intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thay đổi tổng sản phẩm quốc dân tại các vùng kinh tế mới và chính sách phát triển kinh tế

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:61

71
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'thay đổi tổng sản phẩm quốc dân tại các vùng kinh tế mới và chính sách phát triển kinh tế', luận văn - báo cáo, kinh tế - thương mại phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thay đổi tổng sản phẩm quốc dân tại các vùng kinh tế mới và chính sách phát triển kinh tế

  1. Lời Nói Đầu GDP là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp nhất, phản ánh kết quả hoạt động sản xuất của một quốc gia, là thước đo đ ánh giá hiệu qủa sản xuất xã hội không những của toàn bộ nền kinh tế mà còn của từng ngành sản xuất thực hiện trên lãnh thổ kinh tế quốc gia đó. Qua chỉ tiêu GDP người ta đánh giá được mức tăng trư ởng kinh tế, thực trạng của nền kinh tế. GDP còn là cơ sở giúp các tổ chức hiểu rõ hơn về nền kinh tế cuả một quốc gia, so sánh kết quả sản xuất xã hội, mức sống, sự giàu nghèo... của quốc gia đó với các quốc gia khác, các nước khác trong khu vực. Nó còn làm cơ sở cho các nhà doanh nghiệp nghiên cứu, xem xét thực tế hoạt động, kết quả các n gành, hiệu quả sử dụng vốn để từ đó có chính sách đ ầu tư thích hợp, thực hiện liên kết, liên doanh trong việc lập ngành nghề mới trên lãnh thổ kinh tế của quốc gia đó. Không những thế, GDP còn gíp cho các nhàd nghiên cứu kinh tế tầm vĩ mô xem xét thực trạng nền kinh tế nước nhà, từ đó đ ề ra các chính sách chiến lư ợc kinh tế (ngắn h ạn, dài hạn) cho quốc gia, cho vùng, lãnh thổ, cho địa phương. GDP ngoài tính cho một quốc gia còn được tính cho khu vực, thành phố, tỉnh hoặc vùng lãnh thổ trong một quốc gia. Xuất phát từ ý nghĩa quan trọng của chỉ tiêu GDP và tình hình thực tế tại thị xã Tam Kỳ, là nơi vừa xảy ra mộ t sự kiện lớn. Năm 1997, tỉnh Qu ãng Nam được tái lập, Tam K ỳ trở thành thị xã tỉnh lỵ của Qu ãng Nam, chắc chắn sẽ đạt được nhiều thành tựu, cũng nh ư nh ững bước thay đổi lớn trong phát triển kinh tế. Do đó em đã mạnh d ạn chọn đ ề tài : “Nghiên cứu biến đ ộng GDP của thị xã Tam Kỳ qua ba n ăm 2000 - 2002 “
  2. Kết cấu của đề tài được chia làm 3 phần chính : Chương 1 : Cơ sở lý luận và thực tế của đề tài Chương 2 : Phân tích biến động GDP của thị xã Tam K ỳ qua ba n ăm 2000 - 2002 Chương 3 : Kết luận và kiến nghị Vì trình độ bản thân còn hạn chế, hơn nữa thời gian nghiên cứu và xâm nhập thực tế cũng hạn chế. Do đó không tránh khỏi những sai sót, rất mong được sự thông cảm và đóng góp ý kiến. Xin chân thành cảm ơn. Sinh viên thực h iện Bùi Thị Hoài Thu ỷ Chương 1 Cơ sở lý luận và th ực tế của đ ề tài 1 .1 Cơ sở lý luận của đề tài 1 .1.1 Những tiền đ ề cơ bản xác định chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội (GDP) 1 .1.1.1Th ế n ào là hoạt động sản xuất Quan niệm thế nào là sản xuất; những hoạt động n ào, những yếu tố nào được coi là tham gia vào quá trình sản xuất ra của cải cho xã hội. Đây là m ột trong những tiền đ ề cơ b ản xác định chỉ tiêu tổng sản phẩm nội địa (GDP). Trong lịch sử phát triển của nhân loại, đã có nhiều nhà kinh tế chính trị thuộc trường phái này, hoặc trường phái khác cùng với điều kiện lịch sử kinh tế của đ ất nước trong các thời kỳ đ ó đ ã đưa ra những khái niệm về sản xuất và nguồn gốc tạo
  3. ra của cải xã hội. Ngày nay, trong bối cảnh mới của hoạt động kinh tế xã hội, vấn đ ề trên được quan niệm như thế nào ? Nhà kinh tế Irving Sirken đã khái quát về hoạt động sản xuất : "Là quá trình - chuyển hoá các đầu vào bao gồm hàng hoá và dịch vụ, thành các đ ầu ra (sản lượng) có ích hơn các đầu vào... Sảnphẩm của các đơn vị sản xuất có thể là h ữu h ình như h àng hoá được sản xuất ra ở các nông trại và nhà máy,nhưng cũng có thể là vô hình, những cái m à chúng ta gọi là dịch vụ do các cửa h àng sữa chữa, trạm phát đ iện,cửa h àng bán lẻ, trường học, bệnh viện... sản xuất ra". - Theo Tiến sĩ Vũ Quang Việt, cố vấn dự án " Thực hiện hệ thống TKQG ở Việt Nam " (VIE 88.032) thì ph ạm trù sản xuất là những hoạt động sản xuất ra h àng hoá và d ịch vụ mà có thể giao cho ngư ời khác hoặc một đơn vị khác làm thay được.Ăn, n gủ không thuộc ph ạm trù sản xuất vì không thể giao cho người khác làm thay được. - Có định nghĩa về sản xuất như sau : Sản xuất là mọi hoat động của con người, với tư cách là các nhân, hay một tổ chức bằng năng lực quản lý của m ình, cùng với các yếu tố về đ ất và vốn (tư b ản) sản xuất ra những sản phẩm vật chất và d ịch vụ hữu ích và có hiệu quả cao nhằm thoả mãn nhu cầu sử dụng đ ể phục vụ cho nhu cầu sử dụng cuối cùng cho đ ời sống sinh hoạt dân cư và xã hội, xuất khẩu ra nước n goài, cho tích lu ỹ để mở rộng sản xuất và đời sống ... Quá trình trên tồn tại và vận động khách quan không ngừng được lặp đi, lặp lại trong n ăm. Như vậy, quá trình ho ạt động sản xuất có các đặc trưng chung sau : Là ho ạt động có mục đích, có thể làm thay đư ợc của con người.
  4. Bao gồm cả hoạt động sản xuất sản phẩm vật chất và hoạt động sản xuất sản phẩm d ịch vụ, nhằm thoả m ãn không chỉ yêu cầu cá nhân mà cả nhu cầu chung to àn xã hội. Toàn bộ sản phẩm vật chất và sản phẩm dịch vụ được sản xuất ra có thể đem bán trên th ị trường và không đem bán trên thị trường. Tuy nhiên, tu ỳ điều kiện và quy định của từng quốc gia, trong một số trường hợp hoạt động của con người không được coi là hoạt động sản xuất : Những hoạt động tự phục vụ cho mìnhkhông tạo ra thu nhập như : ăn uống, tắm rửa, tự sửa chữa đồ dùnh trong gia đình; Những hoạt động nội trợ khác của hộ gia đình dân cư; Những hoạt động sản xuất và dịch vụ quốc cấm : buôn lậu, buôn ma tuý, hoạt động m ê tín d ị đoan, chơi hụi, đánh b ạc... 1.1.1.2. Lãnh th ổ kinh tế : Lãnh thổ kinh tế của một quốc gia là lãnh thổ đ ịa lý của quốc gia đó , không kể phần địa giới các sứ quán, lãnh sự quán, khu vực quân sự, cơ quan làm việc của các tổ chức quốc tế... mà các quốc gia khác, các tổ chức liên hợp quốc, các tổ chức phi chính phủ ... thuê và ho ạt động trên lãnh thổ quốc gia đó và được tính thêm phần đ ịa giới các tổ chức tương ứng của quốc gia đó thuê và ho ạt động trên lãnh thổ địa lý của quốc gia khác. Nói một cách cụ thể lãnh thổ kinh tế của một quốc gia bao gồm : Lãnh thổ địa lý bao gồm : Đất liền, hải đảo, vùng trời, vùng biển thuộc quốc - gia, trừ phần địa giới các sứ quán, lãnh sự quán, khu vực quân sự, cơ quan làm việc
  5. của các tổ chức quốc tế... mà các quốc gia khác, các tổ chức quốc tế thu ê và ho ạt động trên lãnh thổ địa lý của quốc gia đó. Vùng trời, mặt nước, vùng đất nằm ở vùng biển quốc tế m à ở đó quốc gia - được hưởng các quyền đặc biệt về mặt pháp lý như khai thác h ải sản, khoáng sản, d ầu khí... Vùng lãnh thổ nằm ở nước khác được chính phủ thuê và ho ạt động vì mục - đ ích ngoại giao, quân sự, khoa học ... như các sứ quán, lãnh sự quán, các căn cứ quân sự, trạm nghiên cứu khoa học ... 1 .1.1.3 Đơn vị thường trú: Một tổ chức hay cá nhân đuợc gọi là đơn vị thường trú trên lãnh thổ kinh tế của một quốc gia nếu tổ chức, cá nhân đó thuộc quốc gia sở tại hay nước ngoài có kế hoạch cam kết hoạt động lâu d ài(trên 1 n ăm) và chịu mọi sự kiểm soát về pháp luật của quốc gia đó. Ví dụ: Hãng Điện tử Samsung của Cộng hoà Hàn quốc đang hoạt đ ộng ở Việt Nam trong nhiều năm nay là đ ơn vị thường trú trên lãnh thổ Việt Nam. Xí nghiệp xây dựng cầu đ ường Z của Việt Nam sang hoạt động ở nước bạn-Lào từ n ăm 1991 đ ến nay là đ ơn vị thường trú của lãnh thổ kinh tế Lào. Theo khái niệm đó , đơn vị th ường trú trên lãnh thổ kinh tế của một quốc gia bao gồm : Các đ ơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động trong các ngành kinh tế thuộc tát - cả các hình thức sở hữu : Nhà nước, tập thể, tư nhân, hổn hợp, cá thể ... của quốc gia hoạt động trên lãnh thổ đ ịa lý của quốc gia.
  6. Các đ ơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động trong các ngành kinh tế của nước - n goàiđầu tư trực tiếp, hợp tác liên doanh quốc gia với thời gian trên 1 năm. Các tổ chức hoặc tư nhân của quốc gia đó đi công tác, làm việc ở nước - n goài, kể cả học sinh đi du học ở nước ngoài trên một n ăm. Các đ ại sứ quán, lãnh sự quán, đ ại diện quóc phòng, an ninh làm việc ở nước - n goài. Ngược lại, một tổ chức hay cá nhân được coi là không th ường trú trên lãnh thổ kinh tế của một quốc gia nếu tổ chức, cá nhân đó đ ến quốc gia sở tại làm việc, học tập, n ghiên cứu, tham quan ... d ưới thời gian một năm. 1 .1.1.4 Phân ngành Kinh Tế Quốc Dân Nền kinh tế quốc dân : là toàn bộ các đơn vị kinh tế hay chủ thể kinh tế có chức n ăng hoạt động khác nhau, tồn tại trong mối liên h ệ mật thiết với nhau được hình thành trong một giai đo ạn lịch sử nhất định. Phân ngành kinh tế quốc dân là sự phân chia nền kinh tế quốc dân th ành các tổ khác nhau (gọi là các ngành kinh tế quốc dân) dựa trên cơ sở vị trí, chức năng ho ạt động của các đơn vị kinh tế hay chủ thể kinh tế trong hệ thống phân công lao động xã hội. Trong hệ thống tài kho ản quốc gia (SNA), nền kinh tế quốc dân được phân chia thành 17 ngành (hoạt động) cấp I thuộc 3 nhóm (khu vực) lớn khác nhau theo quy trình và hình thức hoạt động tự nhiên. Cụ thể : Nhóm I được gọi là nhóm ngành khai thác bao gồm các ngành khai thác thu ỷ - sản từ tự nhiên, như nông nghiệp và lâm nghiệp, thuỷ sản, khai thác mỏ.
  7. Nhóm II được gọi là nhòm ngành chế biến, bao gồm các ngành ch ế biến sản - phẩmkhai thác từ tự nhiên như công nghiệp chế biến, sản xuất và phân phối điện,khí đốt và n ước, xây dựng. Nhóm III được gọi là nhóm ngành dịch vụ, bao gồm các ngành sản xuất ra - sản phẩm dịch vụ (dịch vụ sản xuất và dịch vụ không sản xuất) như thương nghiệp, vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc, giáo dục và đào tạo ... Ở Việt Nam dựa vào bảng phân loại tiêu chuẩn quốc tế các hoạt động kinh tế (ISIC) của hệ thông tài khoản quốc gia (SNA), ngày 27/10/93 Chính phủ đã ra Nghị đ ịnh số 75CP ban h ành hệ thống ngành kinh té quốc dân gồm 20 ngành cấp I như sau : 1 . Ngành nông nghiệp và lâm nghiệp, 2 . Ngành thu ỷ sản, 3 . Nhành công nghiệp khai thác mỏ, 4 . Ngành công nghiệp chế biến, 5 . Ngành sản xuất và phân phối đ iện, khí đốt và nước, 6 . Ngành xây d ựng, 7 . Ngành thương nghiệp, sửa chữa xe có động cơ,mô tô,xe máy, đ ồ dùng cá nhân và gia đình, 8 . Ngành vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc, 9 . Ngành khách sạn, nhà hàng, 10. Ngành tài chính, tín dụng, 11. Ngành ho ạt động khoa học và công ngh ệ,
  8. 12. Các hoạt động liên quan đến kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn, 13. Ngành qu ản lý nhà nướcvà an ninh quốc phòng, bảo đảm xã hội bắt buộc, 14. Ngành giáo dục và đào tạo, 15. Ngành y tế và hoạt động cứu trợ xã hội, 16. Hoạt động văn hoá và thể thao, 17. Hoạt động Đảng, đoàn thể và hiệp hội, 18. Ngành ho ạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng, 19. Ngành ho ạt động làm thuê công việc gia đình trong các hộ tư nhân, 20. Ngành ho ạt động của các tổ chức và đoàn th ể quốc tế. 1 .1.1.5 Vấn đ ề giá cả : Các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp trong hệ thống tài khoản quốc gia được tính theo 2 lo ại giá : giá thực tế và giá so sánh n ăm gố c. • Giá thực tế : Giá thực tế là giá phát sinh trong quá trình giao dịch của năm báo cáo. Giá thực tế phản ánh sự vận động thống nhất của giá trị sản phẩm, hàng hoá, d ịch vụ trong sản xuất - kinh doanh, trong quá trình lưu thông, phân phối và sử dụng cuối cùng với sự vận động tiền tệ, tài chính, thanh toán. Qua đó giúp ta nhận thức đúng đ ắn thực tiễn khách quan về cơ cấu kinh tế, mối quan hệ tỷ lệ giữa các ngành trong sản xuất, mối quan hệ phân phối thu nhập, mối quan hệ giữa kết quả sản xuất với phần huy động vào ngân sách ... trong từng n ăm. Giá thực tế báo cáo trong SNA là giá thị trường, tức là giá xu ất hiện trên th ị trường, giá theo đó n gười bán sản phẩm và người mua mua sản phẩm trên th ị trường, bao
  9. gồm giá cơ bản, giá sản xuất và giá sử dụng cuối cùng theo phạm vi tính và nội dung kinh tế của từng loại giá. Giá cơ bản (giá bán buôn xí nghiệp trước đây) = Chi phí sản xuất + Lợi nhuận xí nghiệp Giá sản xuất = Giá cơ bản Thuế sản xuất và thuế hàng hoá (đã trừ các + khoản trợ giúp của Nhà nước) Giá sử dụng = Giá sản xuất + Chi phí lưu thông (th ương nghiệp và vận tải) Mối quan hệ giữa các loại giá như sau : Chi phí sản xuất Lợi nhuận xí nghiệp Giá cơ bản Thuế sản xuất và hàng hoá Giá sản xuất Chi phí lưu thông Giá sử dụng Căn cứ mục đích nghiên cứu mà tính theo loại giá thích hợp. • Giá so sánh năm gốc : Giá so sánh năm gốc là lấy giá sản xuất thực tế của một năm nào đó, trên cơ sở đó tính đ ổi các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp của các năm khác theo giá năm gốc, nhằm loại trừ sự ảnh hưởng của yếu tố giá trong mỗi n ăm để nghiên cứu sự thay đổi thuần về khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Tu ỳ theo mục đ ích nghiên cứu, năm được chọn làm gốc để tính giá so sánh có th ể là năm trước hoặc n ăm sau năm báo cáo. Trong th ực tế thường chọn năm trước n ăm đầu của 5 n ăm kế hoạch. Ví dụ, thời kỳ kế hoạch 1990 -1995 chọn giá sản xuất
  10. thực tế năm 1989 làm gốc; thời kỳ kế hoạch 1995 - 2000 chọn giá sản xuất thực tế n ăm 1994 làm gốc. Ph ương pháp tính các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp theo giá năm gốc. Ngoài ra, kết quả sản xuất còn đ ược tính theo giá cố định. Giá cố định là loại giá so sánh đặc biệt, do nhà nước tính toán, ban hành và thường được cố đ ịnh trong một th ời kỳ d ài. 1 .1.2. Khái niệm, ý nghĩa của tổng sản phẩm quốc nội 1 .1.2.1. Khái niệm Tổng sản phẩm quốc nội (GDP - Gross Domestic Product) là toàn bộ sản phẩm vật chất và dịch vụ do tất cả các ngành kinh tế mới sáng tạo ra trong từng thời kỳ. L à một bộ phận của giá trị sản xuất còn lại sau khi trừ đi chi phí trung gian. Đó là bộ phận giá trị mới do lao động sản xuất tạo ra và khấu hao TSCĐ trong một thời kỳ nhất định ( th ường là một n ăm ). Hay nói cách khác, tổng sản phẩm quốc nội bằng tổng giá trị tăng thêm của tất cả các ngànhvà thành ph ần kinh tế trong nền kinh tế quốc dân tạo ra trong một thời kỳ nhất định. Giá trị tăng thêm (VA - Value Added) và tổng sản phẩm quốc nội giống nhau về nội dung (các yếu tố giá trị hợp th ành C1+ V + M ) nh ưng khác nhau về phạm vi tính toán. C1 + V + M của các bộ phận trong nền kinh tế quốc dân được gọi là giá trị tăng thêm (VA), C1 +V + M của toàn bộ nền KTQD được gọi là tổng sản phẩm quốc nội (GDP).
  11. Quy mô tổng sản phẩm quốc nội là chỉ tiêu tuyệt đối thời kỳ, được tính theo đơn vị giá trị (theo giá hiện hành, so sánh và cố định). 1 .1.2.2 Ý nghĩa Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là một trong những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng phản ánh kết quả cuối cùng của các hoạt đ ộng sản xuất của các ngành, thành phần kinh tế và toàn bộ nền kinh tế quốc dân trong một thời kỳ nhất đ ịnh( thường là một năm ). Đó là nguồn gốc mọi khoản thu nhập, nguồn gốc sự giàu có và ph ồn vinh của xã hội. Nó không chỉ biểu hiện hiệu quả của tái sản xuất theo chiều sâu m à cả hiệu quả tái sản xuất theo chiều rộng, là một trong những cơ sở quan trọng đ ể tính các chỉ tiêu kinh tế khác. Tổng sản phẩm quốc nội là một trong những căn cứ quan trọng để đánh giá sự tăng trưởng kinh tế của một quốc gia, nghiên cứu khả năng tích lu ỹ, huy động vốn, tính toán các chỉ tiêu đ ánh giá m ức sống dân cư, so sánh quốc tế, xác định trách nhiệm của mỗi nư ớc đối với các tổ chức quốc tế... 1 .1.2.3 Cơ cấu tổng sản phẩmquốc nội Cơ cấu tổng sản phẩm quốc nội có thể được nghiên cứu theo các tiêu thức : Ngành, vùng, thành ph ần kinh tế nhằm chỉ rõ vai trò của từng ngành, vùng, - thành phần kinh tế trong việc tạo ra tổng sản phẩm quốc nội. Yếu tố cấu th ành giá trị : Toàn bộ tổng sản phẩm quốc nội gồm : C1, V, M. - Lo ại thu nhập : To àn bộ tổng sản phẩm quốc nội chia ra thu nhập của các hộ - (người lao động), thu nhập của các doanh nghiệp và của nhà nư ớc. Theo mục đ ích sử dụng -
  12. Xét theo quan điểm vật chất, tổng sản phẩm quốc nội bao gồm : tiêu dùng cuối cùng vủa cá nhân và xã hội, tích luỹ, xuất khẩu h àng hoá thuần. Xét theo quan đ iểm tài chính, tổng sản phẩm quốc nội bao gồm : chi cho tiêu dùng cuối cùng của hộ và chính phủ, tiết kiệm, số dư quan h ệ kinh tế với nước n goài. 1 .1.3 Nguyên tắc tính tổng sản phẩm quốc nội Là một bộ phận của tống giá trị sản xuất, tổng sản phẩm quốc nội được tính theo n guyên tắc sau : Nguyên tắc th ường trú (hay theo lãnh thổ kinh tế ) : Chỉ được tính vào GDP - kết quả sản xuất của các đơn vị thường trú. Tính theo th ời điểm sản xuất : Kết quả sản xuất của thời kỳ nào được tính - vào GDP của thời kỳ đ ó. Tính theo giá th ị trường - Các nguyên tắc trên cần được quán triệt khi tính toán, phân tích các chỉ tiêu thuộc GDP phù hợp với các đ ặc điểm cụ thể của chúng. 1 .1.4 Các phương pháp tính tổng sản phẩm quốc nội Là một chỉ tiêu biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất, GDP vận động trải qua ba giai đoạn : được sản xuất ra trong các ngành sản xuất, được phân phối để h ình thành các khoản thu nhập, được đ em sử dụng để thoả mãn các nhu cầu của cá nhân và xã hội. Tương ứng với ba giai đoạn vận động của nó có ba phương pháp tính tổng sản phẩm quốc nội (phương pháp sản xuất, phương pháp phân phối và phương pháp sử dụng cuối cùng).
  13. Tổng sản phẩm quốc nội thường đ ược tính theo ba phương pháp theo quá trình vận động từ sản xuất - phân phối đ ến sử dụng. 1 .1.4.1 Phương pháp sản xuất 1 .1.4.1.1 Công thức tổng quát : Tổng sản phẩm quốc nội Tổng giá trị sản xuất- = Chi phí trung gian GDP = GO - IC • Tổng giá trị sản xuất là chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất của toàn bộ nền kinh tế theo từng kỳ : quý, 6 tháng, n ăm. Chỉ tiêu này đ ược xác định bằng tổng giá trị sản xuất của từng ngành kinh tế, thành phần kinh tế. Tổng giá trị sản xuất bao gồm toàn bộ các yếu tố : Chi phí trung gian và giá trụ mới tăng thêm, tổng giá trị sản xuất đã sản xuất ra trong kỳ đ ược sử dụng cho nhu cầu sản xuất, cho tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đình và xã hội (Nhà nư ớc), cho tích luỹ tài sản và xuất khẩu ra n ước ngoài. Như vậy, tổng giá trị của to àn bộ nền kinh tế đ ã tính trùng giữa các thành phần chi phí trung gian. Ví dụ : giá trị sản phẩm nông nghiệp sản xuất ra đã tính vào giá trị sản xuất ngành nông nghiệp, ngành công nghiệp chế biến lương thực lại tính một lần nữa sản phẩm nông nghiệp đ ã sử dụng cho sản xuất trong ngành này. Giá trị sản phẩm vật liệu xây dựng đã tính vào giá trị sản xuất ngành công nghiệp chế biến. Ngành xây dựng sử dụng sản phẩm trên vào xây dựng các công trình nên trong giá trị sản xuất ngành xây d ựng lại tính th êm một lần nữa giá trị sản phẩm của ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng...
  14. Sự tính trùng trong ch ỉ tiêu tổng giá trị sản xuất phụ thuộc vào mức độ chi tiết của phân ngành kinh tế quốc dân. Phân ngành kinh tế càng chi tiết, mức độ tính trùng của chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất càng lớn. •Chi phí trung gian là bộ phận cấu thành tổng giá trị sản xuất bao gồm những chi phí vật chất và dịch vụ cho sản xuất (không kể khấu hao). Đó là chi phí sản phẩm các ngành khác nhau đ ể sản xuất sản phẩm của một ngành nào đó. Chi phí trung gian bao gồm : Chi phí vật chất Nguyên vật liệu chính, phụ - Bán thành ph ẩm - Nhiên liệu - Động lực - Giá trị công cụ lao động là vật rẻ tiền mau hỏng đ ược phân bổ trong năm, - quần áo, dụng cụ bảo hộ lao động dùng trong thời gian làm việc. Sửa chữa nhỏ nhà xư ởng, máy móc - Thiệt hại tài sản lưu động trong đ ịnh mức - Chi phí vật chất khác - Chi phí dịch vụ Cước vận tải, bưu điện - Chi phí tuyên truyền, quảng cáo ; - Phí dịch vụ trả ngân h àng, tín dụng, bảo hiểm ; - Công tác phí ( không kể phụ cấp đi đường,lưu trú ); -
  15. Chi phí đào tạo, tập huấn nghiệp vụ, chuyên gia - Chi phí bảo vệ, vệ sinh môi trường ; - Chi phí dịch vụ pháp lý ; - Chi phí phòng cháy ch ửa cháy ; - Chi nhà trẻ, mẫu giáo; - Chi thường xuyên về y tế, văn hoá, thể dục thể thao - Chi tiếp khách - Dịch vụ khác - Cần lưu ý là, chi phí trung gian là một bộ phận của giá trị sản xuất. Trong cấu thành chi phí trung gian không có chi phí khấu hao TSCĐ và chi phí thù lao lao động. Chênh lệch giữa tổng giá trị sản xuất và chi phí trung gian là VA, còn chênh lệch giữa doanh thu và chi phí sản xuất là lợi nhuận. Trong chi phí trung gian còn bao gồm những khoản chi phí trước đây không được tính vào chi phí sản xuất như chi phí cho nghỉ mát, điều d ưỡng ... do doanh nghiệp trả. Các hoạch toán như vậy cho phép tính đầy đủ chi phí m à doanh nghiệp đã thực tế bỏ ra và xác định chính xác h ơn hiệu quả chi phí. Cần ph ân biệt hai phạm trù, hai ch ỉ tiêu khác nhau có liên quan với nhau : chi phí trung gian và tiêu dùng trung gian. Xét về nội dung : Khái niệm và nội dung chi phí trung gian đã được trình bày ở trên, còn tiêu dùng trung gian là tiêu dùng cho sản xuất. Nói chi phí trung gian tức là nói để sản xuất sản phẩm một ngành cần chi phí bao nhiêu sản phẩm các ngành. Nói tiêu dùng trung gían là nói trong số sản phẩm được sản xuất ra của một ngành,
  16. có bao nhiêu sản phẩm được dùng làm tư liệu sản xuất để sản xuất sản phẩm các n gành. Xét về quy mô : Trong phạm vi từng ngành, chi phí trung gian thư ờng khác tiêu dùng trung gian. Trong ph ạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân, tổng chi phí trung gian bằng tổng tiêu dùng trung gian. Xét về tác dụng : Chi phí trung gian là cơ sở tính giá trị tăng thêm. Xét chi phí trung gian là xét sản xuất theo quan điểm tài chính. Tiêu dùng trung gian liên quan đ ến chỉ tiêu tiêu dùng cuối cùng và sử dụng cuối cùng, xét tiêu dùng trung gian là xét sản xuấ theo quan đ iểm vật chất. Chi phí trung gian được tính theo nguyên tắc : Chỉ những yếu tố nào đã được tính vào tổng giá trị sản xuất mới được tính - vào chi phí trung gian. Giá tính chi phí trung gian là giá sử dụng khi tính giá trị sản xuất của các yếu - tố thuộc chi phí trung gian. 1 .1.4.1.2 Xác định tổng sản phẩm quốc nội (GDP) theo phương pháp sản xuất Xác định tổng sản phẩm quốc nội theo phương pháp sản xuất là xác đ ịnh trực tiếp từ n gười sản xuất thông qua các yếu tố chi phí và doanh thu đạt được trong kỳ nghiên cứu ( thường là một n ăm) Công thức tổng quát : Tổng sản phẩm quốc nội Tổng giá trị sản xuất của các ngành KT - = Tổng chi phí trung gian của các ngành (TSPQN) (TGTSX) (CPTG)
  17. GDP = VA = ( GO - IC ) = GO - IC Như trên đã nói, trong phạm vi toàn bọ nền KTQD, tổng chi phí trung gian bằng tổng tiêu dùng trung gian. Do vậy, còn có công thức tính GDP như sau : Tổng sản phẩm quốc nội Tông giá trị sản xuất của các ngành KT - = Tổng tiêu dùng trung gian SP của các ngành (TSPQN) (TGTSX) (TDTG) Công thức này không dùng được khi tính giá trị tăng thêm các ngành, các đơn vị, vì trong ph ạm vi từng ngành,chi phí trung gian thường không bằng tiêu dùng trung gian. Như trên đ ã nói, GDP là nguồn gốc mọi khoản thu nhập. Khi tổng hợp giá trị tăng thêm (C1 + V + M ) các ngành đ ể có (C1 + V + M) của to àn bộ nền KTQD (GDP) chưa tính đ ến thu nhập từ thuế nhập khẩu nên trong th ực tế GDP được tính theo công thức : Tổng giá trị sản xu ất của các ngành KT - Tổng chi phí trung GDP = Tổng thuế nhập khẩu sản phẩm vật chất và dịch vụ gian các ngành + GOi - ICi + Ti = Tổng giá trị tăng thêm + Tổng thuế nhập khẩu sản phẩm vật chất và dịch vụ = ( C1i + V1 + Mi ) + Ti Trong đó : GOi : Tổng giá trị sản xuất ngành i ICi : Chi phí trung gian của ngành i
  18. ( C1i + V1 + Mi ) : Giá trị tăng thêm ngành i Ti : Tổng thuế nhập khẩu sản phẩm vật chất và d ịch vụ 1 .1.4.2 Phương pháp phân phối : Tổng sản phẩm quốc nội bao gồm các yếu tố sau : Thu nhập từ sản xuất (SX) của người sản xuất - + Tiền lương, tiền trả công lao động + Trích bảo hiểm xã hội trả thay lương + Thu nhập khác từ sản xuất Thuế sản xuất (không bao gồm thuế lợi tức, thuế thu nhập và các lệ phí khác - không coi là thuế sản xuất) Khấu hao tài sản cố định - Giá trị thặng dư - Thu nhập hỗn hợp từ sản xuất - Nếu chỉ tiêu Tổng giá trị sản xuất bị tính trùng giữa các ngành và thành phần kinh tế thì Tổng sản phẩm quốc nội không bị tính trùng trong từng ngành, từng thành phần kinh tế và toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Thuế sản xuất bao gồm : - + Thuế doanh thu hoặc VAT + Thuế tiêu thụ đ ặc biệt + Thuế xuất khẩu + Thuế nhập khẩu + Thuế vốn
  19. + Thuế tài nguyên : đất, rừng, hầm mỏ + Thuế môn b ài + Các lệ phí khác coi như thu ế sản xuất Giá trị thặng dư là phần còn lại của giá trị sản xuất sau khi trừ đ i ph ần trả thù - lao cho người sản xuất, nộp thuế sản xuất cho nh à nước, khấu hao TSCĐ. Trong đó b ao gồm : trả lợi tức kinh doanh cho bên ngoài; trả lãi tiền vay (sau khi trừ đ i dịch vụ tiền vay đã tính vào chi phí trung gian); trả lợi tức thuê đất, tài nguyên, vùng trời, vùng biển; lợi tức nộp cấp trên; thuế lợi tức, thuế thu nhâp của doanh nghiệp; lợi tức thuần từ hoạt động kinh doanh còn lại của doanh nghiệp. Thu nh ập hỗn hợp bao gồm phần thu nhập của người sản xuất và lợi tức kinh - doanh. Chỉ tiêu này thường đ ược tính đối với thành phần kinh tế cá thể, sản xuất của hộ gia đình, hoạt động của khu vực kinh tế không chính quy (Informal sector). Ph ương pháp phân phối cũng được tính cho từng ngành kinh tế, thành phần kinh tế rồi tổng hợp cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân. 1 .1.4.3 Phương pháp sử dụng cuối cùng : Tổng sản phẩm quốc nội được tính theo ph ương pháp này trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế theo công thức sau : Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) Tiêu dùng cuối cùng của dân cư, hộ gia = đ ình và xã hội (nhà nước) + Tích lu ỹ tài sản (TSCĐ, TSLĐ) Xuất + khẩu hàng hoá và dịch vụ (giá FOB) Nhập khẩu h àng hoá và dịch vụ - (giá FOB)
  20. Tiêu dùng cuối cùng (TDCC) của hộ gia đình là toàn bộ giá trị sản phẩm vật - chất và dịch vụ hộ gia đình (cá nhân) đ ã sử dụng phục vụ cuộc sống thường nhật . TDCC của hộ gia đ ình bao gồm TDCC từ thu nhập cuối cùng của hộ gia đ ình và TDCC đ ược hưởng không phải trả tiền từ các tổ chức dịch vụ nh à nước và từ các đ ơn vị không vì lợi phục vụ trực tiếp cho hộ gia đ ình. TDCC của Nh à nư ớc là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ Nh à - nước đã sử dụng để chi tiêu cho các nhu cầu thường xuyên của Nhà nước về quản lý Nhà nư ớc, an ninh quốc phòng, đ ảm bảo xã hội bắt buộc... Tích lu ỹ TSCĐ b ao gồm : tích luỹ mới và sữa chửa lớn TSCĐ hữu hình ; tích - lu ỹ TSCĐ vô hình; chi phí đầu tư làm tăng giá trị TSVĐ hữu hình không ph ải là kết quả sản xuất ; tích luỹ tài sản thuê tài chính... Tích lu ỹ tài sản lưu động bao gồm : nguyên, nhiên, vật liệu dự trữ cho sản - xuất; thành ph ẩm, bán thành phẩm tồn kho; sản phẩm dở dang. Xuất, nhập khẩu bao gồm toàn bộ sản phẩm vật chất và dịch vụ được mua - b án, trao đổi, chuyển nhượng ... giữa các đơn vị thường trú và không thường trú của n ền kinh tế quốc dân. Xuất nhập khẩu bao gồm xuất nhập khẩu tại chổ và xuất nhập khẩu qua biên giới. 1 .2 Đặc đ iểm tình hình thị xã Tam Kỳ Năm 1997 tỉnh Quảng Nam đ ược tái lập theo Nghị quyết Quốc hội kỳ họp thứ 10, khoá VIII, Tam Kỳ trở th ành th ị xã tỉnh lỵ là trung tâm kinh tế - chính trị - văn hoá của tỉnh Quảng Nam.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2