intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thành phần hoá học của tinh dầu loài bời lời cam bốt (Litsea cambodiana Lecomte) và loài bời lời đỏ tươi (Litsea salmonea A. Chev.) ở vườn quốc gia Bạch Mã

Chia sẻ: Trinhthamhodang Trinhthamhodang | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

39
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hàm lượng tinh dầu từ lá Bời lời cam bốt (Litsea cambodiana) và cành loài Bời lời đỏ tươi (Litsea salmonea) ở Bạch Mã đạt 0,30% và 0,23% theo nguyên liệu tươi. Tinh dầu được phân tích bằng phương pháp sắc ký khí (GC) và sắc ký khí khối phổ (GC/MS). Từ lá loài Bời lời cam bốt (Litsea cambodiana) đã xác định được 41 hợp chất, chiếm 98,71% tổng hàm lượng tinh dầu. Thành phần chính của tinh dầu là β-caryophyllen (28,36%), camphen (17,10%) và bicyclogermacren (12,26%). Đối với cành loài Bời lời đỏ tươi (Litsea salmonea) với 33 hợp chất đã xác định được chiếm 84,62%. Cis methyl isoeugenol (26,27%), (E)-nerolidol (11,60%), 3-methyl-1-phenyloxidol (8,57%) và (Z)-9-octadecenamid, (7,46%) là các hợp chất chính.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thành phần hoá học của tinh dầu loài bời lời cam bốt (Litsea cambodiana Lecomte) và loài bời lời đỏ tươi (Litsea salmonea A. Chev.) ở vườn quốc gia Bạch Mã

TẠP CHÍ SINH HỌC, 2013, 35(3): 301-305<br /> <br /> <br /> <br /> THÀNH PHẦN HOÁ HỌC CỦA TINH DẦU LOÀI BỜI LỜI CAM BỐT<br /> (Litsea cambodiana Lecomte) VÀ LOÀI BỜI LỜI ĐỎ TƯƠI<br /> (Litsea salmonea A. Chev.) Ở VƯỜN QUỐC GIA BẠCH MÃ<br /> <br /> Lê Công Sơn1*, Dương Đức Huyến2, Trần Đình Thắng3, Đỗ Ngọc Đài3<br /> 1<br /> Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố đô Huế, *congson73@gmail.com<br /> 2<br /> Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện Hàn lâm KH & CN Việt Nam<br /> 3<br /> Trường Đại học Vinh<br /> <br /> TÓM TẮT: Hàm lượng tinh dầu từ lá Bời lời cam bốt (Litsea cambodiana) và cành loài Bời lời đỏ tươi<br /> (Litsea salmonea) ở Bạch Mã đạt 0,30% và 0,23% theo nguyên liệu tươi. Tinh dầu được phân tích bằng<br /> phương pháp sắc ký khí (GC) và sắc ký khí khối phổ (GC/MS). Từ lá loài Bời lời cam bốt (Litsea<br /> cambodiana) đã xác định được 41 hợp chất, chiếm 98,71% tổng hàm lượng tinh dầu. Thành phần chính<br /> của tinh dầu là β-caryophyllen (28,36%), camphen (17,10%) và bicyclogermacren (12,26%). Đối với cành<br /> loài Bời lời đỏ tươi (Litsea salmonea) với 33 hợp chất đã xác định được chiếm 84,62%. Cis methyl<br /> isoeugenol (26,27%), (E)-nerolidol (11,60%), 3-methyl-1-phenyloxidol (8,57%) và (Z)-9-octadecenamid,<br /> (7,46%) là các hợp chất chính.<br /> Từ khóa: Letsea, tinh dầu, β-caryophyllen, cis methyl isoeugenol, Vườn quốc gia Bạch Mã.<br /> <br /> MỞ ĐẦU hiện có tại Phòng tiêu bản mẫu thực vật, Viện<br /> Chi Màng tang (Litsea) có khoảng 400 loài, Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, Viện Hàn<br /> là cây gỗ hay cây bụi, phân bố ở vùng á nhiệt Lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam và lưu<br /> đới, nhiệt đới châu Á và Australia [13]. Việt trữ ở Phòng tiêu bản Thực vật, Viện Sinh thái<br /> Nam có 42 loài và 13 thứ thuộc chi Litsea [4, và Tài nguyên Sinh vật.<br /> 6]. Bời lời cam bốt (Litsea cambodiana) là loài Phương pháp<br /> chỉ phân bố ở Việt Nam (Quảng Trị, Thừa Tách tinh dầu: Lá, cành tươi (1kg) được cắt<br /> Thiên - Huế) và ở Campuchia. Loài Bời lời đỏ nhỏ và chưng cất bằng phương pháp chưng cất<br /> tươi (Litsea salmonea) là loài đặc hữu của Việt lôi cuốn hơi nước trong thời gian 3 giờ ở áp suất<br /> Nam, mới thấy ở Khánh Hòa và Thừa Thiên- thường [2].<br /> Huế (Bạch Mã) [4]. Nghiên cứu về tinh dầu Phân tích tinh dầu: Hòa tan 1,5 mg tinh dầu<br /> trong chi Litsea có một số công trình điển hình đã được làm khô bằng natrisunfat khan trong<br /> của các tác giả đã công bố ở một số địa điểm 1 ml metanol tinh khiết sắc ký hoặc loại dùng<br /> khác nhau của cả nước [3, 5, 8, 11, 12]. cho phân tích phổ.<br /> Trong bài báo này, bước đầu chúng tôi công Sắc ký khí (GC): Được thực hiện trên máy<br /> bố thành phần hóa học tinh dầu loài Bời lời cam Agilent Technologies HP 6890N Plus gắn vào<br /> bốt (Litsea cambodiana) và loài Bời lời đỏ tươi detector FID của hãng Agilent Technologies,<br /> (Litsea salmonea) phân bố ở Vườn quốc gia Mỹ. Cột sắc ký HP-5MS với chiều dài 30 m,<br /> Bạch Mã. đường kính trong (ID) = 0,25 mm, lớp phim<br /> mỏng 0,25 m đã được sử dụng. Khí mang H2.<br /> VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Nhiệt độ buồng bơm mẫu (kỹ thuật chương<br /> Vật liệu trình nhiệt độ-PTV) 250oC. Nhiệt độ detector<br /> Lá loài Bời lời cam bốt (Litsea cambodiana) 260oC. Chương trình nhiệt độ buồng điều nhiệt:<br /> với số hiệu (LCS 244) và cành loài Bời lời đỏ 60o C (2 phút), tăng 4oC/phút cho đến 220oC,<br /> tươi (Litsea salmonea) với số hiệu (LCS 245) dừng ở nhiệt độ này trong 10 phút.<br /> được thu hái ở Vườn quốc gia Bạch Mã, Thừa Sắc ký khí-khối phổ (GC/MS): việc phân<br /> Thiên - Huế vào tháng 7 năm 2012. Tiêu bản tích định tính được thực hiện trên hệ thống thiết<br /> của loài này đã được định loại và so với mẫu bị sắc ký khí và phổ ký liên hợp GC/MS của<br /> <br /> 301<br /> Le Cong Son, Duong Duc Huyen, Tran Dinh Thang, Do Ngoc Dai<br /> <br /> hãng Agilent Technologies HP 6890N. Agilent cambodiana) (chiếm 98,71% tổng hàm lượng<br /> Technologies HP 6890N ghép nối với Mass tinh dầu). Các thành phần chính của tinh dầu là<br /> Selective Detector Agilent HP 5973 MSD. Cột β-caryophyllen (28,36%), camphen (17,10%) và<br /> HP-5MS có kích thước 0,25 m × 30 m × 0,25 bicyclogermacren (12,26%). Các hợp chất có tỷ<br /> mm và HP1 có kích thước 0,25 m × 30 m × lệ từ 1-7,21% gồm β-selinen (7,21%), 13-<br /> 0,32 mm. Chương trình nhiệt độ với điều kiện docosenamit (5,63%), germacren D (4,19%),<br /> 60oC/2 phút; tăng nhiệt độ 4oC/1 phút cho đến spathoulenol (2,61%), δ-gurjunen (2,31%), δ-<br /> 220oC, sau đó lại tăng nhiệt độ 20o/phút cho đến cadinen (2,11%), muurolol (1,82%),<br /> 260oC; với He làm khí mang. aromadendren (1,26%), t-α-cadinol (1,26%),<br /> viridiflorol (1,22%) và bicycloelemen (1,21%).<br /> Việc xác nhận các cấu tử được thực hiện<br /> bằng cách so sánh các dữ kiện phổ MS của Từ tinh dầu ở cành loài Bời lời đỏ tươi<br /> chúng với phổ chuẩn đã được công bố có trong (Litsea salmonea) đã xác định được 33 hợp chất<br /> thư viện Willey/Chemstation HP [1, 7, 9, 10]. chiếm 84,62% tổng lượng tinh dầu. Cis methyl<br /> isoeugenol (26,27%), (E)-nerolidol (11,60%), 3-<br /> KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN methyl-1-phenyloxidol (8,57%) và (Z)-9-<br /> octadecenamide (7,46%) là các thành phần<br /> Hàm lượng tinh dầu từ lá Bời lời cam bốt chính của tinh dầu. Ngoài ra còn có các thành<br /> (Litsea cambodiana) và cành loài Bời lời đỏ phần khác có hàm lượng nhỏ hơn là α-eudesmol<br /> tươi (Litsea salmonea) ở Bạch Mã đạt 0,30% và (3,91%), calaren (3,06%), cyclohexanemethanol,<br /> 0,23% theo nguyên liệu tươi. Tinh dầu được α-elemol (2,87%), caryophyllen oxit (1,87%),<br /> phân tích bằng phương pháp sắc ký khí (GC) và 3,4-dimethoxy benzaldehyde (1,66%), t-<br /> sắc ký khí khối phổ (GC/MS). muurolol (1,50%), α-copaen (1,42%), α-pinen<br /> Có 41 hợp chất được xác định có trong tinh (1,14%), δ-cadinene (1,07%), δ-cadinen (1,07%)<br /> dầu từ lá loài Bời lời cam bốt (Litsea và β-curcumen (1,01%) (bảng).<br /> <br /> Bảng. Thành phần hóa học của tinh dầu loài Bời lời cam bốt (Litsea cambodiana) và loài Bời lời đỏ<br /> tươi (Litsea salmonea) ở VQG Bạch Mã<br /> Tỷ lệ %<br /> STT Hợp chất RI Litsea Litsea<br /> cambodiana salmonea<br /> 1 Tricyclene 926 0,20 -<br /> 2 α-pinene 939 0,93 1,14<br /> 3 Camphene 953 17,10 -<br /> 4 β-pinene 980 - 0,66<br /> 5 α-phellandrene 1006 0,23 -<br /> 6 α-terpinene 1017 0,48 -<br /> 7 p-ocymene 1026 - 0,23<br /> 8 Limonene 1032 0,54 0,17<br /> 9 1,8-cineole 1034 - 0,72<br /> 10 (E)-β-ocimene 1052 0,29 -<br /> 11 4-Ethyl-3-methyl phenol 1102 0,12 -<br /> 12 Allo ocimene 1129 0,11 -<br /> 13 bornyl acetate 1289 0,72 -<br /> 14 Bicycloelemene 1327 1,21 -<br /> 15 α –cubebene 1351 0,30 -<br /> 16 Longicyclene 1371 - 0,49<br /> 17 α-copaene 1377 0,63 1,42<br /> 18 β-cubebene 1388 0,49 -<br /> <br /> 302<br /> TẠP CHÍ SINH HỌC, 2013, 35(3): 301-305<br /> <br /> 19 β-elemene 1391 0,67 0,37<br /> 20 Methyl eugenol 1391 0,11 0,47<br /> 21 α-gurjunene 1412 0,17 -<br /> 22 δ-gurjunene 1413 2,31 -<br /> 23 Aristolene 1417 - 0,57<br /> 24 α-cedrene 1418 0,37 -<br /> 25 β-caryophyllene 1419 28,36 -<br /> 26 3,4-dimethoxy benzaldehyde 1423 - 1,66<br /> 27 Calarene 1432 - 3,06<br /> 28 Aromadendrene 1441 1,26 -<br /> 29 Widdrene 1444 0,28 -<br /> 30 Cis methyl isoeugenol 1456 - 26,27<br /> 31 Germacren D 1485 4,19 -<br /> 32 α-amorphene 1485 0,54 -<br /> 33 β-selinene 1490 7,21 -<br /> 34 Cadina-1,4-diene 1496 0,27 -<br /> 35 Bicyclogermacrene 1500 12,26 -<br /> 36 β-curcumene 1515 - 1,10<br /> 37 2,4-Di-tert-butylphenol 1519 0,20 -<br /> 38 δ-cadinene 1525 2,11 1,07<br /> 39 Cadina-1,4-diene 1539 - 0,62<br /> 40 α-Elemol 1540 - 2,87<br /> 41 6-methyl pentadecane 1550 - 0,59<br /> 42 (E)-nerolidol 1563 - 11,60<br /> 43 Isocaryophyllene 1570 0,16 -<br /> 44 Spathoulenol 1578 2,61 0,80<br /> 45 Caryophyllene oxide 1583 0,10 1,87<br /> 46 Epiglobulol 1588 0,12 -<br /> 47 Viridiflorol 1593 1,22 -<br /> 48 Guaiol 1614 - 0,72<br /> 49 t-cadinol 1633 - 1,50<br /> 50 t-muurolol 1633 1,82 -<br /> 51 β-eudesmol 1637 0,75 -<br /> 52 α-cadinol 1641 1,26 -<br /> 53 α-eudesmol 1652 - 3,91<br /> 54 Guai-1(10)-en-11-ol 1665 - 1,78<br /> 55 (E,E)-fanesol 1718 - 0,83<br /> 56 3-methyl-1-phenyloxidole - - 8,57<br /> 57 Axit hexadecanoic 1936 0,15 0,70<br /> 58 n-Heneiconisane 2100 0,25<br /> 59 Axit octadecanoic 2188 0,15 0,64<br /> 60 (Z)-9-octadecenamide 2375 0,78 7,46<br /> 61 Docosane 2200 - 0,28<br /> 62 13-docosenamide 2496 5,63 -<br /> Tổng 98,71 84,62<br /> Hàm lượng tinh dầu 0,30 0,23<br /> RI. Retention Index.<br /> <br /> <br /> 303<br /> Le Cong Son, Duong Duc Huyen, Tran Dinh Thang, Do Ngoc Dai<br /> <br /> KẾT LUẬN oil of Litsea glutinosa (Lour.) C. B. Rob.<br /> Hàm lượng tinh dầu từ lá Bời lời cam bốt from Ha Tinh province. J. Science, Natural<br /> (Litsea cambodiana) và cành loài Bời lời đỏ Sciences and Technology, VNU, 26(3):<br /> tươi (Litsea salmonea) ở Bạch Mã đạt 0,30% và 161-164.<br /> 0,23% theo nguyên liệu tươi. Tinh dầu được 6. Phạm Hoàng Hộ, 1999. Cây cỏ Việt Nam.<br /> phân tích bằng phương pháp sắc ký khí (GC) và Quyển I, Nxb. Trẻ, tp. Hồ Chí Minh.<br /> sắc ký khí khối phổ (GC/MS). 7. Joulain D., Koenig W. A., 1998. The Atlas<br /> Từ lá loài Bời lời cam bốt (Litsea of Spectral Data of Sesquiterpene<br /> cambodiana) đã xác định được 41 hợp chất Hydrocarbons. E. B. Verlag, Hamburg,<br /> chiếm 98,71% tổng hàm lượng tinh dầu. Các 658p.<br /> thành phần chính của tinh dầu là β-caryophyllen 8. Lê Công Sơn, Đỗ Ngọc Đài, Trần Huy Thái,<br /> (28,36%), camphen (17,10%) và Trần Đình Thắng, 2011. Nghiên cứu thành<br /> bicyclogermacren (12,26%). Đối với tinh dầu từ phần hóa học tinh dầu lá Mò giấy (Litsea<br /> cành loài Bời lời đỏ tươi (Litsea salmonea) với monopetala (Roxb.) Pers.) ở Việt Nam. Báo<br /> 33 hợp chất đã xác định được chiếm 84,62%. cáo Khoa học về Sinh thái và Tài nguyên<br /> Cis methyl isoeugenol (26,27%), (E)-nerolidol Sinh vật, Hội nghị khoa học Toàn quốc lần<br /> (11,60%), 3-methyl-1-phenyloxidol (8,57%) và thứ 4. Nxb. Nông Nghiệp, Hà Nội, 1291-<br /> (Z)- 9-octadecenamit (7,46%) là các thành phần 1293.<br /> chính của tinh dầu.<br /> 9. Stenhagen E., Abrahamsson S., McLafferty<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO F. W., 1974. Registry of Mass Spectral<br /> Data. Wiley, New York, 1654p.<br /> 1. Adams R. P., 2001. Identification of<br /> 10. Swigar A. A., Siverstein R. M., 1981.<br /> Essential Oil Components by Gas<br /> Monoterpenens. Aldrich, Milwaukee, 130p.<br /> Chromatography/Quadrupole Mass<br /> Spectrometry. Allured Publishing Corp. 11. Trần Đình Thắng, Nguyễn Anh Dũng,<br /> Carol Stream, IL, 456p. Nguyễn Xuân Dũng, 2005. Nghiên cứu thực<br /> vật học và hóa học chi Litsea ở Việt Nam.<br /> 2. Bộ Y tế, 1971. Dược điển Việt Nam, tập 1,<br /> Báo cáo Khoa học về Sinh thái và Tài<br /> Nxb. Y học, Hà Nội, 733-734.<br /> nguyên Sinh vật, Hội nghị khoa học Toàn<br /> 3. Dai D. N., Thai T. H., Thang T. D., Son L. quốc lần thứ 1. Nxb. Nông Nghiệp, Hà Nội,<br /> C., Huyen D. D., Ogunwande I. A., 2012. 637-642.<br /> On the study of zome essential oils of<br /> 12. Thang T. D., Hien H. H., Thuy T. X., Dung<br /> Lauraceae family from Vietnam, 43rd<br /> N. X., 2006. Volatile Constituents of the<br /> International Symposium on Essential Oils,<br /> Leaf Oil of Litsea euosma J. J. Sm. from<br /> Portugal, 150p.<br /> Vietnam. Journal of Essential oil and<br /> 4. Nguyễn Kim Đào, 2003. Danh lục các loài Bearing Plants, 9(2): 122-125.<br /> thực vật Việt Nam, Tập II, Họ Long não<br /> 13. Wu Z., Raven P. H. (eds), 2003. In<br /> (Lauraceae). Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội, tr.<br /> Preparation. Flora of China, Vol. 7<br /> 65-112.<br /> (Berberidaceae through Capparaceae).<br /> 5. Hien N. T., Thang T. D., Dai D. N., Thai T. Science Press, Beijing, and Missouri<br /> H., 2010. Chemical composition of the leaf Botanical Garden Press, St. Louis.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 304<br /> TẠP CHÍ SINH HỌC, 2013, 35(3): 301-305<br /> <br /> <br /> <br /> CHEMICAL COMPOSITION OF ESSENTIAL OIL OF THE Litsea cambodiana<br /> Lecomte AND Litsea salmonea A. Chev. FROM BACH MA NATIONAL PARK<br /> <br /> Le Cong Son1, Duong Duc Huyen2, Tran Dinh Thang3, Do Ngoc Dai3<br /> 1<br /> Center Hue Monuments Conservation<br /> 2<br /> Institute of Ecology and Biological Resources, VAST<br /> 3<br /> Vinh University<br /> <br /> SUMMARY<br /> <br /> The essential oil of Litsea cambodiana and Litsea salmonea collected from Bachma National Park in July<br /> 2012 was isolated by the steam distillation. By using capillary GC and GC/MS methods the oil yield of two plant<br /> species was 0.30%, 0.23%, respectively. Fourty one components have been identified that accounts more than<br /> 98.71% of the oil from leaf of Litsea cambodiana. The major constituents of this oil were β-caryophyllene<br /> (28.36%), camphene (17.10%) and bicyclogermacrene (12.26%). Thirty three components were identified in<br /> stems oil of Litsea salmonea, which presented about 84.62% of the total composition of the oil. The major<br /> constituents of the essential oil were cis methyl isoeugenol (26.27%), (E)-nerolidol (11.60%), 3-methyl-1-<br /> phenyloxidole (8.57%) and (Z)- 9-octadecenamide (7.46%).<br /> Keywords: Litsea, essential oil, β-caryophyllene, cis methyl isoeugenol, Bach Ma national park.<br /> <br /> <br /> Ngày nhận bài: 14-3-2013<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 305<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2