Thị phần nước uống tại việt nam và chiến dịch marketing của các doanh nghiệp
lượt xem 12
download
Tham khảo luận văn - đề án 'thị phần nước uống tại việt nam và chiến dịch marketing của các doanh nghiệp', luận văn - báo cáo, kinh tế - thương mại phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thị phần nước uống tại việt nam và chiến dịch marketing của các doanh nghiệp
- Lời nói đầu Nền kinh tế n ước ta đã chuyển từ nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định h ướng xã hội chủ nghĩa trong một thời gian chưa phải là dài. Đây là một quá trình lâu dài và phức tạp, đòi hỏi phải có những nhận thức, những bước đ i thích hợp để tìm hiểu, chiếm lĩnh và mở rộng thị trường đối với mọi công ty, doanh nghiệp hay tổ chức cá nhân nào. Cùng với tiến trình phát triển kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay. Để nâng cao h iệu quả kinh doanh, tăng cư ờng khả năng cạnh tranh, các côn g ty phải có khả n ăng nhận thức lý thuyết và thực hành Marketing vào kinh doanh. Thực tế cho th ấy các công ty muốn tồn tại và phát triển th ì việc áp dụng các chiến lư ợc Marketing vào kinh doanh là yếu tố rất quan trọng giúp họ thành công trong kinh doanh. Một trong những chính sách Marketing được các công ty áp dụng để đạt được lợi th ế cạnh tranh là hệ thống Marketing hỗn hợp mà các doanh nghiệp có thể sử dụng đ ể tác động vào thị trường mục tiêu của mình. Chính vì vậy mà trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn hoạt động Marketing của công ty SXKDXNK Bình Minh em đã chọn đề tài : “Hoàn thiện giải pháp marketing hỗn hợp nhằm phát triển thị trường nước khoáng của công ty TNHH Sana” làm chuyên đ ề tốt nghiệp. Nội dung của chuyên đề gồm: Chương I: Thực trạng hoạt động marketing hỗn hợp đối với sản phẩm nư ớc khoáng Aqua-Plus của công ty TNHH Sana trong thời gian qua.
- Chương II: Một số giải pháp Marketing nhằm hoàn thiện hoạt động marketing hỗn h ợp đối với sản phẩm nước khoáng Aqua-Plus của công ty TNHH Sana. Do trình độ và kinh nghiệm thực tế có hạn cho nên bài viết còn nhiều sai sót và h ạn chế, em kính mong sự góp ý của các thày cô và các b ạn. Em xin chân thành cám ơn thầy giáo TS. Nguyễn Hữu Lai cùng các anh chị trong công ty TNHH Sana đ ã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em hoàn thành bài viết này. Hà Nội 4/2005 Sinh viên th ực hiện Nguyễn Ngọc Tân Chương I: Thực trạng hoạt động marketing hỗn hợp đối với sản phẩm nư ớc khoáng aqua-Plus của công ty tnhh sana trong thời gian qua I. Vài nét về công ty TNHH Sana và tình hình sản xuất nư ớc khoáng Aqua-Plus 1 . Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Sana Công ty TNHH Sana là một doanh nghiệp tư nhân được thành lập theo sự vận h ành của nền kinh tế mới. Hoạt động theo cơ chế thị trường. Được thành lập vào năm 1999. Trụ sở chính của công ty đặt tại phòng 808 tầng 8 số 27 Huỳnh Thúc Kháng - Hà Nội. Trong thời gian hoạt động ban giám đốc và toàn bộ nhân viên trong công ty đã không ngừng nỗ lực đưa công ty đ ứng vững và phát triển từng bước th eo kịp sự b iến động của thị trường và xã hội. 2 . Chức năng và nhiệm vụ của Công ty 2 .1. Chức năng
- Công ty TNHH Sana là một đơn vị sản xuất - kinh doanh với các chức năng như sau: - Sản xuất - kinh doanh nước khoáng mang nhãn hiệu Aqua - Plus - Sản xuất - kinh doanh mĩ phẩm mang nhãn hiệu Borni. Là một doanh nghiệp tư nhân có giấy phép kinh doanh, được mở tài khoản riêng trong ngân hàng và trong các hoạt động kinh tế của công ty, công ty phải chịu mọi trách nhiệm vật chất và pháp luật về các cam kết của mình đối với mọi tổ chức và cá nhân theo hợp đồng kinh tế. 2.2. Nhiệm vụ: Hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tìm kiếm lợi nhuận để: - Hoàn thành, ngh ĩa vụ đối với nhà nước. - Đảm bảo có lợi nhuận có tích luỹ để tái sản xuất và mở rộng sản xuất - kinh doanh. - Chăm lo đ ời sống của nhân viên trong công ty. II. Môi trường hoạt động sản xuất - kinh doanh 1 . Môi trường kinh doanh Môi trường hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là tập hợp tác yếu tố (tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội, tổ chức kỹ thuật…) có tác động vào các mối quan h ệ (bên trong, bên ngoài, giữa trong và ngoài) của doanh nghiệp có liên quan đ ến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. 1 .1. Môi trường bên ngoài
