intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tài liệu giảng dạy Phát triển ý tưởng - Trường CĐ Công nghệ TP.HCM

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:71

8
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu giảng dạy Phát triển ý tưởng gồm có những nội dung chính sau: Bài 1: Tổng quan về ý tưởng sáng tạo; Bài 2: Concept; Bài 3: Phương pháp chesk list; Bài 4: Phương pháp brainstorming; Bài 5: Phương pháp sáu chiếc mũ tư duy; Bài 6: Phương pháp MindMap; Bài 7: Thuyết trình ý tưởng dựa trên các phương pháp sáng tạo ý tưởng. Mời các bạn cùng tham khảo để biết thêm những nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tài liệu giảng dạy Phát triển ý tưởng - Trường CĐ Công nghệ TP.HCM

  1. Tài liệu giảng dạy PHÁT TRIỂN Ý TƯỞNG TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 8 NĂM 2021 LƯU HÀNH NỘI BỘ
  2. TẬP ĐOÀN DỆT MAY VIỆT NAM TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA THIẾT KẾ THỜI TRANG Tài liệu giảng dạy PHÁT TRIỂN Ý TƯỞNG TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 8 NĂM 2021 LƯU HÀNH NỘI
  3. LỜI MỞ ĐẦU Tài liệu giảng dạy Phát triển ý tưởng được biên soạn cho sinh viên cao đẳng ngành thiết kế đồ họa Trường Cao đẳng Công nghệ TP.HCM. Tài liệu gồm 7 bài Bài 1: Tổng quan về ý tưởng sáng tạo: Trình bày về khái niệm ý tưởng sáng tạo, vai trò của ý tưởng sáng tạo trong thiết kế, một số phương pháp tư duy sáng sạo, bài tập áp dụng Bài 2: Concept: Trình bày về khái niệm concept, marketing, tâm lý khách hàng, tính chất của từng sản phẩm trong thiết kế Bài 3: Phương pháp chesk list: Trình bày về các dạng áp dụng của phương pháp chesk list, từ đó áp dụng bài tập trong thực tế Bài 4: Phương pháp brainstorming (phương pháp động não): Trình bày về dạng áp dụng của phương pháp brainstorming, thực hiện brainstorming theo chủ đề. Bài 5: Phương pháp sáu chiếc mũ tư duy: Trình bày về dạng áp dụng của 6 chiếc mũ; mũ trắng, mũ đỏ, mũ đen, mũ vàng mũ xanh lá cây, mũ xanh dương. Bài 6: Phương pháp minmap: Trình bày về sơ đồ tư duy, nguồn gốc của minmap, phân biệt giữa ghi chú truyền thống và sơ đồ tư duy. Bài 7: Thuyết trình ý tưởng dựa trên các phương pháp sáng tạo ý tưởng: Trình bày về lên ý tưởng, chuẩn bị các bước tiến hành, thiết kế sản phẩm theo ý tưởng, chủ đề như; logo, danh thiếp, phong bì, túi xách… Trong quá trình biên soạn không thể tránh những khiếm khuyết. Tác giả rất mong được sự góp ý xây dựng của bạn đọc để tài liệu này ngày càng hoàn thiện. Xin chân thành cám ơn. Tác giả
  4. MỤC LỤC Bài 1: TỔNG QUAN VỀ Ý TƯỞNG SÁNG TẠO .......................................... 1 I. Khái niệm ý tưởng sáng tạo ........................................................................... 1 II. Vai trò của ý tưởng sáng tạo trong thiết kế .................................................. 1 III. Một số phương pháp tư duy sáng tạo .......................................................... 2 1. Hãy hành động .............................................................................................. 2 2. Cân bằng giữa thực tế và lý tưởng ................................................................ 2 3. Thoải mái và cởi mở ..................................................................................... 2 4. Không quá lo lắng về những vướng mắc ...................................................... 2 5. Phá vỡ những nguyên tắc .............................................................................. 2 6. Tổng quan về Tư duy Thiết kế ...................................................................... 2 7. Một cách tư duy............................................................................................. 3 8. Lấy con người làm trung tâm ........................................................................ 4 9. Đề cao trải nghiệm ........................................................................................ 