intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tài liệu về Tâm lý học quản lý

Chia sẻ: Hovan Tuan | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:15

1.011
lượt xem
279
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu về Tâm lý học quản lý giúp bạn nắm bắt về sự lan truyền tâm lý, dư luận xã hội, truyền thống của tập thể, bầu không khí tâm lý xã hội. Mời tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tài liệu về Tâm lý học quản lý

  1. s BÀI GIẢNG TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝ
  2. PHẦN MỞ ĐẦU Tập thể lao động là một nhóm xã hội trong đó bao gồm nhiều lớp ng ười khác nhau về giới tính, về đặc điểm tâm sinh lý, được gắn bó l ại v ới nhau bằng mục đích hoạt động chung. Do sự khác nhau về tuổi tác,về cơ cấu tổ chức, tính chất công tác của các thành viên và các bộ phận cấu thành nên các quan hệ hình thành trong quá trình hoạt động của tập thể lao đ ộng cũng r ất khác nhau. Mặc dù vậy, các quan hệ này đều chịu ảnh h ưởng của nh ững hiện tượng tâm lý chung, phổ biến, phát sinh, tồn tại và phát tri ển trong t ập th ể trong những giai đoạn nhất định. Trong số những hiện tượng tâm lý xã h ội t ồn tại phổ biến và gây những ảnh hưởng rất lớn đến quá trình hoạt động c ủa t ập thể lao động phải kể đến các hiện tượng tâm lý nh ư sự lan truy ền tâm lý, t ập quán truyền thống của cơ quan xí nghiệp, dư luận xã hội và bầu không khí tâm lý… PHẦN NỘI DUNG 1. Sự lan truyền tâm lý Khái niệm:  Sự lan truyền tâm lý đó là sự lây lan cảm xúc từ người này sang ng ười khác, từ nhóm này sang xóm khác trong tập thể lao động trước một vấn đề, một sự việc, một hiện tượng nào đó nảy sinh trong những khoảng thời gian nhất định. Ví dụ: trong phòng kế hoạch của công ty A, một nhân viên b ị tai n ạn giao thông khi đang trên đường đến công ty. Khi được biết tin, mọi người thông báo
  3. cho nhau và mỗi người đều cảm thấy bồn ch ồn , lo l ắng, th ương c ảm cho nhân viên này. Mọi người đều cảm thấy buồn rầu, không vui.  Vai trò: Sự lan truyền tâm lý có khi gây ra những ảnh hưởng tích cực hoặc tieeu cực đối với trạng thái chung của tập thể và qua đó có thể ảnh h ưởng t ốt hoặc x ấu đến kết quả hoạt động của mỗi thành viên cũng như của cả tập thể, tùy thu ộc vào nguyên nhân (tác nhân) làm nảy sinh các sự việc, hiện tượng. Qua đó gây nên cảm giác, cảm xúc của mọi người. Nếu đó là những tác nhân tích cực gây được cảm giác hồ h ởi, ph ấn kh ởi, kích thích được tình yêu lao động, hăng say công tác của mọi người thì kết quả của sự lây lan cảm xúc sẽ tạo được bầu không khí tâm lý ph ấn kh ởi, lành mạnh trong tập thể. Từ đó nâng cao được năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc của các thành viên cũng như của cả tập thể lao động. Nếu đó là những tác nhân tiêu cực gây ra cảm xúc nặng nề, ủ rũ, buồn chán cho mọi người thì sẽ dẫn đến kết quả lao động sản xuất của mọi ng ười và tập thể sẽ kém đi. Ví dụ 1: Khi giám đốc thông báo cho trưởng phòng tài chính s ẽ tăng l ương trong tháng tới và trưởng phòng thông báo lại với các nhân viên thì m ọi ng ười đều vui vẻ, phấn khởi, hăng hái làm việc, công việc nào cũng hoàn thành nhanh chóng, có chất lượng và hiệu quả tốt. Ví dụ 2: Đơn vị A có đợt cắt giảm biên chế. Khi thông báo này đ ến tai m ọi người thì tất cả mọi người trong đơn vị đều cảm thấy nặng nề, ủ rũ, ai cũng lo lắng không biết mình có nằm trong danh sách giảm biên hay không. Do đó mà thời gian đó công việc làm hiệu quả rất kém.  Nguyên nhân:
  4. Nguyên nhân làm xuất hiện cảm xúc dẫn đến sự lây lan tâm lý la t ất c ả những tác nhân kích thích (tích cực hoặc tiêu cực) lên các giác quan con ng ười tạo thành các cảm giác khác nhau của con người.  Cơ chế lan truyền tâm lý: Cơ sở của cơ chế lan truyền tâm lý là sự bắt chước. Sự bắt chước chia làm hai loại: bắt chước có ý thức và bắt chước vô ý thức. Sự bắt chước vô ý thức xảy ra khi tình cảm lấn át ý chí ở con người, dẫn đến những hành vi bột phát, làm theo một cách máy móc. Bắt chước có ý thức xảy ra khi con người chế ngự được tình cảm, thể hiện sự mong muốn hướng tới cái tốt đẹp - những cái mà con người mơ ước đạt tới.  Biểu hiện: Hiện tượng lan truyền tâm lý biểu hiện dưới hai hình thức: + Hiện tượng dao động từ từ: một sự việc, hiện tượng nào đó lúc m ới xu ất hiện còn chưa gây được tác động ngay đến những người xung quanh. Nhưng sự tồn tại của nó dần dần gây cảm xúc đối với người xung quanh thông qua quá trình giao tiếp và làm nảy sinh quá trình bắt ch ước ở ng ười khác m ột cách từ từ. Ví dụ như mốt thời trang ( model) . Ban đầu khi một vài người m ặc áo ấm màu vàng thì chưa gây được sự chú ý nhiều ở mọi người. Nhưng một thời gian sau đó khi nhiều áo ấm trên thị trường bán ra đều màu vàng và mọi ng ười m ới thấy được nó đẹp và là xu hướng màu ưa chuộng năm nay thì lúc đó m ới đ ồng loạt cùng mua. + Hiện tượng bùng nổ: hiện tượng này xảy ra khi con người ở trạng thái căng thẳng thần kinh cao độ. Lúc đó ý chí của con người bị y ếu, đi sự t ự ch ủ b ị
  5. giảm sút, con người rơi vào trạng thái hoảng loạn, bắt ch ước một cách máy móc hành động của người khác. Ví dụ: Ở trong chợ, khi mọi người đang nhộn nhịp mua đồ thì bỗng nhiên có đám cháy xảy ra. Ban đầu chỉ những người ở gần đám cháy nhìn th ấy cháy thì mới bỏ chạy. Nhưng khi họ vừa chạy vừa hô hào thì lúc đó m ọi ng ười trong chợ mới hốt hoảng, đồng loạt chạy theo những người đó mặc dù nhiều người chưa hiểu chuyện gì xảy ra.  Ứng dụng trong công tác quản trị nhân sự: Hiện tượng lan truyền tâm lý thể hiện rõ trong nhi ều sự vi ệc trong t ập th ể đang hoạt động. Người lãnh đạo cần thấy rõ để điều khiển nó có lợi cho vi ệc của tập thể. Một mặt hướng những xúc cảm tích cực tạo ra cảm xúc t ốt trong tập thể trước một hiện tượng, sự việc tích cực nào đó. Kịp thời động viên, khuyến khích mọi người tham gia tích cực vào hoạt động có lợi cho t ập th ể. Đông thời chú ý tới những nhân tố tích cực luôn có khả năng khuấy động phong trào vào những vị trí cần thiết để gây nên cảm xúc tích cực. Mặt khác cũng phải chú ý tới những cảm xúc tiêu cực trong tập thể để kịp thời có những biện pháp phù hợp để ngăn chặn sự lây lan của chúng đối với nh ững người khác làm ảnh hưởng đến công việc mà họ đang làm. Bên cạnh đó trong nh ững trường hợp cần thiết phải áp dụng những biện pháp cứng rắn để loại bỏ những mầm mống xúc cảm tiêu cực đó. 2. Dư luận xã hội  Khái niệm: Dư luận xã hội là hình thức biểu hiện tam trạng của xã h ội (hay c ủa tập thể lao động ) trước những sự kiện, hiện tượng, những hành vi của con ng ười xuất hiện trong cuộc sống, trong quá trình lao động. Nó là sự đánh giá của số
