TẠP CHÍ SINH HỌC, 2013, 35(3): 301-305<br />
<br />
<br />
<br />
THÀNH PHẦN HOÁ HỌC CỦA TINH DẦU LOÀI BỜI LỜI CAM BỐT<br />
(Litsea cambodiana Lecomte) VÀ LOÀI BỜI LỜI ĐỎ TƯƠI<br />
(Litsea salmonea A. Chev.) Ở VƯỜN QUỐC GIA BẠCH MÃ<br />
<br />
Lê Công Sơn1*, Dương Đức Huyến2, Trần Đình Thắng3, Đỗ Ngọc Đài3<br />
1<br />
Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố đô Huế, *congson73@gmail.com<br />
2<br />
Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện Hàn lâm KH & CN Việt Nam<br />
3<br />
Trường Đại học Vinh<br />
<br />
TÓM TẮT: Hàm lượng tinh dầu từ lá Bời lời cam bốt (Litsea cambodiana) và cành loài Bời lời đỏ tươi<br />
(Litsea salmonea) ở Bạch Mã đạt 0,30% và 0,23% theo nguyên liệu tươi. Tinh dầu được phân tích bằng<br />
phương pháp sắc ký khí (GC) và sắc ký khí khối phổ (GC/MS). Từ lá loài Bời lời cam bốt (Litsea<br />
cambodiana) đã xác định được 41 hợp chất, chiếm 98,71% tổng hàm lượng tinh dầu. Thành phần chính<br />
của tinh dầu là β-caryophyllen (28,36%), camphen (17,10%) và bicyclogermacren (12,26%). Đối với cành<br />
loài Bời lời đỏ tươi (Litsea salmonea) với 33 hợp chất đã xác định được chiếm 84,62%. Cis methyl<br />
isoeugenol (26,27%), (E)-nerolidol (11,60%), 3-methyl-1-phenyloxidol (8,57%) và (Z)-9-octadecenamid,<br />
(7,46%) là các hợp chất chính.<br />
Từ khóa: Letsea, tinh dầu, β-caryophyllen, cis methyl isoeugenol, Vườn quốc gia Bạch Mã.<br />
<br />
MỞ ĐẦU hiện có tại Phòng tiêu bản mẫu thực vật, Viện<br />
Chi Màng tang (Litsea) có khoảng 400 loài, Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, Viện Hàn<br />
là cây gỗ hay cây bụi, phân bố ở vùng á nhiệt Lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam và lưu<br />
đới, nhiệt đới châu Á và Australia [13]. Việt trữ ở Phòng tiêu bản Thực vật, Viện Sinh thái<br />
Nam có 42 loài và 13 thứ thuộc chi Litsea [4, và Tài nguyên Sinh vật.<br />
6]. Bời lời cam bốt (Litsea cambodiana) là loài Phương pháp<br />
chỉ phân bố ở Việt Nam (Quảng Trị, Thừa Tách tinh dầu: Lá, cành tươi (1kg) được cắt<br />
Thiên - Huế) và ở Campuchia. Loài Bời lời đỏ nhỏ và chưng cất bằng phương pháp chưng cất<br />
tươi (Litsea salmonea) là loài đặc hữu của Việt lôi cuốn hơi nước trong thời gian 3 giờ ở áp suất<br />
Nam, mới thấy ở Khánh Hòa và Thừa Thiên- thường [2].<br />
Huế (Bạch Mã) [4]. Nghiên cứu về tinh dầu Phân tích tinh dầu: Hòa tan 1,5 mg tinh dầu<br />
trong chi Litsea có một số công trình điển hình đã được làm khô bằng natrisunfat khan trong<br />
của các tác giả đã công bố ở một số địa điểm 1 ml metanol tinh khiết sắc ký hoặc loại dùng<br />
khác nhau của cả nước [3, 5, 8, 11, 12]. cho phân tích phổ.<br />
Trong bài báo này, bước đầu chúng tôi công Sắc ký khí (GC): Được thực hiện trên máy<br />