5 IV. Bài tập thực hành ........................................................................................ 6 Bài 2: CONCEPT .............................................................................................. 8 I. Concept .......................................................................................................... 8 II. Marketing...................................................................................................... 9 III. Tâm lý khách hàng ...................................................................................... 9 IV. Tính chất của từng sản phẩm thiết kế ......................................................... 9 1.Thiết kế........................................................................................................... 9 2. Báo chí......................................................................................................... 10 3.Tổ chức sự kiện ............................................................................................ 11 4. Nội thất ........................................................................................................ 11 5.Giải trí .......................................................................................................... 12 6.Thiết bị, máy móc ........................................................................................ 12 7. Khách sạn, nhà hàng ................................................................................... 13 Bài 3: PHƯƠNG PHÁP CHESK LIST .......................................................... 14
  5. I. Phương pháp chesk list (Bảng kiểm) ........................................................... 14 II. Bài tập thực hành ........................................................................................ 15 1.Trọng tâm của ấn phẩm ................................................................................ 15 2. Thiết kế đã có visual flow (dòng chảy thị giác) .......................................... 16 3. Ấn phẩm đã có sự cân xứng ........................................................................ 18 4. Các phông chữ phù hợp với nhau ................................................................ 19 5. Phần text ...................................................................................................... 19 6. Hình thức của ấn phẩm ................................................................................ 20 Bài 4: PHƯƠNG PHÁP BRIANSTORMING ................................................ 23 I. Phương pháp brainstorming (phương pháp động não) ................................ 23 II. Thực hiện brainstorming theo chủ đề ......................................................... 25 Bài 5: PHƯƠNG PHÁP SÁU CHIẾC MŨ TƯ DUY .................................... 24 I. Phương pháp sáu chiếc mũ tư duy ............................................................... 24 1. Mũ trắng ...................................................................................................... 24 2. Mũ đỏ........................................................................................................... 25 3. Mũ đen ......................................................................................................... 25 4. Mũ vàng ....................................................................................................... 26 5. Mũ xanh lá cây ............................................................................................ 26 6. Mũ xanh dương ........................................................................................... 27 II. Bài tập ứng dụng ......................................................................................... 28 Bài 6: PHƯƠNG PHÁP MINDMAP .............................................................. 30 I. Phương pháp mindmap (Sơ đồ tư duy) ........................................................ 30 1. Nguồn gốc của Mind Map (Sơ đồ tư duy) .................................................. 30 2. Sự khác biệt giữa kiểu ghi chú truyền thống và sơ đồ tư duy ..................... 31 II. Thực hiện mindmap theo chủ đề ................................................................ 32 Bài 7: THUYẾT TRÌNH Ý TƯỞNG DỰA TRÊN CÁC PHƯƠNG PHÁP .. 35 SÁNG TẠO Ý TƯỞNG .................................................................................. 35 I. Lên ý tưởng .................................................................................................. 35 II. Chuẩn bị các bước tiến hành....................................................................... 37 1. Thông tin bộ ấn phẩm nhận dạng thương hiệu............................................ 37
  6. 2. Quá trình thiết kế ấn phẩm .......................................................................... 37 III. Thiết kế sản phẩm theo ý tưởng ................................................................ 37 1. Logo ............................................................................................................ 37 2. Danh thiếp ................................................................................................... 38 3. Phong bì....................................................................................................... 42 4. Bảng hiệu..................................................................................................... 45 5. Hoá đơn ....................................................................................................... 47 6. Túi xách ....................................................................................................... 48 7. Một số mẫu hoàn chỉnh ............................................................................... 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 515
  7. Bài 1: Tổng quan về ý tưởng sáng tạo 1 Bài 1: TỔNG QUAN VỀ Ý TƯỞNG SÁNG TẠO Trong bài này trình bày về khái niệm ý tưởng sáng tạo, vai trò của ý tưởng sáng tạo trong thiết kế, một số phương pháp tư duy sáng sạo, bài tập áp dụng I. Khái niệm ý tưởng sáng tạo Tư duy sáng tạo là khả năng tư duy, sáng tạo, tìm tòi ra những phương án, chủ đề mới của một hay nhiều người về một lĩnh vực nghiên cứu nào đó. Và trong thời đại hiện nay, bất kỳ ngành nghề nào như chính trị, xã hội, kinh tế, nghệ thuật, kỹ thuật… đều cần đến tư duy sáng tạo. Tại các trường học, ngoài các kiến thức chuyên môn, nhà trường luôn ưu tiên rèn luyện cho học sinh sinh viên những kỹ năng mềm như giao tiếp, xử lý tình huống và đặc biệt là tư duy sáng tạo. Mục đích là để học sinh rèn sinh viên luyện sự nhạy bén, sáng tạo của mình để áp dụng vào đời sống hằng ngày và dễ dàng đạt được thành công hơn. Hình 1.1. Sáng tạo là khả năng tư duy, tìm tòi ra những ý kiến, phương án mới II. Vai trò của ý tưởng sáng tạo trong thiết kế Đối với các bạn học sinh, sinh viên, tư duy sáng tạo giúp làm chủ được vốn kiến thức, chủ động tìm tòi những điều mới, giúp học sinh sinh viên tự tin đối mặt với những thử thách. Từ đó, sẽ dễ dàng đạt được những thành tựu cao trong học tập và sự nghiệp sau này.
  8. Bài 1: Tổng quan về ý tưởng sáng tạo 2 Bên cạnh đó, kỹ năng sáng tạo cũng giúp ọc sinh sinh viên tạo dựng mối quan hệ tốt đẹp với những người xung quanh. Đặc biệt, với những ai tham gia vào lĩnh vực truyền thông hay kinh doanh, để đạt được thành công, vượt trội so với những người khác thì tư duy sáng tạo đóng vai trò vô cùng quan trọng. Bởi vì, phải có tư duy sáng tạo chúng ta mới có thể đưa ra các chiến dịch, xu hướng, chiến lược và phương pháp kinh doanh hiệu quả. Đặc biệt, trong xã hội hiện nay, tư duy sáng tạo giúp cho con người phát minh ra những công trình mới để cuộc sống ngày càng văn minh, hiện đại. III. Một số phương pháp tư duy sáng tạo 1. Hãy hành động Tư duy sáng tạo luôn có trong bất kỳ ai, tuy nhiên nếu mỗi người không vận dụng nó hoặc cho nó cơ hội phát huy thì theo