng lưu thông được. - Nạo vét, mở rộng kinh Mương Khai - Đốc Phủ Hiền và m ột số tuy ến kinh trục từ sông Tiền vào khu vực Đồng Tháp Mười, các kinh nối sông Tiền với sông Hậu, phát huy lợi thế tuyến kinh xáng Lấp Vò. Nâng cao hiệu qu ả hoạt động cảng Sa Đéc, cảng Đồng Tháp và kêu gọi đầu tư một s ố c ảng ở Lai Vung, Lấp Vò, Hồng Ngự. Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư cảng, bến lên hàng, bến xe, bến tàu theo quy hoạch. - Hoàn thành quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020, trong đó chú trọng quy hoạch vùng, lĩnh vực then chốt, quy hoạch đô thị, trung tâm xã, khu kinh tế cửa khẩu. Hòan thành quy hoạch chi tiết và có gi ải pháp kêu gọi đầu tư, mở rộng các đô thị trung tâm dọc sông Tiền, sông Hậu và ở m ột s ố nơi có điều kiện, gắn phát triển đô thị với xây dựng nông thôn m ới. Xây d ựng thành phố Cao Lãnh, thị xã Sa Đéc theo quy mô, chức năng đô thị được xác định trong quy hoạch. 1.5. Huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển, phân bổ, đi ều hành vốn ngân sách theo các mục tiêu ưu tiên
- 14 - Tập trung huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển, trong đó chú trọng phát huy nội lực. Đổi mới công tác kế hoạch hoá đ ầu t ư; ch ủ đ ộng, linh hoạt trong công tác điều hành và quản lý ngân sách; nâng cao ch ất l ượng công tác quy hoạch và quản lý thực hiện quy hoạch. Ưu tiên đầu tư lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, giao thông, giáo dục, dạy ngh ề, hỗ trợ các ch ương trình, mục tiêu quốc gia, an sinh xã hội, trong đó vốn ngân sách là nguồn cơ bản đ ể thu hút các nguồn lực khác. -Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, đẩy mạnh cải cách th ủ t ục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh. Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ các thành phần kinh tế đầu tư lĩnh vực giao thông, khu công nghiệp, khu đô thị, nhà ở xã hội, cơ sở giáo d ục, d ạy ngh ề, chăm sóc sức khoẻ nhân dân, văn hoá, du lịch và một số lĩnh vực khác. Tranh thủ và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu của Trung ương, vốn ODA, vốn tài trợ. 1.6. Động viên và tôn vinh, khuyến khích cộng đồng doanh nghiệp đầu tư sản xuất, kinh doanh, đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực quản lý, năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, góp phần giải quyết việc làm và tăng trưởng kinh tế - Khuyến khích doanh nghiệp mở rộng quy mô đầu tư, đổi mới công nghệ sản xuất nhằm tạo ra những sản phẩm mới, sản phẩm có giá trị gia tăng cao. Hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp xây dựng và quảng bá thương hiệu, nhãn hiệu hàng hoá, hệ thống quản lý sản xuất theo tiêu chu ẩn qu ốc t ế. Th ực hi ện tốt cải cách hành chính, tạo mối quan hệ thân thiện giữa các cấp chính quy ền với doanh nghiệp, nhà đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận chính sách ưu đãi của Nhà nước. Kịp thời tôn vinh, động viên doanh nghiệp, doanh nhân giỏi thực hiện tốt trách nhiệm xã hội. - Phát triển các loại hình kinh tế đa sở h ữu. Th ực hiện tốt các chính sách khuyến khích doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tiếp tục mở rộng thị trường vốn, nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức tín dụng, các qu ỹ đ ầu t ư. Chú trọng xây dựng đội ngũ doanh nhân đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. 2. Chăm lo đời sống văn hoá-tinh thần, xây d ựng con người, b ảo đảm tiến bộ xã hội và phát triển bền vững 2.1. Bồi dưỡng đạo đức, lối sống của toàn xã hội, đưa văn hoá, giá trị đạo đức vào tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội - Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, truyền thống dân tộc, rèn luyện phẩm chất đạo đức, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh cho đội ngũ cán bộ, đảng viên và nhân dân. Xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh, nâng cao ý thức pháp luật và trách nhiệm cộng đồng, xây d ựng các mối quan hệ xã hội tốt đẹp. Tích cực tuyên truyền, vận động nhân dân th ực hiện nếp sống văn minh. - Nâng cao tính tự quản của cộng đồng dân cư trong việc xây dựng n ếp sống văn hoá, đưa cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” ngày càng đi vào chiều sâu. Phát huy vai trò của gia đình trong vi ệc gi ữ
- 15 gìn, bồi dưỡng các giá trị văn hoá, đạo đức. Đổi mới phương thức bình chọn, công nhận danh hiệu “gia đình văn hoá”, “khóm ấp văn hoá”, “đ ơn v ị văn hoá” bảo đảm thực chất, có hình thức tôn vinh phù hợp đối với nh ững gia đình đ ạt danh hiệu “gia đình văn hoá” nhiều năm liền. 2.2.Quan tâm đầu tư thiết chế văn hoá, nâng cao chất lượng các hoạt động văn hoá, nghệ thuật, báo chí và thể dục - thể thao - Tập trung đầu tư các thiết chế văn hoá ph ục vụ tốt cho các ho ạt đ ộng văn hoá - thể thao. Bố trí vốn hợp lý để đầu tư, nâng cấp và mở rộng Thư viện Tỉnh, Trung tâm Văn hoá Tỉnh, Bảo tàng Tỉnh, Công viên Văn Mi ếu, Nhà tr ưng bày Xứ uỷ Nam Bộ tại Gò Tháp, Trung tâm văn hoá Tỉnh và một số trung tâm văn hoá - thể thao cấp huyện. Thực hiện tốt công tác bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị các di sản, di tích văn hoá gắn kết với hoạt động du l ịch và qu ảng bá hình ảnh địa phương. Đổi mới phương thức tổ chức triển khai các hoạt động văn hoá, nghệ thuật, lễ hội quần chúng và đưa tác ph ẩm văn h ọc - ngh ệ thu ật đến công chúng. Thực hiện xã hội hoá lĩnh vực văn hoá, th ể thao đúng quy định. - Nâng cao nhận thức của các cấp uỷ, chính quy ền về vai trò, nhi ệm v ụ của văn học - nghệ thuật, tạo môi trường thuận lợi để văn ngh ệ sĩ sáng tạo những tác phẩm có chất lượng cao. Phát huy vai trò tập hợp, quản lý và định hướng sáng tác của Hội Văn học - Nghệ thuật Tỉnh. Kịp thời khen th ưởng, tôn vinh và động viên văn nghệ sĩ có đóng góp nổi bật cho s ự nghi ệp văn hoá - nghệ thuật. - Nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan thông tin đại chúng. Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật Đài Phát thanh - Truy ền hình Đồng Tháp; tăng kỳ phát hành Báo Đồng Tháp, nâng dần chất lượng Báo Đồng Tháp đi ện t ử; nâng chất lượng trang tin điện tử của các sở, ngành, địa phương. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao bản lĩnh chính trị, kỹ năng tác nghiệp của đội ngũ phóng viên, biên tập viên. - Phát triển mạnh mẽ phong trào “Toàn dân rèn luyện thân th ể theo gương Bác Hồ vĩ đại”. Tập trung đầu tư nâng cao ch ất l ượng các b ộ môn th ể thao có lợi thế. Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất cho hoạt động th ể d ục - th ể thao ở cơ sở. 2.3. Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, dạy nghề - Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, trong đó coi trọng giáo d ục đạo đức và truyền thống cho học sinh. Xây dựng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Tiếp tục t ập trung đầu t ư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho giáo dục. Phấn đấu 15% trường mầm non, 25% trường tiểu học, 30% trường trung học cơ sở và 50% trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia. Xây dựng trường trung học phổ thông chuyên, nâng cấp một số trung tâm giáo dục thường xuyên và tạo điều kiện học t ập thuận lợi nhất cho người khuyết tật. Nâng tỷ lệ huy động h ọc sinh trong đ ộ tuổi ở các bậc học. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhân dân chăm lo sự nghiệp giáo dục, hạn chế tình trạng học sinh bỏ học. Thực hiện tốt
- 16 chủ trương xây dựng ký túc xá sinh viên và nhà công vụ cho giáo viên ở một số xã vùng khó khăn, biên giới. - Tập trung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nh ất là đội ngũ cán b ộ quản lý, cán bộ khoa học, quản trị doanh nghiệp, kỹ thuật viên, lao động có tay nghề cao. Sớm bàn giao mặt bằng để mở rộng Trường Đại học Đồng Tháp; đầu tư, mở rộng trường Cao đẳng Cộng đồng, Cao đẳng nghề, Trung cấp Y tế; thành lập một số trường trung cấp nghề ở một số huyện; hỗ trợ các nhà đầu tư thành lập cơ sở đào tạo ngoài công lập. Thực hiện đào tạo theo nhu cầu xã hội, liên kết chặt chẽ giữa cơ sở đào tạo và đơn vị sử dụng; thực hiện tốt Đề án dạy nghề cho lao động nông thôn, lao động làm việc ở nước ngoài. Tiếp tục đào tạo sau đại học ở nước ngoài một số chuyên ngành cần thiết với số lượng hợp lý; chú trọng liên kết với các viện nghiên cứu, trường đại học, các tổ chức khoa học trong và ngoài nước tổ chức bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ ngắn hạn cho cán bộ, công chức, doanh nhân tại địa phương. 2.4. Tăng cường công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân - Nâng cao vai trò lãnh đạo, quản lý của các c ấp u ỷ, chính quy ền v ề công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Thường xuyên giáo dục, nâng cao đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, nhân viên ngành y tế. Ti ếp t ục đ ầu t ư c ơ s ở v ật chất, trang thiết bị nhằm nâng cao năng lực các cơ sở y tế, củng cố và phát triển y tế chuyên sâu tuyến tỉnh, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh tuy ến huyện và thực hiện tốt chức năng chăm sóc sức khỏe ban đầu ở tuy ến xã. Quan tâm nâng cao hiệu quả công tác y tế dự phòng. Quản lý chặt chẽ hành nghề y dược tư nhân, vệ sinh an toàn thực phẩm, các chương trình, mục tiêu quốc gia về y tế. Chú trọng đào tạo cán bộ y tế chuyên khoa sâu, k ỹ thu ật viên chuyên ngành. Khẩn trương hoàn thành đầu tư Bệnh viện đa khoa Đ ồng Tháp, Bệnh viện sản, nhi. Phấn đấu đến năm 2011, 100% trạm y t ế đ ạt chu ẩn qu ốc gia về cơ sở vật chất. - Tích cực vận động nhân dân thực hiện tốt chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình và nâng cao chất lượng dân số. Tăng cường lãnh đ ạo công tác phòng, chống bạo lực gia đình và bảo vệ, chăm sóc và giáo d ục tr ẻ em, t ạo điều kiện cho trẻ em phát triển tốt về thể chất, tinh thần; chăm lo trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, mồ côi, khuyết tật. Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ ch ức và thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với cán bộ, cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em. 2.5. Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng khoa học - công nghệ; tích cực bảo vệ môi trường - Nâng cao năng lực cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ. Phối hợp với các viện nghiên cứu, các trường đại học và các nhà khoa học tổ chức nghiên cứu, ứng dụng và triển khai các tiến bộ khoa h ọc, công nghệ phục vụ các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã h ội c ủa T ỉnh. Trong đó, ứng dụng và triển khai khoa học - công nghệ là chủ yếu, tập trung phục vụ sản xuất nông nghiệp. - Đầu tư trang bị phương tiện, đào tạo cán bộ kỹ thuật chuyên sâu cho Trung tâm kỹ thuật thí nghiệm và ứng dụng khoa học - công nghệ c ủa Tỉnh đ ể
- 17 nâng cao năng lực phân tích, thí nghiệm, kiểm định, ph ục v ụ công tác qu ản lý, nghiên cứu khoa học và sản xuất kinh doanh. - Giải quyết cơ bản vấn đề môi trường tại các khu, cụm công nghiệp. Tăng cường hợp tác liên vùng trong việc quản lý, bảo vệ và xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường. Đẩy mạnh công tác phòng ch ống, giảm nhẹ thiên tai, chủ động triển khai thực hiện tốt kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu. - Đẩy mạnh công tác xã hội hoá, nâng cao nhận thức và trách nhi ệm c ủa toàn xã hội trong công tác bảo vệ môi trường. Kết hợp với các chương trình, mục tiêu để đầu tư hệ thống vệ sinh công cộng ở các khu đô th ị, từng bước giải quyết tình trạng nhà ở trên sông, rạch và nhà vệ sinh trên ao cá. 2.6. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội - Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ ưu đãi đối với đối tượng, gia đình chính sách và người có công với cách mạng; hỗ trợ vốn sản xu ất, đ ời sống, nhà ở cho gia đình chính sách, cơ bản có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của người dân nơi cư trú. Lãnh đạo công tác ki ểm tra thực hiện chế độ, chính sách đúng quy định của pháp luật đối với người lao động trong doanh nghiệp. - Thực hiện tốt các chương trình, dự án giảm nghèo. Huy động các nguồn lực hỗ trợ về y tế, giáo dục, vốn sản xuất, tạo đi ều ki ện h ộ nghèo vươn lên thoát nghèo bền vững. Phấn đấu hoàn thành ch ương trình h ỗ tr ợ xây dựng nhà ở cho hộ nghèo cuối năm 