  6. đông với những sự kiện, hiện tượng, hành vi nảy sinh trong tập thể, trong xã hội. Ví dụ: dư luận của sinh viên bộ môn tâm lý – giáo d ục v ề v ấn đ ề s ẽ ph ải chuyển xuống cơ sở 3 để học. Hay khi có một vụ án m ạng x ảy ra mà n ạn nhân bị sát hại dã man thì sẽ xuất hiện dư luận về vụ án đó chẳng hạn như dư luận lên án sự dã man của kẻ giết người và s ự đau xót, c ảm thong đ ối v ới gia đình người bị hại.  Quá trình hình thành dư luận xã hội: + Ban đầu sẽ có sự xuất hiện của các hiện tượng, sự kiện hay một hành vi ở một người cụ thể với tư cách là một tác nhân, có sự chứng kiến của mọi người. Từ đó ở mỗi người trong tập thể xuất hiện những cảm xúc nhất định. + Các thành viên trong tập thể lao động tiến hành trao đổi cảm nghĩ, ý ki ến, quan điểm và phán đoán của họ về sự kiện, hiện tượng và đưa ra nh ững nh ận định, đánh giá của mình về những sự kiện đó. + Trong quá trình trao đổi quan điểm, nhận định thì ban đ ầu các quan đi ểm khác nhau nhưng dần dần được thống nhất lại, hình thành quan ni ệm chung của tập thể. Lúc này phản ứng cá nhân trở thành ph ản ứng c ủa t ập th ể. T ừ đó dư luận xã hội xuất hiện và lan truyền.  Phân loại dư luận xã hội: trong tập thể lao động có hai loại dư luận xã hội đó là dư luận chính thức và dư luận không chính thức. + Dư luận xã hội chính thức: là dư luận được người lãnh đạo đồng tình ủng hộ. Dư luận xã hội chính thức có thể mang l ại trạng thái tâm lý tiêu c ực ho ặc tích cực cho tập thể lao động. Ví dụ: Dư luận về một việc làm tốt của nhân viên như có phát minh sang chế mới được ban giám đốc và mọi người công nhận, người ấy được th ưởng làm cho mọi người phấn khởi, vui vẻ, có thái độ đúng với việc làm đó, làm cho
  7. bầu không khí tâm lý trong tập thể tốt hơn. Ngược lại, nếu lãnh đạo kỷ luật oan uổng, nhận xét không đúng một nhân viên, một phòng ban nào đó thì s ẽ làm xuất hiện dư luận không hay. Từ đó dư luận đó sẽ gây nên ảnh hưởng tiêu cực đến tâm lý mọi người đó là sẽ làm cho mọi người t ức t ối, căng th ẳng gây nên bầu không khí tâm lý nặng nề… + Dư luận không chính thức: là dư luận được lan truy ền một cách t ự phát, thường không được sự ủng hộ của ban Giám đốc. Nó thường là những dư luận được xuất phát từ những thông tin không minh bạch xảy ra trong t ập th ể, nó có thể đúng cũng có thể sai. Ví dụ: khi có một nhân viên mới được nhận vào công ty, đi kèm là nh ững lời đồn về anh ta. Đó là anh ta đã “đi cửa sau” để vào công ty và anh ta là người nhà của giám đốc. Do đó dư luận thường xuyên bàn tán về vấn đề này.  Chức năng của dư luận xã hội Dư luận xã hội khi đã hình thành là biểu thị thái độ của đa s ố mọi ng ười trong nhóm , cộng đồng, là quan điểm cảm xúc, ý chí tập th ể nên có vai trò quan trọng. Nó quy định tính chất cuộc sống và toàn bộ ti ến trình ho ạt đ ộng – giao tiếp của các thành viên. Do đó nó có chức năng là: + Điều chỉnh các mối quan hệ trong tập thể thong qua sự tác động hành vi, các mối quan hệ trong tập thể một cách chính thức hoặc không chính thức c ủa các thành viên, các bộ phận trong tập thể. + Kích thích, động viên các quá trình tâm lý xã hội tích cực trong t ập th ể t ạo điều kiện thuận lợi cho các quá trình tiếp cận , làm quen giữa các thành viên trong tập thể, thúc đẩy phong trào của tập thể theo hướng tích cực. + Chức năng giáo dục: là sức mạnh tinh th ần tác động lên hành vi c ủa m ỗi con người thông qua sự đánh giá tập thể về mặt đạo đức, nhân cách, kiểm tra hành vi của mỗi cá nhân, của mỗi nhóm trong tập thể trước nhiệm vụ chung.
  8.  Ứng dụng vào công tác quản lý lãnh đạo Trong quá trình hoạt động của tập thể một công ty không thể không có sự xuất hiện của các dư luận xã hội. Dư luận đó có thể sẽ có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến mọi người. do đó là một người lãnh đạo c ần ph ải bi ết cách giải quyết sao cho thỏa đáng nhằm phát huy ảnh hưởng tích cực cử dư luận đó đồng thời hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực. + Người lãnh đạo nên sử dung những dư luận như là một ph ương tiện giáo dục để tác động đến con người. + Cần phải biết tổ chức, động viên kịp thời các nhân viên của mình, h ướng h ọ đến những suy nghĩ tích cực +Người quản lý phải sử dụng và phát huy tốt vai trò của thông tin đại chúng trong nội bộ tập thể, lắng nghe dư luận quần chúng như: làm hòm phiếu góp ý, mở những cuộc họp đánh giá khen thưởng, phê bình nội bộ thường kỳ. Sử dụng đúng đắn vai trò của các tổ chức xã hội và cá nhân ích cực. + Luôn nêu cao tinh thần xây dựng mối đoàn kết trong nhân viên, tạo điều kiện để họ hoạt động thường xuyên mà hạn chế tình trạng rãnh rỗi ngồi bàn tán chuyện. + Phải luôn nắm bắt được tình hình hoạt động của công ty cũng nh ư nh ững s ự kiện xảy ra để kịp thời có phương án tác động nhàm gi ải quy ết d ứt đi ểm v ấn đề. + Đặc biệt là người lãnh đạo phải luôn luôn thể hiện sự cong bằng, bình đẳng, làm việc minh bạch để không gây những sự hiểu lầm trong nhân viên khiến họ bàn tán, nghi ngờ. 3. Truyền thống của tập thể  Khái niệm: Truyền thống được hiểu như là giá trị tinh th ần, t ư t ưởng th ể hiện trong kết quả quá trình hoạt động của một tập thể lao đ ộng đ ược ghi l ại
  9. dưới hình thức những khái niệm, những nghi lễ, quy ch ế điều ch ỉnh trong t ập thể.  Chức năng của truyền thống. Tryền thống của tập thể nằm trong truyền thống của dân tộc. Đồng th ời nó cũng có tính chất độc đáo phản ánh đặc điểm hoạt đ ộng riêng c ủa m ỗi t ập thể. Trong tập thể lao động truyền thống có ý nghĩa lớn trong lĩnh v ực hình thành và đoàn kết tập thể. Nó là chất keo hồ dính kết các thành viên l ại v ới nhau, là chất xúc tác hòa nhập từng cá nhân với tập th ể, là t ấm g ương m ỗi thành viên noi theo đồng thời cũng là niềm tự hào của mỗi thành viên trong t ập thể. Truyền thống được xem là giáo dục đối với mỗi cá nhân trong tập th ể, tạo cơ sở cho hoạt động có ý thức cuả mỗi người trên tinh thần xây dựng. Ví dụ: Bộ môn tâm lí giáo dục có truyền thống nghiêm túc, ý th ức, trách nhiệm trong giảng dạy. Đây là truyền thống tốt đẹp của tập thể giáo viên bộ môn tâm lí giáo dục, để hoàn thành tốt công việc giảng dạy các giáo viên trong khoa đã giúp đỡ lẫn nhau xây mục đích giảng dạy rõ ràng,kế hoạch gi ảng d ạy khoa học. thường xuyên tổ chức các cuộc họp để trao đổi kinh nghi ệm chuyên môn cũng như kinh nghiệm tổ chức lớp học. đây là truyền thống mà mỗi giảng viên trong khoa đều tự hào. Vì vậy mà mỗi cán bộ giảng viên c ủa b ộ môn đ ều phấn đấu có ý thức trách nhiệm để xây dựng truyền thống đó ngày càng t ốt đẹp hơn. Truyền thống có tác động tích cực hoặc tiêu cực đến tập th ể. Trong một tập thể nào đó nếu xuất hiện truyền thống lạc hậu, thi ếu lành m ạnh, s ống lâu lên lão làng thì sẽ kìm hãm sự phát triển của tập thể. Truy ền th ống đó ảnh hưởng đến tâm lý, tình cảm của các thành viên trong t ập th ể lao đ ộng. Nh ững trạng thái tâm lý đó được các thành viên đưa vào trong quá trình hoạt đ ộng c ủa
  10. tập thể tập làm cho hiệu sất lao động không cao. Ngược lại trong tập thể xuất hiện một truyền thống tốt đẹp sẽ thúc đẩy sự phát triển của tập thể đó. Làm việc trong một tập thể có nhiều truyền thống tốt đẹp sẽ kích thích Tình yêu lao động, tình yêu tập thể của mỗi thành viên khi ến h ọ lao đ ộng chăm ch ỉ, sáng tạo, ngày càng tích cực xây dựng, củng cố và phát triển truy ền th ống tốt đẹp của tập thể lao động. Ví dụ: trong công ty cổ phần cao su nghệ an. Có nhiều phòng ban trong đó có phòng tổ chức kinh doanh và phòng chăm sóc khách hàng. Phòng tổ chức kinh doanh luôn có truyền thống lao động sáng tạo. Đã nhiều lần được banh lãnh đạo công ty khen thưởng.Điều đó đã kích thích các nhân viên lao đ ộng ngày càng sáng tạo và hiệu quả hơn. Đạt nhiều thành tích tốt như đưa ra dược các chiến lược mới trong hoạt động kinh doanh của công ty. truy ền th ống t ốt đ ẹp đó đã đưa phòng kinh doanh lên vị trí đứng đầu của công ty. Còn phòng chăm sóc khách hàng có truyền thống làm việc thiếu trách nhi ệm. Các nhiệm vụ mà công ty giao phó phòng chỉ làm qua loa để báo cáo chứ không đưa ra các kế hoạch cụ thể để làm việc.điều này ảnh hưởng đến tâm lý chung của nhân viên phòng này là mọi người làm việc thiếu trách nhi ệm thì mình cũng làm như thế không việc gì mà phải lao động cật lực. Chính truy ền th ống tâm lý đó đã ảnh hương đến sự phát triển của tập thể. Vì th ế mà thành tích của phòng thấpluôn xếp ở vị trí sau cùng. Và thường xuyên bị ban lãnh đạo phê bình.  Bài học kinh nghiệm. Truyền thống có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của tập thể. Vì vậy vấn đề dặt ra cho người lãnh đạo là:
  11.  Cần phải tập trung mọi lực lượng tiến bộ trong tập th ể lao đ ộng đ ể xây dựng cuộc sống tốt đẹp của cơ quan, xí nghiệp. Giáo dục ý thức xây dựng tập thể của mỗi cá nhân, đơn vị, như xây  dựng truyền thống làm việc nghiêm túc tại cơ quan…  Kiên quyết đấu tranh chống mọi hủ tục lạc h ậu, nh ững t ư t ưởng l ỗi thời. Phát động các cuộc thi những chủ đề như vì sự phát triển và tiến bộ  của cơ quan. Tổ chức các hoạt động văn hóa văn nghệ. Khen thưởng kịp thời đối với những cá nhân và đơn v ị có đóng góp  cho sự phát triển của công ty. Đồng thời xử lí những trường hợp vi phạm. Thông tin tuyên truyền về sự phát triển của đơn vị, về các thành  tích thi đua mà đơn vị đã đạt được. 4. Bầu không khí tâm lý xã hôi: Nói tới bầu không khí tâm lý của tập thể lao động tức là muốn nói t ới không gian, trong đó chứa đựng trạng thái tâm trạng chung của một tập th ể lao động với tính cách tương đối ổn định của nó. Nó tác động lên tâm t ư, tình c ảm của mỗi con người trong tập thể lao động ảnh hưởng đến kết quả ho ạt đ ộng của từng cá nhân và của tập thể lao động. tình cảm của mỗi con người trong tập thể chứa đựng một phần tâm trạng của tập thể lao động.nó đ ược bi ểu hiện thông qua sự giao tiếp của cá nhân cũng như giao tiếp tập thể. Một cơ quan, xí nghiệp, nơi có bầu không khí lành mạnh thường có những đặc điểm sau:  Giao tiếp của các thành viên diễn ra một cách thoải mái mọi người đều có cảm giác mình không bị giới hạn bởi một điều gì đó, mọi hoạt động c ủa
  12. con người diễn ra một cách tự nguyện, kỹ luật không làm mọi người nơm nớp lo ngại trong khi thừa hành nhiệm vụ.  Trong tập thể thường diễn ra những cuộc thảo luận sôi nổi của cá nhân, tập thể đặc biệt là đối với những vấn đề nâng cao hiệu xuất lao động.  Mục đích hoạt động của cơ quan, xí nghiệp được các cán bộ công nhân viên hiểu rõ ràng. Mọi người công khai, dân chủ trong mọi hoạt động, cùng thâm gia tìm biện pháp thực hiện nhiệm vụ một cách tự giác và gắn bó với t ập thể hơn.  Mỗi người tôn trọng ý kiến của nhau. Những ý kiến sai trái được tập thể mổ xẻ, phân tích đóng góp bằng các biện pháp tranh luận và thuyết phục.  Việc thông qua quyết định quản lý diễn ra theo cách th ừa nh ận t ập th ể. Trong tập cũng có thể xảy ra những hành vi sai trái, nh ững nh ận xét, phê phán đánh giá từ mọi phía không mang tính đả kích cá nhân, dù là công khai hay ngấm ngầm. Mọi người đếu có ý thức được sự thiếu xót của một thành viên tập thể là sự nhất thời, ai cũng có thể mắc do sơ xuất hoặc vì lý do gì đó. Đóng góp nhận xét, phê phán là để cho người bị khuyết điểm tiếp thu sửa chữa nhằm tự cải tạo tốt hơn chứ không phải là qua đó để vùi dập m ột nhân cách, làm mất đi một tình cảm tốt đẹp giữa người với người.  Các thành viên trong tập thể tự do biểu thị tình cảm của mình trong ho ạt động giao tiếp. Mọi người đều hướng tới cái đúng và đánh giá cái đúng trong hành động của người lãnh đạo.  Trong hoạt động hàng ngày, mọi nhiệm vụ của các thành viên được phân công rõ dàng. Mỗi người đều nghiêm túc thực hiện công tác được giao.  Người lãnh đạo tập thể cừa đóng vai trò là người lãng đạo chính thức vừa là thủ lĩnh của nhóm xã hội, là người có uy tín c ả v ề ph ương di ện chuyên môn nghiệp vụ lẫn về mặt tâm lý. Những đặc điểm trên th ể hi ện sự trong
  13. lành của bầu không khí tâm lý trong tập thể lao động, nhưng nó có tính độc lập tương đối do đó và nó có thể gây được ảnh hưởng rất lớn đối với hiệu quả lao động của cơ quan, giúp ích rất nhiều cho công tác quản lý tập thể. Ví dụ: ở phòng nhân sự của công ty Dệt May X có bầu không khí chan hòa, cởi mở mọi người nói chuyện giao tiếp với nhau chân tình, lỹ luật lao đ ộng được chấp hành tự giác, tập thể thường có nhựng cuộc thảo luận, bàn b ạc sôi nổi về các vấn đề có liên quan đến các thành viên tập thể như: gia đình, s ức khỏe … Đặc biệt là các vấn đề liên quan đến công việc đ ược mọi ng ười th ảo luận sôi nổi. Mọi người tôn trọng ý kiến của nhau, các công việc được phân chia rõ ràng, mõi thành viên đều ý thức dược trách nhiệm của mình với công việc chung, những sai lầm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ đều được các thành viên góp ý một cách thẳng thắn có thiện chí. Trưởng phòng là người có chuyên môn nghiệp vụ có uy tín với cấp dưới, vừa là ng ười lãnh đ ạo g ắn k ết tập thể. Để xây dựng bầu không khí tâm lý lành mạnh trong đơn vị của mình thì người lãnh đạo và tập thể, cán bộ, những người làm công tác quản lý của các cơ quan, đơn vị, xí nghiệp cần phải nắm bắt được biện pháp cần thiết: + Đối với bộ phận lãnh đạo: ▪ Trước hết phải xây dựng mối quan hệ giữa các chức trách với nhau. Việc xây đựng mối quan hệ này thể hiện ở chỗ phải xây dựng được quy ch ế, ch ức vụ cho từng chức lãnh đạo, mỗi vị trí lãnh đạo có quy ền h ạn, nghĩa v ụ và m ối quan hệ nhất định. Những người giữ các cương vị lãnh đạo làm đúng ch ức trách của bản thân. ▪ Có sự quan tâm đúng mức đến vi ệc duy trì, đi ều ch ỉnh m ột cách khách quan, hợp lý, đúng đắn các mối quan hệ chính th ức và không chính th ức. Đi ều trước tiên là nhà lãnh đạo cần phải quan tâm chú ý thích đóng đến mối quan hệ
  14. chính thức, đối với các mói quan hệ không chính thức cần có thái đ ộ r ứt khoát không để phát triển chàn lan làm méo mó cơ chế chính th ức, chi ph ối các ho ạt chính thức. ▪ Sử dụng hợp lý các yếu tố cưỡng ch ế và tự khẳng đ ịnh, k ịp th ời ngăn ngừa và xử lý các mâu thuẫn nội bộ. + Đối với tập thể lao động: ▪ Dân chủ hóa hoạt động của tập th ể lao động, thu hút đông đ ảo cán b ộ công nhân viên chức trong tập thể lao động và hoạt động ban hành các quy ết định quản lý, thông qua các cuộc thảo luận rộng rãi. Về phương diện tâm lý, đây là sự tác động vào tâm lý con người, tạo cho m ọi ng ười có c ảm giác đ ược sự tôn trọng của tập thể đối với cá nhân mỗi người. Tự họ xác định là họ có ích cho tập thể lao động, mỗi ý kiến đóng góp của họ mang l ại lợi ích cho t ập thể cũng như nhu cầu của bản thân họ. Từ đó nâng cao tính t ự hào c ủa cá nhân, ý thức trách nhiệm đối với công việc. ▪ Thực hiện công khai trong hoạt động của người lãnh đ ạo. Qua đó gây được sự cảm thông đối với người lãnh đạo trong quá trình gi ải quy ết các v ấn đề khó khăn phức tạp của tập thể, đồng thời phát huy được tính tích cực của tập thể. ▪ Duy trì quan hệ bình đẳng được thể hiện trong phân công lao đ ộng, đánh giá kết quả hoạt động, khen thưởng, kỷ luật, không bao che, trù d ập, không thiên vị, mỗi sự khên chê phải được giải thích thỏa đáng. PHẦN KẾT LUẬN: Những hiện tượng tâm lý trên rất ph ổ biến và xảy ra tất y ếu trong t ập th ể lao động. Các hiện tượng đó vừa có tác động tích cực, vừa có tác động tiêu
  15. cực đến sự phát triển của tập thể. Là người lãnh đạo cần phải xây dựng các hiện tượng tâm lý trên phát triển theo hướng tích cực.C ần phải xây d ựng m ối quan hệ giữa các nhà chức trách với nhau. Tập thể lãnh đạo là bộ chỉ huy, là đầu não của cơ thể lao động, bộ não có lành mạnh thì mới có thể chỉ huy, điều khiển cơ thể một cách hài hòa, nhịp nhàng, không phiếm diện. Những người giữ cương vị lãnh đạo làm đúng chức trách của bản thân. Người lãnh đ ạo c ần phải có sự quan tâm đúng mức đến việc duy trì, điều ch ỉnh khách quan, h ợp lý, đúng đắn các mối quan hệ chính thức và không chính thức. Sử dụng hợp lý các yếu tố cưỡng chế và tự khẳng định, kịp thời ngăn chặn và xử lý các mâu thuẫn nội bộ. Trong quá trình lãnh đạo cần phải biết xử lý kịp th ời nh ững dư luận không tốt ảnh hưởng xấu đến nội bộ công ty và tâm lý người lao động, người lãnh đạo cũng phải biết sử dụng dư luận tốt để khuyến khích, lôi kéo mọi người trong công ty tham gia để công việc đạt hiệu quả cao. Khai thác triệt để chức năng giáo dục.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
20=>2