thời gian kỹ năng này sẽ mất đi. Do đó, thay vì ngồi chờ đợi mọi việc được giải quyết, hãy vận dụng triệt để trí óc của mình để hoàn thành công việc nhanh nhất, hiệu quả nhất. Đây là cách làm tích cực giúp con người rèn luyện kỹ năng sáng tạo. 2. Cân bằng giữa thực tế và lý tưởng Tư duy sáng tạo là tạo ra điều mới mẻ nhưng không xa rời thực tế. Do đó, cần phải cân bằng giữa thực tế và lý tưởng để những suy nghĩ có thể vận dụng được vào cuộc sống thường nhật. 3. Thoải mái và cởi mở Nếu quá căng thẳng, chúng ta sẽ vô tình giết chết tư duy sáng tạo của mình. Do đó, cần phải thoải mái giải trí, gặp gỡ trao đổi cùng đồng nghiệp, tìm kiếm những điều thú vị. Như vậy, khả năng sáng tạo mới được phát huy tối đa. 4. Không quá lo lắng về những vướng mắc Gặp phải khó khăn trong công việc, cuộc sống là chuyện hiển nhiên, nhưng nếu như lo lắng quá độ về những điều này sẽ làm lụi tàn khả năng tư duy và giải quyết vấn đền. Vì vậy, giữ tinh thần sáng suốt, thanh tịnh sẽ nhanh chóng nghĩ ra nhiều điều thú vị. 5. Phá vỡ những nguyên tắc Đột phá những phương án mới là cách tốt nhất giúp rèn luyện tư duy. Vì nếu mãi giữ những nguyên tắc xa xưa, đi theo lối mòn thì sức sáng tạo sẽ bị ăn mòn, sẽ rơi vào trạng thái bị động, lười biếng và không còn hứng thú với công việc. 6. Tổng quan về Tư duy Thiết kế Ngày nay, không khó để thấy sự xuất hiện của từ tư duy thiết kế (tiếng Anh: Design Thinking trong các trao đổi về phương thức làm việc ở nhiều ngành nghề. Tư
  9. Bài 1: Tổng quan về ý tưởng sáng tạo 3 duy thiết kế được đưa vào giảng dạy trong nhiều trường đại học hàng đầu thế giới: Stanford có d.school, MIT có Design Lab và rất nhiều chương trình MBA có lớp Tư duy thiết kế hoặc có liên quan. Hình 1.2. Tư duy thiết kế Các công ty thiết kế với cách tiếp cận độc đáo và chuyên môn trong việc ứng dụng tư duy thiết kế, thường xuyên cạnh tranh với các công ty tư vấn chiến lược truyền thống như. Vậy tư duy thiết kế là gì? Và lý do mà nó trở nên phổ biến như vậy? 7. Một cách tư duy Thiết kế vốn không phải là một công việc mới. Thiết kế sản phẩm (product design), thiết kế quảng cáo sáng tạo (creative design), thiết kế giao diện (interface design) v.v. đã là các ngành nghề chuyên môn có từ lâu. Chính vì vậy mà có rất nhiều người cho rằng “thiết kế” chỉ đơn thuần là việc làm cho một đối tượng cụ thể (như một sản phẩm, một kịch bản, một kiến trúc…) biến hóa thành đẹp mắt hơn, gọn gàng hơn hay có cảm xúc hơn. Hình 1.3. Sản phẩm thiết kế
  10. Bài 1: Tổng quan về ý tưởng sáng tạo 4 Tuy nhiên, từ thiết kế bản thân nó cũng không mang nghĩa hẹp như vậy. Từ thiết kế trong tiếng Anh “design” mang nghĩa rộng chỉ việc sắp xếp và tổ chức nhiều yếu tố để đạt được một mục đích nào đó. chỉ việc trù tính (như trong chữ kế hoạch). Như vậy, về mặt ngữ nghĩa, chữ “thiết kế” cũng không được hiểu là chỉ gói gọn trong ứng dụng cho một đối tượng hữu hình cụ thể. Trong suốt một thời gian dài, đã có một cơn sóng ngầm trong việc sử dụng “thiết kế” ở những lĩnh vực phi truyền thống. Kể từ giữa những năm 1950, Viện Công nghệ Massachusetts (MIT) đã bắt đầu đưa vào giảng dạy môn Khoa học Thiết kế (Design Science), là một hệ thống các cách tiếp cận để giải quyết vấn đề (problem-solving). Đến những năm 1970, trường đại học Stanford bắt đầu nghiên cứu việc sử dụng cách “tư duy trực quan” của nhà thiết kế vào trong các ngành kỹ sư chế tạo (engineering). Đến cuối những năm 1990, bắt đầu từ công ty thiết kế nổi tiếng IDEO, đã xuất hiện nhiều nỗ lực trong việc ứng dụng và hệ thống hóa cách tiếp cận của thiết kế. Đến cuối những năm 2000 thì từ “Tư duy Thiết kế” đã thực sự xuất hiện trong nhiều ngành nghề và trở nên phổ biến. Trước hết, tư duy thiết kế là một cách tư duy. Giống như một số “tư duy” khác như tư duy logic (logical thinking), tư duy sáng tạo (creative thinking), tư duy chiến lược (strategic thinking) v.v., tư duy thiết kế là sự thể hiện của một triết lý suy nghĩ dùng trong cuộc