intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tái mở ống động mạch sau dự phòng tồn tại ống động mạch bằng paracetamol tĩnh mạch ở trẻ sinh non ≤ 27 tuần có bơm Surfactant

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

12
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tồn tại ống động mạch là vấn đề thường gặp ở trẻ sinh cực non. Sự chưa trưởng thành về cấu trúc của ống động mạch dẫn đến dễ tái mở sau giai đoạn đạt đươc đóng ống động mạch hoàn toàn hoặc một phần. Bài viết trình bày việc xác định tỷ lệ tái mở ống động mạch sau dự phòng PDA thành công bằng paracetamol tĩnh mạch ở trẻ sinh non ≤ 27 tuần RDS bơm Surfactant.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tái mở ống động mạch sau dự phòng tồn tại ống động mạch bằng paracetamol tĩnh mạch ở trẻ sinh non ≤ 27 tuần có bơm Surfactant

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 TÁI MỞ ỐNG ĐỘNG MẠCH SAU DỰ PHÒNG TỒN TẠI ỐNG ĐỘNG MẠCH BẰNG PARACETAMOL TĨNH MẠCH Ở TRẺ SINH NON ≤ 27 TUẦN CÓ BƠM SURFACTANT Nguyễn Thu Tịnh1, Nguyễn Thị Ngọc Dung2, Nguyễn Minh Hải3, Phạm Thị Thanh Tâm3 TÓM TẮT 31 theo dõi về lâm sàng và siêu âm tim để phát hiện Đặt vấn đề: Tồn tại ống động mạch (PDA) là và can thiệp đóng PDA kịp thời, nhất là trong 2 vấn đề thường gặp ở trẻ sinh cực non. Sự chưa tuần đầu sau sinh ở những bệnh nhân đóng PDA trưởng thành về cấu trúc của ống động mạch dẫn không hoàn toàn sau dự phòng. đến dễ tái mở sau giai đoạn đạt đươc đóng ống Từ khóa: tồn tại ống động mạch, tái mở ống động mạch hoàn toàn hoặc một phần. động mạch, dự phòng tồn tại ống động mạch Mục tiêu: xác định tỷ lệ tái mở ống động bằng paracetamol tĩnh mạch, hội chứng nguy mạch sau dự phòng PDA thành công bằng kịch hô hấp paracetamol tĩnh mạch ở trẻ sinh non ≤ 27 tuần Viết tắt: PDA: tồn tại ống động mạch, RDS bơm Surfactant. hsPDA: tồn tại ống động mạch ảnh hưởng huyết Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: động, RDS: hội chứng nguy kịch hô hấp, TM: Nghiên cứu loạt ca hồi - tiến cứu tất cả trẻ dự tĩnh mạch. phòng PDA thành công bằng Paracetamol TM từ 01/04/2018 đến tháng 28/02/2021 tại khoa Hồi SUMMARY sức Sơ sinh Bệnh viện Nhi đồng 1. PROPHYLACTIC OF PATENT Kết quả: Có 31 trường hợp dự phòng PDA DUCTUS ARTERIOSUS WITH thành công. Trong thời gian nằm viện, có 7 INTRAVENOUS PARACETAMOL IN (22,6%) trường hợp tái mở ống động mạch cần PRETERM INFANTS ≤ 27 WEEKS can thiệp đóng PDA, thời điểm xuất hiện tái mở GESTATION RECEIVING PDA trung bình 14 ngày tuổi, đóng PDA không SURFACTANT THERAPY hoàn toàn và giới nữ là 2 yếu tố làm tăng tỷ lệ tái Introduction: Patent ductus arteriosus (PDA) mở PDA. is a common problem in extremely preterm Kết luận: Tái mở PDA xảy ra ở ít nhất 22,6% infants. The structural immaturity of the ductus trẻ sau dự phòng PDA thành công bằng arteriosus makes it easier to reopen after a period paracetamol tĩnh mạch. Vì vậy, cần có chiến lược of complete or partial closure of the ductus arteriosus. 1 Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Objectives: To determine the rate of 2 Bệnh viện FV reopening of the ductus arteriosus after 3 Bệnh viện Nhi Đồng 1 successful PDA prophylaxis with intravenous Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thu Tịnh paracetamol in premature infants ≤ 27 weeks Email: tinhnguyen@ump.edu.vn associated with RDS receiving surfactant Ngày nhận bài: 25.8.2022 therapy. Ngày phản biện khoa học: 23.9.2022 Ngày duyệt bài: 10.10.2022 225
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG II LẦN THỨ 29 NĂM 2022 Methods: A retrospective - prospective study trị surfactant ở trẻ sinh cực non làm tăng of all infants who achieved successful closure of nguy cơ xuất huyết não nặng, xuất huyết the ductus arteriosus after PDA prophylaxis with phổi thường xảy trong vòng 72 giờ sau sinh intravenous paracetamol from April 1st. 2018 to [4] . Paracetamol tĩnh mạch (TM) cho thấy có February 28, 2021 at NICU of Children's Hospital 1. hiệu quả và an toàn trong đóng PDA ở trẻ Results: There were 31 patients who achieved sinh non [4]. Do vậy, từ năm 2018 khoa Hồi successful closure of the ductus arteriosus after sức Sơ sinh Bệnh viện Nhi Đồng 1 (HSSS intravenous paracetamol prophylaxis. During the BVNĐ1) đã sử dụng chiến lược dự phòng hospital stay, there were 7 (22.6%) cases of re- PDA cho trẻ sinh non ≤ 27 tuần RDS bơm opening of the ducts requiring PDA closure, the surfactant. Tuy nhiên, một số nghiên cứu cho mean time of PDA reopening was 14 days thấy có hiện tượng tái mở PDA ở những postnatal age, the incompletely PDA closure, and bệnh nhân đã được xác định đóng ống động female gender were two factors that increase the rate of PDA reopening. mạch một cách tự nhiên hoặc sau dùng thuốc [1], [7], [8] Conclusions: The ductus arteriosus reopened . Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này in at least 22.6% of infants after successful PDA nhằm xác định tỷ lệ tái mở PDA ở những trẻ prophylaxis with intravenous paracetamol. dự phòng PDA thành công bằng paracetamol Therefore, PDA should be monitored by clinical TM. assessment and cardiac ultrasound for early detection of symptomatic PDA requiring II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU intervention, especially during the first 2 weeks Đối tượng nghiên cứu of postnatal age in incompletely PDA closure Tất cả trẻ nhập Khoa HSSS BVNĐ1 từ patients. 01/04/2018 đến 28/02/2021 thỏa: Keywords: patent ductus arteriosus, reopening Tiêu chuẩn chọn bệnh: có đủ tất cả các of the ductus arteriosus, intravenous paracetamol for PDA prophylaxis, respiratory distress tiêu chuẩn sau: (1) tuổi thai ≤ 27 tuần, (2) syndrome RDS bơm surfactant, (3) dự phòng PDA Abbreviations: PDA: Patent Ductus thành công bằng paracetamol TM. Arteriosus, hsPDA: hemodynamically significant Tiêu chuẩn loại ra: không được siêu âm PDA, RDS: Respiratory Distress Syndrome, IV: tim trong quá trình theo dõi tái mở PDA. intravenous. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu loạt ca I. ĐẶT VẤN ĐỀ hồi - tiến cứu Ở trẻ sinh cực non: 72,4% trẻ có tồn tại Cỡ mẫu nghiên cứu: lấy trọn các trường ống động mạch (PDA) và 57% có ảnh hưởng hợp đủ tiêu chuẩn chọn bệnh và không thuộc huyết động học ở thời điểm 1 tuần tuổi [5], tiêu chuẩn loại ra. 80% có hội chứng nguy kịch hô hấp Định nghĩa biến số (Respiratory Distress Syndrom - RDS) cần Tuổi thai: được xác định dựa vào cách điều trị surfactant song song với hỗ trợ hô tính của thụ tinh trong ống nghiệm được hiệu hấp [6]. Sự hiện diện của hsPDA, RDS điều chỉnh, hoặc tính theo kinh chót, hoặc siêu âm 226
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 trong 3 tháng đầu thai kì, và đánh giá sau paracetamol TM với liều tấn công 20 sinh với thang điểm New Ballard score. mg/kg/liều sau đó 7,5 mg/kg/liều mỗi 6 giờ PDA ảnh hưởng huyết động (hsPDA): trong 4 ngày. đường kính PDA đo được ở chỗ hẹp nhất/ Quy trình nghiên cứu: tất cả bệnh nhân cân nặng (kg) ≥1,4 mm và 1 trong 2 tiêu dự phòng PDA thành công (siêu âm tim sau chuẩn sau: (1) LA/Ao >1,4; (2) đường kính dự phòng PDA bằng paracetamol TM ghi PDA/gốc động mạch phổi (ĐMP) trái > 0,5. nhận PDA đóng hoàn toàn hoặc có PDA PDA không ảnh hưởng huyết động: có nhưng không có chỉ định điều trị) được khám luồng thông qua ống động mạch nhưng lâm sàng ít nhất 3 lần/ ngày bởi bác sĩ HSSS. không thuộc tiêu chuẩn hsPDA. Siêu âm tim được thực hiện khi có triệu PDA đóng hoàn toàn: không có luồng chứng lâm sàng của hsPDA: tăng động trước thông qua ống động mạch. tim, âm thổi trước tim ở phần trên bờ trái PDA có chỉ định điều trị: hsPDA và một xương ức tới dưới đòn trái, suy tim ứ huyết trong các tiêu chuẩn sau mà không tìm được (bóng tim to, sung huyết phổi, gan to); tăng nguyên nhân khác ngoại trừ PDA: (1) hạ nhu cầu hỗ trợ hô hấp, không cai được máy huyết áp cần sử dụng vận mạch; (2) không thở, cơn ngưng thở bệnh lý mà không có cai được máy thở, không giảm được FiO2 nguyên nhân khác; suy thận kèm toan hoặc tăng nhu cầu hỗ trợ hô hấp; (3) suy thận chuyển hóa mà không rõ nguyên nhân khác; trước thận kèm toan chuyển hóa; (4) xuất không dung nạp tiêu hóa hay viêm ruột hoại huyết não ≥ độ II trên siêu âm; (5) viêm ruột tử; xuất huyết não mới xuất hiện. hoại tử ≥ độ 2. Những trường hợp chẩn đoán tái mở PDA Dự phòng PDA bằng paracetamol TM sẽ được hội chẩn giữa bác sĩ HSSS và bác sĩ thành công: sau kết thúc dự phòng PDA bằng chuyên khoa Tim mạch để xác định chẩn paracetamol TM siêu âm tim xác định: PDA đoán. đã đóng hoặc có PDA nhưng không có chỉ Xử lý và phân tích số liệu định điều trị. Phân tích dữ liệu với phần mềm SPSS Tái mở ống động mạch: xuất hiện PDA có phiên bản 20. Các biến số định lượng đuợc chỉ định điều trị ở bệnh nhân đã được xác trình bày duới dạng trung bình ± độ lệch định dự phòng PDA bằng paracetamol TM chuẩn (phân phối chuẩn) hay trung vị và thành công. khoảng bách phân vị (25; 75) (không phân Thu thập số liệu phối chuẩn), biến số định tính được trình bày Số liệu được thu thập qua trích xuất số dưới dạng tần số (tỷ lệ %). liệu từ nghiên cứu “kết quả điều trị dự phòng Đạo đức trong nghiên cứu PDA bằng paracetamol TM ở trẻ sinh cực Nghiên cứu được sự chấp thuận của Ban non RDS bơm surfactant”. Kết quả lấy tất cả chủ nhiệm khoa HSSS BVNĐ 1 và đã được các hồ sơ dự phòng PDA thành công bằng 227
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG II LẦN THỨ 29 NĂM 2022 duyệt bởi hội đồng y đức BVNĐ 1 với mã số PDA hoàn toàn, 15 trường hợp đóng PDA đề tài CS/N1/20/25. không hoàn toàn: 8 trường hợp PDA không ảnh hưởng huyết động, 7 trường hợp PDA III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ảnh hưởng huyết động không có chỉ định Có 31 trường hợp thỏa tiêu chí chọn vào, điều trị. không có trường hợp loại khỏi nghiên cứu. Tỷ lệ tái mở PDA: Trong thời gian nằm Các kết quả thu được như sau: viện ghi nhận có 7 (22,6%) trường hợp tái Đặc điểm dân số nghiên cứu mở PDA, trong đó: 16 trường hợp PDA đóng Tỷ lệ nam: nữ = 1: 1.8. Tuổi thai trung hoàn toàn: không có trường hợp tái mở PDA, bình 25,2 ± 1,1 tuần (nhỏ nhất 23 tuần, lớn 15 trường hợp đóng PDA không hoàn toàn nhất 27 tuần). Cân nặng lúc sinh trung bình có 7 trường hợp tái mở PDA: PDA không 788,2 ± 179,2 gram (nhẹ nhất 500 gram, ảnh hưởng huyết động có 4 trường hợp, PDA nặng nhất 1300 gram). Trong sô 31 trường ảnh hưởng huyết động có 3 trường hợp (sơ hợp dự phòng PDA thành công băng đồ 1). paracetamol TM có: 16 trường hợp đóng Sơ đồ 1: Diễn tiến PDA sau dự phòng thành công bằng paracetamol TM Ngày tuổi chẩn đoán tái mở PDA: trung bình 14 ± 4,4 ngày. Yếu tố nguy cơ tái mở PDA 228
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Bảng 1. Khảo sát các yếu tố liên quan đến tái mở PDA. Trình bày số liệu: n (%), trung bình ± độ lệch chuẩn, trung vị (25%;75%). Tái mở PDA p Không (n = 24) Có (n = 7) Giới nam; n (%) 11 (45,8) 0 (0,0) 0,03 Tuổi thai (tuần) 25,1 ± 1,1 25,4 ± 0,9 0,52 Cân nặng lúc sinh (gram) 786,9 ± 184,3 792,9 ± 174,2 0,94 Thở máy trong vòng 24 giờ tuổi 20 (83,3) 6 (85,7) 0,90 Điều trị surfactant ≥ 2 lần 10 (41,7) 4 (57,1) 0,67 Đóng PDA không hoàn toàn 8 (33,3) 7 (100) 0,002 Chúng tôi sử dụng các phép kiểm định để hơn có ý nghĩa so với nhóm bệnh nhân đóng tìm mối liên quan giữa các yếu tố: tuổi thai, PDA hoàn toàn, p = 0,002. cân nặng lúc sinh, giới tính, thở máy trong 24 giờ đầu sau sinh, điều trị surfactant ≥ 2 IV. BÀN LUẬN lần, đóng PDA không hoàn toàn lên kết cục Tái mở PDA tái mở PDA (Bảng 1). Kết quả ghi nhận: tỷ lệ Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận tỷ lệ tái mở PDA ở giới nam thấp hơn có ý nghĩa tái mở PDA là 22,6%, tương tự với kết quả so với nữ, p = 0,03; tỷ lệ tái mở PDA ở nhóm nghiên cứu của Weiss là 23% [8], thấp hơn so bệnh nhân đóng PDA không hoàn toàn cao với Schema là 28% [3], Uchiyama là 26 % [7] và Hali là 30,2% [1] (Bảng 2). Bảng 2. Tỷ lệ tái mở ống động mạch ở trẻ sinh non Cỡ Tuổi thai Tái mở Ngày tái Tác giả Yếu tố nguy cơ mẫu (tuần) PDA % mở PDA Tuổi thai Weiss CNLS thấp 77 23 - 33 21* 17 ± 11 (1995) [8] Đóng PDA không hoàn toàn Dịch nhập cao Tuổi thai Schena 151 < 28 28 12 Giới nam (2010) [3] Nhiễm trùng Uchiyama CNLS < 57 26 16,2 ± 5 Đóng PDA không hoàn toàn (2011) [7] 1500g Tuổi thai Halil CNLS thấp 162 < 32 30,2 17,1 ± 7,1 (2018) [1] Nhiễm trùng Đóng PDA nhiều đợt Chúng tôi Giới nữ 58 ≤ 27+0 22,6 14 ± 4,4 (2021) Đóng PDA không hoàn toàn 229
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG II LẦN THỨ 29 NĂM 2022 * tỷ lệ tái mở PDA: 37% ở trẻ < 27 tuần tuổi thai từ 23+0/7 – 27+0/7 (trung bình 25,2 và 11% ở trẻ từ 27 – 33 tuần tuần), cân nặng lúc sinh trung bình 788,2 ± Trẻ sinh càng non thì quá trình thay đổi 179,2g. Ở giai đoạn bào thai, sự tăng sinh lớp cấu trúc ống động mạch bị dừng càng sớm, áo trong của thành ống động mạch xuất hiện dẫn đến lòng ống động mạch rộng, thành từ giữa tam cá nguyệt thứ 2, tuy nhiên ở giai mỏng và nhạy cảm với các chất giãn mạch. đoạn < 28 tuần sự tăng sinh và dày lên của Vì vậy sự co thắt ban đầu không đủ tạo ra lớp áo trong không nhiều và khác biệt về bề vùng thiếu máu cần thiết để đóng ống động dày của thành ống động mạch không đáng mạch về mặt cấu trúc và dễ tái mở lại ống kể, các mạch máu vasa vasorum nuôi thành động mạch sau giai đoạn đóng ống động ống động mạch rất ít và chỉ thật sự phát triển mạch tự nhiên hay bằng thuốc, tỷ lệ tái mở khi bề dày của thành ống động mạch > 400 ống động mạch tỷ lệ nghịch với tuổi thai [2], µm, tương ứng với tuổi thai > 28 tuần [2]. Do [8]. Nghiên cứu của chúng tôi có tuổi thai nhỏ vậy ở nhóm trẻ sinh cực non < 28 tuần nguy nhất nhưng tỷ lệ tái mở PDA thấp hơn, điều cơ tái mở PDA cao và tương tự nhau, yếu tố này có thể lý giải do: (1) hiệu quả của điều làm tăng hơn nữa tần suất tái mở PDA liên trị dự phòng PDA bằng paracetamol TM; (2) quan đến các yếu tố bên ngoài hơn là do yếu siêu âm tim không thực hiện định kỳ mà tố nội tại của ống động mạch và tỷ lệ tái mở được thực hiện khi có triệu chứng lâm sàng PDA giảm đáng kể ở trẻ sinh sau 28 tuần, tỷ của hsPDA do vậy tỷ lệ phát hiện hsPDA lệ tái mở PDA ở trẻ < 27 tuần là 37% và thấp hơn giả tạo; (3) sự khác nhau về các yếu giảm còn 11% ở trẻ từ 27 – 33 tuần [8]. tố ảnh hưởng tái mở PDA ở các dân số Đóng PDA không hoàn toàn: là yếu tố nghiên cứu. nguy cơ tái mở PDA [1], [7], [8]. Trong nghiên Thời điểm tái mở PDA: trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ tái mở PDA xảy ra ở cứu của chúng là 14 ± 4,4 ngày, tương tự ghi nhóm bệnh nhân đóng PDA không hoàn toàn nhận của Weiss [8], Schena [3], Uchiyama [7] sau điều trị dự phòng PDA là 46,7%, tương và Hali [1]. Tuần thứ 2 – 3 sau sinh là thời tự nghiên cứu của Weiss là 50% [8], Halil là điểm mà kháng lực mạch máu phổi giảm 47% [1], và thấp hơn so với nghiên cứu của thấp nhất, sự chêch lệch giữa kháng lực Uchiyama là 58,3% [7]. Có sự khác biệt có ý mạch máu phổi và kháng lực mạch máu hệ nghĩa về tỷ lệ tái mở PDA ở nhóm đóng thống tăng, làm tăng luồng thông trái – phải PDA không hoàn toàn so với nhóm đóng qua ống dẫn đến đễ tái mở ống động mạch [4]. PDA hoàn toàn (7/17, 46,7%, so với 0/15, Yếu tố nguy cơ tái mở ống động mạch 0%, P = 0,002). Kết quả này tương tự nghiên Tuổi thai, cân nặng lúc sinh thấp: là yếu cứu của Weiss ghi nhận tỷ lệ tái mở PDA ở tố nguy cơ tái mở PDA sau điều trị đóng bệnh nhân đóng PDA không hoàn toàn cao PDA thành công bằng thuốc được ghi nhận hơn có ý nghĩa so với nhóm đóng PDA hoàn trong nghiên cứu của Weiss [8], Schema [3] và toàn (50% so với 12%, p = 0.001) [8], Hali [1]. Tuy nhiên, nghiên cứu của chúng tôi Uchiyama 58,5% so với 17,5%, p = 0,005 [7], không ghi nhận sự khác biệt về tuổi thai, cân Hali 47% so với 18,8%, p = 0,0001 [1]. nặng lúc sinh giữa 02 nhóm có và không có Người ta đưa ra giả thuyết rằng sự hiện của tái mở PDA có thể do dân số nghiên cứu của dòng chảy qua ống động mạch làm cho ống chúng tôi bao gồm những trẻ sinh cực non có động mạch tiếp xúc với các chất hoạt mạch 230
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 trong tuần hoàn vì vậy ống động mạch dễ mở TÀI LIỆU THAM KHẢO lại [8]. 1. Halil H, Buyuktiryaki M, Atay FY, Oncel Giới tính: nghiên cứu của chúng tôi ghi MY, Uras N. Reopening of the ductus nhận giới nữ có tỷ lệ tái mở PDA cao hơn có ý arteriosus in preterm infants; Clinical aspects nghĩa so với giới nam với p = 0,03. Kết quả and subsequent consequences. J Neonatal này trái ngược với nghiên cứu của Schena giới Perinatal Med. 2018;11(3):273-279. nam là yếu tố nguy cơ tái mở PDA với OR 2. Ovalı F. Molecular and Mechanical 10.4 p = 0,037 [3]. Người ta không rõ mối liên Mechanisms Regulating Ductus Arteriosus quan giữa giới tính và PDA, nhưng ghi nhận Closure in Preterm Infants. Front Pediatr. tần suất mắc PDA ở nữ cao hơn so với nam. 2020; 8:516. Lượng dịch nhập cao và nhiễm trùng: 3. Schena F, et al. Factors Determining Late lượng dịch nhập cao trong tuần đầu sau sinh Reopening of Ductus Arteriosus in Very làm gia tăng nguy cơ PDA, tăng nguy cơ tái Preterm Infants. Pediatric Academic mở PDA; nhiễm trùng thường kết hợp với tụt Societies’ Annual Meeting in Vancouver. huyết áp, thay đổi trương lực mạch máu và 2010. sự sản sinh ra những cytokin hoạt mạch dẫn 4. Su BH, Lin HY, Chiu HY, Tsai ML, Chen đến giãn cơ trơn thành ống động mạch và YT, Lu IC. Therapeutic strategy of patent ảnh hưởng đến quá trình đóng ống động ductus arteriosus in extremely preterm infants. mạch về giải phẫu [1], [3], [8]. Do hạn chế của Pediatr Neonatol. 2020;61(2):133-141. nghiên cứu hồi cứu nên chúng tôi không đủ 5. Sung SI, Chang YS, Kim J, Choi JH, Ahn dữ liệu để đánh giá yếu tố nhiễm trùng và SY, Park WS. Natural evolution of ductus lượng dịch nhập hằng ngày của bệnh nhân arteriosus with noninterventional conservative lên kết cục tái mở PDA. management in extremely preterm infants Hạn chế của nghiên cứu: (1) nghiên cứu born at 23-28 weeks of gestation. PLoS One. bao gồm giai đoạn hồi cứu nên việc thu thập 2019;14(2): e0212256. các thông tin liên quan đến các yếu tố ảnh 6. Sweet DG, Carnielli V, Greisen G, et al. hưởng đến tái mở PDA bị hạn chế; (2) siêu European Consensus Guidelines on the âm tim không được thực hiện thường xuyên Management of Respiratory Distress mỗi ngày trong quá trình theo dõi tái mở Syndrome - 2019 Update. Neonatology. PDA nên có thể phản ảnh không chính xác tỷ 2019;115(4):432-450. lệ tái mở PDA. 7. Uchiyama A, Nagasawa H, Yamamoto Y, et al. Clinical aspects of very-low-birthweight V. KẾT LUẬN infants showing reopening of ductus Tái mở PDA xảy ra ở ít nhất 22,6% trẻ arteriosus. Pediatr Int. 2011;53(3):322-327. sau dự phòng PDA thành công bằng 8. Weiss H, Cooper B, Brook M, Schlueter M, paracetamol TM. Vì vậy, cần có chiến lược Clyman R. Factors determining reopening of theo dõi về lâm sàng và siêu âm tim để phát the ductus arteriosus after successful clinical hiện sớm hsPDA và can thiệp đóng PDA kịp closure with indomethacin. J Pediatr. thời, nhất là trong 2 tuần đầu sau sinh ở 1995;127(3):466-471. những bệnh nhân đạt được đóng PDA không hoàn toàn. 231
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
16=>1