intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tài liệu ôn thi THPT Quốc gia Ngữ văn

Chia sẻ: Thuhuong8890ls@gmail.com Thuhuong8890ls@gmail.com | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:246

192
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu chia thành 4 phần: Phần I - Báo cáo đề dẫn; định hướng xây dựng kế hoạch; tổ chức thực hiện và kiểm soát nội dung, tiến độ ôn thi THPT Quốc gia môn Ngữ Văn, phần II - Một số chuyên đề tham luận, phần III - Một số giáo án thể nghiệm, Phần IV - Một số đề tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tài liệu ôn thi THPT Quốc gia Ngữ văn

  1. LỜI NGỎ Tham gia hội nghị  chuyên môn là một hoạt động thường niên thiết thực,ý nghĩa  của các thầy cô giáo trong các nhà trường phổ  thông. Đây làcơ  hội để  các thầy cô cùng   nhau trao đổi kinh nghiệm, cập nhật những phương pháp ôn thi mới mẻ, hiệu quả  góp   phần tháo gỡ  những khó khăn gặp phải trong quá trình ôn thi bộ  môn Ngữ  văn. Điều  nàygóp phần không nhỏ trong việc nâng cao chất lượng dạy học của các thầy cô tại các   nhà trường. Năm học 2018­2019, Phòng GDTrH chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức “Hội nghị ôn thi   THPT Quốc gia 2019 môn Ngữ văn” với mục đích: Đánh giá về thực tiễn tổ chức ôn tập  thi THPT QG bộ môn Ngữ văn trong các trường THPT; Thống nhất phương pháp ôn tập,   định hướng ôn tập thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn nhằm nâng cao hiệu quả công tác ôn   thi của các trường THPT và TTGDTX đối với môn Ngữ  Văn; Bồi dưỡng đội ngũ giáo   viên bộ môn, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới phương pháp dạy   học, kì thi THPT Quốc gia năm 2019 nói riêng..  Vì vậy, chúng tôi xây dựng một bộ tài liệu chung của các thầy cô đang trực tiếp   tham gia giảng dạy bộ môn Ngữ văn tại các trường THPT, các TTGDTX trên địa bàn tỉnh   Lạng Sơn. Trước hết, là để lưu lại dấu ấn của Hội nghị chuyên môn rất ý nghĩa này, sau   là bổ sung thêm nguồn tài liệu tham khảo để các thầy cô có thể sử  dụng trong quá trình  ôn thi THPT Quốc gia tại các cơ sở giáo dục mình đang tham gia công tác. Bộ tài liệu chia thành 4 phần Phần I: Báo cáo đề  dẫn; Định hướng xây dựng kế  hoạch; tổ  chức thực hiện và   kiểm soát nội dung, tiến độ ôn thi THPT Quốc gia môn Ngữ Văn Phần II: Một số chuyên đề tham luận Phần III: Một số giáo án thể nghiệm Phần IV: Một số đề tham khảo Để có được tập tài liệu này, chúng tôi trân trọng cảm ơn công sức và sự đóng góp   quý báu của tất cả các thầy cô tổ Ngữ văn của các nhà trường. Chúng tôi hy vọng rằng,   tư liệu tham khảo này sẽ giúp ích chúng ta hơn nữa trong công việc giảng dạy Ngữ văn­   một công việc vất vả, gian truân nhưng rất nhiều ý nghĩa. Tổ cốt cán Ngữ văn – Sở GDĐT Lạng Sơn Trang 1
  2. PHẦN 1 BÁO CÁO ĐỀ DẪN  Vũ Trúc Hà – CV Phòng GDTrH I. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 1.  Kết quả thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn 1.1. Kết quả thi THPT Quốc gia năm 2017 Từ 5  Tổng số
  3. Sỹ THP T  Tràn 464 3 14 44 77 105 118 73 29 1 g  Định TT  GDN N­ GDT 30 3 10 11 3 3 X  Tràn g  Định THP T  61 3 5 9 10 20 12 2 Bình  Độ THP T  374 11 39 51 92 100 57 24 Bình  Gia TT  GDN N­ GDT 32 1 5 12 7 6 1 X  Bình  Gia THP T Pác  165 1 14 28 37 38 29 13 5 Khuô ng THP T  345 5 13 54 56 90 68 39 19 1 Văn  Lãng TT  GDN N­ GDT 15 5 4 5 1 X  Văn  Lãng THP T  477 2 19 39 69 102 125 74 47 Bắc  Sơn THP T Vũ  196 1 9 21 52 77 29 7 Lễ TT  GDN N­ GDT 55 2 16 15 11 7 3 1 X  Bắc  Sơn THP 361 7 10 36 65 109 89 42 3 Trang 3
  4. T  Lươn g  Văn  Tri THP T  234 2 15 29 29 52 68 32 7 Văn  Quan TT  GDN N­ GDT 43 3 7 12 10 5 1 5 X  Văn  Quan THP T  252 2 10 33 56 59 51 33 8 Đồng  Đăng THP T  529 3 28 74 76 119 132 74 23 Cao  Lộc TT  GDN N­ GDT 127 6 47 49 12 9 3 1 X  Cao  Lộc THP T  461 2 15 46 57 135 121 65 20 Lộc  Bình THP T Na  223 1 7 23 34 51 50 44 13 Dươ ng TT  GDN N­ GDT 111 2 29 31 27 18 3 1 X  Lộc  Bình THP T Chi  486 8 28 37 115 140 101 57 Lăng THP T  229 7 18 48 83 67 6 Hòa  Bình TT  35 1 3 4 16 6 3 2 GDN N­ GDT X  Chi  Trang 4
  5. Lăng THP T  250 2 10 34 42 58 49 43 12 Đình  Lập TT  GDN N­ GDT 14 2 4 3 4 1 X  Đình  Lập THP T  581 6 33 50 119 208 134 31 Hữu  Lũng THP T  Vân  301 1 10 49 61 72 58 44 6 Nha m TT  GDT 134 6 27 48 30 16 6 1 X 2  tỉnh THP T Tú  118 5 10 38 35 24 6 Đoạn THP T  202 6 21 36 58 59 22 Đồng  Bành CĐ  CN­ NL  39 2 1 10 10 11 5 Đông  Bắ c THP T  Tân  174 11 33 36 39 35 17 3 Thàn h THP T Ba  129 3 20 35 19 26 18 3 5 Sơn THP T  Hoàn 361 1 6 35 70 75 82 72 20 g  Văn  Thụ Quân  nhân,  CA  213 1 2 10 22 28 48 55 44 3 tại  ngũ 8.877 1 1 72 433 1.025 1.214 1.874 2.132 1.502 602 21 (Ghi chú: Danh sách này thống kê tất cả thí sinh dự thi) Trang 5
