Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN:<br />
THỜI CƠ VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI VIỆT NAM<br />
Nguyễn Minh Đạt*<br />
TÓM TẮT<br />
Sau ḥi ngḥ thượng đ̉nh ASEAN l̀n th́ ǹn kinh t́ nước nh̀. Tuy nhiên, Vịt Nam<br />
27 đã mang ḷi nhìu thời cơ cũng như th́ch ḷi chưa tḥt ṣ ṭn dụng được những thời cơ<br />
th́c đ́i với lĩnh ṿc b́n lẻ nói chung v̀ cũng cũng như ćc doanh nghịp b́n lẻ nước ngòi<br />
như Vịt Nam nói riêng. Đ́i với Vịt Nam, ćc đang ồ ̣t đ̀u tư v̀o Vịt Nam đang đặt ra<br />
r̀o c̉n v̀ thú quan, phi thú quan v̀ thụn những th́ch th́c cho Nh̀ nước cũng như ćc<br />
lợi thương ṃi mang ḷi cho Vịt Nam những doanh nghịp ṇi đ̣a<br />
thời cơ nhằm nâng cao chất lượng cũng như Từ khóa: ASEAN, thị trường bán lẻ.<br />
<br />
THE ASEAN COMMERCIAL ECONOMIC COMMODITY MARKET:<br />
TIMING AND CHALLENGES FOR VIETNAM<br />
<br />
ABSTRACT the quality and also the country’s economy.<br />
After the Summit 27th ASEAN has brought However, Vietnam has not really take the<br />
a lot of opportunities as well as challenges advatanges and foreign retailers are massively<br />
for the retail sector in general and Vietnam investing in Vietnam are posing challenges for<br />
particular. For Vietnam, barrier of tariff the State as well as local businesses.<br />
tax, non-tariff tax and trade facilitation Keyword: ASEAN, retail market<br />
gives Vietnam the opportunities to imporve<br />
1. THỊ TRƯỜNG CHUNG CỦA CỘNG ĐỒNG của hàng hóa, dịch vụ, đầu tư và lao động của<br />
KINH TẾ ASEAN một cộng đồng kinh tế chung quy mô lớn và<br />
Ngày 22/11/2015 tại Hội nghị thượng đ̉nh phát triển năng động.<br />
ASEAN lần thứ 27, các nhà lãnh đạo ASEAN Các biện pháp chính mà ASEAN sẽ tḥc<br />
đã ký kết Tuyên bố Kuala Lumpur về việc hiện để xây ḍng một thị trường chung bao<br />
thành lập Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) gồm dỡ bỏ thuế quan và các hàng rào phi thuế<br />
với 4 mục tiêu: hình thành một thị trường và quan; thuận lợi hóa thương mại, hài hòa hóa<br />
cơ sở sản xuất chung, hình thành một khu các tiêu chuẩn sản phẩm và quy chế, giải quyết<br />
ṿc kinh tế cạnh tranh, phát triển kinh tế cân nhanh chóng hơn các thủ tục hải quan và xuất<br />
bằng và hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu. Từ nhập khẩu. Để ṭ do hoá thương mại hàng<br />
31/12/2015, AEC chính thức hình thành. AEC hoá, cho đến nay ASEAN đã giảm thuế quan<br />
được ḍ kiến như là một thị trường và cơ sở cho các mặt hàng trong danh sách giảm thuế<br />
sản xuất đơn nhất cho phép dòng chảy ṭ do về mức từ 0 đến 5%, hình thành nên một thị<br />
*<br />
Gỉng viên Khoa Qủn Tṛ, trường Đ̣i ḥc Lụt TPHCM. NCS. Ḥc vịn KHXH, Vịn H̀n lâm<br />
KHXM Vịt Nam<br />
<br />
14<br />
Thị trường bán lẻ cộng đồng ...<br />
<br />
<br />
trường mở không còn các rào cản thuế quan lên 1 tỷ (71%), và ở Ấn Độ tăng từ 210 triệu<br />
đối với hàng hóa. ASEAN đưa vào hoạt động (17%) lên 540 triệu (39%). Theo nghiên cứu<br />
Cơ chế hải quan một cửa ASEAN (ASEAN của Công ty Nielson chuyên nghiên cứu thị<br />
Single Window-ASW) và các quy định về áp trường toàn cầu, người tiêu dùng ASEAN là<br />
dụng chứng nhận xuất xứ cho hàng hoá có một trong số những khách tiêu dùng có Ch̉ số<br />
nguồn gốc từ ASEAN để đủ điều kiện hưởng niềm tin người tiêu dùng toàn cầu (the Global<br />
các ưu đãi về thuế quan, trong đó ASEAN Consumer Conidence Index) cao nhất trên thế<br />
đang nghiên cứu tiến tới việc cho phép các giới, phản ánh ṣ lạc quan tiêu dùng ASEAN 2.<br />
doanh nghiệp ṭ chứng nhận xuất xứ. - Bên trong AEC, giữa các nước có ṣ<br />
Triển vọng mở rộng của thị trường AEC đa dạng và khác biệt lớn về điều kiện sống,<br />
được ḍ báo là rất khả quan do các yếu tố sau: văn hóa tiêu dùng nên sức mua, loại nhu cầu<br />
- Về dân số, với trên 630 triệu dân (năm về hàng tiêu dùng cũng rất phong phú và đa<br />
2015), 10 nước ASEAN là một thị trường hàng dạng. Bản thân ṣ đa dạng về tôn giáo, văn<br />
hóa và dịch vụ tiêu dùng lớn thứ ba ở Châu Á hóa, phong tục tập quán, nhiều nhóm sắc tộc<br />
(sau Trung Quốc với 1,37 tỷ dân và Ấn Độ trong dân cư của các nước trong AEC cũng đã<br />
với 1,31 tỷ dân). 60% dân số của AEC trẻ, tạo nên thói quen và hành vi tiêu dùng rất khác<br />
dưới 35 tuổi, là nguồn nhân ḷc một mặt có nhau. Với mức thu nhập của người dân liên<br />
khả năng tạo nên tăng trưởng kinh tế nhanh, tục tăng, nhu cầu về các sản phẩm chất lượng<br />
tăng năng suất lao động và mặt khác cũng có tốt hơn cũng đang tăng lên. Đối với tầng lớp<br />
sức mua tăng nhanh. Theo một ḍ báo từ nay trung lưu yếu tố chất lượng và mẫu mã hàng<br />
đến 2030, khoảng 1/3 lượng tăng tiêu dùng sẽ hóa ngày càng chiếm ưu thế hơn giá cả, trong<br />
do mức tăng dân số, 2/3 còn lại do ṣ tăng khi phần đông người tiêu dùng bình dân vẫn<br />
mức chi tiêu của dân cư1. có xu hướng ḷa chọn hàng hóa có giá thấp<br />
hơn và chấp nhận chất lượng ở mức nhất định.<br />
- Về kinh tế, các nước AEC có tốc độ tăng<br />
trưởng GDP cao hơn mức bình quân thế giới. Bản thân nhu cầu tiêu dùng của tầng lớp<br />
Đến 2020, GDP của AEC ḍ kiến sẽ đạt 4.700 trung lưu các nước có trình độ phát triển kinh<br />
tỷ USD. Nhờ tăng trưởng kinh tế nhanh, nhóm tế chênh lệch nhau cũng có ṣ khác biệt lớn.<br />
trung lưu trong dân số của AEC (quy ước là Cơ cấu tiêu dùng ở các nước có mức sống cao<br />
có mức chi tiêu mỗi ngày từ 16 tới 100 USD) như Brunei, Singapore khác so với các nước<br />
sẽ tăng từ 120 triệu người (28% dân số) năm có mức sống trung bình loại cao như Malaixia,<br />
2012 lên tới 400 triệu người (55% dân số) năm Thái Lan, và càng khác so với các nước có<br />
2020. Trong cùng thời gian đó, nhóm này ở mức sống trung bình thấp như Inđônêxia, Việt<br />
Trung Quốc tăng từ 800 triệu người (61%) Nam, Lào, Campuchia và Myanma3. (Bảng 1)<br />
<br />
1<br />
McKinsey & Company (2016). Urban World: The Global Consumers to Watch. McKinsey Global<br />
Institute.<br />
2<br />
Nielson (2014). ASEAN 2015: Seeing around the corner in a new Asian landscape. The Nielson<br />
Company.<br />
3<br />
Theo phân loại của Ngân hàng thế giới, nước có mức sống cao là khi có GNI trên đầu người trên<br />
12.476USD, mức thu nhập trung bình cao là từ 4036 USD đến 12.475 USD, mức thu nhập trung<br />
bình thấp là từ 1026 USD đến 4035 USD, mức thu nhập thấp là từ 1025 USD và thấp hơn.<br />
<br />
15<br />
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br />
<br />
<br />
Bảng 1: Tổng thu nḥp qúc dân trên đ̀u người (GNI) c̉a ćc nước ASEAN năm 2015 (USD)<br />
<br />
Tính theo phương pháp Tính theo phương pháp sức mua<br />
Nước<br />
Atlas tương đương (PPP)<br />
Singapore 52,090 81,190<br />
Malaixia 10,570 26,140<br />
Thái Lan 5,620 15,210<br />
Inđônêxia 3,440 10,680<br />
Philipin 3,540 8,900<br />
Việt Nam 1,980 5,690<br />
Lào 1,730 5,380<br />
Campuchia 1,070 3,290<br />
Myanma 1,280 -<br />
<br />
Nguồn: Ngân h̀ng Th́ giới. World Development Indicators database 2015.<br />
2. SỰ PHÁT TRIỂN NHANH CHÓNG CỦA bằng khoảng ¼ thị trường Trung Quốc; trong<br />
THƯƠNG MẠI BÁN LẺ Ở AEC đó: Inđônêxia 353,8 tỷ USD, Malaixia 95,5 tỷ<br />
Đối lập với ṣ trì trệ của ngành bán lẻ ở các USD, Thái Lan 117,3 tỷ USD, Philipin 142,1<br />
nước phát triển trong bối cảnh khủng hoảng tỷ USD và Việt Nam 88,4 tỷ USD(1).<br />
và suy thoái kinh tế toàn cầu mấy năm gần Những nước có trình đ̣ ph́t trỉn cao<br />
đây, hoạt động của ngành bán lẻ ở các nước hơn thì ḿc đ̣ mở ṛng doanh ś b́n lẻ đ̣t<br />
ASEAN không ngừng mở rộng về quy mô và đ̣ bão hòa cao hơn v̀ vì ṿy t́c đ̣ tăng<br />
nâng cấp cơ cấu chất lượng theo hướng tăng doanh ś cḥm hơn. B̉ng 2 cho thấy sắp x́p<br />
các loại hình bán hàng hiện đại. Số liệu của t́c đ̣ tăng doanh ś b́n lẻ theo hình thức<br />
Công ty Euromonitor International ước tính cửa hàng (tức là chưa tính bán lẻ qua mạng<br />
giá trị hàng hóa tiêu dùng lưu thông trên các Internet) theo thứ ṭ từ đến thấp đến cao là:<br />
thị trường bán lẻ 5 nước chiếm phần lớn dân Malaixia, Inđônêxia, Thái Lan, Philipin và<br />
ASEAN năm 2016 vào khoảng 800 tỷ USD, Việt Nam.<br />
<br />
Bảng 2: Ḍ t́nh t́c đ̣ tăng doanh ś b́n lẻ qua hình th́c cửa h̀ng<br />
ở ṃt ś nước ASEAN trong thời gian 2016-2020 (%)<br />
<br />
Nước Bình quân 1 năm Tổng 5 năm<br />
Inđônêxia 2,5 13,3<br />
Malaixia 1,0 5,0<br />
Philipin 4,2 22,8<br />
Thái Lan 3,2 16,8<br />
Việt Nam 4,5 24,7<br />
<br />
Nguồn: Euromonitor International. http://www.euromonitor.com/<br />
(1) http://www.euromonitor.com/<br />
<br />
16<br />
Thị trường bán lẻ cộng đồng ...<br />
<br />
<br />
Trong khi ở Philipin, Inđônêxia và Việt ngoài phải giành 30% cổ phần của đại siêu<br />
Nam hoạt động bán lẻ diễn ra chủ yếu ở khu thị (hypermarket có diện tích mặt bằng trên<br />
ṿc phi chính thức, với các chợ và cửa hàng 5000m2) cho các nhà đầu tư người Mã Lai<br />
nhỏ, thì ở những nước có tỷ lệ đô thị hóa cao, (Bumiputera). Người nước ngoài không được<br />
các hình thức bán lẻ hiện đại hơn như siêu thị, phép kinh doanh siêu thị tḥc phẩm (super-<br />
các nhà hàng lớn, đại siêu thị ngày càng mở market); trong khi các hình thức khác như<br />
rộng và chiếm tỷ lệ cao hơn. cửa hàng lớn (super-store từ 3000 đến 4999<br />
Các công ty thương mại nước ngoài lớn m2, department store, cửa hàng chuyên doanh<br />
như AEON (Nhật Bản), Tesco (Anh), Dairy một loại nhóm mặt hàng – specialty store) thì<br />
Farm (Hồng Công), Lotte, E-Mart (Hàn cho phép đầu tư kinh doanh 100% vốn nước<br />
Quốc), Auchan (Pháp) ồ ạt đầu tư các siêu thị ngoài. AEON và Tesco chiếm thị phần áp đảo<br />
và cửa hàng lớn. Trong khi đó cũng đồng thời trong hình thức hypermarket và superstore ở<br />
diễn ra các thương vụ mua bán, đầu tư của các Malaixia.<br />
nhà kinh doanh thương mại lớn của Singapore, Philipin cũng có chính sách hạn chế các<br />
Thái Lan, Philipin nhằm chiếm lĩnh thị phần công ty bán lẻ lớn nước ngoài hoạt động bằng<br />
bán lẻ ở các nước láng giềng ASEAN như Việt cách không cho phép chúng sở hữu đất đai.<br />
Nam, Campuchia, Lào, Myanma. Công ty bán lẻ nước ngoài cũng phải có quy<br />
Ở Thái Lan, mặc dù có các công ty thương mô đầu tư ít nhất 2,5 triệu USD và trong vòng<br />
mại lớn trong nước phát triển, song các công 8 năm hoạt động phải bán ít nhất 1/3 tổng số<br />
ty nước ngoài lớn, đặc biệt là Big C (Pháp), cổ phần cho nhà đầu tư trong nước.<br />
Tesco Lotus (Anh) và Takashimaya (Nhật Mặc dù hiện nay thương mại điện tử (qua<br />
Bản) có mặt ở tất cả các đô thị lớn. mạng Internet) mới ch̉ chiếm khoảng 2% tổng<br />
Ở Malaixia, chính phủ có chủ trương giới doanh số bán lẻ của 5 nước, song hình thức<br />
hạn thành phần nước ngoài trong hệ thống thương mại này cũng đang và sẽ tăng trưởng<br />
bán lẻ, bằng cách yêu cầu các công ty nước với tốc độ cao (Bảng 3).<br />
<br />
Bảng 3: Ḍ t́nh t́c đ̣ tăng doanh ś b́n lẻ qua hình th́c ṃng địn tử<br />
ở ṃt ś nước ASEAN trong thời gian 2016-2020 (%)<br />
<br />
Nước Bình quân 1 năm Tổng 5 năm<br />
Inđônêxia 38,0 400,0<br />
Malaixia 11,0 68,5<br />
Philipin 7,5 43,4<br />
Thái Lan 14,1 93,4<br />
Việt Nam 25,4 210,2<br />
Nguồn: Euromonitor International. http://www.euromonitor.com/<br />
<br />
Tuy nhiên, nếu so với các nước có nền kinh số về thương mại điện tử của các nước ASEAN<br />
tế phát triển như Mỹ và Trung Quốc thì các ch̉ còn rất thấp (Bảng 4).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
17<br />
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br />
<br />
<br />
Bảng 4: So śnh thương ṃi địn tử năm 2015 ở 5 nước ASEAN với Mỹ v̀ Trung Qúc<br />
Nước Doanh số bán lẻ qua Tỷ lệ bán qua mạng trong<br />
mạng tính trên đầu người tổng doanh số bán lẻ (%)<br />
(USD)<br />
Inđônêxia 6,7 0,5<br />
Malaixia 17,0 0,6<br />
Philipin 3,5 0,3<br />
Thái Lan 20,9 1,2<br />
Việt Nam 7,6 0,8<br />
Trung Quốc 214,4 9,6<br />
Mỹ 842,5 7,2<br />
Nguồn: Euromonitor International. http://www.euromonitor.com/<br />
<br />
Mặc dù ở các nước ASEAN cũng đã có trướng. Tương ṭ như ở hình thức bán lẻ qua<br />
những thương hiệu thương mại điện tử khá cửa hàng, trong thương mại điện tử cũng đang<br />
phổ biến, như Lelong.my ở Malaixia, Matahari diễn ra quyết liệt ṣ xâm chiếm thị phần của<br />
Mall ở Inđônêxia, Vật giá.com ở Việt Nam, các thương nhân nước ngoài. Lazada là trường<br />
v.v. song các “đại gia” thương mại điện tử hợp điển hình về việc một công ty bên ngoài<br />
như Amazon, Lazada, Alibaba vẫn chiếm AEC xâm nhập thị trường này bằng cách mua<br />
một thị phần không nhỏ và ngày càng bành lại cổ phần kiểm soát (Hộp 1).<br />
<br />
Hộp 1: Trường hợp Lazada<br />
<br />
Trang web Lazada được “đại gia” thương mại điện tử Rocket Internet thành lập vào tháng<br />
3/2012 và hoạt động tại Thái Lan, Việt Nam, Malaysia, Philippines và Indonesia. Khi mới thành<br />
lập, Lazada bày bán các sản phẩm điện tử tiêu dùng, song trang web này đã nhanh chóng mở rộng<br />
phạm vi sang đồ gia dụng, quần áo, vật dụng cho trẻ em, sách, voucher dịch vụ, v.v. Lazada chấp<br />
nhận phương thức trả tiền bằng thẻ tín dụng và cả phương thức trả tiền khi giao hàng – một điểm<br />
mạnh đáng chú ý tại các quốc gia có t̉ lệ sử dụng thẻ tín dụng và tài khoản ngân hàng thấp. Ch̉ sau<br />
4 năm, Lazada đã được ví như “trang Amazon của Đông Nam Á” với mức định giá khoảng 1,55<br />
tỷ USD. Năm 2016, “ông trùm” Alibaba của Trung Quốc cho biết đã đầu tư 1 tỷ USD vào công ty<br />
Lazada, theo đó, Alibaba sẽ chi 500 triệu cho các cổ phiếu mới phát hành của Lazada, đồng thời<br />
mua cổ phần từ các cổ đông hiện nay để chiếm lĩnh thị phần bán lẻ qua mạng của Lazada vốn đang<br />
có ưu thế ở tất cả các nước ASEAN.<br />
<br />
3. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI mại Việt Nam có thể tiếp cận với điều kiện ưu<br />
NGÀNH BÁN LẺ VIỆT NAM đãi đối với thị trường rộng lớn không ch̉ của<br />
Ṣ hình thành thị trường chung AEC và các nước ASEAN mà còn cả rất nhiều quốc<br />
việc ký kết hàng loạt hiệp định khu ṿc mậu gia trên thế giới. Việc cắt giảm thuế, dỡ bỏ<br />
dịch ṭ do với các nước và khu ṿc tạo ra cơ bớt các hàng rào thủ tục vận tải, giao nhận và<br />
hội và cũng đặt ra nhiều thách thức đối với buôn bán làm cho sức cạnh tranh của hàng hóa<br />
ngành bán lẻ Việt Nam. có khả năng tăng lên. Tuy nhiên, cho đến nay<br />
Cơ hội là ở chỗ các nhà sản xuất và thương Việt Nam hầu như chưa tận dụng được cơ hội<br />
<br />
18<br />
Thị trường bán lẻ cộng đồng ...<br />
<br />
<br />
này vì chưa tham gia được vào các chuỗi sản nước ngoài hay không trừ cơ sở bán lẻ thứ nhất<br />
xuất – kinh doanh toàn cầu. Các nhà sản xuất – đã hầu như chưa được sử dụng. Đây chính là<br />
và các công ty thương mại chưa kết hợp chặt quy định dùng để kiểm soát và hạn chế ṣ xâm<br />
chẽ với nhau để đưa hàng hóa Việt Nam ra thị nhập của các nhà đầu tư nước ngoài vào lĩnh<br />
trường thế giới. Các công ty thương mại Việt ṿc bán lẻ, mà Việt Nam xem như một điều<br />
Nam hầu như chưa có các cửa hàng bán lẻ ở kiện mở cửa thị trường bán lẻ của mình khi gia<br />
nước ngoài. Ngoài Trung tâm thương mại Hà nhập WTO năm 2007.<br />
Nội – Mátxcơva khai trương tháng 12/2015 ở Những điều kiện thuận lợi đó đã thúc đẩy<br />
Nga với tổng diện tích gần 40.000 m2 là quần ṣ bùng nổ đầu tư của các thương gia nước<br />
thể thương mại và dịch vụ đạt chuẩn quốc tế, ngoài trong lĩnh ṿc bán lẻ ở Việt Nam. Nhiều<br />
có xúc tiến bán hàng Việt, thì một số trung tâm tập đoàn bán lẻ quốc tế đã ồ ạt tham gia thị<br />
thương mại do người Việt sở hữu hoặc điều<br />
trường, đặc biệt là họ dùng phương thức xâm<br />
hành ở nước ngoài vẫn hoạt động dưới hình<br />
nhập một cách nhanh chóng bằng việc mua<br />
thức “chợ” cho thuê chỗ bán, ít có quan hệ kết<br />
bán, sáp nhập của doanh nghiệp ngoại với<br />
nối với sản xuất trong nước thành chuỗi.<br />
các hệ thống bán lẻ trong nước. Họ cũng đẩy<br />
Nhìn từ góc độ chiếm giữ thị phần bán lẻ mạnh phát triển mạng lưới riêng của mình trên<br />
trong nước và kích thích sản xuất, tiêu dùng cả nước bằng cách mở mới hàng trăm điểm<br />
hàng Việt, thì thách thức đối với Việt Nam hiện bán mới. Các nhà bán lẻ ngoại xâm nhập thị<br />
rất lớn. Việt Nam có thị trường bán lẻ đầy hấp trường Việt Nam đều là những doanh nghiệp<br />
dẫn đối với các nhà kinh doanh nước ngoài. mạnh về vốn và có kinh nghiệm quản trị dày<br />
Với nền kinh tế có triển vọng tăng trưởng khá, dạn. Họ cung cấp thêm nhiều ḷa chọn cho<br />
dân số đông thứ hai trong ASEAN, nhu cầu người tiêu dùng, nhưng đồng thời cũng khiến<br />
tiêu dùng trong những năm sắp tới sẽ mở rộng thị trường bán lẻ tăng thêm mức độ cạnh<br />
và ngày càng đa dạng. Các hình thức bán lẻ tranh, tạo áp ḷc lớn lên các nhà sản xuất và<br />
hiện đại ở Việt Nam đang ở giai đoạn phát triển bán lẻ nội địa. Tháng 3 - 4/2016, ngay sau khi<br />
ban đầu, cộng với mức độ đô thị hóa cũng tăng chuỗi 19 siêu thị Metro và 32 siêu thị Big C ở<br />
nhanh, tạo ra nhiều cơ hội để phát triển bùng Việt Nam được chuyển quyền sở hữu sang tay<br />
nổ bán lẻ hiện đại tại các thành phố. Về mặt người Thái Lan, họ đòi tăng chiết khấu thêm<br />
thể chế, Việt Nam đã mở cửa hoàn toàn thị 4,25% - 5,5%, lên mức 17% - 25%, gây khó<br />
trường bán lẻ kể từ 11/1/2015. Việt Nam cho khăn cho doanh nghiệp cung cấp hàng nội địa,<br />
phép nước ngoài đầu tư 100% vốn trong lĩnh khiến nhiều doanh nghiệp thủy sản buộc rút<br />
ṿc bán lẻ (ngoại trừ một số rất ít mặt hàng hàng ra khỏi hệ thống này.<br />
không cho phép nước ngoài kinh doanh). Hơn<br />
thế nữa, chính quyền nhiều địa phương có chủ Các cơ sở bán lẻ ngoại cũng đóng vai trò<br />
trương ưu đãi các nhà đầu tư nước ngoài xây là nơi tṛc tiếp đưa hàng ngoại vào thị trường<br />
ḍng và vận hành các cơ sở bán lẻ hiện đại lớn nội địa. Hệ thống AEON của Nhật chủ trương<br />
(như dễ dàng cấp đất ở những địa điểm thuận áp dụng tỷ lệ 1/3 – 1/3 hàng hóa từ Nhật, 1/3<br />
lợi, miễn giảm thuế, v.v). Công cụ ENT - Kiểm của Việt Nam và còn lại 1/3 là nhập của các<br />
tra nhu cầu kinh tế (Economic Need Test), tức quốc gia khác. Các nhà bán lẻ hàng đầu Hàn<br />
là việc cơ quan có thẩm quyền căn cứ vào tình Quốc không hề giấu ý định xuất khẩu hàng<br />
hình tḥc tế để xem xét có cấp phép mở từng hóa từ các doanh nghiệp vừa và nhỏ Hàn Quốc<br />
cơ sở bán lẻ cho doanh nghiệp có vốn đầu tư vào Việt Nam thông qua hệ thống bán lẻ của<br />
<br />
19<br />
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br />
<br />
<br />
họ tại Việt Nam. Trong chuỗi Big C và Metro, lẻ đòi hỏi phải có tầm nhìn chiến lược dài hạn,<br />
hàng Thái Lan đa dạng về chủng loại và có giá ṣ can thiệp hữu hiệu của Chính phủ bằng các<br />
cả cạnh tranh được ưu tiên bày bán trên những công cụ hành chính và kinh tế hợp pháp và<br />
kệ hàng có vị trí đắc địa nhất. hợp lý, ṣ cố gắng “vượt lên chính mình” của<br />
Trong khi doanh nghiệp ngoại tích c̣c các doanh nghiệp nội để cạnh tranh giành thị<br />
xâm nhập chiếm lĩnh thị phần, khối doanh phần lớn hơn./.<br />
nghiệp bán lẻ nội dường như đang lúng túng<br />
và ở vào thế yếu trong cuộc đua tranh chiếm<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
giữ thị phần ngày càng khốc liệt. Điểm yếu<br />
lớn nhất là khả năng liên kết thành chuỗi và [1]. Euromonitor International. Market<br />
mạng còn kém và chưa có nhiều kinh nghiệm Research Reports.<br />
quản trị theo kiểu hiện đại. [2]. McKinsey & Company (2016). Urban<br />
Hiện tại, đứng trên ngưỡng cửa của AEC, World: The Global Consumers to Watch.<br />
thị trường bán lẻ của Việt Nam còn ở giai đoạn McKinsey Global Institute.<br />
phát triển ban đầu, với kênh bán lẻ hiện đại [3]. Nielson (2014). ASEAN 2015: Seeing<br />
(các siêu thị, trung tâm thương mại) mới chiếm around the corner in a new Asian landscape.<br />
20%, còn bán lẻ truyền thống (chợ, cửa hàng The Nielson Company.<br />
tạp hóa, cửa hàng tiện ích) chiếm 80% còn lại. [4]. Các bài báo liên quan tới Thị trường bán<br />
Quá trình hiện đại hóa và cơ cấu lại ngành bán lẻ trên mạng Internet.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
20<br />