- Trải qua hơn 10 năm chuyển đổi nền kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang n ền kinh tế thị trường. Cho đến nay có thể nói n ước ta là một quốc gia có nền chính trị ổn định với sự lãnh đ ạo của Đảng cộng sản Việt Nam. Với chính sách mở cửa nền kinh tế tăng cường hợp tác kinh tế quốc tế, nền kinh tế nước ta đã từng bước theo kịp với xu thế chung của thế giới, xu thế đa phương hoá, toàn cầu hoá. Hiện nay các doanh nghiệp tư nhân cũng như các doanh nghiệp nh à nước đều đ ang cố gắng phát triển, từng bước ho àn thiện tăng sức cạnh tranh. *. Môi trường tự nhiên Trong những năm gần đây, điều kiện của môi trường tự nhiên ngày càng xấu đi đã trở thành một vấn đề quan trọng đặt ra cho các doanh nghiệp. ở nhiều thành phố trên th ế giới tình trạng ô nhiễm không khí và nguồn nước đ ã đ ạt tới mức độ nguy h iểm. Một mối lo rất lớn là các hoá ch ất công nghiệp đ ã làm cho nguồn nư ớc bị ô nhiễm một cách nặng nề. Và tại Việt Nam không hề nằm ngoài vấn đề đó. Chính vì vậy mà nguồn nước khoáng cần pải được thư ờng xuyên kiểm tra, giám sát để tránh những thiệt hại cho người tiêu dùng. Đó cũng là một khó khăn chung cho n gành nước khoáng nói chung và Aqua-Plus nói riêng. Chính phủ tỏ ra khắt khe hơn với những sản phẩm n ày hơn nh ằm ngăn chặn thiệt h ại do môi trường ô nhiễm gây ra và đồng thời bảo vệ môi trường một cách tích cực nhất. Trong b ối cảnh như vậy Aqua-Plus cần phải có định h ướng rõ ràng nhằm bảo vệ khách hàng của mình, và đảm bảo ít khả năng gây tổn hại đến môi trường tự nhiên b ằng cách giảm thiểu tối đa khí thải, rác thải trong quá trình sản xuất. Đặc biệt là
- việc sử dụng vỏ b ình một lần, cần phải có những biện pháp tối ưu trong quá trình sản xuất. *. Môi trường pháp lý Nhìn chung trong ngành nư ớc đóng chai, Chính phủ không quá khắ khe khi tham gia vào thị trường n ước đặc biệt là nước thiên nhiên. Song cũng không vì thế m à th ời gian vừa qua đã có một sự nhộn nhạo trong ngành, đã gây ra biết bao khó khăn không ch ỉ đối với công ty TNHH Sana mà còn với tất cả các tên tuổi khác như Vĩnh Hảo, Aqua-Plus,… Tính tự nhiên của nước khoáng còn được đặt lên hàng đầu. Người ta không chấp nhận n ước suối nhân tạo bằng cách bỏ khoáng chất vào nước tinh khiết b ình thường. Th ứ hai là tính trong sạch của nguồn nước. Nước khoáng không chứa các chất độc tự nhiên hay nhân tạo, không chứa các vi trùng gây bệnh, không chứa các khoáng chất tốt nhưng có hàm lượng chứa các vi trùng gây bệnh, không chứa các khoáng chất tốt nhưng có hàm lư ợng quá cao như fluo (Fluo có hàm lượng thấp thì tốt cho m en răng nhưng có hàm lượng cao thì lại làm hại cho răng và xương…). Nước n ằm rong móng đá sâu th ì tốt hơn trong lòng đất. Chẳng hạn nước suối Lang Biang lấy tù móng đá ở vùng núi Lâm Đồng hiện nay có độ khoáng nhẹ vừa đủ với nồng độ khoáng trong máu của cơ thể con người, không mùi vị, tự nhiên và tinh khiết. Nước giếng khơi và nước mạch là có hại, nhất là nước nằm trong khu d ân cư, công nghiệp của đô thị hoặc khu nghĩa địa. Tính phù hợp cho mọi cơ thể cũng là một tiêu chu ẩn khá quan trọng, nó đảm bảo không gây tác dụng phụ không tốt cho bất kỳ ai. Nước suối thiên nhiên phải chứa
- các khoáng ch ất vi lư ợng đầy đủ nhưng không được tạo m àu, tạo mùi vị. Tiêu chuẩn này rất khó đạt được cho nên người sành hay chê nước có mùi vị lưu hu ỳnh, mùi bùn hoặc vị mặn của một số nư ớc suối trị bệnh không đạt tiêu chu ẩn giải khát. Cuối cùng là tiêu chuẩn về chất liệu của bao bì. Bao bì phải được làm bằng 1 trong 2 ch ất liệu là nhựa PET hoặc thuỷ tinh. Nắp chai kín và không dây b ẩn cho nước. Khong để khí tự nhiên của nư ớc thoát ra ngoài ho ặc khí bẩn chui vào trong chai. *. Môi trường văn hoá - ảnh hưởng tiêu cực: Không chỉ ở Việt Nam mà tại các nước phương Đông nói chung tập tục cả nhà cùng ngồi với nhau b ên chén chè nói chuyện sau bữa cơm chiều. Mọi người hỏi h an công việc của nhau rồi bàn luận về chiến sự, tình hình kinh tế… hay những n gười bạn lâu ngày không gặp, hoặc vào các dịp tết đến mọi nhà đ ều chọn mua những loại ch è th ật ngon để tiếp đãi khách. Bởi vậy, phong cách của người Việt Nam còn rất xa lạ với việc có chai nước koáng trong nhà. Hiện nay thói quen này vẫn còn tồn tại ở hầu hết người dân ở vùng nông thôn, th ậm chí ở cả thành thị. Đó cũng là một khó khăn rất lớn đối với công ty, và câu hỏi đặt ra là phải làm thế n ào đ ể người tiêu dùng Việt Nam nhận thấy được lợi ích của n ước khoáng trong cuộc sống và thay đổi thói quen của họ. Ngoài ra, nước ta vẫn là một nước nghèo trên thế giới nên thu nhập của ngư ời dân (thu nh ập trung bình 400$/năm/người) vẫn còn th ấp chưa có khả năng dùng nước khoáng thay thế cho nước đun sôi, hay sử dụng làm nước nấu ăn, sử dụng hằng n gày. - ảnh hưởng tích cực:
- Ngày nay khi nền kinh tế phát triển, nước khoáng đã khẳng định đợc vị thế của m ình trong lòng người dân Việt Nam. Họ đã thấy đư ợc lợi ích mà nước khoáng đ em lại cho cơ thể và sức khoẻ, và việc sử dụng nước khoáng đ ã dần trở n ên quen thuộc với người dân. Đặc biệt trong các hội nghị, các diễn đàn, trong lĩnh vực thể thao n ước khoáng đã trở n ên không thể thiếu, đó là thể hiện của sức mạnh, của một cuộc sống lành m ạnh. Nên công ty đã tận dụng triệt để yếu tố này nh ằm thúc đẩy doanh số cũng như uy tín của công ty trên th ị trường. Trong bối cảnh đó, công ty không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và đ ẩy mạnh tốc độ lưu thông hàng hoá. Thúc đẩy tiêu thụ và sản xuất kinh doanh tranh thủ tìm đối tác đầu tư vào liên doanh, hợp doanh làm tăng lợi nhuận… Đồng th ời qua đó làm tăng vị thế của công ty trên thị trường. Với sự điều hành sáng suốt của ban giám đốc cùng toàn thể công nhân viên của công ty đã và đang từng bư ớc khắc phục khó khăn để đi theo hướng chung của đất nước. *. Môi trường nhân khẩu học Đất nước ta hiện nay với số dân hơn 80 triệu người, do vậy đây là một thị trường khá rộng lớn đối với các doanh nghiệp nói chung cũng như công ty Bình Minh nói riêng. Tuy nhiên mức độ đo thị hoá thấp cũng ảnh hưởng không nhỏ tới thị trường của các doanh nghiệp, trong đó có công ty Bình Minh. Với tỷ lệ số d ân sống ở nông thôn gần 80%, thành th ị trên 20% mà khách hàng của công ty chủ yếu là những khách hàng có mức sống và thu nhập cao, những khách hàng công nghiệp tập trung ở th ành thị, các khu công nghiệp. Điều này gây không ít khó hăn khi công ty ch ỉ có 3 chi nhánh chính là Hà Nội, Quảng Ninh, TP.HCM.
- * Môi trường kinh tế Đất nước ta chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường được h ơn 15 năm. Trong những năm qua chúng ta đã đạt được những thành tựu hết sức quan trọng, tốc độ tăng trư ởng kinh tế luôn ở mức cao, thu nhập b ình quân theo đầu người đ ược nâng lên, đời sống của con người ở cả nông thôn và thành th ị được cải thiện. Nắm bắt được tình hình đó công ty đặt ra những ch ương trình, chiến lư ợc kinh doanh thích h ợp để mở rộng sản xuất, đáp ứng kịp thời nhu cầu của người tiêu dùng. Công ty đã đ ầu tư nhiều dây chuyền, trang thiết bị hiện đại để mở rộng sản xuất kinh doanh như dây chuyền sản xuất nước khoáng của Italia trị giá150.000 USD. Do cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1997 của các nước trong khu vực làm ảnh hưởng không nhỏ đến các doanh nghiệp ở Việt Nam, công ty TNHH Sana không cũng bị ảnh hưởng. Cuộc khủng hoảng này ảnh hưởng tới khả năng huy động vốn, khả năng thanh toán cũng nh ư khả năng xuất khẩu của công ty. Vượt qua những khó khăn đó công ty đã có những định hư ớng, bư ớc đi thích hợp như: tìm đ ối tác m ới, nâng cao chất lượng và h ạ thấp chi phí sản xuất sản phẩm … nhờ đó mà công ty vẫn tiếp tục đứng vững và phát triển. * Môi trường chính trị, luật pháp. Chúng ta được đánh giá là nơi tương đối an toàn cho các nhà đ ầu tư. Bởi nước ta là một nước XHCN, có nền chính trị ổn định. Mặt khác trong thời gian vừa qua Chính phủ đã có những văn bản quy định nhằm tháo gỡ dần cho các doanh nghiệp thông qua việc bãi bỏ các thủ tục hành ch ính rườm rà và ban hành nhiều văn bản
- m ới nhằm khuyến khích các nhà đầu tư. Các văn bản mới n ày đã tạo điều kiện, tạo một cơ ch ế thoáng h ơn không ch ỉ cho các nhà đầu tư trong nước mà cho cả các nhà đầu tư nước ngoài đ ến đầu tư tại Việt Nam. Với cơ chế mới các doanh nghiệp tự tìm đối tác kinh doanh, tự lựa chọ các loại n gành ngh ề kinh doanh sao cho phù hợp với các quy định của pháp luật. Sản phẩm Công ty TNHH Sana không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước m à còn xuất khẩu sang các thị trường khó tính như: Nhật Bản, EU, Mỹ, tạo công ăn việc làm cho hơn 200 lao động. * Môi trường tự nhiên Nước ta nằm gần trung tâm Đông Nam á có đư ờng bờ biển d ài, vị trí địa lý rất thuận lợi cho việc giao lưu hàng hoá b ằng đường thuỷ giữa các nư ớc trong khu vực và trên thế giới với nước ta. Mặt khác môi trường tự nhiên đã đ em lại cho công ty TNHH Sana một nguồn nước phong phú, dồi dào thích h ợp cho việc sản xuất kinh doanh nước khoáng. Công ty không ch ỉ tận dụng mỏ nước khoáng ở Đông Cơ - Tiền Hải – Thái Bình, m à ở đây công ty còn dựa vào nguồn khí đốt để khai thác sản xuất và kinh doanh, nhờ vậy mà công ty có một nguồn nguyên, nhiên liệu ổn định và phong phú. Ngoài ra, khí h ậu nước ta đư ợc chia làm bốn mùa rõ rệt. Việc sản xuất kinh doanh cũng như đưa ra các kế hoạch và chiến lược kinh doanh phải đúng lúc và kịp thời thích ứng với khí hậu của từng mùa. 1 .2. Môi trường bên trong Công ty là một doanh nghiệp mới đư ợc thành lập nên bộ máy tổ chức chưua được hoàn thiện, cơ sở vật chất, vốn đầu tư xây d ựng chưa đủ. Các cửa h àng và đại lý
- tiêu thụ còn ít ỏi, đặc biệt mặt hàng Nước khoáng là loại mặt hàng phải có tính cạnh tranh cao. Vì vậy công ty gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình sản xuất - kinh doanh. Nhưng với tinh thần trách nhiệm cao trong công việc cùng với sự n ăng động sáng tạo củ a toàn bộ công nhân viên trong công ty, công ty đ ã sắp xếp tổ chức bộ máy ổn định. Ngo ài ra công ty còn ph ải bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên và công nhân lao động liên quan đến mặt hàng của công ty. Công ty từng bước khắc phục được những khó khăn ban đầu đưa ho ạt động kinh doanh của m ình thành một quỹ đạo. Hiện nay công ty đã trở thành một doanh nghiệp có uy tín về sản phẩm nước khoáng. Công ty đư ợc các doanh nghiệp khác tin tư ởng thông qua các hợp đồng cung cấp nước khoáng. * Cơ cấu của công ty Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ và tình hình ho ạt động, khu vực kinh doanh… Cơ cấu tổ chức của công ty được h ình thành theo mô hình trực tuyến chức năng: - Giám đốc công ty: Là người lập ra công ty. Giám đốc tổ chức chỉ đạo mọi hoạt động của công ty theo đúng chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước và chịu mọi trách nhiệm trước pháp luật và nhân viên trong công ty. - Phòng Tổ chức: Hiện có 1 trưởng phòng và 3 nhân viên với chức năng nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc công ty về công tác tổ chức lao động, đ ào tạo, quản lý khen thưởng, quản trị h ành chính… - Phòng Kế toán: Hiện có 1 trưởng phòng và 4 nhân viên với chức năng nhiệm vụ tổ chức hoạt động về kế hoạch tài chính và công tác kế toán của công ty theo pháp lu ật nhà nước Việt Nam quy định.
- - Phòng kinh doanh: có một trưởng phòng và có bộ phận marketing. Phòng Kinh doanh có chức năng nhiệm vụ như ban tham mưu cho giám đốc về các nghiệp vụ kinh doanh và qu ản lý chất lượng hàng hoá của doanh nghiệp. Thực hiện nhiệm vụ buôn bán (bao gồm cả khai thác tìm thị trư ờng và tiêu thụ sản phẩm). - Các đơn vị trực thuộc: • Thủ kho: + Phối hợp chất và dỡ hàng hoá, sản phẩm + Kiểm soát quy trình giao nhận Bảo đảm duy trì kho hàng sạch sẽ và ngăn n ắp Điều khiển xe nâng của công ty và chịu trách nhiệm kiểm tra bảo dưỡng xe. • Lái xe: + Điều khiển phương tiện vận chuyển một cách hiệu quả + Thực hiện tốt chế độ bảo trì và vệ sinh xe + Hỗ trợ nhân viên giao nhận trong việc giao hàng và lắp đặt thiết bị. + Hỗ trợ nhân viên giao hàng đ ể điều phối lịch trình và tuyến đ ường sao cho có h iệu quả nhất. • Bộ phận marketing: Bộ phận khai thác thị trường, tìm kiếm thị trường mục tiêu, tạo điều kiện cho công ty thi hành chính sách giá nh ằm tăng doanh số bán của Công ty. 2 . Thực trạng về dây chuyền, trang thiết bị và công nghệ của công ty Nhìn chung máy móc trang thiết bị của công ty là khá hiện đại, đối với dây chuyền sản xuất nước khoáng Aqua-Plus được đánh giá là hiện đại, đồng bộ, đạt trình độ cao về chất lượng cũng nh ư số lượng sản phẩm. Toàn bộ dây chuyền sản xuất
- nước khoáng là khép kín nên có tác dụng giảm chi phí tối thiểu những sản phẩm d ở dang của nhà máy. Hệ thống của thiết bị bao gồm những phần chính: Hệ thống tự động cung cấp và xử lý nước. • Hệ thống tự động rửa chai, chiết nước, đóng nước. • Hệ thống vệ sinh thiết bị. • Phương pháp làm mềm nư ớc ở đây là phương pháp trao đổi Ion, tức là xử lý n guyên thu ỷ của nguồn nước từ 300 mg/lít xuống độ cứng hợp lý phù h ợp với tiêu chuẩn nước khoáng quốc tế. Hệ thống lọc bao gồm: - Lọc bằng cát thạch anh. - Lọc bằng than hoạt tính. - Siêu lọc qua 2 lớp lọc 0,1 micron. Hệ thống khử trùng: dùng khí ozon và tia cực tím phát trực tiếp vào nước với hàm lượng thích hợp. Hệ thống vệ sinh dùng thiết bị gia nhiệt cung cấp nước nóng để rửa to àn bộ thiết b ị theo quy trình. Hệ thống thiết bị đư ợc điều khiển và bảo vệ hệ thống cảm biến chính xác, an toàn, chắc chắn. Quá trình xử lý nước, chiết rót đóng chai như sau: - Lọc lần 1 bằng cơ học: nước sau khi bơm vào thiết bị cơ học lần 1, qua các thiết bị này nước được loại bỏ các hạt phù xa và tạp chất lớn. - Lọc lần 2 bằng siêu lọc(10 micron): nước lọc lần 1 sau khi qua bộ siêu lọc n ày sẽ đ ược gạn lọc các huyền phù xa và các tạp chất nhỏ.
- - Lọc lần 3 bằng cơ học: nước lọc lần 2 sẽ được tiệt trùng tiếp tục được đi qua một bộ lọc, tại đây những xác vi khuẩn và nấm bẩn được lọc sạch hơn. Đến đ ây sử dụng thiết bị khử oron và máy nén đ ể tạo phản ứng ô xi hoá khử. - Lọc lần 4 bằng sinh học(0,1 micron): nước lọc lần 3 đ ã đư ợc diệt trùng b ơm qua phần siêu lọc để gạt bớt phần tạp chất nhỏ hơn và nư ớc lọc sẽ được tinh khiết hơn 3 lần. Sau đó được khử trùng 2 lần bằng tia cực tím nhằm đảm bảo nư ớc lọc luôn được tiệt trùng. - Lọc lần 5 bằng siêu lọc(0,2 micron): nư ớc lọc tinh khiết ở lần 4 sẽ đ ược đi qua bộ siêu lọc 0,2 micron, sau bộ lọc cuối cùng này nước lọc ho àn toàn vô trùng, tinh khiết và được đưa vào khu vực chiết rót đống chai. Sơ đồ 1: Sơ đồ công nghệ sản xuất nước khoáng Aqua-Plus 3 . Thực trạng về tình hình tài chính của công ty Như chúng ta đ ã b iết vốn là yếu tố cực kỳ quan trọng, trư ớc hết nó quyết định sự ra đời của công ty, sau nữa nó khẳng định thế lực và sức mạnh về cạnh tranh của công ty trên thị trường. Từ những ngày đầu mới th ành lập vốn điều lệ của công ty chỉ có 653 triệu đồng. Sau khi đã m ở rộng lĩnh vực sản xuất và kinh doanh có hiệu quả, nên đ ến năm 2002 vốn điều lệ của công ty đã tăng lên 3 tỷ 303 triệu đồng. Đối với nhà máy nước khoáng Aqua-Plus: Tổng số vốn đầu tư: 250.000 USD. - Vốn vay đầu tư chiếm 90%. - Vốn lưu động: 1 tỷ 300 triệu đồng (vay và cấp ngân sách). - Đã chi vào các hoạt động: 1,0 tỷ đ ồng. - Đang hoạt động cho sản xuất kinh doanh: 890 triệu đồng. -
- Vay vốn ngân h àng: 715 tỷ đồng. - Vốn nợ đọng trong khách hàng: 370 triệu đồng. - Đối với nhà máy nước khoáng Aqua-Plus thì vốn nợ đọng trong khách h àng là khá lớn, chiếm trên 6% tổng số vốn lưu động, điều này là không tốt. Các khoản phải thu là tài sản của nhà máy bị chiếm dụng (370 triệu đồng), công tác đòi nợ kém h iệu quả, ảnh hư ởng không nhỏ đến nguồn vốn kinh doanh của nhà máy. 4 . Tình hình lao động của công ty Số lượng lao động: Tổng số công nhân viên trong toàn công ty hiện nay là 150 n gười được phân bổ vào các phòng ban chức năng của công ty. Để mở rộng sản xuất kinh doanh công ty đã có xu hướng tăng thêm số lượng lao động hàng năm. Chất lượng lao động: Thể hiện qua bậc thợ và trình độ đào tạo cơ b ản. Việc phân lo ại lao động ở nhà máy nư ớc khoáng Aqua-Plus cũng như ở to àn công ty căn cứ vào ch ức năng, nhiệm vụ của người lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh, b ao gồm công nhân chính, học nghề (là lực lượng để bổ xung vào đội ngũ cô ng nhân sản xuất chính n ày), công nhân sản xuất phụ trợ, cán bộ nhân viên quản lý kỹ thuật, quản lý kinh tế và qu ản lý hành chính. Đối với công ty, hoạt động sản xuất kinh doanh dựa trên dây chuyền máy móc h iện đại, do đó đòi hỏi hầu hết người lao động phải có trình độ chuyên môn cao và khéo léo thì mới đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Trên thực tế lực lượng lao động của toàn công ty chưa đ ảm bảo được yêu cầu về số lượng, chất lư ợng. Công ty đã tuyển một số công nhân chưa có tay ngh ề và tự đ ào tạo, ngoài chi nhánh văn phòng Aqua- Plus phần lớn là tuyển những nhân viên tốt nghiệp ĐH, CĐ có trình
- độ chuyên môn cao, n ắm bắt và nhạy bén với thị trường. Dưới đây là bảng trình độ lao động. Bảng 1: Bảng trình độ lao động (Nguồn: phòng kinh doanh) Đại học, cao đẳng 15 25 16,7 Công nhân b ậc 1-3 60 65 43,3 Công nhân b ậc 4-6 10 15 10,0 Trình độ cấp III 50 45 30,0 Qua bảng số liệu trên ta th ấy số lượng công nhân lành ngh ề chiếm 10% tổng lao động trong to àn công ty, số lượng này vẫn còn thấp so với yêu cầu đặt ra về số lao động có tay nghề cao của công ty. Đối với nhà máy nước khoáng Aqua-Plus thì tổng số lao động của Công ty có 125 n gười, trong đó có giám đốc điều hành, giám sát viên, thủ kho, chuyên viên thí n ghệm và một số nhân viên vận chuyển bốc dỡ. Mặc dù công việc nhiều , công suất lớn, nhưng dây chuyền khép kín, đồng bộ n ên số công nhân làm việc chỉ có 14 người/ca, chỉ phải là nhiệm vụ điều khiển trông coi bốc dỡ, bảo vệ kho và vận chuyển hàng hoá. Khu vực phía bắc, chi nhánh tại Hà Nội có 55 người làm việc, ngoài giám đốc, phó giám đốc có thủ kho, thủ quỹ, các nhân viên bán hàng tại các khu vực đã được phân công. Riêng tại Hà Nội công ty cử 2-3 ngư ời phụ trách liên hệ bán hàng và trưc tiếp quản lý khách hàng của mình. Số nhân viên khác được phân bổ về các tỉnh lân cận như: Hà Tây, Quảng Ninh, Hải Phòng, Thấi Nguyên, Nam Định, Hải Dương… mỗi tỉnh từ 2-3 phụ trách khu vực bán của m ình. Sau m ỗi tuần lễ phải
- viết báo cáo chi tiết về khách hàng cũng như doanh số bán d ưới sự chí đạo của ban giám đốc. Với chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh số nhân viên còn lại 20 người, có cơ cấu tổ chức và ch ức năng nhiệm vụ tương tự khu vực Hà Nội. Về tình hình trả lương cho cán bộ công nhân viên của công ty: việc trả lương cho n gười lao động của công ty TNHH Sana được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2: Tình hình trả lương cho công nhân viên (Nguồn: phòng kinh doanh) Chênh lệch % Tổng doanh thu Triệu đồng 1460 2650 1190 13,42 Tổng quỹ lương Triệu đồng 563 688 125 4 ,4 Mức lương bình quân 1000 đồng/tháng 680 755 75 12,93 Tổng quỹ lương của năm 2004 tăng 4,4% so với năm 2003. Mức lương b ình quân của cán bộ công nhân viên toàn công ty cũng tăng theo từng năm từ 680.000 đồng/tháng lên 755.000 đồng/tháng, đạt tỷ lệ tăng 12,93%. Đối với công ty, ngoài các nhân viên như kế toán, thủ kho, bảo vệ … được hưởng mức lương cố định, phần lớn còn lại là nhân viên đại diện bán hàng được tính lương theo số lượng bán ăn hoa hồng, các nhân viên phải có trách nhiệm với số lượng bán của m ình đ ể thu tiền về. Số tiền thu về đó nhân viên được hưởng 5% hoa hồng. Tính trung b ình trung mức lương của các nhân viên đạt 2 triệu đồng/tháng. So với mức lương trung bình của to àn công ty thì mức lương của nhân viên ở đ ây cao, nhưng bù lại số nhân viên này ph ải có trình độ đào tạo cơ b ản, nắm bắt thị trường nhậy bén, trình độ giao tiếp tốt, quan hệ rộng. Chính vì vậy mà hiệu quả sản xuất kinh doanh của h ãng Aqua-Plus đ ạt kết quả cao hơn so
- với các đơn vị sản xuất khác trong công ty, góp phần vào sự phát triển chung của công ty . 5 . Khách hàng của nước khoáng Aqua-Plus * Các trung gian phân phối Những quyết định về những trung gian phân phối là những quyết định hết sức quan trọng của nhà máy nước khoáng Aqua-Plus. Bởi vì hiện nay nh•n hiệu nư ớc khoáng Aqua-Plus muốn tiếp cận đ ược thị trường, mở rộng phạm vi hoạt động và b ao phủ thị trường tốt nhất, sao cho sản phẩm của mình đ ến tay người tiêu dùng thuận tiện nhất thì ph ải thiết lập một hệ thống trung gian phân phối hoạt động có h iệu quả. Các trung gian phân phối của Aqua-Plus tập chung chủ yếu ở các thành phố lớn như: Hà nội, TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng...Ngoài ra, các tỉnh lẻ lân cận mỗi tỉnh có khoảng từ 5 đến 15 trung gian phân phối tuỳ thuộc vào đặc điểm của mỗi tỉnh. Những trung gian này giúp công ty bán hàng cho người tiêu dùng rồi thu tiền về để trích phần trăm hoa hồng, ngoài ra họ còn căng biển quảng cáo hình ảnh nh•n hiệu Aqua-Plus, một số còn giúp cung cấp thông tin về thị trường ở khu vực đó và tình hình biến động của đối thủ cạnh tranh. Như vậy tầm quan trọng của trung gian đối với sản phẩm Aqua-Plus rất lớn, không thể thiếu trong chiến lư ợc hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy cũng như của công ty TNHH Sana. Hiện nay hãng nước khoáng Aqua-Plus có gần 150 đại lý cấp I, cấp II và bán lẻ trong kênh phân phối của m ình. * Đối với đại lý cấp I : Đây là các đ ại lý được nhà máy lựa chọn ký kết hợp đồng cung cấp nước khoáng Aqua-Plus. Đại lý này được nhà máy cung cấp các sản phẩm trong một địa b àn
- nhất định, có nhiệm vụ dự trữ, cung cấp nước khoáng cho các đại lý cấp II, cửa h àng bán lẻ và ngư ời tiêu dùng cuối cùng. Các đại lý cấp I được nhà máy cho phép lấy hàng trực tiếp từ nhà máy và thanh toán với kỳ hạn 30 ngày một lần, đại lý phải chịu sự hướng dẫn của nh à máy về chiến lư ợc, mục tiêu phân phối cũng như giá cả. Dưới sự quản lý gián tiếp của nhà máy còn có một bộ phận gọi là quản lý vùng, những người quản lý này có trách nhiệm hỗ trợ việc bán h àng và trực tiếp quản lý sản lượng tiêu thụ thực tế của các đại lý bằng cách theo dõi số tồn, số nhập nư ớc khoáng theo từng tháng và báo cáo về nh à máy. * Đối với đại lý cấp II, cửa h àng bán lẻ : Đây là những khách hàng phân phối sản phẩm nước khoáng Aqua-Plus của nhà m áy và liên h ệ trực tiếp với các đại lý cấp I hoặc công ty để lấy hàng cung cấp cho n gười tiêu dùng. Quy mô tiêu thụ của các thành viên cấp II và nhà bán lẻ nhìn chung khá lớn, khoảng từ 10 đến 50 thùng trong một tháng. Tuy nhiên nó lại có vai trò quan trọng khi cung cấp rộng rãi đến tay người tiêu dùng, đồng thời cung cấp các thông tin trực tiếp từ người tiêu dùng cuối cùng. Trung bình mỗi đại lý cấp II, cửa h àng bán lẻ có quan hệ với hơn 80 cửa hàng nhỏ, các nh à hàng, khách sạn, các cơ quan tổ chức... Với mạng lưới phân phối n ày nhà máy đã có một hệ thống trung gian tương đối hoàn hảo, thuận tiện cho việc phân phối sản phẩm. Tuy vậy Công ty nước khoáng Aqua-Plus vẫn không ngừng tìm kiếm các đối tác và các trung gian phân phối. Cấp I hoặc các công ty để lấy hàng hoá về cung cấp cho ngư ời tiêu dùng. Quy mô của các thành viên cấp II và các nhà bán lẻ nhìn chung khá lớn, từ 10 đến 50
- thùng/tháng. Tuy nhiên nó lại có vai trò quan trọng khi cung cấp rộng rãi đến tay n gười tiêu dùng, đồng thời cung cấp thông tin phản hồi từ người tiêu dùng đến nhà m áy. Với mạng lưới phân phối này, nhà máy đã có một hệ thống trung gian tương đối hoàn hảo, thuận tiện cho việc phân phối sản phẩm. Tuy vậy nhà máy nước khoáng Aqua-Plus vẫn không ngừng tìm kiếm các đối tác và trung gian phân phối. Những người tiêu dùng • Người tiêu dùng nư ớc khoáng Aqua-Plus được chia làm 2 loại: Đó là người tiêu dùng là các cá nhân và người tiêu dùng là các tổ chức. Người tiêu dùng là các cá nhân: Như chúng ta biết rằng khi đời sống của con người được nâng cao th ì nhu cầu của họ cũng được năng lên một bước. Đặc điểm nổi bật nhất của người tiêu dùng nước khoáng Aqua-Plus là tập chung ở những n ơi có điều kiện kinh tế phát triển, m ức sống của con người tương đối cao( thành phố, thị xã..) ho ặc ở những nơi vui chơi, giải trí (các điểm du lịch, sân bóng đá, sân quần vợt, bể bơi...). Họ là những người có thu nh ập tương đối cao, có công việc ổn định . Những người n ày mua các sản phẩm ph ục vụ cho nhu cầu của chính m ình, ho ặc của gia đình, m ột nhóm nhỏ nào đó.. Người tiêu dùng là các cơ quan, tổ chức : Bao gồm các doanh nghiệp, các tổ chức, trường học, bệnh viện, các nhà hàng, khách sạn...vì mua để phục vụ cả tập thể cho n ên số lượng mua mỗi lần tương đối lớn . đây là đối tượng khách h àng rất quan trọng đối với h•ng nước khoáng Aqua- Plus.
- 6 . Cạnh tranh. Đối với thị trường ở Việt nam ngành nước giải khát khá đa dạng và phong phú, có xu hướng phát triển mạnh mẽ vì nước ta có khí hậu nhiệt đới, nhiệt độ cao cho n ên n gười tiêu dùng có nhu cầu về nước uống giải khát. ở nước ta hiện nay có một số hãng cung cấp nước khoáng thiên nhiên, nước tinh lọc do các công ty liên doanh, công ty 100% vốn nước ngoài, công ty tư nhân đ ang ho ạt động có hiệu qu ả ở thị trường Việt nam. Chẳng hạn như nước khoáng thiên nhiên Lavie do công ty nước khoáng Long An sản xuất được hợp tác bởi tập đoàn Vittel của Pháp. Nước khoáng thiên nhiên Tiền Hải do nhà máy nư ớc khoáng Tiền Hải sản xuất, nước tinh lọc Lasska do công ty Tripical Wave Corporation vốn 100% của nước ngoài cung cấp và sản xuất tại Hải Dương, nước khoáng thiên nhiên Cúc Phương có trụ sở tại xã Kỳ Phú- Nho Quan- Ninh Bình. Ngoài ra còn rất nhiều loại nước khoáng, nước tinh lọc, nư ớc uống có ga khác trên th ị trường của các doanh nghiệp nh à nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty liên doanh như: Đảnh Thạch, Turbon, Kim Bôi, A&B, Thạch Bích, Waterman, Miru, Thiên An... Sự phát triển và ra đời của các công ty mới mà phần lớn là các công ty liên doanh và vốn 100% của nước ngoài ở trên càng cho th ấy xu hướng phát triển của ngành nước khoáng là rất mạnh. Điều này làm cho ngành nước khoáng ở Việt nam có sự cạnh tranh ngày càng gay gắt và quyết liệt . III. Kết quả sản xuất kinh doanh đạt được của Công ty TNHH Sana 1 . Tình hình cung cấp nước khoáng và th ị trường mục tiêu của nhà máy
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiệp "Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngoại thương Hà Nội"
78 p | 785 | 402
-
Tiểu luận: " Phân tích chiến lược sản phẩm và chiến lược phân phối của Pepsico Việt Nam trong phân khúc hàng tiêu dùng nước giải khát"
5 p | 2095 | 263
-
Đề Tài: Sản Phẩm Sữa Vinamilk
37 p | 479 | 124
-
LUẬN VĂN: Phân tích hoạt động Maketing và một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường Tân dược tại công ty dược liệu trung ương 1
90 p | 200 | 72
-
LUẬN VĂN: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện tổ chức và quản lý mạng lưới kênh phân phối dược phẩm trong nước tại Công ty Dược Phẩm Trung Ương I
74 p | 164 | 61
-
LUẬN VĂN: Ngân hàng trung ương với chính sách tiền tệ trong quản lý kinh tế ở Việt Nam
45 p | 155 | 48
-
LUẬN VĂN: Nghiên cứu các bộ phận liên quan tới nghiệp vụ kinh doanh ăn uống khách sạn tại khách sạn Hoà Bình
52 p | 161 | 39
-
Luận văn: Phân tích tình hình hoạt động của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Phù Mỹ
35 p | 156 | 37
-
Luận văn về: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện tổ chức và quản lý mạng lưới kênh phân phối dược phẩm trong nước tại Công ty Dược Phẩm Trung Ương I
66 p | 135 | 34
-
Đề tài về: Vai trò của thị trường chứng khoán đối với nền kinh tế Việt Nam
30 p | 119 | 33
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước về địa giới hành chính cấp huyện ở Việt Nam hiện nay
157 p | 133 | 27
-
Tiểu luận: Vai trò và thực tiễn hoạt động của thị trường mở ở các nước phát triển và Việt Nam
26 p | 159 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về đất đai tại thành phố Uông Bí – tỉnh Quảng Ninh
137 p | 48 | 19
-
Đồ án tốt nghiệp Đại học: Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống thuỷ phân từ bột trái bí đỏ
82 p | 50 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Xây dựng và phát triển thương hiệu nước uống tinh khiết SAPUWA từ nay đến năm 2015
90 p | 31 | 12
-
Đồ án tốt nghiệp: Nghiên cứu quy trình sản xuất nước sâm từ các loại thảo dược quy mô phòng thí nghiệm
109 p | 43 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Điều kiện kinh doanh dịch vụ ăn uống theo pháp luật Việt Nam hiện nay
96 p | 32 | 10
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn