intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tăng cường huy động vốn cho vay nông nghiệp tại Ngân hàng công thương Bến Thủy Tp. Vinh - 6

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

53
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

( Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 1998- 2002 Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bến Thuỷ) Nhìn vào bảng 6 ta thấy tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn của dân cư chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn huy động tại chỗ và không tăng bao nhiêu qua các năm 1998- 2002. Năm 1998 là 4,012 tỷ đồng và tăng không đáng kể qua các năm 19992002. Từ 2,418 tỷ đồng năm 1999, năm 2000 là 2,727 tỷ đồng và năm 2002 là 2,634 tỷ đồng. Bởi vì, thường thì tiền gửi tiết kiệm của dân...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tăng cường huy động vốn cho vay nông nghiệp tại Ngân hàng công thương Bến Thủy Tp. Vinh - 6

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com TG TK KKH 4 .012 2 .418 1 .126 2 .575 2 .634 TGTK CKH dư ới 12 tháng 60.608 87.858 102.717 116.280 135.524 Kỳ phiếu 12.4500 0 14.49722.564 Tổng số 106.749 112.916 124.899 175.087 197.039 ( Ngu ồn: Bảng cân đối kế toán năm 1998- 2002 Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bến Thuỷ) Nhìn vào bảng 6 ta thấy tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn của dân cư chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn huy động tại chỗ và không tăng bao nhiêu qua các năm 1998 - 2002. Năm 1998 là 4,012 tỷ đồng và tăng không đáng kể qua các n ăm 1999- 2002. Từ 2,418 tỷ đồng năm 1999, năm 2000 là 2,727 tỷ đồng và năm 2002 là 2,634 tỷ đồng. Bởi vì, thường th ì tiền gửi tiết kiệm của dân cư là họ tiết kiệm để được hưởng lãi và dành dụm tiền để mua sắm trong tương lai. Do vậy ta thấy tỷ trọng n guồn tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng là khá lớn. Năm 1998 là 76%; n ăm 1999 là 66%; năm 2000 là 80%; năm 2001 là 65%; n ăm 2002 là 66%. Lượng tăng tuyệt đối qua các năm là tương đối lớn, n ăm 1998-1999 là 17 tỷ đ ồng, 1999- 2000 là 13 tỷ đồng, n ăm 2000-2001 là 14 tỷ đồng, tới năm 2002 Chi nhánh huy động được 135,524 tỷ đồng so với 116 tỷ đồng năm 2001, tăng19 tỷ đồng. Như vậy, khối lượng tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dưới 12 tháng qua các năm có sự tăng trưởng ổn định và vững chắc, năm sau cao hơn n ăm trước. Việc phát hành kỳ phiếu cũng là một phương th ức huy động vốn của Chi nhánh. Tuy nhiên, hình thức này chưa thực sự mang lại hiệu quả. Năm 1998, Chi nhánh huy đ ộng được 12,45 tỷ đồng, chiếm 9% trong tổng nguồn huy đ ộng tại chỗ. Trong
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 2 n ăm tiếp theo Chi nhánh không sử dụng h ình thức này thì đến năm 2001 ngân h àng huy động qua hình thức n ày là 14,497 tỷ đ ồng, chiếm 5%. Năm 2002 là 22,564 tỷ đồng chiếm 7% tổng nguồn vốn huy động tại chỗ. Vì th ế, Chi nhánh cần phát huy tốt hơn nữa h ình thức huy động n ày để thu hú t vốn. Tuy nhiên, khó kh ăn là ở chỗ Chi nhánh chỉ đ ược phát h ành tín phiếu, trái phiếu khi Ngân hàng Công thương Việt nam cho phép vào nh ững thời điểm Chi nhánh thiếu hụt vốn đầu tư cho vay. Do đó, Chi nhánh không tự chủ được số vốn huy động được thông qua hình thức này. Tuy nhiên, mức tăng trưởng huy động vốn ngắn hạn là khá lớn qua các năm. Chúng ta sẽ so sánh qua bảng 7 sau: Bảng 7: Tình hình tăng trưởng của nguồn vốn ngắn hạn. Ch ỉ tiêu 1998 1999 2000 2001 2002 Tổng số huy động 106.749 112.916 124.899 175.087 197.039 Tăng trưởng tuyệt đối - 6 .167 1 .983 50.18821.952 Tốc độ tăng trưởng - 5 .7 1 .7 40.2 12.5 ( Nguồn: Phòng tổng hợp – Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bến Thuỷ ) Ta th ấy, nguồn vốn ngắn hạn huy đ ộng được qua các năm đều có sự tăng trưởng. Từ n ăm 2001, Chi nhánh đã có sự gia tăng nhanh trong huy động vốn ngắn hạn. Năm 2001 tăng hơn 50 tỷ đồng so với năm 2000, tốc độ tăng trư ởng là 40%. Đây là mốc đánh dấu bước phát triển mạnh mẽ trong công tác huy động vốn, là nền tảng cho công tac huy đ ộng vốn những n ăm sau. Trên đây chúng ta đ ã xem xét th ực trạng huy động vốn của Chi nhánh 5 n ăm qua. Nhìn chung, tình hình huy động đ ã có b ước chuyển biến tích cực trong các năm, đó
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com là t ỷ lệ tăng trư ởng tuyệt đ ối tăng đều qua các năm. Tuy nhiên, số lượng huy động vốn thực tế vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đầu tư cho vay của Chi nhánh. Cho nên h àng năm ngân hàng vẫn phải nhận nguồn vốn điều hoà từ Ngân hàng Công thương Việt nam. 2 . Tình hình huy động vốn trung - dài h ạn. Chi nhánh hiện nay đang sử dụng các hình thức huy động vốn trung- dài h ạn bằng các hình thức sau đây: Nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế có kỳ hạn 12 tháng và trên 12 - tháng(TG CKH). Nhận tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 12 tháng. - Phát hành trái phiếu có kỳ hạn 1 n ăm, 2 năm. - Trong 5 năm qua, Chi nhánh tình hình huy động vốn trung-dài hạn thực tế như sau: Bảng 8: Tình hình huy động vốn trung- d ài h ạn Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 1998 1999 2000 2001 2002 Tiền gửi CKH 2 .012 2 .546 1 .250 0 0 Tiền gửi TK 30.05954.24759.82392.43084.097 Trái phiếu 0 0 0 0 19.500 Tổng số 32.07156.79361.07392.430103.597 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán n ăm1998-2002 Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bến Thuỷ)
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Nhìn vào bảng 7 ta dễ dàng nhận thấy tổng số vốn huy động trung- dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ, cũng như con số tuyệt đối của nguồn vốn trung-dài hạn là khá nhỏ so với tổng nguồn vốn huy đ ộng. Điều này là h ậu quả của nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân hết sức quan trọng là do Chi nhánh chưa có sự đ a dạng trong n ghiệp vụ huy động vốn trung- dài h ạn. Tuy vậy, nguồn vốn huy đ ộng có sự tăng trư ởng vững chắc qua các n ăm. Năm 1999 so với 1998 thì Chi nhánh huy động tăng 34 tỷ đồng chiếm 33% tổng nguồn huy đ ộng tại chỗ. Năm 2000, ngân hàng huy động được 61 tỷ đồng, chiếm 32%; n ăm 2001 là 94 tỷ, chiếm 35% và cho tới cuối năm 2002 thì con số là 120 tỷ đồng, chiếm 40% tổng nguồn huy động tại chỗ. Những kết quả trên là dựa chủ yếu vào hình thức huy đ ộng bằng tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 12 tháng. Còn hình thức huy đ ộng từ tiền gửi của các tổ chức kinh tế không đáng kể. Năm 1998, ngân hàng đã huy động được 30 tỷ đồng từ tiền gửi tiết kiệm của dân cư với thời hạn 12 tháng; năm1999, 2000, 2001, 2002 con số theo thứ tự là 54 tỷ, 59 tỷ, 94 tỷ, 100 tỷ đồng. Năm 2001 đ ã đ ánh dấu bước chuyển biến tích cực trong việc huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm; tăng 1,6 lần so với năm 2000. Bên cạnh đó thì đến năm 2002 thì Chi nhánh mới được phép huy động vốn bằng h ình thức phát h ành trái phiếu. Năm 2002, Chi nhánh đã huy đ ộng được 19,5 tỷ đồng từ phát h ành trái phiếu. Đây là dấu hiệu đáng mừng cho việc huy động trong th ời gian tới. Chi nh ánh cần phát huy hơn nữa việc huy động vốn bằng hình thức n ày. Tuy nhiên, chúng ta có thể thấy rõ được tình hình tăng trư ởng của nguồn vốn trung- d ài hạn thông qua bảng 9 sau:
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Bảng 9: Tình hình tăng trưởng của nguồn vốn trung – dài hạn Ch ỉ tiêu 1998 1999 2000 2001 2002 Tổng số huy động 32.07156.79361.07392.430103.597 Tăng trưởng tuyệt đối 24.7224 .280 31.35711.167 Tốc độ tăng trưởng 77.3 7 .5 51.4 12.1 ( Nguồn: Phòng tổng hợp – Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bến thuỷ) Cũng như nguồn vốn ngắn hạn, nguồn vốn trung – dài hạn có sự tăng trưởng khá vững chắc, năm sau cao h ơn năm trước. Năm 2000, Chi nhánh con số tăng trưởng tuyệt đối là 4,2 tỷ đồng so với n ăm 1999; với tốc độ tăng trưởng là 7,5%. Tuy nhiên, đ ến n ăm 2001, Chi nhánh đã có sự tăng trưởng vượt bậc. So với n ăm 2000, năm 2001 Chi nhánh huy động tăng 31 tỷ đ ồng, với tốc độ tăng trưởng là 51%. Và cho đ ến n ăm 2002, tăng 11,167 tỷ đồng; tốc độ tăng trưởng là 12,1%. Nhìn chung thì n guồn vốn trung – dài hạn huy động được tăng trưởng qua các n ăm từ 1998 - 2002. Tuy nhiên, tỷ trọng nguồn vốn trung – dài hạn trong tổng nguồn vốn huy đ ộng tại chỗ là rất nhỏ. Chi nhánh cần phải khắc phục nhược đ iểm này nhằm thu hút nhiều h ơn n ữa nguồn vốn trung – dài h ạn phục vụ nhu cầu của Chi nhánh. Từ những nhận xét trên, ta thấy Chi nhánh cần thúc đẩy việc huy đ ộng vốn trung- d ài h ạn cho phù hợp với nhu cầu của mình. Đó là, phải có nhiều h ơn nữa các hình thức huy động vốn trung- d ài h ạn để thu hút vốn. III. Đánh giá chung về công tác huy đ ộng vốn của Chi nhánh Ngân h àng công thương Bến Thuỷ trong những năm qua. Ho ạt động của Chi nhánh Ngân h àng Công thương Bến Thuỷ cũng như hoạt động của các ngân h àng khác đ ều chịu sự tác động của môi trường kinh doanh, chính
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com sách pháp luật của Nhà nước và các yếu tố liên quan đến bản thân ngân hàng. Do vậy hoạt động huy động vốn cũng chịu ảnh hưởng trực tiếp từ nhiều nhân tố đó . Từ thực trạng huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bến Thuỷ em rút ra được những thành tựu mà ngân hàng đã đạt được cũng như những khó khăn còn vướng mắc như sau: 1 . Những kết quả đạt được: Trong năm qua Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ đã chủ động xác đ ịnh rõ chiến lược, phương châm hoạt động kinh doanh trong từng thời kỳ. Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích kỹ những khó kh ăn và thuận lợi, những thời cơ và thách thức của hoàn cảnh cụ thể cũng như dự đoán những vấn đ ề mới nảy sinh. Vì vậy trong hoạt động kinh doanh nói chung và ho ạt động huy động vốn nói riêng đều đạt đ ược nhiều thành tựu đáng kể. Sau đây là những th ành tựu ngân hàng đ ạt được trong hoạt động huy động vốn - Công tác huy động vốn ngày càng phát triển, doanh số huy đ ộng vốn tại chỗ n gày càng tăng lên, đáp ứng khả năng sử dụng vốn của ngân hàng, giảm bớt các khoản vay từ bên ngoài( ngu ồn vốn huy động tăng nhanh từ 199,224 tỷ đồng năm 1998 lên 581,081 tỷ đ ồng năm 2002). - Các hình thức và nguồn huy động vốn càng ngày đ ược đa d ạng hoá. - Các kênh huy động vốn càng ngày được mở rộng. Ngân hàng đã áp dụng thành công nghiệp vụ quỹ tiết kiệm gắn với dịch vụ thanh toán chuyển tiền nên đã tạo được sức hút khá lớn lượng khách hàng đến giao dịch. - Cơ sở vật chất, công nghệ ngân hàng phục vụ hoạt động nghiệp vụ huy động vốn đ ã và đang được đổi m ới, nâng cấp .
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Trình độ cán bộ ngày càng được nâng cao. - Quan hệ của ngân hàng đối với các ngân h àng khác trong nư ớc ngày một phát triển hỗ trợ đắc lực cho việc huy đ ộng vốn và sử dụng vốn của ngân hàng - Tích cực khai thác và huy động nguồn vốn tại chỗ, Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ đ ã tranh thủ đ ược sự hỗ trợ kịp thời, có hiệu quả của nguồn vốn trong nội bộ Ngân h àng Công thương Việt Nam, đáp ứng thoả mãn kịp thời mọi nhu cầu hợp lý về vốn của khách h àng . Những thành tựu mà ngân hàng đạt đư ợc trong công tác huy động vốn là do: - Trạng thái phát triển của nền kinh tế tỉnh Nghệ An trong những năm qua. Những n ăm qua, với sự nỗ lực phấn đấu của toàn Đảng, to àn dân đ ã thu được những thành tựu đáng kể. Nền kinh tế tiếp tục phát triển trên nhiều lĩnh vực. Kết cấu hạ tầng được cải thiện, năng lực sản xuất được năng cao thúc đẩy tăng cường và chuyển d ịch cơ cấu ngành nghề, tạo đ iều kiện phát triển cho thời kỳ sau. Đời sống vật chất của nhân dân ngày càng được nâng lên, rút ngắn khoảng cách chênh lệch về kinh tế của địa phương so với mức trung bình của cả nước. Những kết quả đạt đ ược này đ ã góp phần thúc đẩy công tác huy động vốn của Chi nhánh. - Ngân hàng đã sử dụng những hình thức huy động vốn phù hợp với tình hình thực tế của ngân hàng và tình hình phát triển của địa phương, địa b àn mà ngân hàng hoạt động. - Sự bố trí hợp lý các nhân viên ngân hàng vào công việc phù h ợp của ban lãnh đ ạo ngân hàng. Thái đ ộ phục vụ tận tình của nhân viên ngân hàng đối với khách h àng .
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Nhà n ước ta đã thành lập Công ty bảo hiểm tiền gửi nhằm bảo vệ lợi ích cho n gười gửi tiền, đ iều này làm tăng niềm tin của khách hàng đối với ngân hàng, đối với đồng tiền. - Ngân hàng đ ã làm tốt công tác sử dụng vốn, hiệu quả kinh doanh cao. Do vậy u y tín ngân hàng được nâng lên trên thị trường. Từ số lượng doanh nghiệp và tổ chức kinh tế, cá nhân quan hệ với ngân hàng phát triển. Điều này có nghĩa là tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng lên. - Ngân hàng Công thương Việt Nam luôn dành cho Chi nhánh một hạn mức vốn đ iều ho à cần thiết dựa trên yêu cầu của chính ngân hàng . 2 . Những hạn chế và nguyên nhân. 2 .1.Hạn chế. - Cơ chế lãi suất chưa thực sự tạo ra được sự hấp dẫn với khách hàng, trong đó các hình thức dịch vụ cũng chưa được phát triển nhiều. - Chưa đa d ạng hoá các h ình thức huy động vốn trung và dài h ạn . - Chính sách khách hàng, công tác tuyên truyền quảng cáo chưa được chú trọng. - Các dịch vụ mới, công cụ mới, phương tiện mới cho hoạt động ngân hàng tuy có cố gắng cải thiện nhưng vẫn còn chậm. - Công tác thông tin trong hệ thống ngân h àng chưa được vi tính hoá toàn bộ, hạn chế trong các công tác xử lý nghiệp vụ, hạn chế việc tìm hiểu thị trường, tìm hiểu thông tin về khách h àng và đối thủ cạnh tranh. - Cơ sở vật chất còn hạn chế, công nghệ còn lạc hậu, nhiều quỹ tiết kiệm của Chi nhánh còn ho ạt động thủ công.