2011. Cân đối nguồn l ực tài chính, đ ất đai, kêu gọi đầu tư từng bước xây dựng quỹ nhà ở cho người có thu nhập thấp ở các đô thị, trước mắt cho thành phố Cao Lãnh, thị xã Sa Đéc, thị xã Hồng Ngự. 3. Củng cố, xây dựng khu vực phòng thủ, giữ v ững an ninh chính trị, an ninh biên giới, cải thiện trật tự an toàn xã hội - Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ, huy động s ức m ạnh t ổng h ợp của hệ thống chính trị thực hiện mục tiêu xây dựng khu vực phòng thủ, bảo vệ vững chắc biên giới quốc gia, giữ vững an ninh chính trị, duy trì tr ật t ự an toàn xã hội. Nâng cao nhận thức, tạo sự thống nhất trong nội bộ và nhân dân về xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân. - Thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo. - Tập trung giải quyết tốt tranh chấp, khiếu nại của công dân, hạn chế khiếu kiện vượt cấp, kéo dài. - Chủ động ngăn chặn, đẩy lùi và làm thất bại mọi âm mưu phá ho ại của các thế lực thù địch, không để bị động, bất ngờ. - Thực hiện có hiệu quả các chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội, đẩy lùi tai nạn giao thông. - Tiếp tục xây dựng Tỉnh thành khu vực phòng thủ vững chắc, tổ chức diễn tập cấp tỉnh; củng cố, xây dựng các lực lượng vũ trang đủ sức đảm
- 18 đương yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới; thực hi ện giáo dục qu ốc phòng đúng quy định. - Củng cố mối quan hệ hợp tác, hữu nghị cùng phát triển với t ỉnh Prâyveng, Vương quốc Campuchia. Thực hiện tốt công tác phân giới, cắm mốc biên giới theo Hiệp ước bổ sung Hiệp ước hoạch định biên giới giữa Việt Nam - Vương quốc Campuchia. - Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách tư pháp, th ường xuyên giáo dục, nâng cao bản lĩnh chính trị, rèn luyện ph ẩm ch ất đạo đức, chuyên môn nghi ệp vụ cho đội ngũ cán bộ các cơ quan tư pháp. 4. Phát huy dân chủ, tăng cường sức mạnh đại đoàn kết toàn dân 4.1. Thực hiện tốt Quy chế dân chủ cơ sở; kiện toàn tổ chức và đổi m ới phương thức, nâng cao chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội - Tiếp tục thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, các quy ch ế, ch ương trình phối hợp giữa các cấp chính quyền với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội. Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân thực hiện tốt nhiệm vụ giám sát và phản biện xã hội. Vi ệc xây dựng và t ổ chức thực hiện chủ trương, chính sách phải bảo đảm ph ương châm “Dân bi ết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân tham gia góp ý xây dựng, giám sát hoạt động của các cơ quan Đảng, Nhà nước và đội ngũ cán bộ, đảng viên. - Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội. Phát huy vai trò c ủa M ặt tr ận T ổ qu ốc và các đoàn thể chính trị - xã hội trong công tác vận đ ộng qu ần chúng tham gia xây dựng và thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp lu ật c ủa Nhà nước. Đa dạng hoá các hình thức tập hợp quần chúng và h ướng m ạnh v ề cơ sở. - Sắp xếp hợp lý tổ chức bộ máy, cán bộ hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội. Coi trọng việc kết h ợp, phát huy có hiệu quả đội ngũ cán bộ chuyên trách, bán chuyên trách và cộng tác viên. Quan tâm công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển cán bộ Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội, bảo đảm có đủ ph ẩm ch ất, năng l ực và kỹ năng vận động nhân dân, nhất là cán bộ cơ sở. 4.2. Nâng cao ý thức, trách nhiệm xã hội của công dân, củng cố sức mạnh đại đoàn kết toàn dân, định hướng các phong trào quần chúng - Các cấp ủy đảng, chính quyền thường xuyên đối thoại, lắng nghe ý kiến của các tầng lớp nhân dân; thực hiện các cơ chế để nhân dân bày t ỏ ý kiến, nguyện vọng và quyền làm chủ của mình. Th ực hiện tốt các ch ủ trương, chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc, chính sách đối với giai cấp công nhân, nông dân, trí thức, doanh nhân và công tác dân tộc, tôn giáo. Tăng c ường s ự phối hợp, thống nhất hành động giữa Mặt trận Tổ quốc với các đoàn thể chính trị - xã hội và giữa Mặt trận Tổ quốc với chính quyền.
- 19 - Quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển giai c ấp công nhân, phát huy vai trò của nông dân, xây dựng đội ngũ trí th ức lớn m ạnh; t ạo đi ều kiện phát huy tiềm năng và vai trò tích cực của đội ngũ doanh nhân trong phát triển sản xuất, kinh doanh và góp phần chăm lo các vấn đề xã hội. - Nâng cao chất lượng giáo dục truyền thống, lý tưởng, đạo đức và lối sống cho thế hệ trẻ; tạo điều kiện cho thế hệ trẻ học tập, lao động, giải trí, phát triển thể lực, trí tuệ. Chăm lo xây dựng tổ ch ức Đoàn Thanh niên C ộng sản Hồ Chí Minh ngày càng vững mạnh, thu hút rộng rãi thanh niên, thi ếu niên và nhi đồng tham gia. 5. Kiện toàn và nâng cao trách nhiệm công vụ của các cơ quan nhà nước và ngành tư pháp 5.1. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân và năng lực quản lý, điều hành của Uỷ ban nhân dân các cấp - Phát huy vai trò giám sát hoạt động của Hội đồng nhân dân các c ấp. Nâng cao năng lực và trách nhiệm của Hội đồng nhân dân trong việc xem xét, quyết định các vấn đề quan trọng của địa phương. - Đề cao tính chủ động, sáng tạo của Uỷ ban nhân dân các c ấp trong việc quyết định và tổ chức thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi th ẩm quyền; bảo đảm quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của cơ quan hành chính ở địa phương. - Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả kiểm sát của viện kiểm sát nhân dân, xét xử của toà án nhân dân và quản lý của chính quyền các cấp. - Lãnh đạo chặt chẽ công tác phối hợp giữa các ngành và địa phương. Nâng cao năng lực hoạt động các cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân các cấp, nhất là phát huy vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu. Đổi mới ph ương pháp làm việc, phân cấp quản lý; hiện đại hoá cơ sở vật chất, phương tiện công tác, ứng dụng công nghệ - thông tin nhằm phục vụ tốt công tác quản lý, điều hành. 5.2. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có đạo đức, phẩm chất và năng lực; định hướng kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở - Cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức theo hướng chuẩn hoá, trẻ hoá. - Đổi mới phương thức, nội dung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, nâng cao kỹ năng hành chính, tính chuyên nghiệp và khả năng ứng dụng công nghệ thông tin. - Coi trọng công tác giáo dục, rèn luyện nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức cho đội ngũ cán bộ, công chức để nâng cao trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân. - Thực hiện đúng các quy định về tuyển dụng và quản lý cán bộ, công chức. - Thực hiện tốt công tác quy hoạch, đánh giá, phân loại cán bộ, công chức.
- 20 - Tiếp tục thực hiện các chính sách thích hợp đối với những người không đủ tiêu chuẩn phải đưa ra khỏi bộ máy. 5.3. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực - Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, xem đây là khâu đột phá nhằm tạo môi trường thuận lợi, minh bạch, phục vụ tốt nhu c ầu nhân dân. Tiếp tục rà soát để kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc loại bỏ nh ững th ủ tục không phù hợp. Công khai các thủ tục, quy trình, thời gian, phí và l ệ phí theo quy định. Tiếp tục phân cấp mạnh, hợp lý cho chính quyền địa phương đi đôi với tăng cường kiểm tra, giám sát, gắn quyền hạn với trách nhiệm. - Kiên quyết, tạo chuyển biến tích cực trong việc phòng, ch ống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm. Phát huy vai trò gương mẫu của cán bộ, đảng viên là người đứng đầu cơ quan, đơn vị. - Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm minh, kịp thời, công khai hành vi vi phạm hoặc bao che, ngăn cản việc xử lý vi phạm. - Thực hiện tốt Pháp lệnh dân chủ ở cơ sở; phát huy vai trò của các cơ quan dân cử, của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội, các phương tiện thông tin đại chúng và của nhân dân trong việc giám sát cán bộ, công chức. 6. Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của đảng bộ 6.1. Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác tư tưởng; rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân - Đổi mới nội dung, phương thức công tác giáo dục chính trị, tư tưởng. Nâng cao chất lượng giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; coi trọng công tác điều tra, định hướng dư luận xã hội; tạo nhiều kênh thông tin, tuyên truyền chủ trương, chính sách, pháp luật đến nhân dân và ph ản hồi nguyện vọng chính đáng của nhân dân với cấp uỷ đảng. - Lãnh đạo chặt chẽ công tác tư tưởng, chủ động nắm bắt, đánh giá, d ự báo diễn biến tư tưởng của cán bộ, đảng viên và nhân dân, tạo sự thống nhất ý chí và hành động trong Đảng và sự đồng thuận của xã hội. Ti ếp tục th ực hi ện cơ chế cấp uỷ tiếp xúc, đối thoại trực tiếp với nhân dân, cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước và các cơ quan làm công tác t ư t ưởng trong vi ệc triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách quan trọng, giải quy ết các v ấn đề bức thiết của nhân dân. - Phát huy vai trò của các cấp uỷ trong việc lãnh đạo tổ ch ức, h ướng dẫn và kiểm tra đảng viên học tập, nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuẩn hoá về trình độ lý luận chính trị của cán bộ, nhất là cán bộ nguồn quy hoạch. Đặt lên hàng đầu nhiệm vụ giáo dục, rèn luy ện cán bộ, đảng viên đ ể m ỗi cán bộ, đảng viên có bản lĩnh chính trị vững vàng, thực sự là tấm gương sáng về phẩm chất đạo đức, lối sống, tinh thần trách nhiệm, quan hệ với nhân dân theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. - Kiện toàn tổ chức, thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, trang bị các phương tiện cần thiết, nâng cao khả năng tham mưu, tác nghi ệp c ủa h ệ
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tài liệu bồ dưỡng ngạnh chuyên viên và tương đương - Chuyên đề 1: Nhà nước trong hệ thống chính trị
17 p | 734 | 74
-
Tài liệu hướng dẫn thực hiện chương trình bồi dưỡng ngạch chuyên viên - Bộ Nội vụ
74 p | 372 | 66
-
Bài giảng Bài 7: Nhà nước trong hệ thống chính trị
0 p | 1103 | 63
-
Tài liệu về XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN CỦA DÂN, DO DÂN VÀ VÌ DÂN
12 p | 200 | 43
-
Phân tích quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
10 p | 344 | 36
-
Chế độ chính trị
55 p | 222 | 35
-
Tài liệu bồi dưỡng Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã khu vực đồng bằng
406 p | 118 | 18
-
Một số hệ thống bầu cử phổ biến trên thế giới
22 p | 100 | 16
-
Tài liệu bồi dưỡng ngạch cán sự và tương đương - Chuyên đề 1: Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
18 p | 116 | 8
-
Những vấn đề kinh tế và chính trị thế giới: Vai trò của hội tụ ngành với sự tham gia các mạng sản xuất quốc tế
14 p | 95 | 7
-
Tài liệu hướng dẫn Quản trị hệ thống thông tin đấu thầu tập đoàn Điện lực Việt Nam - Tập đoàn Điện lực Việt Nam
47 p | 93 | 7
-
Nghiên cứu, biên soạn tài liệu dạy - học tiếng Co cho cán bộ, công chức (người Kinh) công tác tại huyện Trà Bồng và huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi
6 p | 25 | 6
-
Chính sách kinh tế ở một số quốc gia Đông Nam Á từ cuối thế kỉ XVIII đến cuối thế kỉ XIX: Phần 2
55 p | 8 | 5
-
Tài liệu bồi dưỡng ngạch cán sự - Chuyên đề 1: Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
18 p | 75 | 4
-
Tài liệu bồi dưỡng chủ tịch, phó chủ tịch hội đồng nhân dân, chủ tịch, phó chủ tịch ủy ban nhân dân xã (Tài liệu áp dụng đối với xã Miền núi, trung du và Dân tộc) – Chuyên đề 2
19 p | 28 | 4
-
Tài liệu bồi dưỡng chủ tịch, phó chủ tịch hội đồng nhân dân, chủ tịch, phó chủ tịch ủy ban nhân dân xã (Tài liệu áp dụng đối với xã Miền núi, trung du và Dân tộc) – Chuyên đề 3
14 p | 43 | 3
-
Tác động của sự bất định về chính sách kinh tế toàn cầu và rủi ro địa chính trị đến tỷ giá USD/VND: Tiếp cận bằng hồi quy phân vị
10 p | 2 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn