intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thiết kế bộ điều khiển tối ưu cho chuyển động cần trục tháp

Chia sẻ: ViXuka2711 ViXuka2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

80
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết này đề xuất một bộ điều khiển tối ưu áp dụng cho chuyển động cần trục tháp dựa trên nguyên lý cực đại Pontryagin. Bộ điều khiển hồi tiếp được kiểm chứng bằng mô phỏng. Kết quả điều khiển được so sánh với các phương pháp khác như lọc chữ V (notch filtering), định dạng tín hiệu vào (input shaping). Kết quả mô phỏng cho thấy đáp ứng của hệ ổn định tiệm cận.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thiết kế bộ điều khiển tối ưu cho chuyển động cần trục tháp

CHóC MỪNG NĂM MỚI 2014<br /> <br /> <br /> 1- Vùng quan sát điề u động không thuận lợ i<br /> của mục tiêu;<br /> 2- Vùng tiế p cận do mấ t thời gian dành cho<br /> việc bù trừ điề u động không thuận lợ i của<br /> mục tiêu;<br /> 3- Vùng bù trừ sai số của việc xác đinh<br /> ̣ D;<br /> 4- Vùng dành cho việc bù trừ kić h thước<br /> hình học của các tàu.<br /> Như vậy nếu sử dụng AIS để tránh va, độ<br /> lớn của vùng 1 sẽ giảm mạnh, vùng bù trừ sai số<br /> của khoảng cách cực cận cũng giảm. Từ đó kic ́ h<br /> thước của vùng nguy hiể m giảm, và kết quả là<br /> khoảng cách đi qua nhau của các tàu trên biể n khi<br /> sử dụng AIS sẽ giảm. Điề u này đặt hai tàu vào<br /> tình huống có thể dẫ n đế n gia tăng nguy cơ va<br /> chạm. Hình 4. Các kích thước của vùng nguy hiểm<br /> 4. Kết luận (tính bằng liên)<br /> Sử dụng AIS có hiệu quả và an toàn chỉ khi các sỹ quan hàng hải đã qua đào tạo bài bản.<br /> Các sỹ quan boong phải nắ m vững nguyên lý hoạt động, các đặc tin ́ h thông tin-kỹ thuật và những<br /> ưu nhượ c điể m của AIS. Kỹ năng phân tić h cá c thông tin hiể n thi ̣ và việc sử dụng lành nghề chúng<br /> trong công tác phòng ngừa va chạm có tầ m quan trọng đặc biệt.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> [1] Resolution A.917(22) – Guidelines for onboard operational use of shipborne Automatic<br /> Identification System. IMO, 2002.<br /> [2] Кургузов С.С., Тюрин С.А. Точность определения дистанции крачайшего сближения при<br /> использований автоматических информационых систем для предотвращения<br /> столкновений судов. Научно-исследовательская работа академии. Юбилейный сборник.<br /> Санк-Петербург, 2001.<br /> [3] Лихачев А.В. Управление судном. Учебник для морских вузов. СПБ.: Изд-во<br /> Политехнического университета, 2004, 504 с.<br /> <br /> Người phản biện: PGS.TS. Phạm Văn Thuần<br /> <br /> <br /> THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN TỐI ƯU CHO CHUYỂN ĐỘNG CẦN TRỤC THÁP<br /> DESIGN OF AN OPTIMAL CONTROLLER FOR TOWER CRANE MOTIONS<br /> KS. PHẠM HOÀNG ANH; TS. LÊ ANH TUẤN<br /> Khoa Cơ Khí, Trường ĐHHH Việt Nam<br /> TS. HOÀNG MẠNH CƯỜNG<br /> Viện KHCS, Trường ĐHHH Việt Nam<br /> Tóm tắt<br /> Bài báo này đề xuất một bộ điều khiển tối ưu áp dụng cho chuyển động cần trục tháp<br /> dựa trên nguyên lý cực đại Pontryagin. Bộ điều khiển hồi tiếp được kiểm chứng bằng mô<br /> phỏng. Kết quả điều khiển được so sánh với các phương pháp khác như lọc chữ V (notch<br /> filtering), định dạng tín hiệu vào (input shaping). Kết quả mô phỏng cho thấy đáp ứng của<br /> hệ ổn định tiệm cận.<br /> Abstract<br /> This paper proposes an optimal controller for tower crane movements by applying<br /> Pontryagin’s maximum principle. The feedback controller is investigated by simulation.