![](images/graphics/blank.gif)
Thị trường lao động theo định hướng phát triển bền vững ở Việt Nam
lượt xem 9
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Bài viết đề cập đến thực trạng thị trường lao động định hướng phát triển bền vững ở Việt Nam, từ đó, đề xuất một số giải pháp để thị trường lao động định hướng phát triển bền vững ở nước ta trong thời gian tới. Hội nhập và phát triển kinh tế ở Việt Nam mang lại nhiều cơ hội nhưng cũng đồng thời tiềm ẩn không ít thách thức đối với thị trường lao động định hướng phát triển bền vững. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thị trường lao động theo định hướng phát triển bền vững ở Việt Nam
- THỊ TRƢỜNG AO ĐỘNG THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM TS. Đinh Thị H ng Trường Đại học Thương mại TÓM TẮT Hội nhập và phát triển kinh tế ở Việt Nam mang lại nhiều cơ hội nhưng cũng đồng thời tiềm ẩn không ít thách thức đối với thị trường lao động định hướng phát triển bền vững. Các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài sẽ cần thuê nhiều lao động, cung - cầu, giá cả của sức lao động trên thị trường lao động chắc chắn có những chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, hội nhập và phát triển kinh tế cũng mang lại không ít khó khăn khi mà thị trường lao động định hướng phát triển bền vững vẫn đang chập chững những bước đi đầu tiên và gần như hoàn toàn tự phát, lực lượng lao động mới lại không có chuyên môn, chưa đáp ứng một cách đầy đủ, kịp thời các yêu cầu của nhà tuyển dụng, cơ cấu cung - cầu sức lao động trên thị trường lao động định hướng phát triển bền vững ở Việt Nam hiện nay tiềm ẩn nhiều dấu hiệu bất ổn. Bài viết đề cập đến thực trạng thị trường lao động định hướng phát triển bền vững ở Việt Nam, từ đó, đề xuất một số giải pháp để thị trường lao động định hướng phát triển bền vững ở nước ta trong thời gian tới. Từ khóa: thị trường lao động, phát triển bền vững, Việt Nam ABSTRACT The integration and development of Vietnam‟s economy has created not only various opportunities but also raised enormous challenges for the labour market that aiming towards a sustainable development. Domestic as well as international enterprises will need to hire more workers, as a result the supply and demand of labour, the price of of labour in the labour market will definitely have positive changes. Nevertheless, economic intergration and development also brings lots of difficulties especially when the labour market aiming towards a sustainable development is still at its very first stage and almost entirely spontaneous. Specifically, the labour force is fairly new without any expertise, unable to completely and timely meet the demand of recruiters. Also, the structure of labour supply and demand in the labour market aiming towards a sustainable development in Vietnam still currently has many potential signs of instability; This paper discusses the current situation of the labour market aiming towards sustainable development in Vietnam, from there, proposes some recommendations to help the labour force develop in a sustainable direction in the future. Keywords: labour market, sustainable development, Vietnam 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Một nền kinh tế muốn phát triển nhanh và bền vững thì phải dựa trên ba trục cơ bản đó là: áp dụng khoa học công nghệ, phát triển cơ sở hạ tầng và phát triển nguồn lực lao động; trong đó, nguồn lực lao động giữ vai trò quan trọng. Trình độ phát triển nguồn lực lao động trên thị trường lao động là một thước đo chủ yếu sự phát triển của mỗi quốc gia và thị trường lao động được coi như một đầu tàu để kéo theo sự chuyển động của các thị trường khác. Thị trường lao động khác với 71
- các loại thị trường khác (như: hàng hóa, vốn, nhà ở, bất động sản...) ở chỗ nó phức tạp hơn, bao gồm hoạt động của những lực lượng và các công cụ điều tiết mà phần lớn ở các thị trường khác không có. Trong xu thế hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, đòi hỏi thị trường lao động ở Việt Nam phát triển bền vững, linh hoạt để hỗ trợ tăng trưởng, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế. Thế nhưng, do mới hình thành và phát triển chưa đồng bộ, nên thị trường lao động Việt Nam đang bộc lộ nhiều yếu điểm lẫn mâu thuẫn, trong đó nghiêm trọng nhất là mất cân bằng giữa cung và cầu, năng suất lao động thấp. Trong khi chúng ta dư thừa sức lao động ở nông thôn thì ở lĩnh vực phát triển công nghiệp, các ngành dịch vụ trung cao cấp lại thiếu hụt lao động trầm trọng. Theo GSO (2019) trong tổng số 55767 nghìn lao động thì khu vực nông thôn chiếm 67,55%. Hiện cả nước vẫn còn trên 50% lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp. Điều này cho thấy Việt Nam vẫn là một nước kém phát triển và tình trạng thiếu việc làm ở nông thôn vẫn trầm trọng, chiếm tỷ trọng gần 97% trong tổng số lao động thiếu việc làm chung. Mặc dù sự chuyển dịch cơ cấu lao động đã có tín hiệu tích cực nhưng chưa theo kịp tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và việc phân phối, sử dụng lao động trong các khu vực kinh tế mất cân đối. Cụ thể, ở khu vực ngoài nhà nước sử dụng (trên 87%) lao động xã hội, nhưng đại bộ phận làm việc ở hộ cá thể, sản xuất nhỏ phân tán, phi chính thức với trình độ công nghệ, phương thức sản xuất lạc hậu, năng suất lao động thấp. Thực trạng này cho thấy thị trường lao động Việt Nam còn tiềm ẩn nhiều yếu tố phát triển chưa bền vững. Mà theo Quyết định số 432/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chiến lược phát triển bền vững Việt Nam phát triển đồng bộ đội ngũ nhân lực có chất lượng, đủ mạnh ở mọi lĩnh vực, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững với cơ cấu hợp lý các loại nhân lực theo ngành và theo lĩnh vực phát triển. Như vậy, để khắc phục những tồn tại, hạn chế trên, trước mắt thị trường lao động Việt Nam cần tiếp tục được phát triển theo hướng bền vững và hiện đại. Khuôn khổ luật pháp, thể chế, chính sách thị trường lao động cần sớm được kiện toàn. Xuất phát từ thực tế nêu trên, bài viết được lựa chọn thực hiện nhằm nghiên cứu thị trường lao động định hướng phát triển bền vững ở Việt Nam để thấy được bức tranh thực trạng về thị trường lao động định hướng phát triển bền vững ở Việt Nam cũng như một số tồn tại trong các yếu tố như cung - cầu lao động, cạnh tranh về lao động, giá cả và hệ thống thông tin thị trường lao động Việt Nam theo định hướng phát triển bền vững; Thiết lập và kiểm định mô hình Kano - IP để đánh giá các tiêu chí quản lý thị trường lao động định hướng phát triển bền vững ở Việt Nam về tính hiệu lực, hiệu quả phù hợp và bền vững. Trên cơ sở thực trạng đó, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp để thị trường lao động định hướng phát triển bền vững ở Việt Nam trong thời gian tới. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Trong khuôn khổ bài viết này, tác giả sử dụng phương pháp hỗn hợp để nghiên cứu bao gồm: phương pháp định tính và phương pháp định lượng. Phương pháp định tính Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tác giả thu thập, nghiên cứu dữ liệu thứ cấp nhằm phản ánh một cách khách quan, đa chiều về thị trường lao động định hướng phát triển bền vững. Bên cạnh đó, tác giả tiến hành tổng hợp, kế thừa các kết quả nghiên cứu của các học giả về lý luận, thực trạng thị trường lao động định hướng phát triển bền vững: Báo cáo cạnh tranh toàn cầu của Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF), Báo cáo về tình hình dân số và việc làm của Tổng cục Thống kê (GSO), Báo cáo thị trường tuyển dụng của Navigos Search và Vietnamworks,... Đây là những minh chứng quan trọng để đánh giá thực trạng thị trường lao động định hướng phát triển bền vững ở Việt Nam. 72
- Phương pháp phỏng vấn chuyên sâu: Tác giả sử dụng kỹ thuật phỏng vấn chuyên sâu và thảo luận nhóm tập trung nhằm thiết lập cơ sở lý luận về thị trường lao động định hướng phát triển bền vững. Trong đó, phương pháp phỏng vấn chuyên sâu thu thập những ý kiến, quan điểm, kinh nghiệm của các chuyên gia về cung - cầu lao động, giá cả sức lao động, cạnh tranh trên thị trường lao động, hệ thống thông tin thị trường lao động; xây dựng các tiêu chí đánh giá quản lý thị trường lao động định hướng phát triển bền vững; Thảo luận nhóm tập trung với cho phép nghiên cứu một cách tích cực để đưa ra ý kiến thống nhất về thị trường lao động định hướng phát triển bền vững. Sau khi phỏng vấn 10 chuyên gia là các chuyên gia, các nhà quản lý tại các doanh nghiệp nghiên cứu tiến hành thảo luận và thiết kế bản hỏi với 4 tiêu chí về tính hiệu quả, tính hiệu lực, tính phù hợp, tính bền vững (24 yếu tố). Trong đó, 7 yếu tố thể hiện tính hiệu lực, 6 yếu tố thể hiện tính hiệu quả, 5 yếu tố thể hiện tính phù hợp và 6 yếu tố thể hiện tính bền vững. Mỗi yếu tố được phát biểu thành một nhận định trong phiếu khảo sát. Phương pháp xử lý thông tin dữ liệu: Bài viết sử dụng các phương pháp như trừu tượng khoa học, phương pháp quy nạp và diễn dịch, phương pháp phân tích và tổng hợp, thống kê, so sánh; Kết hợp với việc minh họa bằng bảng biểu, hình vẽ cho vấn đề nghiên cứu trở nên trực quan hơn. Phương pháp định lượng Từ cơ sở lý thuyết đã tổng hợp, các biến quan sát được xây dựng trên thang đo Likert 5 điểm (từ 1 = hoàn toàn không đồng ý đến 5 = hoàn toàn đồng ý) phản ánh 4 tiêu chí đánh giá quản lý thị trường lao động định hướng phát triển bền vững ở Việt Namvề tính hiệu lực, hiệu quả phù hợp và bền vững. Nghiên cứu định lượng tiến hành ngay sau đó với kích thước mẫu là 200 từ những nhà quản lý và người lao động (NLĐ) tại các doanh nghiệpdệt may, điện tử, du lịch, thủy sản… và các nhà quản lý tại một số tổ chức quản lý thị trường lao động định hướng phát triển bền vững ở Việt Nam. Thời gian là từ ngày 01/06//2020 đến ngày 01/07/2020. Tiếp cận đối tượng điều tra theo hai cách: (i) Gửi phiếu khảo sát đã thiết kế trên Google Docs đến địa chỉ email của nhà quản lý và NLĐ; (ii) Gửi phiếu khảo sát trực tiếp đến nhà quản lý và NLĐ. Sau khi sàng lọc các phiếu trả lời, loại bỏ phiếu không hợp lệ còn lại 165 phiếu hợp lệ nghiên cứu sử dụng để nhập và xử lý dữ liệu. Dữ liệu thu được tiến hành nhập vào file Excel, sau đó thực hiện phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS 21. Cụ thể, phần mềm SPSS 21 dùng để thống kê mô tả mức độ thực hiện các tiêu chí, hệ số tương quan tuyến tính và đồ thị phân tán Kano-IPA để đánh giá “mức độ thực hiện” (Performance) và “mức độ quan trọng” (Importance) và dựa vào trị số trung bình của hai yếu tố trên để xây dựng một ma trận Quadrant gồm 4 ô, với các thành phần như sau (xem Hình 1): Hình 1. Đồ thị phân tán Kano-IPA và các chi n l ợc t ng ứng Ngu n: Martilla & James, 1977 73
- Như vậy, qua nghiên cứu định tính và định lượng, dữ liệu thu thập được phân thành các hạng mục bao gồm: cơ sở lý thuyết, số liệu thống kê, dữ liệu sơ cấp về thực trạng, dữ liệu thảo luận kết quả nghiên cứu và những vấn đề đặt ra. Trên cơ sở đó, tác giả xây dựng khung dàn ý, lồng ghép dữ liệu để có nghiên cứu hoàn chỉnh. 3. CƠ SỞ L LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Theo ILO: “Thị trường lao động là thị trường trong đó các dịch vụ lao động được mua bán thông qua một quá trình thỏa thuận để xác định mức độ có việc làm của lao động, cũng như mức độ tiền công.” Thị trường lao động ở đây coi trọng các dịch vụ lao động và được xác định thông qua việc làm và tiền lương. Theo Trần Xuân Cầu, Mai Quốc Chánh (2012): “Thị trường lao động là tập hợp các hoạt động nhằm trao đổi, mua bán hàng hóa sức lao động giữa người sử dụng lao động và NLĐ, qua đó, giá cả, điều kiện và các quan hệ hợp đồng lao động được xác định.” Kostin Leonit Alecxeevich cho rằng: “Thị trường lao động - đó là một cơ chế tương hỗ giữa người sử dụng lao động và NLĐ trong một không gian kinh tế xác định, thể hiện những quan hệ kinh tế và pháp lý giữa họ với nhau.” Theo Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới của Liên Hợp Quốc (1987): “Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng các nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn thương đến khả năng của các thế hệ tương lai đáp ứng các nhu cầu của họ.” Như vậy, thị trường lao động định hướng phát triển bền vững đó là một cơ chế hoạt động tương hỗ giữa người sử dụng lao động và người lao động trong một không gian kinh tế xác định, thể hiện những quan hệ kinh tế và pháp lý giữa họ với nhau nhằm mục tiêu phát triển bền vững. Trong đó, thị trường lao động định hướng phát triển bền vững sẽ tạo nên sự thịnh vượng cho cộng đồng dân cư và đạt hiệu quả cho mọi hoạt động kinh tế, tức là sự phát triển của doanh nghiệp được duy trì một cách lâu dài cùng với sự tôn trọng quyền lợi và sự bình đẳng cho tất cả mọi NLĐ. Thị trường lao động định hướng phát triển bền vững được cấu trúc bởi các thành tố như sau: Cung - cầu sức lao động Mỗi người lao động, ở những thời điểm khác nhau của cuộc đời, phải quyết định làm việc hay không làm việc, làm việc cho ai và bao nhiêu thời gian. Đó chính là biểu hiện cung lao động của mỗi cá nhân. Do vậy, ở mỗi thời điểm nhất định, cung lao động của toàn xã hội được tạo ra bằng tổng cung của mỗi cá nhân. Cung lao động xã hội còn phụ th uộc vào quy mô dân số và mức độ tham gia lao động của từng nhóm tuổi. Do các yếu tố t rên thay đổi nên lực lượng lao động và khả năng cung lao động của xã hội cũng thay đổi và tác động mạnh mẽ đến năng lực sản xuất của nền kinh tế định hướng phát triển bền vững. Như vậy, cung lao động phản ánh khả năng tham gia trên thị trường lao động của NLĐ trong những điều kiện nhất định đặc biệt là định hướng phát triển bền vững. Cung lao động xã hội là khả năng cung cấp sức lao động của nguồn nhân lực xã hội. Nó thể hiện hoặc ở số lượng và chất lượng con người hoặc ở thời gian của những người tham gia và mong muốn tham gia lao động trên thị trường lao động định hướng phát triển bền vững. Trên thị trường lao động định hướng phát triển bền vững, cung và cầu lao động không tách rời nhau. Các doanh nghiệp thuê mướn lao động tùy vào việc người tiêu dùng mua nhiều hay ít hàng hóa và dịch vụ mà họ sản xuất ra. Nhu cầu thuê mưới lao động, 74
- cũng giống như cầu về các đầu vào khác của quá trình sản xuất là “cầu phát sinh”, xuất phát từ những mong muốn của khách hàng. Vì vậy, người sử dụng lao động thuê lao động nhiều hay ít tùy thuộc vào cầu sản phẩm, điều kiện, hoàn cảnh của từng tổ chức, doanh nghiệp và của nền kinh tế. Do đó, cầu lao động là lực lượng lao động mà người sử dụng lao động, chấp nhận thuê ở các điều kiện nhất định. Tổng cầu lao động của một nền kinh tế hoặc của một tổ chức, doanh nghiệp, một ngành, một loại lao động nào đó định hướng định hướng phát triển bền vững là toàn bộ nhu cầu về sức lao động của nền kinh tế hoặc tổ chức, doanh nghiệp… ở một thời kỳ nhất định, trong những điều kiện nhất định. Giá cả sức lao động Trên thị trường lao động định hướng phát triển bền vững, giá cả sức lao động được biểu hiện dưới dạng tiền lương, tiền công. Mức tiền lương chính là giá trị mà NLĐ nhận được trên cơ sở trao đổi dịch vụ lao động. Mức tiền lương là giá cả của sức lao động cụ thể của việc làm được trả công lao động và như vậy nó được phản ánh thông qua giá trị của việc làm, nếu việc làm có giá trị càng cao thì mức trả công lao động càng lớn. Tiền lương trên thị trường lao động định hướng phát triển bền vững chịu sự tác động của cung và cầu lao động cũng như các yếu tố phi thị trường tồn tại trong một nền kinh tế. Sự biến động của mức tiền lương trên thị trường lao động định hướng phát triển bền vững cho thấy kết quả tương tác của cung cầu lao động và xu hướng vận động của thị trường lao động. Mức tiền lương là một tín hiệu quan trọng của thị trường lao động định hướng phát triển bền vững và có mối quan hệ mật thiết với tốc độ tăng năng suất lao động. Tiền lương có khả năng tăng lên khi năng suất lao động xã hộ i tăng lên. Trong quản lý tiền lương, người ta thường xác định quan hệ giữa tốc độ tăng tiền lương và tốc độ tăng năng suất lao động, trong đó tốc độ tăng của tiền lương phải thấp hơn tốc độ tăng của năng suất lao động để đảm bảo thu nhập của người lao động trong mối quan hệ với phát triển xã hội định hướng phát triển bền vững. Tiền lương được phân biệt theo ngành nghề, loại hình công việc, trình độ chuyên môn kỹ thuật, điều kiện làm việc khác nhau. Sự cân bằng trên thị trường lao động Trên thị trường lao độngđịnh hướng phát triển bền vững, những người lao động có được mức tiền lương cao hơn mức tiền lương cân bằng thì tại mức tiền lương này cho thấy các tổ chức, doanh nghiệp sẵn sàng thuê lao động đang tìm kiếm công việc. Lúc này sẽ xảy ra tình trạng nhiều lao động cạnh tranh nhau để được thuê một số ít việc làm, tạo nên áp lực buộc tiền lương giảm xuống. Do vậy, khi tiền lương ở mức cân bằng thì xảy ra tình trạng cạnh tranh giữa những NLĐ khiến tiền lương giảm xuống. Ngược lại, nếu các tổ chức, doanh nghiệp đưa ra mức tiền lương dưới mức cân bằng của thị trường, tức là người sử dụng lao động muốn thuê nhiều lao động nhưng chỉ ít người sẵn sàng làm việc tại mức tiền công đó. Sự cạnh tranh giữa những người sử dụng lao động để có được lao động làm việc tạo nên áp lực đẩy tiền lương lên mức cân bằng trên thị trường lao động định hướng phát triển bền vững. Một thị trường lao động định hướng phát triển bền vững đạt tới trạng thái cân bằng khi mà số người lao động đang tìm kiếm công việc bằng đúng với số lao động mà người sử dụng lao động muốn thuê. Nếu không có bất cứ biến động nào thì trạng thái cân bằng có thể kéo dài không thời hạn. Nhưng trên thực tế, môi trường kinh tế luôn biến động đã tác động đến cung cầu lao động và làm cho tiền lương trên thị trường thay đổi. Kết quả là trạng thái cân bằng trên thị trường lao động mất cân bằng. Mỗi cấu trúc thị trường định hướng phát triển bền vững sẽ sinh ra một trạng thái cân bằng ứng với những đặc tính riêng của nó. 75
- Hệ thống thông tin thị trường lao động Thông tin thị trường lao động định hướng phát triển bền vững là hệ thống các chỉ tiêu phản ánh trạng thái các thành tố của thị trường lao động như cung lao động, cầu lao động, tiền lương, trợ cấp… và các trung gian thị trường lao động như các tổ chức và cơ chế hỗ trợ việc kết nối giữa NLĐ tìm việc và người sử dụng lao động thuê lao động làm việc. Ngoài các thông tin định lượng, thông tin thị trường lao động được thu thập có thể là thông tin định tính như các văn bản pháp luật, quy định, báo cáo, bản ghi dữ liệu về điều kiện làm việc, nhu cầu đào tạo, lỗ hổng kỹ năng, đào tạo nghề và đầu ra. Sự phát triển của khoa học, công nghệ đã cho phép xây dựng hệ thống thông tin thị trường lao động hiện đại. Việc xây dựng hệ thống thông tin thị trường lao động định hướng phát triển bền vững là yêu cầu cấp thiết, nhằm đáp ứng một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời yêu cầu thông tin phục vụ quản lý, nghiên cứu, thực hiện và giám sát các chính sách về thị trường lao động, cũng như nhu cầu thông tin của người sử dụng lao động và các tổ chức trung gian trên thị trường lao động định hướng phát triển bền vững. Tiêu chí đánh giá quản lý thị trường lao động định hướng phát triển bền vững Thị trường lao động định hướng phát triển bền vững dưới sự quản lý của Nhà nước. Nhà nước với tư cách là đại diện cao nhất cho lợi ích quốc gia, lợi ích của toàn thể xã hội và điều hòa mối quan hệ giữa người sử dụng lao động, NLĐ, các tổ chức trung gian trên thị trường lao động. Nhà nước quản lý thị trường lao động trên cơ sở quan điểm, định hướng, mục tiêu của chiến lược phát triển bền vững, Nhà nước xây dựng và thực thi hệ thống pháp luật cũng như các chính sách liên quan đến phát triển thị trường lao động bền vững như: Luật Lao động, Luật Việc làm, Luật An toàn, vệ sinh lao động, Luật Công đoàn, Luật Doanh nghiệp, Luật Giáo dục... Căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội cũng như bối cảnh trong nước và quốc tế, kết hợp với các phân tích, dự báo có căn cứ khoa học để đưa ra các định hướng về thị trường lao động định hướng phát triển bền vững bền vững đúng đắn và phù hợp. Nhà nước phải làm để thiết lập hệ thống quản lý, hệ thống thị trường lao động định hướng phát triển bền vững và vận hành nó theo định hướng nhằm đạt được mục tiêu đề ra bao gồm: tổ chức bộ máy quản lý về phát triển thị trường lao động bền vững, cấp phép và các thủ tục hành chính về thị trường lao động định hướng phát triển bền vững, tổ chức hệ thống doanh nghiệp theo các ngành nghề, lĩnh vực, tổ chức và phát triển nguồn cung lao động, vận hành hiệu quả bộ máy quản lý thị trường lao động định hướng phát triển bền vững, định hướng và hỗ trợ thị trường lao động định hướng phát triển bền vững. Một trong những vai trò quan trọng của quản lý về thị trường lao động định hướng phát triển bền vững là thực hiện chức năng giám sát, kiểm tra đối với thị trường lao động định hướng phát triển bền vững để đảm bảo các tổ chức, cá nhân hoạt động theo đúng pháp luật, duy trì môi trường cạnh tranh lành mạnh, hạn chế tiêu cực trong thị trường lao động định hướng phát triển bền vững. Như vậy, để đánh giá thị trườnglao động định hướng phát triển bền vững thì tiêu chí đánh giá là các chuẩn mực, dấu hiệu làm căn cứ để các nhà phân tích dựa vào đó để phân tích, đánh giá và đưa ra các kết luận về việc thực hiện các mục tiêu đã đặt ra. Thị trường lao động định hướng phát triển bền vững của OECD (1996), ILO (2016), Trịnh Thị Thu Giang (2015) và Nguyễn Xuân Hưng (2015) là cần đáp ứng các tiêu chí như: Tính hiệu lực: là tiêu chí đánh giá khả năng tác động của Nhà nước đến đối với các tổ chức, đơn vị, các doanh nghiệp và người lao động tham gia vào thị trường lao động định hướng phát triển bền vững. Trịnh Thị Thu Giang (2015) cho rằng: Biểu hiện của hiệu lực là hiệu năng của các quy định hành chính, là cách hành xử, tuân thủ luật pháp và chấp hành các chính sách, quy định của cấp 76
- trên, sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận trong hệ thống. Tính hiệu lực của thị trường lao động định hướng phát triển bền vững thể hiện qua các tiêu chí cụ thể (Bảng 1). Bảng 1. Các tiêu chí đánh giá tính hiệu lực về quản lý thị tr ờng lao động định h ớng phát triển bền vững Mã hóa Tiêu chí cụ thể Nguồn HL1 h nước, tr c ti p OLISA xác đ nh đ ng m c tiêu tiêu phát tri n th trường ao đ ng đ nh hướng phát tri n bền vững T ng h p và phát tri n nghiên cứu của OECD HL2 Các chính sách pháp luật phát tri n th trường ao đ ng đ nh hướng phát tri n (1996), Tr nh Th Thu bền vững ban hành k p thời Giang (2015), Nguy n HL3 T chức, doanh nghiệp hi u rõ về th trường ao đ ng đ nh hướng phát tri n bền vững Xu n Hưng (2015) HL4 Các t chức, doanh nghiệp người ao đ ng th c hiện nghiêm túc quy ho ch về th trường ao đ ng đ nh hướng phát tri n bền vững HL5 Có s phối h p của các cấp quản lý về th trường ao đ ng đ nh hướng phát tri n bền vững HL6 h nước th c hiện tốt ho t đ ng ki m tra, giám sát, thanh tra, của t chức đơn v , doanh nghiệp tham gia th trường ao đ ng đ nh hướng phát tri n bền vững HL7 X lý vi ph m c t nh r n đe đối với các doanh nghiệp LĐ vi ph m Tính hiệu quả: Theo ILO (2016), hiệu quả của định hướng phát triển bền vững phản ánh năng suất lao động, hiệu suất sử dụng kinh phí của bộ máy quản lý thị trường lao động. Tính hiệu quả của quản lý thị trường lao động định hướng phát triển bền vững được đánh giá bằng cách so sánh kết quả thực tế mà quản lý nhà nước đạt được với chi phí bỏ ra để có được kết quả đó. Hiệu quả của quản lý đối với thị trường lao động định hướng phát triển bền vững cao khi hoạt động quản lý hoàn thành được mục tiêu đề ra với chi phí thấp nhất hoặc quản lý đạt được kết quả cao nhất với chi phí nhất định về nguồn lực. Tính hiệu quả của hoạt động quản lý thị trường lao động định hướng phát triển bền vững thể hiện qua các tiêu chí cụ thể (Bảng 2). Bảng 2. Các tiêu chí đánh giá tính hiệu quả của quản lý đối với thị tr ờng lao động định h ớng phát triển bền vững Mã hóa Tiêu chí cụ thể Nguồn HQ1 S phản ứng k p thời của cơ quan quản đối với những s v bất thường liên quan đ n phát tri n th trường ao đ ng bền vững T ng h p và phát tri n HQ2 Chi phí trang trải cho ho t đ ng quản đối với ho t đ ng của t chức đơn v nghiên cứu của ILO th trường ao đ ng đ nh hướng phát tri n bền vững tương xứng với hiệu quả (2016), Tr nh Th Thu quản lý Giang (2015), Nguy n Xuân Hưng (2015) HQ3 Số ư ng ao đ ng quản đối với th trường ao đ ng đ nh hướng phát tri n bền vững đảm bảo yêu c u HQ4 Chất ư ng ao đ ng quản đối với th trường ao đ ng đ nh hướng phát tri n bền vững đảm bảo yêu c u HQ5 S hài lòng của các t chức đơn v , doanh nghiệp về th trường ao đ ng đ nh hướng phát tri n bền vững với những chính sách quản lý, h tr của h nước HQ6 S hài lòng của ao đ ng về th trường ao đ ng đ nh hướng phát tri n bền vững vững hi đư c h nước bảo vệ quyền l i 77
- Tính phù hợp: là tiêu chí đánh giá tính thích hợp, khả thi của quản lý đối với thị trường lao động định hướng phát triển bền vững về mặt chính sách, tổ chức thực hiện và kiểm tra giám sát trong điều kiện kinh tế, xã hội nhất định. Nguyễn Xuân Hưng (2015) nhận định cần có những chính sách quản lý thị trường lao động có tính khả thi. Tính phù hợp của hoạt động quản lý thị trường lao động định hướng phát triển bền vững thể hiện qua các tiêu chí cụ thể (Bảng 3). Bảng 3. Các tiêu chí đánh giá tính phù hợp của quản lý đối với thị tr ờng lao động định h ớng phát triển bền vững Mã hóa Tiêu chí cụ thể Nguồn PH1 M c tiêu của quản đối với th trường ao đ ng đ nh hướng phát tri n bền vững của T ng h p và phát t chức đơn v , doanh nghiệp phù h p với điều kiện kinh t xã h i của quốc gia tri n nghiên cứu của PH2 Các chính sách quản lý th trường ao đ ng đ nh hướng phát tri n bền vững có tính Tr nh Th Thu Giang khả thi (2015), Nguy n Xuân Hưng (2015) PH3 Mức đ can thiệp của cơ quan quản lý vào ho t đ ng của th trường lao đ ng đ nh hướng phát tri n bền vững h p lý PH4 Phương tiện kỹ thuật và công nghệ cho quản đang công c hữu hiệu PH5 Quản lý th trường ao đ ng đ nh hướng phát tri n bền vững phù h p với thông lệ quốc t . Tính bền vững: là tiêu chí đánh giá mức độ ảnh hưởng bền vững theo thời gian của kết quả quản lý đối với thị trường lao động định hướng phát triển bền vững. Trịnh Thị Thu Giang (2015), đây là hệ thống các cách thức quản lý bền vững, hiệu quả và công bằng đáp ứng nhu cầu phát triển của các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đảm bảo sự an toàn, lâu dài, bền vững cho người lao động trong thị trường lao động góp phần phát triển kinh tế xã hội của quốc gia. Tính bền vững của hoạt động quản lý thị trường lao động định hướng phát triển bền vững thể hiện qua các tiêu chí cụ thể (Bảng 4). Bảng 4. Các tiêu chí đánh giá tính bền vững của quản lý đối với thị tr ờng lao động định h ớng phát triển bền vững Mã hóa Tiêu chí cụ thể Nguồn BV1 Các chính sách quản đối với th trường ao đ ng đ nh hướng phát tri n bền vững là tích c c, n đ nh theo đ nh hướng phát tri n lâu dài T ng h p và phát tri n BV2 Các chính sách quản lý của h nước đối với th trường ao đ ng đ nh hướng nghiên cứu của ILO phát tri n bền vững là thông thoáng, t o điều kiện cho các t chức, doanh (2016), Tr nh Th Thu nghiệp tri n hai v LĐ tham gia. Giang (2015), Nguy n Xu n Hưng (2015) BV3 h nước t o môi trường c nh tranh lành m nh và tháo gỡ h h n cho t chức đơn v , doanh nghiệp tham gia th trường lao đ ng đ nh hướng phát tri n bền vững BV4 h nước chú tr ng đ n công tác d báo những bi n đ ng iên quan đ n ho t đ ng th trường ao đ ng đ nh hướng phát tri n bền vững BV5 Mức đ t o ra công n việc làm t th trường ao đ ng đ nh hướng phát tri n ền vững là n đ nh BV6 LĐ trung th nh với công việc đang đảm nhận 4. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM Về cung - cầu sức lao động: Quy mô chung và cấu trúc “cung - cầu” sức lao động trên thị trường lao động định hướng phát triển bền vững vẫn còn nhiều bất cập. Hằng năm, cung sức lao động tăng từ 3,2% đến 3,5%; do đó mỗi năm chúng ta sẽ có thêm khoảng 1,3 đến 1,5 triệu người đến độ 78
- tuổi lao động. Như vậy, hiện nay ở Việt Nam cung về sức lao động đang vượt quá cầu và sẽ còn tiếp tục vượt trong tương lai, điều đó tạo ra một áp lực rất lớn về việc làm cho người lao động. Trên thị trường lao động định hướng phát triển bền vững, cung cầu về lao động chưa được giải quyết khiến việc giải quyết mối quan hệ giữa lao động và việc làm bị ách tắc. Bên cạnh đó, thị trường lao động định hướng phát triển bền vững vẫn đang chập chững những bước đi đầu tiên và gần như hoàn toàn tự phát, lực lượng lao động mới lại không có chuyên môn, chưa đáp ứng một cách đầy đủ, kịp thời các yêu cầu của nhà tuyển dụng. Vì vậy, vấn đề đào tạo và đào tạo lại trở nên rất cấp bách, nó mang tính chiến lược và là vấn đề mấu chốt để tăng chất lượng và khả năng cạnh tranh của sức lao động trên thị trường lao động. Theo GSO (2019): Lực lượng lao động 15 tuổi trở lên của nước ta khá dồi dào, năm 2019 đạt 55,8 triệu người, tăng 379,4 nghìn người so với năm 2018. Xét cơ cấu lực lượng lao động theo khu vực thành thị và nông thôn có sự chênh lệch lớn, lực lượng lao động khu vực nông thôn có xu hướng giảm nhưng vẫn ở mức cao chiếm 67,6%, trong đó khu vực thành thị là 32,4%; tỷ lệ lao động đã qua đào tạo có bằng cấp chỉ đạt 22,8% cao hơn mức 22% năm 2018. Số lao động từ 15 tuổi trở lên phân theo nghề nghiệp vẫn chủ yếu là lao động làm nghề giản đơn 18837,7 nghìn người tương ứng 34,47%. Lao động giản đơn chủ yếu chưa qua học nghề, học việc mà tham gia vào các công việc mang tính chất thời vụ, buôn bán hoặc làm những công việc không đòi hỏi kinh nghiệm, tay nghề. Trong khi đó, các khu chế xuất - khu công nghiệp khi tuyển công nhân cho các ngành may mặc, điện tử cũng ưu tiên người có kinh nghiệm, tay nghề, lao động đã qua đào tạo. Trong khi đó, lao động chuyên môn kỹ thuật bậc cao là 4279 nghìn người tương ứng 7,83% (Bảng 5). Những con số trên cho thấy, cơ cấu cung - cầu sức lao động trên thị trường lao động định hướng phát triển bền vững ở Việt Nam hiện nay tiềm ẩn nhiều dấu hiệu bất ổn. Bảng 5. Số lao động từ 15 tuổi trở lên làm việc phân theo nghề nghiệp từ năm 2015 - 2019 Đơn vị: nghìn người Năm Năm Năm Năm Năm TT Các nghề nghiệp 2015 2016 2017 2018 2019 1 h nh đ o 574,1 551,9 606,2 619,4 521,6 2 Chuyên môn ỹ thuật ậc cao 3498,1 3637,0 3800,8 3813,0 4279,0 3 Chuyên môn ỹ thuật ậc trung 1687,9 1642,8 1757,4 1863,7 1854,5 4 Nhân viên 982,8 1003,0 978,3 1085,9 1071,5 5 D ch v cá nh n ảo vệ án h ng 8813,7 8838,6 8928,0 9608,2 9526,4 6 ghề trong nông m ngư nghiệp 5396,5 5412,4 5158,9 4984,6 4008,1 7 Th thủ công v các th hác c iên quan 6442,5 6923,1 7163,2 7478,9 7843,2 8 Th p ráp v vận h nh máy m c thi t 4605,5 5033,3 5275,0 5494,2 6603,6 9 ghề giản đơn 20986,3 20178,6 19908,3 19228,4 18837,7 10 Khác 123,0 124,7 132,5 106,1 113,6 Tổng số 53110,5 53345,5 53708,6 54282,5 54659,2 Ngu n: GSO, 2019 79
- Về giá cả sức lao động: Giá cả sức lao động vẫn chưa phản ánh đúng giá trị, tốc độ tăng tiền lương nhỏ hơn tốc độ tăng của năng suất lao động, chưa tác động mạnh đến cung cầu thị trường lao động và chưa phải là yếu tố điều tiết thị trường lao động định hướng phát triển bền vững. Cụ thể trong giai đoạn 2015 - 2018, độ tăng trưởng lương bình quân của Việt Nam đạt 5,9% vượt tốc độ tăng năng suất lao động là 4,7%. Tuy nhiên, mức lương tối thiểu chung vẫn còn thấp hơn mức lương tối thiểu thực trả trên thị trường lao động, chưa phản ánh được sự chênh lệch về giá cả sinh hoạt, chi tiêu, mức sống dân cư giữa các vùng. Việt Nam đã chứng kiến mức tăng lương tối thiểu vùng từ năm 2015 đến nay là từ 5,1% đến 9,5%. Cụ thể, vùng I là 4420 nghìn đồng và vùng IV là 3070 nghìn đồng (Bảng 6). Tuy có sự gia tăng đáng kể nhưng tiền lương cho một lao động ở các khu vực kinh tế vẫn còn thấp so với mức sống tối thiểu và nhu cầu cuộc sống của một người lao động. Đối với các doanh nghiệp trong bối cảnh chi phí sản xuất tăng, lương tối thiểu tăng, chi phí đóng bảo hiểm xã hội tăng, điện nước, nguyên liệu đầu vào tăng... và giá mua hàng của nhãn hàng và các công ty trung gian tìm nguồn trong chuỗi giảm, buộc các doanh nghiệp phải tìm cách tiết giảm chi phí. Trong đó, chi phí lao động là cao nhất và vì vậy, các doanh nghiệp bằng mọi cách để giảm chi phí lao động, như giảm đơn giá tiền lương cho đơn hàng lớn, tăng làm thêm giờ thay vì tuyển thêm lao động. Nguyên do của thực trạng này một phần là do lao động Việt Nam chất lượng còn thấp chưa tập trung cho đào tạo nhân lực chất lượng cao. Theo WEF (2018), đào tạo bậc cao vẫn ở vị trí thấp (xếp thứ 84/137) cho thấy năng lực của NLĐ khi tham gia các hoạt động nghề nghiệp vẫn còn chưa đảm bảo chất lượng và theo các tiêu chí đánh giá về hệ thống giáo dục, lao động chất lượng cao. Bảng 6. Mức l ng tối thiểu Vùng từ năm 2015 đ n nay Đơn vị tính: đ ng/tháng Thời iểm áp dụng Vùng I Vùng II Vùng III Vùng IV Cơ sở pháp lý T ng y 01 01 2015 3.100.000 2.750.000 2.400.000 2.150.000 gh đ nh số 103 2014 Đ-CP đ n ng y 31 12 2015 T ng y 01 01 2016 3.500.000 3.100.000 2.700.000 2.400.000 gh đ nh số 122 2015 Đ-CP đ n ng y 31 12 2016 T ng y 01/01/2017 3.750.000 3.320.000 2.900.000 2.580.000 gh đ nh số 153 2016 Đ-CP đ n ng y 31 12 2017 T ng y 01 01 2018 3.980.000 3.530.000 3.090.000 2.760.000 gh đ nh số 141 2017 Đ-CP đ n ng y 31 12 2018 T ng y 01 01 2019 4.180.000 3.710.000 3.250.000 2.920.000 gh đ nh số 157 2018 Đ-CP đ n ng y 31 12 2019 T ng y 01 01 2020 4.420.000 3.920.000 3.430.000 3.070.000 gh đ nh số 90 2019 Đ-CP đ n nay Ngu n: Tổng hợp từ vanban.chinhphu.vn Về sự cạnh tranh trên thị trường lao động: Nhu cầu lao động tăng cao nhưng để có được chỗ làm tốt không phải là điều dễ dàng đối với nhiều người lao động. Hiện nay, tương quan về số lượng lao động có trình độ đại học trở lên với các trình độ cao đẳng, trung cấp và sơ cấp nghề 80
- là 1 - 0, 35 - 0, 56 - 0, 38. Tương quan này cảnh báo về sự thiếu hụt kỹ sư thực hành và công nhân kỹ thuật bậc cao trong bối cảnh Việt Nam đang trong quá trình định hướng phát triển bền vững. Cạnh tranh trên thị trường lao động hiện tại khá cao. Theo Báo cáo thị trường tuyển dụng của Navigos Search và Vietnamworks năm 2018: TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội tiếp tục là hai địa điểm có nhu cầu tuyển dụng lao động lớn nhất cả nước. Các tỉnh lọt vào top 5 còn có Bình Dương, Đà Nẵng và Bắc Ninh. Mặc dù đứng thứ 5 về nhu cầu tuyển dụng lao động, nhưng Bắc Ninh lại góp mặt trong top 3 về độ cạnh tranh về việc làm với tỷ lệ 1/42 tức là cứ 1 lao động cạnh tranh với 41 lao động còn lại. Đối với các ngành nghề thì nghề hành chính đang có tỷ lệ cạnh tranh lớn nhất, với tỷ lệ 1/66 (Bảng 7). Cứ một người tìm việc trong nghề hành chính/thư ký phải cạnh tranh với 66 người khác để có được công việc mới nghề kế toán đứng thứ hai, tiếp đến là xuất nhập khẩu, sản xuất, công nghệ Sinh học. Bảng 7. Tỷ lệ cạnh tranh lao động trong top 5 tỉnh thành và ngành nghề Các tỉnh Tỷ lệ c nh tranh lao ộng Các nghề Tỷ lệ c nh tranh lao ộng TP. Hồ Ch inh 1/46 Hành chính 1/66 B c inh 1/42 toán 1/61 H i 1/38 Xuất nhập h u 1/56 B nh Dương 1/38 Sản xuất 1/51 Đ ẵng 1/37 Công nghệ Sinh h c 1/47 Ngu n: Báo cáo thị trường tuyển dụng của Navigos Search và Vietnamworks, 2018 Bên cạnh đó, sự tác động của hội nhập quốc tế và bối cảnh của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư diễn ra mạnh mẽ đã có những điều chỉnh nhất định đối với quá trình hoạt động của các tổ chức, doanh nghiệp để phù hợp với yêu cầu thay đổi, phát triển. Theo ILO dự báo, Việt Nam trong 10 năm tới, 70% số việc làm có rủi ro cao (có xác suất bị thay thế trên 70%), 18% có rủi ro trung bình (có xác suất bị thay thế từ 30% - 70%) và 12% có rủi ro thấp (có xác suất bị thay thế dưới 30%). Có rủi ro được hiểu là những công việc có thể bị thay thế bằng các hệ thống, máy móc tự động hóa.Những ngành có rủi ro cao nhất bao gồm: nông, lâm và thủy sản (với 83,3% số việc làm có rủi ro cao); công nghiệp chế biến, chế tạo (74,4% số việc làm có rủi ro cao); bán buôn, bán lẻ (84,1% số việc làm có rủi cao). Ngay cả công việc trong lĩnh vực nông nghiệp truyền thống ở Việt Nam với đặc điểm là lao động thủ công và có tính lặp đi lặp lại cao cũng có nguy cơ bị thay thế bởi máy móc và thiết bị tự động. Do đó, các doanh nghiệp đòi hỏi nguồn nhân lực phải có trình độ chuyên môn kỹ thuật, được trang bị nhiều kỹ năng, đáp ứng sự thay đổi của môi trường làm việc; Đối với lao động xuất cư theo GSO (2019): tỷ lệ lao động xuất cư năm 2018 là 14,3%, năm 2019 là 15,8% và năm 2014 là 9,2%. Ước tính cho thấy khoảng 35% - 40% lực lượng lao động nông thôn bị dư thừa và phần lớn lao động rời bỏ nông thôn đi tìm việc làm tại các thành phố lớn, tạo áp lực cạnh tranh lớn cho thị trường lao động định hướng phát triển bền vững ở những khu vực. Như vậy, bất chấp những điều chỉnh lớn và những chính sách về thị trường lao động của Nhà nước đối với lực lượng lao động nông thôn thì xu hướng chuyển dịch lao động dư thừa từ nông thôn ra thành thị vẫn tiếp tục gia tăng và đã tạo ra những rào cản lớn ngăn cách nông thôn với thành thị. 81
- Về hệ thống thông tin: Hệ thống thông tin thị trường lao động định hướng phát triển bền vững ở Việt Nam đang dần hoàn thiện. Cục Việc làm, một số trung tâm dự báo thông tin thị trường lao động đã tập trung vào các hoạt động nhằm tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về thị trường lao động; đẩy mạnh công tác dự báo và thông tin thị trường lao động định hướng phát triển bền vững; nâng cao chất lượng và đẩy mạnh các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm của hệ thống trung tâm dịch vụ việc làm; theo dõi các chỉ tiêu về thị trường lao động định hướng phát triển bền vững như: Tổ chức hoạt động điều tra nhu cầu sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp năm 2019 với số lượng 12.000 doanh nghiệp, 4.200 người lao động làm việc tại khu công nghiệp, khu chế xuất của 32 tỉnh, thành phố nhằm thu thập thông tin và đánh giá về thực trạng sử dụng và nhu cầu tuyển dụng lao động của doanh nghiệp làm cơ sở phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về lao động - việc làm. Thông tin thị trường lao động định hướng phát triển bền vững ngày càng được phổ biến rộng rãi qua nhiều hình thức phong phú như sàn giao dịch việc làm, hội chợ việc làm, tháng việc làm, điểm hẹn việc làm... Năm 2019, các trung tâm dịch vụ việc làm tổ chức được 1.223 phiên giao dịch việc làm. Số lao động được tư vấn, giới thiệu việc làm tại trung tâm là 2.988.030 lượt người, số lao động nhận được việc làm do trung tâm giới thiệu và cung ứng là 1.001.785 lượt người (chiếm 33,53% số người được tư vấn, giới thiệu việc làm). Tuy nhiên, xét về tổng thể, đến giờ Việt Nam chưa có một hệ thống thông tin thị trường lao động định hướng phát triển bền vững được kết nối đồng bộ để có thể bao quát và hệ thống pháp lý của thị trường lao động chưa phát triển đồng bộ dẫn đến khả năng kết nối cung - cầu lao động kém. Hệ thống thông tin thị trường lao động cũng chưa hoàn chỉnh, thiếu đồng bộ, thiếu tin cậy, chưa có sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất giữa các cơ quan chức năng. Đồng thời, các quy định của doanh nghiệp về chế độ chưa phù hợp với yêu cầu của người lao động (như nhà ở, sinh hoạt văn hóa, chế độ đãi ngộ về lương, thưởng...) nên chưa thu hút được lao động. Việc hoạch định các chính sách nói chung và chính sách về thị trường lao động còn yếu do chưa nhận thức được đầy đủ về vai trò, chức năng và lộ trình phát triển của thị trường lao động định hướng phát triển bền vững. Hiện nay, trong Bộ luật Lao động hiện hành việc thỏa thuận tiền công, điều kiện làm việc, thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi, tham gia bảo hiểm xã hội... chủ yếu là do người sử dụng lao động tự áp đặt, còn người lao động không có quyền được thỏa thuận. Như vậy, quan hệ lao động chưa được tôn trọng, chưa có cơ chế phù hợp, chưa bền vững để bảo đảm sự thỏa thuận giữa các bên khi xác lập cũng như trong quá trình thực hiện quan hệ lao động. Bên cạnh đó, Nhà nước can thiệp quá sâu vào vấn đề riêng của người lao động và doanh nghiệp. Đối với tiền lương, nó chính là giá cả sức lao động do hai bên thỏa thuận, quyết định, bị chi phối bởi yếu tố cung cầu trên thị trường lao động. Sự can thiệp sâu và trực tiếp vào cơ chế tiền lương sẽ tạo ra lực cản cho sự tự thương lượng, thỏa thuận của các bên trong quan hệ lao động và làm cho tiền lương không thể hiện đầy đủ bản chất kinh tế thị trường vốn có. Thực trạng tiêu chí đánh giá quản lý thị trường lao động định hướng phát triển bền vững ở Việt Nam Để đánh giá tổng quát mức độ thực hiện bốn tiêu chí quản lý thị trường lao động định hướng phát triển bền vững ở Việt Nam. Kết quả phân tích mức độ thực hiện (Bảng 8). Kết quả cho thấy quản lý thị trường lao động định hướng phát triển bền vững ở Việt Nam có tiêu chí phù hợp với mức điểm trung bình là 3.5126 đạt mức khá còn lại các tiêu chí HL, HQ, BV thì cần chú trọng hơn nữa vì mới ở mức trên trung bình. 82
- Bảng 8. Thống kê mô tả mức độ thực hiện các tiêu chí Số quan sát Trung bình Độ lệch chuẩn HL 165 3.3853 .68065 HQ 165 3.2675 .76686 PH 165 3.5126 .56572 BV 165 3.1528 .57378 Ngu n: Tổng hợp từ SPSS 21 Về tương quan mức độ thực hiện các tiêu chí: Kết quả cho thấy ma trận trên cho thấy giữa các tiêu chí này đều có tương quan thuận chiều với nhau và mối tương quan có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 99%. Đi sâu phân tích cho thấy mức độ tương quan giữa các tiêu chí này có sự khác nhau. Giữa tiêu chí hiệu quả và tiêu chí phù hợp, giữa tiêu chí hiệu quả và tiêu chí bền vững có mức độ tương quan trung bình khá (hệ số tương quan tuyến tính cao hơn 0,4). Trong khi đó, giữa tiêu chí phù hợp và bền vững, tiêu chí hiệu lực và hiệu quả, tiêu chí hiệu lực và phù hợp thì tương quan trung bình (hệ số tương quan lớn hơn 0,3), còn giữa tiêu chí hiệu lực và bền vững thì có thể hơi yếu nhưng vẫn chấp nhận được (hệ số tương quan cao hơn 0,25). Tóm lại, sau khi phân tích thì các kết quả cho thấy mức độ thực hiện các tiêu chí quản lý thị trường lao động định hướng phát triển bền vững ở Việt Nam đều có tương quan thuận với nhau và có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 99%, không có xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. Bảng 9. Hệ số t ng quan tuy n tính - Pearson của các tiêu chí Correlations HL HQ PH BV ** ** ** Pearson Correlation 1 .333 .356 .281 HL Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 ** ** ** Pearson Correlation .333 1 .387 .419 HQ Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 ** ** ** Pearson Correlation .356 .387 1 .320 PH Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 ** ** ** Pearson Correlation .282 .419 .320 1 BV Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 Ngu n: Tổng hợp từ SPSS 21 Nghiên cứu định lượng mô hình IP và xử lý dữ liệu trên SPSS 21 thu được 4 quadrant (Hình 2) để đánh giá mức độ quan trọng và mức độ thực hiện của 24 yếu tố được xây dựng dựa trên 4 tiêu chí đánh giá mức độ thực hiện của quản lý thị trường lao động định hướng phát triển bền vững ở Việt Nam có tương quan thuận chiều và có ý nghĩa thống kê trong đó tính phù hợp được đáp ứng khá trong khi tính hiệu lực, hiệu quả và tính bền vững được đánh giá ở mức độ trung bình. Từ đồ thị phân tán cho thấy trong 24 yếu tố thì có 8 yếu tố (HQ1, PH5, HL7, BV1, HL4, HQ6, BV5, BV4) cần tập trung cải thiện, 4 yếu tố (BV2, HQ3, HQ3, HL3) nên tiếp tục 83
- duy trì, 5 yếu tố (PH3, BV6, HQ4, HL1) không nên đầu tư nguồn lực quá mức và 7 yếu tố (HQ5, PH4, HL6, HQ2, PH1, PH2, BV3) nên chú ý thấp. Ngu n: Tổng hợp từ SPSS 21 H nh 2. Đồ thị phân tán Kano-IPA 5. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM Từ những phân tích trên, có thể thấy thị trường lao động định hướng phát triển bền vững ở Việt Nam đã có một số tín hiệu lạc quan đóng góp vào sự phát triển bền vững ở nước ta như có một nguồn cung lao động dồi dào, cơ cấu cung - cầu sức lao động trên thị trường lao động định hướng phát triển bền vững ở đã hình thành theo cơ cấu nghề nghiệp, theo trình độ đào tạo, theo khu vực...; giá cả sức lao động phần nào đã đáp ứng nhu cầu sống tối thiểu cho người lao động. Thị trường lao động được chú trọng từ đó tạo ra một không gian thị trường lao động “mở rộng” và lao động được tự do di chuyển; Hệ thống thông tin thị trường lao động định hướng phát triển bền vững đang dần hoàn thiện. Bên cạnh một số điểm sáng trong bức tranh thị trường lao động định hướng phát triển bền vững ở Việt Nam thì vẫn còn nhiều “ổ gà” trên xa lộ thực hiện bao gồm: thị trường lao động định hướng phát triển bền vững vẫn đang chập chững những bước đi đầu tiên và gần như hoàn toàn tự phát, lực lượng lao động mới lại không có chuyên môn, chưa đáp ứng một cách đầy đủ, kịp thời các yêu cầu của nhà tuyển dụng, cơ cấu cung - cầu sức lao động trên thị trường lao động định hướng phát triển bền vững ở Việt Nam hiện nay tiềm ẩn nhiều dấu hiệu bất ổn; giá cả sức lao động vẫn chưa phản ánh đúng giá trị, tốc độ tăng tiền lương nhỏ hơn tốc độ tăng của năng suất lao động, chưa tác động mạnh đến cung cầu thị trường lao động và chưa phải là yếu tố điều tiết thị trường lao động định hướng phát triển bền vững; Tương quan về số lượng lao động có trình độ đại học trở lên với các trình độ cao đẳng, trung cấp và sơ cấp nghề còn nhiều bất ổn trong đó có sự thiếu hụt kỹ sư thực hành và công nhân kỹ thuật bậc cao trong bối cảnh Việt Nam đang trong bình minh của cánh mạng công nghiệp 4.0 và định hướng nền kinh tế phát triển bền vững. Bên cạnh đó, đến nay Việt Nam vẫn chưa có một hệ thống thông tin thị trường lao động định hướng phát triển bền vững được 84
- kết nối đồng bộ để có thể bao quát và hệ thống pháp lý của thị trường lao động chưa phát triển đồng bộ dẫn đến khả năng kết nối cung - cầu lao động kém. Kết quả đánh giá 4 tiêu chí quản lý thị trường lao động định hướng phát triển bền vững ở Việt Nam (HQ, HL, PH, BV) thông qua mô hình Kano - IPA cho thấy có sự tương quan thuận chiều và có ý nghĩa thống kê, trong đó tính phù hợp được đáp ứng khá trong khi tính hiệu lực, tính hiệu quả và tính bền vững được đánh giá ở mức độ trung bình. Từ đồ thị phân tán cho thấy trong 24 yếu tố thì có thì có 8 yếu tố cần tập trung cải thiện, 4 yếu tố nên tiếp tục duy trì, 5 yếu tố không nên đầu tư nguồn lực quá mức và 7 yếu tố nên chú ý thấp. Trên cơ sở phân tích thực trạng thị trường lao động định hướng phát triển bền vững ở Việt Nam, nghiên cứu đưa ra một số đề xuất như sau: Thứ nhất, tiếp tục hoàn thiện thể chế, chính sách về việc làm, thị trường lao động định hướng phát triển bền vững phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong bối cảnh hội nhập: nghiên cứu, xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách nhằm hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp sử dụng lao động lớn tuổi, nhất là trong bối cảnh định hướng phát triển bền vững và tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0; các chính sách hỗ trợ tạo việc làm cho các đối tượng yếu thế, các nhóm đối tượng dễ bị tổn thương trong xã hội; hoàn thiện khung khổ pháp lý để vận hành thông suốt và đồng bộ các thị trường, phát triển các yếu tố của thị trường lao động; xem xét và phê chuẩn các công ước của Tổ chức Lao động quốc tế liên quan đến thị trường lao động. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án, hoạt động hỗ trợ tạo việc làm như Chương trình việc làm xanh, việc làm bền vững, việc làm và n toàn lao động giai đoạn 2020 - 2025; Sử dụng hiệu quả quỹ quốc gia về việc làm và các nguồn ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội; lồng ghép chính sách việc làm công trong các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội. Thứ hai, đảm bảo nguồn cung lao động chất lượng. Lao động có chuyên môn tốt là một trong những yếu tố vô cùng quan trọng vì nhiều người lao động hiện nay không thể đáp ứng nhu cầu công việc của doanh nghiệp hoặc chuyên môn thấp sẽ để thua ngay trên “sân nhà”. Vì vậy, tăng cường hợp tác giữa các cơ sở đào tạo và người lao động để đào tạo nâng cao trình độ cho người lao động. Bên cạnh đó, cần hoàn thiện các kỹ năng mềm để sẵn sàng đón nhận cơ hội việc làm. Theo báo cáo phân tích thị trường lao động (2019) ở 5 thành phố lớn, gồm Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng và Cần Thơ, nhà tuyển dụng thường đề cập đến những kỹ năng mềm sau: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng viết báo cáo, sự trung thực, làm việc theo nhóm, đàm phán, sự linh hoạt, sự thích nghi, tư duy sáng tạo, kỹ năng tìm hiểu và xử lý thông tin, kỹ năng giải quyết vấn đề... Chính vì vậy, người lao động cần mở rộng học hỏi và hoàn thiện chúng trong môi trường làm việc. Đây là những kỹ năng cơ bản nhất để người lao động có thể tự tin đáp ứng yêu cầu công việc mà các nhà tuyển dụng luôn mong đợi ở ứng viên và NLĐ hiện nay cũng cần có thái độ làm việc nghiêm túc, có trách nhiệm cao để có thể tồn tại trong môi trường cạnh tranh việc làm khắc nghiệt. Đây cũng là các yếu tố giúp mọi NLĐ nâng cao năng suất và hiệu quả làm việc trong điều kiện kinh tế phát triển bền vững. Thứ ba, tăng cường quản lý nhà nước thị trường lao động định hướng phát triển bền vững. Nâng cao tính chuyên nghiệp và hiện đại hóa thiết bị kỹ thuật của các cơ quan thống kê và cung ứng thông tin thị trường lao động các cấp. Tiếp tục phát triển và hoàn thiện các hình thức thông tin thị trường lao động (hội chợ việc làm, trang web việc làm trên Internet, thông tin và quảng cáo việc làm...). Tạo lập cơ sở dữ liệu về thị trường lao động kết nối giữa trung ương với 63 tỉnh, thành phố và thiết lập hệ thống thông tin thị trường lao động định hướng phát triển bền vững. Bên cạnh đó sử 85
- dụng các phương tiện thông tin đại chúng để đưa các chương trình cụ thể như: “Chương trình thị trường lao động” tới gần với người lao động giúp đỡ để NLĐ có được những thông tin, kỹ năng cần thiết về nghề nghiệp và những hiểu biết cần thiết khi tìm việc làm. Xây dựng kế hoạch, dự báo nhu cầu nhân lực và thông tin thị trường lao động, tổ chức nghiên cứu, khảo sát, thu thập, phân tích, đánh giá, cung cấp thông tin về nguồn cung - cầu lao động, việc làm và dạy nghề một cách khả thi. Cần thiết phải có các quy định quản lý lực lượng lao động cả về số lượng và chất lượng làm cơ sở cho việc hoạch định các chính sách điều tiết thị trường lao động, hạn chế mất cân đối cung - cầu lao động cục bộ, góp phần nâng cao chất lượng lao động cũng như chất lượng việc làm cho NLĐ. Thứ tư, tăng cường công tác hướng nghiệp, đào tạo theo nhu cầu của thị trường lao động định hướng phát triển bền vững: phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện có hiệu quả công tác phân luồng đào tạo, hướng nghiệp cho học sinh, sinh viên. Tiếp tục đầu tư đồng bộ cho đào tạo nhân lực thuộc các ngành, nghề trọng điểm quốc gia, các ngành, nghề tiếp cận với trình độ tiên tiến của khu vực, quốc tế; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thông qua đẩy mạnh đào tạo kỹ năng, năng lực thực hành. Bên cạnh đó, Nhà nước tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và tuyên truyền, phổ biến việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước về việc làm nhằm nâng cao nhận thức về quyền và trách nhiệm. Cải cách hành chính, tăng cường phân cấp, nâng cao trách nhiệm của chính quyền địa phương trong quản lý Nhà nước về việc làm; thực hiện dân chủ, công khai, minh bạch về chính sách, chế độ đối với người dân. Bên cạnh đó, thị trường lao động đang thay đổi mạnh mẽ với những đòi hỏi còn rất khó lường. Người lao động phải được tăng cường kỹ năng, khả năng tự học, khả năng thích ứng với nhiều nghề mới xuất hiện, trong không gian việc làm rộng mở hơn. Thứ năm, thực hiện có hiệu quả cải cách thủ tục hành chính, tăng cường tư vấn, giới thiệu việc làm và đào tạo nâng cao tay nghề cho NLĐ khi thất nghiệp để sớm quay trở lại thị trường lao động; tổ chức thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp đào tạo, bồi dưõng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho NLĐ; mở rộng và phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp và luôn đảm bảo việc làm thỏa đáng, bền vững cho mọi NLĐ trên thị trường lao động định hướng phát triển bền vững. Theo Phó Thủ tướng - Vũ Đức Đam: “Phát triển nguồn nhân lực và đảm bảo việc làm thỏa đáng, bền vững luôn được Chính phủ Việt Nam coi là tiền đề quan trọng trong xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đồng thời tận dụng lợi thế của thời kỳ dân số vàng phục vụ phát triển bền vững, với con người là trung tâm và không ai đứng ngoài, không ai bị bỏ lại phía sau.” 6. KẾT LUẬN Phát triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt trong quá trình phát triển và hội nhậ p kinh tế. Trong đó, thị trường lao động định hướng phát triển bền vững cần coi trọng phát triển nguồn nhân lực, coi đây là một khâu then chốt, quyết định trong chuyển đổi mô hình tăng trưởng và phát triển bền vững. Từ bức tranh thực trạng nghiên cứu về thị trường lao động định hướng phát triển bền vững ở Việt Nam cho thấy Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện thể chế, chính sách về việc làm, thị trường lao động định hướng phát triển bền vững phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong bối cảnh hội nhập, đảm bảo nguồn cung lao động chất lượng; nâng cao tính chuyên nghiệp và hiện đại trong cung ứng thông tin thị trường lao động các cấp để tạo trạng thái cân bằng cung - cầu lao động trên thị trường cũng như đảm bảo việc làm thỏa đáng, bền vững cho NLĐ. 86
- TÀI LIỆU THAM KHẢO Ti ng Việt 1. Trần Xuân Cầu, Mai Quốc Chánh (2012), Kinh tế ngu n nhân lực, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân. 2. Trịnh Thị Thu Giang (2015), Quản lý nhà nước về thị trường lao động ở Hà Nội, Luận văn Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. 3. Nguyễn Xuân Hưng (2015), Quản lý Nhà nước về xuất xuất khẩu lao động của Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế. 4. Navigos Search và Vietnamworks (2018), Báo cáo thị trường tuyển dụng. 5. Phạm Công Nhất (2018), Phát triển ngu n nhân lực bền vững trong bối cảnh hội nhập quốc tế ở nước ta hiện nay. 6. Bùi Quý Thuấn (2017), Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh cho lực lượng lao động Việt Nam khi tham gia cộng đồng kinh tế ASEAN, Tạp chí Quản lý Kinh tế. 7. Thủ tướng Chính phủ (2014), Nghị định số 103/2014/NĐ-CP, Quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và cơ quan, tổ chức có thuê mượn lao động theo hợp đ ng. 8. Thủ tướng Chính phủ (2015), Nghị định số 122/2015/NĐ-CP, Quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và cơ quan, tổ chức có sử dụng lao động theo hợp đ ng. 9. Thủ tướng Chính phủ (2016), Nghị định số 153/2016/NĐ-CP, Quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đ ng. 10. Thủ tướng Chính phủ (2017), Nghị định số 141/2017/NĐ-CP, Quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đ ng lao động. 11. Thủ tướng Chính phủ (2018), Nghị định số 157/2018/NĐ-CP, Quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đ ng lao động. 12. Thủ tướng Chính phủ (2019), Nghị định số 90/2019/ NĐ-CP, Quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đ ng lao động. 13. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số 432/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 14. Tổng cục Thống kê (GSO) (2019), Báo cáo về tình hình dân số và việc làm. Comment [WU1]: Sửa lỗi rớt chữ 15. Nguyễn Thị Hải Vân (2018), Hệ thống thông tin thị trường lao động Việt Nam, Tạp chí Lao động. Ti ng Anh 1. ILO and ADB (2015), ASEAN Community 2015: Managing Integration for Better Jobs and shared prosperity. 2. ILO (2016), A review of the effectiveness of Active Labour Market Programmes with a focus on Latin America and the Caribbean, Researchdepartment working paper No.9. 87
- 3. Martilla JA, James JC. (1977), Importance - Performance Analysis, J Mark 1977; 41:77-9. 4. OECD (1996), Enhancing the Effectiveness of Active Labour Market Policies: Evidence from Programme Evaluations in OECD Countries, Labour Market and Social Policy Occasional Papers No.18. 5. WEF (2018), Global Competitiveness Report 2017-2018, Annex C: The Executive Opinion Survey: The Voice of the Business Community. 6. WEF (2018), Readiness for the Future of Production Report 2018. 7. Werner Eichhorst, Regina Konle-Seidl (2016), Evaluating Labour Market Policy, IZA DP No. 9966. 88
![](images/graphics/blank.gif)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Cung lao động- Lý luận và thực tiễn
60 p |
317 |
70
-
Xu hướng nghề nghiệp: những nghề đắt giá nhất trong tương lai (phần cuối)
5 p |
280 |
49
-
Chương trình khung trình độ trung cấp: Nghề Bán hàng trong siêu thị
205 p |
231 |
41
-
Bài giảng Thống kê doanh nghiệp - TS. Phạm Xuân Giang
62 p |
145 |
32
-
BÀI TẬP ÔN THI TỐT NGHIỆP TỔ CHỨC-ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG (LIÊN THÔNG CAO ĐẲNG - ĐẠI HỌC QUẢN TRỊ NHÂN LỰC 2010)
4 p |
235 |
31
-
Quản lý văn hóa trong doanh nghiệp CNTT
3 p |
95 |
13
-
Nhảy việc theo tiền lương, có đáng hay không?
5 p |
72 |
10
-
Quy trình gia hạn Hợp đồng lao động
9 p |
84 |
4
-
Thực trạng liên kết giữa các cơ sở giáo dục và doanh nghiệp, giải pháp thúc đẩy
7 p |
64 |
4
![](images/icons/closefanbox.gif)
![](images/icons/closefanbox.gif)
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)