Theo dõi dọc chỉ số khối cơ và khối mỡ ở phụ nữ từ 40 tuổi trở lên
lượt xem 2
download
Bài viết bước đầu khảo sát chỉ số khối cơ, khối mỡ theo chiều dọc ở phụ nữ từ 40 tuổi trở lên đến khám tại bệnh viện Trường Đại học Y-Dược Thái Nguyên. Phương pháp: theo dõi dọc 31 phụ nữ mãn kinh và 15 phụ nữ chưa mãn kinh
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Theo dõi dọc chỉ số khối cơ và khối mỡ ở phụ nữ từ 40 tuổi trở lên
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 THEO DÕI DỌC CHỈ SỐ KHỐI CƠ VÀ KHỐI MỠ Ở PHỤ NỮ TỪ 40 TUỔI TRỞ LÊN Hoàng Thu Soan1, Vũ Tiến Thăng2, Vũ Thị Thu Hằng1, Vi Thị Phương Lan1, Nguyễn Thị Sinh1, Nguyễn Thu Phương1, Chu Hoàng Hưng1 TÓM TẮT 16 Kết luận: Có sự thay đổi các chỉ số SMI, Đặt vấn đề: Từ 40 tuổi, cơ thể con người bắt BMI và khối mỡ vị trí tay, chân, thân và toàn cơ đầu có hiện tượng mất cơ và thay thế dần bằng thể ở nhóm phụ nữ mãn kinh và chưa mãn kinh. khối mỡ. Điều này có thể gây ảnh hưởng đến Cần phát triển nghiên cứu rộng và sâu hơn để chức năng vận động và dẫn tới gãy xương trên đánh giá chính xác qui luật giảm và các yếu tố nền người có loãng xương. Vậy việc đánh giá chỉ liên quan. số khối cơ khối mỡ là cần thiết, theo dõi dọc trên Từ khóa: SMI, mỡ thân, DEXA. mỗi cá thể các chỉ số này giúp đánh giá chính xác đặc điểm thay đổi. Trước khi triển khai nghiên SUMMARY cứu qui mô lớn, chúng tôi thực hiện nghiên cứu LONGITUDINAL MONITORING OF thăm dò này với mục tiêu: Bước đầu khảo sát chỉ MUSCLE MASS AND FAT MASS INdex số khối cơ, khối mỡ theo chiều dọc ở phụ nữ từ IN WOMEN 40 YEARS AND OVER 40 tuổi trở lên đến khám tại bệnh viện trường Đại Introduction: From the age of 40, the học Y-Dược Thái Nguyên. Phương pháp: theo human body begins to lose muscle and gradually dõi dọc 31 phụ nữ mãn kinh và 15 phụ nữ chưa replace it with fat. This can affect motor function mãn kinh. Kết quả: Ở nhóm phụ nữ mãn kinh và and lead to bone fractures in people with nhóm phụ nữ chưa mãn kinh, chỉ số SMI giảm osteoporosis. Therefore, assessing the muscle theo thời gian. Tỷ lệ thay đổi SMI ở phụ nữ chưa mass index and fat mass index is necessary. mãn kinh là 13.91 12.06%; ở phụ nữ mãn kinh Longitudinal monitoring of each individual to là 9.849.74%. Chỉ số BMI ở phụ nữ mãn kinh help accurately assess the changing giảm, ở phụ nữ chưa mãn kinh tăng theo thời characteristics. Objective: Initially survey the gian nghiên cứu. Khối lượng mỡ ở tay, ở chân, ở longitudinal muscle mass index and fat mass thân, và tổng mỡ toàn thân có xu hướng giảm ở index in women aged 40 years and older coming lần đo sau so với lần đo thứ nhất (khoảng cách for examination at the hospital Thai Nguyen giữa hai lần đo là 71.83 9.35 tháng). University of Medicine and Pharmacy. Methods: longitudinal follow-up of 31 postmenopausals and 15 premenopausals. Results: In the group of 1 Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên postmenopausals and the group of 2 Trường Đại học Phenikaa premenopausals, the SMI index decreased over Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Thu Soan time. The rate of change in SMI in Email: hoangthusoan@tnmc.edu.vn premenopausals is 13.91 12.06%; in Ngày nhận bài: 20/4/2024 postmenopausals is 9.849.74%. BMI in Ngày phản biện khoa học: 10/5/2024 postmenopausal decreased and in premenopausal Ngày duyệt bài: 20/5/2024 113
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 increased over the study period. The amount of Hiện nay, tại Việt Nam chưa có nghiên fat in the arms, legs, trunk, and total body fat cứu nào theo dõi chỉ số khối cơ, khối mỡ trên tends to decrease in the next measurement mỗi cá thể theo thời gian, vì vậy, một nghiên compared to the first measurement (the interval cứu dọc là cần thiết. Trước khi triển khai between the two measurements is 71.83 9.35 nghiên cứu với qui mô lớn chúng tôi tổ chức months). Conclusion: There are changes in SMI, nghiên cứu thử ngẫu nhiên một nhóm phụ nữ BMI and fat mass in the arms, legs, trunk and từ 40 tuổi trở lên với mục tiêu: Bước đầu whole body in postmenopausal and khảo sát chỉ số khối cơ, khối mỡ theo chiều premenopausal. It is necessary to develop dọc ở phụ nữ từ 40 tuổi trở lên đến khám broader and deeper research to accurately tại bệnh viện Trường Đại học Y-Dược Thái evaluate the reduction law and related factors. Nguyên. Keywords: SMI, body fat, DEXA. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm Từ 40 tuổi, cơ thể con người bắt đầu có nghiên cứu hiện tượng mất cơ. Khối lượng cơ nạc dần Nghiên cứu thực hiện trên các phụ nữ từ dần được được thay thế bằng khối mỡ, làm 40 tuổi trở lên đến khám tại bệnh viện cơ thể xuất hiện tình trạng béo phì, chức Trường đại học Y-Dược Thái Nguyên ở thời năng của cơ cũng giảm dần theo thời gian điểm năm 2017, 2018 và năm 2024. ảnh hưởng đến vận động, dễ té ngã và có thể - Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu: dẫn đến gãy xương trên nền người cao tuổi bị các đối tượng đồng ý tham gia vào nghiên loãng xương, thậm chí gây tử vong. Mỗi thập cứu, không mắc các bệnh lý về cơ, bất động kỉ cơ thể mất khoảng 6% khối lượng cơ, từ lâu ngày (từ 2 tháng trở lên). 20-70 tuổi tổng khối lượng cơ mất khoảng 2.2. Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu 40%. Tại Việt Nam, Đoàn Công Minh [2] đã dọc. nghiên cứu các đối tượng trên 50 tuổi ở * Cách chọn mẫu: chọn mẫu thuận tiện. Thành phố Hồ Chí Minh, kết quả cho thấy * Các chỉ số nghiên cứu và cách xác tần suất thiếu cơ là 11% ở nam và 10% ở nữ, định: thiếu cơ tăng theo độ tuổi. Nguyên nhân của - Các chỉ số: tuổi, giới, khoảng cách giữa hiện tượng mất cơ là do thiếu dinh dưỡng, 2 lần đo cấu trúc khối cơ thể. giảm vận động, thoái hóa neuron vận động - Cân nặng, chiều cao đứng, chỉ số khối và yếu tố nội tiết ... cơ thể (BMI). Năm 2017, khi nghiên cứu cắt ngang trên - Các chỉ số khối mỡ: khối lượng mỡ tay nhóm đối tượng từ 30-60 tuổi chúng tôi nhận chân (kg), khối lượng mỡ thân (kg), tổng thấy [1], đa số chỉ số SMI (Skeletal muscle khối lượng mỡ toàn thân (trừ đầu-kg). mass index-chỉ số khối cơ xương) ở lứa tuổi - Chỉ số khối cơ: chỉ số khối cơ xương từ 60 tuổi trở lên có xu hướng giảm thấp hơn (skeletal muscle mass index - SMI = so với những đối tượng dưới 60 tuổi và tỷ lệ ASM/chiều cao2 × 100) (trong đó, ASM là thiểu cơ tính theo chỉ số SMI tăng dần theo tổng khối lượng cơ ở các xương chi). tuổi. 2.3. Kỹ thuật thu thập số liệu 114
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 - Các chỉ số: tuổi, giới, khoảng cách giữa 4500 của Trường Đại học Y- Dược Thái 2 lần đo cấu trúc khối cơ thể được thu thập Nguyên. bằng cách phỏng vấn và ghi chép vào phiếu 2.4. Xử lý số liệu: quản lý số liệu bằng điều tra. excel, xử lý số liệu bằng stata 15.1. - Đo chiều cao, cân nặng bằng thước đo 2.5. Đạo đức nghiên cứu: Số liệu thu và cân chuyên dụng. được chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu. - Xác định khối cơ, khối mỡ bằng máy đo cấu trúc khối cơ thể Hologic QDR Apex III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3.1. Phân bố đối tượng theo tuổi và tình trạng mãn kinh Chỉ số n Mãn kinh 31 Chưa mãn kinh 15 Khoảng thời gian đo (tháng) (X̅ SD) 71.83 9.35 Bảng 3.1 cho thấy, nhóm phụ nữ mãn kinh là 31 đối tượng và nhóm phụ nữ chưa mãn kinh có 15 đối tượng. Thời gian trung bình giữa hai lần đo là 71.83 9.35 tháng. Bảng 3.2. Sự thay đổi chỉ số SMI, BMI trên nhóm đối tượng nghiên cứu SMI thời SMI thời BMI thời BMI thời % SMI thay Chỉ số điểm 1 điểm 2 điểm 1 điểm 2 đổi (X̅ SD) (X̅ SD) (X̅ SD) (X̅ SD) Mãn kinh 7.94 0.80 7.60 1.13 9.84 9.74 22.17 1.02 20.63 3.83 Chưa mãn kinh 7.57 0.69 7.25 1.57 13.91 12.06 21.72 0.98 22.03 1.52 Bảng 3.2 cho thấy, chỉ số SMI ở nhóm phụ nữ mãn kinh và nhóm phụ nữ chưa mãn kinh đều giảm theo thời gian. Tỷ lệ thay đổi SMI ở phụ nữ chưa mãn kinh là 13.91 12.06%; ở phụ nữ mãn kinh là 9.849.74%. Chỉ số BMI ở phụ nữ mãn kinh giảm, ở phụ nữ chưa mãn kinh tăng theo thời gian nghiên cứu. Bảng 3.3. Sự thay đổi chỉ số khối lượng mỡ tay chân (kg), khối lượng mỡ thân (kg), tổng khối lượng mỡ toàn thân (trừ đầu-kg) ở các đối tượng (X̅ SD) Chỉ số Mãn kinh Chưa mãn kinh Khối lượng mỡ tay chân thời điểm 1 8260.00 1070.10 8381.67 195.58 Khối lượng mỡ tay chân thời điểm 2 7464.11 2699.93 7858.33 4148.36 Khối lượng mỡ thân thời điểm 1 9425.00 1970.51 8209.33 2675.93 Khối lượng mỡ thân thời điểm 2 8829.00 1872.07 8391.67 2724.37 Khối lượng mỡ toàn thân thời điểm 1 17685.02 2173.20 16591.00 2497.15 Khối lượng mỡ toàn thân thời điểm 2 16889.11 2700.72 16067.67 3380.33 Bảng 3.3 cho thấy, khối lượng mỡ ở tay, chân, thân, và tổng mỡ toàn thân có xu hướng giảm ở thời điểm đo thứ hai so với thời điểm đo lần thứ nhất ở cả hai nhóm nghiên cứu. 115
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 IV. BÀN LUẬN số khối cơ theo từng vùng cơ thể và theo độ Trong một quan sát cắt ngang các đối tuổi. tượng dưới 40 tuổi, chúng tôi đã nhận thấy Sự thay đổi chỉ số BMI của các đối tượng chỉ số khối cơ xương và cơ lực có xu hướng nghiên cứu chúng tôi có sự khác biệt với xu tăng dần theo tuổi từ 10-39 tuổi. Giá trị SMI hướng của chỉ số SMI. Ở phụ nữ mãn kinh, cao nhất ở nữ vào khoảng 39 tuổi. Sau tuổi có chỉ số BMI giảm ở lần đo thứ hai còn ở 40 các chỉ số này giảm bắt đầu giảm [1]. Để phụ nữ chưa mãn kinh chỉ số này lại tăng đánh giá chính xác sự thay đổi trên mỗi cá theo thời gian nghiên cứu. Vậy, chỉ số BMI thể, và tốc độ thay đổi các chỉ số khối cơ và và chỉ số SMI không có cùng qui luật thay khối mỡ theo thời gian thì cần có một nghiên đổi ở trên các đối tượng. Do đó, việc sử dụng cứu dọc. Tại nghiên cứu này, chúng tôi bước chỉ số BMI để đánh giá sự thay đổi khối cơ đầu đánh giá lại một số phụ nữ từ 40 tuổi trở cần được xem xét nghiên cứu thêm. lên về các chỉ số về khối cơ, khối mỡ. Thời Phân tích khối lượng mỡ ở vị trí tay, gian giữa hai lần quan sát các đối tượng chân, thân, và tổng mỡ toàn thân trên đối trong nghiên cứu hiện tại của chúng tôi là tượng nghiên cứu chúng tôi nhận thấy, có xu 71.83 9.35 tháng (bảng 3.1). Các đối hướng giảm theo thời gian ở cả nhóm phụ nữ tượng được chia thành nhóm phụ nữ mãn mãn kinh và phụ nữ chưa mãn kinh (bảng 3.3). Theo công bố của Wong [7], tổng khối kinh và chưa mãn kinh. Kết quả cho thấy, cả lượng chất béo (p < 0,01), khối lượng mỡ ở phụ nữ mãn kinh và chưa mãn kinh đều có cánh tay (p < 0,05), khối lượng mỡ chân (p < chỉ số SMI giảm theo thời gian. Tỷ lệ thay 0,001) có sự gia tăng đáng kể trong độ tuổi đổi chỉ số SMI ở phụ nữ chưa mãn kinh là 40–49 tuổi. Tuy nhiên, tổng khối lượng chất 13.91 12.06% cao hơn so với phụ nữ mãn béo và mỡ bụng bắt đầu giảm từ 50–59 tuổi. kinh là 9.84 9.74%. [3]. Còn theo Kitamura [4], chất béo tăng Kết quả của chúng tôi phù hợp với đáng kể ở phụ nữ ở độ tuổi 40 và 50. nghiên cứu của Wong [7], khối lượng cơ Trên mô hình nghiên cứu cắt ngang ở các cánh tay giảm đáng kể ở độ tuổi 50–59 và phụ nữ mãn kinh năm 2017, chúng tôi cũng khối lượng cơ chân giảm từ 60-69 tuổi, sự chưa tìm thấy lượng mỡ thay đổi theo tuổi giảm có ý nghĩa khi đối tượng ở độ tuổi 70– (mối liên quan giữa các khối mỡ, tỷ trọng mỡ 79 (p = 0,05). Một công bố khác ở Nhật Bản với tuổi không có ý nghĩa thống kê) [1]. Mặc trong khi nghiên cứu dọc trong 6 năm cũng dù tại Việt Nam cũng cho thấy tuổi càng cao, chỉ ra [4], khối lượng mô nạc cánh tay xu hướng tăng tích mỡ càng lớn. Ví dụ theo Ho-Pham L. T. [5], tính trung bình trong độ (LTM) cánh tay của phụ nữ thay đổi lần lượt tuổi 20 đến 90, tỉ trọng mỡ tăng khoảng là 0,7% (độ tuổi 40), 0,2% (độ tuổi 50), 1,6% 0,11%. Tỉ trọng mỡ cơ thể ở độ tuổi 20-30 là (độ tuổi 60) và -1,5% (độ tuổi 70). LTM khoảng 32% và tăng lên 37% ở độ tuổi 60+. chân giảm đáng kể ở tất cả các nhóm tuổi của Chỉ số khối lượng mỡ và khối cơ xương phụ nữ lần lượt là -2,0%, -2,8%, -2,4% và - không có sự khác biệt ở nhóm phụ nữ mãn 3,9%. Do mục tiêu của nghiên cứu là bước kinh so với nhóm chưa mãn kinh. Theo tiến đầu đánh giá sự thay đổi của khối cơ, nên cỡ trình sinh học, phụ nữ mãn kinh có sự suy mẫu nghiên cứu còn hạn chế, do đó chúng tôi giảm estrogen gây ra thay đổi phân bố chất chưa tiến hành phân tích sự thay đổi các chỉ béo trong mô dưới da, đặc biệt là ở vùng mông và xương đùi. Đồng thời sự giảm của 116
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 estrogen cũng gây kích thích thèm ăn ở phụ gian. Tỷ lệ thay đổi SMI ở phụ nữ chưa mãn nữ. Bởi vì, vùng dưới đồi là trung tâm ăn kinh là 13.91 12.06%; ở phụ nữ mãn kinh là uống có thụ thể của estrogen, khi estrogen 9.849.74%. Chỉ số BMI ở phụ nữ mãn kinh tác động lên thụ thể này sẽ ức chế sự thèm giảm, ở phụ nữ chưa mãn kinh tăng theo thời ăn. gian nghiên cứu. Khối lượng mỡ ở tay, ở Sự thay đổi khối lượng chất béo và khối chân, ở thân, và tổng mỡ toàn thân có xu lượng cơ xương trên mỗi cá thể phụ thuộc hướng giảm ở lần đo sau so với lần đo thứ vào nhiều yếu tố. Như chơi thể thao điều độ nhất (khoảng cách giữa hai lần đo là 71.83 là yếu tố làm tăng sức mạnh của cơ và giảm khối mỡ. Các đối tượng trong nghiên cứu của 9.35 tháng). chúng tôi thường chơi các môn thể thao như: đi bộ, tập yoga, dưỡng sinh, khiêu vũ... Việc TÀI LIỆU THAM KHẢO đánh giá mối liên quan này sẽ được chúng tôi 1. Nguyễn Vy Hồng và cs (2019), Xây dựng quan sát với cỡ mẫu lớn hơn. Tác giả Raguso một số giải pháp nhằm giảm thiểu tỷ lệ loãng xương, thiểu cơ, béo phì ở phụ nữ mãn kinh [6] đã đánh giá theo chiều dọc trong 3 năm và nam giới từ 50 tuổi trở lên tại Tỉnh Thái về sự thay đổi thành phần cơ thể ở 66 phụ nữ Nguyên, Đề tài cấp Tỉnh Thái Nguyên năm trên 65 tuổi cho thấy, mặc dù tổng trọng 2017-2019. lượng cơ thể ổn định, khối lượng cơ xương 2. Đoàn Công Minh, Tình trạng thiểu cơ ở giảm nhẹ trong khoảng thời gian 3 năm Việt Nam, Đại học Y khoa Phạm Ngọc nhưng lượng mỡ trong cơ thể tăng đáng kể Thạch-Bệnh viện Nhân dân 115-TP Hồ Chí (p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Máy thở và các phương thức thông khí cơ học (Phần 3)
7 p | 354 | 100
-
Viêm màng não mủ ở trẻ em
2 p | 219 | 18
-
Thực phẩm kéo dài tuổi thọ
4 p | 100 | 10
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và hiệu quả điều trị lấy huyết khối bằng dụng cụ cơ học ở bệnh nhân tắc cấp tính nhánh lớn động mạch trong sọ
5 p | 84 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn