intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tài liệu ngân hàng tín dụng - chương 2 - Các phương tiện thanh toán quốc tế

Chia sẻ: Nguyen Thuy Dung | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:47

414
lượt xem
163
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hiện nay có 4 nguồn luật phổ biến đièu chỉnh lưu thông hối phiếu trên thế giới: Luật thống nhất về hối phiếu (Uniform Law for Bill of Exchange – ULB1930) Luật hối phiếu của Anh (Bill of Exchange Act of 1882)

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tài liệu ngân hàng tín dụng - chương 2 - Các phương tiện thanh toán quốc tế

  1. Chương 2: Ch Các phương tiện thanh toán quốc tế 2.1 Hối phiếu 2.2 Lệnh phiếu 2.3 Séc quốc tế 2.4 Thẻ thanh toán quốc tế
  2. Hối phiếu Sơ lược về sự hình thành và phát triển của hối phiếu. 1. Khái niệm và đặc điểm hối phiếu. 2. 2. Chức năng của hối phiếu 3. Thành lập hối phiếu. 4. 4. Quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể liên quan 5. Chấp nhận hối phiếu 6. 6. Thuế hối phiếu 7. Chuyển nhượng hối phiếu 8. Bảo lãnh hối phiếu 9. 9. Thanh toán hối phiếu 10. Từ chối trả tiền hối phiếu . Kháng nghị 11. 11. Các loại hối phiếu 12. 12.
  3. Tham khảo luật Tham Hiện nay có 4 nguồn luật phổ biến đièu chỉnh lưu thông hối phiếu trên thế giới:  Luật thống nhất về hối phiếu (Uniform Law for Bill of Exchange – ULB1930)  Luật hối phiếu của Anh (Bill of Exchange Act of 1882)  Luật thương mại thống nhất của Mỹ (Uniform Commercial Code of 1995 – UCC)  Hối phiếu và lệnh phiếu quốc tế (International Bills of Exchange and Promisory Notes) Tại Việt Nam:  Luật các công cụ chuyển nhượng Việt Nam (49/2005/QH11)
  4. Khái niệm và đặc điểm hối phiếu. Khái Tại khoản 2, điều 4 của Luật các công cụ chuyển nhượng Việt Nam, hối phiếu được định nghĩa như sau: Hối phiếu (hối phiếu đòi nợ) là giấy tờ có giá do người ký phát lập, yêu cầu người bị ký phát thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời điểm nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng.
  5. Khái niệm và đặc điểm hối phiếu. Khái Các nước tham gia ký kết công ước Giơnevơ năm 1930 đã đi đến sự thoả thuận dùng định nghĩa hối phiếu của Luật hối phiếu 1882 của Anh làm dẫn chiếu trong khái niệm hối phiếu của luật ULB: Hối phiếu là tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một người ký phát cho người khác yêu cầu người này khi nhìn thấy phiếu, hoặc đến một ngày xác định trong tương lai, phải trả một số tiền nhất định cho người nào đó, hoặc theo lệnh của người này trả cho người khác, hoặc trả cho người cầm phiếu.
  6. Khái niệm và đặc điểm hối phiếu. Khái Trên cơ sở định nghĩa này chúng ta thấy hối phiếu có các đặc điểm quan trọng sau:  Tính bắt buộc phải trả tiền của hối phiếu  Tính trừu tượng của hối phiếu (hay tính độc lập của khoản nợ ghi trên hối phiếu)  Tính lưu thông của hối phiếu
  7. Chức năng của hối phiếu  Ch Trong nền kinh tế thị trường, hối phiếu thực hiện các chức năng chủ yếu sau:  Công cụ tín dụng  Phương tiện đảm bảo  Phương tiện đầu tư vốn  Công cụ thanh toán
  8. Chức năng của hối phiếu  Ch Là công cụ tín dụng: Hối phiếu là công cụ tín dụng phổ biến giữa: Người ký phát hối phiếu và người bị ký phát.  Người chuyển nhượng và người được chuyển  nhượng hối phiếu Một ngân hàng với người có hối phiếu hoặc người  phát hành hối phiếu thông qua hành vi chiết khấu hối phiếu, giữa ngân hàng trung ương với ngân hàng kinh doanh.
  9. Chức năng của hối phiếu  Ch Là phương tiện đảm bảo: Hối phiếu là công cụ đảm bảo trong các quan hệ tín dụng. Điều này dựa trên cơ sở về tính nghiêm ngặt của hối phiếu về trả tiền vô điều kiện, nghĩa là người sở hữu hối phiếu luôn có quyền đòi hỏi thanh toán hối phiếu mà họ sở hữu vào ngày đến hạn.
  10. Chức năng của hối phiếu  Ch Là phương tiện đầu tư vốn: Trong nghiệp vụ chiết khấu hối phiếu, tất cả các ngân hàng đều có thể đầu tư vào hối phiếu bằng cách mua các loại hối phiếu của người bán.
  11. Chức năng của hối phiếu  Ch Là công cụ thanh toán. Hối phiếu là công cụ thanh toán đối với tất cả ai liên quan đến nó. Khi hối phiếu được thanh toán vào ngày đến hạn thì món nợ gốc ghi trên hối phiếu được coi là đã thanh toán.
  12. Thành lập hối phiếu. Thành Về hình thức: Hối phiếu được thiết lập dưới hình thức văn bản chứng từ  (hối phiếu điện thoại, điện tín đều không có giá trị pháp lý). Hối phiếu có thể tự thiết lập hoặc điền vào mẫu in sẵn (hình mẫu của hối phiếu không quyết định giá trị pháp lý của hối phiếu). Ngôn ngữ tạo lập hối phiếu là ngôn ngữ viết (viết tay, in sẳn  hoặc đánh máy), thống nhất một thứ tiếng, thường là tiếng Anh, một hối phiếu không có giá trị pháp lý nếu nó được tạo lập bằng nhiều ngôn ngữ khác nhau. Không sử dụng bút dể phai mực, bút chì, bút đỏ trong hối phiếu. Hối phiếu được lập thành một hay nhiều bản (thường là 2  bản), trên mỗi bản đều phải đánh số thứ tự, các bản của hối phiếu đều có giá trị như nhau. Khi thực hiện thanh toán, Ngân hàng sẽ gửi liên tiếp các bản hối phiếu đến cho người trả tiền để đề phòng thất lạc. Khi bản đến trước được thanh toán, các bản sau sẽ trở thành vô giá trị. Lưu ý: hối phiếu không có bản phụ.
  13. Thành lập hối phiếu. Thành Về nội dung: BILL OF EXCHANGE (1) No:………………… …………,…(3)………… For:……(2)…… At………(4)………sight of this first Bill of Exchange (second of the same tenor and date being unpaid) pay to the order of………(7)…….the sum of……(2)…….. To:……(5)………… (name and address of Drawer) ……………………. …………(signature)……..... …………(6)………. (8)
  14. Thành lập hối phiếu. Thành HỐI PHIẾU (1) Số:………………… …………,…(3)………… Số tiền:……(2)…… ………(4)………nhìn thấy bản thứ nhất của hối phiếu này (bản thứ hai có cùng nội dung và ngày tháng không được trả tiền) trả theo lệnh của………(7)…….số tiền……(2)…….. Gửi:……(5)………… (tên và địa chỉ của người ký phát) …………(chữ ký)……..... ……………………. …………(6)………. (8)
  15. Thành lập hối phiếu. Th (1) Tiêu đề “Hối phiếu”, “Bill of Exchange”, “Draft”: ghi ở bề mặt của hối phiếu và được diễn đạt bằng ngôn ngữ ký phát hối phiếu. Mục tiêu là để phân biệt hối phiếu với các loại chứng từ hay phương tiện lưu thông khác trên thị trường, nếu không có tiêu đề này hối phiếu sẽ trở thành vô giá trị (theo ULB). Hay nói cách khác, việc quy định trên tờ chứng từ phải có tiêu đề “Hối phiếu” là để phân biệt về mặt hình thức một chứng từ có là hối phiếu hay không.
  16. Thành lập hối phiếu. Thành (2) Mệnh lệnh thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán vô điều kiện một số tiền nhất định.  Lệnh “vô điều kiện” được thể hiện trên ngôn ngữ  Người bị ký phát không thể viện bất cứ lý do nào để từ chối việc thanh toán, trừ trường hợp hối phiếu lập sai luật.  Số tiền ghi trên hối phiếu: • Số tiền được ghi tối thiểu 2 lần • Được ghi rõ trên hối phiếu bằng cả số và chữ hoặc hoàn toàn bằng số hoặc hoàn toàn bằng chữ. • Số tiền phải được ghi rõ ràng.
  17. Thành lập hối phiếu. Th (3) Ngày tháng và nơi ký phát hối phiếu: phải ghi rõ vì điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với hối phiếu có thời hạn trong việc xác định kỳ hạn trả tiền của hối phiếu. Nếu hối phiếu không ghi ngày tháng phát hành sẽ trở nên vô giá trị. Địa điểm ký phát hối phiếu: thông thường được chấp nhận là địa chỉ của người ký phát hối phiếu, nếu một hối phiếu không ghi rõ địa điểm ký phát hối phiếu, cho phép lấy địa chỉ bên cạnh tên của người ký phát làm địa điểm ký phát hối phiếu. Nếu trên hối phiếu không ghi rõ địa điểm ký phát hối phiếu mà cũng không có địa chỉ của người ký phát thì hối phiếu trở nên vô giá trị. Địa điểm ký phát hối phiếu có ý nghĩa rất quan trọng vì luật pháp của nơi ký phát hối phiếu
  18. Thành lập hối phiếu. Thành (4) Thời hạn thanh toán hối phiếu:  Thời hạn trả tiền của HP phải được xác định cụ thể, không mơ hồ, tối nghĩa. Nếu cách ghi thời hạn không rõ ràng, dẩn đến không thể xác định được hoặc biến việc trả tiền của HP trở thành có điều kiện thì HP sẽ vô giá trị  gồm 2 loại thanh toán ngay: “ngay khi nhìn thấy...” thanh toán có kỳ hạn x ngày sau khi nhìn thấy x ngày sau ngày ký phát x ngày sau ngày lập vận đơn vào một ngày cụ thể trong tương lai Một hối phiếu mà trong đó không có nêu rõ thời gian thanh
  19. Thành lập hối phiếu. Thành (5) Tên và địa chỉ của người bị ký phát: được ghi ở mặt trước góc trái cuối cùng của tờ hối phiếu, sau chữ “Gửi...”. Việc quy định ghi tên và địa chỉ của người bị ký phát là nhằm đảm bảo cho người thụ hưởng có thể xác định được ai, ở đâu, là người chịu trách nhiệm thanh toán hoặc chấp nhận hối phiếu.
  20. Thành lập hối phiếu. Th (6) Địa điểm thanh toán hối phiếu: là địa điểm được ghi trên hối phiếu, nếu địa điểm không ghi rõ hoặc không ghi địa điểm thanh toán, thì lấy địa điểm ghi bên cạnh tên của người bị ký phát là địa điểm thanh toán của hối phiếu.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2