Tầm quan trọng của việc xây dựng đội ngũ trí thức
lượt xem 66
download
Trong mọi thời đại, trí thức luôn là nền tảng tiến bộ xã hội, đội ngũ trí thức là lực lượng nòng cốt sáng tạo và truyền bá tri thức. Ngày nay, cùng với sự phát triển như vũ bão của cách mạng khoa học, công nghệ hiện đại, các quốc gia, ở những cấp độ khác nhau, đang bước vào thời kỳ xây dựng, phát triển kinh tế trí thức và xã hội thông tin. Càng ngày giá trị của tri thức, vai trò của đội ngũ tri thức càng được đề cao như là nguồn lực quan trọng đặc biệt, phản ánh...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tầm quan trọng của việc xây dựng đội ngũ trí thức
- Tầm quan trọng của việc xây dựng đội ngũ trí thức có thể luận giải nh ư sau: - Trong mọi thời đại, trí thức luôn là nền t ảng tiến b ộ xã h ội, đ ội ngũ trí th ức là l ực l ượng nòng c ốt sáng t ạo và truyền bá tri thức. Ngày nay, cùng với sự phát triển nh ư vũ bão c ủa cách m ạng khoa h ọc, công ngh ệ hi ện đ ại, các quốc gia, ở những cấp độ khác nhau, đang bước vào thời kỳ xây d ựng, phát tri ển kinh t ế trí th ức và xã h ội thông tin. Càng ngày giá trị của tri thức, vai trò của đ ội ngũ tri th ức càng đ ược đ ề cao nh ư là nguồn lực quan trọng đặc biệt, phản ánh sức mạnh của mỗi quốc gia trong cuộc ch ạy đua, c ạnh tranh toàn c ầu. Đó là m ột xu thế thời đại. - Thực hiện Nghị quyết Đại hội X, toàn Đảng, toàn dân ta đang gia s ức ph ấn đ ấu s ớm đ ưa n ước ta ra kh ỏi tình trạng kém phát triển, cơ bản trở thành một nước công nghi ệp theo h ướng hi ện đ ại vào năm 2020. M ục tiêu có ý nghĩa lịch sử đó đòi hỏi chúng ta phải phát huy đến m ức cao nh ất ngu ồn l ực, đ ặc bi ệt là ngu ồn nhân l ực ch ất lượng cao và lựa chọn con đường phát triển rút ngắn, hiệu quả. Để làm đ ược đi ều đó, t ất y ếu ph ải xây d ựng, phát huy tốt nhất tiềm năng trí tuệ và năng lực sáng tạo của đ ội ngũ trí th ức nước ta. - Từ trước tới nay, Đảng ta luôn quan tâm đến xây d ựng đ ội ngũ trí th ức; đã ban hành m ột s ố ch ủ tr ương, chính sách quan hệ đến trí thức, tạo điều kiện để trí thức phát tri ển và ho ạt đ ộng sáng t ạo. Tuy nhiên, các ch ủ tr ương, chính sách đó còn thiếu đồng bộ, chậm đi vào cuộc sống, ch ưa đ ủ s ức đ ộng viên phát huy s ức m ạnh và kh ắc phục những hạn chế, yếu kém của đội ngũ trí thức đáp ứng nhu c ầu ngày càng cao c ủa s ự nghi ệp phát tri ển đ ất nước. Đã đến lúc Đảng phải có một nghị quyết riêng đ ể giải quy ết m ột cách căn b ản h ơn nh ững v ấn đ ề liên quan đến trí thức phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ phát triển mới .2. Đánh giá tình hình đội ngũ trí thức nước ta hiện nay: Từ sau Cách mạng Tháng Tám, ở nước ta đã hình thành m ột đ ội ngũ trí th ức có đ ặc tr ưng n ổi b ật là xu ất thân t ừ tất cả các giai cấp, các tầng lớp xã hội, nhất là t ừ công nhân và nông dân. Ph ần l ớn trí th ức tr ưởng thành trong xã hội mới được hình thành từ nhiều nguồn đào tạo trong nước và ngoài n ước, trong đó có m ột b ộ ph ận trí th ức kiều bào. Bằng hoạt động thực tiễn, trí thức Việt Nam đã có đóng góp to l ớn vào s ự nghi ệp gi ải phóng, b ảo v ệ và xây dựng Tổ quốc. Đề án trình Trung ương khẳng định đội ngũ trí thức từ Cách mạng Tháng Tám đến nay có lòng yêu n ước n ồng nàn, lòng tự hào dân tộc, gắn bó với nhân dân lao đ ộng, g ắn bó v ới s ự nghi ệp cách m ạng do Đ ảng lãnh đ ạo, có ý chí vươn lên nỗ lực nâng cao trình độ chuyên môn và hoàn thi ện nhân cách, ngày càng đáp ứng t ốt h ơn nh ững đòi hỏi mới của sự nghiệp phát triển đất nước. Nhiều trí th ức tr ẻ th ể hi ện tính năng đ ộng, sáng t ạo, thích ứng nhanh kinh tế thị trường và hội nhập kinh t ế quốc t ế. Đề án khẳng định sự phát triển và những đóng góp quan trọng của đôi ngũ trí th ức trong s ự nghi ệp đ ổi m ới đ ất nước: Phát triển nhanh về số lượng và nâng lên về chất l ượng; đã có nh ững đóng góp to l ớn, quan tr ọng vào th ắng l ợi của hai cuộc kháng chiến chống đế quốc xâm lược, trong sự nghi ệp xây d ựng và b ảo vệ T ổ qu ốc. Trong s ự nghiệp đổi mới, đội ngũ trí thức đã góp phần trực tiếp cùng toàn dân đ ưa đ ất n ước ra kh ỏi kh ủng ho ảng kinh t ể - xã hội kéo dài nhiều năm, từng bước thoát khỏi tình trạng kém phát tri ển, nâng cao ch ất l ượng cu ộc s ống c ủa nhân dân. Đội ngũ trí thức đã đóng góp tích cực vào vi ệc xây d ựng nh ững lu ận c ứ khoa h ọc cho vi ệc ho ạch đ ịnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, góp ph ần làm sáng t ỏ con đ ường phát tri ển c ủa đ ất nước; đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao dân trí và b ồi d ưỡng nhân tài; sáng t ạo ra nh ững công trình có giá tr ị v ề tư tưởng, nghệ thuật; từng bước nâng cao trình độ khoa h ọc và công nghệ c ủa đ ất n ước, v ươn lên ti ếp c ận v ới trình độ của khu vực và thế giới, t ạo ra nhiều s ản ph ầm có ch ất l ượng cao, có s ức c ạnh tranh trên th ị tr ường trong nước và thế giới. Đa số trí thức Việt Nam ở nước ngoài luôn h ướng về T ổ qu ốc. Nhi ều ng ười đã v ề n ước làm việc, hoạt động có hiệu quả trong các lĩnh vực khoa h ọc và công ngh ệ, giáo d ục và đào t ạo, kinh t ế, văn hoá, xã hội, góp phần vào sự phát triển chung của đất nước Đề án cũng chỉ ra những hạn chế, yếu kém của đội ngũ trí thức hi ện nay, trong dó nh ấn m ạnh m ột s ố đi ểm chính như: Số lượng và chất lượng chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp phát tri ển đ ất n ước. C ơ cấu đội ngũ trí thức còn những mặt bất hợp lý về ngành ngh ề, đ ộ tu ổi, gi ới tính, phân b ố trên các địa bàn. Bộ phận tinh hoa, hiền tài còn ít, chuyên gia đ ầu ngành thi ếu, đ ội ngũ k ế c ận
- hẫng hụt. Trong nước, chưa có nhiều tập thể khoa học mạnh. Ho ạt đ ộng nghiên c ứu khoa học thiếu gắn bó mật thiết và chưa đáp ứng được yêu c ầu đa d ạng, phong phú c ủa s ản xu ất, kinh doanh, đời sống. Trong khoa học tự nhiên, công nghệ, vẫn còn nhiều s ự chậm trễ và b ất c ập. S ố công trình đ ược công b ố ở các tạp chí có uy tín trên thế giới, số sáng chế được đăng ký quốc t ế còn quá ít, còn kho ảng cách xa so v ới nhi ều nước trong khu vực và trên thế giới. Trong khoa học xã h ội và nhân văn, nghiên c ứu lý lu ận thi ếu kh ả năng d ự báo và định hướng, chưa giải đáp được nhiều vấn đề do th ực ti ễn đ ổi m ới đ ặt ra, ch ưa có nh ững công trình sáng tạo lớn, nhiều công trình còn sơ lược, sao chép. Trong văn hoá, văn ngh ệ còn ít tác ph ẩm có giá tr ị x ứng tầm với những thành tựu vẻ vang của đất nước, sự sáng tạo và hy sinh l ớn lao c ủa nhân dân ta trong s ự nghi ệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; lý luận phê bình văn học, nghệ thuật còn nhi ều h ạn chế. Trình độ của đội ngũ trí thức trong nhiều cơ quan nghiên cứu, trường đ ại h ọc t ụt h ậu so v ới yêu c ầu phát tri ển của đất nước và so với một số nước tiên tiến trong khu vực, nh ất là năng lực sáng tạo, khả năng thực hành và ứng dụng cũng như khả năng giao tiếp bằng ngoại ngữ và sử dụng công nghệ thông tin. Một bộ phận trí thức, kể cả những người có trình độ học vấn cao còn thi ếu t ự tin, còn e ng ại, s ợ b ị quy k ết v ề quan điểm, né tránh những vấn đề có liên quan nhi ều đến chính trị. M ột s ố gi ảm sút đ ạo đ ức ngh ề nghi ệp, thiếu ý thức trách nhiệm và lòng tự trọng, thiếu trung thực và tinh thần h ợp tác... Một bộ phận trí thức trẻ chạy theo lợiích kinh tế trước mắt, thiếu ý chí phấn đấu vươn lên về chuyên môn. M ột bộ phận, do ý thức tự tu dưỡng, rèn luyện kém cộng với tác đ ộng c ủa m ặt trái c ơ ch ế kinh t ế th ị tr ường, nh ững luận điểm tuyên truyền, xuyên tạc và sự lôi kéo của các thế l ực thù địch... đã có nh ững bi ểu hi ện l ệch l ạc, sai trái về quan điểm, thiếu say mê, tâm huyết với nghề nghi ệp, thi ếu ý th ức trách nhi ệm công dân và xa r ời lý tưởng của Đảng. Đánh giá công tác xây dựng đội ngũ trí thức của Đảng và Nhà n ước nh ững năm qua: Về kết quả: Đề án khẳng định trong hơn 20 năm đổi m ới, Đảng và Nhà n ước ta đã th ể hi ện quan đi ểm nh ất quán phát huy vai trò của trí thức, t ạo động l ực mạnh m ẽ thúc đ ẩy s ự c ống hi ến, sáng t ạo c ủa đ ội ngũ trí th ức. Đề án phân tích một số chính sách cụ thể đã được ban hành và th ực hi ện, nh ư: chính sách đào t ạo và b ồi dưỡng đội ngũ trí thức, chính sách sử dụng và t ạo môi trường phát huy vai trò của trí thức; chính sách đãi ng ộ, tôn vinh trí thức, chính sách thu hút trí thức ng ười Vi ệt Nam ở nước ngoài... Đ ề án nêu rõ, nh ững ch ủ tr ương, chính sách của Đảng và Nhà nước đã ban hành và thực hi ện trong th ời kỳ đ ổi m ới, b ước đ ầu t ạo môi trường thuận lợi để trí thức phát triển về số lượng, từng bước nâng cao trình đ ộ và năng l ực sáng t ạo, góp ph ần tr ực tiếp cổ vũ, khích lệ, tạo niềm tin và động lực cho trí thức cống hi ến. - Về những hạn chế, khuyết điểm: Với quan điểm nhìn thẳng vào sự th ật, thái độ t ự phê bình nghiêm túc và nh ận thức yêu cầu ngày càng cao đối với việc nâng t ầm lãnh đ ạo của Đảng đ ối v ới trí th ức trong th ời kỳ m ới, Đ ề án phân tích những hạn chế, khuyết điểm, trong đó nhấn mạnh một s ố nội dung quan trọng sau: + Cho đến nay, Đảng và Nhà nước ta vẫn chưa có chi ến lược t ổng thể về xây d ựng và phát huy ti ềm năng, vai trò của đội ngũ trí thức. + Đường lối, chủ trương thì rõ và đúng, nhưng quá trình cụ thể hoá và t ổ ch ức thực hi ện thì ch ậm và ít hi ệu qu ả. Nhiều chủ trương đúng nhưng thiếu chế tài để thực hiện, có nh ững ch ủ trương ch ưa phù h ợp v ới th ực ti ễn, b ất cập nhưng chậm được thay đổi. Cũng có cả những chính sách, ch ủ trương đúng, nh ưng t ổ ch ức th ực hi ện không nghiêm. + Môi trường làm việc ở một số nơi còn thiếu dân chủ, thiếu t ự do t ư t ưởng, t ự do sáng t ạo, đ ặc bi ệt v ới trí th ức khoa học xã hội và văn nghệ sĩ. Công tác tổ chức cán b ộ, công tác qu ản lý, nh ất là khâu đánh giá, s ử d ụng trí thức còn nhiều yếu kém, nhiều điểm không còn phù hợp. Thi ếu c ơ ch ế phát hi ện, ti ến c ử, tuy ển ch ọn, b ồi dưỡng, trọng dụng nhân tài. Còn thiếu chính sách, cơ chế và bi ện pháp t ạo đi ều ki ện thu ận l ợi cho trí th ức chuyên tâm cống hiến, phát triển và được xã hội tôn vinh bằng chính k ết quả hoạt đ ộng ngh ề nghi ệp c ủa mình. + Các chủ trương, chính sách đào tạo đội ngũ trí th ức trong th ời gian qua còn b ất c ập tr ước yêu c ầu c ủa đ ất nước; các giải pháp đổi mới giáo dục còn thiếu hệ th ống, đ ồng bộ, mang tính ch ắp vá, thi ếu hi ệu qu ả, h ệ th ống giáo dục còn lạc hậu, chưa đủ sức đáp ứng nhu cầu về số lượng và ch ất l ượng ngu ồn nhân l ực trình đ ộ cao cho sản xuất và đời sống.
- + Cơ chế và chính sách tài chính hiện hành trong các hoạt đ ộng khoa h ọc và công ngh ệ, văn hoá và văn ngh ệ còn nhiều bất cập, làm giảm năng lực sáng t ạo của trí th ức, gây khó khăn và bu ộc trí th ức ph ải tìm cách đ ối phó trong thủ tục thanh quyết toán khi thực hiện nhiệm vụ. + Chưa có chính sách thích hợp, đủ mạnh để thu hút trí th ức ki ều bào và các nhà khoa h ọc ng ười n ước ngoài tham gia giải quyết những vấn đề về phát triển kinh t ế - xã h ội c ủa đ ất n ước. Thi ếu chính sách t ạo đi ều ki ện đ ể trí thức trong nước được giao lưu, hợp tác và làm việc ở các trung tâm khoa h ọc, văn hoá trên th ế gi ới. * Nguyên nhân của những khuyết điểm, yếu kém: Đề án đã phân tích các nguyên nhân chủ yếu dẫn t ới các khuy ết đi ểm, y ếu kém c ủa công tác trí th ức và c ủa đ ội ngũ trí thức. - Đối với công tác trí thức: Nhiều cấp uỷ đảng, chính quyền và cán bộ lãnh đạo, quản lý các c ấp ch ưa nh ận th ức đầy đủ vai trò, vị trí của khoa học, công nghệ,giáo dục đào t ạo, văn hoá, văn ngh ệ và c ủa đ ội ngũ trí th ức. Đ ịnh kiến và chủ nghĩa kinh nghiệm trong một bộ phận cán b ộ, đ ảng viên đã d ẫn đ ến thái đ ộ thi ếu tin t ưởng, thi ếu dân chủ, thậm chí xem thường trí thức. Hành lang pháp lý b ảo đ ảm môi tr ường dân ch ủ cho các ho ạt đ ộng sáng tạo trí tuệ còn thiếu và chưa đồng bộ; nhiều chính sách không phù h ợp v ới tình hình, có nh ững chính sách không được thực hiện nghiêm túc, chưa biến thành hành động và kết quả thực t ế. - Đốivới trí thức: Nền kinh tế nước ta vẫn trong tình trạng kém phát triển, trình đ ộ khoa h ọc và công ngh ệ còn thấp, nhu cầu áp dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất và đ ời s ống c ủa xã h ội ch ưa cao, th ị tr ường khoa học, công nghệ, văn hoá, văn nghệ đang trong quá trình hình thành… M ột b ộ ph ận trí th ức n ước ta, ở nh ững mức độ khác nhau, còn chịu ảnh hưởng các mặt hạn chế của hệ tư tưởng phong ki ến, c ủa nền kinh t ế ti ểu nông và cơ chế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu bao cấp kéo dài, c ủa m ặt trái c ơ ch ế th ị tr ường và h ội nh ập kinh t ế quốc tế trong giai đoạn kinh tế đang chuyển đổi. Một số trí thức không th ường xuyên h ọc h ỏi, tìm tòi, trau d ồi chuyên môn nghiệp vụ, rèn đúc chí khí và hoài bão. 2.3. Bối cảnh, mục tiêu, quan điểmchỉ đạocông tác xây dựng độingũ trí thức: - Trên cơ sở phân tích các nhân t ố chủ yếu của tình hình quốc t ế (cách m ạng khoa h ọc và công ngh ệ, kinh t ế tri thức, toàn cầu hoá kinh tế, giao lưu và hợp tác văn hoá) và d ự báo, đánh giá nh ững tác đ ộng c ủa tình hình trong nước (mục tiêu, các nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá; h ội nh ập kinh t ế qu ốc t ế, các đ ặc đi ểm m ới...) tác động trực tiếp tới vai trò của trí thức… Đề án rút ra các k ết luận: Thứ nhất, trong thời đại ngày nay, trí thức ngày càng giữ vai trò quyết định đối với sự phát tri ển của các quốc gia, dân t ộc. Thứ hai, trí thức Việt Namđang đứng trước những đòi hỏi cao và mới, cả thời cơ lớn và những thách th ức gay g ắt. Thứ ba trước yêu cầu phát triển của đất nước, Đảng phải tiếp tục đổi mới và nâng cao năng lực lãnh đạo đối với trí thức. - Về mục tiêu xây dựng đội ngũ trí thức, Đề án xác định như sau: + Đến năm 2020, xây dựng đội ngũ trí thức lớn mạnh, đạt chất lượng cao, số lượng đông vàcơ cấu hợp lý,từng bước tiến lên ngang tầm vớitrình độcủa trí thức trong khu vực và thế giới. Gắn bó vững chắc giữa Đảngvới trí thức, giữ tríthức với Đảng, bồi đắpkhối đạiđoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liênminh công – nông – trí thức. + Trong những năm trước mắt, hoàn thiện các cơ chế, chính sách đã ban hành, xây d ựng c ơ ch ế, chính sách m ới nhằm phát huy có hiệu quả tiềm năng của đội ngũ trí thức hi ện nay; xây d ựng chi ến l ược phát tri ển đ ội ngũ trí thức đến năm 2020 đáp ứng nhiệm vụ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đ ại hoá và h ội nh ập kinh t ế qu ốc t ế. Đề án xác định 3 quan điểm chỉ đạo: Quan điểm thứ nhất làm rõ vai trò của trí thức, tầm quan trọng của vi ệc xây dựng đội ngũ trí thức: Trí thức Việt Nam là lực lượng lao động sáng tạo đặc bi ệt quan trọng trong tiến trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đ ại hoá đ ất n ước và h ội nhập kinh tế quốc tế, xây dựng kinh tế tri thức, phát triển nền văn hoá Vi ệt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Xây dựng đội ngũ trí thức vững mạnh làtrực tiếp nâng tầm trí tuệ của dân tộc, sức mạnh của đất nước, nâng cao năng lực lãnh đạo Đảng và chất lượng hoạt động có hệ thống chính trị. Đầu tư xây dựng đội ngũ trí thức là đầutư cho phát triển bền vững (đây là nhận thức rất mới, thể hiện sự đánh giá rất cao của Trung ương đối với đ ội ngũ trí th ức). Quan điểm thứ hai nhấn mạnh việc phát huy sức mạnh t ổng h ợp trong xây d ựng đ ội ngũ trí thức: Xây dựng đội ngũ trí thức là trách nhiệm chung c ủa toàn xã h ội, c ủa c ả h ệ th ống chính trị, trong đó trách nhiệm của Đảng và Nhà n ước gi ữ vai trò quy ết đ ịnh. Quan đi ểm này cũng xác định rõ trách nhiệm của bản thân trí th ức: Trí thức có vinh d ự và b ổn ph ận tr ước T ổ qu ốc và dân tộc, không ngừng phấn đấu nâng cao phẩm chất đ ạo đ ức, năng l ực chuyên môn, đóng góp nhiều nhất cho sự nghiệp phát triền đất nước. Quan điểm thứ ba xác định những trọng tâm có ý nghĩa đột phá trong công tác trí th ức: Th ực hành dân chủ, tôn trọng và phát huy t ự do t ư tưởng trong ho ạt đ ộng nghiên c ứu, sáng t ạo c ủa trí thức vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã h ội công b ằng, dân ch ủ, văn minh. T ạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho hoạt động ngư nghiệp của trí th ức. Tr ọng d ụng trí th ức trên cơ sở đánh giá đúng phẩm chất, năng lực và kết quả