intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tái tưới máu toàn bộ trong bệnh nhiều nhánh mạch vành: Kết quả bước đầu của phẫu thuật dùng hai động mạch ngực trong làm tất cả các cầu nối

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

54
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này nhằm đánh giá tính khả thi về kỹ thuật của phẫu thuật dùng hai động mạch ngực trong làm tất cả các cầu nối nhằm tái tưới máu toàn bộ cho các bệnh nhân hẹp nhiều nhánh mạch vành, đồng thời bước đầu đánh giá kết quả sớm gồm tỷ lệ tử vong và biến chứng sau mổ của phương pháp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tái tưới máu toàn bộ trong bệnh nhiều nhánh mạch vành: Kết quả bước đầu của phẫu thuật dùng hai động mạch ngực trong làm tất cả các cầu nối

TÁI TƯỚI MÁU TOÀN BỘ TRONG BỆNH NHIỀU NHÁNH MẠCH<br /> VÀNH: KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU CỦA PHẪU THUẬT DÙNG HAI ĐỘNG<br /> MẠCH NGỰC TRONG LÀM TẤT CẢ CÁC CẦU NỐI<br /> Nguyễn Hoàng Định *, Nguyễn Anh Dũng *, Vũ Trí Thanh *, Phạm Thế Việt *, Cao Đằng Khang *,<br /> Phan Văn Dũng *<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Nhiều nghiên cứu đã chứng minh phẫu thuật bắc cầu mạch vành dùng cả hai động mạch ngực<br /> trong cho tỷ lệ sống cao hơn, giảm đau thắt ngực sau mổ rõ rệt hơn và ít có các biến chứng liên quan đến tim<br /> hơn so với phẫu thuật bắc cầu mạch vành sử dụng một động mạch ngực trong. Nghiên cứu này nhằm đánh giá<br /> tính khả thi về kỹ thuật của phẫu thuật dùng hai động mạch ngực trong làm tất cả các cầu nối nhằm tái tưới<br /> máu toàn bộ cho các bệnh nhân hẹp nhiều nhánh mạch vành, đồng thời bước đầu đánh giá kết quả sớm gồm tỷ<br /> lệ tử vong và biến chứng sau mổ của phương pháp.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng tiền cứu gồm 17 bệnh nhân bắc cầu mạch vành tại Khoa<br /> Phẫu Thuật Tim mạch BV Đại học Y Dược TP HCM từ tháng 4 đến tháng 10/2008.<br /> Kết quả: 67 miệng nối xa, trong đó có 62 miệng nối bằng động mạch ngực trong được thực hiện trên 17<br /> bệnh nhân (trung bình 3,94 cầu nối động mạch trong đó có 3,62 cầu nối từ hai động mạch ngực trong cho một<br /> bệnh nhân). Không có tử vong. Không trường hợp nào viêm trung thất hoặc nhiễm trùng vết mổ. Một trường<br /> hợp nhồi máu cơ tim trong mổ.<br /> Kết luận: Phẫu thuật tái tưới máu toàn bộ cho bệnh nhân hẹp nhiều nhánh mạch vành, dùng hai động<br /> mạch ngực trong để làm tất cả các cầu nối khả thi về mặt kỹ thuật và có kết quả sớm tốt. Cần tiếp tục theo dõi<br /> lâu dài với số lượng bệnh nhân lớn để chứng minh ưu điểm dài hạn của phương pháp: cải thiện tỷ lệ sống còn<br /> của bệnh nhân mổ bắc cầu mạch vành.<br /> <br /> ABSTRACT:<br /> TOTAL CORONARY REVASCULARIZATION USING EXCLUSIVE BITA T - GRAFTS<br /> IN PATIENTS WITH MULTI-VESSELS DISEASES: INITIAL RESULTS.<br /> Nguyen Hoang Dinh, Nguyen Anh Dung, Vu Tri Thanh, Pham The Viet, Cao Dang Khang,<br /> Phan Van Dung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 81 – 89<br /> Background: Many recent sudies have supported the use of bilateral internal thoracic arteries (BITA) as the<br /> exclusive grafts in CABG surgery based on superior graft patency, reduced cardiac-retaled eventsand enhanced<br /> survival when compared with patients receiving only the left internel thoracic artery. This study aimed at<br /> evaluating the feasibility of total coronary revascularization using exclusive BITA T - grafts in patients with<br /> multi-vessels diseases. We also analyzed short-term results including post operative mortality and morbidity of<br /> the technique.<br /> Methods: This is a prospective clinical trial including 17 patients with multi-vessels diseases underwent<br /> total coronary revascularization using exclusive BITA T – grafts at the Cardiovascular Surgery Department of<br /> Medical University Center at Ho Chi Minh city from April to October 2008.<br /> Results: 67 distal anastomoses including 62 BITA grafts were performed (the average numbers of distal<br /> anastomoses and BITA anastomoses per patient were 3.94 and 3.62, respectively). No superficial nor deep sternal<br /> * Khoa Phẫu thuật Tim mạch – BV Đại học Y Dược TP. HCM<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> 1<br /> <br /> infection was observed in this group. No mortality was encountered. One patient developed intraoperative<br /> myocardial infarction.<br /> Conclusions: Total coronary revascularization using exclusive BITA T - grafts in patients with multivessels diseases was feasible and safe with satisfactory short-term results. Larger studies are required to confirm<br /> the potential benefits of the technique, namely superior graft patency, reduced cardiac-retaled events and enhanced<br /> survival rate.<br /> chứng rối loạn tâm – thần kinh kéo dài trên 48<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> giờ hay được chẩn đoán bằng CT Scan hay MRI),<br /> Thời gian gần đây việc dùng cả hai động<br /> chảy máu phải mổ lại.<br /> mạch ngực trong làm cầu nối được nhiều tác giả<br /> triển khai với mong muốn cải thiện kết quả dài<br /> hạn của phẫu thuật bắc cầu mạch vành(4,9,11,15).<br /> Nhiều nghiên cứu đã chứng minh phẫu thuật<br /> bắc cầu mạch vành dùng cả hai động mạch ngực<br /> trong cho tỷ lệ sống cao hơn, ít có các biến chứng<br /> liên quan đến tim hơn so với phẫu thuật bắc cầu<br /> mạch vành sử dụng một động mạch ngực<br /> trong(1,13,22). Bên cạnh đó nhiều nghiên cứu cũng<br /> cho rằng kỹ thuật phẫu tích trần hai động mạch<br /> ngực trong làm giảm tỷ lệ viêm xương ức và<br /> viêm trung thất sau mổ(2, 14,16,20,24,25,26,28).<br /> <br /> Bệnh nhân được tái khám định kỳ hàng<br /> tháng sau mổ hoặc khi có diễn biến bất thường,<br /> được ghi nhận triệu chứng cơ năng, siêu âm tim,<br /> các thuốc đang sử dụng.<br /> <br /> Nghiên cứu này nhằm đánh giá tính khả thi<br /> về kỹ thuật của phẫu thuật dùng hai động mạch<br /> ngực trong làm tất cả các cầu nối nhằm tái tưới<br /> máu toàn bộ cho các bệnh nhân hẹp nhiều<br /> nhánh mạch vành, đồng thời đánh giá kết quả<br /> sớm gồm tỷ lệ tử vong và biến chứng sau mổ<br /> của phương pháp.<br /> <br /> - Tuổi: thời gian đầu chúng tôi chọn các<br /> bệnh nhân không quá 65, sau đó chúng tôi đưa<br /> vào nghiên cứu cả các trường hợp bệnh nhân<br /> trên 65 tuổi.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng, tiền cứu.<br /> Các số liệu thu thập bao gồm đặc điểm lâm sàng,<br /> các yếu tố nguy cơ đi kèm, các số liệu liên quan<br /> đến phẫu thuật, tỷ lệ tai biến và tử vong sau mổ<br /> được phân tích bằng phần mềm SPSS.<br /> Các biến chứng sau mổ được theo dõi bao<br /> gồm: nhồi máu cơ tim (có ít nhất hai trong số các<br /> triệu chứng đau ngực, thay đổi trên điện tim,<br /> troponin Ic ≥ 12ng/mL, rối loạn vận động vùng<br /> mới xuất hiện trên siêu âm tim); hội chứng giảm<br /> cung lượng tim (cần hỗ trợ vận mạch trên 48<br /> giờ); các rối loạn nhịp, suy hô hấp (thở máy trên<br /> 48 giờ), suy thận cấp, nhiễm trùng xương ức và<br /> viêm trung thất, tai biến mạch máu não (triệu<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> 2<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> Từ tháng 4/2008 đến tháng 10/2008 các<br /> bệnh nhân bệnh nhiều nhánh mạch vành có<br /> chỉ định phẫu thuật bắc cầu mạch vành tại<br /> Khoa Phẫu thuật Tim mạch BV Đại học Y<br /> Dược được chọn vào nhóm nghiên cứu nếu<br /> thỏa các điều kiện sau:<br /> <br /> - Không phải là mổ cấp cứu. Tuy nhiên đau<br /> thắt ngực không ổn định, hẹp khít thân chung<br /> cần mổ sớm hoặc nhồi máu cơ tim mới cách 2 – 3<br /> tuần đã có troponin Ic giảm dưới 0,2 ng/mL<br /> không phải là tiêu chuẩn loại trừ.<br /> - Không có hoặc chỉ có một trong các yếu tố<br /> nguy cơ của viêm xương ức/ nhiễm trùng trung<br /> thất: tiểu đường, béo phì (BSA ≥ ….), COPD.<br /> - Không có tổn thương hẹp đoạn gần của<br /> động mạch dưới đòn trái (loại trừ bằng chụp<br /> mạch máu hay siêu âm Doppler).<br /> Tái tưới máu toàn bộ được định nghĩa là tất<br /> cả các nhánh mạch vành có đường kính 1,5mm<br /> trở lên, hẹp từ 70% trở lên (riêng thân chung hẹp<br /> từ 50% trở lên) đều được ghép ít nhất một miệng<br /> nối xa sau chỗ hẹp.<br /> <br /> Mô tả kỹ thuật<br /> <br /> Hình 1a: cầu nối chữ T bằng hai động mạch ngực<br /> trong và phân bố các miệng nối<br /> <br /> Hình 1b: cầu nối chữ T bằng hai động mạch ngực<br /> trong và phân bố các miệng nối<br /> Chúng tôi sử dụng hai động mạch ngực<br /> trong cho tất cả các trường hợp. Trong thời gian<br /> đầu cho một số ít trường hợp chúng tôi dùng<br /> động mạch quay làm một cầu nối, hầu hết vào<br /> động mạch vành phải. Không trường hợp nào<br /> cần dùng tĩnh mạch hiển. Trong thời gian sau đó<br /> chúng tôi dùng hai động mạch ngực trong làm<br /> tất cả các cầu nối mà không sử dụng thêm vật<br /> liệu ghép nào khác.<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> Các động mạch ngực trong được phẫu tích<br /> trần (skeletonized) để đảm bảo đạt được độ dài<br /> lớn nhất. Hơn nữa phẫu tích trần hai động mạch<br /> ngực trong cũng giúp giảm đáng kể tỷ lệ nhiễm<br /> trùng xương ức và viêm trung thất.<br /> Động mạch ngực trong trái được giữ nguyên<br /> không cắt rời khỏi động mạch dưới đòn trái,<br /> được làm miệng nối xa với nhánh chéo theo kiểu<br /> bên – bên và với nhánh xuống trước trái theo<br /> kiểu tận – bên (hai miệng nối liên tiếp –<br /> sequential graft). Động mạch ngực trong phải<br /> được cắt rời ngay chỗ xuất phát từ động mạch<br /> dưới đòn phải thành cầu nối tự do (free graft) và<br /> được nối tận – bên vào động mạch ngực trong<br /> trái theo kiểu chữ T ở ngang mức gốc động<br /> mạch phổi. Động mạch ngực trong phải này sau<br /> đó sẽ được dùng để làm một loạt các miệng nối<br /> liên tiếp hình thoi (diamond shape) với nhánh<br /> trung gian, các nhánh bờ tù, nhánh nối dài của<br /> động mạch vành phải và kết thúc bằng nhánh<br /> xuống sau của động mạch vành phải. Phải đảm<br /> bảo động mạch ngực trong phải dùng làm cầu<br /> nối có hướng đi thẳng không gấp góc, không<br /> căng, không xoắn vặn. Tất cả các miệng nối đều<br /> được khâu bằng chỉ Prolene 8.0.<br /> Những trường hợp đầu chúng tôi sử dụng<br /> tuần hoàn ngoài cơ thể, không hạ thân nhiệt, liệt<br /> tim thuận chiều ngắt quãng. Những trường hợp<br /> sau đều được tiến hành không dùng tuần hoàn<br /> ngoài cơ thể, với bộ dụng cụ cố định tim của<br /> Guidant (gồm dụng cụ hút mỏm tim và dụng cụ<br /> hút cố định thành bên).<br /> Xương ức được khâu cố định như thường lệ,<br /> ngoài ra còn được khâu tăng cường bằng hai sợi<br /> chỉ thép theo chiều dọc một cách hệ thống cho<br /> tất cả các bệnh nhân.<br /> <br /> Theo dõi sau mổ<br /> Các bệnh nhân được tái khám định kỳ mỗi<br /> tháng sau mổ trong ba tháng đầu, sau đó mỗi ba<br /> tháng trong năm đầu. Các yếu tố ghi nhận khi<br /> tái khám: tử vong, triệu chứng lâm sàng, điều trị<br /> nội khoa, các lần nhập viện cấp cứu và các biến<br /> chứng có liên quan đến cuộc mổ. Bệnh nhân<br /> được khuyến khích chụp mạch vành hoặc chụp<br /> <br /> 3<br /> <br /> MS-CT 64 để kiểm tra hệ thống cầu nối trong<br /> khoảng thời gian 3 đến 6 tháng sau mổ. Thời<br /> gian theo dõi lâu nhất mới được sáu tháng.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Từ tháng 4/2008 đến tháng 10/2008, 17 bệnh<br /> nhân được phẫu thuật bắc cầu mạch vành sử<br /> dụng hai động mạch ngực trong. Chúng tôi sử<br /> dụng hai động mạch ngực trong để làm tất cả<br /> <br /> các cầu nối cho 12/17 bệnh nhân. 5/17 bệnh nhân<br /> ngoài tất cả các cầu nối bằng động mạch ngực<br /> trong còn có thêm một cầu bằng động mạch<br /> quay (4 vào động mạch vành phải trước chỗ<br /> phân chia, một vào nhánh bờ tù). Gần đây khi đã<br /> quen với kỹ thuật, chúng tôi chỉ sử dụng hai<br /> động mạch ngực trong để làm tất cả các cầu nối.<br /> <br /> Hình 2: Kiểm tra sau mổ với MSCT-64 cho thấy các cầu nối thông tốt<br /> Đặc điểm bệnh nhân trước mổ<br /> Bảng 1<br /> Đặc điểm bệnh nhân trước mổ<br /> Tổng số<br /> Tuổi trung bình<br /> Nam<br /> Tiểu đường<br /> Cao huyết áp<br /> Hút thuốc lá<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> 4<br /> <br /> 18<br /> 60,5 ± 8<br /> 15<br /> 5<br /> 11<br /> 10<br /> <br /> Rối loạn chuyển hóa lipid<br /> Tiền căn nhồi máu cơ tim<br /> Tiền căn can thiệp mạch vành qua da<br /> Tiền căn tai biến mạch máu não<br /> Bệnh mạch máu ngoại vi<br /> Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính<br /> Suy thận mãn<br /> EuroSCORE<br /> <br /> 8<br /> 11<br /> 4<br /> 2<br /> 2<br /> 2<br /> 1<br /> 3,02 ± 1,2%<br /> <br /> Đặc điểm bệnh nhân trước mổ<br /> Hẹp thân chung<br /> Số lượng nhánh mạch vành bị hẹp<br /> Suy chức năng thất trái<br /> Đau thắt ngực ổn định<br /> Đau thắt ngực không ổn định<br /> Dùng clopidogrel trước mổ<br /> Dùng aspirin trước mổ<br /> Dùng enoxoparin trước mổ<br /> <br /> 9<br /> 70<br /> 4<br /> 9<br /> 9<br /> 13<br /> 13<br /> 8<br /> <br /> EuroSCORE: European System for Cardiac<br /> Operative Risk Evaluation<br /> Bảng 2<br /> Số liệu trong mổ (1) Có THNCT (n=4)<br /> Thời gian mổ<br /> Thời gian chạy<br /> THNCT<br /> Thời gian kẹp ĐMC<br /> Máu mất trong mổ<br /> <br /> 215 ± 31 ph<br /> 51 ± 9 ph<br /> <br /> Không THNCT<br /> (n=13)<br /> 327 ± 42 ph<br /> <br /> 46 ± 8 ph<br /> 720 ± 240 ml<br /> <br /> Bảng 3<br /> Số liệu trong mổ (2)<br /> ĐMNT T ĐMNT P ĐM quay<br /> Số miệng nối xa<br /> 1<br /> 7<br /> 6<br /> 5<br /> 2<br /> 11<br /> 9<br /> 3<br /> 3<br /> Tổng số miệng nối xa<br /> 29<br /> 38<br /> 5<br /> Nhánh xuống trước trái<br /> 18<br /> Nhánh chéo<br /> 11<br /> Nhánh bờ tù hoặc nhánh chéo<br /> 24<br /> 1<br /> ĐM vành P, nhánh P kéo dài<br /> 12<br /> 4<br /> hoặc nhánh xuống sau<br /> <br /> Trung bình mỗi bệnh nhân được ghép 3,94<br /> cầu nối toàn động mạch, trong đó 3,62 cầu nối<br /> bằng hai động mạch ngực trong.<br /> Bảng 4<br /> Số liệu trong hồi sức<br /> Thời gian thở máy (giờ)<br /> Thời gian nằm tại hồi sức (ngày)<br /> Tỷ lệ tử vong<br /> Mổ lại<br /> Tỷ lệ tai biến<br /> Nhồi máu cơ tim<br /> Co thắt cầu nối ĐM quay<br /> Suy tim<br /> Rung nhĩ<br /> Tràn máu MP<br /> Viêm phổi<br /> <br /> 0<br /> 0<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 3<br /> 1<br /> 2<br /> <br /> Chưa xảy ra nhiễm trùng vết mổ hay viêm<br /> trung thất.<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> Chưa xảy ra tai biến mạch máu não sau<br /> phẫu thuật.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Kỹ thuật mổ bắc cầu mạch vành có rất nhiều<br /> thay đổi kể từ các trường hợp phẫu thuật bắc<br /> cầu đầu tiên trên thế giới cách nay trên 40 năm.<br /> Các cải tiến kỹ thuật đều nhằm đến mục đích<br /> cuối cùng và quan trọng nhất là giúp kéo dài<br /> càng lâu càng tốt thời gian sống không có triệu<br /> chứng, không có các biến cố về mạch vành và<br /> không cần phải can thiệp mạch vành lại. Việc sử<br /> dụng cầu nối từ động mạch ngực trong trái vào<br /> nhánh xuống trước trái, và sau đó là các cố gắng<br /> sử dụng thêm các loại cầu nối động mạch khác<br /> để làm giảm thiểu số lượng cầu nối bằng tĩnh<br /> mạch hiển đã làm cải thiện rõ rệt tỷ lệ sống còn<br /> của bệnh nhân bắc cầu mạch vành(13,22,24,28). Do<br /> cấu trúc thành mạch đặc biệt, hầu như không<br /> bao giờ có tổn thương xơ vữa, rất ít co thắt trong<br /> và sau mổ, động mạch ngực trong là vật liệu làm<br /> cầu nối lý tưởng, có tỷ lệ thông suốt rất cao qua<br /> theo dõi lâu dài sau mổ.<br /> Tuy nhiên việc chỉ sử dụng động mạch ngực<br /> trong làm tất cả các cầu nối để tái tưới máu toàn<br /> bộ cho bệnh nhân hẹp nhiều nhánh mạch vành<br /> gặp một số trở ngại về mặt lý luận (vấn đề lưu<br /> lượng của cầu nối, vấn đề tăng tỷ lệ nhiễm trùng<br /> xương ức) về mặt kỹ thuật (chiều dài giới hạn<br /> của hai động mạch ngực trong không đủ để có<br /> thể làm tất cả các cầu nối).<br /> Thời gian gần đây có nhiều nghiên cứu,<br /> trong đó có các nghiên cứu đa trung tâm với số<br /> lượng bệnh nhân lớn xác nhận việc sử dụng cả<br /> hai động mạch ngực trong làm cầu nối cho kết<br /> quả dài hạn tốt hơn sử dụng một động mạch<br /> ngực trong. Đặc biệt nhiều nghiên cứu chứng<br /> minh việc sử dụng hai động mạch ngực trong để<br /> làm tất cả các cầu nối là khả thi và cho kết quả<br /> lâu dài rất tốt(1,9,12,18,19)<br /> Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm<br /> bước đầu đánh giá tính khả thi của phương<br /> pháp cũng như tỷ lệ tai biến và tử vong. Qua 16<br /> <br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2