1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

VĂN HỮU TÀI

TTĂĂNNGG HHUUYYẾẾTT ÁÁPP ỞỞ NNGGƯƯỜỜII MM’’NNÔÔNNGG

TTẠẠII XXÃÃ YYAANNGG TTAAOO,, LLĂĂKK,, ĐĐĂĂKK LLĂĂKK NNĂĂMM 22000099::

TTỶỶ LLỆỆ HHIIỆỆNN MMẮẮCC VVÀÀ MMỘỘTT SSỐỐ YYẾẾUU TTỐỐ LLIIÊÊNN QQUUAANN

CHUYÊN NGÀNH : NỘI KHOA

MÃ SỐ

: 60 72 20

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trương Quang Bình

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - Năm 2009

2

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả

trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong bất kỳ công

trình nghiên cứu nào khác.

TP. Hồ Chí Minh, năm 2009

Văn Hữu Tài

3

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cam ñoan

Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục các bảng

Danh mục các biểu ñồ và sơ ñồ

Trang

ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................................................... 01

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................... 04

1.1. Tổng quan về bệnh tăng huyết áp .............................................................................. 04

1.2. Tỷ lệ hiện mắc và xu hướng THA trong các nghiên cứu trước ñây ............................ 10

1.3. Một số yếu tố liên quan với THA trong các nghiên cứu trước ñây ............................. 16

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................... 32

2.1. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................................... 32

2.2. Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu ............................................................................. 32

2.3. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................ 32

2.4. Thu thập số liệu ......................................................................................................... 35

2.5. Xử lý và phân tích số liệu .......................................................................................... 44

2.6. Điều tra thử ............................................................................................................... 45

2.7. Các bước tiến hành nghiên cứu trên thực ñịa ............................................................. 46

2.8. Y ñức ........................................................................................................................ 47

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................................. 48

3.1. Đặc tính chung của mẫu nghiên cứu .......................................................................... 48

3.2. Tỷ lệ hiện mắc và phân bố THA theo một số biến số nền .......................................... 49

3.3. Về tỷ lệ, phân bố và liên quan của một số yếu tố với THA ........................................ 53

3.4. Mối liên quan giữa một số yếu tố với THA qua phân tích ña biến .............................. 72

Chương 4: BÀN LUẬN ........................................................................................................ 74

4.1. Về mẫu nghiên cứu ................................................................................................... 74

4.2. Về tỷ lệ hiện mắc và phân bố THA theo một số biến số nền ...................................... 76

4.3. Về tỷ lệ, phân bố và liên quan của một số yếu tố với THA ........................................ 84

4.4. Về mối liên quan giữa một số yếu tố với THA qua phân tích hồi quy ña

4

4.5. Những ñiểm mạnh và yếu của ñề tài ........................................................................ 100

KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 102

KIẾN NGHỊ ....................................................................................................................... 104

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

biến ................................................................................................................................ 98

5

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

: Body Mass Index (Chỉ số khối cơ thể)

BMI

: Huyết áp

HA

: Joint National Committee (Ủy ban liên hợp quốc gia)

JNC

KNLĐ : Khả năng lao ñộng

: Odds Ratio (Tỷ số chênh)

OR

: Prevalence Ratio (Tỷ số tỷ lệ hiện mắc)

PR

: Tăng huyết áp

THA

: World Health Organization (Tổ chức y tế thế giới)

WHO

: Waist Hip Ratio (Tỷ số vòng bụng/mông)

WHR

KTC 95% : Khoảng tin cậy 95%

6

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 1.1: Phân loại HA theo Tổ chức y tế thế giới (1978) .................................................... 04

Bảng 1.2: Phân loại HA theo JNC 5 (1993) .......................................................................... 05

Bảng 1.3: Phân loại HA theo JNC 6 (1997) .......................................................................... 05

Bảng 1.4: Phân loại HA theo JNC 7 (2003) .......................................................................... 06

Bảng 1.5: Phân loại các mức THA theo Hiệp hội THA và Hiệp hội tim mạch châu Âu

(2007) ................................................................................................................ 07

Bảng 1.6: Các ngưỡng HA áp dụng ñể chẩn ñoán THA theo cách ño .................................... 08

Bảng 1.8: Tỷ lệ các phân mức HA theo JNC 6 trong các nghiên cứu trước ñây tại Việt Nam

........................................................................................................................... 15

Bảng 1.9: Tỷ lệ các phân mức HA theo JNC 7 trong các nghiên cứu trước ñây tại Việt Nam

........................................................................................................................... 16

Bảng 1.10: Tỷ lệ THA theo giới trong các nghiên cứu trước ñây tại Việt Nam ..................... 18

Bảng 2.1: Cỡ mẫu cho ước lượng tỷ lệ yếu tố liên quan với THA dựa vào tỷ lệ trong một

số nghiên cứu trước ñây ................................................................................... 33

Bảng 2.2: Phân loại các mức cân nặng theo BMI áp dụng cho người châu Á trưởng thành ... 36

Bảng 3.1: Đặc tính chung của mẫu nghiên cứu ..................................................................... 48

Bảng 1.7: Tỷ lệ hiện mắc THA qua một số nghiên cứu tại Việt Nam ................... 13

Bảng 3.2: Phân bố các mức HA theo JNC 7 ............................................................. 49

Bảng 3.3: Phân bố tỷ lệ THA theo nhóm tuổi và giới .............................................. 50

Bảng 3.4: Tỷ lệ THA ñiều chỉnh theo tuổi tại cộng ñồng. ....................................... 51

Bảng 3.5: Phân bố tỷ lệ THA theo giới tính, học vấn, nghề nghiệp và tình

trạng hôn nhân ................................................................................................ 52

Bảng 3.6: Phân bố tỷ lệ tiền sử gia ñình có THA ...................................................... 53

Bảng 3.7: Phân bố tỷ lệ người thân trong gia ñình bị THA ..................................... 54

Bảng 3.8: Phân bố tỷ lệ THA theo tiền sử gia ñình có THA ................................... 54

Bảng 3.9: Phân bố tỷ lệ các mức cân nặng theo BMI ............................................... 55

Bảng 3.10: Phân loại thừa cân và béo phì theo theo một số biến số nền .............. 55

7

Bảng 3.11: Phân bố tỷ lệ THA theo mức ñộ BMI ..................................................... 56

Bảng 3.12: Phân bố béo bụng theo giới tính và nhóm tuổi ...................................... 57

Bảng 3.13: Phân bố tỷ lệ THA theo béo bụng .......................................................... 57

Bảng 3.14: Phân bố tỷ lệ tình trạng hút thuốc lá ........................................................ 58

Bảng 3.15: Tỷ lệ người ñang hút thuốc lá phân theo giới và nhóm tuổi ............... 59

Bảng 3.16: Phân bố mức ñộ và thời gian hút thuốc ở những người hiện ñang

hút thuốc ........................................................................................................ 60

Bảng 3.17: Phân bố tỷ lệ THA theo hút thuốc lá ....................................................... 61

Bảng 3.18: Phân bố tỷ lệ tình trạng uống rượu .......................................................... 62

Bảng 3.19: Tỷ lệ người ñang uống rượu phân theo giới và nhóm tuổi.................. 63

Bảng 3.20: Tỷ lệ uống rượu nhiều phân theo giới và nhóm tuổi ........................... 64

Bảng 3.21: Phân bố tỷ lệ các loại rượu bia thường uống ........................................ 65

Bảng 3.22: Phân bố tỷ lệ THA theo uống rượu ......................................................... 65

Bảng 3.23: Phân bố tỷ lệ ăn mặn theo giới và nhóm tuổi ........................................ 66

Bảng 3.24: Phân bố tỷ lệ THA theo thói quen ăn mặn ............................................. 67

Bảng 3.25: Phân bố tỷ lệ người có thói quen ăn chất béo ñộng vật theo giới và

nhóm tuổi ...................................................................................................... 67

Bảng 3.26: Phân bố tỷ lệ các dầu mỡ thường sử dụng khi chế biến thức ăn ........ 68

Bảng 3.27: Phân bố tỷ lệ THA theo thói quen ăn chất béo ñộng vật ..................... 68

Bảng 3.28: Phân bố tỷ lệ các mức hoạt ñộng thể lực theo giới ............................... 69

Bảng 3.29: Tỷ lệ các mức hoạt ñộng thể lực phân theo nhóm tuổi ....................... 69

Bảng 3.30: Phân bố tỷ lệ THA theo hoạt ñộng thể lực ............................................. 70

Bảng 3.31: Phân bố tỷ lệ không có thói quen ñi bộ thường xuyên theo giới và

nhóm tuổi ..................................................................................................... 70

Bảng 3.32: Phân bố tỷ lệ THA theo không có thói quen ñi bộ thường xuyên ..... 71

Bảng 3.33: Mối liên quan giữa một số yếu tố với THA có ý nghĩa thống kê

qua phân tích ña biến bằng hồi qui Poisson ........................................... 73

8

Bảng 4.1: So sánh dân số mục tiêu và mẫu nghiên cứu về tỷ lệ giới tính và

Bảng 4.2: Phân bố tỷ lệ các mức HA trong nghiên cứu chúng tôi và một số nghiên cứu

khác ................................................................................................................. 79

nhóm tuổi ...................................................................................................... 75

Bảng 4.3: Các yếu tố có liên quan ñộc lập với THA trong một số nghiên cứu ... 99

9

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ

Sơ ñồ 2.1: Bản ñồ hành chính huyện Lăk, tỉnh Đăk Lăk ....................................................... 32

Sơ ñồ 2.1: Sơ ñồ tổ chức ñiều tra .................................................................................. 40

Biểu ñồ 3.1: Phân bố PR của THA theo nhóm tuổi và giới tính ............................. 51

Biểu ñồ 3.2: Phân bố tỷ lệ hút thuốc lá theo giới tính .............................................. 58

Biểu ñồ 3.3: Phân bố tỷ lệ uống rượu theo giới tính ................................................. 62

Biểu ñồ 3.4: PR của mối liên quan giữa một số yếu tố với THA qua phân tích

hồi quy ña biến Poisson ........................................................................... 72

10

ĐẶT VẤN ĐỀ

Tăng huyết áp (THA) là một vấn ñề sức khỏe cộng ñồng quan trọng tại

các nước trên thế giới vì chiếm tỷ lệ khá cao, có xu hướng ngày càng tăng và

gây ra nhiều biến chứng gây tử vong và tàn phế. Theo Kearney [63], năm

2000, tỷ lệ hiện mắc THA ở người trưởng thành trên toàn cầu là 26,4% với

972 triệu người bị THA, ñồng thời dự ñoán vào năm 2025, tỷ lệ hiện mắc

THA tăng lên 29,2% với 1,56 tỷ người bị THA, tăng khoảng 60% so với năm

2000. THA là yếu tố nguy cơ hàng ñầu ñối với tử vong với 7,1 triệu người

chết hằng năm, chiếm khoảng 13% số người tử vong toàn cầu và là nguyên

nhân ñứng thứ ba, chiếm 4,5% của gánh nặng bệnh tật trên toàn cầu với 64

triệu người sống trong tàn phế [50]. Tại Việt Nam, theo thống kê của Bộ Y tế

và Cục thống kê quốc gia, cho thấy THA là nguyên nhân ñứng thứ ba trong

các nguyên nhân tử vong và nguyên nhân thứ 6 ñối với gánh nặng của bệnh

tật trong các bệnh viện [6]; ñồng thời tỷ lệ hiện mắc THA trong cộng ñồng gia

tăng nhanh theo thời gian: năm 1960 (1%) [7], năm 1992 (11,7%) [31], năm

2002 (16,3%) [17], năm 2005 (26,5%) [27], năm 2008 (27,2%) [12].

Tỷ lệ THA ngày càng gia tăng trên toàn cầu vì sự gia tăng về tuổi thọ và

tần suất các yếu tố nguy cơ, ñặc biệt là béo phì do thức ăn nhanh và ít vận

ñộng thể lực [3],[22] và tỷ lệ này có khoảng dao ñộng rất lớn phụ thuộc vào

ñặc tính của mẫu nghiên cứu, ñặc biệt là về chủng tộc, nhóm tuổi và giới tính

[64] và một số yếu tố khác như vùng ñịa lý, lối sống, nghề nghiệp, trình ñộ

học vấn, ñiều kiện sống và các hành vi liên quan [44],[53].

Đăk Lăk là tỉnh miền núi, có 44 dân tộc cùng chung sống, ñiều kiện kinh

tế xã hội còn khó khăn, dân tộc thiểu số tại chỗ chủ yếu là người Ê Đê và

M’nông [25]. Huyện Lăk nằm phía nam tỉnh Đăk Lăk, bao gồm 16 dân tộc

anh em, trong ñó dân tộc M’nông chiếm cao nhất với 31.156 người, chiếm

52% dân số của huyện, trong ñó ñặc biệt Yang Tao là một xã nằm phía ñông

11

bắc của huyện Lăk, bao gồm khoảng 7.000 nhân khẩu nhưng là xã có ña số

người M’nông sinh sống với 6639 người, chiếm 95% dân số toàn xã và 21%

người dân tộc M’nông của huyện Lăk [25].

Việc ñiều tra tỷ lệ hiện mắc THA và các yếu tố liên quan ñến THA ở từng

dân tộc cũng như ở các vùng ñịa lý khác nhau là cần thiết, nhằm ñề ra các

biện pháp truyền thông về giáo dục sức khỏe ñể chăm sóc tốt sức khỏe cho

ñồng bào các dân tộc. Nhiều nghiên cứu về THA ñã ñược tiến hành nhiều nơi

ở Việt Nam và khu vực Tây Nguyên nhưng ít thấy nghiên cứu trên các dân

tộc thiểu số. Một số nghiên cứu trước ñây trên dân tộc thiểu số ở khu vực Tây

Nguyên cho thấy tỷ lệ THA ở các dân tộc thiểu số Kon Tum năm 2002 là

12,54% [2]; ở dân tộc Nùng tại xã Cuôr Knia, Buôn Đôn, Đăk Lăk năm 2005

là 15,4% [1]; ở dân tộc Ê Đê tại thành phố Buôn Ma Thuột, Đăk Lăk năm

2008 là 21% [30]. Hiện tại chưa có nghiên cứu nào về tình trạng THA và các

yếu tố liên quan ñến THA của người dân tộc M’nông trên ñịa bàn tỉnh Đăk

Lăk nói riêng và ở Việt Nam nói chung. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành

nghiên cứu này nhằm xác ñịnh tỷ lệ và một số yếu tố liên quan ñến THA ở

người dân tộc M’nông trên ñịa bàn xã Yang Tao, huyện Lăk, tỉnh Đăk Lăk

năm 2009.

Câu hỏi nghiên cứu: Tỷ lệ hiện mắc THA và một số yếu tố liên quan ñến

THA ở người M’nông từ 18 tuổi trở lên tại xã Yang Tao, huyện Lăk, tỉnh Đăk

Lăk trong năm 2009 là bao nhiêu? Yếu tố nào liên quan ñộc lập với tỷ lệ hiện

mắc THA?

Mục tiêu nghiên cứu:

1. Mục tiêu tổng quát

Xác ñịnh tỷ lệ hiện mắc THA và một số yếu tố liên quan ñến THA ở

người M’nông từ 18 tuổi trở lên tại xã Yang Tao, huyện Lăk, tỉnh Đăk Lăk

trong năm 2009.

12

2. Mục tiêu cụ thể

2.1 Xác ñịnh tỷ lệ hiện mắc THA ở người M’nông từ 18 tuổi trở lên tại xã

Yang Tao, huyện Lăk, tỉnh Đăk Lăk trong năm 2009.

2.2 Xác ñịnh tỷ lệ và phân bố một số yếu tố liên quan ñến THA ở người

M’nông từ 18 tuổi trở lên tại xã Yang Tao, huyện Lăk, tỉnh Đăk Lăk

trong năm 2009.

2.3 Xác ñịnh mối liên quan giữa một số yếu tố với tỷ lệ hiện mắc THA ở

người M’nông từ 18 tuổi trở lên tại xã Yang Tao, huyện Lăk, tỉnh Đăk

Lăk trong năm 2009.

13

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Tổng quan về bệnh tăng huyết áp

1.1.1. Định nghĩa và phân loại THA

Định nghĩa và phân loại THA thay ñổi theo thời gian ñể ñáp ứng với sự

hiểu biết tốt hơn về sinh bệnh học, sự xem xét tỷ lệ tử vong trong ngành công

nghiệp bảo hiểm cuộc sống, các nghiên cứu về huyết áp (HA) trong các dân

số khác nhau, sự tương tác giữa các mức HA với bệnh kèm theo, các nghiên

cứu giới hạn của hậu quả sức khỏe liên quan ñến HA và lượng giá liệu pháp

dùng thuốc hạ áp hiệu quả. Xác ñịnh giới hạn trên của khoảng HA bình

thường cho người trưởng thành dựa trên phát hiện mang tính dịch tễ học, liên

quan ñến các mức HA ñến nguy cơ cho hậu quả bất lợi trong dân số và các

bằng chứng từ các thử nghiệm lâm sàng chứng minh giảm yếu tố nguy cơ cho

hậu quả bất lợi khi ñiều trị thuốc hạ áp [55].

Năm 1978, WHO ñưa ra phân loại HA, gồm 3 mức ñộ sau:

Bảng 1.1: Phân loại HA theo WHO (1978) [7]

Phân loại HA tâm thu HA tâm trương

Bình thường < 140 mmHg và <90 mmHg

THA giới hạn 140-159 mmHg và/hoặc 90-94 mmHg

THA ≥ 160 mmHg và/hoặc ≥ 95 mmHg

Phân loại này ñưa ra hai vấn ñề chính: (1) mức HA dùng chẩn ñoán THA

là 160/95 mmHg, và (2) ñưa phân loại THA giới hạn, mà không ñưa ra phân

ñộ THA.

Áp dụng phân loại này trong chẩn ñoán THA kéo dài suốt 15 năm nhưng

người ta thấy rằng có một số vấn ñề bất hợp lý vì có những bệnh nhân có HA

là 150/90 mmHg nhưng có một số tai biến như suy tim, bệnh mạch vành, ñột

quỵ… nên JNC 5 ra ñời vào năm 1993 nhằm xác ñịnh mức HA mới dùng ñể

chẩn ñoán THA.

14

Bảng 1.2: Phân loại HA theo JNC 5 (1993) [7]

Phân loại HA tâm thu HA tâm trương

Bình thường < 130 mmHg và <85 mmHg

Bình thường cao 130-139 mmHg và/hoặc 85-89 mmHg

THA ñộ 1 140-159 mmHg và/hoặc 90-99 mmHg

THA ñộ 2 160-179 mmHg và/hoặc 100-109 mmHg

THA ñộ 3 180-209 mmHg và/hoặc 110-119 mmHg

THA ñộ 4 ≥ 210 mmHg và/hoặc ≥ 120 mmHg

JNC 5 ñã bỏ khái niệm THA giới hạn, khẳng ñịnh mức chẩn ñoán THA

mới là 140/90 mmHg, thấp hơn so với WHO ñã ñưa ra. Tuy nhiên các nghiên

cứu và theo dõi tiếp ñã khẳng ñịnh rằng ñã bỏ sót vấn ñề trong bệnh lý THA,

bên cạnh con số THA còn có yếu tố nguy cơ tim mạch; vì thế JNC 6 ra ñời

vào năm 1997.

Bảng 1.3: Phân loại HA theo JNC 6 (1997) [7]

Phân loại HA tâm thu HA tâm trương

Tối ưu < 120 mmHg và <80 mmHg

Bình thường 120-129 mmHg và 80-84 mmHg

Bình thường cao 130-139 mmHg và/hoặc 85-89 mmHg

THA ñộ 1 140-159 mmHg và/hoặc 90-99 mmHg

THA ñộ 2 160-179 mmHg và/hoặc 100-109 mmHg

THA ñộ 3 ≥ 180 mmHg và/hoặc ≥ 110 mmHg

JNC 6 ra ñời ñã phân tích những thất bại của JNC 5 và ñưa ra ba vấn ñề

chính: (1) Xếp lại phân loại THA, bao gồm chỉ 3 ñộ; (2) Khẳng ñịnh THA

không ñơn thuần là con số HA mà còn bao gồm cả yếu tố nguy cơ làm tăng

thái ñộ ñiều trị THA; (3) Phân tầng nguy cơ và ñiều trị.

Năm 2003, JNC 7 ñưa ra cách phân loại THA mới thay ñổi cách nhìn về

các mức HA.

15

Bảng 1.4: Phân loại HA theo JNC 7 (2003) [44]

Phân loại HA tâm thu HA tâm trương

Bình thường < 120 mmHg và <80 mmHg

Tiền THA 120-139 mmHg và 80-89 mmHg

THA ñộ 1 140-159 mmHg và/hoặc 90-99 mmHg

THA ñộ 2 ≥ 160 mmHg và/hoặc ≥ 100 mmHg

JNC 7 ra ñời và ñưa ra 3 vấn ñề chính: (1) Đưa ra phân loại tiền THA,

một mức phân loại gộp chung hai loại mức HA bình thường và HA bình

thường cao trong phân loại JNC 6, vì quan sát trên 1 triệu người ñã chỉ ra rằng

tử vong do bệnh tim thiếu máu cục bộ và ñột quỵ gia tăng nhanh chóng theo

ñường thẳng hướng lên trên, bắt ñầu từ mức HA 115/75 mmHg; khi HA tâm

thu tăng 20 mmHg hoặc HA tâm trương tăng 10 mmHg thì tử suất do bệnh

tim thiếu máu cục bộ và ñột quỵ gia tăng gấp ñôi và nó ñược nêu ra ñể nhận

biết những người có tăng nguy cơ bị THA, nhằm lưu ý cho bác sỹ và bệnh

nhân về nguy cơ này và khuyến khích việc can thiệp ñể phòng ngừa hoặc làm

chậm tiến triển bệnh; (2) kết hợp THA ñộ 2 và ñộ 3 trong JNC 6 thành một

nhóm là THA ñộ 2, nguyên nhân xuất phát từ thực tế là cách ñiều trị hai nhóm

này trước ñây là tương ñương nhau; (3) Bổ sung thêm 4 yếu tố nguy cơ tim

mạch ñi kèm so với JNC 6; như vậy 10 yếu tố nguy cơ tim mạch chính ñược

ñưa ra trong JNC 7 bao gồm: tuổi > 60; giới (nam giới, phụ nữ mãn kinh);

tiền căn gia ñình mắc bệnh tim mạch sớm (nam <45 tuổi, nữ < 55 tuổi); hút

thuốc lá; ñái tháo ñường; rối loạn lipid máu; béo phì; lối sống tĩnh tại; ñạm

niệu vi thể; mức ñộ suy thận (creatinin máu ở nam >1,5 mg/dl, ở nữ >1,3

mg/dl).

Phân loại HA theo JNC 7 cơ bản dựa vào số liệu mang tính chất dịch tễ

học hơn là dựa vào kết quả của các thử nghiệm lâm sàng. Năm 2007, Hiệp hội

THA và Hiệp hội tim mạch châu Âu [74] ñưa ra phân loại mới về THA, ñồng

16

thời Hội tim mạch Việt Nam [22] cũng ñưa ra khuyến cáo cập nhật sử dụng

cách phân loại THA ñược trình bày trong bảng 1.5

Bảng 1.5: Phân loại các mức THA theo Hiệp hội THA và Hiệp hội tim mạch

châu Âu (2007) [74]

Phân loại HA tâm thu HA tâm trương

HA tối ưu < 120 mmHg và <80 mmHg

HA bình thường 120-129 mmHg và/hoặc 80-84 mmHg

HA bình thường cao 130-139 mmHg và/hoặc 85-89 mmHg

THA ñộ 1 140-159 mmHg và/hoặc 90-99 mmHg

THA ñộ 2 160-179 mmHg và/hoặc 100-109 mmHg

THA ñộ 3 ≥ 180 mmHg và/hoặc ≥ 110 mmHg

THA tâm thu ñơn ñộc ≥ 140 mmHg và <90 mmHg

Hiệp hội THA và Hiệp hội tim mạch châu Âu không phân loại mức “tiền

THA” như trong JNC 7 vì những lý do: (1) trong nghiên cứu dọc Framingham

cho thấy rằng nguy cơ tiến triển thành THA trong nhóm HA bình thường cao

tăng lên rõ ràng so với nhóm HA bình thường nên có ít lý do gộp chung hai

nhóm này thành 1 nhóm với nhau; (2) thuật ngữ “tiền THA” gây ra lo âu

không cần thiết cho bệnh nhân; và (3) quan trọng nhất, trong thực hành phân

loại này là phân loại có tính phân biệt cao với những thái cực giữa những

người không cần can thiệp (như ở người già với HA 120/80 mmHg) với

những người có nguy cơ cao hoặc rất cao (ñái tháo ñường, sau ñột quỵ) cần

phải ñiều trị bằng thuốc [74].

Như vậy THA không chỉ ñơn thuần là con số HA, cần phải ñánh giá toàn

diện các nguy cơ tim mạch trên bệnh nhân THA ñược quan tâm.

1.1.2. Chẩn ñoán THA: Tiêu chuẩn chẩn ñoán THA dựa vào ngưỡng HA tùy

theo cách ño [4],[22],[74] ñược trình bày trong bảng 1.6

17

Bảng 1.6: Các ngưỡng HA áp dụng ñể chẩn ñoán THA theo cách ño

Cách ño HA tâm thu HA tâm trương

Đo HA tại phòng khám/bệnh viện 140 mmHg 90 mmHg

Đo HA lưu ñộng 24 giờ 125 mmHg 80 mmHg

Đo HA tại nhà (tự ño) 135 mmHg 85 mmHg

Một người lớn ñược gọi là THA khi HA tâm thu ≥ 140 mmHg hoặc/và

HA tâm trương ≥ 90 mmHg hoặc/và ñang ñiều trị thuốc hạ HA hàng ngày [3].

Trị số huyết áp ñược lấy trung bình của 2 lần ño chính xác ở tư thế ngồi ở 2

thời ñiểm khám [44]. Trong phần lớn nghiên cứu dịch tễ tại cộng ñồng vì là

nghiên cứu cắt ngang nên chỉ thực hiện ở một thời ñiểm khám, vì vậy tỷ lệ

THA ñộ 1 có thể cao hơn thực tế [63]. Atallah và cộng sự [38] ñã cho thấy tỷ

lệ THA khi ño hai thời ñiểm khám thấp hơn hơn có ý nghĩa so với chỉ một

thời ñiểm khám; tuy nhiên trong nghiên cứu của Kearney [63] ñể tính tỷ lệ

THA của toàn cầu, tập hợp tất cả các nghiên cứu thỏa mãn ñiều kiện từ năm

1980 ñến năm 2002, chỉ có 3 nghiên cứu là thực hiện ño HA ở hai thời ñiểm

khám, còn lại ñều thực ở một thời ñiểm khám. Một ñiều cần lưu ý trong chẩn

ñoán THA là bao gồm cả những ñối tượng ñang ñiều trị thuốc hạ áp hàng

ngày cho dù trị số HA là bao nhiêu và những trường hợp này ñược xếp một

nhóm riêng mà không thể phân ñộ THA ñược.

1.1.3. Nguyên nhân THA: Phần lớn (>90%) các trường hợp THA là không

có nguyên nhân, gọi là THA nguyên phát; chỉ có một số nhỏ trường hợp

(<10%) là có nguyên nhân, gọi là THA thứ phát, thường gặp ở trường hợp trẻ

tuổi [3],[7],[44]. Các nguyên nhân THA bao gồm: (1) Bệnh thận: hay gặp

nhất; (2) Bệnh lý nội tiết; và (3) Nguyên nhân khác: Hẹp quai ñộng mạch chủ,

tăng áp lực nội sọ, ngưng thở lúc ngủ do tắc nghẽn, thai kỳ, thuốc và hóa chất.

Trong ñiều tra dịch tễ học tại cộng ñồng, không có ñiều kiện ñể thăm dò

tìm nguyên nhân của THA, một việc làm rất khó khăn ngay cả khi thực hiện

18

trong các bệnh viện nên THA xác ñịnh tại cộng ñồng thực chất là THA nói

chung mà không thể phân biệt ñược là nguyên phát hay thứ phát. Tuy nhiên

do phần lớn THA là không có nguyên nhân và phần nào loại trừ ñược một số

nguyên nhân THA rõ ràng qua tiêu chí loại ra như ñối tượng ñang mang thai,

uống rượu, thuốc nhỏ mũi…

1.1.4. Gánh nặng của THA ñối với sức khỏe công cộng

THA là một yếu tố nguy cơ cao ñối với bệnh tim mạch ở các nước công

nghiệp cũng như các nước ñang phát triển và là nguyên nhân chủ yếu cho

gánh nặng bệnh tật của toàn cầu. THA là yếu tố nguy cơ hàng ñầu ñối với tử

vong với 7,1 triệu người tử vong do THA, chiếm khoảng 13% số người tử

vong toàn cầu và là nguyên nhân ñứng thứ ba, sau suy dinh dưỡng và tình dục

không an toàn, gây ra gánh nặng bệnh tật trên thế giới với 64 triệu người sống

trong tàn phế, chiếm 4,5% của gánh nặng bệnh tật trên toàn cầu [50].

Theo Kearney [63], ước tính tổng số người trưởng thành bị THA trên toàn

cầu năm 2000 là 972 triệu người, bao gồm 333 triệu người ở các nước kinh tế

phát triển và 639 triệu người ở các nước ñang phát triển và dự ñoán vào năm

2025 thì con số người trưởng thành bị THA sẽ lên ñến 1,56 tỷ người, tăng

khoảng 60% so với năm 2000; trong ñó các nước kinh tế ñang phát triển có

1,15 tỷ người bị THA, gia tăng 80%. Năm 2002, WHO ước tính ít nhất 50%

trường hợp bệnh tim mạch và ít nhất 75% ñột quỵ do nguyên nhân THA và

WHO cho rằng HA tăng hơn mức lý tưởng (HA tâm thu > 115 mmHg) là

nguyên nhân của 62% bệnh tim mạch và 49% bệnh tim thiếu máu cục bộ;

ngoài ra HA cao hơn mức lý tưởng là yếu tố nguy cơ hàng ñầu cho mọi

trường hợp tử vong trên toàn thế giới [53]. Mới ñây, theo thống kê của WHO

năm 2009 [105], bệnh tim mạch chiếm >1/3 (36%) nguyên nhân tử vong trên

thế giới và ñang góp phần gia tăng gánh nặng bệnh tật của thế giới.

Các nghiên cứu dịch tễ học dọc theo thời gian, ña trung tâm và số lượng

19

ñối tượng lớn cho thấy rằng ở những người 40-69 tuổi, khi gia tăng mỗi 20

mmHg HA tâm thu thì gia tăng gấp ñôi tỷ lệ chết bởi ñột quỵ và bệnh tim

thiếu máu cục bộ [70]. HA ≥140/90 mmHg tìm thấy khoảng 74% ở người suy

tim, 69% người bị nhồi máu cơ tim lần thứ nhất và 77% người bị ñột quỵ lần

ñầu tiên [73]. Nghiên cứu ở người ≥ 35 tuổi tại 6 nước ở châu Âu (Đức, Phần

Lan, Tây Ban Nha, Anh, Thụy Điển, Italia) và hai nước bắc Mỹ (Mỹ, Canada)

[104] cho thấy tỷ lệ THA liên quan mạnh với tỷ lệ chết do ñột quỵ (r= 0,78)

và liên quan hơn mức trung bình với bệnh tim mạch chung (r= 0,44).

Gánh nặng bệnh tật và tử vong của THA ở một số nước trên thế giới cũng

biểu hiện khá nghiêm trọng như ở Mỹ [51]; Canada [94]; Anh và Wales [57];

Nhật Bản [85]; Singapore [68]. Tại Việt Nam [6], số liệu thống kê tại các

bệnh viện cho thấy rằng, THA là nguyên nhân ñứng thứ ba gây tử vong và

nguyên nhân thứ 6 ñối với gánh nặng của bệnh tật trong các bệnh viện.

Nghiên cứu tại Ba Vì, Hà Nội từ năm 1999-2003 [76], tỷ lệ chết do nguyên

nhân tim mạch ñứng hàng ñầu với 32,2%, trong ñó hai bệnh tim mạch gây

chết chủ yếu là ñột quỵ và suy tim.

1.2. Tỷ lệ hiện mắc và xu hướng THA trong các nghiên cứu trước ñây

THA ñang là một vấn ñề sức khỏe toàn cầu vì tỷ lệ hiện mắc THA chiếm

tỷ lệ cao và ngày càng gia tăng trên thế giới, nguyên nhân do gia tăng về tuổi

thọ con người và tần suất các yếu tố nguy cơ, ñặc biệt là béo phì do thức ăn

nhanh và ít vận ñộng thể lực [3],[22].

1.2.1. Tại các nước trên thế giới

Nhiều nghiên cứu về tỷ lệ hiện mắc THA trên khắp thế giới, từ các nước

ñã phát triển cũng như các nước ñang phát triển, từ các dân tộc cũng như các

chủng tộc khác nhau với ña dạng về nhóm tuổi và không giống nhau về

phương pháp nghiên cứu, do vậy tỷ lệ THA cũng rất khác nhau theo từng

nghiên cứu. Theo Kearney [63],[64], tỷ lệ THA trên thế giới thay ñổi trong

20

khoảng dao ñộng rất lớn, tỷ lệ thấp nhất ở vùng nông thôn phía bắc Ấn Độ

(5,2%), cao nhất ở Ba Lan (70,7%). Tỷ lệ THA toàn cầu năm 2000 ở người

trưởng thành ≥ 20 tuổi là 26,4%. Trong các nước công nghiệp phát triển thì tỷ

lệ THA dao ñộng trong khoảng 20-50% (trung bình 37,3%) cao hơn so với

các nước ñang phát triển (22,9%), mặc dù ở các nước này có tính không ñồng

nhất lớn về tỷ lệ THA [63]. Mặc dù số liệu quốc gia toàn thể về tỷ lệ THA

không hiện hữu trong phần lớn các quốc gia trong thế giới ñang phát triển

nhưng tỷ lệ THA cao nhất ñược báo cáo từ các quốc gia châu Mỹ La tinh như

Mexico, Paraguay và Venezuela với khoảng dao ñộng từ 32-36,9%, trong khi

tỷ lệ thấp nhất là ở một số nước châu Phi vùng dưới sa mạc Sahara với tỷ lệ

ước tính là 14%. Trung Quốc và Ấn Độ có tỷ lệ THA ở mức trung bình

khoảng 20-30%; mặc dù có một nghiên cứu ở Ấn Độ cho tỷ lệ THA khoảng

5% nhưng ña số các nghiên cứu và ñặc biệt là các nghiên cứu gần ñây thì tỷ lệ

THA người trưởng thành trong ñất nước này ở khu vực thành thị 30-40%,

vùng nông thôn 12-17% [54]. Tương tự, tỷ lệ chung của 3 quốc gia vùng

Caribie (Jamaca, St. Lucia và Barbados) khoảng 26,6%. Các nước châu Á

khác và các quần ñảo chiếm tỷ lệ THA thấp nhất nếu chuẩn hóa theo nhóm

tuổi ≥ 20 tuổi; tuy nhiên các nghiên cứu gần ñây các nước ở trong khu vực

này có tỷ lệ THA tăng dần lên như Indonesia [84], Malaysia [89] lần lượt là

22,1% và 27,8%. Ở Singapore, cuộc ñiều tra sức khỏe quốc gia lần thứ hai với

mẫu ñại diện cho 3 nhóm cư dân sinh sống cho thấy dân tộc Malays có tỷ lệ

THA cao nhất, sau ñó là dân tộc Trung Hoa 26,0% và dân tộc Ấn ñộ 23,7%.

Khu vực châu Phi, Cameroon có tỷ lệ thấp nhất 15%, trong khi ñó thì ở

Zimbabwe có tỷ lệ THA cao và cao hơn cả các nước kinh tế phát triển [64].

Mặc dù trong hai nghiên cứu của Kearney [63],[64] có cùng chung một

tiêu chuẩn ñưa vào phân tích ñể cho phép so sánh giữa các quốc gia và khu

vực nhưng sự khác nhau về phương pháp ño HA, nhóm tuổi của ñối tượng

21

nghiên cứu và dân số mục tiêu dùng cho sự ñiều chỉnh tỷ lệ, làm cho sự so

sánh trực tiếp giữa các nghiên cứu khó khăn, tuy nhiên dùng tỷ lệ THA ñiều

chỉnh theo tuổi cho phép ước tính tốt nhất cho sự so sánh giữa các nghiên cứu

có cùng nhóm tuổi.

Ở một số quốc gia, các cuộc ñiều tra ñược lập lại theo thời gian cho phép

ước tính sự thay ñổi về tỷ lệ THA theo thời gian. Nhìn chung tỷ lệ hiện mắc

THA trên toàn cầu có xu hướng tăng theo thời gian ñã, ñang và sẽ trải qua; tỷ

lệ THA năm 2000 toàn cầu là 26,4% nhưng ước tính ñến năm 2025 tỷ lệ này

lên ñến 29,2%; số liệu hiện tại của các nghiên cứu cho thấy tỷ lệ THA vẫn

duy trì hoặc giảm ở các nước kinh tế phát triển và gia tăng ở các nước kinh tế

ñang phát triển trong thập niên vừa qua [55],[63],[64],[79],[90]. Nghiên cứu

tại Mỹ, Anh, Đức, Phần Lan, Bỉ, Hy Lạp và Úc cho thấy tỷ lệ THA không

thay ñổi hoặc có xu hướng giảm [47],[55],[64]. Ngược lại, ở các nước kinh tế

ñang phát triển thì tỷ lệ THA có xu hướng tăng theo thời gian như tại Trung

Quốc [52],[64]; Ấn Độ [54]; Singapore [64]. Reddy và cộng sự [90] ñã ñưa

ra các yếu tố làm gia tăng tỷ lệ cũng như gánh nặng THA ở các nước ñang

phát triển: (1) Yếu tố về nhân khẩu học với sự gia tăng tuổi thọ toàn cầu; (2)

Sự ñô thị hóa nhanh và thay ñổi lối sống bất lợi cho sức khỏe; (3) vai trò của

sự di cư; (4) thay ñổi dinh dưỡng với gia tăng các thành phần trong khẩu phần

ăn như mỡ, muối, ñường, ít chất sợi kèm theo sự gia tăng của ngành công

nghiệp tiếp thị nước uống có chứa cồn và thức ăn nhanh; (5) sự gia tăng

nhanh về tỷ lệ béo phì ở các nước ñang phát triển.

1.2.2. Tại Việt Nam

Việt Nam là một quốc gia thuộc khu vực các nước ñang phát triển nên tỷ

lệ và xu hướng THA mang tích chất của dịch tễ học chung của các nước ñang

phát triển trên thế giới.

22

Bảng 1.7: Tỷ lệ hiện mắc THA qua một số nghiên cứu tại Việt Nam

Nghiên cứu Địa ñiểm Năm Nhóm tuổi Tỷ lệ THA

Đặng Văn Chung [3],[7] Việt Nam 1960 ≥ 15 1-3%

Trần Đỗ Trinh [31] 1992 ≥ 15 11,7%

Phạm Gia Khải [17] Việt Nam PBVN1 2002 ≥ 25 16,32%

Bộ Y tế [6] Việt Nam 2002 25-64 16,9%

Phạm Gia Khải [12] Việt Nam 2008 ≥ 25 27,2%

Lê Anh Tuấn [32] Hà Nội 1998 ≥ 16 16,15%

Phạm Gia Khải [14] Hà Nội 2000 ≥ 16 16,05%

Tô Văn Hải [9] Hà Nội 2002 ≥ 16 18,69%

Huỳnh Văn Minh [77] Ba Vì 25-64 14,1% 2006

Phạm Gia Khải [16] Thái Nguyên 2002 ≥ 25 13,88%

2002 ≥ 25 12,39% Phạm Gia Khải [15] Thái Bình

2005 ≥ 25 20,5% Nguyễn Lân Việt [34] Xuân Canh

2005 ≥ 18 15,5% Bùi Đức Long [20] Phú Điền

2008 ≥ 18 18,9% Bùi Đức Long [19] An Lạc

2001 ≥ 18 13,8%

Phạm Hùng Lực [21] 2002 ≥ 15 14,9%

2005 ≥ 18 21,89% Nguyễn Hữu Hạnh [10] Tân Tiến ĐBSCL2 Q.4,TPHCM3 Vũ Bảo Ngọc [23]

2005 26,52% Trần Thiện Thuần [27] TP. HCM 25-64

2002 ≥ 18 12,54% Đào Duy An [2] Kon Tum

2005 ≥ 25 17,5% Cao Thị Yến Thanh [26] Đăk Lăk

2005 ≥ 18 15,4% Quốc Ái [1] Cuôr Knia

2008 ≥ 25 21% Trịnh Quang Trí [30] Đăk Lăk

2009 ≥ 25 26,7% Lê Thị Thu Trang [28] Quảng Trị

: Phía bắc Việt Nam. : Đồng bằng sông Cửu Long.

≥ 40 32% Trần Nam Khánh [18] Khánh Vĩnh 2003

1PBVN 2ĐBSCL 3Q.4, TPHCM : Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh.

23

Nghiên cứu về tỷ lệ hiện mắc THA tại Việt Nam ñã ñược tiến hành nhiều

nơi trên khắp 3 miền của ñất nước. Địa ñiểm, thời ñiểm, ñối tượng nghiên cứu

khác nhau qua từng nghiên cứu nên kết quả về tỷ lệ hiện mắc THA cũng thay

ñổi. Tuy nhiên có một số ñiểm chung về một số nghiên cứu trước ñây về tỷ lệ

hiện mắc của THA tại Việt Nam:

- Tỷ lệ hiện mắc của THA trong cộng ñồng dân số tăng nhanh theo thời gian:

Năm 1960, tỷ lệ THA theo Đặng Văn Chung [7] chỉ chiếm 1%; ñến năm

1992, nghiên cứu của Trần Đỗ Trinh [31] tăng lên 11,7%; ñến năm 2002,

nghiên cứu của Phạm Gia Khải [17] tăng lên ñến 16,32% và ñến năm 2008

theo Phạm Gia Khải [12] tỷ lệ THA tại Việt Nam lên ñến 27,2%; như vậy

trong khoảng gần 50 năm mà tỷ lệ THA trong cộng ñồng nước ta tăng gấp

hơn 20 lần. Xu hướng gia tăng tỷ lệ THA cũng xảy ra tại Hà Nội [32], [14],

[9] và tại Ba Vì [77],[78].

- Tỷ lệ THA phụ thuộc rất nhiều vào nhóm tuổi ñối tượng nghiên cứu, nghiên

cứu của Trần Nam Khánh [18] mặc dù tỷ lệ THA chiếm 32% nhưng lại thực

hiện trên ñối tượng ≥ 40 tuổi nên sự so sánh về tỷ lệ THA trong các nghiên

cứu khác nhau gặp nhiều hạn chế. Nhìn chung, tỷ lệ hiện mắc THA trong các

nghiên cứu tại Việt Nam trong những năm gần ñây dao ñộng trong khoảng

12-27%. Mặt khác, trong các nghiên cứu thực hiện ở nước ta chỉ có nghiên

cứu của Cao Thị Yến Thanh [26] và Huỳnh Văn Minh [77] mới có tính tỷ lệ

THA chuẩn hóa theo nhóm tuổi, trong khi ñó phần lớn các nghiên cứu tại các

nước trên thế giới ñều thực hiện phép chuẩn hóa này ñể hạn chế sai lệch chọn

lựa và cũng ñể ñánh giá số lượng ñối tượng bị THA trong quần thể nghiên

cứu.

- Các nghiên cứu về THA trên cộng ñồng người Kinh thì có nhiều nhưng trên

các dân tộc thiểu số thì ít ñược thực hiện. Mới chỉ có nghiên cứu của Đào Duy

An [2] vào năm 2002 ở người dân tộc thiểu số từ 18 tuổi trở lên tại thị xã Kon

24

Tum; Trần Nam Khánh [18] ở các dân tộc khác nhau Kinh, Rắc Lây, Trin, Ê

Đê và Tày tại Khánh Vĩnh, Khánh Hòa. Tại Đăk Lăk, Quốc Ái và Huỳnh Văn

Minh [1] nghiên cứu trên 319 người dân tộc Nùng ñịnh cư tại Buôn Đôn, Đăk

Lăk năm 2005; Trịnh Quang Trí [30] ñiều tra trên dân tộc Ê Đê tại thành phố

Buôn Ma Thuột, Đăk Lăk vào năm 2008; Cao Thị Yến Thanh [26] ñiều tra

THA ở người từ 25 tuổi trở lên toàn tỉnh Đăk Lăk vào năm 2005 nhưng không

ñề cập ñến tỷ lệ hiện mắc của từng dân tộc trên ñịa bàn và chưa thấy nghiên

cứu nào về tỷ lệ THA của dân tộc M’nông, một trong hai dân tộc thiểu số

chiếm tỷ lệ về dân số cao nhất tỉnh Đăk Lăk [25].

Mức ñộ các mức HA trong một số nghiên cứu ñược thể hiện bảng 1.8 và 1.9

Bảng 1.8: Tỷ lệ các phân mức HA theo JNC 6 trong các nghiên cứu trước ñây

tại Việt Nam.

Phân mức HA

Nghiên cứu

Phạm Gia Khải [16] Bình thường 74,5% Bình thường cao 11,6% THA ñộ 1 8,4% THA ñộ 2 3,8% THA ñộ 3 1,6%

Phạm Gia Khải [15] 78,9% 8,8% 8,4% 2,6% 1,4%

Phạm Gia Khải [17] 73,2% 10,5% 10,2% 4,2% 1,9%

Phạm Gia Khải [14] 71,94% 11,97% 10,21% 3,88% 1,96%

Phạm Gia Khải [12] 63,73% 12,9% 13,8% 5,7% 3,3%

11,97% 10,22% 3,98% 1,97% Lê Anh Tuấn [32] 71,86%

Tô Văn Hải [9] - - 9,72% 6,30% 2,67%

3,04% Lê Thị Thu Trang [28] 60,3% 13,0% 14,97% 8,68%

Đào Duy An [2] 71,19% 5,6% 10,76% 5,75% 1,33%

Tỷ lệ các mức HA phân theo JNC 6 trong các nghiên cứu trên cho thấy

HA bình thường cao chỉ chiếm tỷ lệ khoảng 5-12% và tỷ lệ các ñộ THA giảm

dần từ ñộ 1 ñến ñộ 3. THA ñộ 1 chiếm khoảng 8-15%, THA ñộ 2 và 3 dao

ñộng trong khoảng 4-12%.

25

Bảng 1.9: Tỷ lệ các phân mức HA theo JNC 7 trong các nghiên cứu trước ñây

tại Việt Nam.

Phân mức HA

Nghiên cứu Tiền THA THA ñộ 1 THA ñộ 2

Bùi Đức Long [20] Bình thường 42,3% 42,3% 5,9% 9,5%

Bùi Đức Long [19] 33,9% 47,2% 7,0% 11,9%

Trịnh Quang Trí [30] 36,1% 42,9% 11,7% 9,3%

Tỷ lệ các mức HA phân theo JNC 7 trong các nghiên cứu trên cho thấy

rằng tỷ lệ tiền THA chiếm tỷ lệ >40%, trong khi ñó thì tỷ lệ THA ñộ 2 chiếm

tỷ lệ khá cao, khoảng 9-12%. Điều này phụ thuộc vào ñối tượng nghiên cứu,

ñịa ñiểm nghiên cứu và thời ñiểm nghiên cứu vì thực chất THA ñộ 2 trong

phân loại JNC 7 bao gồm ñộ 2 và ñộ 3 THA trong phân loại JNC 6 [44].

Phân ñộ THA theo JNC 6 hay JNC 7 khi nghiên cứu trong cộng ñồng ñều

ñịnh nghĩa biến THA bao gồm cả những người ñang ñiều trị thuốc hạ huyết

áp hằng ngày bất kể con số HA là bao nhiêu và những ñối tượng này một khi

ñã dùng thuốc thì không thể xếp ñộ THA. Tuy nhiên chưa thấy nghiên cứu

nào tại Việt Nam ñề cập ñến tỷ lệ THA khi dùng thuốc hạ áp.

1.3. Một số yếu tố liên quan với THA trong các nghiên cứu trước ñây

Tỷ lệ THA thay ñổi khác nhau trong nhiều nghiên cứu trên khắp khu vực

trên thế giới do ảnh hưởng của một số yếu tố, nhưng theo Kearney [63],[64]

thì tỷ lệ THA thay ñổi chủ yếu phụ thuộc vào ba yếu tố là chủng tộc, nhóm

tuổi và giới tính; ngoài ra nhiều y văn trên thế giới [3],[7],[44],[55] ñã ñưa ra

những yếu tố nguy cơ liên quan với THA, nhất là những yếu tố liên quan ñến

hành vi có thể thay ñổi hoặc kiểm soát ñược.

1.3.1. Chủng tộc: Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng tỷ lệ THA ở các chủng tộc

có sự khác biệt nhau, ñặc biệt là chủng tộc da ñen thường có tỷ lệ THA cao

hơn các chủng tộc khác. Các nghiên cứu ở Mỹ [40],[45],[66], [87] và ở Anh

26

[107] ñều cho thấy người Mỹ gốc Phi hoặc người da ñen ñều có tỷ lệ THA

cao hơn so với các dân tộc khác và người da ñen là yếu tố nguy cơ ñộc lập ñối

với THA; ngoài ra THA ở người Mỹ gốc Phi còn hay gặp ở tuổi còn trẻ, biểu

hiện nặng nề hơn và dẫn ñến nhiều hậu quả lâm sàng hơn người da trắng

không phải gốc Tây Ban Nha có cùng ñộ tuổi [44]. Bệnh nguyên của THA

trong các chủng tộc khác nhau cũng không giống nhau về vai trò các yếu tố

như muối ăn, kali, kích xúc, phản ứng của hệ tim mạch, thể trọng, số lượng vi

cầu thận, chuyển hóa natri và hệ thống nội tiết nhưng ñều giống nhau ở chỗ

bệnh nguyên THA luôn có nhiều yếu tố tác ñộng vào [43],[44],[79],[83].

1.3.2. Giới tính: Giới tính là một trong ba yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất ñến tỷ

lệ THA toàn cầu; theo Kearney [64] thì phần lớn nghiên cứu có báo cáo phân

bố THA theo giới cho thấy THA có xu hướng xuất hiện ở giới nam nhiều hơn

giới nữ. Dựa vào nghiên cứu cắt ngang, nam giới gia tăng HA mạnh theo tuổi

hơn phụ nữ trước thời kỳ mãn kinh, còn sau thời kỳ mãn kinh thì nữ giới lại

gia tăng mức HA cao hơn nam giới. Trong nghiên cứu tại Mỹ, HA tâm thu

trung bình ở nam cao hơn nữ trong giai ñoạn sớm của thời kỳ trưởng thành

nhưng ở những người ≥ 60 tuổi thì HA tâm thu trung bình ở nữ cao hơn nam

rõ rệt [55]. Ảnh hưởng của mãn kinh lên THA còn bàn cãi vì các nghiên cứu

dọc chưa nghiên cứu về THA khi mãn kinh, nhưng các nghiên cứu cắt ngang

cho thấy rằng, ngay cả khi ñã hiệu chỉnh theo tuổi và BMI thì những phụ nữ

hậu mãn kinh dễ bị THA gấp 2 lần so với người tiền mãn kinh và các tác giả

cho rằng THA liên quan ñến mãn kinh là do nhiều yếu tố như thiếu hụt

estrogen, sản xuất nhiều hormone tuyến yên, tăng cân hay phối hợp các yếu tố

này với những ảnh hưởng thần kinh thể dịch khác mà chưa ñược xác ñịnh

[44].

Một nghiên cứu khác của Kearney [63], phân tích mối liên quan giữa

THA và giới tính khác nhau từ các khu vực trên thế giới cho thấy có 4 khu

27

vực mà nam có tỷ lệ THA cao hơn nữ: các nước kinh tế phát triển, châu Mỹ

La tinh - Carribê, Trung Quốc và các nước châu Á khác; trong khi ñó 4 khu

vực mà nữ có tỷ lệ THA cao hơn nam: các nước kinh tế Xô Viết trước ñây,

Ấn Độ, vùng Trung Đông và châu Phi. Tác giả cũng cho biết ở người trẻ thì

nam giới bị THA cao hơn nữ, ngược lại ở những người lớn tuổi thì THA hay

gặp ở nữ nhiều hơn [63]. Tỷ lệ THA ở nam cao hơn nữ ñược quan sát trong

các nghiên cứu tại Mỹ [87] năm 1999-2004; tại 6 nước châu Âu và 2 nước

bắc Mỹ [104]; tại Malaysia [89]. Tuy nhiên các nghiên cứu tại Indonesia [84];

Thái Lan [58] tỷ lệ THA nam nhiều hơn nữ nhưng không có ý nghĩa thống kê;

ngược lại một nghiên cứu tại Malaysia [71], nữ có tỷ lệ THA cao hơn nam.

Tại Việt Nam, phần lớn nghiên cứu cho thấy tỷ lệ THA ở nam nhiều hơn nữ.

Bảng 1.10: Tỷ lệ THA theo giới trong các nghiên cứu trước ñây tại Việt Nam

Nghiên cứu Nhóm tuổi Nam Nữ p

Việt Nam [6] ≥ 16 15,1% 13,5%

Miền Bắc [17] 19,0% 14,9% ≥ 25

Xuân Canh, Hà Nội [34] 25,8% 17,2% ≥ 25

Ba Vì, Hà Nội [77] 25-64 18,1% 10,1%

An Lạc, Hải Dương [19] 19,2% 18,8% >0,05 ≥ 18

Đông Hà, Quảng Trị [28] 30,5% 23,5% ≥ 25

Phú Điền, Hải Dương [20] 17,2% 14,5% ≥ 18

TP. Hồ Chí Minh [27] 25-64 32,8% 21,1%

Quận 4, TP. Hồ Chí Minh [23] 21,2% 22,5% >0,05 ≥ 18

Tân Tiến, Cà Mau [10] 17,3% 11,4% ≥ 18

Đăk Lăk [26] 22,5% 14,2% ≥ 25

Đăk Lăk (dân tộc Ê Đê) [30] 27,4% 15,0% ≥ 25

Đăk Lăk (dân tộc Nùng) [1] 16,0% 14,7% >0,05 ≥ 18

Kon Tum [2] 15,4% 11,2% >0,05 ≥ 18

28

Mặc dù nghiên cứu ở các vùng khác nhau với ñộ tuổi khác nhau nhưng

hầu hết các nghiên cứu tại Việt Nam cho thấy tỷ lệ THA ở nam cao hơn ở nữ

có ý nghĩa thống kê; mới ñây năm 2008, dịch tễ học về THA tại Việt Nam

[12] cũng cho thấy tỷ lệ THA ở nam cao hơn nữ với OR=1,37. Trong các

nghiên cứu trên, chỉ có nghiên cứu tại Quận 4, TP. Hồ Chí Minh [23] có tỷ lệ

THA ở nữ hơi cao hơn nam nhưng không có ý nghĩa thống kê.

1.3.3. Tuổi

Tuổi là một yếu tố nguy cơ quan trọng nhất ảnh hưởng ñến tỷ lệ THA; tỷ

lệ THA gia tăng theo khi tuổi càng cao, chủ yếu là do gia tăng sự xơ cứng

ñộng mạch, ñiều này làm gia tăng HA tâm thu và gia tăng áp lực mạch ñập

[90]. Sự gia tăng HA tâm thu theo tuổi là nguyên nhân chính làm gia tăng tỷ

lệ THA khi tuổi càng cao [44], giải thích vì sao tỷ lệ THA trên thế giới ngày

càng tăng do sự gia tăng tuổi thọ của toàn cầu [44],[90]. Ở người trưởng

thành, các nghiên cứu cắt ngang và dọc theo thời gian ñều cho thấy rằng HA

tâm thu và HA tâm trương ñều gia tăng tiến triển theo tuổi. Nghiên cứu WHO

MONICA thì mỗi năm HA tâm thu gia tăng khoảng 0,29-0,91 mmHg ñối với

nam và khoảng 0,6-1,3 mmHg ñối với nữ; sự gia tăng này hằng ñịnh và có thể

giảm xuống sau 50 tuổi ñối với HA tâm trương mà thôi [55]. Nhiều nghiên

cứu ñã chỉ ra rằng sự gia tăng tỷ lệ THA theo tuổi ñối với tất cả các dân tộc,

cả hai giới và trong hầu hết các nước công nghiệp hóa. Tại Mỹ, năm 2003-

2004, tỷ lệ THA gia tăng từ 7,3% ở người 18-39 tuổi lên ñến 66,3% ở người ≥

60 tuổi và sau khi phân tích ña biến thì nhóm tuổi 40-59 và ≥ 60 tuổi có nguy

cơ bị THA gấp tương ứng 6 lần và 27 lần so với nhóm tuổi từ 18-39 tuổi [87].

Tại Sao Luis, Maranhao, Braxin [39], tỷ lệ THA tăng dần theo nhóm tuổi 18-

29; 30-39; 40-49; 50-59; ≥ 60 với các tỷ lệ tương ứng là 7,8%; 19,3%; 25,7%;

49,1% và 70,7%. Nghiên cứu tại Ba Vì [78], tỷ lệ THA gia tăng theo tuổi, ñặc

biệt là ở giới nữ. Nghiên cứu THA tại Việt Nam năm 2008 [12] cho thấy tỷ lệ

29

THA tăng dần theo nhóm tuổi có ý nghĩa thống kê với OR=1,39; các nghiên

cứu khác tại Việt Nam cũng cho thấy tỷ lệ THA tăng khi tuổi càng tăng, cho

dù ở trong các nhóm tuổi nghiên cứu khác nhau cũng như các phân nhóm lớp

tuổi trong các nghiên cứu của các tác giả cũng không giống nhau

[1],[2],[14],[17],[23],[27],[28],[30],[34].

1.3.4. Tiền sử gia ñình có THA

Phân tích của Hajjar [55] về mối liên quan giữa yếu tố tiền sử gia ñình có

THA với THA cho thấy có liên quan ñến sự gia tăng tỷ lệ hiện mắc và tỷ lệ

mới mắc THA; có lẽ yếu tố di truyền và yếu tố môi trường chi phối vào mối

liên quan này. Nghiên cứu cắt ngang với 5.329 người trưởng thành, tiền sử

gia ñình THA làm tăng HA tâm trương, BMI, béo phì và cholesterol máu;

một nghiên cứu tầm soát toàn quốc gia thì yếu tố tiền sử gia ñình có THA làm

tăng tỷ lệ THA gấp 2 lần so với người không có yếu tố này [55].

Tại Thái Lan [58], người có tiền sử gia ñình THA có tỷ lệ THA gấp 2,3

lần; tại Philippines [91] thì tỷ lệ người có tiền sử gia ñình THA chiếm 28,5%,

gấp 2,4 lần so với người không có yếu tố này. Tại Braxin [39], tỷ lệ người

không có, không biết và có yếu tố nguy cơ này lần lượt là 25,6%; 30,7% và

27,4% và sự khác biệt tỷ lệ THA giữa các nhóm không có ý nghĩa thống kê.

Một số nghiên cứu tại Việt Nam như tại một số tỉnh phía bắc [17], Thái

Bình [15], Thái Nguyên [16], Hà Nội [9] cho thấy tỷ lệ tiền sử gia ñình có

THA khoảng 8-11% và yếu tố này liên quan với tỷ lệ THA không có ý nghĩa

thống kê; trong khi ñó nghiên cứu tại Xuân Canh, Hà Nội [34] thì nguy cơ

THA tăng lên 1,5 lần có ý nghĩa thống kê.

1.3.5. Béo phì

Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng BMI có mối liên quan mạnh với HA và

tỷ lệ THA. Cơ chế THA liên quan ñến béo phì chưa ñược rõ nhưng người ta

cho rằng do nhiều yếu tố, ñặc trưng có sự tương tác của sự quá tải tuần hoàn,

30

hoạt hóa thần kinh giao cảm cũng như hệ thống Renin-Angiotensin, sự ñề

kháng insulin, hội chứng chuyển hóa, gia tăng nồng ñộ triglycerid máu, giảm

cholesterol tỷ trọng cao và ngưng thở lúc ngủ do tắc nghẽn [55],[92]. Theo

các nghiên cứu dọc theo thời gian, tăng cân có liên quan với sự gia tăng tỷ lệ

mới mắc THA, khi tăng 5% cân nặng thì liên quan ñến tăng 20-30% tỷ lệ mới

mắc THA [55]. Béo phì là một yếu tố nguy cơ quan trọng cho sự gia tăng tỷ lệ

THA trên toàn cầu [3], vì vậy sự gia tăng tỷ lệ béo phì trên toàn cầu phần nào

giải thích cho sự gia tăng tỷ lệ THA trên toàn cầu trong vài thập niên vừa qua,

nhất là ở Mỹ [55]. Theo WHO (2006), ít nhất 1/6 dân số thế giới bị thừa cân,

hơn 300 triệu người lớn béo phì (với BMI≥30) [102].

Nghiên cứu tại Mỹ năm 2003-2004 [87], tỷ lệ thừa cân và béo phì chiếm

tỷ lệ lần lượt là 30,8% và 40,8% và có tỷ lệ THA cao hơn gấp lần lượt 1,7 lần

và 3,4 lần so với nhóm cân nặng bình thường. Tại châu Âu, tỷ lệ béo phì gia

tăng và nằm trong khoảng 10-40% trong phần lớn các nước trong 10 năm qua

và gần ñây một số nghiên cứu cho thấy tỷ lệ béo phì khoảng 10-20% ở nam

và 10-25% ở nữ [98]. Nghiên cứu mối liên quan giữa BMI và HA của 3 dân

số ở châu Phi và châu Á (Ethiopia, Việt Nam và Indonesia) [93], tỷ lệ béo phì

ở Indonesia với nam 42%; nữ 20% và ở Việt Nam khoảng 7%. BMI liên quan

thuận có ý nghĩa thống kê với cả HA tâm thu và HA tâm trương với hệ số tương quan r = 0,23-0,27; chỉ có mức BMI ≥ 25 kg/m2 mới có tăng tỷ lệ THA

có ý nghĩa thống kê ở cả 3 nhóm dân tộc. Tại Thái Lan [62], tỷ lệ thừa cân và

béo phì ở các năm 1985, 1990, 1991 và 1997 lần lượt là 22,5%; 18,4%;

25,9%; 34,9%. Tại Việt Nam, nghiên cứu tại một số tỉnh phía bắc [17], tỷ lệ

thừa cân và béo phì lần lượt là 9,7% và 6,0%; tăng dần theo tuổi và nữ nhiều

hẳn hơn nam; thành thị cao hơn nông thôn và nhóm có BMI ≥ 22 ñã có nguy

cơ THA. Tại Xuân Canh, Hà Nội [34], tỷ lệ THA tăng khi BMI tăng nhưng

chỉ có nhóm thừa cân và béo phì ñộ 2 có tỷ lệ THA cao có ý nghĩa thống kê.

31

Tại Đăk Lăk, tỷ lệ thừa cân và béo phì là 16,3% và có tỷ lệ THA cao gấp 14,8

lần so với nhóm có cân nặng bình thường [26], trong khi ñó ở dân tộc Ê Đê

[30], tỷ lệ thừa cân 11,2%, béo phì 7,5%, trong ñó béo phì gặp ở nữ nhiều hơn

ở nam; nhóm thừa cân và béo phì có liên quan với tỷ lệ THA với PR lần lượt

là 1,9 và 2,4. Các nghiên cứu trên khác nhau về nhóm tuổi và khác nhau về

phân loại các mức BMI theo tiêu chuẩn của Tổ chức thế giới hay tiêu chuẩn

dành cho người châu Á trưởng thành [36],[99] nên rất khó so sánh kết quả về

tỷ lệ thừa cân và béo phì giữa các nghiên cứu.

1.3.6. Béo bụng

Theo Yap [106], mặc dù BMI ñã ñược chứng minh là yếu tố ño lường

hữu ích cho nguy cơ của THA bởi vì sự tương quan thuận giữa THA và

chứng béo phì nhưng nó không cung cấp thông tin về phân bố mỡ trong cơ

thể, hơn nữa trong các nghiên cứu gần ñây cho thấy chu vi vòng bụng và chỉ

số WHR có liên quan mạnh hơn với nguy cơ béo phì. BMI có tương quan

thuận với vòng bụng; khi phân tích ñơn biến và ña biến thì vòng bụng có liên

quan có ý nghĩa với HA tâm thu và HA tâm trương cho cả hai giới nam và nữ,

trong khi ñó BMI không có sự liên quan này và tác giả ñề nghị sử dụng chu vi

vòng bụng ñể tiên ñoán nguy cơ mắc bệnh THA nhưng chỉ áp dụng cho dân

số châu Á trẻ tuổi. Béo bụng ñược ñánh giá bằng chu vi vòng bụng [99] hoặc

bằng chỉ số WHR [81],[98] nhưng theo một nghiên cứu cho thấy chỉ số WHR

có ñộ nhạy, ñộ chuyên và chính xác hơn so với chỉ số BMI lẫn chu vi vòng

bụng trong tiên ñoán yếu tố nguy cơ cho bệnh lý tim mạch, trong ñó có THA

[49].

Các nghiên cứu sử dụng tiêu chuẩn WHR ñể ñánh giá béo bụng tại một số

tỉnh phía bắc Việt Nam [17], tại Đắk Lăk [26], ở dân tộc Ê Đê [30] cho thấy

tỷ lệ béo bụng khoảng 18-24%; nghiên cứu tại Anh [107] cũng cho thấy tỷ lệ

béo bụng ở nam 25,3%, ở nữ 18,9%, trong ñó nhóm dân tộc Trung Quốc và

32

Ấn Độ có tỷ lệ béo bụng cao nhất. Mối liên quan giữa béo bụng làm tăng tỷ lệ

THA ñều có ý nghĩa thống kê thể hiện trong các nghiên cứu trong và ngoài

nước [17],[19],[20],[26],[30],[34],[107].

Các nghiên cứu ñánh giá béo bụng bằng chu vi vòng bụng cũng cho thấy

béo bụng có tỷ lệ THA cao hơn có ý nghĩa thống kê như nghiên cứu tại Đông

Hà [28], tại Việt Nam [12] và tại Braxin [39]. Như vậy vòng bụng càng lớn

thì có tỷ lệ THA càng cao.

1.3.7. Hút thuốc lá

Nicotin có trong thuốc lá có tác dụng chủ yếu làm tăng nồng ñộ serotonin,

catecholamin ở não và tuyến thượng thận gây co mạch ngoại biên; hút thuốc

lá còn làm tăng hoạt tính giao cảm, tăng ñộ cứng của thành mạch, hậu quả

làm cho tăng ñề kháng insulin, béo phì nội tạng và bất lợi trên tiến triển của

bệnh thận [11].

Theo WHO, năm 2002, toàn thế giới có hơn 1,25 tỉ người hút thuốc lá,

trong ñó nam giới khoảng 1 tỉ người, còn nữ giới vào khoảng 250 triệu người.

Tỷ lệ hút thuốc lá ở nam giới ở các nước phát triển vào khoảng 35%, ở các

nước ñang phát triển khoảng 50%, và Việt Nam là một trong những nước có

tỷ lệ người nam hút thuốc cao [61]. Thống kê của WHO năm 2009 [105], tỷ lệ

hút thuốc lá của toàn cầu là 26%, trong ñó nam 42,4%, nữ 9,6%; Hút thuốc lá

gây 4,1% gánh nặng bệnh tật toàn cầu, chỉ ñứng sau THA (4,5%), quan hệ

tình dục không an toàn (6,3%) và suy dinh dưỡng (9,5%) với hơn 4,9 triệu

người chết hằng năm [50].

Tỷ lệ ñang hút thuốc lá và bỏ hút thuốc lá ở Thái Lan [58] lần lượt là

23,7% và 9,3%; trong khi ñó người Mỹ gốc Việt [40] tương ứng là 12,2% và

11,3%. Tại Việt Nam, năm 2001-2002, tỷ lệ hút thuốc ở Việt Nam khoảng

50% [61], tỷ lệ nam giới hút thuốc ở nông thôn và thành thị xấp xỉ nhau

khoảng 56,1% và tỷ lệ phụ nữ hút thuốc khoảng 1,8% [6], nhưng ñến năm

33

2009 thì tỷ lệ hút thuốc lá giảm xuống còn 24,3%; trong ñó nam 45,7%, nữ

2,5% [105]. Các nghiên cứu khác như tại các tỉnh phía bắc Việt Nam [17],

Đăk Lăk [26], ở dân tộc Ê Đê [30] cũng cho thấy tỷ lệ ñang hút thuốc lá

khoảng 22-39%.

Tất cả các nghiên cứu trong và ngoài nước ñều cho thấy tỷ lệ hút thuốc lá

ở nam cao hẳn so với nữ. Tỷ lệ người ñang hút thuốc ở những người lớn tuổi

cao hơn so với người trẻ tuổi [30],[78]; chủ yếu là hút <10 ñiếu/ngày nhưng

thời gian hút kéo dài >10 năm chiếm tỷ lệ ñáng kể [30],[58].

Các nghiên cứu cho thấy hút thuốc lá và tỷ lệ THA liên quan không có ý

nghĩa thống kê qua phân tích ñơn biến như tại Braxin [39], Philippines [91],

các tỉnh phía bắc Việt Nam [17], Thái Nguyên [16], Thái Bình [15], Hà Nội

[32], An Lạc và Phú Điền, Hải Dương [19],[20], ở dân tộc Ê Đê [30]. Một số

nghiên cứu cho thấy tỷ lệ THA cao hơn có ý nghĩa thống kê qua phân tích

ñơn biến nhưng không có ý nghĩa qua phân tích ña biến như tại Ấn Độ [67],

Thái Lan [58], Xuân Canh, Hà Nội [34]. Một số nghiên cứu cho thấy người

hút thuốc có tỷ lệ THA cao hơn so với người không hút thuốc nhưng chỉ mới

qua phân tích ñơn biến (không có phân tích ña biến) như tại Việt Nam năm

1989-1992 [31], tại ñồng bằng sông Cửu Long [21], tại Đăk Lăk năm 2005

[26].

Thuốc lá ñược xem là chất thúc ñẩy quan trọng của THA, ngưng hút

thuốc lá là phương cách hiệu quả nhất và tức thì ñể giảm nguy cơ về tim mạch

nhưng không có liên quan ñến con số HA vì người hút thuốc lá kinh niên có

HA thấp hơn người không hút thuốc lá, có lẽ do cân nặng thấp hơn [11],[86].

1.3.8. Uống rượu

Theo WHO, năm 2004, ước tính trên toàn thế giới hiện có khoảng 2 tỷ

người ñang uống bia rượu; 76,3 triệu người có những rối loạn liên quan ñến

rượu bia; có mối liên quan giữa uống rượu và 60 loại bệnh tật khác nhau;

34

hàng năm có 1,8 triệu người chết do bia rượu và lạm dụng bia rượu gây nên

4% gánh nặng bệnh tật toàn cầu, chỉ sau hút thuốc lá (4,1%), THA (4,5%),

quan hệ tình dục không an toàn (6,3%) và suy dinh dưỡng (9,5%) [50],[101].

Rượu ảnh hưởng vừa có lợi và vừa có hại trên hệ thống tim mạch. Uống

rượu nhiều sẽ gây THA, xuất huyết não, bệnh cơ tim và rối loạn nhịp tim,

trong khi ñó uống rượu ít hay vừa phải thì làm giảm tỷ lệ bệnh ñộng mạch

vành, thiếu máu não và ñột tử tim mạch. Một trong những cơ chế rượu ảnh

hưởng ñến tim mạch thông qua cơ chế tự thích ứng của HA, tuy nhiên mối

liên hệ giữa rượu và HA phức tạp. Rượu ảnh hưởng rõ ràng ñến HA thông

qua các cơ chế như ức chế oxide nitric, ảnh hưởng hệ thần kinh giao cảm, ñề

kháng insulin, hoạt hóa trục hạ ñồi-tuyến yên, thay ñổi cân bằng Canxi-

Magie, thay ñổi hệ thống Renin-Angiotensin-Aldosterol và kích thích

Endothelin-1; tuy nhiên thời ñiểm ño HA ảnh hưởng tầm quan trọng của hiệu

quả bởi vì tác dụng hai pha trên HA sau khi uống rượu. HA giảm vào thời

ñiểm 3-5 giờ và tăng sau 12-15 giờ sau khi uống rượu [65]. Nhiều nghiên cứu

quan sát cho thấy mối liên quan hình chữ J giữa lượng rượu và HA [55].

Nhiều nghiên cứu dịch tễ học và thử nghiệm lâm sàng cho thấy rằng uống

rượu > 210 g/tuần (>3 ñơn vị/ngày) là ngưỡng gây THA, ñặc biệt có ảnh

hưởng rõ rệt ñối với người lớn tuổi; trong khi ñó uống rượu <1 ñơn vị/ngày có

tác dụng hạ HA [60]. Dùng rượu vừa phải với mức cho phép không quá 30g

ethanol/ngày ñối với nam và không quá 15g ethanol/ngày ñối với nữ hay

những người nhẹ cân sẽ làm giảm HA tâm thu 2,5-4 mmHg [44].

Vào năm 2002, khoảng 55% người lớn ở Mỹ hiện ñang uống bia rượu, so

với những thập kỷ trước, tỷ lệ người lớn uống rượu ngày càng giảm [95]. Tỷ

lệ ñang uống rượu và bỏ uống rượu ở người Mỹ gốc Việt [40] là 26,2% và

6,1%; trong khi ñó tại Thái Lan [58] lần lượt là 28,5% và 5,5%. Tại Việt

Nam, năm 2002, tỷ lệ nam giới từ 15 tuổi trở lên uống rượu bia từ 1 lần trở

35

lên trong một tuần là 46% và chỉ 2% ñối với nữ; 53% hộ gia ñình có ít nhất 1

người uống bia rượu trong tuần qua; người dân tộc thiểu số uống rượu nhiều

hơn người Kinh [6]. Tỷ lệ lạm dụng bia rượu ở các vùng, miền là khác nhau,

ngay cả trong một tỉnh tỷ lệ này cũng khác nhau [5] và do các nghiên cứu ñưa

ra những ñịnh nghĩa và tiêu chuẩn riêng nên việc ñánh giá mức ñộ uống bia

rượu có khác nhau. Tỷ lệ uống rượu ở các nghiên cứu tại các tỉnh phía bắc

Việt Nam [17], An Lạc [19], Phú Điền [20], TP. Hồ Chí Minh [23] khoảng

21-33%; trong khi ñó hai nghiên cứu thực hiện tại Đăk Lăk [26],[30] có tỷ lệ

uống rượu bia khá cao khoảng 46-48%.

Các nghiên cứu trong và ngoài nước ñều cho thấy tỷ lệ ñang uống rượu ở

nam cao hơn hẳn so với nữ. Tỷ lệ người ñang uống rượu dường như giảm dần

theo tuổi ở nam giới và tăng dần ở nữ giới nhưng khác nhau không có ý nghĩa

thống kê [17]. Tỷ lệ uống rượu nhiều (≥ 4 ñơn vị rượu/ngày ñối với nam và ≥

3 ñơn vị rượu/ngày ñối với nữ) ở các tỉnh phía bắc Việt Nam là 6,8% và

chiếm tỷ lệ cao tỉnh miền núi Thái Nguyên hơn các tỉnh khác [17], trong khi

ñó ở người Ê Đê tại Đăk Lăk [30], tỷ lệ này là 14,2%.

Các nghiên cứu cho thấy người uống rượu có tỷ lệ THA cao hơn so với

người không uống rượu như nghiên cứu tại Việt Nam năm 1989-1992 [31],

các tỉnh phía bắc Việt Nam [17], Hà Nội [14], Xuân Canh Hà Nội [34], Quận

4, TP. Hồ Chí Minh [23], Đăk Lăk [30] nhưng cũng có một số nghiên cứu cho

thấy tương quan không rõ giữa uống rượu và tỷ lệ THA như tại Braxin [39],

Thái Lan [58], An Lạc [19], Phú Điền [20], Hà Nội [32].

Người uống 3-5 ñơn vị rượu/ngày có tỷ lệ THA gấp 3-4 lần so với những

người không uống rượu. Mối liên quan giữa uống rượu và HA là ñộc lập, sau

khi loại trừ các yếu tố gây nhiễu như tuổi, béo phì và sự bài xuất natri niệu;

ảnh hưởng của uống rượu lên tỷ lệ THA tương ñương như vai trò của béo phì

và lớn hơn vai trò của ăn mặn ñối với THA [60],[75].

36

1.3.9. Ăn mặn

Nhiều nghiên cứu quan sát và thử nghiệm lâm sàng ñã chứng minh mối

liên quan giữa lượng muối ăn (NaCl) và HA; ảnh hưởng của NaCl gia tăng

theo tuổi, với mức ñộ cao của HA và với người bình thường có tiền sử gia

ñình THA; giữa những nhóm dân số, sự gia tăng HA và tỷ lệ THA theo tuổi

có liên quan ñến lượng NaCl ăn vào [55]. Nhìn chung, hiệu quả của việc giảm

natri lên HA có xu hướng lớn hơn ở người da ñen, người trung niên hay lớn

tuổi, những người có THA, ñái tháo ñường hay bệnh thận mãn tính vì những

ñối tượng này xu hướng có hệ thống Renin-Angiotensin-Aldosterol ñáp ứng

kém hơn [37]. Một phân tích gộp của các thử nghiệm lâm sàng có nhóm

chứng kéo dài ít nhất 4 tuần kết luận rằng giảm lượng natri ăn vào khoảng 50

mmol/ngày thì giảm HA tâm thu trung bình 4 mmHg và HA tâm trương 2,5

mmHg ở người THA và tương ứng là 2 mmHg và 1 mmHg trên những người

HA bình thường [35]. Các nhà dịch tễ học ñã tính toán rằng, nếu dân số toàn

thế giới ăn trung bình 6 gam muối/ngày thì sẽ làm giảm huyết áp tâm thu

5mmHg, qua ñó sẽ giảm 24% ñột quỵ, giảm 18% nguy cơ bệnh mạch vành và

hàng năm giảm 2,5 triệu người chết do các bệnh mạch vành và ñột quỵ [103].

Có nhiều phương pháp ñược sử dụng ñể ước tính lượng muối tiêu thụ hàng ngày như khảo sát chế ñộ ăn, ñiều tra khẩu phần và ñịnh lượng Na+ niệu. Trong ñó việc ñịnh lượng Na+ niệu trong 24 giờ ñược xem là tiêu chuẩn vàng ñể ño lường lượng Na+ ñưa vào cơ thể vì nước tiểu có thể biểu thị chính xác

85-90% lượng natri ñưa vào cơ thể. Cách ño lường này có ñiểm thuận lợi là

không bị sai lệch bởi phỏng vấn hoặc thu thập số liệu qua ñiều tra, nhưng tốn

kém và tương ñối khó thực hiện [103].

Nghiên cứu INTERSALT (1988) thu thập nước tiểu 24 giờ ở 10.079

người thuộc 52 quần thể ở 32 nước khác nhau. Kết quả cho thấy hơn 50% nam có mức sử dụng Na+ từ 150-199 mmol/ngày và hơn 50% nữ có mức tiêu

37

thụ Na+ từ 100-149 mmol/ngày, tức là số muối sử dụng hàng ngày ở nam gấp

khoảng 20 lần và nữ gấp khoảng 15 lần nhu cầu thực tế của cơ thể [97]. Muối

ăn là loại gia vị không thể thiếu nhưng nếu ăn nhiều muối thì lại không tốt

cho sức khỏe. Tuy nhiên, việc giảm lượng muối ñến mức lý tưởng là hết sức

khó khăn bởi vì hơn 75% lượng muối tiêu thụ hàng ngày là do quá trình chế

biến thức ăn [37],[103].

Nghiên cứu về natri ăn vào và tỷ lệ mới mắc THA ở dân số Trung Quốc,

lượng muối sử dụng trung bình trên mỗi người dân ở các vùng là khác nhau

và tỷ lệ THA cao hơn ở những dân số có ăn lượng muối cao hơn và tỷ lệ THA

của quốc gia tăng lên 3 lần trong vòng 30 năm qua nhưng không có sự gia

tăng lượng natri tiêu thụ tương ứng, nguyên nhân của sự gia tăng tỷ lệ THA ở

ñây ñược cho là do nguyên nhân của sự gia tăng thừa cân và béo phì trong

thời kỳ này [72]. Tỷ lệ THA nguyên phát sẽ ít gặp ở nhóm ñối tượng có thói

quen dùng lượng muối thấp (≤ 5 g NaCl/người/ngày) nhưng lại phổ biến ở

nhóm ñối tượng dùng lượng muối cao (hơn 10-15 g NaCl/người/ngày) [48].

Các nghiên cứu tại Việt Nam xác ñịnh ăn mặn qua bộ câu hỏi phỏng vấn

như tại Quận 4, TP. Hồ Chí Minh [23], An Lạc [19], Đăk Lăk [26], ở dân tộc

Ê Đê [30] thì tỷ lệ ăn mặn khoảng 20-55%, không có sự khác nhau giữa nam

và nữ [23], trong khi ñó nghiên cứu tại Đăk Lăk thì nam có tỷ lệ ăn mặn cao

hơn so với nữ [26]. Nghiên cứu tại các tỉnh phía bắc Việt Nam, ñiều tra tỷ lệ

ăn mặn qua bộ câu hỏi và ñịnh lượng natri niệu trong 24 giờ cho thấy không

có sự tương quan giữa ăn mặn và tăng thải natri niệu, vì vậy việc ñiều tra thói

quen ăn mặn qua phỏng vấn có thể có nhiều sai lệch [17].

Các nghiên cứu trong nước về mối liên quan giữa ăn mặn và THA như

nghiên cứu của Trần Đỗ Trinh và cộng sự (1989-1992) về dịch tễ học của

bệnh THA ở Việt Nam cho thấy thói quen ăn mặn liên quan chặt với THA và

tỷ lệ THA ở các vùng ven biển (Nghệ Tĩnh, Quảng Bình, Huế) là 17,8%, cao

38

hơn hẳn so với các vùng khác, nhất là khu vực ñồng bằng và miền núi [31].

Một số nghiên cứu trong nước khác cũng cho thấy có mối liên quan giữa

những người có thói quen ăn mặn và THA như nghiên cứu tại Hà Nội [32]

với OR= 1,3; Phú Điền, Hải Dương [20] với OR=1,6; An Lạc, Hải Dương

[19] với OR= 2,1; nghiên cứu trên người dân tộc Ê Đê [30] với PR=1,9. Tuy

nhiên cũng có một số nghiên cứu khác cho thấy ăn mặn liên quan với THA

không có ý nghĩa thống kê như tại các tỉnh phía bắc Việt Nam [17]; tại Quận

4, TP. Hồ Chí Minh [23]; tại Đăk Lăk [26].

1.3.10. Ăn mỡ ñộng vật

Nhiều nghiên cứu quan sát và các thử nghiệm lâm sàng ñánh giá tác ñộng

của chất béo bão hòa ñến HA cho thấy sự tương quan này là không rõ [37];

Chế ñộ ăn nhiều mỡ ñộng vật là nguy cơ trực tiếp của các bệnh tim mạch, nên

ăn giảm lượng chất béo bão hòa ñể giảm tình trạng tăng lipid máu và tạo ñiều

kiện giảm cân và một số nghiên cứu nhỏ cũng cho thấy HA giảm với chế ñộ

có lượng chất béo thấp [11]. Nghiên cứu tại Hà Nội [9], tại Đăk Lăk [26], ở

người Ê Đê [30] thì tỷ lệ người có thói quen ăn mỡ ñộng vật dao ñộng khoảng

16-65%, mặc dù 3 nghiên cứu này cho thấy tỷ lệ THA ở những người có thói

quen ăn chất béo ñộng vật cao hơn nhóm không có thói quen này nhưng khác

biệt ñều không có ý nghĩa thống kê.

1.3.11. Hoạt ñộng thể lực

Những người có mức thể lực hợp lý thì có nguy cơ thấp hơn về sự phát

triển các bệnh lý mạn tính; trái lại lối sống tĩnh tại làm gia tăng thừa cân, béo

phì và nhiều bệnh lý mạn tính như bệnh mạch vành, THA, ñái tháo ñường typ

2, loãng xương và một số loại ung thư; ngoài ra hoạt ñộng thể lực còn giúp

ñiều trị chứng lo âu và trầm cảm từ mức ñộ nhẹ ñến vừa [95].

Trong biện pháp trong ñiều trị THA không dùng thuốc, tham gia thể lực

ngoài trời ñều ñặn như ñi bộ nhanh (ít nhất 30 phút mỗi ngày, hầu hết các

39

ngày trong tuần) giúp làm giảm HA tâm thu 4-9 mmHg [44]. Để dự phòng

tiên phát bệnh lý tim mạch, mức ñộ hoạt ñộng thể lực phù hợp trong suốt ñời

là ñi bộ nhanh tối thiểu 20 phút/ngày và từ 4-6 ngày/tuần [13]. Tập thể dục

nhịp ñiệu với mức ñộ vừa phải cũng làm giảm HA tâm thu và tâm trương lần

lượt là 3,8 và 2,6 mmHg so với người hoạt ñộng tĩnh tại nhờ vào các cơ chế:

Sự giãn mạch phụ thuộc nội mạc, gia tăng qua sự tăng sản xuất nitric oxide,

giảm hoạt tính thần kinh giao cảm, giảm ñộ cứng ñộng mạch, tăng tính nhạy

cảm với insulin và giảm lớp mỡ ở bụng, ñộc lập với sự giảm cân [11]. Một

nghiên cứu tiền cứu theo dõi trên 11 năm trên 17.000 người 25-64 tuổi tại

Phần Lan, tần suất THA giảm khoảng 37% và 41% ở nam; 18% và 35% ở nữ

ở những người hoạt ñộng thể lực vừa và nặng so với những người hoạt ñộng

thể lực ít [59]. Nghiên cứu tại Mỹ cho thấy hoạt ñộng thể lực ít và người Mỹ

gốc Phi là hai yếu tố góp phần quan trọng làm gia tăng tỷ lệ THA [42].

Nghiên cứu trên 27.000 phụ nữ ≥ 45 tuổi cho thấy có mối liên quan nghịch

giữa hoạt ñộng thể lực và tỷ lệ THA [82].

Theo WHO (2006), có hơn 60% dân số thế giới tĩnh tại ít hoạt ñộng

(sedentary) hay hoạt ñộng không ñủ ñể nâng cao sức khỏe và ít hơn 1/3 người

trẻ tuổi hoạt ñộng ñầy ñủ ñể cải thiện lối sống khỏe mạnh [102]. Theo WHO

(2000), Indonesia và Thái Lan thuộc nhóm quốc gia có khoảng 15% người

hoàn toàn không hoạt ñộng thể lực, không hoạt ñộng thể lực ở ñây bao gồm

những người không tập thể dục thể thao, thuộc những người làm bàn giấy, ñi

lại bằng phương tiện có ñộng cơ. Tỷ lệ này ở Malaysia, Philippines, và Việt

Nam là 16%. Tỷ lệ không hoạt ñộng thể lực ở nữ giới nhiều hơn ở nam [6].

Nghiên cứu tại cộng ñồng người dân tộc Ê Đê tại Đăk Lăk, tỷ lệ các mức hoạt

ñộng thể lực ít, trung bình và mạnh lần lượt là 2,1%; 51,7% và 46,2%; trong

ñó ít hoạt ñộng thể lực không có sự khác nhau theo giới tính và nhóm tuổi và

cũng không có liên quan ñến tỷ lệ THA [30]. Nghiên cứu tại Quận 4, TP. Hồ

40

Chí Minh, hoạt ñộng thể lực làm tỷ lệ THA giảm 30% so với nhóm không có

hoạt ñộng thể lực [23].

1.3.12. Các yếu tố khác

• Học vấn: Tại các tỉnh phía bắc Việt Nam [17], tỷ lệ THA hay gặp ở nhóm

học vấn cao, người sau ñại học có tỷ lệ THA gấp 1,6 lần so với người phổ

thông; ngược lại tại Quận 4, TP. Hồ Chí Minh [23] và huyện Ba Vì [78] thì tỷ

lệ THA giảm dần ở nhóm học vấn cao hơn. Nghiên cứu tại Cà Mau [10] và

Đăk Lăk [30] thì học vấn liên quan không có ý nghĩa thống kê với tỷ lệ THA.

• Nghề nghiệp: Mối liên quan giữa các nhóm nghề nghiệp và THA thay ñổi

khác nhau theo từng nghiên cứu. Tại các tỉnh phía bắc Việt Nam [17], tỷ lệ

THA ít gặp ở nhóm lao ñộng chân tay với OR=0,38; tại Ba Vì [78] cán bộ

công nhân viên chức có xu hướng THA cao hơn nông dân; tại Cà Mau [10]

người lao ñộng chân tay có tỷ lệ THA cao hơn người lao ñộng trí óc; tại Đăk

Lăk [30] và Quận 4, TP. Hồ Chí Minh [23] thì tỷ lệ THA hay gặp ở những

người không còn khả năng lao ñộng.

• Tình trạng hôn nhân: Nghiên cứu tại Braxin [39], tỷ lệ THA ở người có vợ

chồng gấp 1,8 lần so với người sống ñộc thân; tại Thái Lan [58], người có vợ

chồng có tỷ lệ THA thấp hơn người ñộc thân hay góa với OR=0,58. Các

nghiên cứu tại các tỉnh phía bắc Việt Nam [17], Xuân Canh [34] và Đăk Lăk

[30] ñều cho thấy người ly dị, ly thân hay góa có tỷ lệ THA cao hơn các ñối

tượng khác. Các yếu tố học vấn, tình trạng công việc và tình trạng hôn nhân

liên quan với THA thay ñổi qua các nghiên cứu qua phân tích ñơn biến, có lẽ

do có nhiều yếu tố nhiễu chi phối, ñặc biệt là nhóm tuổi. Sau khi phân tích ña

biến thì 3 yếu tố này không có sự liên quan với THA.

• Các yếu tố khác: Đái tháo ñường, rối loạn lipid máu, stress tâm lý, uống

thuốc ngừa thai, thu nhập gia ñình, cân nặng khi sinh... vì ñiều kiện khách

quan nên chúng tôi không ñề cập trong nghiên cứu này.

41

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang mô tả có phân tích [24]

2.2. Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu

2.2.1. Thời gian nghiên cứu: Tháng 4-6/2009.

2.2.2. Địa ñiểm nghiên cứu: Xã Yang Tao, huyện Lăk, tỉnh Đăk Lăk.

Yang Tao là một xã nghèo ở vùng xa trung tâm tỉnh, dân tộc thiểu số

M’nông chiếm ña số; họ sinh sống lâu ñời ở ñây với ñời sống kinh tế còn

nhiều khó khăn và những nét ñặc trưng riêng về thói quen sống, sinh hoạt, văn

hóa và xã hội [25] (phụ lục 2).

Địa ñiểm nghiên cứu

Sơ ñồ 2.1: Bản ñồ hành chính huyện Lăk, tỉnh Đăk Lăk

2.3. Đối tượng nghiên cứu

2.3.1. Dân số mục tiêu

Người dân tộc M’nông từ 18 tuổi trở lên (sinh năm 1991 trở về trước), có

bố và mẹ là người M’nông và có hộ khẩu sinh sống tại các thôn buôn trên ñịa

bàn xã Yang Tao, huyện Lăk, tỉnh Đăk Lăk năm 2009.

2.3.2. Dân số chọn mẫu: Như dân số mục tiêu

42

2.3.3. Cỡ mẫu

2.3.3.1. Xác ñịnh tỷ lệ hiện mắc THA: ñược tính theo công thức

(1-α/2) × p1 (1-p1)

Z2

2 d1

Trong ñó N1= - N1 : Cỡ mẫu tối thiểu cần ñiều tra ñể ước lượng tỷ lệ hiện mắc THA.

- α : Xác suất sai lầm loại 1, chọn α = 0,05 thì Z(1-α/2) = 1,96.

- p1 : Trị số mong muốn của tỷ lệ hiện mắc THA, chọn p1 = 0,154 (tỷ lệ

hiện mắc THA ở người dân tộc Nùng tại Đăk Lăk là 15,4% [1])

- d1 : Độ chính xác (sai số cho phép), chọn d1=ε×p1 =0,25×0.154 =0,04.

Thay số tính ñược N1 = 313

2.3.3.2. Xác ñịnh tỷ lệ các yếu tố liên quan THA: ñược tính theo công thức:

(1-α/2) × p2 (1-p2)

2 d2

Z2

N2= Trong ñó

- N2: Cỡ mẫu tối thiểu cần ñiều tra ñể ước lượng tỷ lệ yếu tố liên quan

với THA.

- α : Xác suất sai lầm loại 1, chọn α = 0,05 thì Z(1-α/2) = 1,96.

- p2 : Trị số mong muốn của tỷ lệ yếu tố liên quan với THA (chọn p2

theo các tỷ lệ của một số nghiên cứu trước ñây trong bảng 2.1).

- d2 : Độ chính xác (sai số cho phép), chọn d2 = 0,05

Bảng 2.1: Cỡ mẫu cho ước lượng tỷ lệ yếu tố liên quan với THA dựa vào tỷ

lệ trong một số nghiên cứu trước ñây.

Nghiên cứu trước ñây Cỡ mẫu Yếu tố liên quan p2

Thừa cân và béo phì 18,7% Trịnh Quang Trí [30] 234

Béo bụng 19,7% Trịnh Quang Trí [30] 244

Tiền sử gia ñình có THA 10,1% Phạm Gia Khải [17] 140

Hút thuốc lá 31,8% Trịnh Quang Trí [30] 334

43

Yếu tố liên quan Nghiên cứu trước ñây Cỡ mẫu p2

384 Uống rượu 47,8% Trịnh Quang Trí [30]

372 Ăn mặn 40,8% Trịnh Quang Trí [30]

207 Ăn chất béo ñộng vật 16,0% Trịnh Quang Trí [30]

32 Ít hoạt ñộng thể lực 2,1% Trịnh Quang Trí [30]

Chọn cỡ mẫu N2 = 384 ñể ñiều tra cho ước lượng tỷ lệ một số yếu tố liên

quan với THA.

2

2.3.3.3 Xác ñịnh mối liên quan giữa một số yếu tố với THA: ñược tính theo

*

*

Z

− Z)P1(P2

+

)2/α1(

1

2

công thức:

}

{

n

=

+ )P1(P)P1(P 1 2 2

− )β1( −

)P 2

P( 1

Trong ñó

- n : Cỡ mẫu tối thiểu cho mỗi nhóm (có và không có yếu tố liên quan

với THA).

- α : Xác suất sai lầm loại I, chọn α =0,05 thì Z(1-α/2)=1,96.

- β : Xác suất sai lầm loại II, chọn β =0,20 thì Z(1-β)=0,84.

- P2 : Xác suất bệnh (THA) trong nhóm không có phơi nhiễm (không có

yếu tố liên quan). Trong nghiên cứu trước [20],[39] P2 = 0,1.

- P1 : Xác suất bệnh (THA) trong nhóm có phơi nhiễm (có yếu tố liên

quan). P1 = P2 × PR. Trong thống kê, PR thường ñược chấp nhận

với PR ≥ 2; ở ñây chúng tôi chọn PR = 2 (ñể có cỡ mẫu lớn nhất)

nên P1 = 0,1 × 2 = 0,2.

- P*= (P1 + P2)/2.

- Chọn n2 : n1 = 1:1

Thay số tính ñược n1 = n2 = 199. Vậy cỡ mẫu cần ñiều tra cho nội dung

này là N3 =398.

Trong nghiên cứu này, chọn cỡ mẫu N = 398 (lấy tròn N=400) ñể ñiều tra

và phân tích cho 3 nội dung nêu trên.

44

2.3.4. Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu phương pháp ngẫu nhiên ñơn.

2.3.5. Tiêu chí chọn mẫu

2.3.5.1. Tiêu chí ñưa vào

Những ñối tượng có cha và mẹ ñều là người dân tộc M’nông từ 18 tuổi

trở lên, có hộ khẩu thường trú tại các buôn, làng thuộc xã Yang Tao, Lăk, Đăk

Lăk năm 2009.

2.3.5.2. Tiêu chí loại ra

Những ñối tượng từ chối tham gia; ñối tượng bị bệnh tâm thần, câm, ñiếc,

không ñi lại ñược, không có khả năng giao tiếp; ñối tượng gù vẹo cột sống,

cụt tay phải, phụ nữ ñang mang thai; ñối tượng vắng mặt tại ñịa phương trong

thời ñiểm ñiều tra sau 2 lần mời hoặc tiếp xúc mà không gặp ñược.

2.3.6. Kiểm soát sai lệch chọn lựa

- Dùng phần mềm thống kê của máy vi tính ñể chọn mẫu ngẫu nhiên.

- Những ñối tượng ñược ñưa vào danh sách ñiều tra, nếu sau 2 lần mời ñến

Trạm Y tế xã hoặc ñến nhà mà không ñiều tra ñược thì chọn những ñối

tượng có số thứ tự ngay sau những ñối tượng không ñiều tra ñược trong danh

sách của dân số mục tiêu.

- Nhân viên Y tế gửi thư mời ñối tượng ñược chọn ñến Trạm Y tế xã và nhắc

nhở thêm những ñối tượng ñược ñiều tra không dùng bia, rượu, cà phê hoặc

các chất kích thích trước ngày ñiều tra 1 ngày.

- Vận ñộng các trưởng buôn, nhân viên y tế thôn buôn và các ñoàn thể trong

xã khuyến khích mọi người tham gia nghiên cứu ñầy ñủ.

2.4. Thu thập số liệu

2.4.1. Liệt kê và ñịnh nghĩa các biến số

• Tuổi: Biến ñịnh lượng không liên tục, sau ñó ñược mã hóa thành biến số

2.4.1.1. Nhóm biến số nền

ñịnh tính, có 5 giá trị: 18-29; 30-39; 40-49; 50-59 và ≥ 60

45

• Giới tính: Biến số nhị giá, có 2 giá trị: Nam; nữ.

• Trình ñộ học vấn: Biến số ñịnh tính, có 5 giá trị: Mù chữ (không biết ñọc,

viết); cấp 1; cấp 2; cấp 3; trên cấp 3 (trung cấp, cao ñẳng, ñại học, sau ñại

học).

• Nghề nghiệp: Biến số ñịnh tính, có 3 giá trị:

- Lao ñộng trí óc: Cán bộ quản lý, hành chính, văn phòng.

- Lao ñộng chân tay: Nội trợ, làm rẫy, công nhân nông trường, lao ñộng

phổ thông, chăn nuôi, thợ xây dựng, thợ chế biến, tiểu thủ công nghiệp,

vận hành ñiều khiển máy móc thiết bị, lái phương tiện giao thông.

- Không còn khả năng lao ñộng: Những người già, yếu hoặc bị bệnh tật

không còn khả năng lao ñộng.

• Tình trạng hôn nhân: Biến số ñịnh tính, có 4 giá trị là: Chưa kết hôn; hiện

có vợ (chồng); ly hôn, ly thân; góa (vợ hoặc chồng mất).

2.4.1.2. Nhóm biến số về nhân trắc và tiền sử gia ñình THA • Chỉ số khối cơ thể (BMI): BMI = [cân nặng (kg)]/[chiều cao (m)]2, là biến

ñịnh lượng liên tục, sau ñó ñược mã hóa thành biến ñịnh tính, có 5 giá trị theo

thang phân loại BMI dành cho các quốc gia Châu Á [99].

Bảng 2.2: Phân loại các mức cân nặng theo BMI áp dụng cho người châu Á

trưởng thành [99]

Phân hạng BMI (kg/m2)

Nhẹ cân <18,5

Bình thường 18,5-22,9

Thừa cân 23-24,9

Béo phì ≥ 25

Độ 1 25-29,9

Độ 2 ≥ 30

46

• Tỷ số vòng bụng/vòng mông (WHR): Biến ñịnh lượng, sau ñó ñược mã hóa

thành biến số béo bụng ñược lượng giá bằng WHR, có 2 giá trị [81],[98]:

- Có béo bụng : Khi WHR ≥ 0,95 với nam và ≥ 0,85 với nữ.

• Tiền sử gia ñình THA: Biến ñịnh tính, có 3 giá trị:

- Không béo bụng : Khi WHR < 0,95 với nam và < 0,85 với nữ.

- Có tiền sử gia ñình THA: Khi ñối tượng có ít nhất một người bố, mẹ,

anh, chị, em ruột bị THA.

- Không có tiền sử gia ñình THA: Khi ñối tượng không có tất cả bố, mẹ,

anh, chị, em ruột bị THA.

- Không biết tiền sử gia ñình THA: Khi ñối tượng không biết bố, mẹ, anh,

chị, em ruột có bị THA hay không.

• Tăng huyết áp: Biến ñịnh tính, có 2 giá trị có hoặc không THA [3],[7],[44]:

2.4.1.3. Nhóm biến số về THA

- Có THA: Khi HA tâm thu ≥140 mmHg, hoặc HA tâm trương ≥90mmHg,

hoặc ñang ñiều trị thuốc hạ HA hàng ngày.

- Không THA: Khi HA tâm thu <140mmHg, HA tâm trương <90 mmHg

• Phân loại THA theo Ủy ban liên quốc gia về phòng ngừa, phát hiện, ñánh

và ñối tượng hiện không ñiều trị thuốc hạ áp.

giá và ñiều trị THA 2003- JNC 7 (bảng 1.4) [3],[22],[44]. Phân loại này chỉ

áp dụng cho những người không dùng thuốc hạ huyết áp. Khi huyết áp tâm

thu và huyết áp tâm trương không cùng một phân loại thì chọn mức huyết áp

cao hơn ñể xếp loại mức ñộ THA [22].

2.4.1.4. Nhóm biến số về hành vi liên quan ñến THA

• Hút thuốc lá: Là biến số ñịnh tính, có 3 giá trị [30],[40]:

- Người không hút thuốc lá: là người chưa bao giờ hút bất kỳ loại thuốc

nào hoặc nếu ñã thử hút thuốc thì chưa bao giờ hút hàng ngày và tổng số

ñiếu ñã hút <100 ñiếu trong suốt quãng ñời ñã qua.

47

- Đang hút thuốc lá: là người hút từ 100 ñiếu trở lên trong cả quãng ñời ñã

qua và hiện tại ngày nào cũng hút ít nhất 1 ñiếu.

+ Mức ñộ hút thuốc chia ra các mức: 1-10; 11-20; > 20 ñiếu/ngày.

+ Thời gian hút thuốc chia thành các mức: 1- 10; 11-20; > 20 năm.

- Người bỏ thuốc: là người hút từ 100 ñiếu trở lên trong cả quãng ñời ñã

• Uống rượu: Là biến ñịnh tính, có 3 giá trị [30],[40],[101]:

qua nhưng hiện ñã bỏ hút ít nhất 12 tháng tính ñến ngày ñiều tra.

- Người không uống rượu: từ trước ñến nay chưa uống bia rượu hoặc nếu

uống thì uống < 12 ly chuẩn (ñơn vị rượu) trong quãng ñời ñã qua.

- Hiện ñang uống rượu: là người có uống rượu trong 12 tháng qua. Mức

ñộ uống rượu phân thành 2 giá trị là uống nhiều hoặc uống ít [75],[101].

+ Uống nhiều là uống trung bình ≥ 4 ñơn vị rượu/ngày ñối với nam, và

≥ 3 ñơn vị rượu/ngày ñối với nữ;

+ Uống ít là uống <4 ñơn vị rượu /ngày ñối với nam và <3 ñơn vị

rượu/ngày ñối với nữ.

- Người bỏ rượu: trước ñây có uống rượu bia, nhưng hiện ñã bỏ uống ít

nhất 12 tháng tính ñến ngày ñiều tra.

Ghi chú: 1 ñơn vị rượu (1 ly chuẩn) có chứa tương ñương 10 gam rượu

• Ăn mặn: Là biến số ñịnh tính, có 2 giá trị [30],[95]:

ethanol nguyên chất [75],[101].

- Có thói quen ăn mặn: là trong bữa ăn hàng ngày dùng nhiều nước mắm,

xì dầu nhiều hơn thành viên khác trong gia ñình hoặc ăn thức ăn mặn,

thức ăn bảo quản lâu (như cá khô, dưa muối, cà muối, …) trung bình ≥ 4

ngày/tuần hoặc bị mọi người cho là ăn mặn.

- Không có thói quen ăn mặn: là ngoại trừ những người có thói quen ăn

mặn theo ñịnh nghĩa nêu trên.

48

• Thói quen ăn chất béo ñộng vật: Là biến số ñịnh tính, có 2 giá trị [30],[95]:

- Có thói quen ăn nhiều chất béo ñộng vật: Ăn mỡ ñộng vật và sử dụng

mỡ ñộng vật trong khi xào nấu thức ăn thường xuyên ≥ 4 ngày/tuần.

● Hoạt ñộng thể lực: Là biến số ñịnh tính, có 3 giá trị [30],[40],[59],[95]:

- Không có thói quen ăn nhiều chất béo ñộng vật: Không ăn mỡ ñộng vật hoặc sử dụng mỡ ñộng vật trong khi xào nấu thức ăn < 4 ngày/tuần.

- Hoạt ñộng thể lực nhiều: hoạt ñộng mạnh > 3 giờ/tuần hoặc hoạt ñộng

thể lực trung bình > 6 giờ/tuần.

- Hoạt ñộng thể lực vừa: hoạt ñộng mạnh từ 1-3 giờ/tuần hoặc hoạt ñộng

trung bình 2-6 giờ/tuần.

- Hoạt ñộng thể lực ít: hoạt ñộng mạnh < 1giờ/tuần hoặc hoạt ñộng trung

bình < 2giờ/tuần.

Ghi chú: Hoạt ñộng mạnh là những hoạt ñộng tiêu tốn nhiều sức lực và

làm cho ñối tượng phải thở mạnh nhiều hơn bình thường. Hoạt

ñộng trung bình là những hoạt ñộng tiêu tốn sức lực vừa phải và

làm cho ñối tượng phải thở mạnh hơn bình thường một chút.

● Thói quen ñi bộ thường xuyên: Là biến ñịnh tính, có 2 giá trị [13],[44]:

- Có thói quen ñi bộ thường xuyên: Đi bộ nhanh ít nhất 30 phút mỗi ngày

và ít nhất 4 ngày mỗi tuần.

- Không có thói quen ñi bộ thường xuyên: Không ñi bộ hoặc nếu có ñi bộ

< 4 ngày trong mỗi tuần ñi bộ nhanh ít nhất 30 phút mỗi ngày.

2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu

Sau khi chọn ngẫu nhiên 400 ñối tượng vào mẫu nghiên cứu từ dân số

mục tiêu, ñối tượng trong danh mẫu ñược mời ñến trạm y tế xã ñể ño cân

nặng, chiều cao, vòng bụng, vòng mông, ño HA và phỏng vấn theo bộ câu hỏi

soạn sẵn.

49

Cách thức tiến hành nghiên cứu: Đối tượng ñược ngồi nghỉ tại chỗ 30

phút và không hút thuốc, uống rượu hay cà phê trước khi ñiều tra ít nhất 30

phút.

Bước 1: Đo chiều cao, cân nặng, vòng bụng, vòng mông ñối tượng.

Bước 2: Phỏng vấn trực tiếp ñối tượng về hành chính, tiền sử gia ñình có

người bị THA và các hành vi liên quan ñến THA.

Bước 3: Đo huyết áp ñối tượng.

Bước 4: Sau khi ñiều tra xong, phát kinh phí hỗ trợ cho ñối tượng, lập danh

sách những người bị THA ñể trạm y tế xã quản lý và cấp thuốc cấp thời cho

những người cần can thiệp gấp.

Lối vào Bàn

Bàn phỏng vấn

tiếp nhận Bàn ño CN, CC, VB, VM

Lối ra Bàn

ño HA Bàn kết luận và phát thuốc

Sơ ñồ 2.2: Sơ ñồ tổ chức ñiều tra

2.4.3. Công cụ thu thập số liệu

Thu thập dữ kiện thông qua phỏng vấn theo mẫu câu hỏi soạn sẵn (phụ

lục 1). Bộ câu hỏi này tham khảo bộ câu hỏi của WHO về các yếu tố nguy cơ

của bệnh không lây nhiễm [100] và một số nghiên cứu trước ñây của Nguyễn

50

Lân Việt [34], Vũ Bảo Ngọc [23], Trịnh Quang Trí [30]...có chỉnh sửa và bổ

sung qua nghiên cứu cho phù hợp với cộng ñồng Việt Nam, sau khi ñiều tra

thử tại cộng ñồng và ño trực tiếp các chỉ số huyết áp, ño chiều cao, cân nặng,

vòng bụng, vòng mông, tính chỉ số BMI, WHR. Thời gian ñiều tra trung bình

cho mỗi ñối tượng khoảng 15-30 phút.

2.4.4. Phương tiện và cách thức ño HA, cân nặng, vòng bụng, vòng mông

2.4.4.1. Đo huyết áp: Đo huyết áp bằng huyết áp kế thủy ngân LPK2 sản xuất

tại Nhật Bản với ñộ chính xác tính bằng mmHg [29],[88].

- Hướng dẫn ñối tượng ngồi nghỉ ngơi tại chỗ ít nhất 5 phút, thoải mái, các cơ

duỗi.

+ Không nói chuyện, không ñể bàng quang căng.

+ Không hút thuốc, cà phê, uống rượu hoặc hoạt ñộng mạnh trước khi ño

huyết áp ít nhất 30 phút.

+ Không dùng các thuốc kích thích giao cảm (như thuốc trị sổ nghẹt mũi,

thuốc nhỏ mắt ñể giãn ñồng tử).

- Tiến hành ño huyết áp ñối tượng:

+ Cho ñối tượng ngồi yên tĩnh dựa lưng vào ghế, chân không bắt chéo, bàn

chân chạm sàn. Kéo áo bên tay phải ñối tượng lên tới sát nách và ñặt cẳng

tay lên bàn, sao cho cánh tay kê ở mức ngang tim (vị trí túi hơi ngang mức

nhĩ phải, tương ứng với ñiểm giữa xương ức và khoang liên sườn IV).

+ Dùng tay bắt ñộng mạch cánh tay rồi ñặt ñường giữa băng quấn của

huyết áp kế lên ñộng mạch cánh tay sao cho bờ dưới của băng quấn trên

nếp gấp khuỷu tay trái khoảng 2-3 cm ñể không chạm ống nghe. Đặt ống

nghe dưới gần băng quấn trên ñường ñi của ñộng mạch cánh tay.

+ Bơm nhanh túi hơi ñể trị số vượt trên trị số tâm thu (ñược nhận biết bằng

sự mất mạch quay) khoảng 20-30 mmHg rồi xả túi hơi với tốc ñộ 2-3

mmHg (hoặc mỗi nhịp mạch nếu nhịp tim quá chậm). Nếu xả hơi nhanh

51

hơn sẽ làm huyết áp tâm thu thấp và huyết áp tâm trương cao. Huyết áp

tâm thu ñược xác ñịnh là lúc nghe ñược tiếng ñập ñầu tiên (pha 1

Korotkoff), ứng với lúc sờ ñược mạch quay. Huyết áp tâm trương ñược

xác ñịnh là lúc tiếng nghe cuối cùng trước mất hẳn tiếng Korotkoff (pha

5). Trong một số trường hợp tiếng ñập vẫn còn nghe ñược ngay cả khi xả

túi hơi hoàn toàn thì huyết áp tâm trương ñược xác ñịnh là lúc tiếng ñập

thay ñổi cường ñộ (pha 4 Korotkoff: Âm thổi nhỏ lại như bị nghẹt)

+ Sau khi ño ñược huyết áp tâm trương thì xả nhanh túi hơi, cho ñối tượng

ngồi nghỉ và ghi kết quả huyết áp lần 1 vào phiếu ñiều tra. Sau 5 phút tiến

hành ño huyết áp lần 2 và ghi kết quả vào phiếu ñiều tra.

- Nhìn vào phiếu ñiều tra so sánh huyết áp 2 lần ño, nếu có chênh lệch > 5

mmHg thì cho ñối tượng ngồi nghỉ thêm 5 phút nữa rồi ño lại huyết áp lần 3

rồi ghi kết quả vào phiếu ñiều tra.

Huyết áp dùng ñể chẩn ñoán THA là trị số trung bình giữa 2 lần ño, khi

HA của 2 lần ño chênh lệch nhau hơn 5 mmHg thì lấy huyết áp trung bình của

3 lần ño.

2.4.4.2. Đo cân nặng: Đo cân nặng bằng cân sức khỏe chất lượng cao của

hãng Nhơn Hòa với ñộ chính xác tính bằng 0,1 kg.

- Hướng dẫn ñối tượng chỉ mặc quần áo mỏng; không ñi giày dép; không ñội

mũ hoặc cầm mang một vật gì.

- Cho ñối tượng ñứng ñặt hai chân lên bàn cân nhẹ nhàng sao cho trọng tâm

của cơ thể rơi vào ñiểm giữa cân, thăng bằng so với cân, hai tay buông lõng,

mắt nhìn thẳng phía trước.

- Ghi kết quả số ño cân nặng trên bàn cân (chính xác ñến 0,1kg) rồi ghi vào

phiếu ñiều tra.

2.4.4.3. Đo chiều cao: Đo chiều cao bằng thước ño chiều cao Trung Quốc với

ñộ chính xác tính bằng 0,1cm.

52

- Hướng dẫn ñối tượng tháo bỏ giày dép; không ñội mũ, nón, khăn rồi bước

vào bàn thước ñể ño chiều cao.

- Cho ñối tượng ñặt ñứng thẳng tư thế nghiêm, lưng áp về thước ño chiều cao,

mắt nhìn thẳng về phía trước theo nguyên tắc 05 chạm: Chạm gót, chạm bắp

chân, chạm mông, chạm lưng và chạm chẩm áp sát vào tường, tay buông

thõng. Hạ dần thước ño chiều cao từ trên xuống chạm với ñỉnh ñầu.

- Đọc kết quả số ño chiều cao (chính xác ñến 0,1cm) rồi ghi vào phiếu ñiều

tra.

2.4.4.4. Đo vòng bụng: Đo chiều cao bằng thước dây Trung Quốc không giãn

với ñộ chính xác tính bằng 0,1cm.

- Hướng dẫn ñối tượng chỉ mặc quần áo mỏng và nới lỏng dây thắt lưng trước

khi ño.

- Cho ñối tượng ñứng thẳng, hai bàn chân cách nhau khoảng 12-15 cm; tay

buông thõng, hít thở bình thường. Đo ở eo bụng, là ñiểm giữa ñường bờ dưới

mạng sườn và ñiểm trên mào chậu và ño ở cuối thì thở ra (lúc bụng lõm

xuống).

- Đọc kết quả số ño vòng bụng (chính xác ñến 0,1cm) rồi ghi vào phiếu ñiều

tra.

2.4.4.5. Đo vòng mông: Đo chiều cao bằng thước dây Trung Quốc không

giãn với ñộ chính xác tính bằng 0,1cm.

- Hướng dẫn ñối tượng chỉ mặc quần áo mỏng, bỏ hết vật dụng trong túi quần

trước khi ño.

- Cho ñối tượng ñứng thẳng, hai bàn chân cách nhau khoảng 12-15 cm; tay

buông thõng. Đo ở mức nhô nhất phía sau mấu chuyển lớn xương ñùi chiếu

ngang gò mu.

- Đọc kết quả số ño vòng mông (chính xác ñến 0,1cm) rồi ghi vào phiếu ñiều

tra.

53

2.4.5. Kiểm soát sai lệch thông tin

- Tập huấn kỹ và thống nhất tất cả các thành viên của tổ ñiều tra về kỹ năng

phỏng vấn, phương pháp ño lường và ghi chép các chỉ số nghiên cứu theo bộ

câu hỏi soạn sẵn. Đo huyết áp cho ñối tượng tham gia nghiên cứu là do bác

sỹ thực hiện.

- Bộ câu hỏi ñược thử nghiệm và chỉnh sửa kỹ qua nghiên cứu thử 30 ñối

tượng trước khi ñiều tra chính thức.

- Phỏng vấn mặt ñối mặt. Thành viên tổ ñiều tra tham gia phỏng vấn ñối

tượng nghiên cứu là những người biết tiếng Kinh và tiếng M’nông ñồng thời

không ở cùng xã Yang Tao.

- Sử dụng các loại phương tiện ño cùng loại.

- Vận ñộng các trưởng buôn và nhân viên y tế thôn buôn khuyến khích mọi

ñối tượng tham gia trả lời phỏng vấn ñầy ñủ và chính xác.

- Có giám sát trong quá trình ñiều tra, ñảm bảo việc ño lường chính xác và

các biểu mẫu ghi ñầy ñủ.

2.5. Xử lý và phân tích số liệu

2.5.1. Xử lý số liệu

- Thu thập toàn bộ mẫu, danh sách, phiếu ñiều tra và xem xét hoàn chỉnh của

từng phiếu.

- Mã hóa, nhập số liệu bằng phần mềm Epidata 3.1.

2.5.2. Phân tích số liệu

- Sử dụng phần mềm STATA 10.0 ñể thống kê và xử lý.

- Thống kê mô tả và thống kê phân tích.

- Những số thống kê cần tính bao gồm:

+ Tần số, tỷ lệ % và khoảng tin cậy 95% các tỷ lệ nghiên cứu.

+ Tỷ số tỷ lệ hiện mắc (PR) và khoảng tin cậy 95% của PR khi xác ñịnh số

ño kết hợp mối liên quan giữa một số yếu tố với tỷ lệ hiện mắc THA.

54

+ Trung bình và ñộ lệch chuẩn của các biến số ñịnh lượng.

- Sử dụng phép kiểm:

+ Phân tích ñơn biến: Khi so sánh các tỷ lệ giữa các nhóm nghiên cứu và

PR liên quan giữa THA với một số yếu tố thì dùng phép kiểm chi bình

phương (Chi-squared test) hoặc phép kiểm chính xác Fisher (Fisher’s

exact test) khi có có > 20% tần số mong ñợi trong bảng <5. Khi so sánh

trung bình của các trung bình giữa các nhóm, sử dụng phép kiểm t (t

test) khi so sánh 2 trung bình và phép kiểm ANOVA một yếu tố (One-

way ANOVA) khi so sánh > 2 trung bình của các nhóm.

+ Phân tích ña biến: Khi lượng giá ñồng thời mối liên quan giữa tỷ lệ hiện

mắc THA với một số yếu tố qua mô hình hồi qui ña biến thì sử dụng hồi

qui Poisson (Poisson’s regression) vì một số nghiên cứu ñã cho thấy

rằng trong nghiên cứu cắt ngang, khi tỷ lệ hiện mắc của một sự kiện ≥

10% thì dùng mô hình hồi qui logistic (logistic regression) sẽ ước tính tỷ

số chênh OR (odds ratio) cao hơn mức thực tế [33],[41]. Sau khi phân

tích ñơn biến thì chỉ dùng các yếu tố liên quan với mức ý nghĩa thống kê

p<0,1 mới ñưa vào mô hình phân tích ña biến ñể tránh giảm ñi ảnh

hưởng của các yếu tố lên tỷ lệ THA vì hiện tượng các biến song song

(multicollinearity).

- Kết quả ñạt ñược có ý nghĩa thống kê khi p<0,05.

2.6. Điều tra thử

Sau khi hoàn chỉnh ñề cương, trước khi tiến hành nghiên cứu, chúng tôi

tiến hành ñiều tra thử 30 người tại M’nông ≥ 18 tuổi tại xã Yang Tao, Lăk,

Đăk Lăk ñể hoàn chỉnh bộ câu hỏi và xem xét những khó khăn, vướng mắc

trong quá trình ñiều tra ñể tập huấn và thống nhất lại với thành viên của nhóm

ñiều tra.

55

2.7. Các bước tiến hành nghiên cứu trên thực ñịa

Giai ñoạn 1: Chọn mẫu ñiều tra

- Trước khi tiến hành nghiên cứu, chúng tôi trình giấy giới thiệu của Trường

Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh về việc lấy số liệu nghiên cứu cho Trạm

Y tế và Tổ chức chính quyền xã Yang Tao rồi trao ñổi với họ về mục ñích và

cách thức thu thập số liệu nghiên cứu.

- Lập danh sách ñối tượng dân số mục tiêu (ñối tượng có cha và mẹ là người

M’nông ≥ 18 tuổi ñang sinh sống tại xã Yang Tao, Lăk, Đăk Lăk, danh sách

bao gồm 4 thông tin: họ tên, năm sinh, giới tính và thôn buôn của từng ñối

tượng) thông qua các nhân viên y tế thôn buôn và phòng hộ tịch của xã.

- Dùng phần mềm thống kê máy vi tính chọn ngẫu nhiên 400 ñối tượng trong

danh sách quần thể mục tiêu ñể làm mẫu ñiều tra.

- Lập danh sách mẫu ñiều tra.

Giai ñoạn 2: Tiến hành ñiều tra thu thập số liệu.

- Tập huấn cho tổ nghiên cứu ñiều tra.

- Nhân viên y tế thôn buôn gửi giấy mời ñến từng cá nhân của 400 ñối tượng

ñã ñược chọn vào mẫu ñiều tra ñến Trạm y tế xã ñể tham gia nghiên cứu, dặn

dò thêm nội dung trong giấy mời và yêu cầu ñối tượng ngày ñiều tra mang

theo sổ khám bệnh và không ñược uống rượu bia, cà phê từ ngày hôm trước.

- Tiến hành phỏng vấn theo bộ câu hỏi và ño HA, cân nặng, chiều cao, vòng

bụng, vòng mông cho từng ñối tượng tham gia nghiên cứu.

- Trong quá trình ñiều tra thu thập số liệu, có giám sát và kiểm tra nội dung

của từng phiếu ñể hoàn chỉnh nội dung của bộ câu hỏi.

Giai ñoạn 3: Sau khi ñiều tra thu thập số liệu xong.

- Phát kinh phí cho ñối tượng tham gia nghiên cứu

- Lập danh sách những ñối tượng bị THA ñể trạm y tế xã quản lý và cấp thuốc

cấp thời cho những ñối tượng cần can thiệp gấp.

56

2.8. Y ñức

Việc ñiều tra tỷ lệ THA và một số yếu tố liên quan không làm ảnh hưởng

xấu ñến người tham gia nghiên cứu:

- Tất cả các ñối tượng nghiên cứu sẽ ñược giải thích cụ thể về mục ñích, nội

dung nghiên cứu ñể tự nguyện tham gia và hợp tác tốt trong quá trình nghiên

cứu.

- Cấu trúc và nội dung bộ câu hỏi không vi phạm y ñức cũng như bất kỳ một

chuẩn mực ñạo ñức xã hội...

- Trong quá trình ñiều tra, nếu khám phát hiện THA, các yếu tố liên quan với

THA hoặc các bệnh kèm theo sẽ hướng dẫn ñối tượng nghiên cứu khám và

ñiều trị miễn phí.

- Mọi thông tin của ñối tượng ñều ñược giữ bí mật và chỉ sử dụng cho mục

ñích nghiên cứu.

- Thời gian tham gia nghiên cứu của các ñối tượng ngắn, không ảnh hưởng

nhiều ñến công việc của ñối tượng.

- Số liệu ñược xử lý và báo cáo dưới dạng tổng hợp.

- Đối tượng tham gia nghiên cứu ñược nhận kinh phí hỗ trợ.

57

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Đặc tính chung của mẫu nghiên cứu

Bảng 3.1: Đặc tính chung của mẫu nghiên cứu (N =400)

Đặc tính biến số Tần số Tỷ lệ % % tích luỹ

Nam 165 41,3 41,3 Giới tính Nữ 235 58,7 100,0

18-29 153 38,3 38,3

30-39 83 20,7 59,0

Nhóm tuổi 40-49 57 14,3 73,3

50-59 56 14,0 87,3

≥ 60 51 12,7 100,0

Chưa lập gia ñình 75 18,8 18,8

Đang có vợ, chồng 305 76,2 95,0 Tình trạng

hôn nhân Ly thân, ly dị 5 1,3 96,3

Góa 15 3,7 100,0

Không biết chữ 104 26,0 26,0

Cấp 1 145 36,3 62,3 Trình ñộ Cấp 2 95 23,7 86,0 học vấn Cấp 3 52 13,0 99,0

Sau cấp 3 4 1,0 100,0

Lao ñộng trí óc 24 6,0 6,0

Nghề nghiệp 370 92,5 98,5

Nhận xét: Mẫu nghiên cứu bao gồm 400 người, trong ñó

Lao ñộng chân tay Không còn KNLĐ 6 1,5 100,0

- Giới tính: Tỷ lệ nữ (58,7%) nhiều hơn so với nam (41,3%).

- Nhóm tuổi: Tuổi nhỏ nhất là 18 tuổi, tuổi cao nhất là 88 tuổi; tuổi trung

58

bình: 38,9 ± 16,2 (tuổi). Tỷ lệ các nhóm tuổi 18-29; 30-39; 40-49; 50-59 và ≥

60 lần lượt là: 38,5%; 20,7%; 14,3%; 14,0% và 12,7%; tương ñối phù hợp với

tháp tuổi tự nhiên của dân số.

- Tình trạng hôn nhân: Chủ yếu là người ñang có vợ, chồng (76,2%), kế ñến

là chưa lập gia ñình (18,8%); nhóm ly thân-ly dị và nhóm góa vợ hoặc chồng

chiếm tỷ lệ thấp.

- Trình ñộ học vấn: Chủ yếu là nhóm từ cấp 2 trở xuống, ñặc biệt nhóm mù

chữ chiếm 26,0%; nhóm học vấn cấp 1 chiếm 36,3%; nhóm sau cấp 3 (trung

học chuyên nghiệp, cao ñẳng, ñại học và sau ñại học) chiếm tỷ lệ rất thấp

(1%).

- Nghề nghiệp: Chủ yếu là nhóm lao ñộng chân tay (92,5%), lao ñộng trí óc

và không còn khả năng lao ñộng (KNLĐ) chiếm tỷ lệ thấp.

3.2. Tỷ lệ hiện mắc và phân bố THA theo một số biến số nền

Bảng 3.2: Phân bố các mức HA theo JNC 7

Huyết áp Tần số % KTC 95%

43,5 38,6 - 48,4 174 Bình thường

39,0 34,2 - 43,8 156 Tiền THA

13,0 9,7 - 16,3 52 Độ 1

3,2 1,5 - 5,0 13 Độ 2 THA 1,3 0,2 - 2,3 5 Đang ñiều trị thuốc hạ áp

17,5 13,8 - 21,2 70 Tổng

100 400 Tổng

Nhận xét:

- Tỷ lệ THA chiếm 17,5% (KTC 95%: 13,8 - 21,2%), trong ñó chủ yếu là

nhóm THA ñộ 1 (13,0%), ñộ 2 chiếm 3,2%; nhóm ñang sử dụng thuốc ñiều trị

hạ huyết áp chỉ chiếm 1,3%.

- Nhóm tiền THA cũng chiếm tỷ lệ khá cao (39,0%).

59

Bảng 3.3: Phân bố tỷ lệ THA theo nhóm tuổi và giới:

THA p PR KTC 95% n Giới và nhóm tuổi Tần số %

18-29 10,3 1 6 Tham chiếu 58

30-39 0,594 14,3 1,4 0,4-4,5 5 35

40-49 0,421 0,5-5,9 17,4 1,7 4 23 Nam

50-59 0,037 1,1-8,9 32,0 3,1 8 25

≥60 62,5 6,0 2,3-15,6 <0,001 15 24

1 Tham chiếu 18-29 95 2,1 2

30-39 48 12,5 5,9 1,2-29,4 0,029 6

Nữ 40-49 34 14,7 7,0 1,4-36,0 0,020 5

50-59 31 22,6 10,7 2,2-51,6 0,003 7

≥60 27 44,4 21,1 4,7-94,3 <0,001 12

8 5,2 1 Tham chiếu 18-29 153

13,2 2,5 1,1-6,3 0,045 11 30-39 83

15,8 3,0 1,1-6,8 0,023 9 Chung 40-49 57

26,8 5,1 2,2-12,1 <0,001 15 50-59 56

52,9 10,1 4,6-22,3 <0,001 27 ≥ 60 51

70 Tổng 400 17,5

Nhận xét:

- Tỷ lệ THA tăng dần theo nhóm tuổi, khi nhóm tuổi tăng lên một bậc (10

tuổi) thì tỷ lệ THA tăng lên 1,7 lần (p<0,001). Nếu lấy nhóm tuổi 18-29 làm

tham chiếu thì ở các nhóm tuổi 30-39; 40-49; 50-59 và ≥60 có tỷ lệ THA tăng

lên gấp lần lượt là 2,5; 3,0; 5,1 và 10,1 lần.

60

- Nếu phân tầng theo giới thì ở nữ giới khi tuổi càng tăng thì tỷ lệ THA ñều

tăng có ý nghĩa thống kê, trong khi ñó ở nam giới thi khi tuổi ≥ 50 thì tỷ lệ

Chung

Nam

THA tăng mới có ý nghĩa thống kê.

25

21.1

20

15

10.7

10.1

10

7.0

5.9

5.1

5

3.0

6

2.5

1

3.1

1.7

1.4

0

18-29

30-39

40-49

50-59

>=60

Biểu ñồ 3.1: Phân bố PR của THA theo nhóm tuổi và giới tính

Bảng 3.4: Tỷ lệ THA ñiều chỉnh theo tuổi tại cộng ñồng.

Nhóm tuổi

Số người mắc THA trong dân

Tỷ lệ THA thô (%) 5,2 18-29 Số người dân của xã Yang Tao 1412 73

13,3 30-39 749 100

15,8 40-49 485 77

26,8 50-59 400 107

52,9 ≥ 60 413 218

100,0 3459 575 Tổng

Tỷ lệ THA ñã ñiều chỉnh theo tuổi: 575/3459 = 16,6%

Nhận xét: Tỷ lệ THA tại cộng ñồng sau khi ñiều chỉnh theo tuổi chiếm 16,6%.

61

Bảng 3.5: Phân bố tỷ lệ THA theo giới tính, học vấn, nghề nghiệp và tình

trạng hôn nhân

THA n PR KTC 95% p Giới tính, học vấn, nghề nghiệp và hôn nhân Tần số %

38 23,0 Nam 165 Giới 1,7 1,1-2,6 0,015 tính 32 13,6 Nữ 235

24 Mù chữ 104 23,1 1 Tham chiếu

27 Cấp 1 145 18,6 0,8 0,5-1,4 0,444 Học

vấn 17 Cấp 2 95 17,9 0,7 0,4-1,4 0,722

2 56 Cấp 3 trở lên 3,8 0,2 0,1-0,7 0,011

61 Lao ñộng trí óc 370 16,5 1 Tham chiếu Nghề 5 Lao ñộng chân tay 24 20,8 1,3 0,5-3,1 0,615 nghiệp 4 Không còn KNLĐ 6 66,7 4,0 1,5-11,1 0,007

5 Độc thân 75 6,7 1 Tham chiếu Hôn 57 18,7 2,8 1,1-7,0 0,027 nhân 8 Đang có vợ chồng 305 Ly dị, ly thân; góa 20 40,0 6,0 2,0-18,3 0,002

Nhóm sau cấp 3 (4 người) và nhóm ly dị, ly thân (5 người) chiếm tỷ lệ nhỏ nên

khi phân tích gộp chung với các nhóm bên cạnh thành hai nhóm: cấp 3 trở lên và

nhóm ly dị, ly thân; góa.

70 Tổng 400 17,5

Nhận xét:

- Tỷ lệ THA ở nam gấp 1,7 lần so với nữ (PR=1,7) có ý nghĩa thống kê với

p=0,015.

- Tỷ lệ THA theo các nhóm học vấn khác nhau có ý nghĩa thống kê với p =

0,019. Nếu lấy nhóm mù chữ làm tham chiếu thì nhóm học vấn từ cấp 3 trở

lên có tỷ lệ THA giảm 5 lần (PR=0,2) với p =0,011.

62

- Tỷ lệ THA phân theo nhóm nghề nghiệp khác nhau có ý nghĩa thống kê với

p =0,012 (Fisher’s exact test). Nếu lấy nhóm lao ñộng trí óc làm nhóm tham

chiếu, thì tỷ lệ THA ở nhóm lao chân tay gấp 1,3 lần nhưng không có ý nghĩa

thống kê (p>0,05), trong khi ñó nhóm không còn khả năng lao ñộng có tỷ lệ

THA gấp 4 lần có ý nghĩa thống kê (p=0,007).

- Tỷ lệ THA giữa các nhóm theo tình trạng hôn nhân khác nhau có ý nghĩa

thống kê với p = 0,001. Nếu lấy nhóm ñộc thân làm nhóm tham chiếu thì

nhóm ñang có vợ chồng có tỷ lệ THA gấp 2,8 lần (p=0,027) và nhóm ly dị, ly

thân và góa có tỷ lệ THA gấp 6 lần (p=0,002).

3.3. Tỷ lệ và phân bố một số yếu tố liên quan với THA

3.3.1. Tiền sử gia ñình có THA

Bảng 3.6: Phân bố tỷ lệ tiền sử gia ñình có THA

Nam Nữ Tổng

Tiền sử gia ñình có THA Tần số % Tần số % Tần số % KTC 95%

114 69,1 167 71,1 281 70,2 65,8 - 74,7 Không

6 3,6 19 8,1 25 6,3 3,9 - 8,6 Có

Không biết 45 27,3 49 20,8 94 23,5 19,3 - 27,7

Tổng 165 100 235 100 400 100

Nhận xét:

- Tỷ lệ gia ñình có người bị THA chỉ chiếm 6,3% (KTC 95%: 3,9 - 8,6%),

trong ñó tỷ lệ nhóm không biết những người thân trong gia ñình có THA

chiếm tỷ lệ khá cao (23,5%).

- Tỷ lệ các nhóm tiền sử gia ñình có THA giữa nam và nữ khác nhau không

có ý nghĩa thống kê với p=0,090.

63

Bảng 3.7: Phân bố tỷ lệ người thân trong gia ñình bị THA (N=25)

Tần số Tỷ lệ % % tích lũy Người thân trong gia ñình bị THA

14 Bố hoặc mẹ 56,0 56,0

3 Bố và mẹ 12,0 68,0

5 Anh, chị hoặc em 20,0 88,0

3 Bố/mẹ và anh/chị/em 12,0 100,0

25 Tổng 100

Nhận xét: Trong 25 người biết gia ñình có người thân bị THA thì bố hoặc mẹ

bị THA chiếm tỷ lệ cao nhất (56,0%), kế ñến là anh, chị hoặc em ruột bị THA

chiếm 20,0%; nhóm ñồng thời bố và mẹ; bố/mẹ và anh/chị/em ñều chiếm tỷ lệ

12,0%.

Bảng 3.8: Phân bố tỷ lệ THA theo tiền sử gia ñình có THA

THA PR KTC 95% p n Tiền sử gia ñình có THA Tần số %

Không có 281 50 17,8 1 Tham chiếu

Có 25 5 20,0 1,1 0,4-2,8 0,803

Không biết 94 15 16,0 0,9 0,5-1,6 0,711

Tổng 400 70 17,5

Nhận xét: Tỷ lệ THA phân theo nhóm tiền sử gia ñình có THA khác nhau

không có ý nghĩa thống kê với p =0,869. Nhóm tiền sử gia ñình có THA có tỷ

lệ THA gấp 1,1 lần nhóm tiền sử gia ñình không có THA, nhưng không có ý

nghĩa thống kê (p>0,05).

64

3.3.2. Béo phì

Bảng 3.9: Phân bố tỷ lệ các mức cân nặng theo BMI

Các mức cân nặng Tần số Tỷ lệ % KTC 95%

Nhẹ cân 60 15,0 11,5 - 18,5

Bình thường 296 74,0 69,7 - 78,3

Thừa cân 34 8,5 5,7 - 11,2

Béo phì 10 2,5 0,9 - 4,0

400 100

Tổng Nhận xét: BMI trung bình là 20,5 ± 2,3 kg/m2, thấp nhất là 14,0 kg/m2 và cao nhất là 39,2 kg/m2. Tỷ lệ nhẹ cân chiếm 15,0%. Tỷ lệ thừa cân và béo phì

chiếm 11% (KTC 95%: 7,9-14,1%), trong ñó chủ yếu là thừa cân 8,5% (KTC

95%: 5,7-11,2%), béo phì chỉ chiếm 2,5% (KTC 95%: 0,9-4,0%).

Bảng 3.10: Phân loại thừa cân và béo phì theo một số biến số nền

n PR KTC 95% p Giới tính, nhóm tuổi, hôn nhân, học vấn, công việc Thừa cân và béo phì Tần số %

15,2 25 165 Nam Giới 1,9 1,1-3,3 0,026 tính 8,1 19 235 Nữ

17 11,1 1 Tham chiếu 18-29 153

8 9,6 0,9 0,4 - 2,0 0,740 30-39 83 Nhóm 7 12,3 1,1 0,5 - 2,7 0,824 40-49 57 tuổi 6 10,7 0,9 0,4 - 2,4 0,939 50-59 56

6 11,8 1,1 0,9 - 2,7 0,904 ≥ 60 51

75 9 Độc thân 12,0 1 Tham chiếu Hôn 34 Đang có vợ chồng 305 11,2 0,9 0,4-1,9 0,884 nhân 1 Ly dị, ly thân; góa 20 5,0 0,4 0,1-3,3 0,406

65

Mù chữ 104 10 9,6 1 Tham chiếu

Cấp 1 145 18 12,4 1,3 0,6-2,8 0,517 Học

vấn Cấp 2 95 13 13,7 1,4 0,6-3,2 0,402

Cấp 3 trở lên 56 3 5,4 0,6 0,2-2,0 0,374

Lao ñộng trí óc 370 43 11,6 1 Tham chiếu Công 24 1 0,4 0,1-2,6 0,311 4,2 việc Lao ñộng chân tay Không còn KNLĐ 6 0 0,0 - - -

Tổng 400 44 11,0 7,9-14,1

Nhận xét:

- Tỷ lệ thừa cân và béo phì ở nam gấp 1,9 lần so với nữ có ý nghĩa thống kê

với p=0,026.

- Tỷ lệ thừa cân và béo phì phân theo nhóm tuổi, hôn nhân, học vấn và công

việc khác nhau không có ý nghĩa thống kê.

Bảng 3.11: Phân bố tỷ lệ THA theo mức ñộ BMI

THA Mức BMI n PR KTC 95% p Tần số %

Nhẹ cân 60 7 11,7 1 Tham chiếu

Bình thường 296 47 15,9 1,4 0,0-3,0 0,447

Thừa cân 34 11 32,4 2,8 1,1-7,2 0,035

Béo phì 10 5 50,0 4,3 1,4-13,5 0,013

Tổng 400 70 17,5

Nhận xét: Tỷ lệ THA phân theo các mức BMI khác nhau có ý nghĩa thống kê

với p =0,044. Nếu lấy nhóm nhẹ cân làm tham chiếu thì nhóm thừa cân và

béo phì có tỷ lệ THA gấp 2,8 và 4,3 lần, có ý nghĩa thống kê với p =0,035 và

0,013.

66

3.3.3. Béo bụng

Bảng 3.12: Phân bố béo bụng theo giới tính và nhóm tuổi

Béo bụng n PR KTC 95% p Giới tính và nhóm tuổi Tần số %

235 21 8,9 Nữ Giới 7,4 1,8 - 31,0 0,001 tính 165 2 1,2 Nam

18-29 6 3,9 1 Tham chiếu 153

30-39 6 7,2 1,8 0,6-5,7 0,289 83 Nhóm 40-49 2 3,5 0,9 0,2-4,4 0,892 57 tuổi 50-59 5 8,9 2,3 0,7-7,4 0,174 56

≥ 60 4 7,8 2,0 0,6-7,1 0,283 51

5,8 3,4-8,0 Tổng 23 400

Nhận xét:

- Tỷ lệ béo bụng theo WHR chiếm 5,8% (KTC 95%: 3,4 - 8,0%).

- Tỷ lệ béo bụng ở nữ (8,9%) cao gấp 7,4 lần so với ở nam (1,2%), có ý nghĩa

thống kê với p = 0,001.

- Tỷ lệ béo bụng theo các nhóm tuổi khác nhau không có ý nghĩa thống kê với

p =0,515 (Fisher’s exact test).

Bảng 3.13: Phân bố tỷ lệ THA theo béo bụng

THA Béo bụng n PR KTC 95% p Tần số %

8 34,8 Béo bụng 23 2,1 1,1-4,4 0,046 62 16,5 Không béo bụng 337

70 17,5 Tổng 400

67

Nhận xét: Tỷ lệ THA ở những người có béo bụng gấp 2,1 lần so với người

không có béo bụng có ý nghĩa thống kê với p =0,046 (Fisher’s exact test).

3.3.4. Hút thuốc lá

Bảng 3.14: Phân bố tỷ lệ tình trạng hút thuốc lá

Nam Nữ Tổng

Tình trạng hút thuốc Tần số % Tần số % Tần số % KTC 95%

Không hút 81 49,1 212 90,2 293 73,3 68,9 - 74,7

Bỏ hút 11 6,7 0 0,0 11 2,7 1,1 - 4,4

Đang hút 73 44,2 23 9,8 96 24,0 19,8 - 28,2

Nam

Tổng 165 100 235 100 400 100

100%

80%

Chung

60%

44.2%

40%

24.0%

20%

9.8%

0%

Kh«ng hót

Bá hót

§ ang hót

Biểu ñồ 3.2: Phân bố tỷ lệ hút thuốc lá theo giới tính

Nhận xét:

- Tỷ lệ ñang hút thuốc lá chiếm 24,0% (KTC 95%:19,8 - 28,2); nhóm bỏ hút

thuốc chỉ chiếm 2,7%.

- Tỷ lệ hút thuốc lá ở nam (44,2%) nhiều hơn ở nữ (9,8%) có ý nghĩa thống kê

với p<0,001.

68

Bảng 3.15: Tỷ lệ người ñang hút thuốc lá phân theo giới tính và nhóm tuổi

Đang hút thuốc n PR KTC 95% p Giới tính và nhóm tuổi Tần số %

58 18-29 20 34,5 1 Tham chiếu

35 30-39 13 37,1 1,1 0,5-2,2 0,835

23 Nam 40-49 13 56,2 1,6 0,8-3,2 0,165

25 50-59 16 64,0 1,8 1,0-3,6 0,065

24 ≥ 60 11 45,8 1,3 0,6-2,8 0,448

95 18-29 1 1,1 1 Tham chiếu

48 30-39 1 2,1 2,0 0,1-31,6 0,629

Nữ 34 40-49 1 2,9 2,8 0,2-44,7 0,467

31 50-59 7 25,8 24,5 3,1-196,0 0,003

27 ≥ 60 12 44,4 42,2 5,5-324,0 <0,001

21 13,7 18-29 153 1 Tham chiếu

83 30-39 14 16,9 1,2 0,6-2,4 0,550

57 Chung 40-49 14 24,6 1,8 0,9-3,5 0,092

56 50-59 23 42,9 3,1 1,7-5,6 <0,001

51 ≥ 60 23 45,1 3,3 1,8-5,9 <0,001

24,0 Tổng 400 96

Nhận xét:

- Tỷ lệ ñang hút thuốc theo nhóm tuổi thì ở nhóm tuổi 50-59 và ≥ 60 hút

thuốc nhiều hơn so với nhóm tuổi trẻ hơn có ý nghĩa thống kê.

- Nếu phân theo giới, ở nữ phân bố giống nhóm chung, trong khi ñó ở nam thì

tỷ lệ ñang hút thuốc giữa các nhóm tuổi khác nhau không có ý nghĩa thống kê.

69

Bảng 3.16: Phân bố mức ñộ và thời gian hút thuốc ở những người hiện ñang

hút thuốc (N=96)

Nam Nữ Tổng

Mức ñộ và thời gian hút thuốc Tần số % Tần số % Tần số %

1-10 41 56,2 22 95,7% 63 65,6 Số ñiếu

thuốc 11-20 25 34,2 1 4,3 26 27,1

hút/ngày > 20 7 9,6 0 0,0 7 7,3

1-10 22 30,1 4 17,4 26 27,1 Số năm 11-20 13 17,8 1 4,4 14 14,6 hút thuốc > 20 38 52,1 18 78,2 56 58,3

Tổng 73 100 23 100 96 100

Nhận xét:

- Mức ñộ hút thuốc: Số ñiếu thuốc hút trung bình/ngày của những người ñang

hút là 12,1 ± 9,8 ñiếu. Chủ yếu hút ≤ 10 ñiếu/ngày (65,6%); mức ñộ hút thuốc

phân theo giới khác nhau có ý nghĩa thống kê với p=0,002; trong ñó nam giới

có mức ñộ hút thuốc nhiều hơn nữ giới.

- Thời gian hút thuốc lá: Thời gian hút thuốc trung bình của những người

ñang hút là 28,4 ± 18,4 năm. Chủ yếu hút > 20 năm (58,3%); thời gian hút

thuốc lá phân theo giới tính khác nhau không có ý nghĩa thống kê với

p=0,071.

70

Bảng 3.17: Phân bố tỷ lệ THA theo hút thuốc lá

THA Hút thuốc lá n PR KTC 95% p Tần số %

40 Không hút 293 13,7 1 Tham chiếu Tình trạng 2 Bỏ hút 11 18,2 1,3 0,3-5,5 0,695 hút thuốc

28 Đang hút 96 29,2 2,1 1,3-3,5 0,002

1-10 18 63 18,4 1 Tham chiếu Mức ñộ

11-20 hút thuốc 9 26 34,7 1,2 0,5-2,7 0,638

(ñiếu/ngày) > 20 1 7 14,3 0,5 0,1-3,7 0,500

1-10 5 26 19,2 1 Tham chiếu Thời gian

11-20 hút thuốc 4 14 28,6 1,5 0,4-5,5 0,555

(năm) > 20 56 19 33,9 1,8 0,7-4,7 0,259

Nhận xét:

- Tỷ lệ THA theo tình trạng hút thuốc khác nhau có ý nghĩa thống kê với p=

0,002. Nếu lấy nhóm không hút thuốc làm tham chiếu thì nhóm bỏ hút thuốc

có tỷ lệ THA gấp 1,3 lần nhưng không có ý nghĩa thống kê (p>0,05); nhóm

ñang hút thuốc lá có tỷ lệ THA gấp 2,1 lần, có ý nghĩa thống kê (p=0,002).

- Tỷ lệ THA theo mức ñộ hút thuốc khác nhau không có ý nghĩa thống kê với

p= 0,567. Nhóm hút thuốc >20 ñiếu/ngày, giảm tỷ lệ THA gấp 2 lần nhưng

không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.

- Tỷ lệ THA theo thời gian hút thuốc khác nhau không có ý nghĩa thống kê

với p= 0,395. Tỷ lệ THA tăng theo thời gian hút thuốc nhưng không có ý

nghĩa thống kê với p>0,05.

71

3.3.5. Uống rượu

Bảng 3.18: Phân bố tỷ lệ tình trạng uống rượu

Nam Nữ Tổng

Tình trạng uống rượu Tần số % Tần số % Tần số % KTC 95%

Không uống 27,3 188 80,0 233 58,2 53,4 - 63,1 45

Bỏ uống 4,2 0,8 9 2,3 0,7 - 3,7 7 2

Đang uống 113 68,5 19,2 158 39,5 34,7 - 44,3 45

Tổng 165 100 235 100 400 100

90%

Nam

68.5%

Chung

60%

39.5%

30%

19.2%

0%

Kh«ng uèng

Bá uèng

§ ang uèng

Biểu ñồ 3.3: Phân bố tỷ lệ uống rượu theo giới tính

Nhận xét:

- Tỷ lệ nhóm ñang uống rượu chiếm 39,5% (KTC 95%: 34,7-44,3%), nhóm

bỏ uống rượu chỉ chiếm 2,3%.

- Tỷ lệ ñang uống rượu ở nam (68,5%) nhiều hơn so với ở nữ (19,2%) có ý

nghĩa thống kê với p<0,001.

72

Bảng 3.19: Tỷ lệ người ñang uống rượu phân theo giới và nhóm tuổi (N=158)

Đang uống rượu PR KTC 95% n p Giới và nhóm tuổi Tần số %

1 Tham chiếu 56,9 58 18-29 33

71,4 35 30-39 25 1,3 0,7-2,1 0,391

73,9 Nam 40-49 23 17 1,3 0,7-2,3 0,381

80,0 25 50-59 20 1,4 0,8-2,5 0,229

75,0 24 ≥ 60 18 1,3 0,7-2,3 0,346

6,3 95 18-29 6 1 Tham chiếu

12,5 48 30-39 6 2,0 0,6-6,1 0,237

Nữ 26,5 34 40-49 9 4,2 1,5-11,8 0,007

32,3 31 50-59 10 5,1 1,8-14,0 0,002

51,8 27 ≥ 60 14 8,2 3,2-21,3 <0,001

25,5 39 18-29 153 1 Tham chiếu

37,4 83 30-39 31 1,5 0,9-2,3 0,112

45,6 57 Chung 40-49 26 1,8 1,1-2,9 0,022

53,6 56 50-59 30 2,1 1,3-3,4 0,002

62,9 51 ≥ 60 32 2,4 1,5-3,9 <0,001

Tổng 400 158 39,5

Nhận xét:

- Tỷ lệ nhóm ñang uống rượu nhìn chung tăng dần theo nhóm tuổi có ý nghĩa

thống kê, nếu lấy nhóm 18-29 tuổi làm tham chiếu nhóm tuổi 30-39; 40-49;

50-59 và ≥ 60 có tỷ lệ ñang uống rượu gấp lần lượt là: 1,5; 1,8; 2,1 và 2,4 lần.

- Khi phân tầng theo giới thì ở giới nam, tỷ lệ ñang uống rượu giữa các nhóm

73

tuổi khác nhau không có ý nghĩa thống kê; ngược lại thì ở giới nữ, các nhóm

tuổi 40-49; 50-59 và ≥ 60 có tỷ lệ ñang uống rượu cao hơn so với nhóm tuổi

trẻ 18-29 tuổi.

Bảng 3.20: Tỷ lệ uống rượu nhiều phân theo giới và nhóm tuổi (N=158)

Uống rượu nhiều n PR KTC 95% p Giới và nhóm tuổi Tần số %

77,0 87 Nam 113 Giới 1,2 0,9-1,5 0,181 66,7 45 30 Nữ

59,0 39 23 18-29 1 Tham chiếu

71,0 31 22 30-39 1,2 0,7-2,1 0,535 Nhóm 88,8 26 21 40-49 1,3 0,8-2,4 0,297 tuổi 86,7 30 26 50-59 1,4 0,8-2,6 0,179

78,1 32 25 ≥ 60 1,3 0,8-2,3 0,330

74,0 Tổng 158 117 67,1-81,0

Nhận xét:

- Tỷ lệ mức ñộ uống rượu nhiều 74% (KTC 95%: 67,1- 81,0%).

- Tỷ lệ uống rượu nhiều ở nam (77%) và nữ (66,7%) khác nhau không có ý

nghĩa thống kê với p =0,181.

- Tỷ lệ uống rượu nhiều theo các nhóm tuổi khác nhau không có ý nghĩa

thống kê với p = 0,087.

74

Bảng 3.21: Phân bố tỷ lệ các loại rượu bia thường uống (N=158)

Loại rượu bia Tần số Tỷ lệ % % tích lũy

130 Rượu trắng 82,3 82,3

17 Rượu Cần, rượu vang 10,8 93,1

10 Bia 6,3 99,4

1 Loại khác 0,6 100

158 Tổng 100

Nhận xét: Phần lớn là người uống rượu trắng (82,3%), trong khi rượu Cần ñặc

trưng của người dân tộc thiểu số Tây Nguyên chỉ chiếm 10,8%.

Bảng 3.22: Phân bố tỷ lệ THA theo uống rượu

THA Uống rượu n PR KTC 95% P Tần số %

Không uống 233 9,8 1 Tham chiếu 23 Tình Bỏ uống 9 22,2 2,3 0,5-9,5 0,271 2 trạng Đang uống 158 28,5 2,9 1,7-4,8 <0,001 45

Đang uống 28,5 45 158 Đang 2,8 1,8-4,3 <0,001 uống 10,3 25 Không uống 242

10,3 1 Tham chiếu 25 Không uống 242 Mức ñộ 24,4 10 Uống ít 41 2,4 1,1-4,9 0,022 uống 29,9 35 Uống nhiều 117 2,9 1,7-4,8 <0,001

Nhận xét:

- Tỷ lệ THA theo tình trạng uống rượu khác nhau có ý nghĩa thống kê với p

<0,001. Nếu lấy nhóm không uống rượu làm tham chiếu thì nhóm bỏ uống

rượu có tỷ lệ THA gấp 2,3 lần nhưng không có ý nghĩa thống kê (p>0,05);

nhóm ñang uống rượu lá có tỷ lệ THA gấp 2,9 lần, có ý nghĩa thống kê

75

(p<0,001).

- Tỷ lệ THA ở nhóm ñang uống rượu gấp 2,8 lần so với nhóm hiện không

uống rượu (không bao giờ uống và bỏ uống rượu), có ý nghĩa thống kê với p

<0,001.

- Tỷ lệ THA ở nhóm uống rượu ít và uống rượu nhiều cao gấp lần lượt 2,4 và

2,9 lần so với nhóm không uống rượu có ý nghĩa thống kê với p lần lượt là

0,022 và <0,001.

3.3.6. Ăn mặn

Bảng 3.23: Phân bố tỷ lệ ăn mặn theo giới và nhóm tuổi

Ăn mặn n PR KTC 95% p Giới và nhóm tuổi Tần số %

165 106 64,2 Nam Giới 1,1 0,9-1,3 0,265 tính 235 138 58,7 Nữ

87 56,9 1 Tham chiếu 18-29 153

53 63,9 1,1 0,8-1,6 0,506 30-39 83 Nhóm 35 61,4 1,1 0,7-1,6 0,701 40-49 57 tuổi 31 55,4 1,0 0,6-1,5 0,898 50-59 56

38 74,5 1,3 0,9-1,9 0,165 ≥ 60 51

400 244 61,0 56,2-65,8 Tổng

Nhận xét:

- Tỷ lệ nhóm có thói quen ăn mặn chiếm tỷ lệ khá cao 61,0% (KTC 95%:

56,2 - 65,8%).

- Tỷ lệ có thói quen ăn mặn giữa nam (64,2%) và nữ (58,7%) khác nhau

không có ý nghĩa thống kê với p =0,265.

- Tỷ lệ có thói quen ăn mặn giữa các nhóm tuổi khác nhau không có ý nghĩa

thống kê với p =0,195.

76

Bảng 3.24: Phân bố tỷ lệ THA theo thói quen ăn mặn

THA Thói quen ăn mặn n PR KTC 95% p Tần số %

56 22,9 Có ăn mặn 244 2,6 1,5-4,4 <0,001 14 8,9 Không ăn mặn 156

Tổng 400 70 17,5

Nhận xét: Tỷ lệ THA ở nhóm có thói quen ăn mặn gấp 2,6 lần so với nhóm

không có thói quen ăn mặn, có ý nghĩa thống kê với p <0,001.

3.3.7. Ăn chất béo ñộng vật

Bảng 3.25: Phân bố tỷ lệ người có thói quen ăn chất béo ñộng vật theo giới và

nhóm tuổi

PR KTC 95% p n Giới và nhóm tuổi Ăn chất béo ñộng vật Tần số %

23,6 39 165 Nam Giới 1,2 0,8-1,2 0,444 tính 20,4 48 235 Nữ

40 26,1 1 Tham chiếu 18-29 153

22 26,5 1,0 0,6-1,7 0,959 30-39 83 Nhóm 12 21,1 0,8 0,4-1,5 0,511 40-49 57 tuổi 10 17,9 0,7 0,3-1,4 0,281 50-59 56

3 5,9 0,2 0,07-0,7 0,013 ≥ 60 51

87 21,8 17,7-25,8 400 Tổng

Nhận xét:

- Tỷ lệ nhóm có thói quen ăn chất béo ñộng vật chiếm 21,8% (KTC 95%:

17,7- 25,8%).

77

- Tỷ lệ có thói quen ăn chất béo ñộng vật giữa nam (23,6%) và nữ (20,4%)

khác nhau không có ý nghĩa thống kê với p =0,444.

- Tỷ lệ có thói quen ăn chất béo ñộng vật giảm dần khi nhóm tuổi càng tăng;

nếu lấy nhóm tuổi 18-29 làm tham chiếu thì nhóm tuổi ≥ 60 có thói quen ăn

chất béo ñộng vật giảm 5 lần có ý nghĩa thống kê (PR=0,2 với p =0,013).

Bảng 3.26: Phân bố tỷ lệ các dầu mỡ thường sử dụng khi chế biến thức ăn

Loại dầu mỡ Tần số Tỷ lệ % % tích lũy

Dầu thực vật 312 78,0 78,0

Mỡ ñộng vật 88 22,0 100

Tổng 400 100

Nhận xét: Tỷ lệ thường sử dụng mỡ ñộng vật khi chế biến thức ăn chiếm

22,0%.

Bảng 3.27: Phân bố tỷ lệ THA theo thói quen ăn chất béo ñộng vật

THA Thói quen ăn chất PR KTC 95% p n béo ñộng vật Tần số %

16 18,4 87 Có thói quen 1,1 0,6-1,8 0,804 54 17,3 Không có thói quen 313

Tổng 400 70 17,5

Nhận xét: Tỷ lệ THA ở nhóm có thói quen ăn chất béo ñộng vật gấp 1,1 lần so

với nhóm không có thói quen ăn chất béo ñộng vật nhưng không có ý nghĩa

thống kê với p >0,05.

78

3.3.8. Hoạt ñộng thể lực

Bảng 3.28: Phân bố tỷ lệ các mức hoạt ñộng thể lực theo giới

Nam Nữ Tổng

Tình trạng HĐTL Tần số % Tần số % Tần số % KTC 95%

122 74,0 174 74,0 296 74,0 69,7 - 78,3 Nhiều

25 15,1 34 14,5 59 14,8 11,3-18,2 Trung bình

18 10,9 27 11,5 45 11,2 8,1-14,3 Ít hoạt ñộng

HĐTL: Hoạt ñộng thể lực

Tổng 165 100 235 100 400 100

Nhận xét:

- Phần lớn là hoạt ñộng thể lực mạnh (74%); hoạt ñộng thể lực trung bình là

14,8%; tỷ lệ hoạt ñộng thể lực ít chiếm 11,2% (KTC 95%: 8,1-14,3%).

- Tỷ lệ các mức hoạt ñộng thể lực phân theo giới giữa nam và nữ khác biệt

không có ý nghĩa thống kê với p =0,971.

Bảng 3.29: Tỷ lệ các mức hoạt ñộng thể lực phân theo nhóm tuổi

HĐTL mạnh HĐTL trung bình HĐTL ít p Nhóm tuổi Tần số % Tần số % Tần số %

18-29 118 77,1 25 16,3 10 6,6

30-39 55 66,3 23 27,7 5 6,0

40-49 45 78,9 7 12,3 <0,001 5 8,8

50-59 41 73,2 4 7,1 11 19,6

≥ 60 37 72,6 0 0,0 14 27,4

HĐTL: Hoạt ñộng thể lực

74,0 Tổng 296 59 14,8 45 11,2

Nhận xét: Tỷ lệ hoạt ñộng thể lực ít tăng dần theo nhóm tuổi, càng lớn tuổi thì

ít hoạt ñộng thể lực càng tăng cao với p<0,001.

79

Bảng 3.30: Phân bố tỷ lệ THA theo hoạt ñộng thể lực

THA HĐTL n PR KTC 95% p Tần số %

Nhiều 296 47 15,9 1 Tham chiếu

Trung bình 59 6 10,2 0,6 0,3-1,5 0,304

Ít 45 17 37,8 2,4 1,4-4,1 0,002

HĐTL: Hoạt ñộng thể lực

Tổng 400 70 17,5

Nhận xét: Tỷ lệ THA theo các mức hoạt ñộng thể lực khác nhau có ý nghĩa

thống kê với p <0,001. Nếu lấy mức hoạt ñộng thể lực mạnh làm tham chiếu

thì nhóm ít hoạt ñộng thể lực có tỷ lệ THA gấp 2,4 lần có ý nghĩa thống kê

với p =0,002.

Bảng 3.31: Phân bố tỷ lệ không có thói quen ñi bộ thường xuyên theo giới và

nhóm tuổi

p n Giới tính và nhóm tuổi Không ñi bộ thường xuyên PR KTC 95% Tần số %

7 4,2 165 Nam Giới 0,5 0,2-1,1 0,052 tính 22 9,4 235 Nữ

18-29 10 6,5 1 Tham chiếu 153

30-39 6 7,2 1,1 0,4-3,0 0,845 83 Nhóm 40-49 2 3,5 0,5 0,1-2,4 0,422 57 tuổi 50-59 2 3,6 0,5 0,1-2,4 0,435 56

≥ 60 9 16,7 2,7 1,1-6,6 0,031 51

Tổng 29 7,3 4,7-9,8 400

80

Nhận xét:

- Tỷ lệ người không có thói quen ñi bộ thường xuyên là 7,3% (KTC 95%: 4,7-

9,8%).

- Tỷ lệ người không có thói quen ñi bộ thường xuyên ở nam ít hơn nữ 2 lần

nhưng không có ý nghĩa thống kê. Nhóm ≥ 60 tuổi có tỷ lệ không có thói

quen ñi bộ thường xuyên gấp 2,7 lần so với nhóm 18-29 tuổi, có ý nghĩa

thống kê với p=0,031.

Bảng 3.32: Phân bố tỷ lệ THA theo không có thói quen ñi bộ thường xuyên

THA n PR KTC 95% p Thói quen ñi bộ thường xuyên Tần số %

11 37,9 Không có thói quen 29 2,4 1,3-4,5 0,008 59 15,9 Có thói quen 371

Tổng 400 70 17,5

Nhận xét: Tỷ lệ THA ở nhóm không có thói quen ñi bộ thường xuyên gấp 2,4

lần có ý nghĩa thống kê (p =0,008) so với nhóm có thói quen này.

81

ES (95% CI) ES (95% CI)

3.4. Mối liên quan giữa một số yếu tố với THA qua phân tích ña biến

PR (KTC 95%)

Yếu tố liên quan

1

-4.7

0 0

4.7

1,4 (0,8-2,7) 1.40 (0.80, 2.70) 1.40 (0.80, 2.70) 1,4 (1,1-1,6) 1.40 (1.10, 1.60) 1.40 (1.10, 1.60) 0,9 (0,6-1,2) 0.90 (0.60, 1.20) 0.90 (0.60, 1.20) 1,1 (0,6-1,8) 1.10 (0.60, 1.80) 1.10 (0.60, 1.80) 1,1 (0,6-2,3) 1.10 (0.60, 2.30) 1.10 (0.60, 2.30) 1,5 (1,1-2,2) 1.50 (1.10, 2.20) 1.50 (1.10, 2.20) 1,8 (0,7-4,4) 1.80 (0.70, 4.40) 1.80 (0.70, 4.40) 0,9 (0,7-1,3) 0.90 (0.70, 1.30) 0.90 (0.70, 1.30) 1,2 (0,9-1,8) 1.20 (0.90, 1.80) 1.20 (0.90, 1.80) 2,5 (1,3-4,7) 2.50 (1.30, 4.70) 2.50 (1.30, 4.70) 1,3 (0,9-1,7) 1.30 (0.90, 1.70) 1.30 (0.90, 1.70) 2,1 (1,1-4,4) 2.10 (1.10, 4.40) 2.10 (1.10, 4.40) Nam giới Nam gioi Nhóm tuổi Nhom tuoi Học vấn Hoc van Công việc Cong viec Hôn nhân Hon nhan BMI BMI Béo bụng Beo bung Hút thuốc lá Hut thuoc la Uống rượu Uong ruou Ăn mặn An man Hoạt ñộng thể lực Hoat dong the luc Không có thói quen ñi bộ Khong co thoi quen di bo

Biểu ñồ 3.4: PR của mối liên quan giữa một số yếu tố với THA qua phân

tích hồi quy ña biến Poisson.

Nhận xét: Sau khi phân tích ñơn biến, có 12 yếu tố có liên quan với THA có ý

nghĩa thống kê với p<0,1. Tất cả ñều ñưa vào mô hình hồi quy ña biến

Poisson thì chỉ có 4 yếu tố là: nhóm tuổi, BMI, ăn mặn và không có thói quen

ñi bộ thường xuyên là có liên quan với THA có ý nghĩa thống kê (KTC 95%

của PR không chứa giá trị 1) và là các yếu tố có tỷ lệ THA cao hơn (tất cả PR

ñều >1). Ngoài ra yếu tố béo bụng mặc dù liên quan với THA không có ý

nghĩa thống kê nhưng vì KTC 95% rộng, gợi ý cỡ mẫu chưa ñủ lớn.

82

Bảng 3.33: Mối liên quan giữa một số yếu tố với THA có ý nghĩa thống kê

qua phân tích ña biến bằng hồi qui Poisson

TT Yếu tố KTC 95% p PR

1 Nhóm tuổi (tăng lên một bậc) 1,1-1,6 0,001 1,4

1 Tham chiếu 18-29

1,2 0,5-3,0 0,620 30-39

1,8 0,7-4,5 0,209 40-49

2,6 1,1-6,0 0,028 50-59

3,4 1,5-8,0 0,004 ≥60

1,5 2 BMI (tăng lên một bậc) 1,1-2,2 0,015

1 Tham chiếu Nhẹ cân

1,9 0,8-4,5 0,150 Bình thường

3,2 0,9-11,3 0,078 Thừa cân

3,5 1,2-9,9 0,020 Béo phì

2,5 1,3-4,7 0,005 3 Ăn mặn

4 Không có thói quen ñi bộ hằng ngày 2,1 1,1-4,4 0,040

Nhận xét: Tiến hành phân tích theo phân mức nhỏ hơn của hai yếu tố nhóm

tuổi và BMI thì chỉ có nhóm tuổi ≥ 50 tuổi, béo phì, ăn mặn và không có thói

quen ñi bộ hằng ngày là có liên quan ñộc lập với tỷ lệ THA.

83

Chương 4: BÀN LUẬN

4.1. Về mẫu nghiên cứu

Trong nghiên cứu của chúng tôi, thu thập số liệu thực hiện tại một xã,

không gian giới hạn có thể kiểm soát ñược nên chúng tôi thực hiện phương

pháp chọn mẫu ngẫu nhiên ñơn. Chúng tôi lập ñược danh sách của toàn bộ

dân số chọn mẫu dễ dàng nhờ 11 nhân viên y tế thôn buôn, luôn quản lý và

cập nhật hằng năm danh sách và năm sinh của mỗi người ở buôn mình kèm

ñối chiếu với danh sách ở phòng hộ tịch của xã. Khi có ñược danh sách của

toàn bộ dân số chọn mẫu, việc dùng phần mềm thống kê chọn ra ngẫu nhiên

400 người ñể ñiều tra là phương pháp lấy mẫu ñơn giản. Mặt khác, lập danh

sách của dân số mục tiêu còn mục ñích ñể kiểm tra tính ñại diện của mẫu

nghiên cứu và còn dùng ñể chuẩn hóa tỷ lệ THA theo tuổi thực tế tại cộng

ñồng. Phương pháp tiến hành chọn mẫu cũng ñảm bảo tính ñại diện cho dân

số mục tiêu nhờ sự vận ñộng và tuyên truyền từ trước của các nhân viên y tế

thôn buôn phối hợp với các ñoàn thể trong xã nên các ñối tượng tham gia

nghiên cứu sau lần mời thứ nhất là 340 người (85%), mời lần thứ hai sau ñó 1

ngày thì có thêm 50 người tham gia (12,5%), chỉ có 10 người (2,5%) là thuộc

tiêu chí loại ra như không ñến sau hai lần mời do bận ñi khỏi ñịa phương hoặc

ñến tham gia nghiên cứu nhưng lại mang thai, gù vẹo cột sống… chúng tôi

chọn 10 người có số thứ tự ngay sau số thứ tự của 10 người nói trên trong

danh sách dân số chọn mẫu ñể ñưa vào ñiều tra vào tuần kế tiếp và 10 người

này ñều tham gia và ñủ tiêu chí ñưa vào nghiên cứu.

Về mặt lý thuyết, phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên ñơn một khi thực

hiện ñược thì mang tính ñại diện cao [8]; còn về mặt thực tế mẫu nghiên cứu

chúng tôi cũng ñại diện cho dân số mục tiêu về tỷ lệ giới tính và nhóm tuổi, là

hai yếu tố quan trọng nhất liên quan ñến tỷ lệ THA trong mọi nghiên cứu, qua

phép kiểm tính ñồng nhất của mẫu nghiên cứu ñược trình bày trong bảng 4.1

84

Bảng 4.1: So sánh dân số mục tiêu và mẫu nghiên cứu về tỷ lệ giới tính và

nhóm tuổi.

Dân số mục tiêu Mẫu nghiên cứu Giới tính p và nhóm tuổi Tần số % Tần số %

43.8 165 41.3 Nam 1515 Giới 0,330 56.2 235 58.7 Nữ 1944

40.8 153 38.3 18-29 1412

21.7 83 20.7 30-39 749 Nhóm 0,949 14.0 57 14.3 40-49 485 tuổi

11.6 56 14.0 50-59 400

11.9 51 12.7 >=60 413

Tổng 3459 100 400 100

Bảng 4.1 cho thấy rằng tỷ lệ về giới tính và nhóm tuổi của mẫu nghiên

cứu và dân số mục tiêu không có sự khác nhau về ý nghĩa thống kê với

p>0,05. Mặc dù tỷ lệ giới nữ trong mẫu nghiên cứu cao hơn giới nam nhưng

nếu so sánh với tỷ lệ về giới trong dân số mục tiêu thì ñó là ñiều phù hợp và

mang tính ñại diện cao; tỷ lệ giới nữ chiếm ưu thế hơn giới nam là một nét

ñặc trưng cho các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên theo chế ñộ mẫu hệ như dân

tộc M’nông.

Về một số ñặc ñiểm khác của mẫu nghiên cứu, nghiên cứu chúng tôi thực

hiện tại một xã vùng xa của tỉnh Đăk Lăk nên hầu hết là lao ñộng chân tay

92,5%; trình ñộ học vấn thấp, có ñến 26% là mù chữ; 36,3% có trình ñộ cấp 1

và chỉ có 1% là học sau cấp 3 và ña số ñối tượng ñang có vợ, chồng 76,2%.

Như vậy mẫu nghiên cứu của chúng tôi có tính ñại diện cao cho dân số

chọn mẫu cũng như dân số mục tiêu.

85

4.2. Về tỷ lệ hiện mắc và phân bố THA theo một số biến số nền

4.2.1. Về tỷ lệ hiện mắc THA

Kết quả từ bảng 3.2 cho thấy tỷ lệ THA trong nghiên cứu của chúng tôi là

17,5%. Nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước với các nhóm tuổi rất khác

nhau nhưng chúng tôi chọn nghiên cứu người ≥ 18 tuổi vì áp dụng theo tiêu

chuẩn chẩn ñoán và phân loại HA theo JNC 7, dành cho người ≥ 18 tuổi [44].

So với các nghiên cứu cùng ñộ tuổi thì tỷ lệ THA trong nghiên cứu của chúng

tôi cao hơn tỷ lệ THA ở người dân tộc thiểu số tại thị xã Kon Tum năm 2002

[2] là 12,5%; tuy nhiên ñối tượng nghiên cứu này thuộc nhiều dân tộc khác

nhau và mẫu nghiên cứu không ñại diện cho quần thể nghiên cứu, hơn nữa tỷ

lệ THA ở từng dân tộc tại Kon Tum khác biệt có ý nghĩa thống kê với dân tộc

Bah Nar (15%), Jơ Rai (14,5%), Rơ Ngao (10,3%) và Xơ Đăng (18,2%).

Nghiên cứu tại Cuôr Knia, Buôn Đôn, Đăk Lăk năm 2005 [1], tỷ lệ THA là

15,4% nhưng ñối tượng là dân tộc Nùng và nghiên cứu của chúng tôi tiến

hành sau 4 năm nên ít nhiều tỷ lệ THA cũng tăng lên. Hai nghiên cứu khác

thực hiện trên ñịa bàn tỉnh Đăk Lăk của Cao Thị Yến Thanh năm 2005 [26],

tỷ lệ THA là 17,5% nhưng thực hiện trên ñối tượng ≥ 25 tuổi và không ñề cập

ñến tỷ lệ THA cho từng dân tộc trên ñịa bàn; nghiên cứu của Trịnh Quang Trí

năm 2008 [30], tỷ lệ THA chiếm 21%, cao hơn so với nghiên cứu của chúng

tôi nhưng ñiều tra trên ñối tượng dân tộc Ê Đê ≥ 25 tuổi sinh sống tại thành

phố Buôn Ma Thuột, Đăk Lăk. So với các nghiên cứu cùng nhóm tuổi tại các

ñịa phương khác, tỷ lệ THA trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với

nghiên cứu tại xã Tân Tiến, Cà Mau năm 2001 [10] là 13,8%; nghiên cứu tại

xã Phú Điền, Hải Dương năm 2005 [20] 15,5% nhưng thấp hơn so với nghiên

cứu tại xã An Lạc, Hải Dương năm 2008 [19] 18,9% và nghiên cứu tại Quận

4, TP. Hồ Chí Minh năm 2005 [23] 21,89%. Mặc dù có cùng nhóm tuổi

nghiên cứu nhưng khác nhau về dân tộc, thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu làm

86

cho có sự khác nhau về tỷ lệ THA. Các nghiên cứu thực hiện khoảng 5 năm

trở lại ñây như tại xã Xuân Canh, Hà Nội năm 2005 [34], tỷ lệ THA là 20,5%;

tại Ba Vì, Hà Nội năm 2005 [78] 18,8%; tại TP. Hồ Chí Minh năm 2005 [27]

26,5%; tại Việt Nam năm 2008 [12] 27,2%; tại Quảng Trị năm 2009 [28]

26,7% ñều cao hơn so với nghiên cứu của chúng tôi nhưng ñối tượng trong

các nghiên cứu trên ñều ≥ 25 tuổi.

So sánh với các nghiên cứu ở nước ngoài có nhóm tuổi tương tự thì tỷ lệ

THA trong nghiên cứu của chúng tôi ñều thấp hơn như tại Mỹ [87] là 29,3%;

Canada [69] là 21,3%; Braxin [39] là 27,7%; Hy Lạp, Đức và Đài Loan lần

lượt là 28,4%; 55,3% và 30,5% [64]; Indonesia là 22,1% [84]; Malaysia là

27,8% [89]…, tỷ lệ THA toàn cầu năm 2000 ở người trưởng thành là 26,4%

trong ñó ở các nước ñã phát triển là 37,3%, các nước ñang phát triển là 22,9%

[63], ñiều này cũng có thể do ñiều kiện kinh tế của các nước này cao, ñời sống

của họ cao, dinh dưỡng cũng cao hơn, nên dù nghiên cứu ñã tiến hành trước

ñây nhưng tỷ lệ THA cao hơn nghiên cứu của chúng tôi.

Sự chênh lệch giữa các nghiên cứu này có thể do nghiên cứu ở các quần

thể khác nhau, dân tộc khác nhau với sự khác biệt rất lớn về văn hóa, nhận

thức, thói quen ăn uống, ñiều kiện sống và các hành vi liên quan. Nhiều

nghiên cứu cho thấy rằng tỷ lệ THA ở các chủng tộc có sự khác biệt nhau, ñặc

biệt là chủng tộc da ñen thường có tỷ lệ THA cao hơn các chủng tộc khác

[40],[66],[87],[107]. Bệnh nguyên của THA trong các chủng tộc khác nhau

cũng không giống nhau về vai trò các yếu tố như muối ăn, kali, kích xúc,

phản ứng của hệ tim mạch, thể trọng, số lượng vi cầu thận, chuyển hóa natri

và hệ thống nội tiết nhưng ñều giống nhau ở chỗ bệnh nguyên THA luôn có

nhiều yếu tố tác ñộng vào [43],[44],[79],[83]. Ngoài ra, chủng tộc là một yếu

tố quan trọng không những liên quan ñến tỷ lệ mắc bệnh mà còn liên quan

ñến bệnh cảnh và diễn tiến, ñáp ứng ñiều trị [44]. Trong nghiên cứu của

87

chúng tôi, phải chăng sự khác biệt về chủng tộc là một vấn ñề cần quan tâm.

Tuy nhiên, cho ñến hiện nay chưa có những nghiên cứu tại cùng thời ñiểm ñể

so sánh về tỷ lệ THA giữa các dân tộc khác nhau trên ñịa bàn cả nước.

Trong thập niên vừa qua, nhìn chung tỷ lệ THA tại các nước ñã phát triển

có xu hướng duy trì hoặc giảm, ngược lại ở các nước ñang phát triển thì tỷ lệ

THA có xu hướng tăng theo thời gian [64],[90], như tại Trung Quốc [52], Ấn

Độ [54], Singapore [64]… nguyên nhân do tăng tuổi thọ toàn cầu, sự ñô thị

hóa, sự thay ñổi lối sống, vai trò của sự di cư, thay ñổi dinh dưỡng và sự gia

tăng béo phì ở các nước ñang phát triển [90]. Việt Nam cũng là một nước

ñang phát triển nên tỷ lệ THA tăng nhanh theo thời gian: từ năm 1960 [7], tỷ

lệ THA chỉ chiếm 1%; năm 1992 [31], tăng lên 11,7%; năm 2002 [17] tăng

lên ñến 16,32% và ñến năm 2008 [12], tỷ lệ THA tại Việt Nam lên ñến

27,2%. Tương tự, tại Hà Nội, ba công trình nghiên cứu của các tác giả Lê Anh

Tuấn (1998) [32], Phạm Gia Khải (2000) [14], và Tô Văn Hải (2002) [9] trên

cùng ñối tượng ≥ 16 tuổi thì tỷ lệ THA cũng tăng lên từ 16,05% ñến 18,67%.

Nghiên cứu tại Ba Vì năm 2002 [77] và năm 2005 [78] cùng một dân số

nhưng tỷ lệ THA tăng từ 14,1% lên ñến 18,8%. Ngoài 3 yếu tố chính ảnh

hưởng ñến tỷ lệ THA là chủng tộc, nhóm tuổi và giới tính thì yếu tố thời ñiểm

nghiên cứu cũng tham gia góp phần lý giải sự khác nhau về tỷ lệ THA giữa

các nghiên cứu.

Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ THA ñộ 1 là 13,0%; ñộ 2 là 3,2%;

ñang dùng thuốc hạ áp là 1,3%. Trong phần lớn nghiên cứu dịch tễ THA tại

cộng ñồng vì là nghiên cứu cắt ngang nên chỉ thực hiện ño HA tại một thời

ñiểm khám nên tỷ lệ THA ñộ 1 có thể cao hơn thực tế [63] và tỷ lệ THA ño ở

hai thời ñiểm khám thấp hơn có ý nghĩa so với khi ño chỉ 1 thời ñiểm khám

[38]. Nghiên cứu của chúng tôi không so sánh với các nghiên cứu ño HA tại 2

thời ñiểm, mà những thiết kế nghiên này rất ít thực hiện trong nghiên cứu

88

THA trong cộng ñồng [63],[64]. So sánh với một số nghiên cứu khác về phân

ñộ HA theo JNC 7 ñược trình bày trong bảng 4.2.

Bảng 4.2: Phân bố tỷ lệ các mức HA trong nghiên cứu chúng tôi và một số

nghiên cứu khác

Phân mức HA

Nghiên cứu Độ 1 Độ 2

Bùi Đức Long [20] Bình thường 42,3% Tiền THA 42,3% 5,9% 9,5% Dùng thuốc hạ HA -

Bùi Đức Long [19] 33,9% 47,2% 7,0% 11,9% -

Trịnh Quang Trí [30] 36,1% 42,9% 11,7% 9,3% -

Barbosa [39] 35,1% 37,5% 10,4% 4,6% 12,5%

Chúng tôi 43,5% 39,0% 13,0% 3,2% 1,3%

Phân bố tỷ lệ THA ñộ 1 trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với

các nghiên cứu trên, nhưng THA ñộ 2 hơi thấp nghiên cứu của Barbosa tại

Braxin, ñặc biệt là thấp hơn nhiều so với các tác giả Bùi Đức Long và Trịnh

Quang Trí; ñiều này có thể do vấn ñề về chủng tộc M’nông và tỷ lệ thừa cân

và béo phì của người M’nông thấp hơn trong các nghiên cứu trên. Phân ñộ

THA theo JNC 7 bao gồm cả những người ñang ñiều trị thuốc hạ HA, những

người thuộc nhóm này không thể xếp vào nhóm THA ñộ 1 hay ñộ 2 mà cần

có một nhóm riêng. Các nghiên cứu trong nước chưa thấy phân loại tỷ lệ

nhóm THA này, trong khi ñó Barbosa cho thấy tỷ lệ THA ñang dùng thuốc hạ

áp là 12,5%, cao hơn nhiều so với nghiên cứu của chúng tôi (1,3%); ñiều này

là do quan tâm về phát hiện và ñiều trị THA của cộng ñồng người M’nông

còn thấp hơn so với cộng ñồng người Braxin bởi vì trình ñộ học vấn của

người M’nông còn rất thấp, không quan tâm nhiều ñến sức khỏe của bản thân,

mặc dù tất cả người dân tộc thiểu số tại Tây Nguyên ñều ñược khám và ñiều

trị miễn phí tất cả các loại bệnh tật. Tuy nhiên nếu so sánh với các nghiên cứu

phân ñộ HA theo JNC 6, trong ñó ñộ 2 và ñộ 3 gộp chung trở thành ñộ 2 trong

89

JNC 7, thì tỷ lệ THA ñộ 1 và ñộ 2 trong nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với

các nghiên cứu của Phạm Gia Khải [14],[15],[16],[17], Lê Anh Tuấn [32], Tô

Văn Hải [9] và Đào Duy An [2], trong các nghiên cứu này thì tỷ lệ THA ñộ 2

và 3 chiếm tỷ lệ ít hơn nhiều so với THA ñộ 1. Tỷ lệ tiền THA trong nghiên

cứu chúng tôi là 39,0%, tương tự như các nghiên cứu ñược trình bày trong

bảng 4.2. Thật ra, tiền THA không phải là nhóm bệnh lý; nó ñược nêu ra ñể

nhận biết những người có tăng nguy cơ bị THA, tạo ñiều kiện cho việc theo

dõi, phát hiện và can thiệp sớm ñể phòng ngừa hoặc làm chậm tiến triển bệnh

vì tiền THA tăng nguy cơ tương ñối cho tim mạch gấp 2 lần so với mức HA

bình thường [44]. Đây là ñiều rất có ích trong can thiệp ñể phòng chống THA

trong cộng ñồng nhưng bất lợi về mặt tâm lý, gây lo âu cho ñối tượng nên

Hiệp hội THA và Hiệp hội tim mạch châu Âu [74] không phân loại mức tiền

THA như trong JNC 7 nữa.

Kết quả từ bảng 3.4 cho thấy tỷ lệ THA ñiều chỉnh theo tuổi trong nghiên

cứu của chúng tôi là 16,6%; nằm trong KTC 95% của tỷ lệ THA (13,8-

21,2%) ñược trình bày trong bảng 3.2. Phần lớn nghiên cứu về tỷ lệ THA

trong nước ñều không thực hiện phép chuẩn hóa này, ngoại trừ nghiên cứu

của Cao Thị Yến Thanh tại Đăk Lăk [26] với tỷ lệ THA thô và THA ñiều

chỉnh theo tuổi lần lượt là 17,5% và 15,9%; nghiên cứu của Huỳnh Văn Minh

tại Ba Vì, Hà Nội [77], tỷ lệ lần lượt là 14,1% và 16,4%. Trong khi ñó phần

lớn nghiên cứu tại nước ngoài ñều có phép chuẩn hóa này

[56],[63],[64],[71],[96]. Mục ñích của phép chuẩn hóa này giúp hạn chế sai

lệch chọn lựa và cho phép ước tính tốt nhất sự so sánh giữa các nghiên cứu có

cùng nhóm tuổi [63],[64].

4.2.2. Về tỷ lệ THA theo các biến số nền

4.2.2.1. Về tỷ lệ THA theo nhóm tuổi

Bảng 3.3 cho thấy tỷ lệ THA tăng dần theo tuổi, nếu lấy nhóm 18-19 tuổi

90

làm nhóm tham chiếu thì cứ tăng lên 1 bậc (10 tuổi) thì nguy cơ THA gấp 1,7

lần; ở lứa tuổi ≥ 60 thì tỷ lệ THA lên ñến 52,9% và nguy cơ THA gấp 10 lần.

So với các nghiên cứu có phân nhóm tuổi giống nghiên cứu của chúng tôi thì

tỷ lệ THA trong nghiên cứu của chúng tôi ở các nhóm tuổi 18-29; 30-39; 40-

49; 50-59 và ≥ 60 lần lượt là 5,2%; 13,2%; 15,8%; 26,8% và 52,9%; tương tự

như nghiên cứu tại Braxin [39] với các tỷ lệ tương ứng là 7,8%; 19,3%;

25,7%; 49,1% và 70,7%. Nghiên cứu tại Mỹ [87], năm 2003-2004, tỷ lệ THA

ở các nhóm tuổi 18-39; 40-59 và ≥ 60 có tỷ lệ THA lần lượt là 7,3%; 32,6%

và 66,3%. Tỷ lệ THA tăng dần theo tuổi trong nghiên cứu của chúng tôi,

tương tự như hầu hết các nghiên cứu về THA trước ñó

[1],[14],[17],[19],[23],[30],[34],[63],[64]. Mối liên quan giữa tuổi và tỷ lệ

THA là do khi tuổi càng cao, hệ thống ñộng mạch càng bị xơ cứng nhiều,

ngoài ra còn do yếu tố sinh lý tác ñộng và sự tích luỹ các yếu tố nguy cơ khi

trẻ như hút thuốc lá, uống rượu,...[90].

Nếu phân tầng theo giới tính thì nguy cơ THA ở nam giới chỉ có ý nghĩa

khi tuổi ≥ 50, còn ở nữ giới thì nguy cơ THA tăng vọt ở lứa tuổi ≥ 60 với

PR=21,1 (biểu ñồ 3.1); kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Hajjar và

cộng sự [55]. Ảnh hưởng của mãn kinh lên THA còn bàn cãi vì các nghiên

cứu dọc chưa nghiên cứu THA khi mãn kinh, nhưng các nghiên cứu cắt ngang

cho thấy rằng ngay cả khi ñã hiệu chỉnh theo tuổi và BMI thì những phụ nữ

hậu mãn kinh dễ bị THA gấp 2 lần so với người tiền mãn kinh và các tác giả

cho rằng sự THA liên quan ñến mãn kinh là do nhiều yếu tố như thiếu hụt

estrogen, sản xuất nhiều hormone tuyến yên, tăng cân hay phối hợp các yếu tố

này với những ảnh hưởng thần kinh thể dịch khác mà chưa ñược xác ñịnh

[44].

4.2.2.2. Về tỷ lệ THA theo giới tính

Bảng 3.5 cho thấy tỷ lệ THA ở nam là 23,0% và nữ 13,6% và nam giới có

91

nguy cơ THA gấp 1,7 lần so với nữ giới, có ý nghĩa thống kê. Kết quả này

phù hợp với nhiều nghiên cứu về THA trên thế giới, với xu hướng THA xuất

hiện ở nam nhiều hơn nữ [64] và 4 khu vực có tỷ lệ ở nam cao hơn nữ là: Các

nước kinh tế phát triển, châu Mỹ La tinh - Carribê, Trung Quốc và các nước

châu Á khác, trong ñó có Việt Nam [63]. Nghiên cứu THA năm 1999-2004

tại Mỹ thì tỷ lệ THA ở nam gấp 1,17 lần so với nữ [87]. Nghiên cứu tại 6

nước châu Âu và 2 nước bắc Mỹ, tỷ lệ THA ở nam ñều cao hơn ở nữ [104].

Tại Braxin, tỷ lệ THA ở nam gấp 1,32 lần so với nữ [39]; Malaysia tỷ lệ THA

ở nam (29,6%) cao hơn ở nữ (26,0%) [89]; Indonesia [84] và Thái Lan [58] tỷ

lệ THA ở nam ñều cao hơn ở nữ nhưng khác nhau không có ý nghĩa thống kê.

Các nghiên cứu về THA tại Việt Nam, phần lớn cho thấy tỷ lệ THA ở nam

cao hơn ở nữ và gần ñây nhất THA ở Việt Nam năm 2008 thì tỷ lệ THA ở

nam cũng gấp 1,34 lần so với nữ [12], chỉ có nghiên cứu tại quận 4, TP. Hồ

Chí Minh thì tỷ lệ THA ở nữ (22,5%) hơi cao hơn ở nam (22,1%) nhưng khác

nhau không có ý nghĩa thống kê [23]. Theo các nghiên cứu cắt ngang, nam

giới gia tăng HA mạnh theo tuổi hơn phụ nữ trước thời kỳ mãn kinh, còn sau

thời kỳ mãn kinh thì nữ giới lại gia tăng mức HA cao hơn [64]. Sự khác nhau

này có thể liên quan ñến gen, liên quan về sinh lý học của giới tính (ở lứa tuổi

trẻ phụ nữ ñược bảo vệ nhờ vào Estrogen nội sinh), ngoài ra nam giới thường

phải chịu nhiều áp lực từ công việc, hút thuốc lá, uống rượu nhiều hơn nữ

giới. Vì thế trong công tác phòng chống THA chúng ta cần lưu ý hơn ñối với

ñối tượng nam giới ở mọi lứa tuổi và nữ giới ở ñộ tuổi ≥ 60.

4.2.2.3. Về tỷ lệ THA theo tình trạng nghề nghiệp

Bảng 3.5 cho thấy nhóm lao ñộng chân tay có tỷ lệ THA gấp 1,3 lần so

với nhóm lao ñộng trí óc nhưng không có ý nghĩa thống kê, còn nhóm không

còn khả năng lao ñộng có tỷ lệ THA cao nhất với tỷ lệ THA 66,7%; PR=4 và

P<0,05. Mối liên quan giữa các nhóm nghề nghiệp và THA thay ñổi khác

92

nhau theo từng nghiên cứu. Tại các tỉnh phía bắc Việt Nam [17], tỷ lệ THA ít

gặp ở nhóm lao ñộng chân tay với OR=0,38; tại Ba Vì [78] cán bộ công nhân

viên chức có xu hướng THA cao hơn nông dân; tại Cà Mau [10] người lao

ñộng chân tay có tỷ lệ THA cao hơn người lao ñộng trí óc; tại Đăk Lăk [30]

và Quận 4, TP. Hồ Chí Minh [23] thì tỷ lệ THA hay gặp ở những người

không còn khả năng lao ñộng. Nhóm không còn khả năng lao ñộng hầu hết là

những người già yếu và lớn tuổi nên chúng tôi tiến hành so sánh nhóm tuổi

của các nhóm nghề nghiệp, và thấy rằng tuổi trung bình của các nhóm lao

ñộng chân tay, lao ñộng trí óc và không còn khả năng lao ñộng lần lượt là

38,8±16,2; 33,3±10,5 và 67,8±16,0 tuổi, khác nhau có ý nghĩa thống kê với

p<0,001, trong ñó tuổi trung bình giữa nhóm lao ñộng trí óc và chân tay khác

nhau không có ý nghĩa thống kê; còn nhóm không còn khả năng lao ñộng ñều

có tuổi trung bình lớn hơn có ý nghĩa so với hai nhóm còn lại. Như vậy, tuổi

chi phối một phần trong mối liên quan giữa tỷ lệ THA và nghề nghiệp.

4.2.2.4. Về tỷ lệ THA theo học vấn

Bảng 3.5 cho thấy tỷ lệ THA ở nhóm học vấn từ cấp 3 trở lên (3,8%)

giảm gấp 5 lần so với nhóm mù chữ là 23,1% có ý nghĩa thống kê và tỷ lệ

THA có xu hướng giảm dần khi học vấn càng cao; kết quả này phù hợp với

nghiên cứu tại Quận 4, TP. Hồ Chí Minh [23] và huyện Ba Vì [78]; ngược lại

tại các tỉnh phía bắc Việt Nam [17], tỷ lệ THA hay gặp ở nhóm học vấn cao,

người sau ñại học có tỷ lệ THA gấp 1,6 lần so với người phổ thông; trong khi

ñó nghiên cứu tại Cà Mau [10] và Đăk Lăk [30] thì học vấn liên quan không

có ý nghĩa thống kê với tỷ lệ THA. Tiến hành so sánh tuổi trung bình của các

nhóm học vấn thấy rằng tuổi trung bình của nhóm mù chữ, cấp 1, cấp 2 và sau

cấp 3 giảm dần lần lượt 48,1±17,6; 39,8±15,7; 34,4±12,9 và 26,9±8,4 có ý

nghĩa thống kê giữa các nhóm với p<0,001. Như vậy, tuổi chi phối một phần

trong mối liên quan giữa tỷ lệ THA và học vấn. M’nông là một dân tộc thiểu

93

số và sống ở một xã xa trung tâm tỉnh với ñời sống còn nhiều khó khăn nên

trình ñộ học vấn còn rất thấp, chủ yếu là mù chữ và cấp 1. Ngày nay, khi ñất

nước phát triển, xu hướng giới trẻ có học vấn cao hơn, vì vậy nhóm học vấn

từ cấp 3 trở lên mặc dù có tỷ lệ thấp nhưng tuổi trung bình thấp nhất trong các

nhóm học vấn nên tỷ lệ THA thấp hơn các nhóm học vấn còn lại.

4.2.2.5. Về tỷ lệ THA theo hôn nhân

Bảng 3.5 cũng cho thấy tỷ lệ THA trong các nhóm ñộc thân (6,7%), ñang

có vợ chồng (18,7%) và nhóm ly dị, ly thân, góa (40,0%); nhóm ñang có vợ

chồng và nhóm ly dị, ly thân, góa có tỷ lệ THA cao hơn nhóm ñộc thân gấp

lần lượt là 2,8 và 6 lần, ñều có ý nghĩa thống kê. Kết quả nghiên cứu của

chúng tôi tương tự như các nghiên cứu tại các tỉnh phía bắc Việt Nam [17],

Xuân Canh [34] và Đăk Lăk [30] ñều cho thấy người ly dị, ly thân hay góa có

tỷ lệ THA cao hơn các ñối tượng khác. Nghiên cứu tại Braxin [39], tỷ lệ THA

ở người có vợ chồng gấp 1,8 lần so với người sống ñộc thân; trong khi ñó tại

Thái Lan [58], người có vợ chồng có tỷ lệ THA thấp hơn người ñộc thân hay

góa với OR=0,58. Tỷ lệ THA theo tình trạng hôn nhân có ý nghĩa thống kê vì

nhóm ly dị, ly thân, góa thường có ñời sống tinh thần không tốt như những

ñối tượng khác; ngoài ra nhóm ñộc thân thường có tuổi nhỏ hơn. Tiến hành so

sánh tuổi trung bình giữa các nhóm hôn nhân cho thấy tuổi trung bình giữa

các nhóm chưa lập gia ñình (24,1±8,2), nhóm ñang có vợ chồng (41,3±15,1)

và nhóm ly dị, ly thân, góa (58,3±17,6) khác nhau có ý nghĩa thống kê với

p<0,001. Như vậy, tuổi chi phối một phần trong mối liên quan giữa tỷ lệ THA

và hôn nhân.

4.3. Về tỷ lệ, phân bố và liên quan của một số yếu tố với THA

4.3.1.Về tiền sử gia ñình có THA

Bảng 3.6 cho thấy tỷ lệ gia ñình có THA chỉ chiếm 6,3%, thấp hơn so với

các nghiên cứu khác như tại các tỉnh phía bắc Việt Nam [17] 10,1%; Thái

94

Bình [15] 7,8%; Thái Nguyên [16] 12,3%; Philippines [91] 28,5%; Braxin

[39] 27,4%. Tuy nhiên trong nghiên cứu của chúng tôi có ñến 23,5% người

không biết người có quan hệ huyết thống với mình có bị THA hay không;

nghiên cứu tại Braxin [39] cũng cho thấy tỷ lệ tương ứng là 30,7%.

Bảng 3.7 cho thấy tỷ lệ bố hoặc mẹ bị THA chiếm tỷ lệ cao nhất (56%),

sau ñó là anh chị hoặc em (20%); kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự

như trong nghiên cứu tại các tỉnh phía bắc Việt Nam [17] và tại Hà Nội [14].

Bảng 3.8 cho thấy tỷ lệ THA theo các nhóm tiền sử gia ñình có THA khác

nhau không có ý nghĩa thống kê; kết quả này tương tự như nghiên cứu tại

Braxin [39], tại Thái Bình [15]; Thái Nguyên [16]; Đăk Lăk [26], có lẽ trong

nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ người không biết người có quan hệ huyết

thống với mình có bị THA còn chiếm tỷ lệ cao, ngoài ra khoảng tin cậy PR

của nhóm ñối tượng có tiền sử gia ñình THA còn dao ñộng khá rộng (0,4-2,8)

gợi ý cỡ mẫu chưa ñủ lớn. Nhiều nghiên cứu khác cho thấy tiền sử gia ñình có

THA làm tăng nguy cơ THA có ý nghĩa thống kê. Nghiên cứu tại các tỉnh

phía bắc Việt Nam [17] và tại Xuân Canh, Hà Nội [34], tiền sử gia ñình có

THA làm tăng nguy cơ THA lần lượt là 1,53 và 1,47 lần. Nguy cơ này tại

Thái Lan [58] là 2,3 lần; tại Philippines [91] là 2,4 lần. Tiền sử gia ñình THA

vừa làm gia tăng tỷ lệ hiện mắc và tỷ lệ mới mắc THA, có lẽ yếu tố di truyền

và yếu tố môi trường như cùng chế ñộ ăn uống giống nhau trong gia ñình chi

phối vào mối quan hệ này [55].

Giới tính, tuổi và tiền sử gia ñình có THA là những yếu tố nguy cơ chính

của THA [7],[44] nhưng lại là 3 yếu tố nguy cơ không thể thay ñổi ñược.

4.3.2. Về thừa cân và béo phì

Bảng 3.9 cho thấy tỷ lệ nhẹ cân chiếm tỷ lệ 15,0%; thừa cân và béo phì

11% (KTC 95%: 7,9-14,1%), trong ñó thừa cân là 8,5%; béo phì 2,5%. Tỷ lệ

nhẹ cân trong nghiên cứu của chúng tôi tương ñương với nghiên cứu ở dân

95

tộc Ê Đê tại Đăk Lăk [30] là 16,3%; thấp hơn so với một số nghiên cứu tại

Đăk Lăk [26] 21,4%; tại các tỉnh phía bắc Việt Nam [17] 25,4%; tại Xuân

Canh, Hà Nội [34] 18,5%; TP. Hồ Chí Minh [46] 20,4%. Đây là một ñiều cần

quan tâm khi một tỷ lệ ñáng kể người nhẹ cân tại cộng ñồng Việt Nam.

Tỷ lệ thừa cân và béo phì trong nghiên cứu của chúng tôi (11%), thấp hơn

so với các nghiên cứu khác như nghiên cứu ở dân tộc Ê Đê [30] là 18,0%;

Đăk Lăk [26] là 15,8%; tại các tỉnh phía bắc Việt Nam [17] là 15,9%; tại

Xuân Canh, Hà Nội [34] là 18,6% nhưng lại cao hơn tỷ lệ này trong nghiên

cứu tại An Lạc, Hải Dương [19] là 6,0%; tại Phú Điền, Hải Dương [20] 7,4%.

Sự khác biệt về tỷ lệ thừa cân và béo phì trong nghiên cứu của chúng tôi có lẻ

do ñối tượng nghiên cứu ở một xã vùng xa với ñiều kiện kinh tế còn nhiều

khó khăn, thu nhập bình quân cho mỗi người rất thấp, ngoài ra do phải lao

ñộng chân tay hằng ngày nên tỷ lệ thừa cân và béo phì thấp hơn so với 2

nghiên cứu thực hiện trên ñịa bàn Đăk Lăk [26],[30].

Người châu Á với thể hình nhỏ bé, yếu tố chủng tộc ñặc trưng và có lượng mỡ thừa nhiều hơn người da trắng nên ngưỡng ≥ 25 kg/m2 ñể ñánh giá

là thừa cân là không phù hợp với người châu Á, nói cách khác một người

châu Á và một người da trắng có cùng chiều cao và cân nặng nhưng người

châu Á có nguy cơ cao hơn nhiều về các bệnh lý liên quan ñến thừa cân như

THA, ñái tháo ñường, vì vậy WHO ñã ñưa ra thêm một cách phân loại cân

nặng theo BMI chặt chẽ hơn áp dụng cho người châu Á [99]. Chính vì có hai

cách phân loại như vậy nên khó khăn trong việc so sánh tỷ lệ thừa cân và béo

phì giữa các nghiên cứu.

Tỷ lệ thừa cân và béo phì trong nghiên cứu của chúng tôi gặp ở nam

(15,2%) nhiều hơn ở nữ (8,1%) có ý nghĩa thống kê. Kết quả nghiên cứu của

chúng tôi khác với nghiên cứu trên dân tộc Ê Đê [30] với tỷ lệ béo phì ở nữ

nhiều hơn nam; nghiên cứu tại Đăk Lăk [26] với tỷ lệ thừa cân ở nữ nhiều hơn

96

nam; nghiên cứu tại một số tỉnh phía bắc Việt Nam [17], tỷ lệ thừa cân và béo

phì ở nữ nhiều hẳn hơn nam. Nghiên cứu tại TP. Hồ Chí Minh với 1.488 ñối

tượng từ 20-60 tuổi [46] cũng cho thấy tỷ lệ thừa cân và béo phì ở nữ (33,6%)

hơi cao hơn so với nam (31,6%) và gia tăng theo tuổi, trong khi ñó tại

Uzbekistan [80] cho thấy nữ có tỷ lệ thừa cân ít hơn so với nam giới nhưng có

tỷ lệ béo phì cao hơn. Tỷ lệ thừa cân và béo phì trong nghiên cứu của chúng

tôi theo nhóm tuổi, hôn nhân, học vấn và nghề nghiệp khác nhau không có ý

nghĩa thống kê. Nghiên cứu tại các tỉnh phía bắc Việt Nam [17], tỷ lệ thừa cân

và béo phì tăng dần theo tuổi. Tại Uzbekistan [80] tỷ lệ thừa cân và béo phì

tăng dần theo tuổi có ý nghĩa ở cả hai giới nhưng không khác nhau theo học

vấn và nghề nghiệp. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có sự khác biệt với các

nghiên cứu khác, có lẽ do sự khác biệt về tập quán về chủng tộc với chế ñộ

mẫu hệ và có thể mẫu nghiên cứu của chúng tôi khi phân tầng nhiều nhóm

nên cỡ mẫu không ñủ lớn.

Bảng 3.11 cho thấy tỷ lệ THA tăng khi BMI tăng; nhóm thừa cân và béo

phì có tỷ lệ THA gấp lần lượt là 2,8 và 4,3 lần có ý nghĩa thống kê so với

nhóm nhẹ cân, kết quả này tương tự nghiên cứu ở dân tộc Ê Đê [30] và tại

Xuân Canh, Hà Nội [34]. Nghiên cứu tại Đăk Lăk [26] thì tỷ lệ THA ở nhóm

thừa cân và béo phì có tỷ lệ THA gấp 14,8 lần so với nhóm có cân nặng bình thường. Nghiên cứu của Phạm Gia Khải [17] khi BMI ≥ 22 kg/m2 ñã có nguy cơ THA. Tại Hải Dương [19],[20] khi BMI ≥ 23 kg/m2 thì tỷ lệ THA tăng lên

từ 1,6-3,1 lần. Nghiên cứu tại các nước cũng cho thấy THA liên quan thuận

và ñộc lập với BMI như tại Mỹ năm 2003-2004 [87], Braxin [39], Thái Lan

[58], Philippines [91]. Nghiên cứu mối liên quan giữa BMI và HA của 3 dân

số ở châu Phi và châu Á (Ethiopia, Việt Nam và Indonesia) [93], BMI liên

quan thuận có ý nghĩa thống kê với cả HA tâm thu và HA tâm trương với hệ

số tương quan r = 0,23-0,27. Nghiên cứu dịch tễ học THA tại Uzbekistan [80]

97

cho thấy có mối liên quan thuận mạnh giữa béo phì và THA ở cả hai giới và

sau khi kiểm soát các yếu tố nhiễu thì béo phì có tỷ lệ THA gấp 3 lần so với

người có BMI bình thường. Béo phì là một yếu tố nguy cơ quan trọng cho sự

gia tăng tỷ lệ THA trên toàn cầu [3],[63]; vì vậy sự gia tăng tỷ lệ béo phì trên

toàn cầu do thay ñổi chế ñộ ăn và ít vận ñộng, phần nào giải thích cho sự gia

tăng tỷ lệ THA trên thế giới trong thập niên vừa qua, nhất là ở Mỹ [55]. Để

phòng chống THA trong cộng ñồng cũng như trong ñiều trị THA trên lâm

sàng, cần tuyên truyền các biện pháp phòng chống béo phì vì một khi ñã tăng

cân thì giảm cân nặng có tác dụng hạ HA tâm thu khoảng 5-20 mmHg cho

mỗi 10 kg cân nặng ñược giảm [44].

4.3.3. Béo bụng

Bảng 3.12 cho thấy tỷ lệ béo bụng trong nghiên cứu của chúng tôi chiếm

5,8%. Kết quả này thấp hơn so với nghiên cứu ở người dân tộc Ê Đê [30] là

17,9%; tại Đăk Lăk [26] là 24,4%; tại các tỉnh phía bắc Việt Nam [17], tỷ lệ

béo bụng ở nam là 2,8% và nữ là 24,2%; nguyên nhân sự khác biệt này có thể

là do sự khác nhau về chủng tộc, về nhóm tuổi (3 nguyên cứu trên ở ñối tượng

≥ 25 tuổi), về ñiều kiện kinh tế thấp và về hoạt ñộng hằng ngày giữa các

nhóm ñối tượng nghiên cứu. Nghiên cứu với cỡ mẫu lớn của người trưởng

thành bao gồm các nhóm dân tộc tại Anh [107], sử dụng tiêu chuẩn WHR ñể

ñánh giá béo bụng cho thấy tỷ lệ béo bụng ở nam 25,3%, ở nữ 18,9%, trong

ñó nhóm dân tộc Trung Quốc và Ấn Độ có tỷ lệ béo bụng cao nhất.

Nữ giới trong nghiên cứu chúng tôi có tỷ lệ béo bụng nhiều hơn nam giới

với PR=7,4 lần; kết quả này phù hợp với nhiều nghiên cứu trước ñây

[17],[26],[30]. Tỷ lệ béo bụng trong nghiên cứu của chúng tôi có xu hướng

tăng dần theo tuổi nhưng không có ý nghĩa thống kê; ñiều này có thể do cỡ

mẫu không ñủ lớn do khi phân thành nhiều nhóm tuổi, làm cho các KTC 95%

rộng (bảng 3.12).

98

Bảng 3.13 cho thấy nhóm béo bụng có tỷ lệ THA gấp 2,1 lần so với nhóm

không có béo bụng, có ý nghĩa thống kê. Kết quả này phù hợp với các nghiên

cứu trước ñó như nghiên cứu tại Đăk Lăk [26] với OR=1,9; ở người dân tộc Ê

Đê [30] với PR=1,5; nghiên cứu tại xã Xuân Canh, Hà Nội [34] khi chỉ số

WHR càng cao thì tỷ lệ THA càng cao; nam giới chỉ số WHR ≥0,95 thì nguy

cơ THA cao hơn nhóm có WHR <0,80 khoảng 3 lần, nữ chỉ số WHR ≥0,85

thì nguy cơ THA cao hơn nhóm có WHR <0,80 khoảng 2,1-6,0 lần. Nghiên

cứu tại các tỉnh phía bắc Việt Nam [17] khi WHR >0,80 thì bắt ñầu có nguy

cơ tương ñối liên quan tuyến tính với THA và béo bụng có tỷ lệ THA gấp 3

lần so với người không có béo bụng; nghiên cứu tại Hải Dương [19],[20] thì

người có WHR ≥ 0,85 thì có tỷ lệ THA cao gấp 2,5 và 2,9 lần so với người có

WHR < 0,85.

Béo bụng ñược ñánh giá bằng chu vi vòng bụng [99] hoặc bằng chỉ số

WHR [81],[98] nhưng theo một nghiên cứu cho thấy chỉ số WHR có ñộ nhạy,

ñộ chuyên và chính xác hơn so với chỉ số BMI và chu vi vòng bụng trong tiên

ñoán yếu tố nguy cơ cho bệnh lý tim mạch, trong ñó có THA [49]; chính vì sử

dụng hai cách ñánh giá như vậy nên việc so sánh kết quả giữa các nghiên cứu

gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên béo bụng có liên quan mạnh hơn với yếu tố

liên quan ñến béo phì và ngoài ra còn cung cấp thông tin về phân bố mỡ trong

cơ thể [106]. Các nghiên cứu khác cũng cho thấy khi vòng bụng càng to thì tỷ

lệ THA càng cao [14],[28],[32],[39].

4.3.4. Hút thuốc lá

Bảng 3.14 và 3.15 cho thấy tỷ lệ ñang hút thuốc lá là 24,0%; nam hút

thuốc nhiều hơn nữ và có xu hướng tăng dần theo tuổi. Tỷ lệ hút thuốc lá

trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với nghiên cứu tại các tỉnh phía

bắc Việt Nam [17] là 21,59% nhưng thấp hơn nghiên cứu tại Ba Vì, Hà Nội

[78] là 31,6%; nghiên cứu ở dân tộc Ê Đê [30] là 31,8%; nghiên cứu tại Đăk

99

Lăk [26] là 38,6%; tại Việt Nam năm 2001-2002 [6] là 56,1%; trong khi ñó

thì tỷ lệ hút thuốc lá trên toàn cầu và tại Việt Nam theo thống kê của WHO

năm 2009 lần lượt là 26,0% và 24,3% [105]. Tỷ lệ nam hút thuốc nhiều hơn

nữ trong nghiên cứu của chúng tôi tương tự như tất cả các nghiên cứu trong

và ngoài nước, có lẽ là do quan niệm xã hội nên nam giới thường hút thuốc lá

hơn nữ giới. Tỷ lệ hút thuốc lá tăng dần theo tuổi trong nghiên cứu của chúng

tôi tương tự như nghiên cứu ở dân tộc Ê Đê [30], phần nào giải thích vì sao tỷ

lệ hút thuốc lá trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn hai nghiên cứu trên

ñịa bàn tỉnh Đăk Lăk [26],[30]. Nếu phân tích tỷ lệ hút thuốc trong nghiên

cứu của chúng tôi theo tuổi và giới thì thấy tỷ lệ hút thuốc giữa các nhóm tuổi

ở nam khác nhau không có ý nghĩa thống kê, trong khi ñó ở nữ thì tuổi 50-59

và ≥ 60 thì tỷ lệ hút thuốc lá mới cao hơn có ý nghĩa; tuy nhiên vì KTC 95%

của PR ở nữ giới quá rộng (bảng 3.15) nên cần cỡ mẫu lớn hơn mới kết luận

ñược. Kết quả nghiên cứu này cho thấy xu hướng lớp tuổi trẻ trong cộng ñồng

người M’nông ngày nay ít hút thuốc hơn, ñặc biệt rõ nét ở nữ giới, giống như

phụ nữ người Kinh về thói quen hút thuốc lá.

Tỷ lệ bỏ hút thuốc trong nghiên cứu của chúng tôi 2,7%, thấp hơn so với

nghiên cứu ở dân tộc Ê Đê [30] 3,8% nhưng trong nghiên cứu này thì ñịnh

nghĩa thời gian bỏ hút thuốc lá từ ≥ 6 tháng; ít hơn so với nghiên cứu tại Thái

Lan [58] là 9,3% và ở người Mỹ gốc Việt [40] là 11,3%. Điều này cho thấy

cần có biện pháp tuyên truyền bỏ hút thuốc lá mạnh hơn nữa trong cộng ñồng

người M’nông ñể phòng chống nhiều bệnh lý do thuốc lá gây ra.

Bảng 3.16 cho thấy tỷ lệ các mức ñộ hút thuốc 1-10; 11-20 và > 20

ñiếu/ngày lần lượt là 65,6%; 27,1% và 7,3%; kết quả này tương tự như nghiên

cứu tại Thái Lan [58] và nghiên cứu trên dân tộc Ê Đê [30]. Mức ñộ hút thuốc

lá trong nghiên cứu chúng tôi ở nam nhiều hơn nữ, gợi ý trong việc tuyên

truyền bỏ hay hạn chế hút thuốc lá cần chú ý ñến giới nam. Bảng 3.16 còn cho

100

thấy tỷ lệ người hút thuốc >20 năm chiếm tỷ lệ khá cao 58,3%; giống như

trong nghiên cứu trên dân tộc người Ê Đê [30].

Bảng 3.17 cho thấy người ñang hút thuốc lá có tỷ lệ THA gấp 2,1 lần so

với người không hút thuốc lá có ý nghĩa thống kê; ñồng thời tỷ lệ THA có xu

hướng tăng theo mức ñộ và thời gian hút thuốc nhưng chưa có ý nghĩa thống

kê. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với nghiên cứu trên dân tộc Ê Đê [30]

với PR=3,2; nghiên cứu tại Đăk Lăk [26] với OR=1,96; nghiên cứu tại Xuân

Canh, Hà Nội [34] với OR=1,45; nghiên cứu tại Việt Nam năm 1989-1992

[31] thì tỷ lệ người hút thuốc lá nhiều > 8 ñiếu/ngày có tỷ lệ THA cao hơn

người hút thuốc ≤ 8 ñiếu/ngày; tại Ấn Độ [67], tỷ lệ THA nhìn chung cao hơn

ở những người ñang hút thuốc. Tuy nhiên cũng có một số nghiên cứu trong và

ngoài nước cho thấy hút thuốc lá không có liên quan có ý nghĩa với THA như

tại Hà Nội [32], Thái Nguyên [16], Thái Bình [15], An Lạc và Phú Điền, Hải

Dương [19],[20], Braxin [39], Uzebekistan [80], Thái Lan [58], Philippines

[91]. Vì tỷ lệ hút thuốc lá trong nghiên cứu của chúng tôi tăng dần theo tuổi

nên tiến hành so sánh tuổi giữa hai nhóm không hút thuốc và hút thuốc thì

thấy tuổi trung bình của nhóm hút thuốc lá (47±17 tuổi) cao hơn nhóm không

hút thuốc lá (36±15 tuổi) có ý nghĩa thống kê với p<0,001. Như vậy, tuổi chi

phối một phần trong mối liên quan giữa hút thuốc lá và THA. Bảng 3.17 còn

cho thấy, tỷ lệ THA có xu hướng tăng hơn ở người bỏ thuốc so với những

người không hút thuốc (PR =1,3; p>0,05), có thể những người bỏ thuốc

nhưng vẫn còn chịu tác ñộng của hút thuốc lá thụ ñộng và các hành vi nguy

cơ khác.

Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng thuốc lá ñược xem là chất thúc ñẩy THA

nhưng nó không có liên quan ñến con số HA vì người hút thuốc lá kinh niên

thường có HA thấp hơn so với những người không hút thuốc lá, có lẽ do cân

nặng thấp hơn [11],[86]. Tuy nhiên ngừng hút thuốc lá là phương thức hiệu

101

quả nhất và tức thì ñể nguy cơ mắc bệnh tim mạch, nhất là bệnh mạch vành

[44].

4.3.4. Uống rượu

Bảng 3.18 và 3.19 cho thấy tỷ lệ ñang uống rượu trong nghiên cứu của

chúng tôi là 39,5%; nam (68,5%) uống rượu nhiều hơn ở nữ (19,2%) có ý

nghĩa thống kê. Tỷ lệ hiện ñang uống rượu tăng dần theo tuổi, ñặc biệt là ở nữ

giới, trong khi ñó ở nam giới thì tỷ lệ uống rượu giữa các nhóm tuổi khác

nhau không có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ ñang uống rượu trong nghiên cứu

chúng tôi thấp hơn so với nghiên cứu ở dân tộc Ê Đê [30] là 47,8%; tại Đăk

Lăk [26] là 45,8% nhưng cao hơn một số nghiên cứu ở các vùng khác như ở

các tỉnh phía bắc Việt Nam [17] là 32,8%; An Lạc [19] là 25,1%; Phú Điền

[20] là 26,1%; Quận 4 TP. Hồ Chí Minh [23] là 21%; Thái Lan [58] 28,5%;

người Mỹ gốc Việt [40] là 26,2%. Nguyên nhân của sự khác biệt này do thói

quen uống rượu theo tập quán của từng dân tộc khác nhau, ngoài ra nghiên

cứu của chúng tôi và 2 nghiên cứu khác tại Đăk Lăk [26],[30] ñều có tỷ lệ

uống rượu cao hơn so với các nghiên cứu ở các vùng khác có thể do tỷ lệ lạm

dụng rượu ở người dân tộc thiểu số gấp 2 lần so với người Kinh [6], do ñiều

kiện kinh tế khó khăn và do sống trên vùng Tây Nguyên với khí hậu lạnh nên

uống rượu nhiều hơn, giống như trong nghiên cứu ở các tỉnh phía bắc Việt

Nam [17] với tỷ lệ uống rượu ở tỉnh miền núi Thái Nguyên cao hơn hẳn so

với các tỉnh còn lại. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ uống rượu ở nam

nhiều hơn nữ, tương tự như hầu hết tất cả các nghiên cứu trong và ngoài

nước. Tỷ lệ ñang uống rượu tăng dần theo nhóm tuổi, ñiều này cho thấy nhóm

tuổi trẻ ngày nay ở dân tộc M’nông có tỷ lệ uống rượu ít hơn, ñặc biệt là ñối

với giới nữ, giống như người Kinh về thói quen uống rượu. Uống rượu bia

phụ thuộc rất nhiều về quan niệm xã hội và ñiều kiện kinh tế, công việc làm

của người dân, vì vậy cần có biện pháp tuyên truyền phòng chống uống rượu

102

nhiều và tạo công ăn việc làm cho người dân ở ñây.

Bảng 3.20 cho thấy trong 158 người ñang uống rượu thì tỷ lệ uống rượu

nhiều chiếm tỷ lệ 74,0%, cao hơn nhiều so với nghiên cứu ở người dân tộc Ê

Đê [30] là 14,2%, ở các tỉnh phía bắc Việt Nam [17] là 6,8%. Tỷ lệ uống rượu

nhiều không có sự khác nhau theo giới và nhóm tuổi, tương tự như trong

nghiên cứu ở dân tộc Ê Đê [30]. Bảng 3.21 cho thấy tỷ lệ uống rượu trắng là

82,5%, trong khi rượu Cần chỉ chiếm 10,8%; kết quả này tương tự như nghiên

cứu ở dân tộc Ê Đê [30] với các tỷ lệ tương ứng là 60,1% và 18,6%. Mặc dù

rượu Cần ñặc trưng cho dân tộc thiểu số Tây Nguyên nhưng do giá thành khá

cao nên ñối với dân tộc thiểu số Đăk Lăk chỉ sử dụng loại rượu này trong các

dịp lễ hội, còn thường ngày họ thường uống rượu trắng ñể phù hợp với ñiều

kiện kinh tế còn nhiều khó khăn của mình.

Bảng 3.22 cho thấy người ñang uống rượu, uống ít và uống nhiều ñều có

tỷ lệ THA cao hơn so với những người chưa bao giờ uống rượu lần lượt là

2,9; 2,4 và 2,9 lần. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với nghiên cứu ở trên dân

tộc Ê Đê [30] nhưng trong nghiên cứu này tỷ lệ THA ở nhóm uống rượu

nhiều và ít khác nhau chưa có ý nghĩa thống kê. Một số nghiên cứu cho thấy

người uống rượu có tỷ lệ THA cao hơn có ý nghĩa như tại Việt Nam năm

1989-1992 [31]; tại các tỉnh phía bắc Việt Nam [17]; tại Hà Nội [14]; tại

Xuân Canh, Hà Nội [34]; tại Đăk Lăk [26]. Tuy nhiên vẫn có những nghiên

cứu không cho thấy rõ mối liên quan giữa uống rượu và tỷ lệ THA như tại

Phú Điền [20]; An Lạc [19]; Hà Nội [32]; Braxin [39]; Thái Lan [58];

Philippines [91]; Uzbekistan [80]. Rượu bia gây nên 60 loại bệnh tật khác

nhau và ñứng thứ 5 trong việc gây nên gánh nặng bệnh tật toàn cầu

[50],[101]. Tuy nhiên ñối với hệ tim mạch, rượu lại có tác dụng hai mặt, vừa

có lợi và vừa có hại. Uống rượu nhiều sẽ gây THA, xuất huyết não, bệnh cơ

tim và rối loạn nhịp tim, trong khi ñó uống rượu ít hay vừa phải thì làm giảm

103

tỷ lệ bệnh ñộng mạch vành, thiếu máu não và ñột tử do tim mạch [65]. Nhiều

nghiên cứu quan sát cho thấy mối liên quan hình chữ J giữa lượng rượu và

HA [55]. Trong biện pháp ñiều trị ngoài thuốc ñối với THA, khuyến cáo

không ñược uống rượu bia say sưa mà chỉ uống rượu vừa phải, cho phép mỗi

ngày ≤ 60 ml whisky, ≤ 300 ml rượu vang; ≤ 720 ml bia ñối với nam và một

nửa lượng trên ñối với nữ; với lượng rượu bia này có thể làm HA tâm thu

giảm từ 2,5-4 mmHg [11],[44].

Vì tỷ lệ ñang uống rượu trong nghiên cứu của chúng tôi tăng dần theo tuổi

nên tiến hành so sánh tuổi giữa hai nhóm không uống rượu và ñang uống rượu

thì thấy tuổi trung bình của nhóm ñang uống rượu (44,3±17,3 tuổi) cao hơn

nhóm không uống rượu (35,4±14,6 tuổi) có ý nghĩa thống kê với p<0,001.

Như vậy, tuổi chi phối một phần trong mối liên quan giữa uống rượu và THA.

4.3.4. Ăn mặn

Bảng 3.23 cho thấy tỷ lệ ăn mặn trong nghiên cứu của chúng tôi là 61,0%;

cao hơn so với các nghiên cứu khác như tại Đăk Lăk [26] là 55,1%; trên dân

tộc Ê Đê [30] là 40,8%; tại Quận 4 TP. Hồ Chí Minh [23] là 44,5%; tại An

Lạc, Hải Dương [19] là 20,0%. Nguyên nhân của sự khác biệt này là do trong

nghiên cứu của chúng tôi, ñối tượng sống ở một xã vùng xa với ñời sống kinh

tế còn nhiều khó khăn nên thường dùng sử dụng thường xuyên các thức ăn

mặn, thức ăn bảo quản lâu như cá khô, dưa muối, cà muối…trong các bữa ăn

hằng ngày; ngoài ra ñịnh nghĩa biến số ăn mặn giữa các nghiên cứu có sự

khác nhau và phỏng vấn ăn mặn qua bộ câu hỏi có thể có sai lệch. Tỷ lệ ăn

mặn trong nghiên cứu của chúng tôi không có sự khác nhau theo giới và tuổi,

tương tự như trong nghiên cứu tại Quận 4, TP. Hồ Chí Minh [23] nhưng khác

với nghiên cứu tại Đăk Lăk [26] với tỷ lệ nam ăn mặn nhiều hơn nữ.

Bảng 3.24 cho thấy nhóm ăn mặn có tỷ lệ THA cao gấp 2,6 lần so với

nhóm không ăn mặn có ý nghĩa thống kê. Kết quả này tương tự như các

104

nghiên cứu ở tộc Ê Đê [30] với PR=1,9; tại Việt Nam năm 1989-1992 [31]

cho thấy ăn mặn liên quan chặt với THA; tại Phú Điền [20] với OR=1,6; tại

An Lạc [19] với OR=2,1; tại Quận 4, TP. Hồ Chí Minh [23] với OR=1,83.

Tuy nhiên có một số nghiên cứu cho thấy ăn mặn không có liên quan với

THA có ý nghĩa thống kê như nghiên cứu tại Đăk Lăk [26]; tại các tỉnh phía

bắc Việt Nam [17]; tại Thái Lan [58]; tại Philippines [91]; Uzbekistan [80].

Nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy rằng có mối liên quan chặt giữa

lượng muối ăn vào và THA. Một phân tích gộp của các thử nghiệm lâm sàng

có nhóm chứng kéo dài hơn 4 tuần ñã kết luận rằng giảm lượng Natri ăn vào

khoảng 50 mmol/ngày thì giảm HA tâm thu trung bình 4 mmHg và HA tâm

trương 2,5 mmHg ở người THA và tương ứng là 2 mmHg và 1 mmHg trên

những người HA bình thường [35]. Nghiên cứu về lượng natri ăn vào và tỷ lệ

mới mắc THA ở dân số Trung Quốc, lượng muối sử dụng trung bình trên mỗi

người dân ở các vùng là khác nhau và tỷ lệ THA cao hơn ở những dân số có

ăn lượng muối cao hơn [72]. Tỷ lệ THA nguyên phát ít gặp ở nhóm ñối tượng

có thói quen dùng lượng muối thấp (≤ 5 g NaCl/người/ngày) nhưng lại thường

gặp ở nhóm ñối tượng dùng lượng muối cao (hơn 10-15 g NaCl/người/ngày)

[48]. Phạm Gia Khải và cộng sự (2001-2002) cho thấy không có sự tương

quan giữa ăn mặn và tăng thải natri niệu, vì vậy việc xác ñịnh thói quen ăn

mặn qua phỏng vấn có thể có nhiều sai lệch do thiếu tính khách quan [17]. Do

vậy cần có những nghiên cứu sâu hơn, nhất là ñịnh lượng natri niệu trong 24

giờ ñể kết luận chính xác về tỷ lệ ăn mặn cũng như mối liên quan giữa ăn mặn

và THA. Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ ăn mặn trong nghiên cứu của chúng tôi

có tính chất tương ñối, tuy nhiên tỷ lệ ăn mặn chiếm tỷ lệ cao là một ñiều cân

quan tâm. Mặt khác, trong thực tế nghiên cứu INTERSALT thu thập nước

tiểu 24 giờ ở 10.079 người thuộc 52 quần thể ở 32 nước khác nhau cho thấy

lượng muối sử dụng hàng ngày ở nam và nữ gấp lần lượt là 20 và 15 lần nhu

105

cầu thực tế của cơ thể [97] và dân số có xu hướng sử dụng nhiều muối ăn hơn

[97] thì việc ñề ra biện pháp hạn chế ăn mặn trong cộng ñồng M’nông là giải

pháp cần thiết. Trong biện pháp ñiều trị THA không dùng thuốc thì việc giảm

ăn mặn ñối với bệnh nhân là một ñiều rất quan trọng vì nếu lượng muối ăn

vào ≤ 100 mmol/ngày (2,4 g Na hoặc 6 gam muối/ngày) thì làm giảm HA tâm

thu từ 2-8 mmHg [11],[44].

4.3.5. Ăn chất béo ñộng vật

Bảng 3.25 cho thấy tỷ lệ người có thói quen ăn chất béo ñộng vật chiếm

21,8%; không có sự khác nhau theo giới và nhóm tuổi. Tỷ lệ này tương tự

như trong nghiên cứu tại Hà Nội [9] là 23,4%; cao hơn nghiên cứu ở người Ê

Đê [30] là 16% nhưng thấp hơn tại Đăk Lăk [26] là 64,9%. Sự khác biệt có lẽ

do ñịnh nghĩa về biến số này không giống nhau; mặt khác do ñiều kiện kinh tế

của các ñối tượng nghiên cứu cũng khác nhau. Vì ñiều kiện kinh tế của người

M’nông vẫn còn nhiều khó khăn nên vẫn còn 22% người dân sử dụng mỡ

ñộng vật trong chế biến thức ăn hàng ngày (bảng 3.26).

Bảng 3.27 cho thấy tỷ lệ THA ở người có thói quen ăn mỡ ñộng vật cao

hơn người không có thói quen này nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống

kê. Kết quả này tương tự với một số nghiên cứu khác như ở Ê Đê [30]; tại

Đăk Lăk [26], tại Hà Nội [9], tại Philippines [91] và tại Uzbekistan [80].

4.3.6. Hoạt ñộng thể lực

Bảng 3.28 và 3.29 cho thấy tỷ lệ mức ñộ ít hoạt ñộng thể lực là 11,2%;

không có sự khác nhau theo giới nhưng gia tăng theo tuổi. Tỷ lệ mức ñộ ít

hoạt ñộng thể lực trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với nghiên cứu

trên người Ê Đê [30] là 2,1%; trong khi ñó theo WHO thì tỷ lệ không hoạt

ñộng thể lực ở các nước Indonesia và Thái Lan là 15%; ở các nước Malaysia,

Philippines và Việt Nam là 16% [6]. Các nghiên cứu này không có cùng ñịnh

nghĩa biến số hoạt ñộng thể lực nên rất khó so sánh với nhau.

106

Bảng 3.30 cho thấy tỷ lệ THA ở nhóm ít hoạt ñộng thể lực cao gấp 2,4 lần

so với nhóm hoạt ñộng thể lực nhiều có ý nghĩa thống kê. Kết quả này tương

tự như nghiên cứu tại Quận 4, TP. Hồ Chí Minh [23] với hoạt ñộng thể lực

làm giảm tỷ lệ THA khoảng 30% so với nhóm không hoạt ñộng thể lực;

nghiên cứu tại Phần Lan [59] cho thấy tần suất THA giảm khoảng 37% và

41% ở nam; 18% và 35% ở nữ ở những người hoạt ñộng thể lực vừa và nặng

so với những người hoạt ñộng thể lực ít; nghiên cứu tại Mỹ [42] cho thấy

chủng tộc và hoạt ñộng thể lực là hai yếu tố góp phần quan trọng ñến tỷ lệ

THA với nhóm ít hoạt ñộng thể lực và người Mỹ gốc Phi có tỷ lệ THA cao có

ý nghĩa thống kê. Một nghiên cứu khác tại Mỹ [82] với hơn 27.000 phụ nữ ≥

45 tuổi cho thấy có mối liên quan nghịch giữa mức hoạt ñộng thể lực và tỷ lệ

THA; khi mức hoạt ñộng thể lực tăng lên từ <200; 200-599; 600-1499 và ≥

1500 kcal/tuần thì tỷ lệ THA giảm tương ứng từ 28,6%; 24,7%; 23,0% và

23,8%. Nghiên cứu trên người Ê Đê [30] cho thấy liên quan giữa ít hoạt ñộng

thể lực và tỷ lệ THA khác nhau chưa có ý nghĩa thống kê, có thể mẫu của

nhóm ít hoạt ñộng trong nghiên cứu này chưa ñủ lớn.

Vì tỷ lệ ít hoạt hoạt ñộng thể lực trong nghiên cứu của chúng tôi tăng dần

theo tuổi nên tiến hành so sánh tuổi giữa các nhóm hoạt ñộng thể lực, tuổi

trung bình của nhóm ít hoạt ñộng thể lực (50,2±19,4 tuổi) cao hơn nhóm hoạt

ñộng thể lực nhiều (38,5±16 tuổi) có ý nghĩa thống kê với p<0,001. Như vậy,

tuổi chi phối một phần trong mối liên quan giữa hoạt ñộng thể lực và THA.

Bảng 3.31 cho thấy tỷ lệ người không có thói quen ñi bộ thường xuyên

mỗi ngày là 7,3%; không có sự khác nhau theo giới nhưng ở người ≥ 60 tuổi

có tỷ lệ này gấp 2,7 lần so với nhóm 18-29 tuổi, có ý nghĩa thống kê. Người

dân tộc M’nông với công việc chính là làm nương rẫy ở các vùng núi nên

phần lớn họ thường ñi bộ ñể làm việc hàng ngày; vì vậy tỷ lệ này gặp ở người

lớn tuổi là một ñiều có thể giải thích ñược.

107

Bảng 3.32 cho thấy tỷ lệ THA ở nhóm không có thói quen ñi bộ thường

xuyên mỗi ngày cao gấp 2,4 lần so với những người có thói quen này. Vì tỷ lệ

người không có thói quen ñi bộ thường xuyên mỗi ngày trong nghiên cứu của

chúng tôi gặp nhiều ở nhóm ≥ 60 tuổi nên tiến hành so sánh tuổi giữa hai

nhóm không có và có thói quen ñi bộ thường xuyên mỗi ngày thì thấy tuổi

trung bình của hai nhóm này lần lượt là (46,2±18,9 tuổi) và (38,6±16,1 tuổi)

nhưng khác nhau không có ý nghĩa thống kê với p=0,057. Như vậy, tuổi

không chi phối trong mối liên quan giữa không có thói quen ñi bộ thường

xuyên mỗi ngày và THA. Việc tham gia thể lực ngoài trời ñều ñặn như ñi bộ

nhanh (ít nhất 30 phút mỗi ngày, hầu hết các ngày trong tuần) giúp làm giảm

HA tâm thu 4-9 mmHg là một biện pháp trong ñiều trị THA không dùng

thuốc [44] và ñể dự phòng tiên phát bệnh lý tim mạch [22].

4.4. Về mối liên quan giữa một số yếu tố với THA qua phân tích hồi quy

ña biến

Mối liên quan giữa THA với một số yếu tố ở trên như các yếu tố thuộc

biến số nền, biến số nhân trắc, tiền sử gia ñình có THA và các yếu tố về hành

vi liên quan chỉ là phân tích ñơn biến và phân tầng ñể chọn ra những yếu tố có

liên quan với THA ở mức p<0,1 và tìm ra các yếu tố gây nhiễu hay tương tác

ñể ñưa vào mô hình hồi quy ña biến ñể xác ñịnh ra một số yếu tố có liên quan

ñộc lập với THA. Vì phần lớn các tỷ lệ trong nghiên cứu của chúng tôi lớn

hơn 10% nên chúng tôi sử dụng mô hình hồi quy ña biến Poisson với số ño

PR ñể tránh ước lượng số ño kết hợp của mối liên quan giữa một số yếu tố

với THA cao hơn thực tế [33],[41].

Biểu ñồ 3.4 và bảng 3.33 cho thấy rằng, chỉ có 4 yếu tố có liên quan ñộc

lập và làm tăng tỷ lệ THA trong nghiên cứu của chúng tôi là: nhóm tuổi (ñặc

biệt là tuổi ≥50), BMI (ñặc biệt là béo phì), ăn mặn và không có thói quen ñi

bộ thường xuyên mỗi ngày.

108

Một số nghiên cứu khác cho thấy một số yếu tố có liên quan ñộc lập với

THA ñược trình bày trong bảng 4.3.

Bảng 4.3: Các yếu tố có liên quan ñộc lập với THA trong một số nghiên cứu.

Nghiên cứu Yếu tố Giới XC [34] + Q.4 [23] Indo [84] TL [58] Phi [91] Uzb [80] Bra [39] + Mỹ [87] + Chúng tôi

+ + + + + + + + +

Tuổi TS GĐ THA1 + + +

Hôn nhân +

Học vấn + +

Nghề nghiệp +

Chủng tộc +

BMI + + + + + + + + +

WHI +

Hút thuốc lá +

Uống rượu +

+ +

Ăn mặn Không có TQĐBTX2 + +

1: Tiền sử gia ñình THA.

2: Thói quen ñi bộ thường xuyên.

XC

: Xuân Canh (Hà Nội).

Q.4 : Quận 4 (TP. Hồ Chí Minh).

Indo : Indonesia.

TL

: Thái Lan.

Phi

: Philippines.

Uzb : Uzbekistan.

Bra : Braxin.

Đái tháo ñường +

Tuổi và BMI trong nghiên cứu của chúng tôi là hai yếu tố liên quan thuận

và ñộc lập với THA, tương tự như các nghiên cứu (ñược trình bày trong bảng

4.3) có sử dụng hồi quy ña biến ñể tìm mối liên quan giữa THA và một số yếu

tố. Trong khi tuổi là yếu tố nguy cơ chính nhưng không thể thay ñổi ñược, thì

109

BMI là yếu tố có liên quan có thể thay ñổi và ñược quan tâm nhất hiện nay

ñối với bệnh lý tim mạch và THA. THA ñược xem là nguyên nhân của sự

tương tác giữa yếu tố gen và yếu tố môi trường; trong ñó yếu tố môi trường

ảnh hưởng mạnh và giải thích cho sự khác biệt về HA giữa các nhóm dân số;

các yếu tố môi trường ảnh hưởng nhiều ñến THA bao gồm: ñầu tiên là béo

phì, sau ñó là uống nhiều rượu bia, ăn nhiều muối và mỡ nhưng ít kali và chất

sợi trong chế ñộ ăn, hút thuốc lá, lối sống tĩnh tại, và stress tâm lý

[54],[60],[75]. Béo phì ñang gia tăng như một ñại dịch trên toàn cầu vì sự gia

tăng của thức ăn nhanh giàu năng lượng và lối sống tĩnh tại [3], giải thích cho

phần nào sự gia tăng tỷ lệ THA trên toàn cầu trong vài thập niên trở lại ñây,

ñặc biệt ở các nước ñang phát triển [63],[90].

Hai yếu tố ăn mặn và không có thói quen ñi bộ thường xuyên, mặc dù có

liên quan ñộc lập và làm tăng tỷ lệ THA, tương tự như nghiên cứu tại Quận 4,

TP. Hồ Chí Minh [23] nhưng ăn mặn chiếm tỷ lệ cao trong cộng ñồng người

M’nông nhưng có thể sai lệch do phỏng vấn qua bộ câu hỏi nên cần có nghiên

cứu sâu hơn với ñánh giá bằng các phương pháp ñịnh lượng natri niệu trong

24 giờ. Đối với người dân tộc thiểu số như người M’nông, sinh sống ở một xã

vùng xa tại một tỉnh Tây Nguyên như Đăk Lăk, mặc dù yếu tố không có thói

quen ñi bộ thường xuyên liên quan ñộc lập và làm tăng tỷ lệ THA nhưng do

tỷ lệ yếu tố này chiếm tỷ lệ thấp (7,3%) nên không phải là ñiều quá quan tâm

trong cộng ñồng người M’nông. Tuy nhiên ăn mặn và không có thói quen ñi

bộ thường xuyên có thể thay ñổi ñược nếu như có chiến lược phòng chống

hợp lý.

4.5. Những ñiểm mạnh và yếu của ñề tài

THA là một bệnh mạn tính, việc sử dụng nghiên cứu cắt ngang ñể xác

ñịnh tỷ lệ hiện mắc THA là phù hợp, thời gian ngắn và chi phí cho nghiên cứu

vừa phải, ñồng thời có ñược kết quả nhanh chóng. Đây là một nghiên cứu dựa

110

vào cộng ñồng; phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên ñơn, ñại diện cao cho dân

số mục tiêu với phương pháp hạn chế sai lệch chọn lựa; cỡ mẫu ñủ lớn ñể xác

ñịnh tỷ lệ hiện mắc THA và một số yếu tố liên quan với THA mặc dù khi

phân nhiều tầng có thể không ñảm bảo cỡ mẫu cho mỗi tầng; các phương

pháp hạn chế sai lệch thông tin; và phân tích hồi quy ña biến Poisson phù hợp

với thiết kế cắt ngang ñể kiểm soát các yếu tố gây nhiễu khi xác ñịnh mối liên

quan giữa một số yếu tố với THA nên kết quả nhìn chung có thể tin cậy ñược.

Một số ñiểm hạn chế của ñề tài: (1) Khi ước lượng tỷ lệ hiện mắc THA

chỉ ño HA một thời ñiểm khám nên tỷ lệ THA có thể cao hơn thực thế, ñặc

biệt là THA ñộ 1; mặc dù ñây là thiết kế phổ biến trong ñiều tra THA tại cộng

ñồng; (2) Một số yếu tố liên quan có thể sai lệch khi sử dụng ñánh giá qua

phỏng vấn bằng bộ câu hỏi; cần có một nghiên cứu sâu hơn ñánh giá bằng các

phương pháp mang tính chất ñịnh lượng; (3) vì là nghiên cứu cắt ngang mô tả

nên không xác ñịnh trình tự thời gian nguyên nhân và hậu quả, chỉ tìm sự kết

hợp giữa một số yếu tố liên quan và THA mà không thể chứng minh ñược giả

thuyết nguy cơ và bệnh.

Tuy nhiên, ñây là nghiên cứu ñầu tiên và bước ñầu ñể ñánh giá tình trạng

THA và một số yếu tố liên quan ñến THA ở người dân tộc thiểu số M’nông,

tạo tiền ñề cho những nghiên cứu sâu hơn.

111

KẾT LUẬN

Qua nghiên cứu 400 ñối tượng người M’nông từ 18 tuổi trở lên tại xã

Yang Tao, Lăk, Đăk Lăk năm 2009 với nghiên cứu dựa vào cộng ñồng, bằng

phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên ñơn, chúng tôi có một số kết luận sau:

• Tỷ lệ hiện mắc THA là 17,5% (KTC 95%: 13,8 - 21,2%); trong ñó tỷ lệ

1. Tỷ lệ hiện mắc THA

các ñộ THA là:

+ Độ 1 : 13,0%

+ Độ 2 : 3,2%

• Tỷ lệ hiện mắc THA ñiều chỉnh theo tuổi là 16,6%.

+ Đang dùng thuốc hạ HA : 1,3%

• Tiền sử gia ñình có THA: 6,3%.

• Thừa cân và béo phì: 11,0%; trong ñó thừa cân: 8,5%; béo phì 2,5%.

2. Tỷ lệ và phân bố của một số yếu tố liên quan với THA

• Béo bụng: 5,8%; gặp ở nữ nhiều hơn nam.

• Hút thuốc lá: 24,0%; gặp ở nam nhiều hơn nữ, nhóm tuổi ≥ 50 có tỷ lệ

Thừa cân và béo phì gặp nhiều ở nam hơn nữ.

hút thuốc cao hơn các nhóm tuổi còn lại. Chủ yếu hút 1-10 ñiếu/ngày

• Uống rượu: 39,5%; gặp ở nam nhiều hơn nữ, nhóm tuổi ≥ 40 có tỷ lệ

(65,6%) và hút thuốc >20 năm (58,3%).

uống rượu cao hơn các nhóm tuổi còn lại. Chủ yếu uống rượu trắng

• Thói quen ăn mặn: 61,0%.

• Thói quen ăn chất béo ñộng vật: 21,8%.

• Hoạt ñộng thể lực: Ít hoạt ñộng thể lực chiếm 11,2%; tăng khi tuổi càng

(82,3%) và uống rượu mức ñộ nhiều (74,0%).

cao. Tỷ lệ không có thói quen ñi bộ thường xuyên là 7,3%; hay gặp ở

nữ và nhóm ≥ 60 tuổi.

112

3. Các yếu tố liên quan với THA: Có 4 yếu tố có liên quan ñộc lập và làm

• Nhóm tuổi (tăng lên một nhóm)

tăng tỷ lệ hiện mắc THA có ý nghĩa là:

• BMI (tăng lên một mức)

: PR = 1,4 (KTC 95%: 1,1 - 1,6).

• Ăn mặn

: PR = 1,5 (KTC 95%: 1,1 - 2,2).

• Không có thói quen ñi bộ thường xuyên : PR = 1,1 (KTC 95%: 1,1 - 4,4).

: PR = 2,5 (KTC 95%: 1,3 - 4,7).

113

KIẾN NGHỊ

Từ kết quả thu ñược của nghiên cứu, chúng tôi ñưa ra một số kiến nghị

sau:

1. Cần ño huyết áp thường xuyên cho các ñối tượng người M’nông tuổi ≥ 18

ñể phát hiện sớm THA, ñặc biệt là những người có các yếu tố nguy cơ cao

như lớn tuổi, thừa cân và béo phì, ăn mặn và không có thói quen ñi bộ hàng

ngày. Cần có kế hoạch và triển khai các hoạt ñộng truyền thông, chú trọng

ñến giảm một số hành vi liên quan ñến lối sống như hút thuốc lá, uống rượu

bia, ăn mặn, ít hoạt ñộng thể lực, thừa cân và béo phì ñể làm giảm tỷ lệ mắc

THA trong cộng ñồng người M’nông.

2. Cần có nghiên cứu với quy mô cỡ mẫu lớn hơn, ñịnh lượng các yếu tố liên

quan bằng phương tiện ño lường chính xác hơn, khảo sát thêm một số yếu tố

nguy cơ khác của THA và thiết kế nghiên cứu phân tích ñể xác ñịnh chính xác

tỷ lệ và mối liên quan của các yếu tố nguy cơ THA trong cộng ñồng người

M’nông nói riêng và dân tộc thiểu số Đăk Lăk nói chung nhằm giảm nguy cơ

THA trong cộng ñồng các dân tộc tỉnh Đăk Lăk, vì ñối với các ñối tượng là

ñồng bào thiểu số ñược hưởng chính sách miễn phí về y tế nên chương trình

ñiều trị cho toàn bộ những người ñược phát hiện THA có thể khả thi về mặt

tài chính.

114

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Quốc Ái, Huỳnh Văn Minh (2005). "Nghiên cứu mạch, huyết áp, chiều cao,

cân nặng, chỉ số BMI của người Nùng ñịnh cư tại xã Cuôr Knia, Buôn

Đôn, Đăk Lăk". Hội nghị tim mạch miền trung mở rộng lần thứ 3, tr.132-

140.

2. Đào Duy An (2003). "Điều tra ban ñầu chỉ số huyết áp và tỉ lệ tăng huyết

áp ở người dân tộc thiểu số thị xã Kon Tum". Tạp chí tim mạch Việt Nam,

tập 35, tr.47-50.

3. Trương Quang Bình, Đặng Vạn Phước (2008). "Tổng quan về tăng huyết

áp và những vấn ñề liên quan ñến cộng ñồng, dịch tễ học tăng huyết áp".

Tăng huyết áp trong thực hành lâm sàng. NXB Y học, TP. Hồ Chí Minh,

tr.1-36.

4. Trương Quang Bình, Đặng Vạn Phước (2008). "Chẩn ñoán và ñánh giá

bệnh nhân tăng huyết áp". Tăng huyết áp trong thực hành lâm sàng. NXB

Y học, TP. Hồ Chí Minh, tr.63-69.

5. Bộ Y tế (2006). Đánh giá tình hình lạm dụng rượu bia tại Việt Nam. NXB

Y học, Hà Nội.

6. Bộ Y tế, Tổng cục Thống kê (2003). Báo cáo kết quả ñiều tra Y tế quốc gia

2001- 2002. NXB Y học, Hà Nội.

7. Nguyễn Huy Dung (2000). Điều trị bệnh tăng huyết áp nguyên phát. NXB

Y học, TP. Hồ Chí Minh.

8. Đỗ Văn Dũng (2008). "Lấy mẫu ñiều tra". Phương pháp nghiên cứu khoa

học và phân tích thống kê với phần mềm STATA 10.0. Đại học Y Dược

TP. Hồ Chí Minh, tr.71-78.

9. Tô Văn Hải (2002). "Điều tra về tăng huyết áp ñộng mạch ở cộng ñồng Hà

Nội". Tạp chí tim mạch học, tập 29, tr.105-111.

115

10. Nguyễn Hữu Hạnh, Nguyễn Đỗ Nguyên (2001). "Tỷ suất hiện mắc tăng

huyết áp và kiến thức, thái ñộ, thực hành về kiểm soát tăng huyết áp ở

người từ 18 tuổi trở lên tại xã Tân Tiến-Đầm Dơi-Cà Mau năm 2001". Y

học Thành phố Hồ Chí Minh, tập 5, tr.73-79.

11. Tạ Thị Thanh Hương, Đặng Vạn Phước (2008). "Điều trị tăng huyết áp

bằng biện pháp không dùng thuốc". Tăng huyết áp trong thực hành lâm

sàng. NXB Y học, TP. Hồ Chí Minh, tr.124-163.

12. Phạm Gia Khải (2008). "Dịch tễ học tăng huyết áp tại Việt Nam". Kỷ yếu

hội nghị tim mạch học Đông nam Á lần thứ 17.

13. Phạm Gia Khải và cộng sự (2008). "Khuyến cáo 2008 của Hội tim mạch

học Việt Nam về ñánh giá, dự phòng và quản lý các yếu tố nguy cơ tim

mạch". Khuyến cáo 2008 về các bệnh lý tim mạch và chuyển hóa, NXB Y

học, TP. Hồ Chí Minh, tr.1-26.

14. Phạm Gia Khải, Nguyễn Lân Việt, Đỗ Quốc Hùng, Nguyễn Thị Bạch Yến

(2000). "Đặc ñiểm dịch tễ học bệnh tăng huyết áp tại Hà Nội". Tạp chí

tim mạch học, Phụ san ñặc biệt 2, tr.258-282.

15. Phạm Gia Khải, Nguyễn Lân Việt, Phạm Thái Sơn và cộng sự (2002).

"Dịch tễ tăng huyết áp và các yếu tố nguy cơ ở vùng ñồng bằng Thái

Bình năm 2002". Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, tập 32, tr.258-282.

16. Phạm Gia Khải, Nguyễn Lân Việt, Phạm Thái Sơn và cộng sự (2002).

"Dịch tễ tăng huyết áp và các yếu tố nguy cơ ở vùng ñồng bằng Thái

Nguyên năm 2002". Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, tập 32, tr.19-26.

17. Phạm Gia Khải, Nguyễn Lân Việt, Phạm Thái Sơn, Nguyễn Ngọc Quang

và cộng sự (2003). "Tần suất tăng huyết áp và các yếu tố nguy cơ ở các

tỉnh khu vực phía bắc Việt Nam 2001-2002". Tạp chí tim mạch học, tập

33, tr.9-34.

18. Trần Nam Khánh (2003). "Dịch tễ học tăng huyết áp ở một huyện miền

116

núi trung bộ". Kỷ yếu các ñề tài nghiên cứu khoa học, hội nghị miền

trung mở rộng lần II, tạp chí tim mạch học Việt Nam, tập 36, tr.74-78.

19. Bùi Đức Long (2008). "Tần suất và các yếu tố nguy cơ của bệnh tăng

huyết áp tại xã An Lạc, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương". Tạp chí thông

tin y dược, tập 3, tr.22-25.

20. Bùi Đức Long (2008). "Tỷ lệ mắc bệnh tăng huyết áp và các yếu tố nguy

cơ tại xã Phú Điền, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương 2005". Tạp chí

thông tin y dược, tập 2, tr.18-21.

21. Phạm Hùng Lực, Lê Thế Thự (2002). "Các yếu tố liên quan ñến tăng

huyết áp ở tuổi 15-75 trong cộng ñồng tại ñồng bằng sông Cửu Long".

Tạp chí Y học Dự phòng, XII(2), tr.24-28.

22. Huỳnh Văn Minh và cộng sự (2008). "Khuyến cáo của Hội tim mạch Việt

Nam về chẩn ñoán, ñiều trị, dự phòng tăng huyết áp ở người lớn". Khuyến

cáo 2008 về các bệnh lý tim mạch và chuyển hóa, NXB Y học, TP. Hồ

Chí Minh, tr.235-294.

23. Vũ Bảo Ngọc, Lê Hoàng Ninh, Cao Minh Nga, Phan Trần Tuấn (2005).

"Tỷ lệ hiện mắc tăng huyết áp ở người trưởng thành tại quận 4 TP HCM -

2004". Y học Thành phố Hồ Chí Minh, tập 9, tr.93-99.

24. Nguyễn Đỗ Nguyên (2006). "Thiết kế nghiên cứu". Phương pháp nghiên

cứu khoa học trong y khoa. TP. Hồ Chí Minh, Lưu hành nội bộ, tr.21-33.

25. Niên giám thống kê tỉnh Đăk Lăk, 2007-2008.

26. Cao Thị Yến Thanh, Nguyễn Công Khẩn, Đặng Tuấn Đạt (2006). "Thực

trạng và các yếu tố liên quan ñến THA ở người từ 25 tuổi trở lên tại Đăk

Lăk năm 2005". Tạp chí dinh dưỡng và thực phẩm, tập 2(3,4), tr.92-98.

27. Trần Thiện Thuần, Nguyễn Đỗ Nguyên (2007). "Một số ñặc ñiểm dịch tễ

bệnh tăng huyết áp ở người lớn tại cộng ñồng dân cư TP. Hồ Chí Minh

năm 2005". Tạp chí Y học Tp Hồ Chí Minh, phụ bản 1, tập 11, tr.136-143.

117

28. Lê Thị Thu Trang, Lê Văn Lâm, Lê Xích Ma (2009). "Nghiên cứu tình

hình bệnh tăng huyết áp tại thị xã Đông Hà, tỉnh Quảng Trị năm 2008".

Tạp chí Nội khoa, tập 1, tr.249-257.

29. Trần Kim Trang, Đặng Vạn Phước (2008). "Các phương pháp ño và theo

dõi huyết áp". Tăng huyết áp trong thực hành lâm sàng. NXB Y học, TP.

Hồ Chí Minh, tr.49-62.

30. Trịnh Quang Trí (2008). "Tăng huyết áp ở người Ê Đê trưởng thành tại

thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh ĐăkLăk năm 2008: Tỷ lệ hiện mắc và

những hành vi liên quan". Luận văn thạc sỹ Y học, Đại học Y Dược

TPHCM.

31. Trần Đỗ Trinh (1992). "Tóm tắt báo cáo tổng kết công trình ñiều tra dịch

tễ học bệnh tăng huyết áp ở Việt Nam 1989-1992". Tạp chí Y học Việt

Nam, tập 162(2), tr.12-14.

32. Lê Anh Tuấn (2000). "Đặc ñiểm dịch tễ học tăng huyết áp tại Hà Nội

1997-1998". Công trình nghiên cứu khoa học Viện Y học biển, tập 444,

tr.204-207.

33. Nguyễn Văn Tuấn (2008). "Ý nghĩa của odds và relative risk". Y học thực

chứng. NXBY học, TP. Hồ Chí Minh, tr.211-220.

34. Nguyễn Lân Việt, Đỗ Doãn Lợi, Vũ Thị Vựng, Phạm Thái Sơn (2006).

"Nghiên cứu xác ñịnh tỷ lệ tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan ñến

bệnh tăng huyết áp của nhân dân xã Xuân Canh, huyện Đông Anh, Hà

Nội". Tạp chí nghiên cứu Y học, tập 40 (1), tr.83-88.

Tiếng Anh

35. Adrogue, H. J., Madias, N. E. (2007). "Sodium and potassium in the

pathogenesis of hypertension". N Engl J Med, 356(19), pp.1966-1978.

36. Anuurad, E., Shiwaku, K., Nogi, A., Kitajima, K., Enkhmaa, B., Shimono,

K., et al (2003). "The new BMI criteria for asians by the regional office

118

for the western pacific region of WHO are suitable for screening of

overweight to prevent metabolic syndrome in elder Japanese workers". J

Occup Health, 45(6), pp.335-343.

37. Appel, L. J., Brands, M. W., Daniels, S. R., Karanja, N., Elmer, P. J.,

Sacks, F. M. (2006). "Dietary approaches to prevent and treat

hypertension: a scientific statement from the American Heart

Association". Hypertension, 47(2), pp.296-308.

38. Atallah, A., Inamo, J., Larabi, L., Chatellier, G., Rozet, J.-E., Machuron,

C. (2007). "Reducing the burden of arterial hypertension: what can be

expected from an improved access to health care? Results from a study in

2420 unemployed subjects in the Caribbean". J Hum Hypertens, 21,

pp.316-322.

39. Barbosa, J. B., da Silva, A. A., dos Santos, A. M., Monteiro Junior, F. C.,

Barbosa, M. M., de Figueiredo Neto, J. A., et al (2008). "Prevalence of

arterial hypertension and associated factors in adults in Sao Luis, state of

Maranhao". Arq Bras Cardiol, 91(4), pp.236-242..

40. Barnes, P. M., Adams, P. F., Powell-Griner, E. (2008). "Health

characteristics of the Asian adult population: United States, 2004-2006".

Adv Data(394), pp.1-22.

41. Barros, A. J., Hirakata, V. N. (2003). "Alternatives for logistic regression

in cross-sectional studies: an empirical comparison of models that

directly estimate the prevalence ratio". BMC Med Res Methodol, 3, 21.

42. Bassett, D. R., Jr., Fitzhugh, E. C., Crespo, C. J., King, G. A.,

McLaughlin, J. E. (2002). "Physical activity and ethnic differences in

hypertension prevalence in the United States". Prev Med, 34(2), pp.179-

186.

43. Brown, M. J. (2006). "Hypertension and ethnic group". BMJ, 332 (7545),

119

pp.833-836.

44. Chobanian, A. V., Bakris, G. L., Black, H. R., Cushman, W. C., Green, L.

A., Izzo, J. L., Jr., et al (2003). "The Seventh Report of the Joint National

Committee on Prevention, Detection, Evaluation, and Treatment of High

Blood Pressure: the JNC 7 report". JAMA, 289(19), pp.2560-2572.

45. Cooper, R., Wolf-Maier, K., et al (2005). "An international comparative

study of blood pressure in populations of European versus. African

descent". BMC Med, 3:2.

46. Cuong, T. Q., Dibley, M. J., Bowe, S., Hanh, T. T., Loan, T. T. (2007).

"Obesity in adults: an emerging problem in urban areas of Ho Chi Minh

City, Vietnam". Eur J Clin Nutr, 61(5), pp.673-681.

47. Cutler, J. A., Sorlie, P. D., et al (2008). "Trends in Hypertension

Prevalence, Awareness, Treatment, and Control Rates in United States

Adults Between 1988-1994 and 1999-2004". Hypertension, 52, pp.818-

827.

48. Dahl, L. K. (2005). "Possible role of salt intake in the development of

essential hypertension". Int J Epidemiol, 34(5), pp.967-972.

49. Esmaillzadeh, A., Mirmiran, M., Azizi, F. (2004). "Waist-to-hip ratio is a

better screening measure for cardiovascular risk factors than other

anthropometric indicators in Tehranian adult men". International Journal

of Obesity, 28, pp.1325-1332.

50. Ezzati, M., Lopez, A. D., Rodgers, A., Vander Hoorn, S., Murray, C. J.

(2002). "Selected major risk factors and global and regional burden of

disease". Lancet, 360(9343), pp.1347-1360.

51. Fields, L. E., Burt, V. L., Cutler, J. A., Hughes, J., Roccella, E. J., Sorlie,

P. (2004). "The burden of adult hypertension in the United States 1999 to

2000: a rising tide". Hypertension, 44(4), pp.398-404.

120

52. Gu, D., Reynolds, K., Wu, X., Chen, J., Duan, X., Muntner, P., et al

(2002). "Prevalence, awareness, treatment, and control of hypertension in

China". Hypertension, 40(6), pp.920-927.

53. Guilbert, J. J. (2003). "The world health report 2002 - reducing risks,

promoting healthy life". Educ Health (Abingdon), 16(2), 230.

54. Gupta, R. (2004). "Trends in hypertension epidemiology in India". J Hum

Hypertens, 18(2), pp.73-78.

55. Hajjar, I., Kotchen, J. M., Kotchen, T. A. (2006). "Hypertension: trends in

prevalence, incidence, and control". Annu Rev Public Health, 27, pp.465-

490.

56. Hajjar, I., Kotchen, T. A. (2003). "Trends in prevalence, awareness,

treatment, and control of hypertension in the United States, 1988-2000".

JAMA, 290(2), pp.199-206.

57. Health Statistics Quarterly (2005). "Death registrations in England and

Wales, 2004: causes". Health Stat Q (26), pp.62-69.

58. Howteerakul, N., Suwannapong, N., Sittilerd, R., Rawdaree, P. (2006).

"Health Risk Behaviours, Awareness, Treatment and Control of

Hypertension among Rural Community People in Thailand". Asia Pac J

Public Health, 18(1), pp.3-9.

59. Hu, G., Barengo, N. C., Tuomilehto, J., Lakka, T. A., Nissinen, A.,

Jousilahti, P. (2004). "Relationship of physical activity and body mass

index to the risk of hypertension: a prospective study in Finland".

Hypertension, 43(1), pp.25-30.

60. Huntgeburth, M., Ten Freyhaus, H., Rosenkranz, S. (2005). "Alcohol

consumption and hypertension". Curr Hypertens Rep, 7(3), pp.180-185.

61. Judith and Micheal Eriksen (2002). "The tobacco atlas". WHO, pp.22-26.

62. Kantachuvessiri, A. (2005). "Obesity in Thailand". J Med Assoc Thai,

121

88(4), pp.554-562.

63. Kearney, P. M., Whelton, M., Reynolds, K., Muntner, P., Whelton, P. K.,

He, J. (2005). "Global burden of hypertension: analysis of worldwide

data". Lancet, 365(9455), pp.217-223.

64. Kearney, P. M., Whelton, M., Reynolds, K., Whelton, P. K., He, J. (2004).

"Worldwide prevalence of hypertension: a systematic review". J

Hypertens, 22(1), pp.11-19.

65. Kodavali, L., Townsend, R. R. (2006). "Alcohol and its relationship to

blood pressure". Curr Hypertens Rep, 8(4), pp.338-344.

66. Kramer, H., Han, C., Post, W., Goff, D., Diez-Roux, A., Cooper, R., et al

(2004). "Racial/ethnic differences in hypertension and hypertension

treatment and control in the multi-ethnic study of atherosclerosis

(MESA)". Am J Hypertens, 17(10), pp.963-970.

67. Kusuma, Y. S., Babu, B. V., Naidu, J. M. (2008). "The Association of

Tobacco Smoking and Blood Pressure in Some Low Socioeconomic

Groups from Andhra Pradesh, India". High Blood Press Cadiovasc Prev

15(1), pp.29-34.

68. Lee, J., Ma, S., Heng, D., Chew, S., Hughes, K., Tai, E. (2008).

"Hypertension, concurrent cardiovascular risk factors and mortality: the

Singapore Cardiovascular Cohort Study". J Hum Hypertens, 22(7),

pp.468-474.

69. Leenen, F. H., Dumais, J., McInnis, N. H., Turton, P., Stratychuk, L.,

Nemeth, K., et al (2008). "Results of the Ontario survey on the

prevalence and control of hypertension". CMAJ, 178(11), pp.1441-1449.

70. Lewington, S., Clarke, R., Qizilbash, N., Peto, R., Collins, R. (2002).

"Age-specific relevance of usual blood pressure to vascular mortality: a

meta-analysis of individual data for one million adults in 61 prospective

122

studies". Lancet, 360(9349), pp.1903-1913.

71. Lim, T. O., Morad, Z. (2004). "Prevalence, awareness, treatment and

control of hypertension in the Malaysian adult population: results from

the national health and morbidity survey 1996". Singapore Med J, 45(1),

pp.20-27.

72. Liu, Z. (2009). "Dietary sodium and the incidence of hypertension in the

Chinese population: a review of nationwide surveys". Am J Hypertens,

22(9), pp.929-933.

73. Lloyd-Jones, D., Adams, R., Carnethon, M., De Simone, G., Ferguson, T.

B., Flegal, K., et al (2009). "Heart disease and stroke statistics-2009

update: a report from the American Heart Association Statistics

Committee and Stroke Statistics Subcommittee". Circulation, 119(3),

pp.21-181.

74. Mancia, G., De Backer, G., Dominiczak, A., Cifkova, R., Fagard, R.,

Germano, G., et al (2007). "2007 Guidelines for the Management of

Arterial Hypertension: The Task Force for the Management of Arterial

Hypertension of the European Society of Hypertension (ESH) and of the

European Society of Cardiology (ESC)". J Hypertens, 25(6), pp.1105-

1187.

75. Marmot, M. G., Elliott, P., Shipley, M. J., Dyer, A. R., Ueshima, H.,

Beevers, D. G., et al (1994). "Alcohol and blood pressure: the

INTERSALT study". BMJ, 308(6939), pp.1263-1267.

76. Minh, H. V. (2006). Epidemiology of cardiovascular disease in rural

Vietnam. pp.1-92.

77. Minh, H. V., Byass, P., Chuc, N. T., Wall, S. (2006). "Gender differences

in prevalence and socioeconomic determinants of hypertension: findings

from the WHO STEPs survey in a rural community of Vietnam". J Hum

123

Hypertens, 20(2), pp.109-115.

78. Minh, H. V., Byass, P., Huong, D. L., Chuc, N. T., Wall, S. (2007). "Risk

Factors for Chronic Disease Among Rural Vietnamese Adults and the

Association of These Factors With Sociodemographic Variables:

Findings From the WHO STEPS Survey in Rural Vietnam, 2005". Prev

Chronic Dis, available from: http://www.cdc.gov/pcd/issues/2007/apr/

06_0062.htm, 4(2), pp.1-10.

79. Minor, D. S., Wofford, M. R., Jones, D. W. (2008). "Racial and ethnic

differences in hypertension". Curr Atheroscler Rep, 10(2), pp.121-127.

80. Mishra, V., Arnold, F., Semenov, G., Hong, R., Mukuria, A. (2006).

"Epidemiology of obesity and hypertension and related risk factors in

Uzbekistan". Eur J Clin Nutr, 60(12), pp.1355-1366.

81. Molarius, A., Seidell, J. C. (1998). "Selection of anthropometric indicators

for classification of abdominal fatness-a critical review". Int J Obes Relat

Metab Disord, 22(8), pp.719-727.

82. Mora, S., Cook, N., Buring, J. E., Ridker, P. M., Lee, I. M. (2007).

"Physical activity and reduced risk of cardiovascular events: potential

mediating mechanisms". Circulation, 116(19), pp.2110-2118.

83. Nesbitt, S. D. (2004). "Hypertension in black patients: special issues and

considerations". Curr Cardiol Rep, 6(6), pp.416-420.

84. Ng, N., Stenlund, H., Bonita, R., Hakimi, M., Wall, S., Weinehall, L.

(2006). "Preventable risk factors for noncommunicable diseases in rural

Indonesia: prevalence study using WHO STEPS approach". Bull World

Health Organ, 84(4), pp.305-313.

85. Nippon Data 80 research Group (2003). "Impact of elevated blood

pressure on mortality from all causes, cardiovascular diseases, heart

disease and stroke among Japanese: 14 year follow-up of randomly

124

selected population from Japanese F Nippon data 80". J Hum Hypertens,

17, pp.851-857.

86. Okubo, Y., Miyamoto, T., Suwazono, Y., Kobayash, E., Nogawa, K.

(2002). "An association between smoking habits and blood pressure in

normotensive Japanese men". J Hum Hypertens, 16, pp.91-96.

87. Ong, K. L., Cheung, B. M. Y., Man, Y. B., Lau, C. P., Lam, K. S. L.

(2007). "Prevalence, Awareness, Treatment, and Control of Hypertension

Among United States Adults 1999-2004". Hypertension, 49, pp.69-75.

88. Perloff, D., Grim, C., Flack, J., Frohlich, E. D., Hill, M., McDonald, M.,

et al (1993). "Human blood pressure determination by

sphygmomanometry". Circulation, 88(5 Pt 1), pp.2460-2470.

89. Rampal, L., Rampal, S., Azhar, M. Z., Rahman, A. R. (2008).

"Prevalence, awareness, treatment and control of hypertension in

Malaysia: a national study of 16,440 subjects". Public Health, 122(1),

pp.11-18.

90. Reddy, K. S., Naik, N., Prabhakaran, D. (2006). "Hypertension in the

developing world: a consequence of progress". Curr Cardiol Rep, 8(6),

pp.399-404.

91. Reyes-Gibby, C. C., Aday, L. A. (2000). "Prevalence of and risk factors

for hypertension in a rural area of the Philippines". J Community Health,

25(5), pp.389-399.

92. Seedat, Y. K. (2000). "Hypertension in developing nations in sub-Saharan

Africa". J Hum Hypertens, 14(10-11), pp.739-747.

93. Tesfaye, F., Nawi, N., Minh, H. V., Byass, P., Berhane, Y., Bonita, R., et

al (2007). "Association between body mass index and blood pressure

cross three populations in Africa and Asia". J Hum Hypertens, 21, pp.28-

37.

125

94. Tu, K. et al (2008). "Mortality among patients with hypertension from

1995 to 2005: a population-based study". CMAJ 178(11), pp.1436-1440.

95. US Department of health and Human Service (2005). Dietary guidelines

for American 2005. pp.29-35.

96. Wang, Z., Wu, Y., Zhao, L., Li, Y., Yang, J., Zhou, B. (2004). "Trends in

prevalence, awareness, treatment and control of hypertension in the

middle-aged population of China, 1992-1998". Hypertens Res, 27(10),

pp.703-709.

97. WHO (1996). Hypertention control, Report of a WHO expert committee,

862.

98. WHO (2000). "Obesity: preventing and managing the global epidemic.

Report of a WHO consultation". World Health Organ Tech Rep Ser, 894,

i-xii, pp.1-253.

99. WHO (2000). The Asia-Pacific perspective: Redefining obesity and its

treatment.

100. WHO (2002). "STEPS Instrument for NCD Risk factors (Core and

Expanded Version 1.4): The WHO STEP wise approach to Surveillance

of noncommunicable diseases (STEPS)". available from:

http://www.who.int/ncd surveillance.

101. WHO (2004). "Global Status Report on Alcohol 2004". Department of

Mental Health and Substance Abuse, 26-30.

102. WHO (2006). "Physical Activity: Benefits and Challenges", Department of chronic diseases and health promotion, 11th Sport for all congress,

Havana - Cuba, 31 October to November 2006.

103. WHO (2006). "Reducing salt intake in populations 2006", Report of a

WHO forum and technical meeting. pp.8-25.

104. Wolf-Maier, K., Cooper, R. S., Banegas, J. R., Giampaoli, S., Hense, H.

126

W., Joffres, M., et al (2003). "Hypertension prevalence and blood

pressure levels in 6 European countries, Canada, and the United States".

JAMA, 289(18), pp.2363-2369.

105. WHO (2009). World Health Statistics 2009.

106. Yap, S., Yang, Z. et al (2006). "Waist circumference, not body mass

index, is associated with blood pressure in a sample of young Chinese

adults". Journal of Human Hypertension, 20, pp.904-906.

107.Zaninotto, P., Mindell, J., Hirani, V. (2007). "Prevalence of

cardiovascular risk factors among ethnic groups: Results from the Health

Surveys for England". Atherosclerosis, 195, pp.48-57.

127

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Quốc Ái, Huỳnh Văn Minh (2005). "Nghiên cứu mạch, huyết áp, chiều cao,

cân nặng, chỉ số BMI của người Nùng ñịnh cư tại xã Cuôr Knia, Buôn

Đôn, Đăk Lăk". Hội nghị tim mạch miền trung mở rộng lần thứ 3, tr.132-

140.

2. Đào Duy An (2003). "Điều tra ban ñầu chỉ số huyết áp và tỉ lệ tăng huyết

áp ở người dân tộc thiểu số thị xã Kon Tum". Tạp chí tim mạch Việt Nam,

tập 35, tr.47-50.

3. Trương Quang Bình, Đặng Vạn Phước (2008). "Tổng quan về tăng huyết

áp và những vấn ñề liên quan ñến cộng ñồng, dịch tễ học tăng huyết áp".

Tăng huyết áp trong thực hành lâm sàng. NXB Y học, TP. Hồ Chí Minh,

tr.1-36.

4. Trương Quang Bình, Đặng Vạn Phước (2008). "Chẩn ñoán và ñánh giá

bệnh nhân tăng huyết áp". Tăng huyết áp trong thực hành lâm sàng. NXB

Y học, TP. Hồ Chí Minh, tr.63-69.

5. Bộ Y tế (2006). Đánh giá tình hình lạm dụng rượu bia tại Việt Nam. NXB

Y học, Hà Nội.

6. Bộ Y tế, Tổng cục Thống kê (2003). Báo cáo kết quả ñiều tra Y tế quốc gia

2001- 2002. NXB Y học, Hà Nội.

7. Nguyễn Huy Dung (2000). Điều trị bệnh tăng huyết áp nguyên phát. NXB

Y học, TP. Hồ Chí Minh.

8. Đỗ Văn Dũng (2008). "Lấy mẫu ñiều tra". Phương pháp nghiên cứu khoa

học và phân tích thống kê với phần mềm STATA 10.0. Đại học Y Dược

TP. Hồ Chí Minh, tr.71-78.

9. Tô Văn Hải (2002). "Điều tra về tăng huyết áp ñộng mạch ở cộng ñồng Hà

Nội". Tạp chí tim mạch học, tập 29, tr.105-111.

128

10. Nguyễn Hữu Hạnh, Nguyễn Đỗ Nguyên (2001). "Tỷ suất hiện mắc tăng

huyết áp và kiến thức, thái ñộ, thực hành về kiểm soát tăng huyết áp ở

người từ 18 tuổi trở lên tại xã Tân Tiến-Đầm Dơi-Cà Mau năm 2001". Y

học Thành phố Hồ Chí Minh, tập 5, tr.73-79.

11. Tạ Thị Thanh Hương, Đặng Vạn Phước (2008). "Điều trị tăng huyết áp

bằng biện pháp không dùng thuốc". Tăng huyết áp trong thực hành lâm

sàng. NXB Y học, TP. Hồ Chí Minh, tr.124-163.

12. Phạm Gia Khải (2008). "Dịch tễ học tăng huyết áp tại Việt Nam". Kỷ yếu

hội nghị tim mạch học Đông nam Á lần thứ 17.

13. Phạm Gia Khải và cộng sự (2008). "Khuyến cáo 2008 của Hội tim mạch

học Việt Nam về ñánh giá, dự phòng và quản lý các yếu tố nguy cơ tim

mạch". Khuyến cáo 2008 về các bệnh lý tim mạch và chuyển hóa, NXB Y

học, TP. Hồ Chí Minh, tr.1-26.

14. Phạm Gia Khải, Nguyễn Lân Việt, Đỗ Quốc Hùng, Nguyễn Thị Bạch Yến

(2000). "Đặc ñiểm dịch tễ học bệnh tăng huyết áp tại Hà Nội". Tạp chí

tim mạch học, Phụ san ñặc biệt 2, tr.258-282.

15. Phạm Gia Khải, Nguyễn Lân Việt, Phạm Thái Sơn và cộng sự (2002).

"Dịch tễ tăng huyết áp và các yếu tố nguy cơ ở vùng ñồng bằng Thái

Bình năm 2002". Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, tập 32, tr.258-282.

16. Phạm Gia Khải, Nguyễn Lân Việt, Phạm Thái Sơn và cộng sự (2002).

"Dịch tễ tăng huyết áp và các yếu tố nguy cơ ở vùng ñồng bằng Thái

Nguyên năm 2002". Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, tập 32, tr.19-26.

17. Phạm Gia Khải, Nguyễn Lân Việt, Phạm Thái Sơn, Nguyễn Ngọc Quang

và cộng sự (2003). "Tần suất tăng huyết áp và các yếu tố nguy cơ ở các

tỉnh khu vực phía bắc Việt Nam 2001-2002". Tạp chí tim mạch học, tập

33, tr.9-34.

18. Trần Nam Khánh (2003). "Dịch tễ học tăng huyết áp ở một huyện miền

129

núi trung bộ". Kỷ yếu các ñề tài nghiên cứu khoa học, hội nghị miền

trung mở rộng lần II, tạp chí tim mạch học Việt Nam, tập 36, tr.74-78.

19. Bùi Đức Long (2008). "Tần suất và các yếu tố nguy cơ của bệnh tăng

huyết áp tại xã An Lạc, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương". Tạp chí thông

tin y dược, tập 3, tr.22-25.

20. Bùi Đức Long (2008). "Tỷ lệ mắc bệnh tăng huyết áp và các yếu tố nguy

cơ tại xã Phú Điền, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương 2005". Tạp chí

thông tin y dược, tập 2, tr.18-21.

21. Phạm Hùng Lực, Lê Thế Thự (2002). "Các yếu tố liên quan ñến tăng

huyết áp ở tuổi 15-75 trong cộng ñồng tại ñồng bằng sông Cửu Long".

Tạp chí Y học Dự phòng, XII(2), tr.24-28.

22. Huỳnh Văn Minh và cộng sự (2008). "Khuyến cáo của Hội tim mạch Việt

Nam về chẩn ñoán, ñiều trị, dự phòng tăng huyết áp ở người lớn". Khuyến

cáo 2008 về các bệnh lý tim mạch và chuyển hóa, NXB Y học, TP. Hồ

Chí Minh, tr.235-294.

23. Vũ Bảo Ngọc, Lê Hoàng Ninh, Cao Minh Nga, Phan Trần Tuấn (2005).

"Tỷ lệ hiện mắc tăng huyết áp ở người trưởng thành tại quận 4 TP HCM -

2004". Y học Thành phố Hồ Chí Minh, tập 9, tr.93-99.

24. Nguyễn Đỗ Nguyên (2006). "Thiết kế nghiên cứu". Phương pháp nghiên

cứu khoa học trong y khoa. TP. Hồ Chí Minh, Lưu hành nội bộ, tr.21-33.

25. Niên giám thống kê tỉnh Đăk Lăk, 2007-2008.

26. Cao Thị Yến Thanh, Nguyễn Công Khẩn, Đặng Tuấn Đạt (2006). "Thực

trạng và các yếu tố liên quan ñến THA ở người từ 25 tuổi trở lên tại Đăk

Lăk năm 2005". Tạp chí dinh dưỡng và thực phẩm, tập 2(3,4), tr.92-98.

27. Trần Thiện Thuần, Nguyễn Đỗ Nguyên (2007). "Một số ñặc ñiểm dịch tễ

bệnh tăng huyết áp ở người lớn tại cộng ñồng dân cư TP. Hồ Chí Minh

năm 2005". Tạp chí Y học Tp Hồ Chí Minh, phụ bản 1, tập 11, tr.136-143.

130

28. Lê Thị Thu Trang, Lê Văn Lâm, Lê Xích Ma (2009). "Nghiên cứu tình

hình bệnh tăng huyết áp tại thị xã Đông Hà, tỉnh Quảng Trị năm 2008".

Tạp chí Nội khoa, tập 1, tr.249-257.

29. Trần Kim Trang, Đặng Vạn Phước (2008). "Các phương pháp ño và theo

dõi huyết áp". Tăng huyết áp trong thực hành lâm sàng. NXB Y học, TP.

Hồ Chí Minh, tr.49-62.

30. Trịnh Quang Trí (2008). "Tăng huyết áp ở người Ê Đê trưởng thành tại

thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh ĐăkLăk năm 2008: Tỷ lệ hiện mắc và

những hành vi liên quan". Luận văn thạc sỹ Y học, Đại học Y Dược

TPHCM.

31. Trần Đỗ Trinh (1992). "Tóm tắt báo cáo tổng kết công trình ñiều tra dịch

tễ học bệnh tăng huyết áp ở Việt Nam 1989-1992". Tạp chí Y học Việt

Nam, tập 162(2), tr.12-14.

32. Lê Anh Tuấn (2000). "Đặc ñiểm dịch tễ học tăng huyết áp tại Hà Nội

1997-1998". Công trình nghiên cứu khoa học Viện Y học biển, tập 444,

tr.204-207.

33. Nguyễn Văn Tuấn (2008). "Ý nghĩa của odds và relative risk". Y học thực

chứng. NXBY học, TP. Hồ Chí Minh, tr.211-220.

34. Nguyễn Lân Việt, Đỗ Doãn Lợi, Vũ Thị Vựng, Phạm Thái Sơn (2006).

"Nghiên cứu xác ñịnh tỷ lệ tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan ñến

bệnh tăng huyết áp của nhân dân xã Xuân Canh, huyện Đông Anh, Hà

Nội". Tạp chí nghiên cứu Y học, tập 40 (1), tr.83-88.

Tiếng Anh

35. Adrogue, H. J., Madias, N. E. (2007). "Sodium and potassium in the

pathogenesis of hypertension". N Engl J Med, 356(19), pp.1966-1978.

36. Anuurad, E., Shiwaku, K., Nogi, A., Kitajima, K., Enkhmaa, B., Shimono,

K., et al (2003). "The new BMI criteria for asians by the regional office

131

for the western pacific region of WHO are suitable for screening of

overweight to prevent metabolic syndrome in elder Japanese workers". J

Occup Health, 45(6), pp.335-343.

37. Appel, L. J., Brands, M. W., Daniels, S. R., Karanja, N., Elmer, P. J.,

Sacks, F. M. (2006). "Dietary approaches to prevent and treat

hypertension: a scientific statement from the American Heart

Association". Hypertension, 47(2), pp.296-308.

38. Atallah, A., Inamo, J., Larabi, L., Chatellier, G., Rozet, J.-E., Machuron,

C. (2007). "Reducing the burden of arterial hypertension: what can be

expected from an improved access to health care? Results from a study in

2420 unemployed subjects in the Caribbean". J Hum Hypertens, 21,

pp.316-322.

39. Barbosa, J. B., da Silva, A. A., dos Santos, A. M., Monteiro Junior, F. C.,

Barbosa, M. M., de Figueiredo Neto, J. A., et al (2008). "Prevalence of

arterial hypertension and associated factors in adults in Sao Luis, state of

Maranhao". Arq Bras Cardiol, 91(4), pp.236-242..

40. Barnes, P. M., Adams, P. F., Powell-Griner, E. (2008). "Health

characteristics of the Asian adult population: United States, 2004-2006".

Adv Data(394), pp.1-22.

41. Barros, A. J., Hirakata, V. N. (2003). "Alternatives for logistic regression

in cross-sectional studies: an empirical comparison of models that

directly estimate the prevalence ratio". BMC Med Res Methodol, 3, 21.

42. Bassett, D. R., Jr., Fitzhugh, E. C., Crespo, C. J., King, G. A.,

McLaughlin, J. E. (2002). "Physical activity and ethnic differences in

hypertension prevalence in the United States". Prev Med, 34(2), pp.179-

186.

43. Brown, M. J. (2006). "Hypertension and ethnic group". BMJ, 332 (7545),

132

pp.833-836.

44. Chobanian, A. V., Bakris, G. L., Black, H. R., Cushman, W. C., Green, L.

A., Izzo, J. L., Jr., et al (2003). "The Seventh Report of the Joint National

Committee on Prevention, Detection, Evaluation, and Treatment of High

Blood Pressure: the JNC 7 report". JAMA, 289(19), pp.2560-2572.

45. Cooper, R., Wolf-Maier, K., et al (2005). "An international comparative

study of blood pressure in populations of European versus. African

descent". BMC Med, 3:2.

46. Cuong, T. Q., Dibley, M. J., Bowe, S., Hanh, T. T., Loan, T. T. (2007).

"Obesity in adults: an emerging problem in urban areas of Ho Chi Minh

City, Vietnam". Eur J Clin Nutr, 61(5), pp.673-681.

47. Cutler, J. A., Sorlie, P. D., et al (2008). "Trends in Hypertension

Prevalence, Awareness, Treatment, and Control Rates in United States

Adults Between 1988-1994 and 1999-2004". Hypertension, 52, pp.818-

827.

48. Dahl, L. K. (2005). "Possible role of salt intake in the development of

essential hypertension". Int J Epidemiol, 34(5), pp.967-972.

49. Esmaillzadeh, A., Mirmiran, M., Azizi, F. (2004). "Waist-to-hip ratio is a

better screening measure for cardiovascular risk factors than other

anthropometric indicators in Tehranian adult men". International Journal

of Obesity, 28, pp.1325-1332.

50. Ezzati, M., Lopez, A. D., Rodgers, A., Vander Hoorn, S., Murray, C. J.

(2002). "Selected major risk factors and global and regional burden of

disease". Lancet, 360(9343), pp.1347-1360.

51. Fields, L. E., Burt, V. L., Cutler, J. A., Hughes, J., Roccella, E. J., Sorlie,

P. (2004). "The burden of adult hypertension in the United States 1999 to

2000: a rising tide". Hypertension, 44(4), pp.398-404.

133

52. Gu, D., Reynolds, K., Wu, X., Chen, J., Duan, X., Muntner, P., et al

(2002). "Prevalence, awareness, treatment, and control of hypertension in

China". Hypertension, 40(6), pp.920-927.

53. Guilbert, J. J. (2003). "The world health report 2002 - reducing risks,

promoting healthy life". Educ Health (Abingdon), 16(2), 230.

54. Gupta, R. (2004). "Trends in hypertension epidemiology in India". J Hum

Hypertens, 18(2), pp.73-78.

55. Hajjar, I., Kotchen, J. M., Kotchen, T. A. (2006). "Hypertension: trends in

prevalence, incidence, and control". Annu Rev Public Health, 27, pp.465-

490.

56. Hajjar, I., Kotchen, T. A. (2003). "Trends in prevalence, awareness,

treatment, and control of hypertension in the United States, 1988-2000".

JAMA, 290(2), pp.199-206.

57. Health Statistics Quarterly (2005). "Death registrations in England and

Wales, 2004: causes". Health Stat Q (26), pp.62-69.

58. Howteerakul, N., Suwannapong, N., Sittilerd, R., Rawdaree, P. (2006).

"Health Risk Behaviours, Awareness, Treatment and Control of

Hypertension among Rural Community People in Thailand". Asia Pac J

Public Health, 18(1), pp.3-9.

59. Hu, G., Barengo, N. C., Tuomilehto, J., Lakka, T. A., Nissinen, A.,

Jousilahti, P. (2004). "Relationship of physical activity and body mass

index to the risk of hypertension: a prospective study in Finland".

Hypertension, 43(1), pp.25-30.

60. Huntgeburth, M., Ten Freyhaus, H., Rosenkranz, S. (2005). "Alcohol

consumption and hypertension". Curr Hypertens Rep, 7(3), pp.180-185.

61. Judith and Micheal Eriksen (2002). "The tobacco atlas". WHO, pp.22-26.

62. Kantachuvessiri, A. (2005). "Obesity in Thailand". J Med Assoc Thai,

134

88(4), pp.554-562.

63. Kearney, P. M., Whelton, M., Reynolds, K., Muntner, P., Whelton, P. K.,

He, J. (2005). "Global burden of hypertension: analysis of worldwide

data". Lancet, 365(9455), pp.217-223.

64. Kearney, P. M., Whelton, M., Reynolds, K., Whelton, P. K., He, J. (2004).

"Worldwide prevalence of hypertension: a systematic review". J

Hypertens, 22(1), pp.11-19.

65. Kodavali, L., Townsend, R. R. (2006). "Alcohol and its relationship to

blood pressure". Curr Hypertens Rep, 8(4), pp.338-344.

66. Kramer, H., Han, C., Post, W., Goff, D., Diez-Roux, A., Cooper, R., et al

(2004). "Racial/ethnic differences in hypertension and hypertension

treatment and control in the multi-ethnic study of atherosclerosis

(MESA)". Am J Hypertens, 17(10), pp.963-970.

67. Kusuma, Y. S., Babu, B. V., Naidu, J. M. (2008). "The Association of

Tobacco Smoking and Blood Pressure in Some Low Socioeconomic

Groups from Andhra Pradesh, India". High Blood Press Cadiovasc Prev

15(1), pp.29-34.

68. Lee, J., Ma, S., Heng, D., Chew, S., Hughes, K., Tai, E. (2008).

"Hypertension, concurrent cardiovascular risk factors and mortality: the

Singapore Cardiovascular Cohort Study". J Hum Hypertens, 22(7),

pp.468-474.

69. Leenen, F. H., Dumais, J., McInnis, N. H., Turton, P., Stratychuk, L.,

Nemeth, K., et al (2008). "Results of the Ontario survey on the

prevalence and control of hypertension". CMAJ, 178(11), pp.1441-1449.

70. Lewington, S., Clarke, R., Qizilbash, N., Peto, R., Collins, R. (2002).

"Age-specific relevance of usual blood pressure to vascular mortality: a

meta-analysis of individual data for one million adults in 61 prospective

135

studies". Lancet, 360(9349), pp.1903-1913.

71. Lim, T. O., Morad, Z. (2004). "Prevalence, awareness, treatment and

control of hypertension in the Malaysian adult population: results from

the national health and morbidity survey 1996". Singapore Med J, 45(1),

pp.20-27.

72. Liu, Z. (2009). "Dietary sodium and the incidence of hypertension in the

Chinese population: a review of nationwide surveys". Am J Hypertens,

22(9), pp.929-933.

73. Lloyd-Jones, D., Adams, R., Carnethon, M., De Simone, G., Ferguson, T.

B., Flegal, K., et al (2009). "Heart disease and stroke statistics-2009

update: a report from the American Heart Association Statistics

Committee and Stroke Statistics Subcommittee". Circulation, 119(3),

pp.21-181.

74. Mancia, G., De Backer, G., Dominiczak, A., Cifkova, R., Fagard, R.,

Germano, G., et al (2007). "2007 Guidelines for the Management of

Arterial Hypertension: The Task Force for the Management of Arterial

Hypertension of the European Society of Hypertension (ESH) and of the

European Society of Cardiology (ESC)". J Hypertens, 25(6), pp.1105-

1187.

75. Marmot, M. G., Elliott, P., Shipley, M. J., Dyer, A. R., Ueshima, H.,

Beevers, D. G., et al (1994). "Alcohol and blood pressure: the

INTERSALT study". BMJ, 308(6939), pp.1263-1267.

76. Minh, H. V. (2006). Epidemiology of cardiovascular disease in rural

Vietnam. pp.1-92.

77. Minh, H. V., Byass, P., Chuc, N. T., Wall, S. (2006). "Gender differences

in prevalence and socioeconomic determinants of hypertension: findings

from the WHO STEPs survey in a rural community of Vietnam". J Hum

136

Hypertens, 20(2), pp.109-115.

78. Minh, H. V., Byass, P., Huong, D. L., Chuc, N. T., Wall, S. (2007). "Risk

Factors for Chronic Disease Among Rural Vietnamese Adults and the

Association of These Factors With Sociodemographic Variables:

Findings From the WHO STEPS Survey in Rural Vietnam, 2005". Prev

Chronic Dis, available from: http://www.cdc.gov/pcd/issues/2007/apr/

06_0062.htm, 4(2), pp.1-10.

79. Minor, D. S., Wofford, M. R., Jones, D. W. (2008). "Racial and ethnic

differences in hypertension". Curr Atheroscler Rep, 10(2), pp.121-127.

80. Mishra, V., Arnold, F., Semenov, G., Hong, R., Mukuria, A. (2006).

"Epidemiology of obesity and hypertension and related risk factors in

Uzbekistan". Eur J Clin Nutr, 60(12), pp.1355-1366.

81. Molarius, A., Seidell, J. C. (1998). "Selection of anthropometric indicators

for classification of abdominal fatness-a critical review". Int J Obes Relat

Metab Disord, 22(8), pp.719-727.

82. Mora, S., Cook, N., Buring, J. E., Ridker, P. M., Lee, I. M. (2007).

"Physical activity and reduced risk of cardiovascular events: potential

mediating mechanisms". Circulation, 116(19), pp.2110-2118.

83. Nesbitt, S. D. (2004). "Hypertension in black patients: special issues and

considerations". Curr Cardiol Rep, 6(6), pp.416-420.

84. Ng, N., Stenlund, H., Bonita, R., Hakimi, M., Wall, S., Weinehall, L.

(2006). "Preventable risk factors for noncommunicable diseases in rural

Indonesia: prevalence study using WHO STEPS approach". Bull World

Health Organ, 84(4), pp.305-313.

85. Nippon Data 80 research Group (2003). "Impact of elevated blood

pressure on mortality from all causes, cardiovascular diseases, heart

disease and stroke among Japanese: 14 year follow-up of randomly

137

selected population from Japanese F Nippon data 80". J Hum Hypertens,

17, pp.851-857.

86. Okubo, Y., Miyamoto, T., Suwazono, Y., Kobayash, E., Nogawa, K.

(2002). "An association between smoking habits and blood pressure in

normotensive Japanese men". J Hum Hypertens, 16, pp.91-96.

87. Ong, K. L., Cheung, B. M. Y., Man, Y. B., Lau, C. P., Lam, K. S. L.

(2007). "Prevalence, Awareness, Treatment, and Control of Hypertension

Among United States Adults 1999-2004". Hypertension, 49, pp.69-75.

88. Perloff, D., Grim, C., Flack, J., Frohlich, E. D., Hill, M., McDonald, M.,

et al (1993). "Human blood pressure determination by

sphygmomanometry". Circulation, 88(5 Pt 1), pp.2460-2470.

89. Rampal, L., Rampal, S., Azhar, M. Z., Rahman, A. R. (2008).

"Prevalence, awareness, treatment and control of hypertension in

Malaysia: a national study of 16,440 subjects". Public Health, 122(1),

pp.11-18.

90. Reddy, K. S., Naik, N., Prabhakaran, D. (2006). "Hypertension in the

developing world: a consequence of progress". Curr Cardiol Rep, 8(6),

pp.399-404.

91. Reyes-Gibby, C. C., Aday, L. A. (2000). "Prevalence of and risk factors

for hypertension in a rural area of the Philippines". J Community Health,

25(5), pp.389-399.

92. Seedat, Y. K. (2000). "Hypertension in developing nations in sub-Saharan

Africa". J Hum Hypertens, 14(10-11), pp.739-747.

93. Tesfaye, F., Nawi, N., Minh, H. V., Byass, P., Berhane, Y., Bonita, R., et

al (2007). "Association between body mass index and blood pressure

cross three populations in Africa and Asia". J Hum Hypertens, 21, pp.28-

37.

138

94. Tu, K. et al (2008). "Mortality among patients with hypertension from

1995 to 2005: a population-based study". CMAJ 178(11), pp.1436-1440.

95. US Department of health and Human Service (2005). Dietary guidelines

for American 2005. pp.29-35.

96. Wang, Z., Wu, Y., Zhao, L., Li, Y., Yang, J., Zhou, B. (2004). "Trends in

prevalence, awareness, treatment and control of hypertension in the

middle-aged population of China, 1992-1998". Hypertens Res, 27(10),

pp.703-709.

97. WHO (1996). Hypertention control, Report of a WHO expert committee,

862.

98. WHO (2000). "Obesity: preventing and managing the global epidemic.

Report of a WHO consultation". World Health Organ Tech Rep Ser, 894,

i-xii, pp.1-253.

99. WHO (2000). The Asia-Pacific perspective: Redefining obesity and its

treatment.

100. WHO (2002). "STEPS Instrument for NCD Risk factors (Core and

Expanded Version 1.4): The WHO STEP wise approach to Surveillance

of noncommunicable diseases (STEPS)". available from:

http://www.who.int/ncd surveillance.

101. WHO (2004). "Global Status Report on Alcohol 2004". Department of

Mental Health and Substance Abuse, 26-30.

102. WHO (2006). "Physical Activity: Benefits and Challenges", Department of chronic diseases and health promotion, 11th Sport for all congress,

Havana - Cuba, 31 October to November 2006.

103. WHO (2006). "Reducing salt intake in populations 2006", Report of a

WHO forum and technical meeting. pp.8-25.

104. Wolf-Maier, K., Cooper, R. S., Banegas, J. R., Giampaoli, S., Hense, H.

139

W., Joffres, M., et al (2003). "Hypertension prevalence and blood

pressure levels in 6 European countries, Canada, and the United States".

JAMA, 289(18), pp.2363-2369.

105. WHO (2009). World Health Statistics 2009.

106. Yap, S., Yang, Z. et al (2006). "Waist circumference, not body mass

index, is associated with blood pressure in a sample of young Chinese

adults". Journal of Human Hypertension, 20, pp.904-906.

107. Zaninotto, P., Mindell, J., Hirani, V. (2007). "Prevalence of

cardiovascular risk factors among ethnic groups: Results from the Health

Surveys for England". Atherosclerosis, 195, pp.48-57.

140

PHỤ LỤC

Mã phiếu:

BỘ CÂU HỎI ĐIỀU TRA

Họ và tên người ñược phỏng vấn: ................................................................................................ Địa chỉ buôn: ............................................................ xã Yang Tao, Lăk, Đăk Lăk.

PHỤ LỤC 1: TĂNG HUYẾT ÁP VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN TRONG CỘNG ĐỒNG

PHẦN 1: PHỎNG VẤN TRỰC TIẾP THÔNG TIN NGHIÊN CỨU A. THÔNG TIN CHUNG

C1 Giới tính

0. Nữ 1. Nam

C2 Năm sinh

(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1)

C3

Khả năng ñọc tiếng Việt của ông/bà?

C4

Trình ñộ học vấn cao nhất của ông/bà?

C5

Trình trạng công việc chính của ông/bà trong 12 tháng qua?

C6

Tình trạng hôn nhân ông/bà hiện nay?

0. Không biết ñọc, không biết viết 1. Biết ñọc, không biết viết 2. Biết ñọc, biết viết 0. Mù chữ 1. Cấp I 2. Cấp II 3. Cấp III 4. THCN, CĐ, ĐH, SĐH 1. Lao ñộng trí óc 2. Lao ñộng chân tay 3. Không còn khả năng lao ñộng 0. Chưa kết hôn 1. Đang có vợ chồng 2. Ly thân, ly dị hoặc góa

C7

0. Không 1. Có

Nếu chọn 0 chuyển ñến C10

B. THÔNG TIN VỀ BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP Ông/bà ñã từng ñược nhân viên y tế chẩn ñoán là tăng huyết áp chưa?

C8

Ông/bà uống thuốc hạ áp như thế nào?

0. Không uống 1. Thỉnh thoảng mới uống 2. Uống thường xuyên hằng ngày

C9

0. Không 1. Có

Trong 2 tuần nay, ông/bà có ñang uống thuốc ñiều trị huyết áp hằng ngày (ñược nhân viên y tế chỉ ñịnh) không?

C10 Trong gia ñình ông/bà có bố,

Nếu chọn 0, 2 chuyển ñến C12

mẹ, anh, chị, hoặc em ruột có ai bị tăng huyết áp không

C11

Nếu có thì ai bị tăng huyết áp? (có thể chọn nhiều khả năng ñúng)

0. Không 1. Có 2. Không biết 1. Bố hoặc mẹ 2. Bố và mẹ 3. Anh, chị hoặc em 4. Bố hoặc mẹ và anh/chị/em

141

C12

0. Không 1. Có

Nếu chọn 0 chuyển ñến C23

C. THÔNG TIN VỀ HÚT THUỐC LÁ Từ nhỏ ñến giờ, ông/bà có hút thuốc lá (như thuốc ñiếu, thuốc rê, thuốc lào) không? C13 Từ nhỏ ñến giờ, ông/bà hút ít nhất là 100 ñiếu thuốc không?

0. Không 1. Có

0. Không 1. Có

(1) Lao ñộng trí óc: Cán bộ quản lý, hành chính, văn phòng, (2) Lao ñộng chân tay: làm rẫy, công nhân nông trường, lao ñộng phổ thông, chăn nuôi, thợ xây dựng; chế biến, tiểu thủ công nghiệp, vận hành ñiều khiển máy móc thiết bị, lái phương tiện giao thông, Trong 12 tháng qua ông/bà có C14 (3) Không còn khả năng lao ñộng. hút thuốc lá không?

Nếu chọn 0 chuyển ñến C23 Nếu chọn 0 chuyển ñến C19

C15

Ông/bà hút thuốc lá như thế nào?

C16

Loại thuốc ông/bà thường hút hằng ngày?

1. Thỉnh thoảng 2. Hằng ngày 1. Thuốc ñiếu 2. Thuốc rê (thuốc quấn tay) 3. Thuốc lào 4. Loại khác

C17

ñến

C18

Số ñiếu trong 1 ngày (cid:1)(cid:1) Số năm hút thuốc lá (cid:1)(cid:1)Chuyển

Hiện tại ông/bà hút trung bình bao nhiêu ñiếu một ngày? Ông/bà ñã hút thuốc lá trong bao nhiêu năm cho ñến nay?

C19 Cách ñây 12 tháng trở về trước, ông/bà có hút thuốc không?

0. Không 1. Có

C23 Nếu chọn 0 chuyển ñến C23

C20

Ông/bà ñã từng hút thuốc hằng ngày không?

0. Không 1. Có Số năm hút thuốc lá

C21

Ông/bà ñã từng hút thuốc lá trong bao nhiêu năm?

Số ñiếu trong 1 ngày

C22

Ông/bà ñã từng hút trung bình bao nhiêu ñiếu mỗi ngày?

(cid:1)(cid:1) (cid:1)(cid:1)

D. THÔNG TIN VỀ UỐNG RƯỢU BIA

C23

Từ nhỏ ñến giờ, ông/bà có uống rượu bia không?

0. Không 1. Có

C24

0. Không 1. Có

Nếu chọn 0 chuyển ñến C32 Nếu chọn 0 chuyển ñến C32

Từ nhỏ ñến giờ, ông/bà uống ít nhất là 12 ly chuẩn rượu bia không?

C25 Trong 12 tháng qua, ông/bà có uống rượu bia không?

0. Không 1. Có

Nếu chọn 0 chuyển ñến C29

C26

Ông/bà uống rượu bia như thế nào?

C27

Loại rượu ông/bà thường uống hằng ngày?

C28 Trung bình mỗi ngày, ông/bà

1. Thỉnh thoảng 2. Thường xuyên 1. Rượu trắng 2. Rượu vang, rượu cần 3. Bia 4. Loại khác Số ly trong 1 ngày

142

ñến

(cid:1)(cid:1)

uống bao nhiêu ly chuẩn rượu bia?

0. Không 1. Có

Chuyển C32 Nếu chọn 0 chuyển ñến C32

C30

Số ly trong 1 ngày (cid:1)(cid:1)

C29 Cách ñây 12 tháng trở về trước, ông/bà có uống rượu bia thường xuyên không? Ông/bà ñã từng uống rượu bia trung bình bao nhiêu ly chuẩn mỗi ngày?

C31 Trong vòng 7 ngày qua, ông/bà có uống rượu/bia không?

0. Không 1. Có

E. THÔNG TIN VỀ ĂN MẶN C32 Ông/bà có ăn ñồ mặn (ñồ kho, ram, xào mặn…) không?

0. Không 1. Có

Nếu chọn 0 chuyển ñến C34

C33 Trong 1 tuần, bình thường

Số ngày trong 1 tuần

(cid:1)

ông/bà ăn thức ăn mặn mấy ngày? (1 ly chuẩn ≈ 30 ml rượu trắng, 80 ml rượu cần hay rượu vang, hoặc 1 lon bia 330ml)

0. Không 1. Có

Nếu chọn 0 chuyển ñến C36

Số ngày trong 1 tuần

C35

(cid:1)

0. Không 1. Có

C37

0. Không 1. Có

C38

0. Không 1. Có

C34 Ông/bà có ăn thức ăn ñược bảo quản lâu (cá khô, dưa muối, cà muối, thịt muối…) không? Trong 1 tuần, bình thường ông/bà ăn thức ăn ñược bảo quản lâu mấy ngày? C36 Trong bữa ăn hằng ngày, ông/bà có phải dùng thêm nhiều nước mắm, xì dầu, muối… hơn so với các thành viên trong gia ñình không? Ông/Bà có bị mọi người cho là ăn mặn hơn những người khác trong gia ñình ông/bà không? Ông/Bà hiện có ăn giảm muối (ăn nhạt) trong chế ñộ ăn hàng ngày theo hướng dẫn của Bác sỹ không?

C39

Nếu chọn 0 chuyển ñến C41

0. Không 1. Có

Số ngày trong 1 tuần

C40

(cid:1)

F. THÔNG TIN VỀ ĂN MỠ ĐỘNG VẬT Ông/Bà có ăn thức ăn chế biến theo cách chiên, xào hay không? Trong một tuần bình thường, có bao nhiêu ngày ông/bà ăn ñồ chiên xào?

C41 Ông/Bà có ăn thịt mỡ hay 0. Không

Nếu chọn 0 chuyển ñến

143

C43

1. Có

Số ngày trong 1 tuần

C42

(cid:1)

không? (như thịt heo mỡ, da gà, vịt,...) Trong một tuần bình thường, có bao nhiêu ngày ông/bà ăn thịt mỡ?

C43 Loại dầu, mỡ nào ông/bà

1. Dầu thực vật 2. Mỡ ñộng vật

thường sử dụng nhất ñể nấu ăn cho gia ñình ?

Số ngày trong 1 tuần

C44

(cid:1)

Số giờ trong 1 ngày

C45

(cid:1)(cid:1)

G. THÔNG TIN VỀ HOẠT ĐỘNG THỂ LỰC Có bao nhiêu ngày trong tuần ông/bà làm các công việc nặng (hoạt ñộng thể lực mạnh) như mang vác, gồng gánh, ñào, cuốc, làm rẫy, chạy bộ, ñạp xe ñạp nhanh? Trong một ngày, ông/bà làm các công việc nặng (hoạt ñộng thể lực mạnh) hết bao nhiêu giờ?

Số ngày trong 1 tuần

(cid:1)

(Hoạt ñộng thể lực mạnh: là những hoạt ñộng tiêu tốn nhiều sức lực và làm ông/bà phải thở mạnh nhiều hơn bình thường Hoạt ñộng thể lực trung bình là những hoạt ñộng tiêu tốn sức lực vừa phải và làm ông/bà phải thở mạnh hơn bình thường một chút)

Số giờ trong 1 ngày

C47

(cid:1)(cid:1)

C48

0. Không 1. Có

C46 Trong một tuần bình thường, có bao nhiêu ngày ông/bà phải làm các việc có mức ñộ trung bình (hoạt ñộng thể lực trung bình) như mang vật nhẹ, ñạp xe với tốc ñộ trung bình, ñi bộ nhanh,…? Trong một ngày, ông/bà làm các công việc nặng mức ñộ trung bình (hoạt ñộng thể lực trung bình) hết bao nhiêu giờ? Trong một ngày ông/bà ñi bộ nhanh ít nhất 30 phút không? (kể cả ñi bộ trong khi làm việc, khi ở nhà, khi giải trí, tập thể dục, thể thao,…)

C49 Có bao ngày trong tuần ông/bà ñi bộ ít nhất 30 phút mỗi ngày?

Nếu chọn 0 thì kết thúc phần phỏng vấn, chuyển sang phần ño lường thực thể

Số ngày trong 1 tuần (cid:1)

PHẦN 2: ĐO LƯỜNG THỰC THỂ (CHIỀU CAO, CÂN NẶNG, VÒNG BỤNG, VÒNG MÔNG, HA)

C50 Cân nặng (kg)

(cid:1)(cid:1)(cid:1).(cid:1)

144

C51 Chiều cao (cm)

C52 Vòng bụng (cm)

C53 Vòng mông (cm)

C54 HA tâm thu lần 1 (mmHg)

C55 HA tâm trương lần 1 (mmHg)

C56 HA tâm thu lần 2 (mmHg)

(Nếu HA lần 1 và lần 2 chênh lệch > 5 mmHg thì ño lại huyết áp lần thứ 3)

C57 HA tâm trương lần 2 (mmHg)

C58 HA tâm thu lần 3 (mmHg)

C59 HA tâm trương lần 3 (mmHg)

(cid:1)(cid:1)(cid:1).(cid:1) (cid:1)(cid:1)(cid:1).(cid:1) (cid:1)(cid:1)(cid:1).(cid:1) (cid:1)(cid:1)(cid:1) (cid:1)(cid:1)(cid:1) (cid:1)(cid:1)(cid:1) (cid:1)(cid:1)(cid:1) (cid:1)(cid:1)(cid:1) (cid:1)(cid:1)(cid:1)

Thời gian kết thúc ñiều tra lúc……..giờ......., ngày……tháng…..năm 2009

Người ñiều tra

(Ký và ghi rõ họ tên)

Xin cám ơn ông/bà ñã tham gia nghiên cứu! Xác nhận của Trạm Y tế xã (Ký tên và ấn dấu)

145

PHỤ LỤC 2:

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ, DÂN SỐ, XÃ HỘI VÀ CON NGƯỜI XÃ YANG TAO Đăk Lăk là tỉnh thuộc vùng Tây Nguyên, diện tích 13.125 km2, có 1 thành phố, 1 thị

xã, 13 huyện và thị trấn và 180 xã phường. Dân số khoảng 1,9 triệu người, bao gồm 44 dân

tộc cùng sinh sống, trong ñó dân tộc thiểu số chiếm khoảng 30% dân số; hai dân tộc bản

ñịa chủ yếu tại Đăk Lăk là người Ê Đê, chiếm 13,8% và M’nông, chiếm khoảng 3,7%.

Huyện Lăk nằm phía nam tỉnh Đăk Lăk, cách thành phố Buôn Ma Thuột 55 km, phía

ñông giáp huyện Krông Bông, phía tây giáp tỉnh Đăk Nông, phía nam giáp tỉnh Lâm Đồng, phía bắc giáp huyện Krông Ana. Diện tích 4.085 km2

, bao gồm 1 thị trấn, 11 xã và 122

thôn buôn. Tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện là 49,4%. Dân số: 60.084 người, trong ñó dân tộc

thiểu số tại chỗ: 37.000 người; toàn huyện có 16 dân tộc anh em cùng chung sống, dân tộc

M’nông chiếm cao nhất 31.156 người (52%), trong ñó 15.300 nam (45,9%), 16.856 nữ

(54,1%), khoảng 10 thôn buôn trong huyện là không có người M’nông sinh sống, hai xã có

ít người M’nông ở là Buôn Tría và Buôn Triết.

Yang Tao là một xã nằm phía ñông bắc của huyện Lăk, diện tích 7.018 ha, 11 thôn,

bao gồm khoảng 7.000 nhân khẩu nhưng ña số là người M’nông sinh sống với 6.639

người, chiếm 95% dân số toàn xã và 21% người dân tộc M’nông của huyện Lăk, trong ñó

người M’nông từ 18 tuổi trở lên là 3.459 người, chiếm 52% dân số người M’nông trong xã.

M’nông là dân tộc thiểu số, sinh sống lâu ñời tại xã Yang Tao, ñời sống còn nhiều khó

khăn với mức thu nhập trung bình mỗi năm khoảng 2.500.000 ñồng/người, có những nét

ñặc trưng về thói quen sống, văn hóa và xã hội khác nhau. Dân tộc M’nông thuộc chủng

Indonesian, có tầm vóc thấp, nước da ngăm ñen, tóc ñen và thẳng, mắt nâu ñen, môi hơi

dày, râu thưa. Ngôn ngữ: Môn - Khmer. Tổ chức cộng ñồng: mỗi làng thường có vài chục

nóc nhà, ông trưởng làng ñóng vai trò to lớn ñối với dân làng. Mọi người sống theo kinh

nghiệm và tập tục truyền lại từ nhiều ñời và ñều thích rượu Cần và hút thuốc lá cuốn. Nhà

cửa bao gồm cả nhà sàn và nhà trệt, ngôi nhà trệt khá ñặc biệt với chân mái buông xuống

gần ñất nên cửa ra vào có cấu trúc vòm như ổ tò vò. Đặc ñiểm kinh tế: làm rẫy là chính, chỉ

làm ruộng nước ở các vùng ven hồ, ñầm. Những con vật nuôi trong nhà bao gồm trâu, chó,

lợn, gà hoặc voi. Nghề thủ công ở phụ nữ là dệt vải sợi bông, ở ñàn ông là ñan lát như gùi,

giỏ, mùng. Hôn nhân gia ñình: theo chế ñộ mẫu hệ, con cái theo họ mẹ, người vợ giữ vai

trò chính trong gia ñình; cha mẹ về già thường về ở với con gái út. Người M’nông thích có

nhiều con cái, nhất là con gái, sau khi sinh con một năm mới ñặt tên chính thức.

146

Ngôi nhà sàn của người M’nông Phụ nữ người M’nông

(Nguồn: Dân tộc M’nông, tại http://www.cuocsongviet.com.vn/index.aspact=dt&id-dt=34)