  9. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Trong thời gian qua, Chi nhánh đ ã coi trọng và bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên. Tuy nhiên, đội nghũ cán bộ còn non trẻ, thiếu kinh nghiệm, trình độ chuyên môn còn bị hạn chế. - Tốc độ tăng trư ởng của vốn huy động tại chỗ hiện nay thấp hơn nhu cầu sử dụng vốn. Do vậy đơn vị phải nhận một lư ợng vốn điều hoà nội bộ hàng năm. Điều này càng làm cho sự phụ thuộc của chi nhánh với Ngân h àng Công thương trung ương Việt Nam ngày càng tăng. 2 .2. Nguyên nhân. - Những khó khăn của tỉnh Nghệ An ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của Chi nhánh. Nghệ An vẫn là một tỉnh ngh èo, tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm và chư a vững chắc. Công tác tổ chức, sắp xếp lại, cổ phần hoá doanh nghiệp Nh à nư ớc còn triển khai chậm. Do vậy hoạt động ngân h àng của Chi nhánh cũng bị ảnh hưởng không tốt của nhân tố này. - Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bến Thuỷ phải chịu sự điều hoà trực tiếp của Ngân hàng Công thương Việt nam nên các phương thức huy động vốn mà ngân h àng Công thương Bến Thuỷ áp dụng phải tuân theo quy định của NHCTVN do vậy có những điều không phù hợp với tình hình th ực tế của ngân hàng. Các hình thức huy động vốn của Chi nhánh còn b ị hạn chế, do đó cần phải đ a d ạng hoá h ơn nữa các hình thức huy động vốn nhằm tăng nguồn vốn huy động tại chỗ đ áp ứng nhu cầu đầu tư cho vay.
  10. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Thời gian nhận tiền gửi của các Ngân hàng Th ương mại quốc doanh Việt nam h iện nay đều được quy định từ 7 giờ sáng cho đến 15 giờ 30 phút. Trong tình hình thức tế tỉnh Nghệ An, giờ làm việc là từ 7 giờ sáng cho đ ến 17 giờ. Như vậy, Chi nhánh bị hạn chế bởi nguồn tiền gửi có thể nhận được là số tiền bán hàng trong n gày của các đơn vị kinh tế, số tiền của cán bộ công nhân viên sau giờ làm việc mới gửi được,... - Ngân hàng công th ương Bến Thuỷ trư ớc đây là chi nhánh trực thuộc Ngân hàng Công thương Nghệ An. Năm 1995 m ới đ ược nâng cấp trực thuộc Ngân hàng Công thương Việt nam. Do đó trong tiềm thức của người dân, các tổ chức kinh tế đều cho rằng Chi nhánh trực thuộc Ngân h àng Công thương Nghệ An. Nên thay vì giao dịch với Chi nhánh thì họ lại giao dịch với Ngân hàng công thương Ngh ệ An. Do vậy đ ã ảnh hưởng rất nhiều tới số vốn huy động của Chi nhánh. - Chi nhánh ngân hàng Công thương Bến Thuỷ nằm trên đ ịa bàn Bến Thuỷ- Trường Thi không mấy thuận lợi, dân cư chủ yếu là công nhân, thợ thủ công, buôn b án nhỏ với thu nhập thấp, tích luỹ ít ỏi. Điều này ảnh hưởng trực tiếp tới lượng tiền gửi tiết kiệm mà Chi nhánh có thể huy đ ộng. Đặc biệt đối với Ngân hàng Công thương Bến Thuỷ trong tổng nguồn huy đ ộng tại chỗ thì t ỷ trọng tiền gửi tiết kiệm khá cao (>70%). Do vậy nó càng ảnh hưởng nhiều hơn tới công tác huy đ ộng vốn. - Ngân hàng Công thương Bến Thuỷ hoạt động trong môi trường cạnh tranh khốc liệt. Tỉnh Nghệ An là một tỉnh nghèo, n ền công nghiệp chưa phát triển, thu nhập d ân cư th ấp nh ưng trên địa bàn tỉnh tồn tại trên 20 ngân hàng và trên địa b àn thành phố Vinh có 6 ngân hàng trong đó có 4 ngân hàng thương m ại quốc doanh, 1 ngân
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2