BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ------------
VÕ THANH TÙNG
THIẾT KẾ HỆ THỐNG GIÁM SÁT ĐIỀU KHIỂN THIẾT BỊ ĐIỆN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ ZIGBEE 802.15.4 VÀ ETHERNET
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
TP.Hồ Chí Minh 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ------------
VÕ THANH TÙNG
Mã số: 60.52.70
THIẾT KẾ HỆ THỐNG GIÁM SÁT ĐIỀU KHIỂN THIẾT BỊ ĐIỆN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ ZIGBEE 802.15.4 VÀ ETHERNET Chuyên ngành: Kỹ thuật điện tử
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT CÁN BỘ HƢỚNG DẪN: GS-TS. LÊ HÙNG LÂN
TP.Hồ Chí Minh 2014
i
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN CAO HỌC
Họ và tên học viên: Võ Thanh Tùng Năm sinh: 1986
Cơ quan công tác : Công ty TNHH cơ khí - cân điện tử - tự động Tín Thành Tiến
Khoá: 20.1
Chuyên ngành: Kỹ Thuật Điện Tử Mã số: 60.52.70
Cán bộ hƣớng dẫn: GS-TS. Lê Hùng Lân Bộ môn: Điều khiển học
1. Tên đề tài : Thiết kế hệ thống giám sát điều khiển thiết bị điện ứng dụng công
nghệ Zigbee 802.15.4 và Ethernet
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Đề tài tập trung vào nghiên cứu về chuẩn Ethernet TCP/IP và chuẩn giao tiếp
mạng không dây Zigbee ứng dụng thiết kế hệ thống giám sát điều khiển thiết bị điện
qua giao diện Web server nhúng vào vi điều khiển AVR.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu và kết quả đạt đƣợc:
Phương pháp nghiên cứu : nghiên cứu lý thuyết về chuẩn ethernet TCP/IP,
chuẩn giao tiếp mạng không dây Zigbee và dựa trên cơ sở lý thuyết đã nghiên cứu
thiết kế hệ thống thực tế.
Kết quả đạt được : dựa vào lý thuyết đã nghiên cứu đã áp dụng thiết kế
thành công hệ thống giám sát điều khiển thiết bị điện , báo cháy , báo trộm , đo rò
khí ga qua giao diện web server nhúng vào vi điều khiển AVR. Đề xuất các giải
pháp phát triển để có thể áp dụng mô hình đã thiết kế vào sản xuất và ứng dụng
phục vụ cuộc sống con ngƣời.
Điểm bình quân môn học: 7.08 Điểm bảo vệ luận văn:
Xác nhận của cán bộ hƣớng dẫn: Ngày 10 tháng 5 năm 2014
Học viên
Xác nhận của bộ môn:
GS.TS Lê Hùng Lân
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
Võ Thanh Tùng
ii
MỤC LỤC
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN CAO HỌC ......................................................................I LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... V ............................................................................ VII DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................ IX DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ................................................................................. IX CHƢƠNG 1 - GIỚI THİỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ TRUYỀN THÔNG QUẢN LÝ GİÁM SÁT THİẾT BỊ ĐİỆN ............................................... 1 1.1 Các công nghệ truyền thông giám sát quản lý thiết bị điện .................. 1 1.1.1 Công nghệ truyền dữ liệu PLC (Power Line Communication)[15 ] .. 1 1.1.2 Công nghệ truyền dữ liệu RS485 .[ 2 ] .............................................. 2 1.1.3 Công nghệ truyền dữ liệu CAN (Controller Area Network) [ 14 ] .... 4 1.1.4 Công nghệ truyền dữ liệu mạng Zigbee/ IEE 802.15.4 [ 5 ] .............. 6 1.1.5 Công nghệ truyền dữ liệu mạng Wifi [ 16 ] ...................................... 8 1.1.6 Công nghệ truyền dữ liệu mạng Bluetooth [ 13 ] .............................. 9 1.1.7 Ƣu điểm của Zigbee [ 5 ] ................................................................. 11
1.2
............... 12 1.2.1 Giao thức TCP/IP [ 1 ] ..................................................................... 12 1.2.2 Công nghệ Ethernet [ 4 ] .................................................................. 23
1.3
........................................ 27 1.3.1 Mạng Zigbee/ IEEE 802.15.4 LR-WPAN ..................................... 27 1.3.2 Thành phần của mạng LR-WPAN ................................................... 27 1.3.3 Mô hình giao thức của ZIGBEE/IEEE802.15.4 [ 8 ] ..................... 31
1.4 Kết luận chƣơng....................................................................................... 41 CHƢƠNG 2 - HỆ THỐNG GIÁM SÁT ĐIỀU KHIỂN THIẾT BỊ ĐIỆN ........ 42 2.1 Hệ thống giám sát nhiệt độ và báo cháy ................................................ 42 2.1.1 Khái quát .......................................................................................... 42 2.1.2 Nhiệm vụ .......................................................................................... 42 2.1.3 Phân loại hệ thống báo cháy tự động ............................................... 42 2.1.4 Nguyên lý làm việc của hệ thống báo cháy tự động ........................ 44 2.1.5 Khái niệm – nhiệm vụ của đầu báo cháy ......................................... 46
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
2.2 Hệ thống giám sát đo rò rỉ khí ga ........................................................... 47
iii
2.3 Hệ thống điều khiển thiết bị điện từ xa ................................................ 48 2.3.1 Nhiệm vụ cơ bản của hệ thống ......................................................... 48 2.3.2 Kết cấu bản tin điều khiển ................................................................ 48 2.3.3 Kết cấu hệ thống............................................................................... 49
2.4 Hệ thống chống trộm .............................................................................. 49 2.5 Kết luận chƣơng ...................................................................................... 52 CHƢƠNG 3 - NGHIÊN CỨU PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN GIÁM SÁT THIẾT BỊ ĐIỆN QUA WEB SERVER ............................. 53 3.1 Mô hình hệ thống giám sát điều khiển thiết bị điện ............................ 53 3.2 Giới thiệu về Arduino và trình biên dịch [ 10 ] .................................... 54 3.3 Giới thiệu về linh kiện và chức năng trong mô hình .......................... 57 3.3.1 Giới thiệu về IC ATMEGA 2560 [ 12 ] ........................................... 57 3.3.2 Giới thiệu về IC DS18B20 ............................................................... 61 3.3.3 Giới thiệu về IC ATMEGA 16 [ 12 ] ............................................... 66 .......................................................... 70 3.3.4 R ............................................................. 72 3.3.5 -2 .................................................... 75 3.3.6 3.3.7 ................................................. 77 3.3.8 Giới thiệu về IC W5100 [ 11 ] ......................................................... 78 .................................................. 83 3.3.9 3.3.10 ............................................. 86 3.3.11 Giới thiệu IC cảm biến dòng ACS712-20 ........................................ 87
CHƢƠNG 4 - THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN GIÁM SÁT THIẾT BỊ ĐIỆN QUA WEB SERVER AVR .......................................................................... 90 4.1 Sơ đồ nguyên lý hệ thống ....................................................................... 90 4.2 Gới thiệu về chức năng trong mô hình ................................................. 93 g tâm ( ATmega2560 ) ....................................... 93 ................................................... 94 ................ 94 n Zigbee ............................................................ 94 ................................................... 94 ...................................................... 94 4.2.1 4.2.2 4.2.3 4.2.4 4.2.5 4.2.6
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
4.3 Giải thuật phần mềm .............................................................................. 94
iv
........................................................... 94 4.3.1 ............................................................. 97 4.3.2 4.3.3 Giải thuật truy cập web server ......................................................... 97 4.3.4 Giải thuật đo dòng điện xoay chiều ................................................. 99 4.3.5 Giải thuật báo trộm : ...................................................................... 101 4.3.6 Giải thuật báo cháy: ....................................................................... 102
4.4
................................................. 103 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 106 Kết luận ................................................................................................... 106 Hạn chế .................................................................................................... 107 Đề xuất hƣớng phát triển của đề tài ..................................................... 107 LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ 108
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. 109 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 110
v
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những thập niên gần đây, cùng với sự phát triển vƣợt bậc của công
nghệ điện toán, các công nghệ mạng hữu tuyến và vô tuyến cũng phát triển không
ngừng và đƣợc chuẩn hóa liên tục để có thể đáp ứng các yêu cầu của ngƣời dùng
trong việc chia sẻ và quản lý thông tin một cách nhanh chóng, hiệu quả và đạt độ an
toàn cao . Sự phát triển của các thế hệ đo và điều khiển đi lên từ thế hệ cơ khí, điện,
điện tử vi mạch rời, sử dụng các vi xử lý cấp cao, máy tính nhúng với các thuật xử
lý hiện đại, có khả năng tự suy diễn, nhớ và kết nối mạng tốc độ cao. Các thiết bị hệ
thống đo điều khiển thông minh này bảo đảm kết quả đo chính xác, khử đƣợc nhiễu
và khả năng phân tích xử lý tổng hợp số liệu phong phú. Sự phát triển này đã tạo ra
những ứng dụng phong phú thiết thực phục vụ cho sản xuất và đời sống con ngƣời.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật để
phục vụ tối đa cho con ngƣời một cuộc sống tiện nghi - văn minh - hiện đại và an
toàn nên ý tƣởng nghiên cứu “Thiết kế hệ thống giám sát điều khiển thiết bị điện
ứng dụng công nghệ Zigbee 802.15.4 và Ethernet” đã ra đời.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung vào nghiên cứu về chuẩn ethernet TCP/IP và chuẩn giao tiếp
mạng không dây Zigbee 802.15.4 ứng dụng thiết kế hệ thống giám sát điều khiển
thiết bị điện , báo cháy , báo trộm , đo rò khí ga qua giao diện web server nhúng vào
vi điều khiển AVR.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu về chuẩn ethernet TCP/IP, nghiên cứu chuẩn giao tiếp mạng
không dây Zigbee , nghiên cứu phƣơng án ứng dụng thiết kế hệ thống giám sát điều
khiển thiết bị điện , báo cháy , báo trộm , đo rò khí ga qua giao diện web server
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
nhúng vào vi điều khiển AVR.
vi
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu lý thuyết về chuẩn ethernet TCP/IP, chuẩn giao tiếp mạng không
dây Zigbee , kế thừa phát triển dựa trên các nghiên cứu trƣớc trong và ngoài nƣớc ,
dựa trên cơ sở lý thuyết đã nghiên cứu áp dụng thiết kế mô hình hệ thống thực tế.
5. Nội dung của luận văn
Nội dung của luận văn đƣợc trình bày thông qua 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Giới thiệu tổng quan về công nghệ truyền thông quản lý giám sát thiết
bị điện.
Chƣơng 2: Hệ thống giám sát và điều khiển thiết bị điện.
Chƣơng 3: Nghiên cứu phƣơng án thiết kế mô hình giám sát điều khiển thiết bị
điện từ xa qua thông qua giao diện web server.
Chƣơng 4: Thiết kế hệ thống giám sát điều khiển thiết bị điện từ xa qua thông qua
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
giao diện web server.
vii
Viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
Acknowledgment Xác nhận Ack
AES Advance Encryption Standard Chuẩn mã hóa cao cấp
ARP Address Resolution Protocol Giao thức phân giải địa chỉ
CAP Contention Access Period Giai đoạn tranh chấp truy cập
CBC Cipher Block Chaining Thuật toán mã hóa khối Chaining
CCA Clear Channel Assessment Đánh giá kênh truyền
CFP Contention Free Period Giai đoạn tranh chấp tự do
CTR Counter Bộ đếm
Carrier Sense Multiple Access Phƣơng pháp tránh xung đột đa CSMA-CA Collision Avoidance truy cập nhờ cảm biến sóng mang
Dynamic Host Configuration DHCP Giao thức cấu hình động máy chủ Protocol
DNS Domain Name System Hệ thống tên miền
ED Energy Detection Năng lƣợng truyền
FCS Frame Check Sequence Chuỗi kiểm tra khung
FFD Full Function Device Chức năng thiết bị đầy đủ
Giao thức điều khiển truyền tin trên ICMP Internet Control Message Protocol mạng
Institute of Electrical and Viện công nghệ Điện và Điện Tử IEEE Electronic Engineers Mỹ
IP Internet Protocol Giao thức liên mạng
LAN Local Area Network Mạng cục bộ
LQI Link Quality Indication Chỉ số chất lƣợng đƣờng truyền
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
Điều khiển truy nhập môi trƣờng MAC Medium Access Control mạng
viii
MFR MAC Footer Cuối khung MAC
MHR MAC Header Đầu khung MAC
MIC Message Integrity Mã hóa tin nguyên vẹn
MPDU MAC Protocol Data Unit Giao thức dữ liệu MAC
NWK Network Layer Tầng mạng
PAN ID PAN identifier Chỉ số nhận dạng cá nhân
PHR PHY Header Chứa thông tin độ dài khung
PHY Physical Layer Tầng vật lý
PLME Physical Layer Management Quản lý tầng vật lý
PPDU PHY Protocol Data Unit Đơn vị số liệu giao thức PHY
QoS Quality of Service Chất lƣợng dịch vụ
Reverse Address Resolution RARP Giao thức phân giải ngƣợc địa chỉ Protocol
RFD Reduced Function Device Giảm chức năng thiết bị
RREQ Route Reply Packet Route trả lời packet
SAP Service Access Point Điểm truy nhập dịch vụ
SHR Synchronization Header Đồng bộ hóa tiêu đề
SNR Signal to Noise Ratio Tỉ lệ tín hiệu trên nhiễu
Giao diện nối tiếp với thiết bị ngoại SPI Serial Peripheral Interface vi
TCP Transmission Control Protocol Giao thức điều khiển truyền thông
Giao thức truyền nhận dữ liệu dƣới UDP User Datagram Protocol dạng các gói tin
WAN Wide Area Networks Mạng diện rộng
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
WPAN Wireless Personal Area Network Mạng cá nhân không dây
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số Tên bảng Trang hiệu
1.1 Tóm tắc các thông số chuẩn RS485 3
1.2 Một số loại cáp truyền Ethernet thông dụng 23
1.3 Băng tần và tốc độ dữ liệu 32
1.4 Kênh truyền và tần số 32
3.1 -2 77
3.2 Chức năng các chân GLCD 64*128 85
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hiệu Tên hình vẽ Trang
1.1 Truyền một mã ASCII theo chuẩn RS485 4
1.2 Thống kê về sự phát hiện lỗi khung truyền CAN 5
1.3 Kiến trúc giao thức TCP/IP 13
1.4 Cấu trúc gói dữ liệu TCP/IP 17
1.5 Cấu trúc gói tin IP 17
1.6 Cấu trúc gói tin TCP 19
1.7 Thiết lập kết nối TCP 22
1.8 Kết thúc kết nối TCP 22
1.9 Cấu trúc khung MAC theo IEEE 802.3/ Ethernet 25
1.10 Cấu trúc liên kết mạng 28
1.11 Cấu trúc mạng hình sao 28
1.12 Cấu trúc mạng mesh 29
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
1.13 Cấu trúc mạng hình cây 30
x
1.14 Mô hình giao thức của ZigBee 31
1.15 Băng tần hệ thống của Zigbee 32
1.16 Định dạng khung PPDU 34
1.17 Cấu trúc siêu khung 35
1.18 Định dạng khung MAC 37
1.19 Khung tin mã hóa tầng MAC 39
1.20 Khung tin mã hóa tầng mạng 40
2.1 48
Hệ thống điều khiển thiết bị điện từ xa 2.2 49
Hệ thống chống trộm tiêu biểu 2.3 50
Cảm biến từ phát hiện mở cửa 2.4 51
Cảm biến chuyển động PIR 2.5 52
3.1 Mô hình của hệ thống điều khiển và giám sát từ xa 53
3.2 Giao diện phần mềm Arduino IDE 56
3.3 Sơ đồ khối của ATmega2560 59
3.4 Sơ đồ chân ATmega2560 61
3.5 Dạng đóng vỏ và bề ngoài của cảm biến DS18B20 62
3.6 Nội dung dãy mã 64-bit trên bộ nhớ ROM 63
3.7 Sơ đồ khối vi điều khiển AVR 69
3.8 71
3.9 ân PCF8885 72
3.10 73
3.11 74
3.12 75
3.13 Sơ đồ cảm biến rò rỉ khí ga MQ2 76
3.14 78
3.15 78
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
3.16 Phƣơng pháp kết nối TCP 81
xi
3.17 Phƣơng pháp kết nối trực tiếp 82
3.18 Phƣơng pháp kết nối gián tiếp 82
3.19 Phƣơng pháp kết nối SPI 83
3.20 GLCD 128x64 84
3.21 87
4.1 90
4.2 90
4.3 91
4.4 91
4.5 92
4.6 93
trung tâm 4.7 96
4.8 97
4.9 98
4.10 Thuật toán đo dòng điện xoay chiều 50 Hz 100
4.11 Thuật toán chế độ báo trộm 101
4.12 Thuật toán báo cháy 102
4.12 Thuật toán báo cháy 103
4.13 Kết quả ping tới web server AVR 104
4.14 105
4.15 105
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
4.16 Mô hình thực tế 106
1
CHƢƠNG 1- GIỚI THİỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ TRUYỀN
THÔNG QUẢN LÝ GİÁM SÁT THİẾT BỊ ĐİỆN
Trong chƣơng này, chúng ta sẽ tìm hiểu về một công nghệ truyền thông
quản lý giám sát thiết bị điện từ xa. Ƣu điểm nổi bật của công nghệ Zigbee so
với các công nghệ khác. Tìm hiểu về mạng ethernet, giao thức TCP/IP, tổng
quan về mạng và giao thức của Zigbee.
1.1 Các công nghệ truyền thông giám sát quản lý thiết bị điện
1.1.1 Công nghệ truyền dữ liệu PLC (Power Line Communication) [ 15 ]
Hệ thống đo lƣờng, giám sát, điều khiển trên đƣờng dây điện lực
Khởi đầu của công nghệ truyền thông tin trên đƣờng dây điện lực là hệ
thống hỗ trợ đọc công tơ điện. Sau đó hệ thống này đƣợc phát triển bổ sung thêm
các chức năng giám sát, cảnh báo và điều khiển. Từ chức năng ban đầu là tự động
đọc số công tơ, ghi lại và chuyển số liệu về trung tâm, các chức năng giám sát hoạt
động, cảnh báo và điều khiển đã đƣợc phát triển.
Ở Việt Nam hiện nay, ngƣời sử dụng internet gia đình có thể kết nối
thông qua đƣờng dây điện thoại (tốc độ chậm 56Kbps) hoặc qua ADSL (chi phí tuy
có giảm nhƣng vẫn ở mức cao). Vì thế, PLC sẽ có thể là 1 lựa chọn tốt vì những ƣu
điểm sau:
Cung cấp khả năng kết nối tới mạng truy nhập, đây là một tính năng
rất hấp dẫn của PLC.
Cung cấp tốc độ truy cập dữ liệu cao (10 - 45Mbps) trong dải tần
(1,7 - 30Mhz).
Tuy nhiên đứng về mặt đƣờng truyền thì đƣờng dây điện không phải
đƣợc thiết kế để truyền tải thông tin vì vậy kỹ thuật PLC ra đời chính là để giải
quyết vấn đề này.
Hiện nay, PLC chia làm hai lớp chính PLIC và PLOCcheettitPLIC
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
(Powerline Indoor Telecoms)
2
Đây chính là công nghệ PLC để sử dụng trong nhà, tức là chúng ta có
thể sử dụng mạng điện lƣới trong nhà để thiết lập một mạng trao đổi thông tin giữa
các thiết bị dùng trong nhà với nhau.
PLOC (Powerline Ourdoor Telecoms)
Đây là kỹ thuật PLC sử dụng để trao đổi thông tin giữa các trạm điện với
nhau và với mạng gia đình. BPL chính là ứng dụng của PLOC có khả năng cung
cấp cho ngƣời sử dụng khả năng truy cập Internet băng rộng với tốc độ vƣợt trội so
với ADSL (40Mbps).
Phân chia tần số
Theo tiêu chuẩn của châu Âu năm 1991(EN 50065-1 standard) xác định
chuẩn tín hiệu trên đƣờng hạ thế nằm trong khoảng từ 3Khz tới 148,5Khz (băng tần
không cần đăng ký). Trong băng tần này đƣợc chia thành 5 băng con. Trong đó, hai
băng đầu 3 - 9 và 9 - 95Khz là dành cho nhà cung cấp điện lực và ba băng còn lại
dành cho khách hàng. Băng A, sóng mang có thể từ 9Khz tới 95Khz dùng cho việc
trao đổi thông tin giữa khách hàng và nhà cung cấp. Băng C đƣợc dùng cho khách
hàng sử dụng các giao thức truy nhập, băng B cũng đƣợc dùng cho khách hàng tuy
nhiên không có giao thức truy nhập nên có thể coi băng này là băng thông tin tự do.
Các hệ thống PLC hoạt động ở dải tần đến 30MHz đƣợc xem xét nhƣ là hệ thống
PLC băng rộng.
1.1.2 Công nghệ truyền dữ liệu RS485 .[ 2 ]
Chuẩn RS485 đƣợc hình thành cho việc thu nhận dữ liệu ở khoảng cách xa.
Những đặc điểm nổi trội của RS485 là nó có thể hỗ trợ một mạng lên tới 32 trạm
thu phát trên cùng một đƣờng truyền tốc độ có thể lên tới 11.520.000 baud cho
khoảng cách là 4000 feet (1200m).Với kiểu truyền cân bằng và các dây đƣợc xoắn
lại với nhau nên khi nhiễu xảy ra thì 2 dây nhiễu giống nhau. Điều này làm cho điện
áp sai lệch giữa 2 dây thay đổi không đáng kể nên tại nơi thu vẫn thu đƣợc tín hiệu
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
đúng nhờ tính năng đặc biệt của bộ thu đã loại bỏ nhiễu.
3
Bảng 1.1. Tóm tắc các thông số chuẩn RS485
Thông số
Điều kiện
Áp ngõ ra điều khiển khi hở mạch
Min 1.5 -1.5
Max 6 -6
Đơn vị V V
Áp ngõ ra điều khiển khi có tải
RL=100Ω
1.5 -1.5
5 -5
V V
Dòng ngắn mạch ngõ ra điều khiển
±250
mA
1 ngõ ra nối với điểm chung
Thời gian cạnh lên ngõ ra điều khiển
30
% độ rộng bit
RL=54Ω CL=50pF
Áp kiểu chung điều khiển
±3
V
RL=54Ω
Ngƣỡng nhạy thu vào
±200
mV
-7V≤VCM≤12V
-7
Phạm vi áp kiểu chung thu vào
12
V
12
Tổng trở ngõ vào phía thu
kΩ
Một số vấn đề liên quan đến RS485
Truyền dẫn cân bằng
Hệ thống truyền dẫn cân bằng gồm có hai dây tín hiệu A,B nhƣng không có
dây mass..Sở dĩ đƣợc gọi là cân bằng do tín hiệu trên 2 dây A,B ngƣợc mức logic.
Mức tín hiệu
Với hai dây A,B truyền dẫn cân bằng, tín hiệu mức cao TTL đƣợc quy định
VAB > ± 200mV. Nếu điện áp VAB mà nằm trong khoảng -200mV < VAB <
200mV thì tín hiệu lúc này đƣợc xem rơi vào vùng bất định. Điện thế của mỗi dây
tín hiệu so với mass bên thu phải nằm trong khoảng -7V đến +12V.
Trở kháng đặc tính cặp dây xoắn
Phụ thuộc vào hình dáng và chất liệu cách điện của dây mà nó sẽ có 1
trở kháng đặc tính (Characteristic impedence-Zo), điều này thƣờng đƣợc chỉ rõ bởi
nhà sản xuất. Theo nhƣ khuyến cáo thì trở kháng đặc tính của đƣờng dây vào
khoảng từ 100 - 120Ω nhƣng không phải lúc nào cũng đúng nhƣ vậy.
Điện trở đầu cuối (Terminating Resistor ) là điện trở đặt tại 2 điểm tận
cùng kết thúc của đƣờng truyền. Giá trị của điện trở đầu cuối lí tƣởng là bằng giá trị
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
trở kháng của dây xoắn thƣờng khoảng 100 – 120 Ω.
4
Cách thức truyền mã ASCII theo chuẩn RS 485
1. Truyền một mã ASCII theo chuẩn RS485
Bình thƣờng đƣờng truyền rãnh ( Idle line ) sẽ ở mức cao, VAB > 200mV. Tín
hiệu TX Control cho phép phát tín hiệu đi . Mỗi bít tín hiệu TXD phát đi sẽ đƣợc biểu
diễn tƣơng ứng với dạng tín hiệu VAB theo chuẩn RS485. Bít 1 tƣơng ứng với VAB
dƣơng, bít 0 tƣơng ứng với VAB âm. Sau khi phát đi đủ 10 bít thì đƣờng truyền lại lên
mức cao báo hiệu trạng thái rãnh của đƣờng truyền.
1.1.3 Công nghệ truyền dữ liệu CAN (Controller Area Network) [ 14 ]
CAN ( Controller Area Network : Mạng điều khiển khu vực) là giao thức
giao tiếp có khung truyền dữ liệu lớn với độ ổn định, bảo mật và đặc biệt chống
nhiễu cực kỳ tốt. CAN đƣợc phát triển đầu tiên bởi nhà cung cấp phụ tùng xe ô tô
của Đức (Robert Bosch) vào giữa những năm 80. Nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày
càng nhiều của khách hàng trong vấn đề an toàn, tiện nghi bên cạnh đó để tuân theo
yêu cầu việc giảm bớt ô nhiễm và tiêu thụ năng lƣợng.
Ngành công nghiệp ô tô đã phát triển rất nhiều hệ thống điện tử nhƣ : hệ
thống chống trƣợt bánh xe, bộ điều khiển động cơ, bộ điều hòa nhiệt độ, bộ đóng
cửa …với mục đích chính là làm cho những hệ thống của ô tô trở nên an toàn, ổn
định và tiết kiệm nhiên liệu, đồng thời giảm thiểu việc đi dây chằng chịt, đơn giản
hóa hệ thống, tiết kiệm chi phí sản xuất thì CAN đã đƣợc phát triển.
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
Ngày nay, CAN đã đƣợc chuẩn hóa thành tiêu chuẩn ISO118989 ; và từ
5
năm 1991, CAN có chuẩn phát triển cuối cùng là Version 2.0 ( gồm : Version 2.0A
và Version 2.0B ) hầu nhƣ mọi nhà sản xuất chíp lớn nhƣ : Intel, NEC, Siemens,
Motorola, Maxim IC, Fairchild, Microchip, Philip, Texas Intrument, Tmicro…..đều
sản xuất rachip CAN, hoặc có tích hợp CAN vào thành ngoại vi ( Peripheral ) của vi
điều khiển. Do đó việc thực hiện chuẩn CAN trở nên cực kỳ đơn giản, rút ngắn thời
gian thiết kế và chi phí thực hiện rẻ.
Điểm nổi trội nhất ở chuẩn CAN là tính ổn định và an toàn (Reliability
and Safety) nhờ cơ chế truy cập chống xung đột đƣờng truyền khá thông minh :
CSMD (Carrier sense Multiple Access/ Collision Detecsion ) và cơ chế phát hiện ,
xử lý lỗi cực mạnh, nên tất cả lỗi hầu nhƣ đƣợc phát hiện. Theo thống kê, xác xuất
để một khung truyền của CAN bị lỗi mà không đƣợc phát hiện
Hình 1.2. Thống kê về sự phát hiện lỗi khung truyền CAN
Nghĩa là : giả sử 0.7 giây môi trƣờng tác động lên đƣờng truyền CAN làm lỗi
1 bit dữ liệu tốc độ truyền 500kbit/s hoạt động 8h/ ngày và 365 ngày/năm thì trung
bình 1000 năm có một khung truyền bị lỗi mà không đƣợc phát hiện.
Mạng CAN thuộc hệ thống dựa vào bức điện ( adress base system )
Những hệ thống dựa vào địa chỉ thì mỗi nốt mạng đƣợc gán một địa chỉ
nhất định nên khi có thêm hay bớt một nhóm nốt trong hệ thống buộc phải thiết kế
lại tốn thời gian và chi phí.
Những hệ thống dựa vào bức điện sẽ có tính mở hơn vì mỗi loại bức điện
( Message ) sẽ đƣợc gán một số căn cƣớc. Khi thêm bớt một nốt hay nhóm nốt cũng
không làm ảnh hƣởng đến cả hệ thống. Có thể có nhiều nốt cùng nhận bức điện và
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
cùng thực hiện tác vụ ( task ) hay thực hiện những công việc khác nhau, hoặc cũng có
6
thể không làm gì cả…Do đó, hệ thống điều khiển phân bố dựa trên mạng CAN có
tính mở và linh hoạt dễ dàng thay đổi mà không thiết kế lại hệ thống.
Ngoài ra CAN còn dùng để truyền dữ liệu lớn (Trong khung truyền có
thể chứa 0 đến 8 byte dữ liệu ) có tốc độ tƣơng đối cao ( 1Mbyte o khoảng cách
40 m ) ổn định đáp ứng thời gian thực trong nhiều môi trƣờng khác nhau.
Các chuẩn Fieldbus : DeviceNet, CAN open, J1939….thƣờng dùng trong
công nghiệp là chuẩn CAN mở rộng ( lớp vật lý và lớp liên kết dữ liệu của các chuẩn
này là CAN ).
Đó là tất cả lý do CAN đƣợc mở rộng trong nhiều ngành công nghiệp
khác ngoài ngành ô tô : máy công nghiệp, tàu ngầm, dụng cụ y khoa , dây chuyền sản
xuất tự động …và trở thành giao thức giao tiếp phổ biến.
1.1.4 Công nghệ truyền dữ liệu mạng Zigbee/ IEE 802.15.4 [ 5 ]
Đặc điểm của công nghệ ZigBee là tốc độ truyền tin thấp, tiêu hao ít
năng lƣợng, chi phí thấp và là giao thức mạng không dây hƣớng tới các ứng dụng
điều khiển từ xa và tự động hóa.Tổ chức IEEE 802.15.4 bắt đầu làm việc với
chuẩn tốc độ thấp đƣợc một thời gian ngắn thì tiểu ban về ZigBee và tổ chức IEEE
quyết định sát nhập và lấy tên ZigBee đặt cho công nghệ mới này. Mục tiêu của
công nghệ ZigBee là nhắm tới việc truyền tin với mức tiêu hao năng lƣợng nhỏ và
công suất thấp cho những thiết bị chỉ có thời gian sống từ vài tháng đến vài năm mà
không yêu cầu cao về tốc độ truyền tin nhƣ Bluetooth. Một điều nổi bật là ZigBee
có thể dùng đƣợc trong các mạng mắt lƣới (mesh network) rộng hơn là sử dụng
công nghệ Bluetooth. Các thiết bị không dây sử dụng công nghệ ZigBee có thể dễ
dàng truyền tin trong khoảng cách 10-75m tùy thuộc và môi trƣờng truyền và mức
công suất phát đƣợc yêu cầu với mỗi ứng dụng. Tốc độ dữ liệu là 250kbps ở dải
tần 2.4GHz (toàn cầu), 40kbps ở dải tần 915MHz (Mỹ+Nhật) và 20kbps ở dải tần
868MHz(Châu Âu).
Các nhóm nghiên cứu Zigbee và tổ chức IEEE đã làm việc cùng nhau để
chỉ rõ toàn bộ các khối giao thức của công nghệ này. IEEE 802.15.4 tập trung
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
nghiên cứu vào 2 tầng thấp của giao thức (tầng vật lý và tầng liên kết dữ liệu).
7
Zigbee còn thiết lập cơ sở cho những tầng cao hơn trong giao thức (từ tầng mạng
đến tầng ứng dụng) về bảo mật, dữ liệu, chuẩn phát triển để đảm bảo chắc chắn rằng
các khách hàng dù mua sản phẩm từ các hãng sản xuất khác nhau nhƣng vẫn theo
một chuẩn riêng để làm việc cùng nhau đƣợc mà không tƣơng tác lẫn nhau.
Hiện nay thì IEEE 802.15.4 tập trung vào các chi tiết kỹ thuật của tầng
vật lý PHY và tầng điều khiển truy cập MAC ứng với mỗi loại mạng khác nhau
(mạng hình sao, mạng hình cây, mạng mắt lưới). Các phƣơng pháp định tuyến đƣợc
thiết kế sao cho năng lƣợng đƣợc bảo toàn và độ trễ trong truyền tin là ở mức
thấp nhất có thể bằng cách dùng các khe thời gian bảo đảm (GTSs_guaranteed
time slots) . Tính năng nổi bật chỉ có ở tầng mạng Zigbee là giảm thiểu đƣợc sự
hỏng hóc dẫn đến gián đoạn kết nối tại một nút mạng trong mạng mesh. Nhiệm
vụ đặc trƣng của tầng PHY gồm có phát hiện chất lƣợng của đƣờng truyền (LQI)
và năng lƣợng truyền (ED), đánh giá kênh truyền (CCA), giúp nâng cao khả năng
chung sống với các loại mạng không dây khác.
Một hệ thống ZigBee/IEEE802.15.4 gồm nhiều phần tạo nên. Phần cơ bản
nhất tạo nên một mạng là thiết bị có tên là FFD (full-function device), thiết bị này
đảm nhận tất cả các chức năng trong mạng và hoạt động nhƣ một bộ điều phối
mạng PAN. Ngoài ra còn có một số thiết bị đảm nhận một số chức năng hạn chế
có tên là RFD (reduced-function device). Một mạng tối thiểu phải có 1 thiết bị FFD,
thiết bị này hoạt động nhƣ một bộ điều phối mạng PAN.
FFD có thể hoạt động trong ba trạng thái : là điều phối viên của toàn mạng
PAN (personal area network), hay là điều phối viên của một mạng con hoặc đơn
giản chỉ là một thành viên trong mạng. RFD đƣợc dùng cho các ứng dụng đơn giản,
không yêu cầu gửi lựợng lớn dữ liệu. Một FFD có thể làm việc với nhiều RFD hay
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
nhiều FFD, trong khi một RFD chỉ có thể làm việc với một FFD.
8
1.1.5 Công nghệ truyền dữ liệu mạng Wifi [ 16 ]
Đôi nét về sự ra đời và phát triển của công nghệ Wifi
WiFi đƣợc nhiều ngƣời cho rằng là viết tắt của Wireless-Fidelity. Tuy nhiên
không phải mọi ngƣời điều đồng ý về điều đó. Wifi là tên viết ngắn gọn thƣờng
dùng để chỉ công nghệ IEEE 802.11. Các dự án của IEEE đƣợc chia ra làm nhiều dự
án nhỏ hơn cho những nhóm làm việc độc lập phát triển và nghiên cứu các chuẩn,
những vấn đề cần thiết, những lỗi xảy ra. Một trong những dự án nhỏ của dự án 802
là dự án IEEE 802.3 là nhóm làm việc tạo ra chuẩn hóa cho Ethernet. 802.4 là nhóm
làm việc nhằm tạo ra chuẩn Token Bus và nhóm 802.11 nhằm tạo ra chuẩn hóa cho
Wireless LAN ( Local Area Network ). Số hiệu đƣợc gán cho mỗi nhóm đƣợc đặt
tên không theo thứ tự nào cả.
Dự án phát triển mạng nội bộ không dây WLAN ( Wireless Local Area
Network ) đƣợc bắt đầu năm 1990. Mục đích của dự án này là nhằm xây dựng một
cách thức kết nối không dây giữa những thiết bị ( station ) cố định hoặc di động mà
đòi hỏi sự thiết lập nhanh chóng trong một khu vực cục bộ bằng cách sử dụng
những bang tần khác nhau. Vào năm 2001, chuẩn quốc tế đầu tiên về mạng 802.11
đã đƣợc công bố.
Các chuẩn WLAN hiện nay :
IEEE 802.11 : là chuẩn gốc của WLAN và là chuẩn có tốc độ thấp nhất
trong cả hai kỹ thuật dựa trên tần số radio và tần số ánh sáng.
IEEE 802.11b : có tốc độ truyền dữ liệu nhanh hơn chuẩn này đƣợc gọi
là Wifi bởi tổ chức Wireless Ethernet Compatibilyti Alliance ( WECA ). Tốc độ dự
liệu lý thuyết là 11Mbps ( Megabit per second ). Trên thực tế tốc độ lớn nhất có thể
đạt là 6 Mbps với vùng phủ sóng tầm 300m trong môi trƣờng không vật cản (
outdoor). Băng tần sử dụng là 2,4 GHz(cùng bang tần với Bluetooth và microwave).
IEEE 802.11a : có tốc độ truyền cao hơn 802.11b ( 54 Mbps lý thuyết
và tầm 30 Mbps lớn nhất có thể trong thực tế ) nhƣng không có tính tƣơng thích
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
ngƣợc và sử dụng tần số 5GHz
9
IEEE 802.11g : là chuẩn dựa trên chuẩn 802.11 có tốc độ truyền ngang
với 802.11a, có khả năng tƣơng thích với 802.11b. Chuẩn này hoạt động trên tầng
số 2.4GHz.
IEEE 802.11n :chuẩn này sử dụng MIMO-OFDM để tăng tốc độ truyền
lên tầm 100Mbps.
IEEE 802.11f : chuẩn này định nghĩa các giao thức cho phép các
Access Point (AP) trao đổi thông tin với nhau nhằm giúp ngƣời dùng có thể chuyển
giao nối kết ( roaming ) giữa hai AP mà liên lạc không bị gián đoạn
IEEE 802.11i : nhằm tăng cƣờng tính bảo mật của Wifi
IEEE802.11 u : nhằm cải tiến việc kết nối với nhiều mạng khác
(interworking) và còn nhiều chuẩn khác nữa nhƣ 802.11k (radio reource
management), .11r (roaming), .11h (transmission power control), .11p (vehicular
network).... Mỗi một chuẩn này nhằm cải thiện hoặc giải quyết một vấn đề cụ thể.
1.1.6 Công nghệ truyền dữ liệu mạng Bluetooth [ 13 ]
Khái niệm về Bluetooth
Bluetooth là một đặc tả công nghiệp cho truyền thông không dây tầm
gần giữa các thiết bị điện tử. Công nghệ này hỗ trợ việc truyền dữ liệu qua các
khoảng cách ngắn giữa các thiết bị di động và cố định, tạo nên các mạng cá
nhân không dây (Wireless Personal Area Network-PANs).
Bluetooth có thể đạt đƣợc tốc độ truyền dữ liệu 1Mb/s. Bluetooth hỗ trợ tốc độ
truyền tải dữ liệu lên tới 720 Kbps trong phạm vi 10 m–100 m. Khác với kết nối
hồng ngoại (IrDA), kết nối Bluetooth là vô hƣớng và sử dụng giải tần 2,4 GHz.
Các phiên bản Bluetooth
Phiên bản 1.0 và 1.0B có tốc độ 1Mbps ( thực tế chỉ khoảng 700kbps )
nhƣng gặp nhiều vấn đề về tƣơng thích giữa các sản phẩm khác nhà sản xuất.
Bluetooth 1.1 là phiên bản sửa lỗi của 1.0 nhƣng tốc độ cũng tƣơng tự.
Bluetooth 1.2 đây là phiên bản bắt đầu có nhiều cải tiến, thời gian dò
tìm và kết nối nhanh hơn, tốc độ truyền thực tế cũng cao hơn721 kbps so với 700
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
của chuẩn 1.1
10
Bluetooth 2.0 +ERD ra đời 7/2007 là thế hệ nâng cấp mạnh mẽ của
phiên bản 2.0.Thế hệ này ổn định hơn chia sẻ nhanh hơn, kết nối nhanh hơn và tiết
kiệm năng lƣợng sử dụng hơn. Phiên bản 2.1 +ERD còn có thêm cơ chế kết nối
phạm vi nhỏ giúp kết nối hàng loạt các máy tính và thiết bị trong một phạm vi một
vùng nhỏ hay một phân khu nhỏ qua ứng dụng kết nối Bluetooth.
Bluetooth 3.0 + HS ( High Speed) ra đời vào 21/4/2009 với tốc độ lý
thuyết lên đến 24 Mbps do thêm tính năng của chuẩn 802.11 (Wi-Fi). Đối với
những thiết bị Bluetooth 3.0 nhƣng không có +HS sẽ không đạt đƣợc tốc độ
trên.Tuy tốc độ cao nhƣng Bluetooth vẫn chủ yếu hỗ trợ các nhu cầu nhƣ chia sẽ
File nhanh, kết nối với loa, tai nghe … chứ không dùng kết nối qua Interner nhƣ
Wi-Fi.Tuy nhiên, dự kiến chuẩn mới 3.0 này sẽ là thế hệ chuẩn kết nối nâng
Bluetooth lên tầm cao hơn, giúp thiết bị tƣơng tác tốt hơn, tăng cƣờng năng lực kết
nối giữa các thiết bị cá nhân với nhau, tiết kiệm pin và năng lƣợng, song vẫn đạt
mức kết nối tốt nhất có thể.
Ngày 30/6/2010 Bluetooth Sig đã đƣa ra Bluetooth phiên bản 4.0 là sự
kết hợp của “classis Bluetooth” ( Bluetooth 2.1 và 3.0), “ Bluetooth high speed” (
Bluetooth 3.0+ HS) và “ Bluetooth low energy - Bluetooth năng lƣợng thấp” (
Bluetooth smart ready / Bluetooth smart). “ Bluetooth low energy” là một phần của
Bluetooth 4.0 với một giao thức ngăn xếp hoàn toàn mới để những kết nối đơn giản
đƣợc thực hiện nhanh chóng. Nó là một sự chuyển đổi những giao thức tiêu chuẩn
của Bluetooth 1.0 vào 4.0 nhằm phục vụ cho những ứng dụng năng lƣợng cực thấp.
Bluetooth smart chỉ hoạt động ở chế độ đơn tần ( single radio) hƣớng
đến khả năng phát tín hiệu cho các thiết bị trong lĩnh vực y tế ( đo nhịp tim…)
thông qua một cảm biến tích hợp, các thông tin thu đƣợc chỉ có thể đƣợc gửi qua
thiết bị có Bluetooth Smart Ready. Các thiết bị Bluetooth smart sẽ không có tốc độ
cao nhƣ 3.0 nhƣng bù lại chúng tiêu thụ năng lƣợng rất thấp, pin của chúng thậm
chí chỉ hoạt đông trong vài năm.
Trong khi đó, phiên bản Bluetooth smart ready hoạt động ở hai dãy tín
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
hiệu (dual radio) lại hội đủ các điều kiện trên và hoàn toàn tƣơng thích ngƣợc với
11
3.0.Thiết bị Bluetooth Smatr Ready có thể vừa kết nối với các thiết bị Bluetooth
thông thƣờng vừa có khả năng nhận dữ liệu truyền tải từ các thiết bị Bluetooth
smart. Các thiết bị chuẩn Bluetooth smart ready gồm điện thoại, máy tính bảng, tivi
và PC và đã đƣợc triển khai trên iphone 4s, Mac Mini, Macbook Air.
gắn nhãn Bluetooth Smart Ready nó có thể dùng cho các thiết bị thuộc
nhãn Bluetooth Smart Ready, Bluetooth smart và Bluetooth.Trong khi đó Bluetooth
chỉ tƣơng thích với Bluetooth, Bluetooth Smart ready và nhãn Bluetooth Smart chỉ
có thể tƣơng thích với Bluetooth Smart Ready mà thôi.
1.1.7 Ƣu điểm của Zigbee [ 5 ]
Zigbee có tốc độ truyền dữ liệu thấp hơn, tiết kiệm năng lƣợng. Một nốt
mạng trong mạng Zigbee có khả năng hoạt động từ 6 tháng đến 2 năm chỉ với
nguồn là hai Ắcqui AA.
Phạm vi hoạt động của Zigbee là 10-1600m (trong trƣờng hợp có khuếch
đại).
Tốc độ truyền của Zigbee là 250kbps tại 2.4GHz, 40kbps tại 915MHz và
20kbps tại 868MHz
Zigbee sử dụng cấu hình chủ-tớ cơ bản phù hợp với mạng hình sao tĩnh
trong đó các thiết bị giao tiếp với nhau thông qua các gói tin nhỏ. Loại mạng này
cho phép tối đa tới 254 nút mạng.
Nút mạng sử dụng Zigbee vận hành tốn ít năng lƣợng, nó có thể gửi và
nhận các gói tin trong khoảng 15
Công nghệ ZigBee đƣợc áp dụng cho các hệ thống điều khiển và cảm biến
có tốc độ truyền tin thấp nhƣng chu kỳ hoạt động dài. Với các ƣu điểm nổ i bật
là độ trễ truyền tin thấp, tiêu hao ít năng lƣợng, ít lỗi, dễ mở rộng, khả năng
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
tƣơng thích cao và giá thành thiết bị thấp.
12
1.2 M
1.2.1 Giao thức TCP/IP [ 1 ]
TCP/IP là bộ giao thức cho phép kết nối các hệ thống mạng không đồng nhất
với nhau. TCP/IP là viết tắt của Transmission Control Protocol (giao thức điều
khiển truyền thông)/Internet Protocol (giao thức Internet). Ngày nay, TCP/IP đƣợc
sử dụng rộng rãi trong các mạng cục bộ cũng nhƣ trên mạng Internet toàn cầu.
TCP/IP không chỉ gồm 2 giao thức TCP và IP mà thực tế nó là tập hợp của nhiều
giao thức. Chúng ta gọi đó là 1 hệ giao thức hay bộ giao thức (Suite Of Protocols).
Các giao thức TCP/IP có vai trò xác định quá trình liên lạc trong mạng và
quan trọng hơn cả là định nghĩa “hình dáng” của một đơn vị dữ liệu và những thông
tin chứa trong nó để máy tính đích có thể dịch thông tin một cách chính xác. TCP/IP
và các giao thức liên quan tạo ra một hệ thống hoàn chỉnh quản lý quá trình dữ liệu
đƣợc xử lý, chuyển và nhận trên một mạng sử dụng TCP/IP. Một hệ thống các giao
thức liên quan, chẳng hạn nhƣ TCP/IP, đƣợc gọi là bộ giao thức.
Một chuẩn TCP/IP là một hệ thống các quy định quản lý việc trao đổi trên
các mạng TCP/IP. Bộ lọc TCP/IP là một phần mềm có chức năng cho phép một
máy tính hoà vào mạng TCP/IP.
Mục đích của các chuẩn TCP/IP là nhằm đảm bảo tính tƣơng thích của tất cả
bộ lọc TCP/IP thuộc bất kỳ phiên bản nào hoặc của bất kỳ hãng sản xuất nào.
Hai đặc điểm quan trọng của TCP/IP tạo ra môi trƣờng phi tập trung gồm:
+ Xác nhận mút đầu cuối: hai máy tính đang kết nối với nhau đóng vai trò
hai đầu mút ở mỗi đầu của dây truyền. Chức năng này xác nhận và kiểm tra sự trao
đổi giữa 2 máy. Về cơ bản, tất cả các máy đều có vai trò bình đẳng.
+ Định tuyến động: các đầu mút đƣợc kết nối với nhau thông qua nhiều
đƣờng dẫn, và các bộ định tuyến làm nhiệm vụ chọn đƣờng cho dữ liệu dựa trên các
điều kiện hiện tại.
Nhiệm vụ và thành phần của giao thức
TCP/IP (Transmission Control Protocol/Internet Protocol) là kết quả nghiên
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
cứu và triển giao thức trong mạng chuyển mạch gói thử nghiệm mang tên Arpanet
13
do ARPA (Advanced Reseach Projecs Agency). Khái niệm TCP/IP dùng để chỉ cả
một lớp tập giao thức và dịch vụ truyền thông đƣợc công nhận thành chuẩn cho
Internet. Cho tới nay TCP/IP đã xâm nhập tới rất nhiều phạm vi ứng dụng khác
Applications
Applications
Transport
TCP/UDP
ICMP
Internetwork
IP
ARP/RARP
Network Interface and Hardware
Network Interface and Hardware
nhau, trong đó có các máy tính cục bộ và mạng truyền thông công nghiệp.
Hình 1.3. Kiến trúc giao thức TCP/IP
TCP/IP đƣợc xem là giản lƣợc của mô hình tham chiếu OSI với bốn lớp,
trong mô hình này là (theo thứ tự từ trên xuống):
+ Lớp ứng dụng (Application Layer).
+ Lớp vận chuyển (Transport Layer).
+ Lớp mạng (Internet Layer).
+ Lớp liên mạng (Network Interface Layer).
Lớp ứng dụng
Lớp ứng dụng thực hiện các chức năng hỗ trợ cần thiết cho nhiều ứng dụng
khác nhau: TCP/IP (Transmission Control Protocol/Internet Protocol) cho chuyển
thƣ điện tứ, FTP (File Transfer Protocol) cho chuyển giao file, TELNET là chƣơng
trình mô phỏng thiết bị đầu cuối cho phép ngƣời dùng đăng nhập (login) vào một
máy chủ từ một máy tính nào đó trên mạng, SNMP (Simple Network Management
Protocol) giao thức quản trị mạng cung cấp những công cụ quản trị mạng, DNS
(Domain Name System) là dịch vụ tên miền cho phép nhận ra máy tính từ một tên
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
miền thay cho chuỗi địa chỉ Internet.
14
Lớp ứng dụng trao đổi dữ liệu với lớp dƣới (lớp vận chuyển) qua cổng. Việc
dùng cổng bằng số cho phép giao thức của lớp vận chuyển biết loại nội dung nào
chứa bên trong gói dữ liệu. Những cổng đƣợc đánh bằng số và những ứng dụng
chuẩn thƣờng dùng cùng cổng. Ví dụ nhƣ giao thức FTP dùng cổng 20 cho dữ liệu
và cổng 21 cho điều khiển, giao thức SMTP dùng cổng 25…
Lớp vận chuyển
Lớp vận chuyển có chức năng cung cấp các dịch vụ cho việc thực hiện vận
chuyển dữ liệu giữa các chƣơng trình ứng dụng một cách tin cậy hoàn toàn. TCP là
giao thức tiêu biểu nhất, phổ biến nhất phục vụ việc thực hiện chức năng nói trên.
TCP hỗ trợ việc trao đổi dữ liệu trên cơ sở dịch vụ có nối. Khi dữ liệu nhận, giao
thức TCP lấy những gói đƣợc gửi từ lớp Internet và đặt chúng theo thứ tự của nó.
Bởi vì những gói có thể đến vị trí đích theo phƣơng thức không theo một thứ tự, và
kiểm tra nếu nội dung của gói nhận có nguyên vẹn hay không và gửi tín hiệu
Acknowledge – chấp nhận tới bên gửi, cho biết gói dữ liệu đã đến đích an toàn. Nếu
không có tín hiệu Acknowledge của bên nhận (có nghĩa là dữ liệu chƣa đến đích
hoặc có lỗi), bên truyền sẽ truyền lại gói dữ liệu bị mất.
Bên cạnh TCP, một giao thức khác cũng đƣợc sử dụng cho lớp vận chuyển
đó là UDP (User Data Protocol). Khác với TCP, UDP cung cấp dịch vụ không
hƣớng kết nối cho việc gửi dữ liệu mà không đảm bảo tuyệt đối đến đích, không
đảm bảo trình tự đến đích của các gói dữ liệu.
Nhƣ vậy TCP đƣợc coi là một giao thức tin cậy, trong khi UDP đƣợc coi là
giao thức không đáng tin cậy. Tuy nhiên UDP lại đơn giản hơn và có hiệu suất
nhanh hơn TCP, chỉ đòi hỏi một cơ chế xử lí giao thức tối thiểu và thƣờng đƣợc
dùng làm cơ sở thực hiện các giao thức cao cấp theo yêu cầu riêng của ngƣời sử
dụng, ví dụ tiêu biểu là giao thức SNMP.
Cả hai giao thức UDP và TCP sẽ lấy dữ liệu từ lớp ứng dụng và thêm header
vào khi truyền dữ liệu. Khi nhận dữ liệu, header sẽ bị gỡ trƣớc khi gửi dữ liệu đến
cổng thích hợp. Trong header này có một vài thông tin điều khiển liên quan đến số
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
cổng nguồn, số cổng tới đích, chuỗi số (để hệ thống sắp xếp lại dữ liệu và hệ thống
15
Acknowledge sử dụng trong TCP) và Checksum (dùng để tính toán xem dữ liệu đến
đích có bị lỗi hay không).
Header của UDP có 8 byte trong khi header của TCP có 20 hoặc 24 byte (tùy
theo kiểu byte lựa chọn).
Dữ liệu ở lớp này sẽ đƣợc chuyển tới lớp mạng nếu truyền dữ liệu hoặc đƣợc
gửi từ lớp mạng tới nếu nhận dữ liệu.
Lớp mạng
Lớp mạng có chức năng chuyển giao dữ liệu giữa nhiều mạng đƣợc liên kết
với nhau. Có một vài giao thức mà làm việc ở lớp mạng nhƣ : IP (Internet Protocol)
có chức năng gán địa chỉ cho dữ liệu trƣớc khi truyền và định tuyến chúng tới đích,
ICMP (Internet Control Message Protocol) có chức năng thông báo lỗi trong trƣờng
hợp truyền dữ liệu bị hỏng, ARP (Address Resolution Protocol) có chức năng lấy
địa chỉ MAC từ địa chỉ IP.
Với giao thức IP, lớp mạng đƣợc sử dụng có nhiệm vụ thêm header tới gói
dữ liệu đƣợc nhận từ lớp vận chuyển, là một loại dữ liệu điều khiển khác, nó sẽ
thêm địa chỉ IP nguồn và địa chỉ IP đích – có nghĩa là địa chỉ IP của bên gửi dữ liệu
và bên nhận dữ liệu.
Mỗi gói dữ liệu (datagram) của IP có kích thƣớc lớn nhất là 65.535 byte, bao
gồm cả mào đầu (header) mà có thể dùng 20 hoặc 24 byte, phụ thuộc vào sự lựa
chọn trong chƣơng trình sử dụng. Nhƣ vậy gói dữ liệu (datagram) của IP có thể
mang 65.515 byte hoặc 65.511 byte, giao thức IP sẽ cắt gói xuống thành nhiều gói
dữ liệu (datagram) nếu thấy cần thiết.
Đối với lớp mạng, dữ liệu có thể lên tới 1500 byte, nghĩa là kích thƣớc lớn nhất
trƣờng dữ liệu của khung (frame) đƣợc gửi lên mạng MTU (Maximum Transfer Unit) có
giá trị 1500 byte. Nhƣ vậy hệ điều hành tự động cấu hình giao thức IP để tạo ra gói dữ
liệu (datagram) của IP có chiều dài 1500 byte mà không phải là 65.535 byte.
Hình 1.5 dƣới minh họa gói dữ liệu (datagram) đƣợc tạo ra từ lớp mạng bằng
giao thức IP. Nhƣ chúng ta đã đề cập mào đầu (header) đƣợc giao thức IP thêm vào
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
bao gồm địa chỉ IP nguồn, địa chỉ IP đích và một vài thông tin điều khiển.
16
Lớp liên mạng
Lớp liên mạng liên quan tới việc trao đổi dữ liệu giữa hai trạm thiết bị trong
cùng một mạng. Các chức năng bao gồm việc kiểm soát truy nhập môi trƣờng
truyền dẫn, kiểm soát lỗi và lƣu thông dữ liệu. Gói dữ liệu (datagram) đƣợc tạo từ
lớp mạng sẽ đƣợc gửi xuống tới lớp liên mạng nếu truyền dữ liệu, hoặc lớp liên
mạng sẽ lấy dữ liệu từ mạng và gửi nó tới lớp Internet nếu chúng ta nhận dữ liệu.
Nhƣ đã đề cập ở phần trên, Ethernet là giao thức cấp dƣới có ba lớp LLC (Logic
Link Control), MAC (Media Access Control) và lớp vật lí Physical.
Lớp MAC (điều khiển truy nhập phƣơng tiện truyền thông) có nhiệm vụ lắp
ráp khung (frame) mà sẽ đƣợc gửi lên mạng, thêm địa chỉ MAC nguồn và địa chỉ
MAC đích. Địa chỉ MAC là địa chỉ vật lí của card mạng. Những khung (frame) mà
đích tới mạng khác sẽ dùng địa chỉ MAC của router nhƣ là địa chỉ đích.
Những lớp LLC và MAC sẽ thêm những mào đầu (header) của chúng tới gói
dữ liệu (datagram) mà nhận đƣợc từ lớp Internet. Do đó, cấu trúc đầy đủ của khung
(frame) đƣợc tạo ra từ hai lớp đó đƣợc thể hiện trong hình vẽ ( hình vẽ 1.5)
Lớp vật lí đề cập tới giao diện vật lí giữa một thiết bị truyền dữ liệu với môi
trƣờng truyền dẫn hay mạng, trong đó có các đặc tính tín hiệu, chế độ truyền, tốc độ
truyền và cấu trúc cơ học của các phích cắm, jack cắm. Lớp này có nhiệm vụ
chuyển đổi frame do lớp MAC tạo ra thành tín hiệu điện (đối với hệ thống dây dẫn
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
mạng bằng cable) hoặc thành song từ trƣờng (đối với hệ thống mạng không dây).
17
Data
Lớp ứng dụng
Data
Lớp vận chuyển
TCP/IP Header
Lớp mạng
Data
IP Header
TCP/IP Header
Data
MAC CRC
IP Header
TCP/IP Header
MAC Header
LLC Header
Hình 1.4. Cấu trúc gói dữ liệu TCP/IP.
1.2.1.1 Cấu trúc gói tin TCP/IP và giao thức TCP/IP
Cấu trúc gói tin IP
Gói tin (packet) IP có dạng:
Bit 0 3 4 7 9 15 16 31
Header 0 Version Type of service Total length lengh
Identification Flags Fragment offset 32
Time to live Protocol Header checksum 64
32-bit source address 96
32-bit destination address 128
Options Padding 160
160/192+ Data
Hình 1.5. Cấu trúc gói tin IP
+ Ver-4 bít: chỉ phiên bản (version) hiện hành của IP đang đƣợc dùng, nếu
trƣờng này khác với phiên bản IP của thiết bị nhận, thiết bị nhận sẽ loại bỏ các gói
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
tin này.
18
+ IHL (IP Header Length)-4bít: chỉ độ dài phần mào đầu (header) của gói tin,
tính theo từ 32 bít.
+ TOS (Type of Service)-1byte: cho biết dịch vụ nào mà gói tin muốn sử
dụng chẳng hạn nhƣ độ ƣu tiên, thời hạn chậm trễ, năng suất truyền và độ tin cậy.
Cụ thể nhƣ sau:
+ 3 bít đầu (Precedence): chỉ quyền ƣu tiên gửi gói tin, từ gói tin bình thƣờng
là 0 đến gói tin kiểm soát mạng là 7.
+ 1 bít tiếp theo (Delay): chỉ độ trễ yêu cầu, 0 ứng với gói tin có độ trễ bình
thƣờng, 1 ứng với gói tin có độ trễ thấp.
+ 1 bít tiếp theo (Throughput): chỉ thông lƣợng yêu cầu sử dụng để truyền
gói tin với lựa chọn truyền trên đƣờng thông suất thấp hay trên đƣờng thông suất
cao, 0 ứng với thông lƣợng bình thƣờng, 1 ứng với thông lƣợng cao.
+ 1 bít tiếp theo (Reliability): chỉ độ tin cậy yêu cầu, 0 ứng với độ tin cậy
bình thƣờng, 1 ứng với độ tin cậy cao.
- Total Length-2byte: chỉ độ dài toàn bộ gói tin tính cả phần mào đầu (header), tính
theo đơn vị byte.
- Indentification-16 bít: cùng với các tham số khác nhƣ địa chỉ nguồn
(Source Address), địa chỉ đích (Destination Address) dùng để định danh duy nhất
một gói tin trong thời gian nó tồn tại trên mạng.
- Flags: Các gói tin khi truyền trên đƣờng đi có thể bị phân thành nhiều gói
tin nhỏ. Trƣờng Flags dùng để điều khiển phân đoạn và lắp ghép gói tin.
Cụ thể nhƣ sau:
+ Bít 0: chƣa sử dụng, luôn lấy giá trị 0
+ Bít 1: 0 ứng với gói tin bị phân đoạn, 1 ứng với gói tin không bị phân đoạn.
+ Bít 2: 0 ứng với gói tin thuộc phân đoạn cuối cùng của gói tin gốc, 1 ứng
với gói tin không phải là phân đoạn cuối cùng của gói tin gốc.
- Fragment Offset-13bít: chỉ vị trí của phân đoạn trong gói tin gốc, tính theo
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
đơn vị 8 byte.
19
- Time To Live-1byte: quy định thời gian tồn tại tính bằng giây của gói tin
trong mạng. Thời gian này đƣợc đặt bởi trạm gửi và giảm đi (thƣờng quy ƣớc là 1)
khi gói tin đi qua mỗi router của liên mạng. Một giá trị tối thiểu phải đủ lớn để
mạng hoạt động tốt.
- Protocol: Chỉ tầng giao thức kế tiếp sẽ nhận vùng dữ liệu ở trạm đích. TCP
ứng với giá trị 6, UDP ứng với giá trị 17, 1 ứng với ICMP.
- Header Checksum-2byte: Dùng để phát hiện lỗi header của gói tin xảy ra
trong quá trình truyền của nó.
- Source IP Address-4byte: địa chỉ IP của nơi truyền gói tin.
- Destination IP Address-4byte: địa chỉ IP của nơi nhận gói tin.
- IP Option-độ dài thay đổi: khai báo các lựa chọn do ngƣời sử dụng yêu cầu,
ví dụ nhƣ: mức độ bảo mật, đƣờng mà gói tin đƣợc gửi đi, thông tin giờ hiện tại
(timestamp) ở mỗi router.
- Padding-độ dài thay đổi: dùng để đảm bảo phần mào đầu (header) luôn kết
thúc ở một mốc 32 bít.
- Data: chứa thông tin lớp trên, chiều dài thay đổi đến 64Kb.
Cấu trúc gói tin TCP
Đơn vị dữ liệu trong TCP đƣợc gọi là phân đoạn mạng (Segment) với cấu
trúc nhƣ sau:
Bit 0 3 4 9 10 15 16 31
0 Source Port Destination Port
32 Sequence number
64 Acknowledgment Number
Data 96 Reserved Flags Window offset
128 Checksum Urgent Pointer
160 Option+ Padding
160/192+ TCP data
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
Hình 1.6. Cấu trúc gói tin TCP
20
- Source Port-2 byte: số hiệu cổng TCP của trạm nguồn.
- Destination Port-2byte: số hiệu cổng TCP của trạm đích.
- Sequence number: số hiệu của byte đầu tiên của phân đoạn mạng (segment),
nếu cờ SYN bật thì nó là số thứ tự gói ban đầu và byte đầu tiên đƣợc gửi có số thứ tự
này cộng thêm 1. Nếu không có cờ SYN thì đây là số thứ tự của byte đầu tiên.
- Acknowledgment Number-2byte: nếu cờ ACK bật thì giá trị của trƣờng
chính là số thứ tự gói tin tiếp theo mà bên nhận cần. Báo là nhận tốt các segment mà
trạm đích đã gửi cho trạm nguồn.
- Data offset-4bit: độ dài của phần header tính theo đơn vị từ 32 bit. Tham số
này chỉ ra vị trí bắt đầu của nguồn dữ liệu.
- Reserved-6 bít.
- Flags: các bít điều khiển
+ URG: vùng con trỏ khẩn (Urgent pointer) có hiệu lực
+ ACK: vùng báo nhận ACK number có hiệu lực
+ PSH: chức năng PUSH
+ RST: khởi động lại liên kết
+ SYN: đồng bộ hoá số hiệu tuần tự
+ FIND: không còn dữ liệu từ trạm nguồn
- Window-2byte: số byte dữ liệu bắt đầu từ byte đƣợc chỉ ra trong ACK
number mà trạm nguồn đã sẵn sàng để nhận.
- Checksum: kiểm tra cho cả phần mào đầu (header) lẫn dữ liệu.
- Urgent Pointer-2byte: nếu cờ URG bật thì giá trị trƣờng này chính là số từ
16 bit mà số thứ tự gói tin (sequence number) cần dịch trái.
- Option-2byte: vùng tuỳ chọn, khai báo các option của TCP trong đó có độ
dài tối đa của vùng TCP data trong một phân đoạn mạng (segment).
- Padding: phần chèn thêm vào mào đầu (header) để đảm bảo phần header
luôn kết thúc ở một mốc 32 bít.
- TCP data: chứa dữ liệu của tầng trên có độ dài tối đa ngầm định là 536byte.
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
Giá trị này có thể khai báo trong trƣờng Option.
21
Quá trình thiếp lập kết nối của giao thức TCP:
Không giống nhƣ giao thức UDP(giao thức có thể lập tức gửi mà không cần
thiết lập kết nối), TCP đòi hỏi phải thiết lập kết nối trƣớc khi bắt đầu gửi dữ liệu và
kết thúc kết nối khi việc gửi dữ liệu hoàn tất. Cụ thể các kết nối của TCP có 3 giải
pháp: thiết lập kết nối, truyền dữ liệu và kết thúc kết nối.
Các trạng thái của kết nối:
- LISTEN: đang đợi yêu cầu kết nối từ một TCP và cổng bất kỳ ở xa (trạng
thái này thƣờng do các TCP server đặt).
- SYN-SENT: đang đợi TCP ở xa gửi một gói tin TCP với các cờ SYN và
ACK đƣợc bật (trạng thái này thƣờng do các TCP client cài đặt).
- SYN-RECEIVED: đang đợi TCP ở xa gửi lại một tin báo nhận sau khi đã
gửi cho TCP ở xa đó một tin báo nhận kết nối (connnection acknowledgmen,
thƣờng do TCP server đặt).
- ESTABLISHED: cổng đã sẵn sàng nhận/gửi dữ liệu với TCP ở xa (đặt bởi
TCP client và server).
- TIME-WAIT: đang đợi qua đủ thời gian để chắc chắn là TCP ở xa nhận
đƣợc đã nhận đƣợc tin báo nhận về yêu cầu kết thúc kết nối của nó. Một kết nối có
thể ở trạng thái TIME-WAIT trong vòng tối đa 4 phút.
Thiết lập kết nối
Để thiết lập một kết nối, TCP sử dụng một quy trình bắt tay 3 bƣớc. Trƣớc
khi client thử kết nối với một server, server phải đăng ký một cổng và mở cổng đó
cho các kết nối và đây đƣợc gọi là mở bị động. Một khi mở bị động đã đƣợc thiết
lập thì một client có thể bắt đầu mở chủ động. Để thiết lập một kết nối, quy trình bắt
tay 3 bƣớc xảy ra nhƣ sau:
- Máy chủ động đƣợc thực hiện bằng các gửi một SYN cho server
- Server trả lời bằng một SYN-ACK
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
- Cuối cùng, client gửi một ACK lại cho server
22
Hình 1.7. Thiết lập kết nối TCP
Đến đây cả client và server đều đã nhận đƣợc một tin báo nhận ACK về kết
nối.