cống hi ến; có chính sách đ ặc bi ệt đ ối với nhân tài của đất nước. 2.4. Về nhiệm vụ, giải pháp xây dựng độingũ trí thức trong thời kỳ đẩymạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập kinh tế quốctế. Đề án đã trình bày 5 nhóm nhiệm vụ và gi ải pháp theo h ướng đ ồng b ộ, có tính kh ả thi, n ếu th ực hi ện t ốt s ẽ t ạo nên chuyển biến thực sự trong công tác xây dựng đội ngũ trí th ức. Năm nhóm nhi ệm v ụ gi ải pháp này đ ược đ ề xuất trên cơ sở nắm bắt các nguyện vọng cơ bản, chính đáng của đ ại đa s ố trí th ức v ới mong mu ốn đ ược sáng tạo và cống hiến nhiều hơn. Thứ nhất, hoàn thiện môi trường và điều kiện thuận lợi cho hoạt động của trí thức. Đây là cái bức xúc nhất, là mong muốn nhất của đội ngũ trí th ức, nh ất là nh ững trí th ức cao niên, nh ững trí thức có trình độ cao. Ai cũng cần nhà, cần ti ền, đó là con ng ười, nh ưng trí th ức đích th ực thì cái cần nhất là môi trường sáng tạo, một môi tr ường dân ch ủ, t ự do sáng t ạo vì m ục tiêu, vì đại nghĩa của dân tộc. Mộtmôi trường để trí thức thể hiện được những ý tưởng mà mình ấp ủ. Thứ hai, xây dựng, thực hiện chính sách trọng dụng, đãi ngộ và tôn vinh trí thức. Thứ ba, tạo chuyển biến căn bản trong đào tạo, bồi dưỡng trí thức. Thứ tư, đề cao trách nhiệm của trí thức, củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động các hội của trí thức. Thứ năm, nângcao chất lượng công tác lãnh đạo của Đảng đốivới đội ngũ trí thức. Theo Tạp chí Báo cáo viên
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Quản trị công ty - yêu cầu của doanh nghiệp đương đại
10 p | 311 | 107
-
QUY HOẠCH CHIỀU CAO ĐƯỜNG PHỐ VÀ QUẢNG TRƯỜNG
97 p | 421 | 69
-
ĐỀ TÀI: MÔ HÌNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ ĐỘI THI CÔNG XÂY DỰNG CẦU KHO RÈN
25 p | 429 | 68
-
Bài giảng Quản lý dự án xây dựng: Chương 7 - ThS. Đặng Xuân Trường - ThS. Hoàng Quỳnh Anh
47 p | 216 | 55
-
Mối quan hệ của luật sư với các cơ quan tiến hành tố tụng
8 p | 180 | 28
-
Hoàn thiện các quy định về xây dựng pháp luật
11 p | 125 | 11
-
Vai trò của cựu sinh viên trong công tác xây dựng thương hiệu trường Đại học
11 p | 107 | 9
-
QUAN HỆ HỢP TÁC GIỮA LIÊN HỢP QUỐC VÀ QUỐC HỘI VIỆT NAM
4 p | 94 | 7
-
Nhu cầu về đào tạo sở hữu trí tuệ trong các trường đại học ở Việt Nam
9 p | 84 | 6
-
Pháp luật về bảo đảm quyền được thông tin của công dân và việc xây dựng Luật Tiếp cận thông tin
3 p | 74 | 6
-
Bộ tiêu chí chất lượng thống kê nhà nước đến năm 2030: Hành trình từ ý tưởng đến những thành quả đầu tiên
8 p | 37 | 6
-
Bài giảng Quản lý dự án - Bài 3: Lập kế hoạch
61 p | 21 | 5
-
Xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phố biến và giáo dục pháp luật cho công nhân lao động trong giai đoạn hiện nay
4 p | 38 | 5
-
Những văn bản đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về văn bản quản lý nhà nước
4 p | 59 | 5
-
Nghiên cứu kinh nghiệm xây dựng chỉ số điều kiện tài chính ở một số quốc gia trên thế giới và bài học cho Việt Nam
18 p | 55 | 2
-
Nâng cao trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp thực phẩm Việt Nam – chìa khóa phát triển bền vững
19 p | 27 | 2
-
Bài giảng Tài trợ dự án: Chương 8 - Lê Hoài Ân
36 p | 5 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn