intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tăng thu nhập tiết kiệm chi phí nâng cao hiệu quả kinh doanh tại techcombank -

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

87
lượt xem
19
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Lời mở đầu Trong nền kinh tế thị trường vấn đề lợi nhuận là một vấn đề vô cùng quan trọng mà bất cứ một doanh nghiệp nào cũng quan tâm. Lợi nhuận không chỉ phản ánh kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp mà còn phản ánh khả năng tồn tại, phát triển và uy tín của doanh nghiệp đó trên thị trường. Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam nói chung và Ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam (NHKTVN) nói riêng là những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Tài Chính-Tiền Tệ và dịch vụ ngân hàng,...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tăng thu nhập tiết kiệm chi phí nâng cao hiệu quả kinh doanh tại techcombank -

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Lời mở đ ầu Trong nền kinh tế thị trường vấn đ ề lợi nhuận là m ột vấn đề vô cùng quan trọng mà bất cứ một doanh nghiệp nào cũng quan tâm. Lợi nhuận không chỉ phản ánh kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp m à còn ph ản ánh khả năng tồn tại, phát triển và uy tín của doanh nghiệp đó trên thị trường. Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam nói chung và Ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam (NHKTVN) nói riêng là những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Tài Chính-Tiền Tệ và dịch vụ ngân hàng, làm sao để đạt hiệu quả kinh doanh tạo ra lợi nhuận là một vấn đề lớn được đặt ra h àng đầu. Ngay từ những ngày đầu thành lập, dưới sự lãnh đạo cuả Đảng, Nhà nước và dư ới sự chỉ đ ạo kịp thời của Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam (NHNNVN), NHKTVN đ ã phát huy tốt vai trò của mình góp phần thúc đ ẩy luân chuyển vốn trong nền kinh tế, đáp ứng ngày càng nhiều nhu cầu vốn cũng như cung cấp ngày càng nhiều các dịch vụ tiện ích cho ngươì sử dụng và trở th ành Ngân Hàng đô th ị đa n ăng hàng đầu Việt Nam Tuy nhiên, trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, việc tạo ra một đồng lợi nhuận là vô cùng khó khăn. Chính vì vậy lầm sao để có thể tăng thu nhập, tiết kiệm chi phí là vấn đề quan trọng đặt ra cho mỗi Ngân Hàng Thương Mại (NHTM) trong đó không lo ại trừ NHKT.Tìm ra các giải pháp là quan trọng nhưng làm sao đ ể các giải pháp đó trở th ành hiện thực lại càng quan trọng hơn. Điều n ày đòi hỏi phải có sự quan tâm đú ng mức của ngành Ngân Hàng cũng như của các nhà hoạch định chính sách Kinh tế vĩ mô khác. Với những lý do n êu trên, sau khi hoàn thành chương trình học tập tai Học Viện Ngân Hàng cùng hai tháng thực tập tại Hội Sở Chính NHKT em mạnh dạn lựa chọn đề tài:
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com "Một số giải pháp nhằm tăng thu nhập, tiết kiệm chi phí, nâng cao kết quả kinh doanh tại NHKTVN" Chuyên đề của em được trình bày theo kết cấu sau: Lời mở đ ầu Chương 1:Các hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng Thương Mại trong nền Kinh tế thị trường và cơ chế Tài Chính của NHTM Chương 2: Thực trạng thu nhập -chi phí và kết quả kinh doanh của HSC NHKTVN Chương 3: Một số biện pháp nhằm tăng thu nhập -tiết kiệm chi phí và nâng cao kết quả kinh doanh tại HSC NHKTVN Kết luận Mặc dù đã cố gắng nỗ lực song thời gian thực tập ngắn và trình độ bản thân còn hạn chế nên Chuyên Đề của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót .Em rất mong nhận đ ược sự góp ý của thầy cô để Chuyên Đề của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Chương 1: Các hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền Kinh Tế Thị Trường và cơ ch ế Tài Chính của NHTM I. Các hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền Kinh Tế Thị Trư ờng 1. Khái niệm và đ ặc trưng của NHTM. 1.1Khái niệm NHTM. NHTM là một đ ịnh chế tài chính quan trọng bậc nhất của mỗi một quốc gia. Quan trọng là vậy song không có một đ ịnh nghĩa nào chung cho khái niệm NHTM trên thế giới. Tuỳ theo mỗi quốc gia m à NHTM hoạt động trong th ể chế pháp luật khác nhau. Có th ể hiểu NHTM với những nét chung: NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà nhiệm
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com vụ chủ yếu là nh ận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả, sử dụng số tiền đó cho vay thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phươn g tiện thanh toán. Mức độ phát triển của các dịch vụ Ngân Hàng là khác nhau phụ thuộc vào nền tảng công nghệ khoa học kỹ thu ật của mỗi n ước. Tại Việt Nam, trong luật các TCTD được Quốc hội thông qua 12/12/1997 quy định: Theo khoản 1 điều 20: "TCTD là doanh nghiệp được thành lập theo quy đ ịnh của luật này và các quy đ ịnh khác của pháp luật để huy động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ Ngân Hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng,cung ứng các dịch vụ thanh toán". 1.2 Đặc trưng của NHTM Mặc dù có nh ững cách hiểu khác nhau song nhìn chung thì Ngân Hàng có những đ ặc trưng sau: -NHTM là các doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ và các d ịch vụ khác liên quan đến tiền tệ. NHTM là các doanh nghiệp vay mư ợn ,huy động tiền tệ từ các chủ thể đang n ắm giữ tiền tạm thời ch ưa dùng tới để rồi dùng tiền đó cho vay, đầu tư vào nh ững lĩnh vực nh à nước cho phép. Đây là đặc đ iểm cơ b ản nhất để phân biệt lĩnh vực kinh doanh ngân hàng với các lĩnh vực kinh doanh khác. Tuy nhiên các Ngân Hàng ngày càng phải ho ạt động trong sự cạnh tranh gay gắt nên sản phẩm và phương thức kinh doanh của Ngân Hàng cũng có sự thay đ ổi, theo đó, sản phẩm của Ngân hàng còn bao gồm các dịch vụ khác như : dịch vụ về tài chính, về thông tin, kế toán ….
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Hoạt động kinh doanh Ngân Hàng là hoạt động chứa đ ựng nhiều rủi ro. Thường th ì Ngân Hàng đi vay, huy động vốn ngắn hạn với lãi su ất thấp để cho vay với thời hạn dài hơn với lãi suất cao h ơn. Từ đó Ngân Hàng sẽ thu được lợi nhuận. Tuy nhiên chỉ bằng những kinh nghiệm giản đơn cũng có th ể thấy được tính chất tập trung rủi ro của lĩnh vực Ngân hàng. Nếu đến hạn vì một nguyên nhân nào đó người vay tiền không trả được nợ hoặc trả không dủ sẽ làm cho Ngân Hàng lâm vào tình trạng rủi ro. Trư ờng hợp khác nữa là Ngân hàng sẽ có thể gặp rủi ro thanh khoản nếu khách hàng đến rút tiền trước hạn, ngân hàng phải trả tiền cho khách hàng khi đáo hạn nhưng ngân hàng lại không có đủ tiền để thanh toán do các khoản cho vay hoặc đầu tư chưa thu hồi được và ngân hàng cũng không thể vay tiền ở các th ị trường tài chính khác… Chính vì đặc đ iểm này mà Ngân Hàng phải tạo ra những biện pháp, kỹ thuật để phòng ngừa rủi ro cho người gửi tiền, người vay tiền và cho chính bản thân m ình. Ngân hàng thương mại kinh doanh mang tính hệ thống cao và chịu sự quản lí nghiêm ngặt của Nhà nước. Có thể nói, tình hình lưu thông và giá trị của tiền tệ có ảnh hưởng sâu rộng đến toàn bộ nền kinh tế; hơn nữa, rủi ro trong kinh doanh ngân hàng luôn mang tính lan truyền, tính hệ thống cao hơn h ẳn nhiều lĩnh vực kinh doanh khác. Do đó đòi hỏi các cơ quan quản lý Nhà nước phải có các biện pháp quản lý nghiêm ngặt sao cho Chính sách tiền tệ quốc gia đ ược đảm bảo thực hiện,hệ thống tài chính ngân hàng được đ ảm bảo an toàn, quyền lợi của người gửi tiền và người đầu tư được bảo vệ. Hơn nữa, để tạo ra các dịch vụ toàn diện cho khách h àng, đồng thời các ngân hàng có thể hỗ trợ nhau khi đứng trước nguy cơ rủi ro, các ngân hàng luôn phải duy trì ràng buộc theo hệ thống trong quá trình ho ạt động của mình cả về mặt tổ chức và về mặt kỹ thuật. 2.Chức năng và vai trò của NHTM
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 2.1.Chức năng trung gian tín dụng Do đặc đ iểm tuần ho àn vốn tiền tệ trong qúa trình tái sản xuất xã h ội nên đ ã xuất hiện mâu thuẫn giữa những ngư ời thừa vốn và nh ững ngư ời thiếu vốn. Quan hệ Tín Dụng trực tiếp gặp nhiều hạn chế vì nhu cầu giữa các chủ thể khó có thể trùng nhau về mặt khối lượng, thời gian tín dụng và giữa các chủ thể không có đủ sự tin tưởng đ ể thực hiện việc chuyển quyền sử dụng vốn cho nhau. Với tư cách là một tổ chức chuyên kinh doanh tiền tệ, tín dụng, NHTMtrên cơ sở tập hợp các nguồn vốn huy động đ ược thành một quỹ để cho vay, đáp ứng nhanh chóng các nhu cầu khác nhau của các chủ thể khác nhau. Từ đó , đảm bảo quá trình sản xuất lưu thông hàng hoá được diễn ra liên tục. Nh ư vậy, ngân hàng đã thực hiện chức năng trung gian tín dụng và góp phần vô cùng quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển 2.2. Chức n ăng trung gian thanh toán Trên cơ sở nhận tiền gửi của khách hàng, NHTM thực hiện các khoản thanh toán chi trả cho khách hàng. Hàng ngày nền kinh tế xuất hiện hàng loạt các giao dịch với khối lượng các khoản thanh toán vô cùng lớn. Trong quá trình làm trung gian tín dụng, ngân hàng đã thu hút các nhà kinh doanh buôn bán với nhau mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng và ngân hàng thực hiện chức năng trung giân thanh toán theo lệnh của chủ tài khoản. Đây chính là phương thức thanh toán qua đó giảm tỷ lệ tiền mặt trong lưu thông, đẩy nhanh h ình thức thanh toán không dùng tiền mặt với chi phí thấp h ơn rất nhiều. Hoạt động thanh toán khẳng định vai trò trung giân không thể thiếu của NHTM đồng thời tạo ra nguồn thu cho ngân hàng từ phí thanh toán.
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Dịch vụ thanh toán qua ngân h àng đang ngày một phát triển với tốc độ nhanh chóng, thời gian cho thanh toán rút ngắn đến tối đa do công ngh ệ ngân hàng đ ang ngày càng hoàn thiện. Điều này hoàn toàn phù hợp với sự phát triển của các quan hệ kinh tế ngày càng sôi động và đa dạng đang diễn ra. 2.3. Chức n ăng tạo tiền của NHTM Sự tạo tiền bắt đ ầu từ khi "đồng tiền ghi sổ" ra đời .Từ một khoản tiền gửi ban đ ầu vào một ngân hàng thông qua cho vay bằng chuyển khoản trong một hệ thống ngân h àng thương mại, số tiền gửi ban đầu đ ã tăng lên gấp bội. Tuy nhiên chỉ có một hệ thống ngân hàng mới thương mại mới có thể mở rộng tiền gửi lên nhiều lần, còn n ếu chỉ có một ngân hàng thì không thể có chức n ăng tạo tiền .Khoản tiền gửi ban đ ầu có khả năng tăng lên bao nhiêu lần là do hệ số mở rộng tiền gửi quyết định.Hệ số mở rộng tiền gửi của một ngân hàng th ương m ại chịu sự tác động của các yếu tố:tỷ lệ dự trữ bắt buộc ,tỷ lệ rút tiền mặt của khách h àng, tỷ lệ dự trữ dư thừa . Giả sử trong đ iều kiện không xuất hiện khoản thanh toán n ào bằng tiền mặt và các ngân hàng đều cho vay hết quỹ cho vay thì h ệ số mở rộng tiền gửi đ ược tính theo công thức: H = (H: Hệ số mở rộng tiền gửi) Khi đó n ếu tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 10% thì hệ số mở rộng tiền gửi là 10.Nghĩa là hệ thống ngân h àng có khả năng mở rộng tiền gửi gấp 10 lần số tiền gửi ban đầu. Trên thực tế nếu một khách hàng nào đó rút một phần tiền mặt đ ể thanh toán hoặc ngân hàng không cho vay hết quỹ cho vay th ì kh ả năng mở rộng tiền gửi cũng gỉam đ i. Vì thế hệ số mở rộng tiền gửi trong thực tế đ ược tính theo công thức:
