Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
TẠO HÌNH HẬU MÔN – HỒI TRÀNG CÓ KỸ THUẬT J-POUCH<br />
TRONG BỆNH HIRSCHSPRUNG VÔ HẠCH TOÀN BỘ ĐẠI TRÀNG<br />
Vũ Tuấn Ngọc*, Trương Nguyễn Uy Linh*, Đào Trung Hiếu*<br />
Mục đích: Chọn một phương pháp nối hồi tràng vào ống hậu mon được cải biên trong trường hợp cắt<br />
toàn bộ đại tràng vẫn còn được bàn cãi, mặc dầu ở người lớn tạo túi chứa phân trong hạ hồi tràng xuống<br />
ống hậu môn đã được chấp nhận. Đối với trẻ nhỏ nhiều phẫu thuật viên vẫn muốn nối thẳng hồi tràng vào<br />
ống hậu môn. Nghiên cứu này cho ra kết quả chức năng lâu dài ở trẻ, được cắt toàn bộ đại tràng và dưa hồi<br />
tràng nối với ông hậu môn có tạo chứa túi phân kiểu chữ J.<br />
Phương pháp: Có tất cả 42 trường hợp trẻ được cắt bỏ đại tràng, trong đó có 29 trường hợp nối hồi tràng<br />
xuống ống hậu môn có tạo túi chứa phân kiểu chữ J (J-pouch) từ tháng 01/2003 đến tháng 06/2005. cho thấy<br />
những biến chứng sớm và muộn như són phân thường xuyên, kiểm soát chức năng đi cầu ngày và đêm và tiêm<br />
túi chứa. Trong 29 trường hợp tạo túi chứa phân (tuổi trung bình là 1 tuổi, từ 5 tháng đến 9 tuổi).<br />
Kết quả: Không có trường hợp tử vong, biến chứng sớm (vết mổ nhiễm trùng, tắc ruột sớm, sốt kéo<br />
dài) không có túi chứa nào bị cắt bỏ, có 3 bệnh nhân nhiễm trùng vết mổ (10%), 2 bệnh nhân bị xì miệng nối<br />
ở túi chứa (7%), không có trường hợp nào tắc ruột sau mổ, cung như viêm ruột cấp. Tình trạng đi cầu trong<br />
24 giờ trung bình là 3 lần (từ 2 đến 5 lần).<br />
Kết luận: Nối hồi tràng vào ống hậu môn với túi chứa phân kiểu chữ J là phương pháp hoàn hảo trong<br />
các trường hợp cắt toàn bộ đại tràng ở trẻ em. Mặc dù vẫn còn vài biến chứng sau mổ, nhưng với kết quả<br />
kiểm soát việc đi cầu thường xuyên của trẻ rất tuyệt vời, làm cải thiện cuộc sống của trẻ tốt hơn nhiều.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
J-POUCH ILEO-ANAL ANASTOMOSIS OF HIRSCHSPRUNG DISEASE WITH TOTAL COLONIC<br />
AGANGLIONOSIS<br />
Vu Tuan Ngoc, Truong Nguyen Uy Linh, Dao Trung Hieu<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 141 - 144<br />
Purpose: The choice of ileo-anal reconstruction method in chidren undergoing proctocolectomy remains<br />
controversial. Although ileo-anal pouch reconstruction has gained overall acceptance, many peadiatric<br />
surgeons still advocate straight ileo-anal pull-through. The aim of this study was to assess the outcome and<br />
long-tem functional results in children who have underone proctocolectomy and ileo-anal anastomosic (IAA)<br />
with a J-pouch.<br />
Methods: Medical records of 42 consecutive children who had proctocolectomy and 29 case J-pouch IAA<br />
between 2003 and 2005 were reviewed for early and late complication, fecal frequency, day – and night time<br />
continence and pouchitis. J- pouch IAA in 29 (median age at operation, 1 year, range, 5 month to 9 years).<br />
Results: There were no fatalities – early complication (wound infection, early bowel obstruction,<br />
prolonged fever). None of the pouches had to be removed. Three (10%) of the patients had wound infection.<br />
And two (7%) of pentients had pouch fistula. None of pentients had early bowel obstruction and<br />
enterocolitis. The median bowel frequency for 24 hour was 3 (range, 2 to 5).<br />
Conclusion: J-pouch IAA is a feasible method of reconstruction in children requiring proctocolectomy.<br />
Despite hight incidence of complication, long-term functional results in terms of continence and bowel<br />
frequency are exceilent and ensure good quality of lige in the great majority of patients.<br />
* Phân môn Ngoại Nhi – Bộ môn Ngoại Đại học Y Dược TP. HCM<br />
** BV Nhi Đồng 1 TP. HCM.<br />
<br />
Ngoại Nhi<br />
<br />
1<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Vô hạch tòan bộ đại tràng trong bệnh lý<br />
Hirschsprung chỉ chiếm khoảng 2% trong tổng<br />
số bệnh Hirschsprung. Trước đây, điều trị bệnh<br />
lý này, các tác giả thường cắt toàn bộ đại tràng<br />
và đưa hồi tràng nối vào ống hậu môn. Với kỹ<br />
thuật này, thường làm trẻ em són phân nhiều lần<br />
trong ngày, gây tình trạng hâm lở quanh lỗ hậu<br />
môn. Từ cuối năm 1970 và đầu năm 1980 nhiều<br />
tác giả sau khi đã cắt toàn bộ đại tràng và trước<br />
khi hạ hồi tràng xuống hậu môn, họ tạo một túi<br />
chứa phân kiểu chữ J rồi mới nối hồi tràng<br />
xuống ống hậu môn. Kỹ thuật J-pouch trước đây<br />
được dùng cho những trẻ được cắt toàn bộ đại<br />
tràng trong các bệnh lý viêm loét toàn bộ đại<br />
tràng (Ulcerative colitis) hay bệnh đa polype gia<br />
đình (familial adenomatous polyposis) ở người<br />
lớn. Áp dụng kỹ thuật J-pouch trong bệnh lý vô<br />
hạch toàn bộ đại tràng hiện nay cũng còn nhiều<br />
bàn cãi giữa các phẫu thuật viên nhi. Dù rằng kỹ<br />
thuật J-pouch được coi như là một kỹ thuật hoàn<br />
hảo (gold standard) đối với các bệnh lý viêm loét<br />
đại tràng hay đa polyp gia đình mà phải cắt bỏ<br />
toàn bộ đại tràng.<br />
Theo các tác giả đã thực hiện kỹ thuật Jpouch trong bệnh lý vô hạch toàn bộ đại tràng<br />
đều thống nhất là tốt hơn rất nhiều trong việc<br />
kiểm soát đi cầu của trẻ so với phẫu thuật nối<br />
thẳng hoi tràng xuống ống hậu môn. Số lần đi<br />
cầu giảm hẵn, ít gây hâm lở quanh lỗ hậu môn,<br />
thường không cần làm sạch đại tràng trước khi<br />
đi ngủ, hay không cần dùng túi che ngoài hậu<br />
môn vào ban đêm. Trong bài nghiên cứu này,<br />
chúng tôi tổng kết lại các trường hợp đã dùng kỹ<br />
thuật J-pouch trong bệnh lý vô hạch toàn bộ đại<br />
tràng từ tháng 1/2003 đến tháng 6/2005. Xem các<br />
biến chứng gần cũng như lâu dài và chức năng<br />
kiểm soát đi cầu của trẻ.<br />
<br />
DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
Đây là phương pháp hồi cứu mô tả từ tháng<br />
1/2003 đến tháng 6/2005 chúng tôi có 42 trường<br />
hợp phải cắt bỏ toàn bộ đại tràng trong bệnh lý vô<br />
<br />
Ngoại<br />
Nhi<br />
2<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
hạch toàn bộ đại tràng. Trong đó có 29 trường hợp<br />
chung tôi sử dụng kỹ thuật J-pouch (70%).<br />
Trong 29 trường hợp làm kỹ thuật J-pouch<br />
có 19 nam và 10 nữ, số tuổi trung bình được mổ<br />
là 12 tháng, tuổi nhỏ nhất là 5 tháng và lớn nhất<br />
là 9 tuổi. Thời gian mổ trung bình là 3 giơ 30’,<br />
nhanh nhất là 3 giờ và lâu nhất là 4 giờ 30’.<br />
<br />
Phương pháp<br />
- Bệnh nhân được gây mê kết hợp với gây tê<br />
ngoài màng cứng.<br />
- Tư thế nằm sản khoa (để lộ ống hậu môn)<br />
được chia ra làm 2 thì:<br />
+ Thì bụng: mổ bụng đường ngang dưới rốn,<br />
chiếm gần 2/3 chiều ngang ổ bụng. Vào khoang<br />
phúc mạc tiến hành triệt mạch toàn bộ đại tràng,<br />
nhiều trường hợp phải gỡ trứng ruột non (di<br />
chứng của cuộc mổ lần trước: làm Ileostomy lúc<br />
mới sinh). Triet mạch từ đầu dưới hồi tràng<br />
(Ileostomy) tới đoạn đại trực tràng vùng hốc<br />
chậu cắt bỏ toàn bộ đoạn ruột này (chú ý 2 niệu<br />
quản và tá tràng khi bóc tách khung đại tràng).<br />
Đầu trên hồi tràng, bóc tách cuốn mạch máu<br />
mạc treo tràng trên thật di động và đủ dài để kéo<br />
hồi tràng xuống dưới hậu môn, phải ước lượng<br />
chiều dài hồi tràng đủ làm kỹ thuật J-pouch để<br />
đưa xuống hậu môn, mà mạch máu không bị<br />
căng. Gập đôi đoạn hồi tràng lên trên từ 5 đến 10<br />
cm theo kiểu chữ J, cắt nối thành bên bên hồi<br />
tràng để tạo thành túi chứa phân.<br />
+ Thì hậu môn: Banh rộng hậu môn bằng<br />
dụng cụ low star. Tiến hành bóc tách niêm<br />
mạc trực tràng trên đường lược 0,5cm boc tách<br />
tới nếp phúc mạc đáy chậu. Tiến hành cắt bỏ<br />
phúc mạc đáy chậu (thường đầu ở vị trí 3 giờ)<br />
kéo đoạn đại tràng còn lại ra ngoài bỏ. Kéo<br />
đoạn hồi tràng đã tạo túi chứa kiểu J qua lỗ<br />
hậu môn. Tiến hành đính hồi tràng (có túi<br />
chứa) vào rìa hậu môn.<br />
Đặt sond hậu môn để làm sạch vết mổ.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
- Không có bệnh nhân nào tử vong trong 29<br />
trường hợp làm kỹ thuật J-pouch ở bệnh lý vô<br />
hạch toàn bộ đại tràng. Không có trường hợp<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
nào phải cắt bỏ J-pouch để kéo thẳng trực tiếp<br />
hồi tràng nối vào ống hậu môn.<br />
<br />
Biến chứng sớm<br />
+ Có 2 trường hợp xì miệng nối hồi tràng ở vị<br />
trí làm J (7%), 2 trường hợp này phải đưa hồi<br />
tràng ra da lần 2. Không cần phải cắt bỏ túi chứa<br />
phân. Khống chế bằng kháng sinh, và 2 tháng<br />
sau thì đóng hồi tràng (trong 2 trường hợp có 1<br />
trường hợp phải đưa hõng nên 1 tháng sau phải<br />
đóng lại).<br />
+ Nhiễm trùng vết mổ: ở hậu môn thường<br />
miệng nối ở đây rất dễ nhiễm trùng, có 3 trường<br />
hợp (#10%), nhưng đều khống chế được bởi<br />
kháng sinh, cho đến khi lành hẵn vết mổ, được<br />
tiếp tục nong hậu môn để tránh chít hẹp.<br />
+ Không có trường hợp nào chảy máu hậu<br />
phẫu, cung như không có trường hợp nào viêm<br />
ruột cấp tính sau mổ.<br />
<br />
Biến chứng xa<br />
+ Không có bệnh nhi nào tắc ruột sau mổ<br />
+ Trong đa số trường hợp có đi cầu lắc nhắt<br />
nhiều lần trong ngày (từ 7 đến 10 lần). Tình<br />
trạng này kéo dài trong 6 tháng sau mổ, sau đó<br />
số lần đi cầu sẽ giảm từ 2 đến 5 lần.<br />
Chức năng đi cầu:<br />
Việc kiểm soát đi cầu của trẻ rất tốt, từ 1 năm<br />
trở lên trẻ có thể kiểm soát số lần đi cầu trung<br />
bình là 3 lần trong ngày. Vấn đề són phân giảm<br />
dần và hết hẵn sau 1 năm theo dõi.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Trước đây, trong bệnh lý vô hạch toàn bộ đại<br />
tràng phẫu thuật được chọn là nối bên bên của<br />
đoạn ruột có hạch và vô hạch theo LesterMartin, mục đích là cố gắng giữ nước trong lòng<br />
đại tràng. Nhưng với các điều trì thường gây<br />
nên tình trạng viêm ruột sau mổ rất nặng. Ngày<br />
nay nhiều nhà phẫu thuật nhi đề nghị nên cắt bỏ<br />
toàn bộ đại tràng và nối thẳng hồi tràng vào ống<br />
hậu môn. Đây được xem là một phương pháp<br />
điều trị căn bản của bệnh lý Hirschsprung với vô<br />
hạch toàn bộ đại tràng. Vấn đề còn tồn tại hiện<br />
nay là chức năng kiểm soát đi cầu của trẻ có cải<br />
<br />
Ngoại Nhi<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
thiện hay không, nếu được thực hiện thêm các<br />
kỹ thuật tạo túi chứa phân (chữ J, chữ S hay chữ<br />
W). Những báo cáo gần đây cho thấy tạo túi<br />
chứa phân theo kiểu chữ J (J-pouch) rất thích<br />
hợp với trẻ nhỏ trong các bệnh lý cần cắt bỏ toàn<br />
bộ đại tràng. Tổng kết từ năm tháng 1/2003 đến<br />
tháng 6/2005 chúng tôi có 42 trường hợp cắt toàn<br />
bộ đại tràng trong bệnh lý vô hạch toàn bộ đại<br />
tràng, trong đó có 13 trường hợp chúng tôi<br />
không thể làm J-pouch do ruột còn lại quá ngắn<br />
(do ruột dính do mổ lần trước), mạch máu mạc<br />
treo tràng trên không đủ dài. Nếu cố gắng làm Jpouch làm căng đoạn ruột, thiếu máu nuôi ruột<br />
đi đến bị xì miệng nối. Chúng tôi có 2 trường<br />
hợp 7% bị xì miệng nối ở tui chứa phân, cũng<br />
nằm trong tình trạng này. Nhưng chúng tôi<br />
không phải cắt bỏ túi J như các tác giả trước đây<br />
đã báo cáo. Chúng tôi chỉ cần rửa sạch ổ bụng<br />
đưa hồi tràng đoạn trên ra ngoài dẫn lưu ổ bụng<br />
và khống che nhiễm trùng bằng kháng sinh. Một<br />
hay 2 tháng sau chúng tôi đóng hồi tràng và<br />
nong hậu môn trong 4 tuần. Hai trường hợp này<br />
tốt trở lại.<br />
Biến chứng tắc ruột non đã được báo cáo<br />
nhiều ở các tác giả khác do tình trạng bụng<br />
không sạch lúc mổ thường gây dính ruột.<br />
Nhưng với 29 trường hợp chúng tôi không có<br />
trường hợp nào tắc ruột phải mổ lại.<br />
Hội chứng viêm ruột cấp tính do đoạn ruột<br />
túi chứa bị viêm cũng được nhiều tác giả đề cập<br />
đến trong các trường hợp cắt bỏ toàn bộ đại<br />
tràng trong bệnh viêm loét đại tràng cấp. Với<br />
bệnh lý vô hạch toàn bộ đại tràng, các tác giả đều<br />
đồng ý ít gặp hơn, chúng tôi cũng không gặp<br />
trường hợp nào viêm ruột cấp tính nhưng để<br />
phòng ngừa biến chứng này trong tất cả các<br />
trường hợp chúng tôi đều dùng Metronidazole<br />
trong những ngày đầu sau mổ.<br />
Chức năng kiểm soát đi cầu của trẻ, hầu hết<br />
các tác giả nhận xét đều đồng ý là cải thiện tốt<br />
hơn là nối thẳng hồi tràng xuống ống hậu môn.<br />
Trong nghiên cứu này chúng tôi theo dõi trên 1<br />
năm thì tình trạng kiểm soát phân của trẻ rất tốt,<br />
chỉ còn đi cầu trung bình 3 lần trong ngày (từ 2<br />
<br />
3<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
đến 5 lần). Trong 6 tháng đầu sau mổ tình trạng<br />
đi cầu còn nhiều lần (từ 7 đến 10 lần trong ngày).<br />
Ban đêm phải mặc tã, nhưng tình trạng làm rẫy<br />
bẩn phân không nhiều, nhiều tác giả đề nghị làm<br />
trống ruột (thụt tháo) trước khi đi ngủ, nhưng<br />
chúng toi không có điều kiện để làm kỹ thuật<br />
này tại nhà cho trẻ.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Trong bệnh lý Hirschsprung vô hạch toàn bộ<br />
đại tràng, phương pháp điều trị cắt bỏ toàn bộ đại<br />
tràng và đưa hồi tràng nối xuống ống hậu môn là<br />
một phương pháp phẫu thuật hoàn hảo. Vấn đề<br />
còn lại là làm thêm kỹ thuật túi chứa phân hay<br />
không vẫn còn bàn cãi. Nhưng hầu hết các phẫu<br />
thuật viên nhi đều đồng ý là chức năng kiểm soát<br />
đi cầu của trẻ được cải thiện rat nhiều nếu làm<br />
thêm kỹ thuật tạo túi chứa phân này, và túi chứa<br />
phân kiểu chữ J hầu hết các tác giả đều đồng ý là<br />
rất thích hợp với trẻ nhỏ.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
4.<br />
<br />
Hochner JC, EinSH, Shandling B, et al: Long-term morbidity in<br />
total colonic aganglionosis. J pediatr surg 33, 961-965. 1998.<br />
Lal DR., Nichol PF., Harms BA.. et al: Ileo-Anal S-pouch<br />
reconstruction in patients with total colonic aganglionosis after<br />
failed pull-through procedure. J pediatr surg. P 87-89. 2004.<br />
Rintala R.J and LindahL H.G: Proctoco lectomy and J.Pouch<br />
Ileo-Anal Anastomosis in children. J pediatr surg. P 66-70. 2000.<br />
Tsuji H, spitz L.Kiety F.M, et al: Manegement and longterm follow-up imfants with total colonic aganglionosis. J<br />
pediatr surg 34: 158-161. 1999.<br />
<br />
Ngoại<br />
Nhi<br />
4<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
<br />
Ngoại Nhi<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
5<br />
<br />