THẾ NÀO LÀ PHƯƠNG PHÁP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN? <br />
Ý NGHĨA VÀ CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH CỦA PHƯƠNG <br />
PHÁP<br />
Đặc điểm của đối tượng hạch toán kế toán là vốn luôn luôn ở trạng thái vận động. Để <br />
thực hiện từng lần biến động của từng đối tượng, hạch toán kế toán sử dụng khái niệm <br />
“nghiệp vụ kế toán”. Để “sao chụp” được các nghiệp vụ kế toán kinh tế cụ thể, kế toán <br />
sử dụng phương pháp chứng từ<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
1. Khái niệm và ý nghĩa của phương pháp chứng từ kế toán <br />
<br />
1.1. Khái niệm phương pháp chứng từ kế toán<br />
Là phương pháp thông tin và kiểm tra về trạng thái và sự biến động của đối tượng hạch <br />
toán kế toán cụ thể nhằm phục vụ kịp thời cho lãnh đạo nghiệp vụ làm căn cứ phân loại, <br />
tổng hợp kế toán.<br />
1.2. Ý nghĩa của phương pháp chứng từ kế toán<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Ý nghĩa phương pháp chứng từ kế toán<br />
Bản chất và chức năng của chứng từ chỉ rõ ý nghĩa của phương pháp này trong quản lý kinh tế. <br />
Có thể khái quát ý nghĩa của phương pháp trên các mặt chủ yếu sau:<br />
+ Chứng từ là phương pháp thích hợp nhất với sự biến đổi liên tục, không ngừng của đối tượng <br />
hạch toán kế toán nhằm sao chụp nguyên hình tình trạng và sự vận động của các đối tượng. <br />
Chính vì vậy, mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải được “sao chép” trên chứng từ.<br />
+ Chứng từ gắn liền với quy mô, thời điểm phát inh các nghiệp vụ kinh tế, với trách nhiệm của <br />
các cá nhân, các đơn vị về nghiệp vụ đó. Vì vậy, chứng từ góp phần thực hiện triệt để hạch <br />
tóan kinh doanh nội bộ, gắn liền với kích thích lợi ích vật chất và trách nhiệm vật chất.<br />
+ Hệ thống bản chứng từ (yếu tố cơ bản cấu thành phương pháp chứng từ) hoàn chỉnh là cơ sở <br />
pháp lý cho việc bảo vệ tài sản và xác minh tính hợp pháp trong việc giải quyết các mối quan hệ <br />
kinh tế pháp lý thuộc đối tượng hạch toán kế toán, kiểm tra và thanh tra hoạt động sản xuất kinh <br />
doanh.<br />
+ Phương pháp chứng từ là phương tiện thông tin “hỏa tốc” cho công tác lãnh đạo nghiệp vụ ở <br />
đơn vị hạch toán và phân tích kinh tế<br />
+ Chứng từ là cơ sở để phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế vào các sổ kế toán theo dõi <br />
từng đối tượng hạch toán cụ thể.<br />
=> Với ý nghĩa nếu trên, phương pháp chứng từ kế toán phải được sử dụng trong tất cả các đơn <br />
vị hạch toán, không phân biệt các ngành nghề kinh doanh, sản xuất và các thành phần kinh tế <br />
khác nhau. Tất nhiên, là một yếu tố trong hệ thống phương pháp hạch toán kế toán, chứng từ kế <br />
toán không thể thay thế cho các phương pháp khác mà phải thích ứng, tạo ra mối liên hệ với nội <br />
dung và hình thức hạch toán.<br />
<br />
2. Các yếu tố cấu thành của phương pháp chứng từ<br />
* Phương pháp chứng từ được cấu thành từ hai yếu tố cơ bản<br />
<br />
2.1. Hệ thống bản chứng từ để chứng minh tính hợp pháp của việc hình thành các nghiệp vụ <br />
kinh tế thuộc đối tượng hạch toán kế toán và là căn cứ để ghi sổ<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hệ thống bản chứng từ<br />
Chứng từ là những minh chứng bằng văn bản, giấy tờ chứng minh cho sự hình thành và hoàn <br />
thành của của các nghiệp vụ kinh tế ở một thời điểm thời gian và không gian nhất định<br />
Bản chứng từ vừa là phương tiện chứng minh tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, vừa là <br />
phương tiện thông tin về kết quả của nghiệp vụ kinh tế đó. Mỗi bản chứng từ cần chứa đựng <br />
tất cả các chỉ tiêu đặc trưng cho từng nghiệp vụ kinh tế về nội dung, quy mô, thời điểm, thời <br />
gian xảy ra nghiệp vụ kinh tế cũng như người chịu trách nhiệm về nghiệp vụ mà người lập bản <br />
chứng từ…<br />
Các tiêu thức phản ánh đặc trưng cho các nghiệp vụ kinh tế riêng được nêu trong mỗi bản <br />
chứng từ gọi là các yếu tố của bản chứng từ.<br />
<br />
2.2. Kế hoạch toán luân chuyển chứng từ nhằm thông tin kịp thời trạng thái và sự biến động của <br />
các đối tượng hạch toán kế toán.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Kế hoạch luân chuyển chứng từ kế toán<br />
Chứng từ kế toán thường xuyên vận động. Sự vận động liên tục kế tiếp nhau từ giai đoạn này <br />
sang giai đoạn khác của chứng từ gọi là luân chuyển chứng từ. Sự luân chuyển chứng <br />
từ thường được xác định từ khâu lập (hoặc tiếp nhận chứng từ bên ngoài) đến khâu lưu trữ <br />
hoặc rộng hơn đến khâu hủy chứng từ.<br />
Do chứng từ có nhiều loại với những đặc tính luân, quy trình luân chuyển khác nhau nên các <br />
giai đoạn (khâu) cụ thể của quá trình luân chuyển cũng khác nhau nhưng chung quy lại, luân <br />
chuyển chứng từ thương bao gồm các giai đoạn (khâu) sau:<br />
+ Lập chứng từ theo các yếu tố của chứng từ (hoặc tiếp nhận chứng từ từ bên ngoài)<br />
+ Kiểm tra chứng từ<br />
+ Sử dụng chứng từ cho lãnh đạo nghiệp vụ và ghi sổ kế toán<br />
+ Bảo quản và sử dụng lại chứng từ trong kỳ kế toán<br />
+ Chuyển chứng từ vào lưu trữ và hủy<br />