sống. Sáng tạo cách tân (innovation) xuất hiện tại giao điểm của Desirability, Feasibility và Viability Tư duy thiết kế là một cách tiếp cận lấy con người làm trung tâm (human- centered) đối với sáng tạo cách tân (innovation), sử dụng các bộ công cụ của nhà thiết kế, để gắn kết nhu cầu (desirability) của con người, tính khả thi (feasibility) của công nghệ và tính bền vững (viability) của kinh doanh 8. Lấy con người làm trung tâm Tư duy thiết kế có rất nhiều phiên bản định nghĩa khác nhau bởi giới học thuật và các nhà lãnh đạo doanh nghiệp, tuy nhiên hầu hết mọi người đều chia sẻ quan điểm về sự cần thiết phải đặt con người ở trung tâm của vấn đề cũng như giải pháp để thiết kế hay cải tiến một sản phẩm, dịch vụ, hệ thống hay liên hệ thống. Việc đặt con người làm trung tâm thúc đẩy các doanh nghiệp không chỉ phải lý giải nhu cầu (cả đã biết và tiềm tàng) của khách hàng trên lý thuyết mà còn phải sắp xếp sao cho sản phẩm, quy trình dịch vụ cũng như các quy trình nội bộ giúp thúc đẩy giá trị của khách hàng. Trong các hệ thống lớn hơn, bao gồm hệ thống của các hệ thống (system of systems), như là xây dựng thành phố thông minh (smart city), việc đặt con người làm
  11. Bài 1: Tổng quan về ý tưởng sáng tạo 5 trung tâm bắt buộc những người tham gia thực hiện dự án bỏ qua các động lực duy ý chí của mình, để tạo ra các liên kết bền vững với những người ở trong hệ thống. Tư duy thiết kế là một quá trình liên tục hiểu và lý giải người dùng nhằm thách thức các giả định ban đầu, kiểm chứng các giả thuyết và tái định nghĩa vấn đề để tìm ra các giải pháp hay chiến lược “khác”. Chính vì vậy, giới thiết kế rất đề cao việc đồng cảm (empathize) với người dùng. Cách ví von mà giới thiết kế hay dùng là “đi một dặm trong đôi giày của khách hàng” (walk a mile in customer’s shoes). 9. Đề cao trải nghiệm Trước đây, cách tiếp cận của tư duy thiết kế thường được đặt đối lập với cách tiếp cận của các MBA truyền thống. Ví dụ như, khi được giao phát triển một sản phẩm mới, những người tốt nghiệp MBA đóng vest thường chú trọng vào việc “phân tích” vấn đề, trong khi những nhà thiết kế mặc quần jean và áo phông thì chú trọng vào “trải nghiệm” vấn đề. Khó có thể nói rằng cách nào có kết quả tốt hơn, tuy nhiên cách tiếp cận của nhà thiết kế tập trung dựa trên việc tự mình trực tiếp trải nghiệm những gì xảy ra với người dùng cũng như đưa ra ý tưởng dựa trên việc lý giải được xuyên suốt toàn bộ trải nghiệm của người dùng. Ghi chú: Hiện nay sự đối lập như thế này đã ít đi nhiều vì các trường MBA cũng dạy không ít thì nhiều Tư duy Thiết kế. Ngoài ra, những người làm Business Designer (như tác giả của bài này, sẽ được nhắc đến trong một bài khác) thường có sự cân bằng tốt hơn trong việc sử dụng cả hai cách tiếp cận. Hình 1.4. Sử dụng nhiều minh họa trực quan
  12. Bài 1: Tổng quan về ý tưởng sáng tạo 6 Minh họa trực quan sẽ giúp vấn đề hay ý tưởng dễ hiểu hơn rất nhiều. Vấn đề là không phải lúc nào cũng có một người có năng lực hội họa ở trong nhóm nên chúng ta thường dễ dàng chấp nhận các giải pháp thay thế (như viết một bản word dài để mô tả một quy trình). Tuy nhiên, việc sử dụng minh họa trực quan trong tư duy thiết kế không hề chú trọng vào chất lượng của minh họa. Mục đích của việc dùng minh họa trực quan là để thúc đẩy khả năng đồng cảm (empathize) với vấn đề hay người dùng của cả nhà thiết kế cũng như của những người khác trong team. IV. Bài tập thực hành Sinh viên hãy sử dụng 4 phương pháp dưới đây để hình thành mô hình một số quy trình của Tư duy Thiết kế:Hợp tác và làm việc nhóm (Collaboration and teamwork), sáng tạo và tưởng tượng (Creativity and imagination), tư duy phản biện (Critical thinking), giải quyết vấn đề (Problem solving). Câu hỏi ôn tập bài 1: 1. Sinh viên hãy nêu khái niệm ý tưởng sáng tạo, cho ví dụ cụ thể để phân tích? 2. Sinh viên hãy ứng dụng một trong số các phương pháp tư duy sáng tạo để ứng dụng vào bài tập trải nghiệm thực tế..
  13. Bài 1: Tổng quan về ý tưởng sáng tạo 7
  14. Bài 2: Concept…….……………………………………………………………………….8 Bài 2: CONCEPT Trong bài này trình bày về khái niệm concept, marketing, tâm lý khách hàng, tính chất của từng sản phẩm trong thiết kế I. Concept Khái niệm Concept: Concept là thuật ngữ xuất hiện ở rất nhiều nơi, vậy chúng ta có bao giờ tự hỏi định nghĩa concept là gì? Câu trả lời cho câu hỏi trên ở đây concept nghĩa là những ý tưởng chủ đạo và xuyên suốt trong nội dung và hình thức của chương trình marketing. Concept tạo nên sự thống nhất, mục tiêu cho chương trình marketing của doanh nghiệp. Trong mỗi lĩnh vực, concept lại mang một đặc trưng khác nhau. Với dịch vụ nhà hàng khách sạn thì concept có nghĩa là mô hình phong cách, concept chụp ảnh có nghĩa là một mô hình, bố cục, phong cách hay nội dung của buổi chụp ảnh đó, ngành công nghiệp giải trí thì concept mang ý nghĩa thiết kế concept ý tưởng, về sân khấu chương trình thì concept có ý nghĩa là những ý tưởng event độc đáo xuyên suốt chương trình như là: phong cách trang trí, ý tưởng về quà tặng, ý tưởng thiết kế,…concept trong kinh doanh. Concept và idea khác nhau như thế nào? Đến đây chắc hẳn bạn đã hiểu được khái niệm concept. Vậy idea là gì? Tại sao Concept và Idea lại là mảnh ghép tạo nên sự thành công. Idea là gì? Idea là tất cả những ý tưởng có thể xuất hiện trong đầu bạn nhằm bổ trợ cho concept hiện tại. Nhờ vậy giúp phát triển kịch bản chương trình một cách tốt nhất. Ý tưởng của bạn có thể xuất hiện bất cứ lúc nào và bạn lựa suy nghĩ và áp dụng những ý tưởng đó một cách phù hợp nhất. Concept là từ tiếng Anh mang rất nhiều nghĩa khi được sử dụng trong các lĩnh vực, các trường hợp khác nhau. Nhưng nghĩa chung khi dịch ra tiếng Việt là khái niệm hay quan điểm nào đó. Hiểu một cách đơn giản và dễ nhớ thì Concept là thuật ngữ nói về ý tưởng được lấy làm chủ đạo và được tiến hành xuyên suốt khi thực hiện một kế hoạch, nội dung nào đó. Hình 2.1. Concept từ tiếng Anh mang ý nghĩa là khái niệm hay quan điểm
  15. Bài 2: Concept…….……………………………………………………………………….9 II. Marketing Trong marketing, Concept nhằm nhắc đến những ý tưởng, hình thức marketing sáng tạo mang tính chiến lược, có hiệu quả lâu dài nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, có thể làm thay đổi nhận thức của khách hàng về sản phẩm và xác định phương thức mà công ty có thể khai thác để tạo nên lợi nhuận tốt nhất. Hình 2.2. Ý nghĩa của Concept trong marketing III. Tâm lý khách hàng Khi thiết kế bất cứ một sản phẩm nào đưa ra thị trường, cần quan sát tâm lý của khách hàng, làm sao đưa thông tin giúp khách hàng tin tưởng, cần cho khách hàng một lý do để tin vào sản phẩm của doanh nghiệp. Ví dụ sản phẩm sữa Milo bao gồm lúa mạch, gạo lứt, lúa mì và sữa. Như vậy sản xuất concept như ví dụ của sản phẩm sữa Milo sẽ là Milo bữa sáng cân bằng là sản phẩm sữa dinh dưỡng dành cho trẻ mang đầy đủ dinh dưỡng, dưỡng chất từ yến mạch, gạo lứt, lúa mì và sữa giúp trẻ tràn đầy năng lượng cho cả ngày IV. Tính chất của từng sản phẩm thiết kế Khi tạo một concept cần nêu rõ tính chất trong mỗi thiết kế của sản phẩm, tùy vào sản phẩm đó là của thể loại nào, điều đó thể hiện rõ dưới đây: 1.Thiết kế Concept trong thiết kế có thể hiểu đơn giản là thuật ngữ nhằm chỉ những ý tưởng về màu sắc, bố cục, chất liệu cũng như phong cách thể hiện được sử dụng xuyên suốt trong bản thiết kế mà các designer muốn gửi gắm vào sản phẩm.
  16. Bài 2: Concept…….……………………………………………………………………….10 Trong lĩnh vực báo chí thì thuật ngữ Concept để chỉ những ý tưởng về nội dung, chủ đề được sử dụng làm cốt lõi để các bài Hình 2.3. Ý nghĩa của Concept trong thiết kế 2. Báo chí Viết bám sát, xoay quanh đó. Tất cả nhằm thể hiện rõ, làm nổi bật chủ đề đang được hướng đến để người đọc dễ dàng nắm bắt và hiểu rõ hơn Hình 2.4. Ý nghĩa của Concept trong báo chí
  17. Bài 2: Concept…….……………………………………………………………………….11 3.Tổ chức sự kiện Trong tổ chức sự kiện thì Concept chính là ý tưởng chủ đạo, là thứ mà tất cả mọi thứ được chuẩn bị từ âm thanh, ánh sáng, cách bài trí, các món ăn hay nội dung đều phải tuân theo concept đã đề ra đó nhằm truyền tải được thông điệp, nổi bật được chủ đề, phong cách riêng biệt mà sự kiện đó hướng tới. Hình 2.5. Ý nghĩa của Concept trong tổ chức sự kiện 4. Nội thất Concept trong nội thất là chỉ phong cách thiết kế, trường phái thiết kế mà kiến trúc sư muốn thể hiện như là phong cách châu Âu, châu Á hay dân gian Việt Nam,... Các chất liệu, màu sắc, nội thất trang trí được sử dụng đồng bộ, hài hòa với nhau nhằm bật lên sự nổi bật, tạo nên vẻ đẹp cho công trình và đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Hình 2.6. Ý nghĩa của Concept trong nội thất
  18. Bài 2: Concept…….……………………………………………………………………….12 5.Giải trí Concept trong lĩnh vực giải trí là những ý tưởng sáng tạo độc đáo, mới lạ của các chương trình ca nhạc, show diễn thời trang hay các chương trình truyền hình, game show,... nhằm thể hiện chất riêng của nhà sản xuất, tạo dấu ấn riêng cho chương trình đó so với các chương trình khác để tạo được sự chú ý, thu hút người xem. Hình 2.7. Ý nghĩa của Concept trong lĩnh vực giải trí 6.Thiết bị, máy móc Concept trong lĩnh vực thiết bị máy móc nhằm chỉ những ý tưởng mới lạ, những bản demo, mẫu thử nghiệm giới thiệu sản phẩm mới đến các nhà đầu tư, thuyết phục họ nếu khả thi sẽ tiếp tục tiến hành các giai đoạn sản xuất tiếp theo. Hình 2.8. Ý nghĩa của Concept trong thiết bị, máy móc
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2