bố thành phần hóa học tinh dầu loài Bời lời cam Agilent Technologies HP 6890N Plus gắn vào<br />
bốt (Litsea cambodiana) và loài Bời lời đỏ tươi detector FID của hãng Agilent Technologies,<br />
(Litsea salmonea) phân bố ở Vườn quốc gia Mỹ. Cột sắc ký HP-5MS với chiều dài 30 m,<br />
Bạch Mã. đường kính trong (ID) = 0,25 mm, lớp phim<br />
mỏng 0,25 m đã được sử dụng. Khí mang H2.<br />
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Nhiệt độ buồng bơm mẫu (kỹ thuật chương<br />
Vật liệu trình nhiệt độ-PTV) 250oC. Nhiệt độ detector<br />
Lá loài Bời lời cam bốt (Litsea cambodiana) 260oC. Chương trình nhiệt độ buồng điều nhiệt:<br />
với số hiệu (LCS 244) và cành loài Bời lời đỏ 60o C (2 phút), tăng 4oC/phút cho đến 220oC,<br />
tươi (Litsea salmonea) với số hiệu (LCS 245) dừng ở nhiệt độ này trong 10 phút.<br />
được thu hái ở Vườn quốc gia Bạch Mã, Thừa Sắc ký khí-khối phổ (GC/MS): việc phân<br />
Thiên - Huế vào tháng 7 năm 2012. Tiêu bản tích định tính được thực hiện trên hệ thống thiết<br />
của loài này đã được định loại và so với mẫu bị sắc ký khí và phổ ký liên hợp GC/MS của<br />
<br />
301<br />
Le Cong Son, Duong Duc Huyen, Tran Dinh Thang, Do Ngoc Dai<br />
<br />
hãng Agilent Technologies HP 6890N. Agilent cambodiana) (chiếm 98,71% tổng hàm lượng<br />
Technologies HP 6890N ghép nối với Mass tinh dầu). Các thành phần chính của tinh dầu là<br />
Selective Detector Agilent HP 5973 MSD. Cột β-caryophyllen (28,36%), camphen (17,10%) và<br />
HP-5MS có kích thước 0,25 m × 30 m × 0,25 bicyclogermacren (12,26%). Các hợp chất có tỷ<br />
mm và HP1 có kích thước 0,25 m × 30 m × lệ từ 1-7,21% gồm β-selinen (7,21%), 13-<br />
0,32 mm. Chương trình nhiệt độ với điều kiện docosenamit (5,63%), germacren D (4,19%),<br />
60oC/2 phút; tăng nhiệt độ 4oC/1 phút cho đến spathoulenol (2,61%), δ-gurjunen (2,31%), δ-<br />
220oC, sau đó lại tăng nhiệt độ 20o/phút cho đến cadinen (2,11%), muurolol (1,82%),<br />
260oC; với He làm khí mang. aromadendren (1,26%), t-α-cadinol (1,26%),<br />
viridiflorol (1,22%) và bicycloelemen (1,21%).<br />
Việc xác nhận các cấu tử được thực hiện<br />
bằng cách so sánh các dữ kiện phổ MS của Từ tinh dầu ở cành loài Bời lời đỏ tươi<br />
chúng với phổ chuẩn đã được công bố có trong (Litsea salmonea) đã xác định được 33 hợp chất<br />
thư viện Willey/Chemstation HP [1, 7, 9, 10]. chiếm 84,62% tổng lượng tinh dầu. Cis methyl<br />
isoeugenol (26,27%), (E)-nerolidol (11,60%), 3-<br />
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN methyl-1-phenyloxidol (8,57%) và (Z)-9-<br />
octadecenamide (7,46%) là các thành phần<br />
Hàm lượng tinh dầu từ lá Bời lời cam bốt chính của tinh dầu. Ngoài ra còn có các thành<br />
(Litsea cambodiana) và cành loài Bời lời đỏ phần khác có hàm lượng nhỏ hơn là α-eudesmol<br />
tươi (Litsea salmonea) ở Bạch Mã đạt 0,30% và (3,91%), calaren (3,06%), cyclohexanemethanol,<br />
0,23% theo nguyên liệu tươi. Tinh dầu được α-elemol (2,87%), caryophyllen oxit (1,87%),<br />
phân tích bằng phương pháp sắc ký khí (GC) và 3,4-dimethoxy benzaldehyde (1,66%), t-<br />
sắc ký khí khối phổ (GC/MS). muurolol (1,50%), α-copaen (1,42%), α-pinen<br />
Có 41 hợp chất được xác định có trong tinh (1,14%), δ-cadinene (1,07%), δ-cadinen (1,07%)<br />
dầu từ lá loài Bời lời cam bốt (Litsea và β-curcumen (1,01%) (bảng).<br />
<br />
Bảng. Thành phần hóa học của tinh dầu loài Bời lời cam bốt (Litsea cambodiana) và loài Bời lời đỏ<br />
tươi (Litsea salmonea) ở VQG Bạch Mã<br />
Tỷ lệ %<br />
STT Hợp chất RI Litsea Litsea<br />
cambodiana salmonea<br />
1 Tricyclene 926 0,20 -<br />
2 α-pinene 939 0,93 1,14<br />
3 Camphene 953 17,10 -<br />
4 β-pinene 980 - 0,66<br />
5 α-phellandrene 1006 0,23 -<br />
6 α-terpinene 1017 0,48 -<br />
7 p-ocymene 1026 - 0,23<br />
8 Limonene 1032 0,54 0,17<br />
9 1,8-cineole 1034 - 0,72<br />
10 (E)-β-ocimene 1052 0,29 -<br />
11 4-Ethyl-3-methyl phenol 1102 0,12 -<br />
12 Allo ocimene 1129 0,11 -<br />
13 bornyl acetate 1289 0,72 -<br />
14 Bicycloelemene 1327 1,21 -<br />
15 α –cubebene 1351 0,30 -<br />
16 Longicyclene 1371 - 0,49<br />
17 α-copaene 1377 0,63 1,42<br />
18 β-cubebene 1388 0,49 -<br />
<br />
302<br />
TẠP CHÍ SINH HỌC, 2013, 35(3): 301-305<br />
<br />
19 β-elemene 1391 0,67 0,37<br />
20 Methyl eugenol 1391 0,11 0,47<br />
21 α-gurjunene 1412 0,17 -<br />
22 δ-gurjunene 1413 2,31 -<br />
23 Aristolene 1417 - 0,57<br />
24 α-cedrene 1418 0,37 -<br />
25 β-caryophyllene 1419 28,36 -<br />
26 3,4-dimethoxy benzaldehyde 1423 - 1,66<br />
27 Calarene 1432 - 3,06<br />
28 Aromadendrene 1441 1,26 -<br />
29 Widdrene 1444 0,28 -<br />
30 Cis methyl isoeugenol 1456 - 26,27<br />
31 Germacren D 1485 4,19 -<br />
32 α-amorphene 1485 0,54 -<br />
33 β-selinene 1490 7,21 -<br />
34 Cadina-1,4-diene 1496 0,27 -<br />
35 Bicyclogermacrene 1500 12,26 -<br />
36 β-curcumene 1515 - 1,10<br />
37 2,4-Di-tert-butylphenol 1519 0,20 -<br />
38 δ-cadinene 1525 2,11 1,07<br />
39 Cadina-1,4-diene 1539 - 0,62<br />
40 α-Elemol 1540 - 2,87<br />
41 6-methyl pentadecane 1550 - 0,59<br />
42 (E)-nerolidol 1563 - 11,60<br />
43 Isocaryophyllene 1570 0,16 -<br />
44 Spathoulenol 1578 2,61 0,80<br />
45 Caryophyllene oxide 1583 0,10 1,87<br />
46 Epiglobulol 1588 0,12 -<br />
47 Viridiflorol 1593 1,22 -<br />
48 Guaiol 1614 - 0,72<br />
49 t-cadinol 1633 - 1,50<br />
50 t-muurolol 1633 1,82 -<br />
51 β-eudesmol 1637 0,75 -<br />