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Nh ư vậy ngân h àng cần phải đẩy mạnh nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt và nghiệp vụ cho vay sao cho các kho ản thanh toán bằng tiền mặt của khách hàng và dự trữ dư thừa là thấp nhất. Tuy nhiên, khả năng tạo tiền của ngân h àng thương mại có thể mang lại ruỉ ro khi khách hàng có nhu cầu rút tiên m ặt một cách ồ ạt mà ngân hàng lại đang thiếu phương tiện thanh toán bằng tiền mặt .Để giảm thiểu rủi ro các ngân h àng thương mại phải gửi tiền vào tài khoản tại ngân h àng nhà nước và tham gia thang toán ra ngoài hệ thống ngân h àng mình. Chức năng tạo tiền của ngân hàng thương mại có ý nghĩa to lớn trong việc qu yết đ ịnh quy mô nguồn vốn của ngân hàng ,đồng thời tạo điều kiện thanh toán không dùng tiền mặt . Với chức năng tạo tiền, ngân hàng trung ương coi ngân hàng thương m ại như một kênh quan trọn ,qua đó ngân hàng trung ương có thể cung ứng tiền vào lưu thông h ay thu hẹp khối lượng tiền tệ ngoài lưu thông nhằm đ ảm bảo sự cân đối giữa cung và cầu tiền tệ , thực hiện chính sách giá cả, tăng trưởng kinh tế lành mạnh và tạo công ăn việc làm cho người lao động. 3. Một số nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại Khi nền kinh tế ngày càng phát triển th ì nghiệp vụ của ngân h àng th ương mại càng trở nên đ a d ạng hơn. Bản chất của ngân hàng thương mại là đi vay để cho vay .Hoạt động "đ i vay” tạo nên nguồn vốn của ngân hàng và ho ạt động "cho vay" h ình thành nên nghiệp vụ sử dụng vốn của ngân h àng . Hơn nữa các ngân hàng hiện đại ngày nay không chỉ thực hiện đ i vay d ể cho vay m à còn đa dạng hóa thên nhiều dịch vụ đ ể vừa phòng tránh rủi ro vừa tối đa hoá lợi nhuận cho ngân h àng . Do vậy to àn bộ hoạt động của ngân hàng thương mại được khái quát thành hai nghiệp vụ chính sau:
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com -Nghiệp vụ tài sản nợ -Nghiệp vụ tài sản có 3.1.Nghiệp vụ tài sản Nợ. Nh ư trên đã trình bày thì nghiệp vụ tài sản nợ chính là nghiệp vụ tạo vốn của ngân h àng thương m ại .Cũng như bất cứ một doanh nghiệp n ào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải cần có một số lượng vốn nhất định Đặc biệt các ngân hàng thương mại có đối tượng kinh doanh là vốn tiền tệ ,bởi vậy , trong quá trình hoạt động các ngân hàmg thương mại luôn chú trọng công tác bảo to àn và phát triển vốn. Các nghiệp vụ tạo vốn của ngân hàng thương mại bao gồm có: 3.1.1 Vốn tự có Vốn tự có là những giá trị tiền tệ do ngân h àng tạo lập được thuộc sở hữu của ngân h àng .Vốn tự có trước hết dùng đ ể đ ầu tư vào trụ sở máy móc , văn phòng làm việc… sau đó mới sử dụng để kinh doanh và chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng nhưng lại đóng vai trò vô cùng quan trọng bởi nó là căn cứ pháp lý bắt buộc khi thành lập ngân hàng đô ng thời là cơ sở để xác định quy mô hoạt động của ngân hàng .Vốn tự có khẳng định thế mạnh cũng như kh ả n ăng thanh toán của ngân hàng thương m ại đối với người gửi tiền trong trường hợp nếu xảy ra rủi ro. Vốn tự có của ngân h àng thương mại còn mang tính ổ n dịnh rất cao và là cơ sở đ ể thu hút các nguồn vốn khác. Vốn tự có của ngân hàng được hình thành từ nhiêù nguồn khác nhau. Nếu là ngân hàng thương mại quốc doanh thì vốn tự có do ngân sách nhà nước cấp ;ngân hàng thương mại cổ phần thì vốn tự có do các cổ đông đóng góp ;ngân hàng liên doanh có vốn tự có do các đối tác góp và ngân hàng n ước ngoài có vốn tự có do ngân hàng m ẹ ở chính quốc quyết định.
  9. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Vốn tự có bao gồm: -Vốn pháp dịnh và vốn đ iều lệ:trong đó ,vốn pháp định là số vốn tối thiểu m à ngân hàng phải có khi thành lập do pháp luật quy định . Vốn đ iều lệ là vốn do các cổ đông đóng góp và ghi vào đ iều lệ hoạt động của ngân hàng.Vốn điều lệ mức tối thiểu phải bằng vốn pháp định. -Vốn tự có bổ sung:bao gồm quỹ dự trữ bổ sung vốn đ iều lệ và qu ỹ dự trữ đặc biệt đ ể b ì dắp rủi ro. Việc h ình thành các qu ỹ n ày ph ụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Ngoài ra , vốn tự có của ngân h àng th ương mại còn bao gồm lợi nhuận chưa chia và các qu ỹ như: qu ỹ khen thưởng phúc lợi , quỹ trợ cấp mất việc làm… 3.1.2 Vốn huy đ ộng Vốn huy động là những giá trị tiền tệ do ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thu ực hiện nghiệp vụ tín dụng, thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác và đ ược dùng làm vốn kinh doanh.Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn hoạt dộng và không thuộc sở hữu của ngân hàng.Vốn huy động không mang tính ổn đ ịnh ,luôn biến động. Nguồn vốn huy động bao gồm : -Tiền gửi không kỳ hạn , tiền gửi thanh toán. -Tiền gửi có kỳ hạn. -Tiền gửi tiết kiệm. * Tiền gửi không kỳ hạn là những khoản tiền được khách hàng gửi vào ngân hàng với mục đích thanh toán hay phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh một cách thường xuyên, an toàn , thuận lợi chứ không phải vì mục đích hư ởng lãi su ất .Chính vì vậy só d ư
  10. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com của tài khoản này luôn b iến động và ngân hàng sẽ trả lãi rất ít cho các khách h àng. Khách hàng thường quan tâm đến việc chi trả dễ dàng từ việc trích tài khoản chứ ít khi quan tâm đến các khoản lãi ít ỏi nhận được từ phía ngân h àng.Mặt khác khách hàng có th ể đ ựoc hưởng các dịch vụ tiện ích như:các dịch vụ thanh toấn , chuyển tiền ,rút tiền khi cần thiết.Về phía ngân hàng ,đây là nguồn vốn rẻ nhất trong số các loại hình huy đ ộng khác,ngân hàng chỉ phải chi ra một chi phí nhỏ trong việc trả lãi,đồng thời ngân hàng có điều kiện mở rộng th êm các dịch vụ thanh toán mới nhằm xây dựng h ình ảnh của ngân hàng trong công chúng. *Tiền gửi có kỳ hạn: là lo ại tiền gửi mà khách hàng và ngân hàng tho ả thuận với nhau về thời hạn rút tiền. Như vậy về nguyên tắc là khi khách hàng xác định một kỳ hạn cụ thể th ì họ chỉ được rút tiền khi thời hạn kết thúc. Tuy nhiên trong thực tế, họ có thể yêu cầu được rút trước thời hạn mà đã thoả thuận với ngân h àngvà ch ấp nhận hưởng một khoản lãi nhỏ hoặc không được hưởng lãi theo quy định của ngân hàng.Khách h àng có thể gửi tiền vào ngân hàng với kỳ hạn dài hoặc ngắn. Các mức kỳ hạn ngắn là :3 tháng , 6 tháng,9 tháng,12 tháng.Các mức kỳ hạn d ài là:24 tháng,36 tháng… .Mức lãi mà ngân hàng trả cho khách h àng là tu ỳ thuộc vào kỳ hạn khách hàng gửi tiền vào ngân hàng và các yếu tố khác trên thị trường. *Tiền gửi tiết kiệm:là một bộ phận thu nhập của nguươì lao động chư a sử dụng đến và gưỉ vào ngân hàng với mục đích an toàn tài sản và hư ởng lãi từ số tiền đó .Gồm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.Tiền gửi tiết kiệm đã trở th ành công cụ huy động vốn truyền thống của các ngân hàng thương m ại .Vốn huy đ ộng từ tài khoản tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng khá cao trong tiền gưỉ ngân hàng và có tính chất ổn định
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2