intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tài liệu về Quản trị rủi ro

Chia sẻ: Lâm Văn Sáng | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:35

320
lượt xem
45
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mời các bạn cùng tham khảo tài liệu Quản trị rủi ro. Tài liệu được biên soạn với các nội dung: Khái luận về quản trị rủi ro, nhận dạng, phân tích và đo lường rủi ro, kiểm soát và tài trợ rủi ro, quản trị rủi ro nhân lực, quản trị rủi ro tài sản. Để nắm vững hơn nội dung mời các bạn cùng tham khảo tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tài liệu về Quản trị rủi ro

  1. QUẢN TRỊ RỦI RO CHƯƠNG I KHÁI LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO I. RỦI RO TRONG KINH DOANH 1. Khái niệm Khái niệm rủi ro ­ Khái niệm rủi ro: Rủi ro là sự  kiện bất lợi, bất ngờ  xảy ra, gây tổn thất cho con   người. ̣ ̃ ́ ̉ ́ ́ ́ ̣ Qua đinh nghia trên cho thây rui ro co ba tinh chât quan trong: Môt la: Rui ro la s ̣ ̀ ̉ ̀ ự kiên bât ng ̣ ́ ờ đa xay ra: ̃ ̉ ́ ̀ ưng s Đo la nh ̃ ự  kiên ma ng ̣ ̀ ươi ta không l ̀ ường trươc môt cach chăc ́ ̣ ́ ́  ́ ̉ ́ ̣ ̣ ời điêm bât k chăn, co thê xuât hiên vao môt th ́ ̀ ̉ ́ ỳ  trong tương lai va bât ky  ̀ ́ ̀ở   ̣ ̉ ̀ ́ ơ, cho du m đâu. Moi rui ro la bât ng ̀ ̀ ưc đô bât ng ́ ̣ ́ ờ co thê khac nhau. Tinh bât ́ ̉ ́ ́ ́  ngờ cua rui ro phu thuôc rât nhiêu vao nhân th ̉ ̉ ̣ ̣ ́ ̀ ̀ ̣ ức cua con ng ̉ ươi va vao quy ̀ ̀ ̀   ̣ ̉ luât cua no. ́ Hai la: rui ro la nh ̀ ̉ ̀ ưng s ̃ ự cô gây ra tôn thât ́ ̉ ́ ̣ ̉ ̉ ̀ ̉ ̣ ̣ ̉ Môt khi rui ro xay ra la đê lai hâu qua cho con ngươi, hâu qua đo co ̀ ̣ ̉ ́ ́  ̉ ̣ ̣ ́ ̣ ̀ ̣ ̉ ̉ ̉ thê nghiêm trong hoăc it nghiêm trong. Nhiêu khi hâu qua cua rui ro la không ̀   ̉ ̣ ̀ ̣ đang kê nên kho nhân thây, vi vây nhiêu ng ́ ́ ́ ̀ ười tưởng răng rui ro xay ra ̀ ̉ ̉   ̉ ̉ ́ ̀ ̣ ươi dang h không gây ra tôn thât. Tôn thât tôn tai d ́ ́ ̣ ưu hinh va vô hinh, co thê ̃ ̀ ̀ ̀ ́ ̉  ̀ ưng tôn thât vê vât chât hoăc vê tinh thân, s la nh ̃ ̉ ́ ̀ ̣ ́ ̣ ̀ ̀ ưc khoe, trach nhiêm phap ly. ́ ̉ ́ ̣ ́ ́ Ba la: rui ro la s ̀ ̉ ̀ ự kiên ngoai mong đ ̣ ̀ ợi ̣ ̣ ̣ ̣  Không ai trong chung ta lai không mong muôn môt cuôc sông, môt ́ ́ ́ tương lai tôt đep, nh ́ ̣ ưng ky vong v ̃ ̀ ̣ ơi nh ́ ưng d ̃ ự  đinh s ̣ ự  nghiêp thanh đat. ̣ ̀ ̣   ́ ̉ ̀ ̉ ́ ư mong muôn đo không th Tuy nhiên, co thê coi la rui ro nêu nh ́ ́ ực hiên đ ̣ ược. 1
  2. ̣ ự kiên đ Môt s ̣ ược coi la rui ro phai đông th ̀ ̉ ̉ ̀ ơi thoa man ba tinh chât trên. Nêu ̀ ̉ ̃ ́ ́ ́  sự  kiên xay ra la do chu đinh hoăc đa biêt tr ̣ ̉ ̀ ̉ ̣ ̣ ̃ ́ ước chăc chăn se xay ra hoăc xay ra ́ ́ ̃ ̉ ̣ ̉   nhưng không đê lai hâu qua thi s ̉ ̣ ̣ ̉ ̀ ự kiên đo không đ ̣ ́ ược coi la rui ro. Hoăc nêu nh ̀ ̉ ̣ ́ ư  ̣ ự  kiên xay ra gây tôn thât nh môt s ̣ ̉ ̉ ́ ưng năm trong kê hoach d ̀ ́ ̣ ự  đinh cua chung ta ̣ ̉ ́   cung không đ ̃ ược coi la rui ro. Chăng han: đê co thê xây d ̀ ̉ ̉ ̣ ̉ ́ ̉ ựng nhưng công trinh ̃ ̀   mơi, chung ta phai pha bo nh ́ ́ ̉ ́ ̉ ưng toa nha cu đ ̃ ̀ ̀ ̃ ương nhiên no năm trong kê hoach va ́ ̀ ́ ̣ ̀  ̉ ́ ̣ gây tôn thât nhât đinh cho chung ta (Nh ́ ́ ưng đây không phai la rui ro) ̉ ̀ ̉ ­ Theo trường phái truyền thống, rủi ro được xem là sự  không may mắn, sự  tổn thất   mất mát, nguy hiểm. Nó được xem là điều không lành, điều không tốt, bất ngờ xảy   đến. Đó là sự  tổn thất về  tài sản hay là sự  giảm sút lợi nhuận thực tế  so với lợi   nhuận dự  kiến.Rủi ro còn được hiểu là những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong  quá trình kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp, tác động xấu đến sự tồn tại và phát  triển của một doanh nghiệp.Tóm lại, theo quan điểm này thì rủi ro là những thiệt   hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố  liên quan đến nguy hiểm, khó khăn hoặc   điều không chắc chắn có thể xảy ra cho con người.  ­ Theo trường phái hiện đại, rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được, vừa mang tính   tích cực, vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thể mang đến những tổn thất mất mát cho   con người nhưng cũng có thể  mang lại những lợi ích, những cơ  hội. Nếu tích cực  nghiên cứu rủi ro, người ta có thể  tìm ra những biện pháp phòng ngừa, hạn chế  những rủi ro tiêu cực, đón nhận những cơ  hội mang lại kết quả tốt đẹp cho tương  lai. Các đặc trưng của rủi ro: ­ Nguy cơ rủi ro: Trong quá trình lao động, sản xuất kinh doanh và đời sống, hàng ngày chúng ta luôn  phải đối mặt với những nguy cơ  thất bại, bất trắc, bất lợi…đang rình rập đe dọa  tính mạng và sản nghiệp của mỗi người. Tổng hợp những nguy hiểm, những hiểm   họa có thể tác động gây ra sự cố cho con người được gọi là nguy cơ. Nguy cơ là tình   thế  có thể  gây ra những biến cố bất lợi. Nguy cơ được đặc trưng bởi hai tính chất   cơ bản: một là, nguy cơ diễn tả khả năng xảy ra sự cố; hai là, nguy cơ tồn tại ở mức   2
  3. độ cao hay thấp khác nhau tùy thuộc vào yếu tố tác động. Trong thực tế khi đề  cập   đến nguy cơ  người ta thường gắn với sự  kiện nào đó: nguy cơ  cháy nổ, nguy cơ  chiến tranh, nguy cơ phá sản….Để  có thể  hiểu rõ thêm về  nguy cơ  rủi ro ta có thể  minh họa bằng một ví dụ sau: Giả sử có một ngôi nhà nằm bên bờ một con sông và con sông này nổi tiếng là hay bị  tràn bờ, chúng ta có thể sử dụng từ nguy cơ rủi ro để miêu tả tình huống này Kết luận: Nguy cơ  rủi ro là một tình huống có thể  được tạo nên  ở  bất kỳ  lúc nào, có   thể  gây nên những tổn thất ( hay có thể  là những lợi ích ) mà các cá nhân hay tổ  chức   không thể tiên đoán được. ­ Tổn thất  Rủi ro là sự  kiện không may mắn của con người nhưng rủi ro không tự  thân phản   ánh mức độ nghiêm trọng của nó. Để  có thể  đo lường và phản ánh mức độ  nghiêm  trọng của rủi ro cần thiết phải làm rõ hậu quả  của rủi ro qua việc xây dựng khái  niệm về  tổn thất.  Tổn thất là những thiệt hại, mất mát về  tài sản, cơ  hội có thể   được hưởng, về tinh thần, thể chất do rủi ro gây ra. Trong thực tế  những tổn thất xuất phát từ  nguyên nhân chủ  đích của con người  thường không được quan tâm nhiều và nghiên cứu đầy đủ bởi nó thường được coi là  đương nhiên.  Ngược lại, chủ  yếu người ta quan tâm và nghiên cứu rất nhiều đến  những tổn thất không mong đợi có nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan, bởi từ đó   cũng có thể giúp các nhà nghiên cứu cũng như  các nhà quản trị  đề  ra các biện pháp   phòng chống, hạn chế tổn thất một cách tốt nhất. Phân biệt tổn thất do chủ ý và tổn thất ngoài sự mong đợi là rất khó khăn. Có những   tổn thất là do sự cố ý của người này nhưng lại là ngoài sự mong đợi của người khác.   VD: Chiến tranh là hành động chủ ý của các thế lực chính trị nhưng lại là rủi ro gây   ra tổn thất cho dân thường ̣ ưu rui ro va tôn thât: Co thê noi răng rui ro va tôn thât la hai Môi quan hê gi ́ ̃ ̉ ̀ ̉ ́ ́ ̉ ́ ̉ ̉ ̀ ̉ ́ ̀   ̣ pham tru khac nhau nh ̀ ́ ưng lai co quan hê chăt che v ̣ ́ ̣ ̣ ̃ ơi nhau; rui ro la nguyên ́ ̉ ̀   3
  4. ̉ ́ ̀ ̣ ̉ ̣ ưa rui ro va tôn thât đ nhân, tôn thât la hâu qua. Quan hê gi ̃ ̉ ̀ ̉ ́ ược thê hiên môt ̉ ̣ ̣  ́ ́ ược qua sơ đô sau: cach khai l ̀ ̉ Tôn thất ̉ Rui ro ̀ ̀ ̀ ̉ ̣ ̉ ̀ ̉ ́ ́ ̣ ̣ ̃ ới nhau. Ruỉ   Hai vong tron nay thê hiên rui ro va tôn thât co quan hê chăt che v ̀ ̣ ro la môt trong nh ưng nguyên nhân gây ra tôn thât. Bât c ̃ ̉ ́ ́ ứ rui ro nao cung đê ̉ ̀ ̃ ̉  ̣ ̉ ́ ở dang nay hay dang khac. Nh lai tôn thât  ̣ ̀ ̣ ́ ưng qua sơ đô trên cho thây không ̀ ́   ̉ ̉ ́ ̀ ̃ ược quy cho nhưng rui ro. phai tôn thât nao cung đ ̃ ̉ ́ ̣ Tom lai, nghiên c ưu rui ro phai nghiên c ́ ̉ ̉ ưu tôn thât, b ́ ̉ ́ ởi qua viêc nghiên c ̣ ứu  ̀ ̉ ́ ̃ ́ ược sự nguy hiêm, tac hai, m vê tôn thât se thây đ ̉ ́ ̣ ưc đô nghiêm trong cua rui ́ ̣ ̣ ̉ ̉  ́ ơi con ng ro đôi v ́ ươi va cuôc sông cua ho. Măt khac nghiên c ̀ ̀ ̣ ́ ̉ ̣ ̣ ́ ứu vê tôn thât ̀ ̉ ́  ma không nghiên c ̀ ưu vê rui ro thi se không biêt đ ́ ̀ ̉ ̀ ̃ ́ ược thiêt hai đo co nguyên ̣ ̣ ́ ́   nhân tư đâu đê t ̀ ̉ ư đo co biên phap phong chông, han chê hiêu qua ̀ ́ ́ ̣ ́ ̀ ́ ̣ ́ ̣ ̉ ­ Tần suất rủi ro:  là số  lần suất hiện rủi ro trong một khoảng thời gian hay trong   tổng số lần quan sát sự kiện. ­  Biên độ của rủi ro ( Mưc đô nghiêm trong): ́ ̣ ̣  thể hiện tính chất nguy hiểm, mức độ  thiệt hại tác động tới doanh nghiệp ́ ưc đô cua rui ro, tôn thât phu thuôc vao môt sô nhân tô c Đanh gia m ́ ́ ̣ ̉ ̉ ̉ ́ ̣ ̣ ̀ ̣ ́ ́ ơ ban sau: ̉ ̣ ̣ ̣ ̣ ̉ + Tri gia tai chinh bi thiêt hai, bao gôm cua nh ́ ̀ ́ ̀ ưng mât mat v ̃ ́ ́ ề tai san h ̀ ̉ ưu hinh, tai ̃ ̀ ̀  ̉ san vô hinh ̀ ̉ ̉ ̉ ̉ ̉ ̣ ưc đô tôn thât nh + Kha năng tai chinh cua chu thê rui ro: Cung môt m ̀ ́ ̀ ́ ̣ ̉ ́ ưng với những   ̉ ưc co tai chinh l tô ch ́ ́ ̀ ́ ơn se it nghiêm trong h ́ ̃́ ̣ ơn so vơi tô ch ́ ̉ ức co kha năng tai chinh ́ ̉ ̀ ́   ̣ ̣ han hep 4
  5. ́ ̣ ̉ + Thai đô cua con ng ươi, đây la yêu tô chu quan anh h ̀ ̀ ́ ́ ̉ ̉ ưởng đên m ́ ức đô nghiêm ̣   ̣ ̉ ̉ trong cua tôn thât. ́ ́ ượng chiu rui ro. Vi du tai nan lam giam s + Đôi t ̣ ̉ ́ ̣ ̣ ̀ ̉ ưc khoe ­> thân kinh ­> chêt s ́ ̉ ̀ ́ ẽ  nghiêm trọng hơn đối tượng rủi ro khác Khái niệm rủi ro trong kinh doanh Khái niệm: Rủi ro trong kinh doanh là những vận động khách quan bên ngoài chủ  thể  kinh  doanh, gây khó khăn trở ngại cho chủ thể trong quá trình thực hiện mục tiêu, tàn phá  các thành quả đang có, bắt buộc các chủ thể phải chi phí nhiều hơn về nhân lực, vật   lực, thời gian trong quá trình phát triển của mình. ­ Một số quan điểm hiện đại về rủi ro. + Rủi ro và cơ hội luôn gắn liền với thực tiễn đời sống và ước vọng của con người. + Rủi ro và cơ hội, may mắn và không may mắn được quan niệm là hai mặt đối lập   nhưng lại thống nhất trong một thực thể. + Sự may rủi thường được con người cho là khách quan nằm ngoài dự kiến khó nắm   bắt vì vậy họ bị động trước sự tác động của yếu tố này. Song ngày nay người ta cho   rằng rủi ro có tính quy luật, có thể  dự  đoán được, có thể  giải thích được, tức là nó  mang tính khoa học và con người có thể chủ động tác động tới rủi ro để phòng ngừa   và hạn chế, giảm thiểu tác hại của nó. + Không có cơ hội và rủi ro cho tất cả mọi tình huống. + Rủi ro có tính đối xứng hay không đối xứng tùy thuộc vào quan điểm của mỗi   người đối với rủi ro và hậu quả của nó. Con người nắm được bất định thì sẽ biến rủi thành may. Sự  bất định:  Là sự  nghi ngờ  trong tư  tưởng về  khả  năng tiên đoán tương lai của   ̣ ́ ̣ ̉ ̉ chúng ta.  Hoăc bât đinh la không yên ôn, luôn thay đôi. ̀ ̣ ́ ̣ ̀ ̣ ̣ ̉ ̣ ̣ ̣ Do vây bât đinh la môt quan niêm chu quan, phu thuôc vao nhân th ̀ ưc cua môi ́ ̉ ̃  ngươi, đông th ̀ ̀ ời phu thuôc vao nh ̣ ̣ ̀ ưng thông tin co thê nhân ra kêt qua. ̃ ́ ̉ ̣ ́ ̉ 5
  6. Sự bất định: có nghĩa là nghi ngờ khả năng của chúng ta trong việc tiên đoán kết quả  tương lai của một loạt những hoạt động hiện tại. Rủi ro là sự  biến động tiềm ẩn ở  những kết quả. Rủi ro hiện diện hầu hết trong mọi hoạt động của con người. Khi có   rủi ro người ta không thể dự đoán chính xác kết quả. Sự hiện diện của rủi ro gây nên  sự bất định. Con người nắm chắc được sự bất định sẽ biến rủi thành may. Rủi ro và sự  bất định có một  ảnh hưởng quan trọng đối với các tổ  chức  ở  chỗ  chúng đòi hỏi một chi phí.  Chi phí của rủi ro chính là những chi phí về  tổn thất mà   rủi ro nó gây ra. Chi phí bất định nó có thể được thể hiện bởi “sự lo lắng” VD: ngay   cả  với những người không bao giờ  gặp tai nạn về  xe cộ  thì họ  vẫn có sự  lo sợ,   những đêm mất ngủ và cả những chi phí về bảo hiểm. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, chi phí cho sự bất định có thể xuất hiện dưới   hình thức lo lắng và sợ  sệt, những chi phí này được thấy rõ nhất qua việc bố  trí   không hợp lý nguồn nhân lực của tổ  chức. Điều này có nghĩa là tổ  chức không sử  dụng hiệu quả nguồn lực của họ một cách tốt nhất, bởi vì sự bất định làm lu mờ  sự  xét đoán của họ. 2. Phân loại rủi ro • Rủi ro sự cố và rủi ro cơ hội ­ Rủi ro sự cố: là rủi ro gắn liền với sự cố ngoài dự kiến, đây là những rủi ro khách   quan khó tránh khỏi ( nó gắn liền với các yếu tố bên ngoài ). Hâu qua cua rui ro s ̣ ̉ ̉ ̉ ự cố  thương rât nghiêm trong, kho l ̀ ́ ̣ ́ ương, co anh h ̀ ́̉ ưởng tơi công đông va toan xa hôi. Hâu ́ ̣ ̀ ̀ ̀ ̃ ̣ ̀  ́ ́ ̉ hêt cac rui ro s ự cô đêu xuât phat t ́ ̀ ́ ́ ừ sự tac đông cua cac yêu tô kinh tê, chinh tri, xa ́ ̣ ̉ ́ ́ ́ ́ ́ ̣ ̃  ̣ ự nhiên…. hôi, t VD: Rủi ro do kinh tế  : Khủng hoảng kinh tế  2007 – 2008 làm cho nhiều doanh   nghiệp phá sản… Sinh viên tự lấy ví dụ về rủi ro do chính trị, văn hóa xã hội, tự nhiên…. ­ Rủi ro cơ hội:  Là rủi ro gắn liền với quá trình ra quyết định của chủ thể. Nếu xét theo  quá trình ra quyết định thì rủi ro cơ hội bao gồm :  6
  7. + Rủi ro liên quan đến giai đoạn trước khi ra quyết định: Liên quan đến việc thu   thập và xử lý thông tin, lựa chọn cách thức ra quyết định. + Rủi ro trong quá trình ra quyết định: Rủi ro phát sinh do ta chọn quyết định này   mà không chọn quyết định khác. + Rủi ro liên quan đến giai đoạn sau khi ra quyết định: Rủi ro về  sự  tương hợp   giữa kết quả thu được với dự kiến ban đầu. Rủi ro thuần tuý và rủi ro suy đoán.  - Rủi ro thuần tuý  tồn tại khi có 1 nguy cơ  tổn thất nhưng không có cơ  hội  kiếm lời, hay nói các khác là rủi ro trên đó không có khả năng có lợi cho chủ thể ( Rủi ro   một chiều).  Bất cứ   ở  đâu khi nào mà rủi ro thuận túy xảy ra thì cả  tổ  chức, cá nhân hoặc xã   hội sẽ bịt mất mát, thiệt hại về tài sản cũng như  tinh thần. Chẳng hạn như trong   kinh oanh ngoại thương, rủi ro thuần túy bao gồm: Tàu bị  hỏng, bị  mất tích, bị  mắc cạn… VD: Một cá nhân mua một chiếc xe hơi. Ngay sau khi chiếc xe được mua, anh ta  phải đối mặt với vấn đề rủi ro tài sản mới sở hữu của mình. Có thể  bị  mất cắp,  bị  hư  hỏng, bị  hủy hoại… và khi rủi ro xảy ra cá nhân này phải chịu những tổn   thất. ̣ ̉ ̣ ́ ̉ ́ ừng xay ra, nh Viêc phong chông rui ro thuân tuy môt cach tôt nhât la lam sao đê no đ ̀ ́ ̀ ́ ́ ́ ̀ ̀ ̉ ưng   ̀ ̀ ̀ ̉ ̀ ̉ điêu nay la không thê vi rui ro la khach quan.  ̀ ́ - Rủi ro suy đoán tồn tại khi có 1 cơ hội kiếm lời cũng như 1 nguy cơ tổn thất,  hay nói cách khác là rủi ro vừa có khả năng có lợi, vừa có khả năng tổn thất. ̀ ̉ ́ ̀ ới kha năng thanh bai trong hoat đông đâu t Đây la rui ro găn liên v ̉ ̀ ̣ ̣ ̣ ̀ ư, kinh doanh va đâu c ̀ ̀ ơ.   ̣ ̀ ư cô phiêu la môt vi du điên hinh: khoan đâu t Viêc đâu t ̉ ́ ̀ ̣ ́ ̣ ̉ ̀ ̉ ̀ ư  nay co thê lai hoăc lô, hoa vôn. ̀ ́ ̉ ̃ ̣ ̃ ̀ ́   ̉ Khi mua cô phiêu ai cung mong muôn va tin t ́ ̃ ́ ̀ ưởng răng se mang lai cho minh môt khoan ̀ ̃ ̣ ̀ ̣ ̉   lợi nhuân l ̣ ơn. Tuy nhiên, không phai bao gi ́ ̉ ờ nhưng tinh toan, kinh nghiêm cua nha đâu t ̃ ́ ́ ̣ ̉ ̀ ̀ ư  ̀ ự biên đôi không ng cung đung. Sai lâm va s ̃ ́ ̀ ́ ̉ ừng cua môi tr ̉ ường kinh tê khiên cho gia cô ́ ́ ́ ̉  ̉ ̀ ̉ phiêu giam sut chinh la rui ro trong kinh doanh ch ́ ́ ́ ưng khoan. Hoăc khi th ́ ́ ̣ ực hiên môt hoat ̣ ̣ ̣  ̣ ̉ ́ ̀ ́ ̀ ́ ̉ ́ ̉ ̃ ̀ ́ ̣ đông san xuât – kinh doanh thi luôn co ba tinh huông xay ra: co thê lai, hoa vôn hoăc lô. ̃  Nhưng tac đông bât l ̃ ́ ̣ ́ ợi cua môi tr ̉ ường kinh doanh cung vơi nh ́ ưng quyêt đinh sai lâm, ̃ ́ ̣ ̀   7
  8. nhưng sai sot cua hê thông quan tri la nguyên nhân dân đên lô vôn trong kinh doanh. Lô ̃ ́ ̉ ̣ ́ ̉ ̣ ̀ ̃ ́ ̃ ́ ̃  ́ ̣ ̀ ư chưng khoan nh vôn trong kinh doanh, thât bai trong đâu t ́ ́ ́ ưng không tiên lượng được là  ̉ ̣ ̉ ̉ ́ ̣ ́ ̣ ́ ̉ ́ ̀ ́ ́ ̉ biêu hiên cua rui ro suy đoan. Biên phap han chê rui ro suy đoan la ne tranh rui ro băng cach ̀ ́   ̣ không tham gia cuôc ch ơi ma trong đo co nh ̀ ́ ́ ưng rui ro. Nh ̃ ̉ ưng loai rui ro nay th ̣ ̉ ̀ ương xuât ̀ ́  ̣ ̣ ̉ hiên trong kinh doanh, nên viêc ne tranh không phai bao gi ́ ́ ờ cung co thê th ̃ ́ ̉ ực hiên đ ̣ ược,   bởi ne tranh rui ro t ́ ́ ̉ ưc la phai t ́ ̀ ̉ ư bo kinh doanh. ̀ ̉ Rủi ro có thể phân tán và rủi ro không thể phân tán.  - Rủi ro có thể  phân  tán là rủi ro có thể  giảm bớt tổn thất thông qua những  thoả hiệp đóng góp (VD : Tài sản, tiền bạc ...) và chia sΠrủi ro.  VD: Đóng bảo hiểm Bảo hiểm ô tô Bảo hiểm ô tô bảo vệ  bạn từ  những hư  hỏng nhỏ  đến những khoản đầu tư  đáng kể  thường xuyên vào chiếc ô tô và/hoặc bảo vệ  bạn khi có trách nhiệm đối với tổn thất   hoặc thương tích do bạn hoặc người khác khi lái chiếc xe gây ra.  Nó cũng giúp bạn thanh toán các chi phí mà bạn hoặc người khác lái chiếc ô tô của bạn   phải chịu khi gây tai nạn với một người lái xe máy không được bảo hiểm. - Rủi ro không thể  phân tán  là rủi ro mà những thoả  hiệp đóng góp về  tiền  bạc hay tài sản không có tác dụng gì đến việc giảm bớt tổn thất cho những người tham   gia vào quỹ đóng góp chung. VD: Rủi ro chứng khoán là rủi ro không thể phân tán được Rủi ro trong mua bán cổ phiếu chưa được chuyển nhượng Có cổ  phiếu theo quy định nội bộ  công ty sau 1 năm mới được chuyển nhượng, nhưng  nhiều nhà đầu tư không nắm được thông tin, mua loại cổ phiếu đó. Và trong thời hạn 1   năm chưa làm được thủ  tục chuyển nhượng, thì các quyền lợi về  quyền mua thêm cổ  phiếu tăng vốn, chia cổ tức..., vẫn thuộc về người đứng tên sở hữu cổ phiếu, còn người   đã bỏ tiền ra mua, đang nắm giữ cổ phiếu thì bị chiếm đoạt mất quyền lợi Rủi ro trong các giai đoạn phát triển của doanh nghiệp. - Giai đoạn khởi sự:  8
  9. Nhiệm vụ chính của các Công ty trong giai đoạn này là có được khách hàng và cung cấp  các sản phẩm, dịch vụ theo các hợp đồng đã ký. Do đó, các vấn đề chính trong giai đoạn  này là:  Làm thế  nào Công ty có đủ  lượng khách hàng, có khả  năng cung cấp các sản  phẩm, dịch vụ đủ tốt để tồn tại?  Liệu công ty có thể mở rộng từ một khách hàng chính hoặc quy trình sản xuất thử  nghiệm để trở thành một cơ sở kinh doanh lớn hơn?   Công ty có đủ tiềm lực tài chính để trang trải cho các nhu cầu cần thiết trong giai  đoạn đầu thành lập hay không?  Rủi ro không được thị  trường chấp nhận (Do mục tiêu trên giai đoạn này : Thị  trường  chấp nhận) - Giai đoạn trưởng thành: (Mục tiêu : Pmax ; cFmin).  Trong giai đoạn trưởng thành các tổ chức luôn mong muốn thu lại doanh thu cao nhất và  có lợi nhuận lớn nhất mà chỉ phải bỏ ra chi phí thấp nhất tuy nhiên họ sẽ gặp phải rủi ro   nếu tốc độ  tăng trưởng của kết quả  Pm ax không tương hợp với tốc độ  phát triển của  cFmin - Giai đoạn suy vong: Khi mục tiêu và lợi nhuận suy giảm, một số công ty rút lui khỏi thị trường.               Cuối cùng thì mức tiêu thụ của hầu hết các dạng sản phẩm và nhãn hiệu đều suy thoái.  Mức tiêu thụ có thể tụt xuống đến số không hay có thể chững lại ở mức thấp. Mức tiêu thụ  suy giảm vì một số lý do, trong đó sự  tiến bộ về  công nghệ, thị  hiếu của   người tiêu dùng thay đổi, và mức độ  cạnh tranh nội địa và nước ngoài gia  tăng. Tất cả  những điều đó dẫn đến tình trạng dư  thừa năng lực sản xuất, phải cắt giảm giá thêm  nữa và thiệt hại về lợi nhuận. Nếu không có biện pháp thích ứng với sự thay đổi này thì  các tổ chức có thể gặp phải rủi ro là  phá sản. Rủi ro do tác động của các yếu tố  môi trường vĩ mô  - Yếu tố chính trị:  - Rủi ro pháp lý:  - Yếu tố kinh tế:  - Rủi ro văn hoá – xã hội:  9
  10. - Rủi ro từ tự nhiên:  Rủi ro theo chiều dọc và rủi ro theo chiều ngang. - Rủi ro theo chiều dọc là rủi ro theo chiều chức năng chuyên môn truyền thống  của doanh nghiệp. Ví dụ  như  từ  nghiên cứu thị  trường ­> thiết kế  sản phẩm ­> nhập   nguyên vật liệu  sản xuất  đưa sản phẩm ra thị trường. - Rủi ro theo chiều ngang là rủi ro xảy ra  ở các bộ phận chuyên môn như: nhân  sự, tài chính, marketing, sản xuất... II. KHÁI NIỆM VÀ QUÁ TRÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO.  1. Khái niệm :  Quản trị  rủi ro là quá trình bao gồm các hoạt động nhận dạng, phân tích, đo   lường những rủi ro và tìm các biện pháp kiểm soát, tài trợ  khắc phục các hậu quả  cña   rủi ro đối với hoạt động kinh doanh  nhằm sử dụng tối ưu nguồn lực trong tổ chức. 2. Vai trò của Quản trị rủi ro.  - Cùng với quản trị  chiến lược và quản trị  hoạt động, quản trị  rủi ro ngày nay   được coi là chức năng tất yếu của quản trị doanh nghiệp, với các vai trò cơ bản: - Nhận dạng  và   giảm thiểu  triệt   tiêu những nguyên nhân  gây  ra  rủi  ro kinh  doanh; tạo dựng môi trường bên trong và môi trường bên ngoài an toàn cho doanh nghiệp - Hạn chế, xử lý cách tốt nhất các tổn thất và những hậu quả không mong muốn   khi rủi ro xảy ra( mà doanh nghiệp không thể  né tránh được), giúp doanh nghiệp nhanh   chóng phục hồi, ổn định và phát triển sản xuất kinh doanh 3. Quá trình Quản trị rủi ro.  Nhận dạng rủi ro.  - Nhiệm vụ: Xác định danh sách các rủi ro có thể  xảy ra trong hoạt động của  doanh nghiệp sắp xếp phân loại phân nhóm chỉ ra các rủi ro đặc biệt nghiêm trọng. Phân tích và đánh giá rủi ro.  Nhiệm vụ: phân tích các rủi ro đánh giá mức độ  thiệt hại do rủi ro xảy ra cũng  như sác xuất xảy ra rủi ro nhằm tìm cách đối phó hay tìm các giải pháp phòng ngừa loại   bỏ, hạn chế giảm nhẹ thiệt hại. Kiểm soát và tài trợ rủi ro.  10
  11. o Kiểm soát rủi ro:  là những hoạt động có liên quan đến việc né tránh, ngăn  chặn giảm nhẹ sự nghiêm trọng của tổn thất. - Né tránh rủi ro: Là 1 trong những biện pháp của quản trị  giúp cho việc đưa ra   các quyết định để  chủ  động phòng ngừa trước khi rủi ro khi xảy ra và loại bỏ  nguyên  nhân của chúng  - Ngăn ngừa rủi ro: là giải pháp mà nhà quản trị  xác định trước được khả  năng   xảy ra của rủi ro và chấp nhận nó với sự  chuẩn bị  và khả  năng hoàn thành công việc   kinh doanh trên cơ sở mức chi phí thích hợp để vẫn có được những lợi ích mong muốn. o Tài trợ rủi ro: là hoạt động cung cấp những phương tiện để đền bù tổn thất   xảy ra hoặc là tạo lập các quỹ cho các chương trình khác nhau để bớt tổn thất  III. NGUYÊN TẮC QUẢN TRỊ RỦI RO. 3 nguyên tắc:  1. Nguyên tắc 1: Quản trị rủi ro phải hướng vào mục tiêu  phòng ngừa và khắc  phục hậu qủa rủi ro 2. Nguyên tắc 2: Quản trị rủi ro gắn với trách nhiệm của nhà quản trị  Trong quá trình rủi ro nhà Quản trị rủi ro đóng vai trò là trung tâm  3. Nguyên tắc 3: Quản trị rủi ro gắn với tổ chức hay gắn với doanh nghiệp  Mục tiêu là nhằm thực hiện mục đích của bất cứ tổ chức nào bằng các con đường  khác nhau, trực tiếp hoặc gián tiếp.  Quản trị rủi ro gắn với 1 tổ chức nhất định  Kết luận : Hoạt động Quản trị rủi ro không tách khỏi một cách độc lập giống như  quản trị tác nghiệp (Quản trị bán hàng, quản trị  nhân sự ...) mà có mối qian hệ chặtc hẽ  đan xen vào các hoạt động quản trị IV.   MỐI   QUAN   HỆ     GIỮA   QUẢN   TRỊ   RỦI   RO   VÀ   QUẢN   TRỊ   HOẠT  ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP  1.  Nội dung của mối quan hệ.  Là sự đan xe giữa quản trị chiến lược, quản trị hoạt động và quản trị rủi ro + Quản trị chiến lược là những hoạt động quản trị để nhằm xác định những mục  tiêu lâu dài để thực hiện sứ mạng của một tổ chức hay 1 doanh nghiệp  11
  12. + Quản trị các hoạt động bao gồm những hoạt động liên quan đến hoạt động kinh   doanh như sản xuất cung cấp các hàng hoá, dịch vụ .... để nhằm thực hiện các mục tiêu   chiến lược. + Quản trị rủi ro bao gồm tất cả các hoạt động để thực hiện được các hoạt động  tác nghiệp một cách có hiệu quả từ đó là cơ sở để thực hiện các mục tiêu dài hạn, thực   hiện được sứ mạng của doanh nghiệp. Mô hình quản trị chiến lược – quản trị hoạt động – quản trị  rủi ro từ một góc độ  chức năng phụ: Chức năng Marketing 1. Nghiên cứu thị trường a. Chiến lược: Sứ  mạng của chúng ta là gì? Chúng ta muốn biết cái gì? Nó có   tương tác với nhu cầu trên thị trường về những sản phẩm, dịch vụ của chúng ta như thế  nào? b. Hoạt động: Chúng ta đang đảm bảo những đánh giá chính xác và đúng lúc về thị  trường như thế nào? Nghiên cứu được chỉ đạo như thế nào? Ai làm công việc đó? c. Rủi ro: Nghiên cứu của chúng ta có phải là thực tế  hay không? Những rủi ro   mắc sai lầm là gì? Những rủi ro nào phát sinh từ ước muốn đáp ứng nhu cầu thị trường? 2. Ý nghĩa của mối quan hệ.  ­Trong kế hoạch trong hoạt động thường nhật  làm tốt  giải pháp ngăn ngừa  rủi ro hữu hiệu nhất.  Xây dựng tốt : Kế hoạch  dài hạn, trung hạn, ngắn hạn ; kế hoạch tác nghiệp,   tổng hợp. 12
  13. CHƯƠNG II NHẬN DẠNG, PHÂN TÍCH VÀ ĐO LƯỜNG RỦI RO I. NHẬN DẠNG RỦI RO 1. Khái niệm và cơ sở nhận dạng rủi ro. 1.1. Khái niệm. Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định một cách liên tục và có hệ thống các rủi ro   có thể xảy trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhận dạng rủi ro tập trung xem xét một số vấn đề cơ bản:  ­ Mối hiểm hoạ: gồm các điều kiện tạo ra hoặc làm tăng mức độ  tổn thất của  rủi ro. ­ Mối nguy hiểm: là nguyên nhân của tổn thất.  Mối nguy hiểm và mối hiểm hoạ đôi khi xác định ranh giới là rất khó. ­ Nguy cơ rủi ro: là các đối tượng chịu kết quả của rủi ro, có thể là được hay là   mất. Ví dụ  1 : Để  một vật bằng giấy có tẩm xăng hoặc dầu cạnh ngọn lửa trong căn  nhà.  Nhận dạng rủi ro :  ­ Miếng giấy đã có xăng hoặc dầu là mối hiểm hoạ có thể xảy ra một điều gì đó. ­ Ngọn lửa là mối nguy hiểm bởi nó là nguyên nhân  ­ Nguy cơ rủi ro là căn nhà có thể cháy hoặc không cháy  1.2. Cơ sở của nhận dạng rủi ro. Đây là những yếu tố mà nó góp phần tạo ra kết quả tích cực hay tiêu cực Nguồn rủi ro (phát sinh mối hiểm họa và mối nguy hiểm) thường được tiếp   cận là ở yếu tố của môi trường hoạt động của doanh nghiệp. 13
  14. 8 nguyên nhân chính gây rủi ro Thứ  nhất nguyên nhân từ  môi trường tự  nhiên, như  bão, lũ lụt, hạn hán, động đất, núi   lửa, sóng thần, nước biển dâng, trái đất “nóng” lên,... Các rủi ro này thường có hai đặc  điểm chung: khả năng dự báo, dự đoán thấp, xảy ra bất ngờ, thứ hai là gây thiệt hại trên   quy mô lớn; không chỉ  cho một vùng miền, một ngành hàng, một cộng đồng mà cho cả  một nền kinh tế, một số quốc gia hoặc cả thế giới. Trong bốn tai họa "thủy, hỏa, đạo,   tặc", ông bà ta đã xếp thủy là tai họa số một. Nói dự đoán, dự báo là khó nhưng các hiện  tượng thiên nhiên này cũng hoạt động theo quy luật, do đó, các doanh nghiệp cũng có thể  chủ động phòng tránh hoặc lựa chọn giải pháp thích hợp. Thứ hai là các rủi ro từ môi trường xã hội, từ cấu trúc xã hội, dân số, dân cư. Đó là sự  thay đổi các chuẩn mực giá trị, hành vi con người, các thang giá trị  trong xã hội, các đặc   xã hội... Một xã hội bao cấp về  kinh tế, bao biện trong quản lý một xã hội “ít trọng   thương”, loay hoay trong việc định thang giá trị  “nhất sĩ nhì nông, hết gạo chạy rông,   nhất nông nhì sĩ”, hai là xếp hạng đơn giản theo kiểu "sĩ, nông, công, thương”, một xã  hội với cộng đồng dân cư  đông nhưng không mạnh, chất lượng dân số  thấp, sức mua   kém, tỉ  lệ  dân số  trẻ  thấp,... đều có thể  là nguồn gốc rủi ro cho các hoạt động thương  mại, đầu tư của doanh nghiệp. Ngược lại, một xã hội biết khuyến khích nuôi dưỡng các  giá trị sáng tạo, các cảm hứng đầu tư, chắc chắn sẽ là lá chắn bảo vệ tốt cho các doanh   nghiệp. Thứ  ba  là các rủi ro đến từ  nơi có môi trường thấp kém về  văn hóa, tha hóa về  đạo  đức... Một xã hội nơi có dân trí thấp, các chuẩn mực văn hóa thiếu, đạo đức không được   đề  cao, làm sao có thể  thực thi pháp luật tốt được? Một khi pháp luật không được thực   thi hiệu quả thì ngàn vạn rủi ro có thể xảy ra. Ở đó, sẽ có sự lộng quyền của chính trị,  sự lộng hành của các loại tội phạm như trộm cắp, cướp bóc, bạo loạn, lừa đảo kinh tế  ngầm, bội ước hợp đồng, hàng giả, hàng nhái, kích động tôn giáo, sắc tộc, hận thù... Các   giá trị "chân, thiện, mỹ”, như là chuẩn mực của văn hóa, đạo đức một khi đã bị  chà đạp  thì làm sao kinh doanh chân chính, đầu tư bền vững có chỗ đứng lâu dài được ? Hệ quả  sẽ là các loại kinh doanh chụp giật, lừa đảo, dối trá... sẽ thống trị. Thứ tư là các rủi ro từ môi trường chính trị, nơi thiếu các thiết chế để bảo vệ quyền tự  do, dân chủ, quyền sở hữu tài sản của người dân nói chung, doanh nghiệp nói riêng. Môi  14
  15. trường chính trị  bao gồm sự   ổn định về  chính trị, an ninh, an toàn cho doanh nghiệp,   người dân. Một quốc gia thường xuyên thay đổi chính sách, thường xuyên có đảo chính,  chiến tranh, bạo loạn, xung đột sắc tộc, tôn giáo, bãi công. đình công, thường xuyên có   sự can thiệp thiếu chuẩn mực vào thị  trường, chính sách bị  các nhóm lợi ích mờ  ám chi  phối, phân biệt đối xử, tham ô, hối lộ trầm trọng... đều gây nguy cơ rủi ro cho các doanh  nghiệp khiến họ thiếu niềm tin kinh doanh, mất động lực đầu tư  hoặc tệ hại hơn, kinh   doanh theo kiểu băng đảng maphia, băng hoại nhà nước, gây hại cho cả  nền kinh tế, xã   hội. Thứ năm là các rủi ro từ môi trường kinh tế. Một nền kinh tế khoẻ là một nền kinh tế  có sức đề kháng cao, có khả năng giải quyết khủng hoảng một cách tốt nhất theo hướng   minh bạch, chi phí thấp, tính bền vững cao. Một môi trường kinh tế, nơi thường xuyên   có khủng hoảng, lạm phát triền miên, giá cả  thất thường, cung cầu bất  ổn, tỷ giá thay  đổi chóng mặt, hàng hóa dịch vụ  khan hiếm (thật và giả), độc quyền không kiểm soát   được, cạnh tranh công bằng chỉ nằm trên giấy... cùng với việc thiếu năng lực kỹ trị hoặc  sự  công tâm của công quyền đều được coi là những rủi ro lớn cho các doanh nghiệp.   Ngoài ra, xét từ  một góc độ  khác, các thách thức đến từ  một nền kinh tế  có sức cạnh  tranh cao, sự thay đổi mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, của công nghệ thông tin cũng sẽ  là những rủi ro cho những doanh nghiệp thiếu khả năng thích ứng với đổi mới. Thứ sáu là các rủi ro có nguyên nhân từ môi trường pháp lý thiếu minh bạch trong cả ba   lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư  pháp. Đây cũng là hiểm họa của kinh doanh lành  mạnh. Một hệ thống văn bản pháp luật được ban hành với sự tham gia có hiệu quả của  cộng đồng doanh nghiệp, theo các tiêu chí bền vững, thống nhất, thân thiện, công bằng,  dễ  áp dụng; một hệ  thống hành pháp hoạt động theo phương châm hỗ  trợ, thúc đẩy và   phục vụ kinh doanh; một hệ thống tư pháp đáng tin cậy, tôn trọng công lý, bảo đảm pháp  luật thực thi hiệu quả cùng với một xã hội thượng tôn đạo đức, pháp luật sẽ là một môi  trường lý tưởng để khuyến khích đầu tư và phát triển doanh nghiệp. Ngược lại, nơi pháp  luật bất nhất, mâu thuẫn, chồng chéo, thay đổi đột ngột, mờ ám, thực thi pháp luật thiếu   minh bạch, công khai, hiệu quả, việc áp dụng pháp luật thiếu công bằng, khách quan, các   quyền sở  hữu tài sản, quyền bảo vệ  hợp đồng hoặc luôn bị  xâm hại hoặc chi phí quá   cao... đều là nguồn gốc rủi ro, gây thiệt hại nặng nề cho doanh nghiệp. 15
  16. Thứ bảy là các rủi ro đến từ các đối tác của doanh nghiệp. Họ có thể là các nhà đầu tư,   góp vốn liên doanh, liên kết, là bạn hàng của doanh nghiệp. Họ đến từ đâu? Họ có đáng  tin cậy về  đạo đức, kỹ  năng, kinh nghiệm, tài chính, pháp luật, quản trị  doanh nghiệp  không? Thiết lập quan hệ  với họ, dù chỉ  một lần, như  lời ông bà khuyên "phải dò cho  đến ngọn nguồn, lạch sông". Hiểu và tin nhau đã rồi mới nói đến việc thương thuyết, ký  kết, thực hiện hợp đồng trong đó, mỗi công đoạn đều rình rập những rủi ro mà doanh  nghiệp cần phải tính đến như: mâu thuẫn trong các điều khoản, chọn luật, thanh toán và   thuế, chuyển quyền sở hữu và rủi ro, các biện pháp khắc phục và xử  lý vi phạm, giới  hạn  trách  nhiệm,  chấm dứt  hợp  đồng  trước  thời   hạn  và  giải  quyết tranh  chấp hợp  đồng... Thứ  tám  là các rủi ro đến ngay từ  chính trong nội bộ  doanh nghiệp như  thái độ  của  doanh nghiệp đối với rủi ro, sai lầm trong chiến lược kinh doanh, quản lý doanh nghiệp,   sự yếu kém của cán bộ quản lý và nhân viên, thiếu đạo đức và văn hóa kinh doanh, thiếu   động cơ làm việc, thiếu đoàn kết nội bộ ... Tôn Tử  nói: biết mình biết người, trăm trận  trăm thắng". Ba rủi ro có thể đến: thứ nhất là chỉ biết mình mà không biết người, thứ hai  là chỉ  biết người mà không biết mình và cuối cùng, không biết cả  mình lẫn người. Để  "biết mình", điều quan trọng nhất là thường xuyên tự kiểm tra và kiểm tra đối chứng hệ  thống quản trị doanh nghiệp của mình có hiệu quả không, có minh bạch không. Quản trị  doanh nghiệp là toàn bộ  các điều lệ, quy tắc, quy chế, thông lệ  quản lý và điều hành   doanh nghiệp. Quản trị  doanh nghiệp tốt sẽ giúp các chiến lược, quyết định của doanh   nghiệp được ban hành sáng suốt nhất, thực thi hiệu quả  nhất, loại trừ  được rủi ro tốt   nhất. Quản trị  doanh nghiệp tốt bảo đảm phát huy hết nguồn lực (nhân lực/ vật lực)   trong doanh nghiệp đồng thời sớm phát hiện được "bệnh" của chính mình. Nhận dạng phân loại rủi ro của doanh nghiệp như trên đây cũng chỉ là tương đối. Thực  tế có sự ảnh hưởng dây chuyền giữa các nguyên nhân gây rủi ro. Và như  lời người xưa   nói “Có chí làm quan, có gan làm giàu”. Gan ở đây không phải là liều lĩnh, liều mạng mà  là gan biết "sống chung" với rủi ro, biết chấp nhận, biết phòng tránh và hạn chế tác hại  của nó có hiệu quả. Trước khi tiến hành một hoạt động kinh doanh, phải phân tích rủi ro ít nhất từ 8 nguyên   nhân trên đây, vậy thì ai dám đảm bảo kinh doanh là việc dễ dàng.  16
  17. Nhóm đối tượng rủi ro (nguồn phát sinh nguy cơ rủi ro) mà các nhà Quản trị  rủi ro trên cơ sở đó để nhận dạng. - Nguy cơ  rủi ro về  tài sản:  là khả  năng được hay mất đối với tài sản hữu  hình: Động sản, bất động sản hay đối với tài sản vô hình: Thương hiệu, quyền tác  giả...Tài sản có thể  bị  hư  hỏng, bị  hủy hoại, bị  tàn phá, mất mát hoặc giảm giá theo   nhiều cách khác nhau. Việc không thể  sử  dụng tài sản trong một khoảng thời gian dẫn   đến rất nhiều các tổn thất đi kèm. - Nguy cơ rủi ro về trách nhiệm pháp lý: là nguy cơ có thể xảy ra các tổn thất  về trách nhiệm pháp lý đã được quy định. Luật dân sự  và hình sự  quy định chi tiết trách   nhiệm mà người dân phải thực hiện. Nhà nước ban hành hiến pháp, các luật, các quy   định và chỉ thị áp đặt các giới hạn thành luật cho một số hoạt động. Các vấn đề  pháp lý  ở mỗi quốc gia là khác nhau nên các doanh nghiệp cũng cần phải chú ý để tránh gặp phải  rủi ro trong quá trình kinh doanh. - Nguy cơ rủi ro về nguồn nhân lực: là nguy cơ rủi ro có liên quan đến tài sản  con người của tổ chức (rủi ro xảy ra liên quan tới nguồn nhân lực). Rủi ro có thể gây tổn  thương hoặc tử vong cho các nhà quản trị, công nhân viên hay các đối tượng có liên quan  đến tổ chức như là: khách hàng, người cung cấp, các cổ đông...Tuy nhiên chúng ta không   nên nghĩ rủi ro về nguồn nhân lực luôn liên hệ với các thiệt hại về thể xác, mà ngoài ra   rủi ro về nhân sự cũng thể hiện thông qua một số tổn thất: thất nghiệp, về hưu... 2.  Phương pháp nhận dạng rủi ro:  2.1. Phương pháp chung: Xây dựng bảng liệt kê. Xây dựng bảng liệt kê là việc đi tìm câu trả lời cho các câu hỏi đặt ra trong các  tình huống nhất định, để  từ  đó nhà quản trị  có những thông tin nhận dạng và xử  lý các   đối tượng rủi ro. Bảng liệt kê thực chất là liệt kê các tổn thất tiềm năng (có thể  xuất   hiện trong tương lai). Các công ty tư  vấn về quản trị rủi ro và các nhà bảo hiểm thường có sẵn các bảng câu   hỏi này. Chúng thường bao gồm các câu hỏi được thiết kế để: ­ Nhắc nhở nhà quản trị rủi ro các tổn thất có thể xảy ra ­ Thu thập thông tin diễn tả  cách thức và mức độ  doanh nghiệp gặp phải các tổn thất   tiềm năng đó 17
  18. ­ Đúc kết một chương trình kiểm soát và tài trợ rủi ro. 1. Môi trường vật chất     A. Mối hiểm họa/ yếu tố phát sinh rủi ro          a. Nguy hiểm              b. Nguy cơ rủi ro ­ Tài sản ­ Trách nhiệm pháp lý ­ Nguồn nhân lực 2.2. Các phương pháp nhận dạng cụ thể.  Phương pháp phân tích báo cáo tài chính. Phương pháp này là do Criddle đề  xuất năm 1962. Mặc dù phương pháp này lúc  đầu chỉ định sử dụng cho các tổ chức tư nhân và dù thực tế các báo cáo tài chính có khác  nhau giữa các tổ  chức tư  nhân, các tổ  chức phi lợi nhuận và các tổ  chức nhà nước, các   khái niệm của phương pháp cũng có thể được tổng quát hóa cho một tổ chức. Bằng cách   phân tích tổng kết tài sản, các báo cáo hoạt động kinh doanh và các tài liệu hỗ  trợ,   Criddle cho rằng nhà quản trị rủi ro có thể xác định mọi nguy cơ rủi ro của tổ chức về tài   sản, trách nhiệm pháp lý và nguồn nhân lực. Bằng cách kết hợp các báo cáo này với các   dự  báo về  tài chính và dự  đoán ngân sách, ta cũng có thể  phát hiện ra các rủi ro trong  tương lai. Lý do là vì các hoạt động của tổ chức cuối cùng rồi cũng gắn liền với tiền và   tài sản. Ví dụ về nhận dạng rủi ro từ khoản mục “tồn kho” trong bảng cân đối kế toán: Tên tài khoản Tài sản Nguy hiểm tiềm năng Tồn kho Nguyên vật liệu Tổn thất về tài sản Còn ở nơi người CC Mất trộm, hỏng... Đang vận chuyển tới kho Mất trộm, hỏng hóc Ở trong kho Hỏng do bảo quản kém Trong nhà máy Mất, hỏng do cháy, do con  người Thành phẩm Nhà máy Sự bất cẩn Đang chuyển tới kho Tổn thất về pháp lý, xe cộ... 18
  19. Phương pháp lưu đồ. Trên cơ  sở  xây dựng một hay một dãy các lưu đồ  diễn tả  các hoạt động diễn ra  trong những điều kiện cụ  thể  và trong những hoàn cảnh cụ  thể  của doanh nghiệp, nhà   quản trị có điều kiện phân tích những nguyên nhân, liệt kê các tổn thất tiềm tăng về tài  sản, về trách nhiệm pháp lý và về nguồn nhân lực. VD mô phỏng hoạt động của một công ty giả định Nghiên cứu thị trường Ký kết hợp đồng Nguồn nguyên liệu Vận chuyển Thiếu nhiễu  TT Năng lực  Kho bãi của bộ  phận NCTT  kém Sản xuất Nguyên liệu  không đảm  bảo do thiên  tai, do NCC Kho bãi Mất, hỏng Tai nạn giao  thông Vận chuyển Kỹ thuật  bảo quản  Thanh toán kém 19 Tiêu thụ
  20. Mất, hỏng Máy móc  hỏng Không đảm  bảo quy  trình LLLĐ kém Bảo quản  kém Mất, hỏng Mất, hỏng Tai nạn GT Rủi ro trong  thanh toán Tổ chức  kênh pp kém Quảng cáo,  khuyến mại  sai lầm Thị hiếu  KH thay đổi Giá cả thay  đổi Phương pháp thanh tra hiện trường. Bằng cách quan sát trực tiếp các hoạt động diễn ra  ở  mỗi đơn vị, mỗi bộ  phận,  mỗi cá nhân trong doanh nghiệp, nhà quản trị  tìm hiểu được các mối hiểm hoạ, nguyên   nhân và các đối tượng rủi ro. Phương pháp làm việc với bộ phận khác của doanh nghiệp. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2