<br /> The control results are compared with other control methods such as notch filtering and<br /> <br /> 42 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải Số 37 – 01/2014<br /> CHóC MỪNG NĂM MỚI 2014<br /> <br /> <br /> input shaping. Simulation results show that the system responses are asymptotically<br /> stabilized.<br /> Key words: Optimal controller, tower crane, feedback controller, asymptotically stabilized<br /> 1. Giới thiệu chung<br /> Cần trục tháp là thiết bị nâng sử dụng phổ biến trong công tác xây dựng. Các cần trục ngày<br /> nay đòi hỏi phải có năng suất cao dẫn đến phải tăng tốc độ khai thác hoặc phối hợp làm việc đồng<br /> thời nhiều cơ cấu. Điều này dễ gây ra sự lắc hàng lớn, mất an toàn nếu không có chiến lược điều<br /> khiển tốt.<br /> Có nhiều nghiên cứu đã được thực hiện để tìm ra các phương pháp điều khiển cần trục<br /> cũng như giảm bớt sự dao động của hàng. Công trình [1] đề cập đến một vài thuật toán cơ bản để<br /> điều khiển cần trục. Một giải pháp khác để giảm lắc hàng là dùng bộ lọc tần số thấp hoặc lọc chữ V<br /> [2]. Công trình [3] sử dụng kỹ thuật nắn tín hiệu vào (input shaping) cho mô hình trục tháp phi<br /> tuyến. Công trình [4] chống lắc hàng bằng kỹ thuật hồi tiếp trễ. Công trình [5] xây dựng bộ điều<br /> khiển bằng kỹ thuật mạng Nơ-ron. Công trình [6] đề xuất luật điều khiển thích nghi khi khối lượng<br /> mã hàng thay đổi. Tác giả [7] sử dụng kỹ thuật điều khiển dự báo mô hình (model predictive<br /> control). Nguyên lý Pontryagin được sử dụng để điều khiển tối ưu thời gian trong nghiên cứu [8].<br /> Bài báo này xây dựng một bộ điều khiển tối ưu về mặt thời gian để điều khiển vận tốc của<br /> cần trục tháp. Bộ điều khiển hồi tiếp có khả năng khử được nhiễu ngoài và vẫn làm việc tốt khi mô<br /> hình toán chưa đầy đủ. Kết quả mô phỏng cho thấy bộ điều khiển có thể triệt tiêu hoàn toàn sự lắc<br /> hàng, hệ phản ứng nhanh hơn nhiều so kỹ thuật lọc chữ V hoặc nắn tín hiệu vào [2-3].<br /> Cấu trúc bài báo gồm các mục sau. Mục 2 xây dựng mô hình toán cho cần trục tháp. Mục 3<br /> thiết kế bộ điều khiển tối ưu. Mục 4 mô phỏng đáp ứng và đánh giá kết quả. Kết luận và kiến nghị<br /> được đề xuất trong mục 5.<br /> 2. Mô hình toán<br /> Mô hình vật lý cần trục tháp thể hiện trên hình 1. Tháp cẩu xoay với góc xoay  , vị trí xe<br /> con trên cần được xác định bởi r. Cáp nâng hàng không có khối lượng có chiều dài l. Hàng được<br /> xem là chất điểm khối lượng ml. Hàng lắc theo hai phương tương ứng với các góc lắc α và β. Khối<br /> lượng của xe con là mt, mô men quán tính của cần quanh trục z là Ij.<br /> Mô hình toán cần trục tháp đề xuất trong [9] gồm 5 phương trình vi phân phi tuyến mô tả<br /> chuyển động, có dạng:<br /> Fc F<br /> r  r 2  sin  cos   t (1)<br /> mt mt<br /> 1<br />   rFc sin   2mt rr  nmTm  (2)<br /> I j  mt r 2<br /> <br />   <br /> 1  l  2l cos  sin   g sin   2l cos <br /> <br /> <br />  (3)<br />  <br /> l cos    l 2 sin   2l  cos  cos   (r  r 2 ) cos   2l sin  <br />  <br /> <br />  <br />   l  2l sin   g cos  sin   2l    l 2 cos  sin   2l cos   <br />  <br /> 1 (4)<br />    cos  cos   l 2 sin  cos   (2r  r ) cos  <br /> l <br />  (r  r )sin  sin  <br /> 2<br /> <br />  <br /> <br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải Số 37 – 01/2014 43<br /> CHóC MỪNG NĂM MỚI 2014<br /> <br /> <br /> <br />  <br /> l  l 2 cos 2   g cos  cos   2l  sin   r  r 2 sin  cos  <br /> Fc<br /> ml (5)<br /> <br />  <br />   2r  r  sin   l  2  2  2l cos  sin  cos   l 2 cos 2  cos 2 <br /> <br /> Ở đây, tín hiệu vào gồm lực nâng hàng Fc, lực kéo xe con dọc theo cần Ft, và mô men quay<br /> cột tháp Tm.<br /> Trong trường hợp góc lắc nhỏ, chỉ khảo sát quá trình di chuyển xe và quay cột tháp, cơ cấu<br /> nâng không hoạt động ( l  0 ), các chuyển động đủ chậm ( r  0,  0 ), phương trình (3) và (4)<br /> được tuyến tính hóa thành:<br /> l   g sin   r cos  (6)<br /> <br /> l    g sin   r cos  (7)<br /> Ta dùng lý thuyết điều khiển tối ưu để xây<br /> dựng bộ điều khiển. Bộ điều khiển dẫn động xe<br /> con chuyển động theo vận tốc yêu cầu, đồng thời<br /> khử dao động của hàng càng nhanh càng tốt. Để<br /> làm được điều này, các phương trình (6) và (7)<br /> phải được viết lại ở dạng tổng quát hơn. Phương<br /> trình (6) được viết lại:<br />    2 sin   r cos  k / rmax (8)<br /> <br /> với   g /l là tần số tự do, rmax là gia<br /> Hình 1. Mô hình cần trục<br /> tốc lớn nhất của xe con, và hằng k  rmax / l .<br /> Đặt:<br /> x1   , x2   , x3  r , u  r / rmax (9)<br /> Phương trình (6) được viết lại thành hệ bậc nhất:<br /> x1  x2<br /> x2   2 sin x1  ku cos x1 (10)<br /> x3  klu<br /> 3. Thiết kế bộ điều khiển<br /> Lý thuyết điều khiển tối ưu được sử dụng để tìm tín hiệu vào u để điều khiển trạng thái x của<br /> hệ x  f ( x, u ) giống như hệ phương trình (10). Ta có hàm Hamilton:<br /> <br /> H  f ( x, u ) p  1 (11)<br /> <br /> Ở đây, p  ( p1 , p2 , p3 )<br /> T<br /> được gọi là véc tơ đồng trạng thái có cùng kích thước với x. Thay<br /> (10) vào (11) ta được:<br /> T<br />  x2   p1 <br />  2   <br /> H    sin x1  ku cos x1   p2   1 (12)<br />  klu  p <br />    3<br />  x2 p1  ( 2 sin x1  ku cos x1 ) p2  klup3  1<br /> Giá trị được đại của hàm Hamilton ứng với phương trình:<br /> <br /> 44 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải Số 37 – 01/2014<br /> CHóC MỪNG NĂM MỚI 2014<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> max x2 p1  ( 2 sin x1  ku cos x1 ) p2  klup3  1 (13)<br />  x2 p1   2 p2 sin x1  1  k max (lp3  p2 cos x1 )u<br /> dẫn đến luật điều khiển tối ưu:<br /> u (t )  s i gn(lp3  p2 cos x1 ) (14)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2. Đáp ứng và tốc độ đáp ứng<br /> <br /> Nguyên lý cực đại Pontryagin được biểu diễn:<br /> H<br /> p1     2 p2 cos x1  kup2 sin x1<br /> x1<br /> H (15)<br /> p2     p1<br /> x2<br /> H<br /> p3   0<br /> x3<br /> Với trạng thái đầu x0, có tương ứng một giá trị p0. Khi đó, luật điều khiển (14) sẽ ổn định hóa<br /> sự lắc hàng quanh vị trí cân bằng p0 được tìm từ hệ gồm các phương trình (10) và (15) kết hợp với<br /> tín hiệu vào (14).<br /> 4. Mô phỏng và kết quả<br /> Mô phỏng số mô hình toán mô tả bởi các phương trình (1)-(5) với tín hiệu vào là luật điều<br /> khiển tối ưu mô tả bởi các phương trình (14)-(15). Các thông số sử dụng cho mô phỏng gồm: r =<br /> 40 m, l =30 m, mt = 50 kg, ml = 3500 kg, Ij = 1,88.106 kg.m2. Tín hiệu vào là tốc độ quay tháp yêu<br /> cầu, bằng 0,7 vòng/phút và dừng quay sau 30 giây. Kết quả mô phỏng gồm tốc độ quay của tháp,<br /> tốc độ di chuyển của xe con, sự lắc hàng theo hai phương được thể hiện trên hình 2. Hình 2c và<br /> 2d cho thấy bộ điều khiển giữ nhỏ các góc lắc của hàng trong suốt quá trình chuyển động của xe<br /> con và quay tháp, gần như khử hoàn toàn các góc lắc này ở đích đến. Hình 2a cho thấy vận tốc<br /> quay tham chiếu có thể đạt được trong 10s với tốc độ quay gần như tăng tuyến tính trong khoảng<br /> <br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải Số 37 – 01/2014 45<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2