52 α-cadinol 1641 1,26 -<br />
53 α-eudesmol 1652 - 3,91<br />
54 Guai-1(10)-en-11-ol 1665 - 1,78<br />
55 (E,E)-fanesol 1718 - 0,83<br />
56 3-methyl-1-phenyloxidole - - 8,57<br />
57 Axit hexadecanoic 1936 0,15 0,70<br />
58 n-Heneiconisane 2100 0,25<br />
59 Axit octadecanoic 2188 0,15 0,64<br />
60 (Z)-9-octadecenamide 2375 0,78 7,46<br />
61 Docosane 2200 - 0,28<br />
62 13-docosenamide 2496 5,63 -<br />
Tổng 98,71 84,62<br />
Hàm lượng tinh dầu 0,30 0,23<br />
RI. Retention Index.<br />
<br />
<br />
303<br />
Le Cong Son, Duong Duc Huyen, Tran Dinh Thang, Do Ngoc Dai<br />
<br />
KẾT LUẬN oil of Litsea glutinosa (Lour.) C. B. Rob.<br />
Hàm lượng tinh dầu từ lá Bời lời cam bốt from Ha Tinh province. J. Science, Natural<br />
(Litsea cambodiana) và cành loài Bời lời đỏ Sciences and Technology, VNU, 26(3):<br />
tươi (Litsea salmonea) ở Bạch Mã đạt 0,30% và 161-164.<br />
0,23% theo nguyên liệu tươi. Tinh dầu được 6. Phạm Hoàng Hộ, 1999. Cây cỏ Việt Nam.<br />
phân tích bằng phương pháp sắc ký khí (GC) và Quyển I, Nxb. Trẻ, tp. Hồ Chí Minh.<br />
sắc ký khí khối phổ (GC/MS). 7. Joulain D., Koenig W. A., 1998. The Atlas<br />
Từ lá loài Bời lời cam bốt (Litsea of Spectral Data of Sesquiterpene<br />
cambodiana) đã xác định được 41 hợp chất Hydrocarbons. E. B. Verlag, Hamburg,<br />
chiếm 98,71% tổng hàm lượng tinh dầu. Các 658p.<br />
thành phần chính của tinh dầu là β-caryophyllen 8. Lê Công Sơn, Đỗ Ngọc Đài, Trần Huy Thái,<br />
(28,36%), camphen (17,10%) và Trần Đình Thắng, 2011. Nghiên cứu thành<br />
bicyclogermacren (12,26%). Đối với tinh dầu từ phần hóa học tinh dầu lá Mò giấy (Litsea<br />
cành loài Bời lời đỏ tươi (Litsea salmonea) với monopetala (Roxb.) Pers.) ở Việt Nam. Báo<br />
33 hợp chất đã xác định được chiếm 84,62%. cáo Khoa học về Sinh thái và Tài nguyên<br />
Cis methyl isoeugenol (26,27%), (E)-nerolidol Sinh vật, Hội nghị khoa học Toàn quốc lần<br />
(11,60%), 3-methyl-1-phenyloxidol (8,57%) và thứ 4. Nxb. Nông Nghiệp, Hà Nội, 1291-<br />
(Z)- 9-octadecenamit (7,46%) là các thành phần 1293.<br />
chính của tinh dầu.<br />
9. Stenhagen E., Abrahamsson S., McLafferty<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO F. W., 1974. Registry of Mass Spectral<br />
Data. Wiley, New York, 1654p.<br />
1. Adams R. P., 2001. Identification of<br />
10. Swigar A. A., Siverstein R. M., 1981.<br />
Essential Oil Components by Gas<br />
Monoterpenens. Aldrich, Milwaukee, 130p.<br />
Chromatography/Quadrupole Mass<br />
Spectrometry. Allured Publishing Corp. 11. Trần Đình Thắng, Nguyễn Anh Dũng,<br />
Carol Stream, IL, 456p. Nguyễn Xuân Dũng, 2005. Nghiên cứu thực<br />
vật học và hóa học chi Litsea ở Việt Nam.<br />
2. Bộ Y tế, 1971. Dược điển Việt Nam, tập 1,<br />
Báo cáo Khoa học về Sinh thái và Tài<br />
Nxb. Y học, Hà Nội, 733-734.<br />
nguyên Sinh vật, Hội nghị khoa học Toàn<br />
3. Dai D. N., Thai T. H., Thang T. D., Son L. quốc lần thứ 1. Nxb. Nông Nghiệp, Hà Nội,<br />
C., Huyen D. D., Ogunwande I. A., 2012. 637-642.<br />
On the study of zome essential oils of<br />
12. Thang T. D., Hien H. H., Thuy T. X., Dung<br />
Lauraceae family from Vietnam, 43rd<br />
N. X., 2006. Volatile Constituents of the<br />
International Symposium on Essential Oils,<br />
Leaf Oil of Litsea euosma J. J. Sm. from<br />
Portugal, 150p.<br />
Vietnam. Journal of Essential oil and<br />
4. Nguyễn Kim Đào, 2003. Danh lục các loài Bearing Plants, 9(2): 122-125.<br />
thực vật Việt Nam, Tập II, Họ Long não<br />
13. Wu Z., Raven P. H. (eds), 2003. In<br />
(Lauraceae). Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội, tr.<br />
Preparation. Flora of China, Vol. 7<br />
65-112.<br />
(Berberidaceae through Capparaceae).<br />
5. Hien N. T., Thang T. D., Dai D. N., Thai T. Science Press, Beijing, and Missouri<br />
H., 2010. Chemical composition of the leaf Botanical Garden Press, St. Louis.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
304<br />
TẠP CHÍ SINH HỌC, 2013, 35(3): 301-305<br />
<br />
<br />
<br />
CHEMICAL COMPOSITION OF ESSENTIAL OIL OF THE Litsea cambodiana<br />
Lecomte AND Litsea salmonea A. Chev. FROM BACH MA NATIONAL PARK<br />
<br />
Le Cong Son1, Duong Duc Huyen2, Tran Dinh Thang3, Do Ngoc Dai3<br />
1<br />
Center Hue Monuments Conservation<br />
2<br />
Institute of Ecology and Biological Resources, VAST<br />
3<br />
Vinh University<br />
<br />
SUMMARY<br />
<br />
The essential oil of Litsea cambodiana and Litsea salmonea collected from Bachma National Park in July<br />
2012 was isolated by the steam distillation. By using capillary GC and GC/MS methods the oil yield of two plant<br />
species was 0.30%, 0.23%, respectively. Fourty one components have been identified that accounts more than<br />
98.71% of the oil from leaf of Litsea cambodiana. The major constituents of this oil were β-caryophyllene<br />
(28.36%), camphene (17.10%) and bicyclogermacrene (12.26%). Thirty three components were identified in<br />
stems oil of Litsea salmonea, which presented about 84.62% of the total composition of the oil. The major<br />
constituents of the essential oil were cis methyl isoeugenol (26.27%), (E)-nerolidol (11.60%), 3-methyl-1-<br />
phenyloxidole (8.57%) and (Z)- 9-octadecenamide (7.46%).<br />
Keywords: Litsea, essential oil, β-caryophyllene, cis methyl isoeugenol, Bach Ma national park.<br />
<br />
<br />
Ngày nhận bài: 14-3-2013<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
305<br />