intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm: Tập 18 - Số 1/2022

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:121

21
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm: Tập 18 - Số 1/2022 trình bày các nội dung chính sau: Kiến thức, thực hành an toàn thực phẩm của người chế biến và kinh doanh thực phẩm tại thành phố Bắc Ninh; Thực trạng bệnh truyền qua thực phẩm của sinh viên Học Viện Quân Y; Nghiên cứu đa dạng hóa các sản phẩm từ Chuối Tiêu Hồng trên địa bàn Hà Nội;... Mời các bạn cùng tham khảo để nắm nội dung chi tiết của tạp chí.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm: Tập 18 - Số 1/2022

  1. TC.DD & TP 18 (1) - 2022 MỤC LỤC 1. Kiến thức, thực hành an toàn thực phẩm của người chế biến và kinh doanh 1 thực phẩm tại thành phố Bắc Ninh. Food safety knowledge and practice of food processors and traders in Bac Ninh city. Nguyễn Văn Tư, Trương Thị Thùy Dương, Đỗ Văn Hàm. 2. Tình trạng dinh dưỡng của thai phụ mắc đái tháo đường thai kỳ tại bệnh 10 viện Nội tiết Trung ương năm 2020-2021. Nutritional status of gestational diabetes mellitus in Pregnant women at National hospital of Endocrinology in 2020- 2021. Nguyễn Thị Trang, Vũ Thị Hiền Trinh Phan Hướng Dương, Nguyễn Trọng Hưng. 3. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ 0 - 23 tháng tuổi và thực hành nuôi con 20 bằng sữa mẹ tại một số xã, huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai năm 2019. Nutritional status of children aged 0-23 months and breastfeeding practices in some communes Bat Xat district, Lao Cai province in 2019. Phạm Lan Nhi, Huỳnh Nam Phương Hoàng Thị Thảo Nghiên. 4. Hiệu quả bổ sung phối hợp sắt và kẽm đến tình trạng thiếu máu, thiếu sắt, 30 thiếu kẽm trên trẻ 1-3 tuổi suy dinh dưỡng thấp còi. Effectiveness of iron and zinc suplementation on the status of anemia, iron and zinc deficiencies in stunted children 1-3 years old. Phan Tiến Hoàng, Nguyễn Quang Dũng, Trần Thúy Nga Nguyễn Thị Lan Phương, Lê Danh Tuyên. 5. Thừa cân - béo phì và cấu trúc cơ thể của nữ viên chức trường Đại học Y 38 Khoa Phạm Ngọc Thạch đánh giá bằng phương pháp phân tích kháng trở điện sinh học năm 2020. Overweight – obesity and body structure of female staffs of Pham Ngoc Thach University of medicine assessed by bioelectrical impedance analysis method in 2020. Dương Đông Nhật, Trần Mỹ Nhung, Trương Xuân Bích Đoàn Thị Kim Thoa, Trần Quốc Cường. 6. Kiến thức, thái độ, thực hành về thừa cân - béo phì của sinh viên y Đa Khoa 45 năm thứ ba trường đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2020. Knowledge, attitudes, practices on overweight and obesity among third-year medical students at Pham Ngoc Thach University of medicine in 2020. Trần Mỹ Nhung, Dương Đông Nhật, Nguyễn Lê Quỳnh Như.
  2. TC.DD & TP 18 (1) - 2021 7. Thực trạng bệnh truyền qua thực phẩm của sinh viên Học Viện Quân Y. 54 The situation of food-borne diseases in students at Medical Military Academy. Phạm Đức Minh, Vũ Văn Huỳnh. 8. Nghiên cứu tình trạng dinh dưỡng ở trẻ em tại một số trường mầm non 63 công lập thuộc quận Hải Châu thành phố Đà Nẵng năm 2019. Nutritional status of children in some public kindergartens in Hai Chau district, Da Nang in 2019. Huỳnh Thị Minh Giang, Trần Thị Diệp Hà. 9. Tình trạng dinh dưỡng của người bệnh ung thư tuyến giáp trước điều trị 72 I-131 tại bệnh viện Nội Tiết Trung Uơng năm 2020-2021. Nutritional status of patients with thyroid cancer before I-131 treatment at the national Hospital of Endocrinology in the period 2020-2021. Hoàng Thị Hằng, Nguyễn Trọng Hưng, Nguyễn Anh Tuấn Nguyễn Thị Hồng Nhung, Tào Hồng Hạnh, Phan Hướng Dương. 10. Nghiên cứu đa dạng hóa các sản phẩm từ Chuối Tiêu Hồng trên địa bàn 80 Hà Nội. Study on diversifying of Pink pepper Banana products in Ha Noi. Bùi Thị Vàng Anh, Nguyễn Chí Dũng, Nguyễn Thị Ngọc Ánh Nguyễn Thi Thúy, Nguyễn Khắc Hải. 11. Tình trạng dinh dưỡng và thực trạng nuôi dưỡng bệnh nhân tai biến mạch 93 máu não tại bệnh viện Lão khoa Trung Ương năm 2019. Nutritional status and feeding situation of stroke patients at national Geriatric Hospital in 2019. Lê Thanh Hà, Nghiêm Nguyệt Thu, Phạm Văn Phú Trần Quang Thắng, Nguyễn Thanh Bình. 12. Kết quả áp dụng mô hình sản xuất và tiếp thị thức ăn bổ sung đối với tình 103 trạng dinh dưỡng ở trẻ dưới 24 tháng tuổi tại 3 tỉnh Lai Châu, Lào Cai và Hà Giang. Results of applicable food production and marketing model for nutritional status in children below 24 months in 3 provinces of Lai Chau, Lao Cai and Ha Giang. Lê Thế Trung, Phạm Văn Phú Nguyễn Đỗ Huy, Huỳnh Nam Phương. 13. Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ bột Mì và tỷ lệ Đường phối trộn đến chất 111 lượng của bánh Yến Mạch có bổ sung dịch lá Dứa Thơm. Study on the effects of wheat flour ratio andsaccharose ratio on quality of Oat cookies aided Pandan leaves. Diệp Kim Quyên, Đường Huyền Trang.
  3. TC.DD & TP 18 (1) - 2022 KIẾN THỨC, THỰC HÀNH AN TOÀN THỰC PHẨM CỦA NGƯỜI CHẾ BIẾN VÀ KINH DOANH THỰC PHẨM TẠI THÀNH PHỐ BẮC NINH Nguyễn Văn Tư1, Trương Thị Thùy Dương2, Đỗ Văn Hàm3 Mục tiêu: Mô tả kiến thức, thực hành an toàn thực phẩm (ATTP) của người chế biến và kinh doanh thực phẩm tại thành phố Bắc Ninh năm 2020. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp mô tả thiết kế cắt ngang trên 350 người chế biến, kinh doanh thực phẩm tại thành phố Bắc Ninh. Kết quả nghiên cứu: Chỉ có 47,1 đến 60,6% đối tượng nghiên cứu trả lời đúng tác dụng của việc bày thức ăn trong tủ kính; khoảng 76,7% trả lời cần đeo khẩu trang khi chế biến thực phẩm. Tỷ lệ khám sức khỏe định kỳ đạt 85,7%. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có kiến thức chung đạt: 86,3%; thực hành chung đạt: 74,3%. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có kiến thức và thực hành không tốt chiếm 13,7% và 25,7%. Khuyến nghị: Tăng cường truyền thông giáo dục nhằm nâng cao kiến thức, thực hành về an toàn thực phẩm của người chế biến, kinh doanh thực phẩm. Từ khóa: Thừa cân; béo phì; Sơn La, trẻ 7 - 11 tuổi. I. ĐẶT VẤN ĐỀ lây truyền qua thực phẩm không an Chế biến và kinh doanh thực phẩm toàn, hơn 1/3 dân số các nước đang tại các thành phố tạo điều kiện thuận phát triển bị ảnh hưởng của các bệnh tiện trong tiếp cận với sự phong phú do thực phẩm gây ra mỗi năm [1]. về chủng loại thức ăn, giá cả phù hợp Việt Nam là một quốc gia đang phát với mọi đối tượng người tiêu dùng. triển, các hình thức kinh doanh dịch Tuy nhiên một số cơ sở chế biến, kinh vụ ăn uống quy mô nhỏ lẻ vẫn chiếm doanh thực phẩm chưa được quản lý tỷ lệ cao tại các thành phố. Công tác chặt chẽ, sẽ làm tăng nguy cơ ngộ độc quản lý chất lượng ATTP tại các địa thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phương còn nhiều hạn chế, chưa đồng phẩm, ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng bộ. Hậu quả là thực phẩm có chứa chất đồng. độc hại còn lưu hành phổ biến trên thị Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế trường, kiến thức, thực hành về ATTP giới (WHO), hiện có hơn 400 các bệnh của người chế biến, kinh doanh thực 1 Sở Y tế tỉnh Bắc Ninh - 1Điện thoại: 0915 100 091 E-mail: tusytbn30475@gmail.com Ngày gửi bài: 01/03/2022 2 Bộ môn Dinh dưỡng và ATTP - Trường ĐH Y Dược, Ngày phản biện đánh giá: 15/03/2022 Đại học Thái Nguyên Ngày đăng bài: 01/04/2022 3 Bộ môn SKMT - SKNN - Trường ĐH Y Dược, Đại học Thái Nguyên 1
  4. TC.DD & TP 18 (1) - 2022 phẩm còn hạn chế [2]. Theo thông báo 2.3. Phương pháp nghiên cứu của Bộ Y tế năm 2017, nước ta xảy ra 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên 139 vụ ngộ độc thực phẩm làm 3.869 cứu mô tả, thiết kế cắt ngang. người mắc và 24 người tử vong [3]. 2.3.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn Theo số liệu về tình trạng ngộ độc thực mẫu: phẩm  của Tổng cục  Thống kê,  năm * Cỡ mẫu và chọn mẫu cơ sở chế biến, 2019  trên địa bàn cả nước xảy ra 65 kinh doanh thực phẩm: Chúng tôi tiến vụ  ngộ độc thực phẩm, làm 1.765 hành điều tra chủ đích khoảng 50% người bị  ngộ độc, trong đó 9 người tổng số cơ sở chế biến và kinh doanh tử vong. So với năm 2018, số vụ ngộ thực phẩm của thành phố. Như vậy số độc  đã giảm 19 vụ, số người bị  ngộ lượng vào khoảng 350 cơ sở (trong đó độc giảm 1.407 người. 175 cơ sở chế biến và 175 cơ sở kinh doanh thực phẩm). Những năm gần đây, tại thành phố * Cỡ mẫu và chọn mẫu cá thể người Bắc Ninh vẫn xảy ra một số vụ ngộ độc chế biến và kinh doanh thực phẩm: thực phẩm tại các cơ sở sản xuất chế Cỡ mẫu: Áp dụng công thức tính mẫu biến và kinh doanh thực phẩm. Kiến ước lượng tỷ lệ: thức, thực hành của người trực tiếp tham gia chế biến thực phẩm là điều cần được quan tâm. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Kiến thức, thực hành an toàn thực phẩm của người chế biến và kinh doanh thực phẩm tại thành phố Bắc Ninh năm 2020” với Trong đó: mục tiêu: Mô tả kiến thức, thực hành n: cỡ mẫu tối thiểu cần thiết. ATTP của người chế biến và kinh do- Z1 - α /2 : Hệ số tin cậy. Với độ tin cậy anh thực phẩm tại thành phố Bắc Ninh 95% thì giá trị của Z1 - α /2 = 1,96. năm 2020. d = 0,05. p: lấy p = 0,53 (tỷ lệ người chế biến và kinh doanh thực phẩm chế biến sẵn II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP có kiến thức chưa đạt về ATTP tại thành NGHIÊN CỨU phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc là 53,17% 2.1. Đối tượng nghiên cứu theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Người chế biến, kinh doanh thực Đức Toàn năm 2010). phẩm tại một số cơ sở kinh doanh và Từ công thức trên tính được n = 339 chế biến thực phẩm. người, làm tròn thành 350 người. 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên Phương pháp chọn mẫu: Chọn chủ cứu đích mỗi cơ sở chế biến chọn một người - Thời gian: Từ tháng 10 năm 2020 và cơ sở kinh doanh chọn một người từ đến tháng 4 năm 2021. 175 cơ sở chế biến và 175 cơ sở kinh - Địa điểm: Cơ sở chế biến và kinh do- doanh thực phẩm đã được chọn ở trên anh thực phẩm tại thành phố Bắc Ninh. tham gia nghiên cứu. 2
  5. TC.DD & TP 18 (1) - 2022 2.4. Kỹ thuật thu thập thông tin ≥11 thì được đánh giá là “thực hành tốt - Sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn được chung tốt về ATTP”. thiết kế sẵn, trong đó phần kiến thức Bộ công cụ được thiết kế dựa trên các ATTP bao gồm 21 câu, thực hành về điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm đối ATTP gồm 15 câu. Mỗi câu trả lời về với cơ sở chế biến, kinh doanh thực phẩm kiến thức đúng được 1 điểm, chọn sai theo Luật An toàn thực phẩm 2010, thông được 0 điểm; nếu tổng điểm kiến thức tư số 16/2012/TT-BYT và số 47/2014/TT- ≥ 15 thì được đánh giá là “kiến thức BYT của Bộ Y tế. chung tốt về ATTP”. 2.5. Phương pháp xử lý số liệu - Đối với thực hành ATTP điều tra Số liệu được làm sạch, nhập trên phần viên sẽ quan sát (Sử dụng bảng kiểm quan mềm Epi Data 3.1 và xử lý trên phần sát) kết hợp phỏng vấn người kinh do- mềm SPSS 20.0 với các test thống kê anh thức ăn đường phố, thực hành đúng thích hợp. được 1 điểm, nếu tổng điểm thực hành III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 3.1. Một số thông tin chung của đối tượng nghiên cứu Bảng 1. Phân bố đối tượng tham gia nghiên cứu theo giới, địa bàn nghiên cứu Thông tin Số lượng % Nam 160 45,7 Giới tính Nữ 190 54,3 45 tuổi (32,0%), chiếm tỷ lệ ở người kinh doanh thức ăn chế biến thấp nhất là nhóm tuổi dưới 30 (2,6%). sẵn thành phố Vĩnh Yên [3] và nghiên Đối tượng nghiên cứu có trình độ cứu của Trương Thị Thùy Dương, học vấn THPT chiếm tỷ lệ cao nhất Lẻo Tiến Công (2019) ở người kinh (54,3%) tiếp đến là trung cấp/cao doanh thực phẩm ở 3 huyện của tỉnh đẳng/đại học (34,6%), chiếm tỷ lệ Hà Giang [4]. 3
  6. TC.DD & TP 18 (1) - 2022 Bảng 2. Kiến thức về nước sạch của đối tượng nghiên cứu (n=350) Kiến thức về nước sạch Số lượng Tỷ lệ (%) Nước không chứa mầm bệnh 233 66,6 Chứa một số lượng chất cho phép 42 12,0 Chứa hóa chất làm sạch, diệt khuẩn 55 15,7 Không chứa chất độc 169 48,3 Nhận xét: Có 66,6% số đối tượng nghiên tầm quan trọng của nước đối với sức khỏe cứu cho rằng nước sạch là nước không của người tiêu dùng, vấn đề kiểm soát vi chứa mầm bệnh, 48,3% trả lời nước sạch sinh và an toàn thực phẩm được ưu tiên là nước không chứa chất độc. Kết quả ng- hàng đầu. Giảm sự hình thành cặn bám, hiên cứu của chúng tôi thấp hơn kết quả đảm bảo tính toàn vẹn của thực phẩm. nghiên cứu của Lê Ngọc Hiệp (2014), tỷ Chúng tôi cho rằng các tiêu chí về kiến lệ trả lời “nước sạch là nước trong, không thức nước sạch cần được gia tăng ở thành cặn bẩn” là 79,4%, “nước sạch là nước phố Bắc Ninh. không chứa hóa chất độc” 73,4%. [5]. Do Bảng 3. Kiến thức về sự cần thiết sử dụng bảo hộ lao động trong chế biến, kinh doanh thực phẩm của đối tượng nghiên cứu (n=350) Kiến thức về bảo hộ lao động Số lượng % Cần đeo tạp dề 113 32,3 Cần đội mũ 82 23,4 Cần đeo khẩu trang 268 76,7 Đi găng tay 300 85,7 Không cần dùng gì 3 0,9 Làm đẹp khi phục vụ 47 13,4 Giảm lan truyền mầm bệnh từ người sang 312 89,1 thực phẩm phẩm Nhận xét: Có 89,1% đối tượng nghiên Kết quả nghiên cứu của chúng tôi về cứu có ý kiến về tác dụng của bảo hộ lao kiến thức tác dụng của bảo hộ lao động động làm giảm nguy cơ lan truyền mầm là giảm lan truyền mầm bệnh từ người bệnh từ người sang thực phẩm; 85,7% sang thực phẩm cao hơn kết quả nghiên đối tượng nghiên cứu có ý kiến cần đeo cứu của Trương Thị Thùy Dương và Lẻo găng tay trong chế biến, kinh doanh thức Tiến Công (2019) tại 3 huyện của tỉnh Hà ăn đường phố, 76,7% trả lời cần đeo Giang cho thấy có 62,3% số đối tượng khẩu trang, 32,3% ý kiến cần đeo tạp dề, nghiên cứu lựa chọn trả lời tác dụng của 23,4% ý kiến cần đội mũ, chỉ có 0,9% bảo hộ lao động là giảm lan truyền mầm đối tượng nghiên cứu cho rằng không bệnh từ người sang thực phẩm [4]. cần dùng gì (0,9%). 4
  7. TC.DD & TP 18 (1) - 2022 Bảng 4. Kiến thức của về tác dụng của việc bày thức ăn trong tủ kính (n=350) Tác dụng của việc bày thức ăn trong tủ kính Số lượng Tỷ lệ (%) Tránh ô nhiễm vào thực phẩm 188 53,7 Tránh bụi 165 47,1 Tránh ruồi muỗi, côn trùng 212 60,6 Nhận xét: Có 60,6% đối tượng nghiên côn trùng, 53,7% trả lời tránh ô nhiễm cứu trả lời tác dụng của việc bày thức vào thực phẩm và có 47,1% có ý kiến ăn trong tủ kính là để tránh ruổi, muỗi, để tránh Bảng 5. Kiến thức của đối tượng nghiên cứu về một số bệnh khi mắc không được bán hàng (n=350) Kiến thức về mắc bệnh truyền nhiễm Số lượng Tỷ lệ (%) Lao tiến triển chưa được điều trị 167 47,7 Các bệnh tiêu chảy, tả, lỵ, thương hàn 110 31,4 Các chứng són đái, són phân (rối loạn cơ vòng 77 22,0 bàng quang, hậu môn) Viêm gan vi rút (viêm gan virut A,E) 184 52,6 Viêm đường hô hấp cấp tính 171 48,9 Các tổn thương ngoài da nhiễm trùng 98 28,0 Người lành mang trùng 22 6,3 Nhận xét: Có 52,6% số đối tượng khoẻ với lao động tại các cơ sở kinh nghiên cứu lựa chọn khi mắc bệnh doanh và chế biến thực phẩm ăn ngay. viêm gan vi rút, viêm đường hô hấp Theo đó, người lao động mắc các bệnh cấp 48,9%, lao tiến triển chưa được truyền nhiễm mang tác nhân gây bệnh điều trị (47,7%), các bệnh tiêu chảy, có thể làm ô nhiễm thực phẩm, mất an tả, lỵ, thương hàn (31,4%), các tổn toàn cho sản phẩm và người tiêu dùng thương ngoài da nhiễm trùng (28,0%), không được tiếp xúc trực tiếp trong chứng són đái, són phân (22,0%), quá trình chế biến thực phẩm. Người chiếm tỷ lệ thấp nhất là câu trả lời không có các triệu chứng lâm sàng của người lành mang trùng không được bệnh đường ruột nhưng mang vi khu- trực tiếp kinh doanh, chế biến thực ẩn gây bệnh cũng không được tham phẩm (6,3%). Quyết định số 21/2007 gia trực tiếp dây chuyền chế biến thực của Bộ Y tế quy định về điều kiện sức phẩm. 5
  8. TC.DD & TP 18 (1) - 2022 Bảng 6. Kiến thức của đối tượng nghiên cứu về nguồn gây ô nhiễm thức ăn (n=350) Nguồn gây ô nhiễm thức ăn Số lượng Tỷ lệ (%) Nước dùng chế biến không đảm bảo vệ sinh 203 58,0 Dụng cụ chế biến không sạch 174 49,7 Hơi thở của người chế biến 47 13,4 Bụi 98 28,0 Tay của người chế biến 143 40,9 Nguồn gây ô nhiễm khác 94 26,9 Nhận xét: 58,0% đối tượng nghiên biến 40,9%, do bụi là 28,0%, nguồn gây cứu chọn trả lời nước dùng chế biến ô nhiễm khác 26,9%, đối tượng nghiên không đảm bảo vệ sinh là nguồn gây ô cứu trả lời là do hơi thở của người chế nhiễm thức ăn, 49,7% trả lời là dụng cụ biến chiếm tỷ lệ thấp nhất (13,4%). chế biến không sạch, tay của người chế Bảng 7. Kiến thức về phụ gia cấm sử dụng trong chế biến thực phẩm (n=350) Kiến thức về sử dụng phụ gia cấm trong chế Số lượng Tỷ lệ (%) biến Hàn the 221 63,1 Formon 228 65,1 Phẩm màu độc 72 20,6 Khác 4 1,1 Nhận xét: Có 65,1% đối tượng nghiên dụng tích cực: tạo được nhiều sản phẩm cứu có kiến thức về formol, 63,1% hàn phù hợp với sở thích và khẩu vị của người the và 20,6% phẩm màu là phụ gia cấm tiêu dùng; giữ được chất lượng toàn vẹn sử dụng trong chế biến thực phẩm, chỉ có của thực phẩm cho tới khi sử dụng; tạo 1,1% có ý kiến khác. Kết quả nghiên cứu sự dễ dàng trong sản xuất, chế biến thực của Trương Thị Thùy Dương và Lẻo Tiến phẩm và làm tăng giá trị thương phẩm Công (2019) tại Hà Giang cũng cho thấy hấp dẫn trên thị trường; kéo dài thời gian có 83,3% đối tượng nghiên cứu trả lời hàn sử dụng của thực phẩm. Trái lại, nếu sử the là phụ gia cấm sử dụng trong chế biến dụng PGTP không đúng liều lượng, không thực phẩm, 34,5% trả lời là formon [4]. đúng chủng loại, nhất là những phụ gia Nếu sử dụng đúng loại, đúng liều lượng, không cho phép dùng trong thực phẩm sẽ các phụ gia thực phẩm (PGTP) có tác gây những tác hại cho sức khỏe: Gây ngộ 6
  9. TC.DD & TP 18 (1) - 2022 độc cấp tính: nếu dùng quá liều cho phép. ra hội chứng ngộ độc mạn tính: ăn không Gây ngộ độc mạn tính: dù dùng liều lượng ngon, giảm cân, tiêu chảy, rụng tóc, suy nhỏ nhưng thường xuyên, liên tục, một số thận mạn tính, da xanh xao, động kinh, trí phụ gia thực phẩm tích lũy trong cơ thể, tuệ giảm sút. Có nguy cơ gây hình thành gây tổn thương lâu dài, đặc biệt nếu tiêu khối u, ung thư, đột biến gen, gây quái thai thụ phụ gia thực phẩm bị cấm. Có thể gây ở phụ nữ mang thai… Bảng 8. Thực hành an toàn thực phẩm của đối tượng nghiên cứu (n=350) Nội dung quan sát Số lượng Tỷlệ (%) Nơi bán hàng có cách xa nguồn ô nhiễm 342 97,7 Thức ăn có để trên giá cao ≥ 60cm 335 95,7 Thực phẩm chín được bảo quản riêng biệt 343 98,0 Thực phẩm được để trong tủ kính 338 96,6 Sử dụng nguyên liệu tươi, ngon 340 97,1 Nước đá được lưu giữ riêng 336 96,0 Xử lý rác thải, nước thải đúng cách 317 90,6 Chất thải được chứa trong thùng rác có nắp đậy 325 92,9 Thức ăn thừa chứa trong dụng cụ riêng biệt 336 96,0 Có rửa tay sạch trước khi chế biến 321 91,7 Không để móng tay dài khi CB/KDTP 266 76,0 Có sử dụng găng khi gắp, chia thức ăn chín 292 83,4 Không hút thuốc, khạc nhổ khi CB/KDTP 178 50,9 Có khám sức khỏe định kỳ 300 85,7 Có sử dụng trang phục BHLĐ 225 64,3 Nhận xét: Thực hành của đối tượng ng- cao hơn so với kết quả nghiên cứu của hiên cứu về thức ăn chín được bảo quản tác giả Âu Văn Phương (2013) [6], tỷ lệ riêng biệt chiếm tỷ lệ cao nhất 98,0%, có thực phẩm để trong tủ kính 66,7%, tiếp đến là nơi bán hàng cách xa nguồn xử lý nước thải đúng cách 62,7%, chất ô nhiễm tỷ lệ 97,7%, thực phẩm được để thải được chứa trong thùng rác có nắp trong tủ kính 96,6%. Chiếm tỷ lệ thấp nhất đậy 49,2% có sử dụng găng gắp thức ăn là không hút thuốc, khạc nhổ khi CB/ chín 62,7%, sử dụng trang phục bảo hộ KDTP 50,9%. Kết quả nghiên cứu này lao động 52,4%. 7
  10. TC.DD & TP 18 (1) - 2022 Bảng 9. Kiến thức, thực hành chung về an toàn thực phẩm của đối tượng ng- hiên cứu (n=350) Cơ sở chế biến Cơ sở kinh p Địa điểm thực phẩm doanh thực Chung (1, 2) (1) phẩm (2) Mức độ KT/TH SL % SL % SL % Kiến thức Tốt 164 93,2 138 79,3 302 86,3 0,05 Nhận xét: Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu trực tiếp chế biến, góp phần bảo vệ sức có kiến thức và thực hành chung về khỏe người tiêu dùng, là việc làm thật sự ATTP tốt chiếm tỷ lệ khá cao (86,3% cần thiết để thay đổi thái độ và thực hành và 74,3%). Bên cạnh đó còn một số đối của người kinh doanh thực phẩm đối với tượng nghiên cứu có kiến thức và thực vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm nói riêng hành không tốt (13,7% và 25,7%). Kết và nâng cao ý thức cộng đồng nói chung. quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn kết quả nghiên cứu của tác giả Trương Thị Thùy Dương và Lẻo Tiến Công IV. KẾT LUẬN (2019) cho thất tỷ lệ người kinh doanh Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có kiến thức ăn đường phố có kiến thức chung thức và thực hành chung về ATTP tốt ATTP tốt là 65,9%; tỷ lệ có kiến thức chiếm tỷ lệ khá cao (86,3% và 74,3%). không tốt là 34,1%, tỷ lệ đối tượng Bên cạnh đó còn một số đối tượng ng- nghiên cứu có thực hành chung tốt về hiên cứu có kiến thức và thực hành ATTP là 73,8%, thực hành chung không không tốt (13,7% và 25,7%). tốt có tỷ lệ 26,2% [4]. Tóm lại, yếu tố con người là yếu tố đóng vai trò then chốt trong việc đảm bảo ATTP của cơ sở, do đó việc cung cấp những kiến thức, những V. KHUYẾN NGHỊ hiểu biết về ATTP cho những người kinh Tăng cường truyền thông giáo dục doanh thức ăn đường phố là vô cùng quan nhằm nâng cao kiến thức, thực hành về trọng. Tập huấn kiến thức nhằm nâng cao an toàn thực phẩm của người chế biến, kỹ năng kiến thức, thực hành về vệ sinh an kinh doanh thực phẩm. toàn thực phẩm cho các chủ cơ sở, người Tăng cường chức các lớp tập huấn, 8
  11. TC.DD & TP 18 (1) - 2022 phổ biến, cập nhật đầy đủ các quy định sở kinh doanh dịch vụ thực phẩm chế của nhà nước về An toàn thực phẩm cho biến sẵn tại thành phố Vĩnh Yên, tỉnh người chế biến, kinh doanh thực phẩm. Vĩnh Phúc, Luận văn thạc sĩ Y học. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh 4. Trương Thị Thùy Dương, Lẻo Tiến tra, giám sát việc thực hiện các quy định Công (2019). Kiến thức, thực hành an toàn thực phẩm đối với các đối tượng an toàn vệ sinh thực phẩm của người chế biến, kinh doanh thực phẩm. kinh doanh thức ăn đường phố ở một số huyện tại tỉnh Hà Giang năm 2019, Tạp chí y học dự phòng, tập 30, số 2 - 2020, tr. 121-128. TÀI LIỆU THAM KHẢO 5. Lê Ngọc Hiệp (2014). Kiến thức, thái 1. WHO (2015), Food Safety: What you độ và thực hành VSATTP và một số should know, World Health Day: 7 April yếu tố liên quan của người kinh doa- 2015, World Health Organization 2015. nh thức ăn đường phố tại thành phố URL http://www. searo.who.int/entity/ Long Xuyên, tỉnh An Giang năm 2014, world_health_day/2015/whd-what-you- Tạp chí khoa học trường đại học An should-know/en/. Giang tập 13 (1), tr. 68-78. 2. Lê Thị Linh (2016). Thực hiện pháp 6. Âu Văn Phương, Nguyễn Thị Hiệp luật trong lĩnh vực an toàn vệ sinh (2013). Kiến thức, thái độ và thực thực phẩm trên địa bàn Hà Nội, Luận hành về VSATTP của người chế biến, văn thạc sĩ luật học, Đại học Quốc gia kinh doanh thức ăn đường phố tại Hà Nội, Hà Nội. phường An Thạnh, thị xã Thuận An 3. Nguyễn Đức Toàn (2010). Thực tỉnh Bình Dương năm 2013. Tạp chí trạng an toàn thực phẩm tại các cơ Y học thành phố Hồ Chí Minh, tập 18 phụ bản số 6/2014, tr. 41-50. Summary FOOD SAFETY KNOWLEDGE AND PRACTICE OF FOOD PROCESSORS AND TRADERS IN BAC NINH CITY Objectives: Describe the knowledge and practice of food safety of on processors and sellers in Bac Ninh city in 2020. Subjects and research methods: The study was con- ducted by descriptive method, cross-sectional design on 350 food processors and traders in Bac Ninh city. Research results: Only 47.1 to 60.6% of the study subjects correctly an- swered the effect of displaying food in glass cabinets; about 76.7% answered that they need to wear a mask when processing food. The rate of periodic health check-up was 85.7%. The rate of research subjects with general knowledge reached: 86.3%; General practice achieved: 74.3%. The rate of study subjects with poor knowledge and practice accounted for 13.7% and 25.7%. Recommendation: To strengthen communication and education to improve knowledge and practice on food safety of food processors and traders. Keywords: Food safety, food processors and traders, knowledge, practice, Bac Ninh city. 9
  12. TC.DD & TP 18 (1) - 2022 TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA THAI PHỤ MẮC ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG NĂM 2020-2021 Nguyễn Thị Trang1, Vũ Thị Hiền Trinh2, Phan Hướng Dương3, Nguyễn Trọng Hưng4 Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp hồi cứu nhằm đánh giá tình trạng dinh dưỡng trước khi mang thai và một số đặc điểm về tiền sử sản khoa, yếu tố nguy cơ ở 173 thai phụ mắc Đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK) khám và điều trị nội trú tại Bệnh viện Nội tiết Trung Ương năm 2020- 2021. Kết quả: Độ tuổi mắc ĐTĐTK cao nhất từ 21- 34 tuổi chiếm 70%. Tình trạng dinh dưỡng trước khi mang thai: Tỉ lệ nhẹ cân (BMI
  13. TC.DD & TP 18 (1) - 2022 nghiên cứu đã chỉ ra tình trạng thừa b. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu cân béo phì trước mang thai, tiền sử gia Cỡ mẫu tính theo công thức xác định đình mắc ĐTĐ là một trong những yếu một tỉ lệ: tố nguy cơ của ĐTĐTK.Vì thế chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và mô tả đặc điểm đường huyết, tiền sử sản khoa, yếu tố nguy cơ của phụ nữ có thai mắc ĐTĐTK tại bệnh viện Nội tiết Trong đó: Trung Ương năm 2020-2021. n: số lượng bệnh nhân; p: 0,27 [3]; là sai số tương đối của nghiên cứu, lấy ; là mức ý nghĩa thống kê, lấy = 0,05, khi đó II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG = 1,96; Từ công thức trên tính được cỡ PHÁP NGHIÊN CỨU mẫu là 166 bệnh nhân. 1. Đối tượng nghiên cứu Phương pháp chọn mẫu: Mẫu nghiên 1.1 Đối tượng nghiên cứu: Thai phụ cứu được chọn theo phương pháp chọn được chẩn đoán mắc ĐTĐTK đến tư mẫu thuận tiện, tất cả bệnh nhân nằm nội vấn dinh dưỡng và điều trị tại khoa Nội trú tại bệnh viện và bệnh nhân ngoại trú tiết sinh sản Bệnh viện Nội tiết Trung đến tư vấn dinh dưỡng trong thời gian Ương từ tháng 9 năm 2020 đến tháng 4 tiến hành nghiên cứu và thỏa mãn đủ tiêu năm 2021 chuẩn lựa chọn đều được chọn vào ng- 1.2 Tiêu chuẩn loại trừ hiên cứu cho đến khi đủ cỡ mẫu. Thực tế trong thời gian nghiên cứu chúng tôi thu - Bệnh nhân
  14. TC.DD & TP 18 (1) - 2022 2.3 Tiêu chuẩn sử dụng trong nghiên cứu - Tiêu chuẩn đánh giá Chỉ số khối cơ thể (BMI) được tính theo cônh thức: Cân nặng (Kg) BMI = Chiều cao (m)2 Ngưỡng đánh giá BMI theo thang điều chỉnh cho người Châu Á dựa theo phân loại của WHO [4] Phân loại BMI (kg/m2) Thiếu năng lượng trường diễn < 18,5 Bình thường 18,5 – 22,9 Thừa cân (béo phì độ 1) 23 – 24,9 Béo phì 25 Khuyến nghị năng lượng ăn vào phân loại theo tình trạng dinh dưỡng trước khi có thai của hướng dẫn dinh dưỡng Quốc gia [5] Phân loại Mức năng lượng (kcal/kg/ngày) Thiếu năng lượng trường diễn 35-40 Bình thường 30- 35 Thừa cân béo phì 20-30 Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐTK bằng nghiệm pháp dung nạp Glucose bằng đường uống với 75g glucose, đo đường huyết tại thời điểm lúc đói, sau 1h và sau 2h làm ng- hiệm pháp theo khuyến nghị của ADA (Hiệp hội Đái tháo đường Hoa kỳ) năm 2020 [6]. Thời điểm xét nghiệm Giá trị đường huyết Lúc đói 5,1 mmol/l (92 mg/dL) Sau 1 giờ 10,0 mmol/l (180 mg/dL) Sau 2 giờ 8,6 mmol/l (153 mg/dL) 2.4 Quản lý và phân tích số liệu đó nhập vào Excel 2016. Giá trị chất - Nhập số liệu trên phần mềm RedCap. dinh dưỡng của khẩu phần được tính toán dựa vào “Bảng thành phần các thực - Số liệu điều tra khẩu phần được quy phẩm Việt Nam năm 2007”. đổi từ thức ăn chín sang sống sạch theo bảng quy đổi của Viện Dinh dưỡng, sau - Phân tích số liệu bằng phần mềm STATA 13.0 12
  15. TC.DD & TP 18 (1) - 2022 2.5 Đạo đức nghiên cứu mật và tự nguyện tham gia. Đối tượng Nghiên cứu được thực hiện sau khi có quyền ngừng tham gia bất cứ khi nào. đã được Hội đồng đạo đức chấp thuận. Các thông tin thu thập chỉ nhằm phục vụ Bệnh nhân được cung cấp đầy đủ các nghiên cứu và hoàn toàn giữ bí mật. Ng- thông tin về nghiên cứu, hiểu rõ mục hiên cứu này chỉ nhằm mục đích nâng đích nghiên cứu, giải thích về tính bảo cao sức khỏe cho bệnh nhân, ngoài ra không có mục đích nào khác. III. KẾT QUẢ Bảng 1. Phân loại tuổi của các thai phụ trong nghiên cứu. Nhóm tuổi n % 20 2 1,1 21- 24 8 4,7 25 – 29 55 31,8 30 – 34 58 33,5 35 50 28,9 Tổng 173 100 SD 31,2 4,7 (min – max) (19 – 42) Nhận xét: Kết quả nghiên cứu cho thấy thai phụ mắc ĐTĐTK chủ yếu từ 21- 34 tuổi chiếm 70% trong đó cao nhất từ 30- 34 với 33.5% và tuổi trung bình của các thai phụ là 31,2 4,7 tuổi. Bảng 2. Trung bình tuổi thai chuẩn đoán ĐTĐTK của các thai phụ. Tuổi thai (tuần) n % < 24 33 19 25- 28 65 37,5 >28 75 43,5 Tổng 173 SD 26,7 5,9 (min – max) (5 – 38) Nhận xét: Tuổi thai trung bình tại thời điểm chẩn đoán ĐTĐTK 26,7 5,9 và tuổi thai phát hiện ĐTĐTK sớm nhất là 05 tuần, muộn nhất là vào 38 tuần. 13
  16. TC.DD & TP 18 (1) - 2022 5% 14 % Nhẹ cân (BMI < 18,5) 20 % Bình thường (18,5 < BIM < 22,9) Thừa cân (23 < BIM < 24,9 Béo phì (BMI < 25) 61 % Hình 1. Phân loại tình trạng dinh dưỡng trước mang thai theo BMI Nhận xét: Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ thừa cân, béo phì trước mang thai chiếm tới 34% trong đó 14% là béo phì và tỉ lệ nhẹ cân chiếm 5%. Bảng 3. Đặc điểm nhân trắc học Đặc điểm SD Min – Max Cân nặng trước mang thai 54,0 7,7 kg 39 – 89 kg Chiều cao 1,57 0,05 m 1,45 – 1,68 m Mức BMI 21,9 2,8 kg/ 16 – 32,2 kg/ Nhận xét: Cân nặng trước mang thai trung bình là 54,0 ± 7,7 kg; chiều cao trung bình là 1,57 0,05 m và BMI trước mang thai trung bình là 21,8 ± 2,8 kg/ . Bảng 4. Mức đáp ứng nhu cầu năng lượng qua khẩu phần 24 giờ theo khuyến nghị Tiêu chí đánh giá SD n Tỷ lệ (%) Tổng năng lượng 1991,1 414,1 kcal Đạt nhu cầu 47 27,2 Thấp hơn nhu cầu 14 8,1 Cao hơn nhu cầu 112 64,7 Nhận xét: Kết quả cho thấy trung bình cầu khuyến nghị là 64,7% và đạt nhu cầu năng lượng tiêu thụ là 1991,1 414,1 kcal, chiếm 27,2%, thấp nhất là chưa đạt nhu tỷ lệ thai phụ tiêu thụ cao hơn so với nhu cầu chiếm 8,1%. 14
  17. TC.DD & TP 18 (1) - 2022 Bảng 5. Giá trị đường huyết lúc chuẩn đoán ĐTĐTK Giá trị X ± SD n Tỉ lệ (%) 5,6 ± 1,6 mmol/l Đường huyết lúc đói < 5,1 mmol/l 71 42,8 ≥ 5,1 mmol/l 95 57,2 11,9 ± 2,5 mmol/l Đường huyết sau 1 h < 10 mmol/l 11 6,7 ≥ 10 mmol/l 154 93,3 10,4 ± 2,9 mmol/l Đường huyết sau 2h < 8,6 mmol/l 27 17,5 ≥ 8,6 mmol/l 137 82,5 Nhận xét: Kết quả nghiên cứu của sau thời điểm uống 1h 11,9 ± 2,5 mmol/l chúng tôi cho thấy mức trung bình và sau 2h 10,4 ± 2,9 mmol/l đều cao hơn đường huyết của đối tượng nghiên cứu ngưỡng chuẩn đoán. lần lượt là: Lúc đói 5,6 ± 1,6 mmol/l; SẢY THAI/NẠO PHÁ THAI 39.6 THAI CHẾT LƯU 14.1 THAI SINH NON 6.5 BUỒNG TRỨNG ĐA NANG 4.1 0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 Tiền sử sản khoa Hình 1. Đặc điểm tiền sử sản khoa của thai phụ (n=171) Nhận xét: Chiếm tỉtỷ lệ cao nhất trong nhóm ĐTĐTK là tiền sử sảy thai/nạo phá thai với tỷ lệ 36,9% tiếp đó là thai chết lưu với 14,1% và thấp nhất là tiền sử buồng trứng đa nang chỉ 4,1%. Bảng 6. Một số yếu tố nguy cơ Yếu tố nguy cơ n % Thừa cân béo phì 58 34 Tiền sử ĐTĐ thế hệ I 71 41,8 Tiền sử sinh con to ≥ 3600 g (4000 g) 38 (17) 22,2 (9,9) 15
  18. TC.DD & TP 18 (1) - 2022 Nhận xét: Tiền sử ĐTĐ thế hệ thứ sĩ sản khoa đã quan tâm tới phát hiện nhất chiếm tỷ lệ cao trong các yếu tố ĐTĐTK trong thời gian mang thai và đã nguy cơ với 41,8%, tiếp đến là thừa cân được đưa vào sàng lọc thường quy cho béo phì chiếm 34%. thai phụ từ 24 tuần trở đi. Do đó vẫn có thai phụ mắc ĐTĐTK được chẩn đoán muộn và thực tế lâm sàng xảy ra nhiều điều đáng tiếc. Vì vậy, cần đưa vào sàng BÀN LUẬN lọc ĐTĐTK sớm cho thai phụ. Đặc điểm độ tuổi: Kết quả cho thấy Đặc điểm nhân trắc: Chiều cao trung thai phụ mắc ĐTĐTK chủ yếu từ 21- bình của thai phụ là 1,57 ± 0,05 m (thấp 34 tuổi chiếm 70% trong đó cao nhất nhất là 1,45m và cao nhất 1,68 m). Cân từ 30- 34 với 33.5% và tuổi trung bình nặng trước mang thai trung bình là 54,0 của các thai phụ là 31,2 ± 4,7. Kết quả 7,7 kg (nhẹ nhất là 39 kg và nặng nhất này tương tự với một số nghiên cứu của là 89kg). Đánh giá TTDD trước mang Nguyễn Trọng Hưng và cộng sự năm thai theo mức BMI cho kết quả đa số 2019 với độ tuổi từ 21-34 chiếm tỉ lệ thai phụ thuộc nhóm bình thường chiếm cao nhất 77,5% [7], nghiên cứu của 61%, tỉ lệ thừa cân, béo phì trước mang Trần Thạch Sơn năm 2012 cho thấy tuổi thai chiếm tới 34% và mức BMI trung trung bình của thai phụ ĐTĐTK là 31,5 bình là 21,8 ± 2,8 kg/ . Nghiên cứu của tuổi [8]. Nghiên cứu của chúng tôi khác chúng tôi tương tự một số nghiên cứu với nghiên cứu của Lê Thanh Tùng năm của Thái Thị Thanh Thúy với tỉ lệ thừa 2010 với tỉ lệ ĐTĐTK trong nhóm thai cân béo phì trước mang thai chiếm 30% phụ 35 tuổi cao hơn nhóm
  19. TC.DD & TP 18 (1) - 2022 cầu chiếm 27,2%. Kết quả này tương tự được làm NPDNG sớm, ngay từ lần nghiên cứu của Lê Kim Chi (2019) thực khám thai đầu tiên nhằm phát hiện sớm hiện tại bệnh viện Từ Dũ với mức trung và điều trị ĐTĐTK. bình là 2084,8 519,2 kcal [12]. Chế độ Đặc điểm yếu tố nguy cơ: Chiếm ăn dư thừa năng lượng do tâm lý lo ngại tỉ lệ cao nhất là tiền sử ĐTĐ thế hệ thứ trẻ bị thiếu chất và ít hoạt động thể lực nhất với 41,8% cao hơn nghiên cứu của trong thai kỳ khiến cơ thể tích lũy chất Lê Thị Thanh Tâm thực hiện tại thành béo quá mức kết hợp với tình trạng tăng phố Vinh với tỉ lệ gia đình mắc ĐTĐ Lipid máu đặc trưng có thể góp phần thế hệ thứ nhất là 15,8% [13] và nghiên làm thai to. Không những vậy còn tác cứu của Nguyễn Thị Mai Phương thực động trực tiếp đến độ nhạy chất lượng hiện tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng Insulin làm tăng tình trạng kháng insu- với 10% [14]. Theo Mahmood bệnh lin trong thai kỳ. nhân ĐTĐTK có tiền sử gia đình ĐTĐ Đặc điểm giá trị nghiệm pháp dung và là yếu tố nguy cơ cao mắc ĐTĐTK nạp Glucose: Kết quả cho thấy trung [15]. Sự khác biệt này do nghiên cứu bình giá trị đường huyết lúc đói là 5,6 của chúng tôi thực hiện tại Hà Nội, ± 1,6 mmol/l, sau nghiệm pháp 1 giờ là thành phố có mức độ phát triền nhanh, 11,9 ± 2,5 mmol/l và sau 2 giờ là 10,4 kéo theo tỷ lệ ĐTĐ Type 2 tăng và ngày ± 2,9 mmol/l. Cả 3 giá trị đều cao hơn càng trẻ hóa. ngưỡng chuẩn đoán và cao hơn nghiên cứu của Lê Thị Thanh Tâm [13] và của Lê Thanh Tùng [9]. Có sự khác biệt IV. KẾT LUẬN như vậy vì nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện tại tuyến trung ương, là Qua nghiên cứu 173 thai phụ bị mắc tuyến cuối cùng điều trị nên đối tượng ĐTĐTK đến khám tại Bệnh viện Nội là những bệnh nhân đường huyết cao tiết Trung ương năm 2020-2021; chúng khó kiểm soát được chuyển từ tuyến tôi nhận thấy: dưới lên. - Tình trạng thừa cân-béo phì của thai Đặc điểm tiền sử sản khoa: Chiếm phụ trước khi mang thai phân loại theo tỉ lệ cao nhất là tiền sử sảy thai/nạo chỉ số nhân trắc học là khá cao, chiếm phá thai với 36,9% và thai chết lưu với 34%; Tỉ lệ nhẹ cân, bình thường lần 14,1%. Nghiên cứu của Nguyễn Trọng lượt là: 5%, 61%. Hưng và cộng sự (2019) [7] với tiền - Trung bình năng lượng tiêu thụ là sử sảy thai 28,3% thấp hơn và thai lưu 1991,1 ± 414,1 kcal/ngày, đa số thai 16,2% tương tự khi so sánh với nghiên phụ tiêu thụ năng lượng cao hơn so với cứu của chúng tôi, nguyên nhân là chúng tôi thu thập cả những đối tượng có tiền nhu cầu là 64,7%. sử sảy thai hoặc nạo phá thai. Sảy thai, - Giá trị trung bình đường huyết lúc đói thai chết lưu có thể là hậu quả của tình là 5,6 ± 1,6 mmol/l, sau 1 giờ là 11,9 trạng rối loạn đường huyết nhưng chưa ± 2,5 mmol/l và sau 2 giờ là 10,4 ± 2,9 được phát hiện và kiểm soát. Vì vậy thai mmol/l. phụ có tiền sử sẩy thai, thai lưu cần phải - Tuổi trung bình chẩn đoán ĐTĐTK là 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2