  6. * Nhận xét, đánh giá kết quả năm 2018, so sánh với kết quả năm 2017 ­ Tỷ lệ chung của bộ môn Ngữ văn toàn tỉnh thấp so với năm 2017, tuy nhiên đây là  tỷ lệ khá cao trong các môn dự thi (tỷ lệ HS đạt điểm thi từ 5 trở lên là  69,06%). ­ Trong tổng số   điểm từ  0  đến 5, số  học sinh  đạt điểm từ  3 trở  xuống thấp  (507/8877 = 5,7% ). ­ Trong tổng số điểm từ  5 trở  lên, số  học sinh đạt điểm 9,10 còn thấp (21/8877=  0,23%), phần lớn học sinh đạt mức điểm từ 5 đến 7 (4.006/8.774 = 45,6%). ­ Tỷ lệ chung của các đơn vị.  + Khối THPT: Các đơn vị  có tỷ  lệ  HS đạt điểm thi từ 5 điểm trở  lên dao động ở  mức từ 40,31% đến 95,5%, sự chênh lệch này khá cao (55,2%). Trường có tỉ lệ học sinh   >5 điểm cao nhất là THPT DTNT tỉnh đạt 95,5%, trường có kết quả thấp nhất là THPT   Ba Sơn đạt 40,31,0%. + Khối TTGDTX: Không có sự chênh lệch lớn giữa các đơn vị, phần lớn các đơn   vị  có tỷ  lệ  HS đạt điểm thi từ  5 điểm trở  lên, phần lớn dao động  ở  mức từ> 15% đến   35%,  cao nhất là TT Đình Lập 2 đạt 35,72%, thấp nhất là TTTràng Định đạt 10,0%  ­ Một số đơn vị có kết quả thi cao hơn so với tỷ lệ chung toàn tỉnh. + Khối THPT: cao nhất là THPT DTNT Tỉnh đạt 95,5% từ  5 điểm trở  lên; đứng  thứ 2 là THPT Hòa Bình đạt 89,08%. Thứ 3 là THPT Tú Đoạn đạt 87,28%, thứ 4 là THPT  Đồng Bành đạt 86,63%. ­ Các đơn vị có kết quả thi thấp hơn mức trung bình toàn tỉnh. + Khối THPT: thấp nhất THPT Ba Sơn đạt 40,31%  từ 5 điểm trở lên. + Khối TTGDTX: Tất cả các TT đều có tỉ lệ học sinh từ 5 điểm trở lên thấp hơn   so với mặt bằng chung của toàn tỉnh, thấp nhất là TTGDTX Tràng Định đạt 10%. Như vậy, phổ điểm thi THPT Quốc gia môn Ngữ  văn năm 2018 giảm so với năm  học 2017  xuất phát từ một số nguyên nhân chính như sau:  Thứ  nhất  ở  phần đọc hiểu. Học sinh chưa có kĩ năng trả  lời câu hỏi đọc hiểu ở  mức độ vận dụng. Các em thường diễn đạt lan man, dài dòng; lập luận chưa lô gic, chặt  chẽ. Thứ hai ở phần viết đoạn văn nghị luận xã hội. Kiến thức xã hội của học sinh còn   hạn chế nên các em còn lúng túng khi lấy dẫn chứng dẫn đến đoạn văn sơ sài, lập luận   chưa chặt chẽ. Thứ  ba  ở phần nghị luận văn học. Học sinh chưa biết cách triển khai luận điểm,   kĩ năng chuyển đoạn chưa tự nhiên và linh hoạt. 2. Kết quả thi HKI (2018­2019) PHỔ ĐIỂM THI HỌC KÌ I LỚP 12 NĂM HỌC 2018­ 2019 môn Ngữ văn Phổ điểm Đơn  Số HS 0­2 2,5­4,5 5­6,5 7­8,5 9,0­10 5,0­10 vị SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL THPT Tân  158 7 4,4% 46 29,1% 84 53,2% 21 13,3% 0,0% 105 66,5% Thành THPT Lộc Bình 447 10 2,2% 129 28,9% 219 49,0% 87 19,5% 2 0,4% 308 68,9% THPT Hữu  593 5 0,8% 96 16,2% 303 51,1% 186 31,4% 3 0,5% 492 83,0% Lũng THPT Đình Lập 225 5 2,2% 44 19,6% 103 45,8% 70 31,1% 3 1,3% 176 78,2% THPT DL Ngô  11 0,0% 0,0% 8 72,7% 3 27,3% 0,0% 11 100,0% Thì Sỹ Trang 6
  7. THPT Văn Quan 199 3 1,5% 44 22,1% 93 46,7% 59 29,6% 0,0% 152 76,4% THPT VŨ LỄ 160 4 2,5% 60 37,5% 82 51,3% 14 8,8% 0,0% 96 60,0% THPT Bình Gia 312 5 1,6% 91 29,2% 161 51,6% 55 17,6% 0,0% 216 69,2% THPT Bình Độ 83 2 2,4% 24 28,9% 37 44,6% 18 21,7% 2 2,4% 57 68,7% THPT Văn Lãng 330 5 1,5% 99 30,0% 152 46,1% 72 21,8% 2 0,6% 226 68,5% THPT Tú Đoạn 161 0,0% 31 19,3% 95 59,0% 35 21,7% 0,0% 130 80,7% THPT Chi Lăng 386 2 0,5% 63 16,3% 189 49,0% 125 32,4% 7 1,8% 321 83,2% THPT Ba Sơn 150 6 4,0% 53 35,3% 62 41,3% 29 19,3% 0,0% 91 60,7% THPT Hoàng  295 5 1,7% 55 18,6% 130 44,1% 103 34,9% 2 0,7% 235 79,7% Văn Thụ THPT Đồng  158 1 0,6% 29 18,4% 89 56,3% 39 24,7% 0,0% 128 81,0% Bành THPT Đồng  229 0,0% 49 21,4% 138 60,3% 42 18,3% 0,0% 180 78,6% Đăng THPT Na  244 2 0,8% 15 6,1% 135 55,3% 90 36,9% 2 0,8% 227 93,0% Dương THPT Việt Bắc 331 5 1,5% 131 39,6% 162 48,9% 33 10,0% 0,0% 195 58,9% THPT Vân  297 5 1,7% 45 15,2% 133 44,8% 105 35,4% 9 3,0% 247 83,2% Nham THPT Tràng  425 10 2,4% 148 34,8% 185 43,5% 82 19,3% 0,0% 267 62,8% Định THPT Pác  159 8 5,0% 84 52,8% 50 31,4% 17 10,7% 0,0% 67 42,1% Khuông THPT DTNT  182 0,0% 11 6,0% 90 49,5% 78 42,9% 3 1,6% 171 94,0% tỉnh THPT Lương  316 2 0,6% 40 12,7% 165 52,2% 106 33,5% 3 0,9% 274 86,7% Văn Tri THPT Cao Lộc 493 8 1,6% 100 20,3% 261 52,9% 121 24,5% 3 0,6% 385 78,1% THPT Bắc Sơn 359 3 0,8% 42 11,7% 126 35,1% 174 48,5% 14 3,9% 314 87,5% THPT Hòa Bình 192 1 0,5% 17 8,9% 118 61,5% 56 29,2% 0,0% 174 90,6% Toàn tỉnh 6.895 104 1,5% 1546 22,4% 3370 48,9% 1820 26,4% 55 0,8% 5245 76,1% * Nhận xét, đánh giá  ­ Kết quả thi học kì 1 của bộ môn qua hai năm học khá cao và ổn định, không có   sự thay đổi lớn, không có sự chênh lệch lớn với kết quả thi THPT Quốc gia. ­ Kết quả HS đạt điểm thi từ 5 trở lên giữa các nhà trường dao động từ  50% đến  100% + Cao nhất là THPT DL Ngô Thì Sỹ 100%, tiếp theo là THPT DTNtr đạt 84%. + Các đơn vị có kết quả thi HKI thấp là THPT Pác Khuông, THPT Việt Bắc (tỷ lệ  điểm 5 trở lên đạt 
  8. trường chưa phân tích kĩ thuận lợi và khó khăn về năng lực bộ môn của học sinh để đánh  giá chính xác về năng lực học sinh so với yêu cầu, mức độ đề thi THPT Quốc gia. * Về nội dung của kế hoạch ­ Ưu điểm: + Về cơ bản các đơn vị đã phân bổ số tiết cho ôn tập phù hợp với tình hình thực  tế của các nhà trường và theo yêu cầu của hội nghị từ năm 2018 (số tiết ôn tập tối thiểu   là 70 tiết, tối đã là 134 tiết). + Các đơn vị đã có sự điều chỉnh số tiết, nội dung ôn tập bám sát cấu trúc, yêu cầu  của đề tham khảo của Bộ Giáo dục và Đào năm học 2018 – 2019. + Xác định đúng kiến thức trọng tâm, thời lượng ôn tập dành cho kiến thức lớp 12   và lớp 11 tương đối hợp lí. + Bên cạnh các tiết ôn tác phẩm, các tổ  bộ  môn của các nhà trường đã xây dựng  các tiết rèn luyện kĩ năng, các chuyên đề ôn tập với các dạng bài, các tiết ôn luyện tổng   hợp. ­ Hạn chế:  + Sự sắp xếp thứ tự các tiết ôn tập chưa thật hợp lí (THPT Bình Độ, THPT Bắc  Sơn + Thời lượng ôn tập dành cho từng nội dung ôn tập chưa phù hợp (THPT Na  Dương, TTGDTX Lộc Bình) + Xây dựng các chuyên đề ôn tập chưa phổ quát, bám sát đề thi tham khảo của Bộ  (THPT Tân Thành); chưa chú ý rèn kĩ năng gắn với các dạng bài tập (THPT Tràng Định) +  Xác định trọng tâm kiến thức, kĩ năng ở các nội dung ôn tập cụ thể và vòng ôn   luyện thứ  ba còn lúng túng (THPT Vân Nham, THPT Bình Độ, THPT Na Dương, THPT   Lộc Bình) Ví dụ: Kế hoạch ôn tập THPT Quốc gia môn Ngữ văn của THPT Bình Gia ­ Tổng số tiết: 80 tiết ­ Số tiết ôn kiến thức: 38 tiết ­ Số tiết RLKN: 38 tiết + Rèn kĩ năng đọc hiểu: 8 tiết + Rèn kĩ năng nghị luận xã hội: 7 tiết + Rèn kĩ năng viết bài văn nghị luận văn học: 24 tiết  (Nghị luận về bài thơ, đoạn  thơ (1 tiết), nghị luận về nhân vật (1 tiết), nghị luận về giá trị  hiện thực, nhân đạo của  tác phẩm văn xuôi (3 tiết), nghị  luận tình huống truyện (2 tiết), luyện đề  thơ  (7 tiết),  luyện đề văn xuôi (5 tiết), luyện đề tổng hợp (5 tiết) + Thi thử: 4 tiết ­ Những hạn chế: + Chưa xây dựng tiết chữa đề thi thử. + Dung lượng số tiết dành cho từng phần ôn tập chưa thật hợp lí (số tiết đọc hiểu  và rèn kĩ năng viết đoạn văn NLXH ít). + Chưa xác định trọng tâm, trọng điểm kế  hoạch ôn tập (chưa ôn các dạng bài  nghị  luận ý kiến bàn về  văn học, nghị  luận liên hệ, so sánh; chú trọng nhiều phần văn  xuôi, xem nhẹ phần thơ). + Vòng 3 vẫn xây dựng nội dung ôn tập riêng dành cho đơn vị kiến thức lớp 10,11  (7 tiết) là không hợp lí. + Định hướng luyện đề chưa bám sát đề tham khảo của Bộ. 3.2. Về tiến độ ôn tập của các nhà trường  Trang 8
  9. ­ Về  cơ  bản, các tiến độ  thực hiện kế  hoạch ôn thi của các trường THPT đảm   bảo.  ­ Số  tiết đã thực hiện nhiều nhất tính đến 28.2 theo báo cáo của các trường là   THPT Tú Đoạn (42/75 tiết), THPT Đồng Đăng (47/100 tiết), THPT Hữu Lũng (46/80  tiết). ­ Số  tiết đã thực hiện ít nhất: THPT Vũ Lễ  ( 18/110 tiết), TTGDTX Lộc Bình  (10/80 tiết), THPT Tân Thành (28/134 tiết), THPT Đồng Bành (15/70 tiết), TTGDTX Bắc   Sơn (28/100 tiết), TTGDTX Chi Lăng (15/72 tiết). Đặc biệt, tiến độ  của các TTGDTX rất chậm, cần đẩy nhanh vòng bồi dưỡng  kiến thức để bước vào ôn thi THPT Quốc gia. 3.3. Về hồ sơ, giáo án, phương pháp ôn tập ­ Tổ  bộ môn, giáo viên có đầy đủ  hồ sơ, giáo án ôn tập. Giáo án được phê duyệt   của Lãnh đạo nhà trường, tổ  chuyên môn; có đầy đủ  các bước lên lớp và tiến hành tổ  chức các hoạt động dạy học phù hợp. ­ Giáo viên có khả  năng bao quát lớp, có phương pháp ôn tập phù hợp với đặc   trưng bộ môn. ­ Hầu hết các giáo án chưa thể hiện rõ phương pháp ôn luyện, đặc biệt là với đối   tượng học sinh yếu kém; chưa chú ý dạy học phân hóa trong 1 tiết ôn tập; hệ  thống đề  luyện tập, rèn kĩ năng chưa bám sát đề tham khảo của Bộ. Thực tế  trên yêu cầu Hội nghị  sẽ  phải thảo luận, trao đổi làm rõ hơn những nội  dung sau: ­ Định hướng xây dựng kế hoạch ôn thi THPT Quốc gia. ­ Phương pháp hướng dẫn học sinh ôn tập, rèn kĩ năng đọc hiểu. ­ Phương pháp hướng dẫn học sinh ôn tập, rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị  luận xã  hội. ­ Phương pháp hướng dẫn học sinh ôn luyện, rèn kĩ năng viết bài văn nghị  luận  văn học. II. Định hướng xây dựng; tổ  chức thực hiện và kiểm soát tiến độ, nội dung   kế hoạch ôn thi THPT Quốc gia 1. Đối với các nhà trường ­ Đối với các đơn vị có số tiết ôn tập còn nhiều (>40 tiết/lớp) cần bố trí xếp TKB   cho ôn tập hợp lí, tránh dồn ép chương trình. Tập trung bố  trí các giờ  ôn tập trong các   tháng 3,4,5/2019. ­ Các nhà trường rà soát, xây dựng lộ  trình thực hiện kế  hoạch ôn thi cụ  thể, rõ   ràng, gắn với các mốc thời gian cụ thể. ­ Rà soát, quản lí chặt chẽ việc thực hiện kế hoạch, tránh cắt xén chương trình. 2. Đối với tổ chuyên môn ­ Xây dựng tổng số tiết ôn thi khả  thi, đảm bảo có thể  thực hiện đúng, đủ, đúng  tiến độ. ­ Điều chỉnh kế  hoạch ôn thi đảm bảo khoa học, cụ  thể, phù hợp, gắn với tình   hình thực tế  của nhà trường;  xây dựng thời lượng, thời gian ôn tập mang tính khả  thi.   Chú ý một số nội dung sau: + Cân đối số  tiết giữa ôn luyện kiến thức (các tác phẩm) và rèn luyện kĩ năng   (đọc hiểu, viết đoạn, viết bài). Trang 9
  10. + Xây dựng dung lượng số  tiết dành cho từng nội dung ôn tập (đọc hiểu, nghị  luận xã hội, nghị luận văn học) dựa trên biểu điểm bài thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn   và tình hình thực tế về năng lực bộ môn của học sinh. + Rà soát, bổ  sung các chuyên đề  ôn tập còn thiếu gắn với từng dạng bài (nghị  luận so sánh, liên hệ; nghị luận về ý kiến bàn về văn học) + Định hướng rõ kĩ năng cần đạt ở  các tiết RLKN, tránh tình trạng chỉ  tập trung  vào 1, 2 dạng bài NLVH. + Đối với vòng ôn tập thứ 3: xây dựng các chuyên đề ôn tập (CĐ đọc hiểu, CĐ về  thơ, CĐ về văn xuôi); tăng cường luyện đề tổng hợp. ­ Tích cực chỉ  đạo sinh hoạt chuyên môn theo hướng sinh hoạt theo chuyên đề,  theo nghiên cứu bài học, phân tích kĩ đề  minh họa của Bộ  để  đánh giá chất lượng học   sinh và xây dựng chiến lược ôn tập phù hợp; tăng cường dự  và kiểm tra các tiết ôn tập   của giáo viên. 3. Đối với giáo viên ôn tập ­ Chú ý dạy học phân hóa nhiều cấp độ (trong 1 tiết, 1 lớp, 1 đơn vị kiến thức…);   áp dụng linh hoạt các phương pháp dạy học, chú ý đến khâu chuẩn bị  bài ở  nhà, hướng  dẫn học sinh luyện tập ở nhà. ­ Ôn tập tiến hành đồng thời với kiểm tra, đánh giá dưới nhiều hình thức và theo   hướng đổi mới. PHẦN 2 MỘT SỐ CHUYÊN ĐỀ THAM LUẬN CHUYÊN ĐỀ 1: PHƯƠNG PHÁP ÔN LUYỆN ĐỌC HIỂU MÔN NGỮ VĂN CHO  HỌC SINH THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ THI MINH HỌA  THPT QUỐC GIA 2019 Trương Hồng Duyên­ TPCM Trường THPT Cao Lộc Từ năm 2014, đề thi môn Ngữ văn đã có sự thay đổi lớn với hai phần đọc hiểu và  làm văn. Sự  thay đổi này xuất phát từ  xu hướng đổi mới kiểm tra đánh giá:đi từ  sự  ghi   nhớ kiến thức của học sinh (do thầy cô đọc hộ, hiểu hộ, cảm hộ) sang kiểm tra đánh giá   năng lực đọc hiểu của học sinh (tự mình tìm hiểu, cảm thụ, khám phá). Đổi mới này đã   phát triển được năng lực của người học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đáp   ứng nhu cầu hội nhập quốc tế. Những thay đổi nói trên đòi hỏi giáo viên đứng lớp phải năm vững và vận dụng  linh hoạt các phương pháp dạy học để tổ chức các hoạt động ôn tập phù hợp, hiệu quả.  Từ  thực tế  giảng dạy, cá nhân tôi tham vấn một số phương pháp rèn kĩ năng đọc hiểu   cho học sinh như sau:  Trang 10
  11. I. Nắm được cấu trúc phần đọc ­ hiểu Cấu trúc phần đọc hiểu thường chia làm 2 phần: phần văn bản ngữ liệu và phần   câu hỏi ­ Văn bản: Có thể ở trong SGK hoặc nằm ngoài SGK. ­ Sau đoạn ngữ liệu sẽ là các câu hỏi (thường gồm 4 câu), được chia theo các mức  độ  từ  dễ  đến khó theo các cấp độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp và vận dụng  cao. Các cấp độ này có thể không chia tách độc lập mà đan cài vào nhau trong cùng một   câu hỏi.  Ví dụ đề minh họa 2019 Đọc đoạn trích dưới đây: Nhiều người cho rằng phát triển là điều tốt.Nhưng chỉ ít người dám cống hiến cả   cuộc đời mình cho sự phát triển đó.Tại sao vậy? Bởi vì muốn phát triển đòi hỏi phải có   sự  thay đổi, trong khi đó họ  lại không sẵn sàng cho bất cứ  sự  thay đổi nào. Tuy nhiên,   một sự thật hiển nhiên là nếu không thay đổi thì không thể có sự phát triển. Nhà văn Gail   Sheehy đã khẳng định:“Nếu không thay đổi thì sẽ  không bao giờ  phát triển. Nếu không   phát triển thì không phải là cuộc sống. Phát triển đòi hỏi phải tạm thời từ bỏ cảm giác   an toàn. Điều này có nghĩa là phải từ bỏ lối sống quen thuộc nhưng luôn bị hạn chế bởi   tính khuôn mẫu, tính an toàn, những điều không bao giờ  khiến cuộc sống của bạn tốt   hơn được. Những điều đó sẽ  khiến bạn không còn tin tưởng vào các giá trị  khác, mọi   mối quan hệ đều không còn ý nghĩa”. Nhà văn Dostoevsky nói: “Tiến thêm một bước, nói   thêm một lời là những điều đáng sợ  nhất”. Nhưng trên thực tế, điều ngược lại mới là   điều đáng sợ nhất.” Tôi nghĩ không có gì tồi tệ  hơn là cứ  sống mãi một cuộc sống trì trệ, không bao   giờ thay đổi và không bao giờ phát triển.   (John   C.   Maxwell   ­  Cách   tư   duy   khác   về   thành   công,   NXB   Lao   động   ­   Xã  hội, 2015, tr.130) Thực hiện các yêu cầu: Câu 1.Chỉ  ra tác hại của việc không dám từ  bỏ  lối sống quen thuộc được nêu  trong đoạn trích. Câu 2.Theo anh/chị, “điều ngược lại” được nói đến trong đoạn trích là gì? Câu 3.Việc tác giả trích dẫn ý kiến của Gail Sheehy có tác dụng gì? Câu 4.Anh/Chị có cho rằng việc từ bỏ lối sống an toàn, quen thuộc để  phát triển  đồng nghĩa với sự liều lĩnh, mạo hiểm không? Vì sao?  Rèn kỹ năng cho học sinh: Kỹ năng đọc hiểu văn bản là kỹ năng cơ bản mà giáo viên Ngữ văn cần phải hình   thành cho học sinh trong suốt quá trình học tập (cùng với 2 kỹ  năng viết và tạo lập văn   bản). Để làm được điều này đòi hỏi người học phải có năng lực đọc hiểu văn bản nhất   định trên nền tảng kiến thức cơ bản. 1. Kĩ năng đọc ­ Không nên quan tâm đến văn bản ngay mà nên quan tâm đến hệ  thống câu hỏi   sau đó mới quay ngược trở lại đọc văn bản. ­ Đọc kĩ ngữ liệu và các yêu cầu từ ngữ liệu để chuẩn bị thực hiện các yêu cầu ­Xác định xem văn bản thuộc thể loại nào: văn bản văn học hay văn bản thông tin. Cần xác đinh nội dung văn bản: căn cứ  vào câu chủ  đề, nhan đề, các từ  khóa  ở  phần văn bản Trang 11
  12. 2. Kĩ năng nhận diện câu hỏi GV hướng dẫn học sinh căn cứ vào câu lệnh (câu hỏi) để từ  đó xác định phạm vi  câu trả lời. Có thể dựa theo các căn cứ sau: ­ Căn cứ vào các từ chỉ số lượng: Các, những Câu trả lời sẽ phải bằng hoặc lớn hơn 2 p. án Chính, chủ yếu Chỉ nêu 1, 2 p.án trả lời Chỉ hỏi chung, ko có từ chỉ số lượng Lớn hơn hoặc bằng 1 phương án trả lời. Căn cứ vào từ hỏi để xác định mức độ của câu hỏi + Mức độ nhận biết thường được hỏi dưới các dạng như:  hãy chỉ ra; nêu..; căn   cứ vào văn bản; theo tác giả,… Câu 1.  Chỉ  ratác hại của việc không dám từ  bỏ  lối sống quen thuộc được nêu   trong đoạn trích) +  Mức độ  thông hiểu  thường được hỏi dưới các dạng như:  anh/ chị  hiểu thế   nào; theo anh/chị; tác dụng; ý nghĩa,… Câu 2. Theo anh/chị, “điều ngược lại” được nói đến trong đoạn trích là gì? Câu 3. Việc tác giả trích dẫn ý kiến của Gail Sheehy có tác dụng gì? +  Mức độ  vận dụng  thường được hỏi dưới các dạng như:   vì sao; đúng – sai;   đồng tình hay không đồng tình; nêu ý kiến; giải pháp,… Câu 4.  Anh/Chị  có cho rằng  việc từ  bỏ  lối sống an toàn, quen thuộc để  phát   triển đồng nghĩa với sự liều lĩnh, mạo hiểm không? Vì sao? 3. Kỹ năng trả lời câu hỏi. 3.1. Câu hỏi nhận biết 3.1.1. Chú ý phân biệt sự  khác nhau giữa Phong cách ngôn ngữ  và phương thức   biểu đạt (Học sinh thường nhầm lần 2 khái niệm này). ­ Một số dấu hiệu nhận biết các phương thức biểu đạt thường gặp trong đề thi Phương thức biểu đạt Dấu hiệu nhận biết ­ Nhân vật (nhân vật có tính cách) ­ Có cốt truyện, chi tiết Tự sự ­ Có sự kiện kể theo thời gian, không gian, tâm tưởng… ­ Ngôi kể (phương thức trần thuật) ­ Gồm luận điểm lớn và các luận điểm nhỏ. ­   Các   luận   cứ,   luận   chứng   phải   hợp   lý,   chặt   chẽ,   thuyết  phục. Nghị luận ­ Dùng lí lẽ  và dẫn chứng để  nêu ý kiến đánh giá, bàn luận;   thể  hiện quan  điểm, thái độ  của mình trước vấn  đề  cuộc  sống. ­  Sử dụng nhiều thao tác lập luận. ­ Dùng các chi tiết, hình  ảnh giúp người đọc hình dung ra   được   điểm   nổi   bật   của   một   sự   việc,   sự   vật,   con   người,   Miêu tả phong cảnh,... ­ Sử dụng nhiều động từ, tính từ, các biện pháp tu từ. Biểu cảm Trực tiếp hoặc gián tiếp bày tỏ tư tưởng, tình cảm, cảm xúc,   Trang 12
  13. thái độ và sự đánh giá của người viết đối với đối tượng được  nói tới. ­ Một số dấu hiệu nhận biết các phong cách ngôn ngữ thường gặp trong đề thi Phong cách ngôn ngữ Dấu hiệu nhận biết Chú ý đến hình tượng nghệ thuật, sử dụng đa dạng, phát huy  Nghệ thuật triệt để  giá trị  của các biện pháp tu từ  ngữ  âm – ngữ  pháp –  ngữ nghĩa  Chú ý đến hệ  thống các từ  ngữ  tùy theo lĩnh vực bài báo  Báo chí hướng đến và các thông tin có tính thời sự  (thời gian, địa   điểm, nhân vật, sự kiện, nguyên nhân, cách thức…) Chú ý đến sự  có mặt của lớp từ  chính trị  (lập pháp, hành   pháp, tư  pháp, giai cấp, thể  chế, chuyên chế, tư  bản, dân   Chính luận chủ, cách  mạng…), những cấu trúc có kết cấu tầng bậc làm  cho tư tưởng nêu ra được xác định chặt chẽ. Chú ý đến hệ thống các thuật ngữ khoa học; thường sử dụng   Khoa học câu điều kiện – hệ quả, những cấu trúc câu  khuyết chủ ngữ,   hoặc có chủ ngữ không xác định. Có lớp từ  khẩu ngữ  (hết xảy, hết ý, hết sức, cút, chuồn,..),   Sinh hoạt dùng từ  địa phương, tiếng lóng; thường sử  dụng câu đơn, sử  dụng đa dạng kết cấu tỉnh lược có xen yếu tố dư, lặp lại. * Khi biên soạn đề đọc – hiểu và hướng dẫn học sinh luyện tập, giáo viên chú ý  yêu cầu học sinh xác định cả phương thức biểu đạt và phong cách ngôn ngữ  trong cùng   một ngữ liệu để học sinh không nhầm lẫn hai khái niệm đó: Ví dụ: Văn bản Thư của cha – Nguyên Hương Đọc văn bản sau và xác định phong cách ngôn ngữ, các phương thức biểu đạt  chính: Giấy báo con đậu đại học Mẹ mừng quýnh vấp bờ nương Cha mừng buông rơi cán cuốc Vùng kinh tế mới tưng bừng Vội bán non hai sào đậu Cho con hành trang lên đường “Thị thành xa hoa rực rỡ Mình nghèo ráng học nghe con” Con đi việc nhà dồn lại Vai mẹ thêm gầy mẹ ơi! Bầy em vẫn còn thơ dại Mình cha cặm cụi trên đồi Thư cha đến giữa giảng đường Con đọc quên nghe thầy giảng Lá thư còn đọng mùi hương Trang 13
  14. Cỏ rơm, đất bùn, mưa nắng… “Việc đồng dạo này bận quá Nhớ con không biết làm xao Con hãy dữ dìng sức khỏe À nhà vừa bán con heo…” Thư viết đầy lỗi chính tả Con bật khóc giữa giảng đường Vòng tay nuôi con khôn lớn Lần đầu cầm bút rưng rưng…        (Thư của  cha, Nguyên Hương)  Trả lời: ­ Phương thức biểu đạt: biểu cảm, tự sự ­ Phong cách ngôn ngữ: Nghệ thuật 3.1.2. Phân biệt hai biện pháp tu từ ẩn dụ và hoán dụ a. Giống nhau Bản chất cùng là sự chuyển đổi tên gọi: gọi sự vật hiện tượng bằng một tên gọi  khác. Cùng dựa trên quy luật liên tưởng. Tác dụng của ẩn dụ  và hoán dụ : Làm tăng sức gợi hình gợi cảm cho lời văn,  biểu đạt cảm xúc b. Khác nhau ­ Cơ sở liên tưởng khác nhau: Ẩn dụ dựa vào sự liên tưởng tương đồng, dù hai sự vật đó không liên quan đến  nhau nhưng giữa A và B có điểm gì đó giống nhau, nên người ta dùng A để thay  cho tên gọi B.  Do đó, trong trường hợp này sự vật chuyển đổi tên gọi và sự vật  được chuyển đổi tên gọi thường khác phạm trù hoàn toàn. Ví dụ : Thuyền về có nhớ bến chăng? ­ Như vậy, thuyền và bến trên thực tế không liên quan đến con người, nhưng dựa  vào đặc tính giống nhau ta thấy được hình ảnh ẩn dụ.  thuyền ­ người con trai (người đang xuôi ngược, đi lại ­ di động)  bến ­  người con gái (kẻ đang đứng đó, ở lại ­ cố định) Hoán dụ dựa vào sự liên tưởng tương cận ( gẫn gũi ) giữa các đối tượng, tức là  hình ảnh A và B có liên quan đến nhau. Mối quan hệ giữa tên mới (A) và tên cũ  (B) là mối quan hệ gần kề Ví dụ : Áo chàm đưa buổi phân li Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay. Áo chàm là chiếc áo của người dân vùng Việt Bắc thường mặc hàng ngày, vì vậy  khiến ta liên tưởng đến đồng bào sinh sống ở Việt Bắc 3.2. Câu hỏi thông hiểu  Dạng câu hỏi Gợi ý cách trả lời Trang 14
  15. ­ Nêu nội dung của văn bản Trả lời 2 câu hỏi: ­ Văn bản nói về/ đề cập đến điều gì? ­ Nói về vấn đề ấy nhằm mục đích gì/ với thái   ­ Nêu cách hiểu 1 câu, 1 thông  độ nào? điệp trích từ văn bản Gồm 3 bước: ­ Bước 1: Đọc văn bản, cố  gắng xác định thái độ  chung (tích cực ­ trung hòa – tiêu cực) ­ Bước 2:  Căn cứ  thái độ   ấy lựa chọn cụm từ  phù  hợp + Tích cực: ngợi ca, đề cao, trân trọng, khâm phục,   biết ơn, xót xa, bênh vực, đồng cảm, chia sẻ,... Xác định tình cảm, thái độ của  + Trung hòa:  khẳng định, lo ngại, cảnh báo, cảnh   tác giả thể hiện trong văn bản tỉnh... + Tiêu cực: phê phán, lên án, đả kích, châm biếm... ­ Bước 3: Căn cứ vào phần trên phát biểu nội dung  với cụm từ phù hợp + Thông qua văn bản, tác giả đã... + Đồng thời người viết cũng thể hiện thái độ... * Lưu ý: Trả lời câu hỏi đọc – hiểu thường chỉ cần tìm trong ngữ liệu. Ví dụ: Văn bản Thư của cha – Nguyên Hương ­ Nội dung chính của văn bản: Văn bản thuật lại những cảm xúc tự  hào, hạnh   phúc của đấng sinh thành khi nhân vật trữ tình thi đậu đại học. ­ Tình cảm, thái độ của tác giả: ca ngợi tình yêu thương và đức hi sinh vô bờ của   cha mẹ để con cái có thể thực hiện ước mơ của mình 3.3. Câu hỏi vận dụng Dạng câu hỏi Gợi ý cách trả lời ­ Cố gắng tìm ra 2 thông điệp Nêu thông điệp của văn bản  Nếu gặp khó khăn thì căn cứ vào 2 nội dung sau:  phần trả  lời của các câu trên và vấn đề  được   nêu ra trong câu nghị luận xã hội Gồm 2 bước: ­ Bước 1: Nêu rõ thái độ những câu như sau:   + Đồng ý:  Ý kiến trên hoàn toàn xác đáng/ rất   Trình bày quan điểm về ý kiến  đúng đắn/ rất hợp lí/ rất chính xác. trong văn bản  + Không đồng ý:Ý kiến trên chưa chính xác/ thiếu   hợp lí/ còn nhiều hạn chế. ­   Bước   2:  Nêu  3   nguyên   nhân  để   bảo  vệ   quan  điểm, trình bày thành các ý lùi đầu dòng. Ví dụ: Văn bản Thư của cha – Nguyên Hương Trang 15
  16. Nhận xét về  việc tác giả  trích nguyên văn các lỗi chính tả  trong bức thư  của  người cha gửi cho con qua khổ thơ sau: “Việc đồng dạo này bận quá Nhớ con không biết làm xao Con hãy dữ dìng sức khỏe À nhà vừa bán con heo…”  Nhận xét việc tác giả trích nguyên văn các lỗi chính tả: Điều này thể  hiện được sự  chân thật, lam lũ của người cha và tình yêu thương  chân thành, bình dị và sâu đậm của người cha dành cho con. Đồng thời, việc này cũng bộc lộ rõ được tình yêu thương, lòng trân trọng đầy thấm thía   của nhân vật trữ tình dành cho cha của mình. III. Một số lưu ý chung 1. Về trình bày Học sinh cần phải trình bày khoa học, không nên tẩy xóa , viết chèn dòng trong  bài. Nếu có sai thì gạch chéo và làm lại. Cần dùng các kí hiệu thống nhất với đề bài 2. Về nhận diện câu hỏi Đọc kĩ yêu cầu đề để xác định nội dung câu hỏi có mấy ý, từ đó trả lời cho đúng,   trúng vấn đề.  + Ví dụ  nếu đề  hỏi chỉ  ra các phương thức/ các thao tác lập luận trong văn bản  trên thì câu trả lời sẽ từ hai phương thức/ hai thao tác trở  lên. Nhưng nếu câu hỏi chỉ  ra   thao tác nào/ phương thức nào là chính hoặc chủ  yếu thì câu trả  lời chỉ  là một phương   thức/ một thao tác. + Nếu trong câu hỏi có các cụm từ: theo tác giả, trong đoạn trích... thì học sinh chỉ  cần tìm câu trả lời trong chính văn bản. 3. Về cách trả lời và thời gian làm bài Văn bản đọc hiểu thường không dài nên yêu cầu học sinh đọc văn bản để  chọn  câu trả lời cho phù hợp. Các em cần đọc lướt để tìm chủ đề hoặc ý chính, đọc kĩ để tìm  chi tiết, thông tin. Câu trả  lời cần trực tiếp, ngắn gọn, chính xác, đầy đủ. Hỏi gì trả  lời  đó, không trả lời thừa. Phần câu hỏi vận dụng thường chỉ trả lời trong khoảng 5 – 7 câu   (không quá 10 dòng) Thời gian làm bài thi môn Ngữ văn là 120 phút  cho nên phần đọc hiểu học sinh chỉ  nên sử dụng từ 15 đến 20 phút. Vì vậy câu trả lời phải ngắn ngọn, chính xác và đầy đủ,  tuyệt đối không lan man, dài dòng. IV. Một số đề đọc hiểu tham khảo Đề 1. Đọc văn bản và thực hiện yêu cầu: Muốn trở thành người giá trị, đầu tiên hãy làm cho mọi lời nói của bạn có giá trị.   Nếu bạn hứa sẽ dạy đứa em học thêm toán, hãy làm điều đó.Nếu bạn hứa với ba mẹ sẽ   đi chơi về đúng giờ, hãy về đúng giờ. Nếu bạn hứa sẽ gặp ai đó, đừng quên mất họ. Khi   bạn tự  hứa sẽ  không nói dối, không hút thuốc nữa…hãy cố  gắng bằng mọi cách thực   hiện nó. Bạn sẽ không thể  sống thoải mái khi tâm khảm tự đánh giá mình là một người   thất hứa, một người không giữ lời, một người yếu đuối và vô trách nhiệm. Không nhất thiết phải có từ  “tôi hứa” thì mới là lời hứa. Một câu nói, một câu   khẳng định, lời đề  nghị  trong câu chuyện thông thường đều có thể  xem như là lời hứa.   Việc thất hứa  ảnh hưởng tới cách người khác nhìn nhận và  đánh giá về  bạn. Hãy thử   Trang 16
  17. hứa gì đó và quên nó đi một vài lần, lời nói của bạn sẽ chẳng còn tí giá trị nào với ai cả.   Nhưng, nếu như bạn có thể giữ đúng lời hứa, lời nói của mình, tôi dám chắc mọi lời nói   của bạn về sau đều có trọng lượng và đáng giá. Giữ  được lời hứa với mọi người, bạn   sẽ có lòng tin và giữ được nhiều thứ  khác nữa.               Giữ lời hứa, chính là tạo danh dự cho bản thân, thể hiện bạn là người tự trọng   và có tinh thần trách nhiệm. Nuốt lời hay thất hứa, cũng giống như kẻ nói dối, kẻ ba hoa   hay thùng rỗng kêu to vậy. Chẳng ai đánh giá cao những người đó. Vậy nên, để  khiến   bản thân giá trị, hãy làm cho lời nói của bạn có giá trị như chính con người bạn. (Sống như ngày mai sẽ chết, Phi Tuyết, Nxb Thế giới, tr.86­88, 2017) Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên. Câu 2: Văn bản đã chỉ ra việc thất hứa có tác hại như thế nào? Câu 3: Xác định nội dung của văn bản Câu 4: Anh/ chị có đồng ý với ý kiến: “Giữ lời hứa, chính là tạo dựng danh dự cho   bản thân, thể hiện bạn là người tự trọng và có tinh thần trách nhiệm” không? Vì sao? Đề 2. Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi … Mùa lúa chét rộn rã quê nhà. Hừng đông tôi theo ông ra đồng mót những bông   lúa chét1 co ro trong mùa đông cô lạnh trong niềm nuối tiếc khôn nguôi khi từ giã đám trẻ   quanh sân lúa. Những bông lúa chét trơ vơ vương vãi khắp cánh đồng, dấu chân ông bấu   vào đất, nước lạnh căm căm. Bình minh lên cũng thập thững phía bên kia đồi, tia nắng   yếu  ớt không làm cho cơn gió mùa  ấm dần lên. Ông cúi nhặt nâng niu từng hạt lúa còn   sót lại. Cánh đồng mênh mang gốc rạ, ông vạch tìm từng bông lúa còn nấp mình trong   cỏ. Khói đốt đồng bảng lảng vờn quanh xóm nhỏ, gió đồng thổi rưng rức rít vào da thịt.   Đám cỏ khô ngún cháy bừng bừng, khói dày đặc vẽ lên nền trời đồng những mảng khói   mơ  hồ  thê thiết. Tôi thích nhìn những ngọn khói vô tình bay lên rồi tan biến. Để  những   điều mông muội theo từng đợt khói hòa vào trời đông tê cóng. Tôi theo ông qua từng cánh   đồng. Lúa chét không nhiều mà hạt lúa cũng không căng mẩy. Nhưng nó là món quà cho   những năm thiếu gạo, cho những tháng ngày túng quẫn. Những cánh đồng cứ  nối dài   theo mỗi bước ông đi. Ông nâng niu những bông lúa mà người ta đã bỏ quên, để chia sẻ   một phần cơ cực cho gia đình. Dáng ông nhỏ nhoi giữa đồng, cơn gió mùa thổi qua chạm   vào những nốt đồi mồi đã kéo dày trên người ông. Tôi lặng bước bên ông, để  cố  nhặt   thật nhiều bông lúa. Để  khỏi nhìn thấy ông cả  đời cúi mình trước lúa. Ông vẫn bảo:   "Cây lúa cúi càng thấp thì càng nhiều hạt. Đời người đừng quá vội ngẩng cao đầu". Tôi   vẫn nhớ lời ông dạy vào những ngày đông rét mướt, để an yên bước qua những ngày tất   tưởi… (Trích Gió đồng đương thổi, Nguyên Khối, theo, ngày 09/12/2016) Câu 1. Chỉ ra 02 phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích. Câu 2. Nêu nội dung của đoạn trích. Câu 3. Vì sao hai ông cháu lại đi mót lúa chét? Câu 4. Nêu cảm nhận của anh/chị về chi tiết: Ông cúi nhặt nâng niu từng hạt lúa còn   sót lại. Gợi ý trả lời Đề 1 1 Trang 17
  18. Câu Nội dung Điểm ĐỌC HIỂU 3,0 1 ­ Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận 0,5 2 ­ Tác hại của việc thất hứa: 0,5 + Khiến chúng ta không thể sống thoải mái với lương tâm của mình. + Lời nói của chúng ta sẽ chẳng còn giá trị  nào với ai cả, mất lòng tin   và nhiều thứ khác nữa trong mối quan hệ với mọi người. 3 ­ Nội dung của văn bản: 1,0 + Với những lí lẽ  cụ thể, xác đáng, văn bản thể hiện quan điểm đúng  đắn của tác giả về sức mạnh của lời hứa trong việc xây dựng giá trị và  niềm tin của mỗi con người. + Qua đó, tác gỉa cũng khẳng định mỗi cá nhân cần coi trọng việc giữ  lời hứa với mọi người, rèn luyện thói quen dám chịu trách nhiệm với  những hành động của mình. 4 ­ Ý kiến trên hoàn toàn đúng. 1,0 ­ Học sinh có thể  đưa ra nhiều cách lí giải, đảm bảo hợp lí, thuyết  phục. ­ Câu trả lời gợi ý: + Khi nói được làm được, lời nói của ta sẽ có trọng lượng và đáng giá,  sẽ nhận được sự tin tưởng của những người xung quanh. + Thực hiện lời hứa là cách chúng ta tôn trọng chính mình và tôn trọng  người khác. Đề 2 Câu Nội dung Điểm ĐỌC HIỂU 3,0 1 ­ Thí sinh có thể chỉ ra 02 trong số các phương thức biểu đạt: miêu tả,  0,5 biểu cảm, tự sự, nghị luận. 2 ­ Nội dung của đoạn trích: Kí ức của người cháu về những năm tháng  0,5 nghèo khó, cùng ông đi mót lúa chét. 3 ­ Hai ông cháu đi mót lúa chét để  có thêm chút lúa (gạo) chia sẻ  một   1,0 phần cơ  cực của gia đình, cùng bước qua những ngày túng quẫn, đói  kém. 4 ­ Thí sinh chọn một chi tiết bất kì trong đoạn trích để  bày tỏ  cảm  1,0 nhận, ví dụ: dấu chân ông bấu vào đất, nước lạnh căm căm/ Ông cúi  nhặt nâng niu từng hạt lúa còn sót lại./ Dáng ông nhỏ nhoi giữa đồng,   cơn gió mùa thổi qua chạm vào những nốt đồi mồi đã kéo dày trên   người ông… ­ Thí sinh phải lí giải được một cách hợp lí, thuyết phục vì sao lại có   cảm xúc sâu đậm với chi tiết đó.  Trang 18
  19. CHUYÊN ĐỀ 2: PHƯƠNG PHÁP RÈN KỸ NĂNGVIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN  XàHỘI THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ THI MINH HỌA THPTQG 2019 Vũ Trúc Hà­ CV Phòng GDTrH I. YÊU CẦU CỦA MỘT BÀI VĂN NLXH 1. Khái niệm NLXH “Nghị luận” là dùng lí luận để phân tích ý nghĩa phải trái, bàn bạc, mở rộng vấn đề.   Còn “xã hội”: có thể hiểu là những gì thuộc về quan hệ giữa người và người về các mặt  chính trị, kinh tế, triết học, lịch sử, văn học, ngôn ngữ...  Từ đó, ta có thể hiểu NLXH là   thể văn hướng tới phân tích, bàn bạc về các vấn đề liên quan đến các mối quan hệ   của con người trong đời sống xã hội.  2. Yêu cầu của một bài NLXH ­ Đảm bảo kỹ  năng nghị  luận nói chung: tập trung hướng tới luận đề  để  bài viết  không tản mạn, có ý thức triển khai thành những luận điểm chặt chẽ, nhất quán, tìm  được những dẫn chứng xác đáng, giàu sức thuyết phục bằng các thao tác lập luận: giải   thích, phân tích, chứng minh, bình luận, bác bỏ. ­ Đảm bảo về kiến thức mang màu sắc chính trị­ xã hội: những hiểu biết về chính  trị­ pháp luật, những kiến thức cơ bản về truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, tâm  lí­ xã hội...những tin tức thời sự cập nhật... Đoạn văn phải thể hiện được những nhận   thức đúng đắn, sâu sắc về vấn đề nghị luận. ­  Đảm bảo mục đích, tư  tưởng đúng đắn: phải xuất phát từ  một lập trường tư  tưởng tiến bộ, cao đẹp, hướng tới chân, thiện mĩ; vì con người, vì sự tiến bộ chung của   toàn xã hội...để bàn bạc, phân tích, khen chê và đề xuất ý kiến.  3. Các dạng đề  NLXH chính ­ Bàn về một vấn đề tư tưởng đạo lí. ­ Bàn về một hiện tượng xã hội. ­ Bàn về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học.  II.   PHƯƠNG   PHÁP   RÈN   KĨ   NĂNG   VIẾT   ĐOẠN   VĂN  NLXH   THEO  HƯỚNGĐỀ MINH HỌA THPTQG 1. Ôn tập, củng cố các kiến thức công cụ 1.1. Kiến thức về đoạn văn Đề  bài yêu cầu viết đoạn văn 200 chữ, học sinh cần trình bày trong một đoạn văn  (không được ngắt xuống dòng), dung lượng an toàn khoảng 2/3 tờ giấy thi (khoảng trên  dưới 20 dòng viết tay), có thể nhiều hơn vài dòng cũng không bị trừ điểm  ( tối đa 1 trang   giấy thi).  Để làm bài HS cần hiểu được kiến thức về  đoạn văn(đã học ở cấp 2). Đoạn văn là  đơn vị trực tiếp tạo nên văn bản, biểu đạt một ý tương đối hoàn chỉnh trong hệ thống   ý hướng tới chủ  đề  chung của văn bản. Đoạn văn được bắt đầu từ  chữ  viết hoa lùi  đầu dòng, kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng. Cấu trúc một đoạn văn: Đoạn văn thường có từ ngữ chủ đề và câu chủ đề.  + Từ ngữ chủ đề: là các từ ngữ được lặp lại nhiều lần nhằm duy trì đối tượng được  biểu đạt. + Câu chủ đề: là câu nêu lên ý chính của toàn đoạn, mang nội dung khái quát, ý nghĩa   ngắn gọn. Thường đứng ở đầu hoặc cuối đoạn văn. Trang 19
  20.  + Các câu trong đoạn: Có nhiệm vụ triển khai và làm rõ chủ đề của đoạn; trình bày  theo các phép diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp… ­ Mỗi đoạn văn nằm trong một văn bản và thực hiện một luận điểm của văn bản.   Khi đặt bút viết, HS cần trả lời câu hỏi: chủ đề/  luận điểm đoạn văn mình viết là gì?   Để làm sáng tỏ chủ đề/ luận điểm  ấy, cần phải nêu   luận cứ cụ thể nào? Vì vậy, khi  viết đoạn văn, có một điều quan trọng hs cần nắm vững đó là bố  cục cơ  bản của  một   đoạn văn NLXH, cách triển khai ý, cách viết câu...Trong khi viết đoạn văn, Hs sử  dụng  các thao tác lập luận như  giải thích, phân tích, so sánh, bình luận... Trong Hướng dẫn   chấm thi của Bộ năm 2018, có lưu ý GV khi chấm: không cho điểm tối đa đối với các bài   làm có cách triển khai ý như 1 bài văn!  Đây chính là kỹ năng cứng  mà HS cần thiết phải   có. 1.2. Kiến thức về kiểu bài 1.2.1. Kiểu bài nghị luận về một tư tưởng đạo lí (cấu trúc của kiểu bài này có thể   tham khảo trong các tài liệu bồi dưỡng chuyên môn những năm trước) 1.2.2. Kiểu bài nghị luận về một hiện tượng đời sống (cấu trúc của kiểu bài này   có thể tham khảo trong các tài liệu bồi dưỡng chuyên môn những năm trước) 1.2.3. Kiểu bài về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học (cấu trúc của   kiểu bài này có thể  tham khảo trong các tài liệu bồi dưỡng chuyên môn những năm   trước) 1. Rèn kĩ năng phân tích đề Các đề thi chính thức  năm 2017, 2018, 2019 có những yêu cầu như sau: * Đề thi THPT QG 2017: Từ nội dung phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết 01 đoạn văn  khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của sự thấu cảm trong cuộc sống. *  Đề  thi THPT QG năm 2018:  Từ  nội dung phần Đọc hiểu, anh/chị  hãy viết 01  đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về  sứ mệnh đánh thức tiềm lực của mỗi   cá nhân trong cuộc sống hiện nay. * Đề thi minh họa QG năm 2019: Từ  nội dung đoạn trích   ở  phần Đọc hiểu, anh/  chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) về   điều bản thân cần thay đổi để có thể   thành công trong cuộc sống.  ­ Như vậy: +Về hình thức: viếtđoạn văn khoảng 200 chữ. + Về nội dung: Thay vì nghị luận một vấn đề trọn vẹn, đề chỉ yêu cầu nghị luận  về một khía cạnh nội dung của vấn đề. + Về thao tác lập luận: giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận. + Về phạm vi tư liệu, dẫn chứng: trong đời sống. Để xác định đúng các yêu cầu trên, giáo viên cần hướng dẫn học sinh xác định yêu  cầu trọng tâm (lệnh chính – lệnh phụ của đề  và phạm vi dẫn chứng cần sử dụng) bằng   cách gạch chân từ ­ cụm từ quan trọng trong đề.  2.2. Rèn kĩ năng lập ý(nghị luận về một khía cạnh nội dung của vấn đề) ­ Phần mở đoạn (nêu vấn đề): Giới thiệu ngắn gọn vấn đề cần bàn luận. Phần  này yêu cầu viết ngắn gọn, chính xác, nhất thiết phải nêu được vấn đề theo yêu cầu của   đề bài (vốn được nêu ra ở câu lệnh của đề bài). Phần mở đoạn học sinh tránh diễn giải   dài dòng, chỉ nêu ý khái quát. Dung lượng nằm ở khoảng 2­3 dòng để mở đoạn. Phần này   phải có cái nhìn tổng quát, khái quát được nội dung mà đề  thi yêu cầu. Phải hiểu được   Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2