Truyền dữ liệu
Một số đặc điểm cơ bản của TCP để phân biệt với UDP:
+ Truyền dữ liệu không lỗi (do có cơ chế sữa lỗi/truyền lại)
+ Truyền các gói dữ liệu theo đúng thứ tự
+ Truyền lại các gói dữ liệu mất trên đƣờng truyền
+ Loại bỏ các gói dữ liệu trùng lặp
+ Cơ chế hạn chế tắc nghẽn đƣờng truyền
Kết thúc kết nối
Để kết thúc kết nối hai bên sử dụng quá trình bắt tay 4 bƣớc và chiều của kết
nối kết thúc độc lập với nhau. Khi một bên muốn kết thúc, nó gửi đi một gói tin FIN
và bên kia gửi lại tin báo nhận ACK. Vì vậy, một quá trình kết thúc tiêu biểu sẽ có 2
cặp gói tin trao đổi. Một kết nối có thể tồn tại ở dạng nửa mở: một bên đã kết thúc
gửi dữ liệu nên chỉ nhận thông tin, bên kia tiếp tục gửi.
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
Hình 1.8. Kết thúc kết nối TCP
23
1.2.2 Công nghệ Ethernet [ 4 ]
Công nghệ Ethernet
Là một họ lớn và đa dạng gồm các công nghệ mạng dựa vào khung dữ liệu
dành cho mạng LAN. Tên ETHERNET đƣợc xuất phát từ khái niệm Ête trong
ngành vật lý học. Ethernet định nghĩa một loạt các định nghĩa nối dây và phát tín
hiệu cho tầng vật lý. Hai phƣơng tiện để truy nhập tại phần MAC (điều khiển truy
nhập môi trường truyền dẫn) của tầng liên kết dữ liệu và một định dạng chung cho
việc định địa chỉ. Vì vậy, khi nhắc đến Ethernet ta sẽ liên hệ đến lớp 1 và lớp 2
trong mô hình OSI. Hai lớp này thuộc về phần cứng Ethernet , trong khi các lớp còn
lại thuộc về việc xử lý của phần mềm.
Ethernet đã đƣợc chuẩn hóa thành IEEE 802.3. cấu trúc mạng hình sao, hình
thức nối dây cáp xoắn (twisted pair) đã trở thành công nghệ mạng LAN đƣợc sử
dụng rộng rãi nhất từ thập niên 1990 cho tới nay. Trong những năm gần đây, mạng
wi-fi, dạng LAN không dây đã đƣợc chuẩn hóa bởi IEEE 802.11, đã đƣợc sử dụng
bên cạnh hoặc thay thế Ethernet trong nhiều cấu hình mạng.
Kỹ thuật truyền dẫn
Về mặt logic, Ethernet có cấu trúc bus. Cấu trúc mạng vật lí có thể là đƣờng
thẳng hoặc hình sao tùy theo phƣơng tiện truyền dẫn. Bốn loại cáp thông dụng nhất:
cáp đồng trục dầy, cáp đồng trục mỏng, cáp đôi dây xoắn, cáp quang.
Bảng 1.2. Một số loại cáp truyền Ethernet thông dụng
Tên hiệu Loại cáp Chiều dài tối đa Số trạm tối đa
10BASE5 Cáp đồng trục dầy 500m 100
10BASE2 Cáp đồng trục mỏng 200m 30
10BASE-T Cáp đôi dây xoắn 100m 1024
10BASE-F Cáp quang 200m 1024
Loại 10BASE5 còn đƣợc gọi là cáp dầy (thick Ethernet), loại cáp đồng trục
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
thƣờng có màu vàng. Kí hiệu 10BASE5 có nghĩa là tốc độ truyền tối đa 10Mbit/s,
24
phƣơng pháp truyền tải dải cơ sở và chiều dài một đoạn mạng tối đa 500m. Loại cáp
đồng trục thứ hai có kí hiệu 10BASE2 đƣợc gọi là cáp mỏng (thin Ethernet), rẻ hơn
nhƣng hạn chế một đoạn mạng ở phạm vi 200m và số lƣợng 30 trạm.
Với 10BASE5, bộ nối đƣợc gọi là vòi hút (vampire tap), đóng vai trò một bộ
thu phát (transceiver). Bộ thu phát chứa vi mạch điện tử thực hiện chức năng nghe
ngóng đƣờng truyền và nhận biết xung đột. Trong trƣờng hợp xung đột đƣợc phát
hiện, bộ thu phát gửi một tín hiệu không hợp lệ để tất cả các bộ thu phát khác cũng
nhận biết đƣợc rằng xung đột đã xảy ra. Nhƣ vậy, chức năng của module giao diện
mạng đƣợc giảm nhẹ. Cáp nối giữa bộ thu phát và card giao diện mạng đƣợc gọi là
cáp thu phát, có thể dài tới 50m và chứa tới năm đôi dây xoắn bọc lót riêng biệt
(STP). Hai đôi dây cần cho trao đổi dữ liệu, hai đôi cho truyền tín hiệu điều khiển,
còn đôi dây thứ năm có thể sử dụng để cung cấp nguồn cho bộ thu phát. Một số bộ
thu phát cho phép nối tới tám trạm qua các cổng khác nhau, nhờ vậy tiết kiệm đƣợc
số lƣợng bộ nối cũng nhƣ công lắp đặt.
Với 10BASE2, card giao diện mạng đƣợc nối với cáp đồng trục thông qua bộ
nối thụ động BNC hình chữ T. Bộ thu phát đƣợc tích hợp trong bảng mạch điện tử
của module giao diện mạng bên trong máy tính. Nhƣ vậy, mỗi trạm có một bộ thu
phát riêng biệt.
Về bản chất, cả hai kiểu dây với cáp đồng trục nhƣ nói trên đều thực hiện cấu
trúc bus (vật lí cũng nhƣ logic), vì thế có ƣu điểm là tiết kiệm dây. Tuy nhiên, các
lỗi phần cứng nhƣ đứt cáp, lỏng bộ phận nối rất khó phát hiện trực tuyến. Mặc dù đã
có một số biện pháp khắc phục, phƣơng pháp tin cậy hơn là sử dụng cấu trúc hình
sao với một bộ chia (hub) hoặc một bộ chuyển mạch (switch). Cấu trúc này thông
thƣờng đƣợc áp dụng với cáp đôi dây xoắn, nhƣng cũng áp dụng đƣợc với cáp đồng
trục.
Đa số cấu hình mạng Ethernet có kết nối với thiết bị điều khiển thƣờng sử
dụng chuẩn chung 10BASE-T. Trong mạng này các trạm đƣợc nối với nhau qua
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
một bộ chia giống nhƣ cách nối các mạng điện thoại.
25
Ƣu điểm của cấu trúc này là việc bổ sung hoặc tách một trạm ra khỏi mạng
cũng nhƣ việc phát hiện lỗi cáp truyền rất đơn giản.
Nhƣợc điểm có thể thấy rõ nhất đó là tốn dây dẫn và công đi dây cũng nhƣ
chi phí cho bộ chia chất lƣợng cao cũng là một vấn đề. Bên cạnh đó, khoảng cách
tối đa cho phép từ một trạm tới bộ chia thƣờng bị hạn chế trong vòng 100 – 150m.
Bên cạnh cáp đồng trục và cáp đôi dây xoắn thì cáp quang cũng đƣợc sử
dụng nhiều trong Ethernet, trong đó đặc biệt là 10BASE-F. Với cách ghép nối duy
nhất là điểm – điểm, cấu trúc mạng có thể là daisy-chain, hình sao hoặc hình cây.
Thông thƣờng, chi phí cho các bộ nối và thiết bị đầu cuối rất lớn nhƣng khả năng
kháng nhiễu tốt và tốc độ truyền cao là các yếu tố quyết định trong nhiều phạm vi
ứng dụng.
Trong nhiều trƣờng hợp, ta có thể sử dụng phối kết hợp nhiều loại trong một
mạng Ethernet. Ví dụ, cáp quang hoặc cáp đồng trục dầy có thể sử dụng là đƣờng
trục chính hay xƣơng sống (backbone) trong cấu trúc cây, với các đƣờng nhánh là
cáp mỏng hoặc đôi dây xoắn. Đối với mạng quy mô lớn, có thể sử dụng các bộ lặp,
nhƣng đƣờng dẫn giữa hai bộ thu phát không đƣợc phép dài quá 2,5km cũng nhƣ
không đi qua quá bốn bộ lặp.
Cấu trúc bức điện
IEEE 802.3/ Ethernet chỉ quy định lớp MAC và lớp vật lý, vì vậy một bức
điện đƣợc còn gọi là khung MAC. Cấu trúc của khung MAC đƣợc minh họa ở dƣới
Mở đầu SFD Địa chỉ Địa chỉ Độ dài Dữ liệu PAD FCS 555…5H (D5H) đích nguồn kiểu gói
7 byte 1 byte 6 byte 6 byte 2 byte 46-1500 byte 4 byte
Hình 1.9. Cấu trúc khung MAC theo IEEE 802.3/ Ethernet.
Mở đầu (Preamble) của khung MAC là trƣờng 7 byte giống nhau có giá trị
55H, đƣợc bên nhận sử dụng để đồng bộ nhịp với bên gửi. Việc đồng bộ hóa chỉ
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
đƣợc thực hiện một lần cho cả bức điện.
26
Một byte SFD (Start of Frame Delimiter) chứa dãy bit 10101011, đánh dấu
khởi đầu khung MAC.
Theo 802.3, địa chỉ đích và địa chỉ nguồn có thể là 2 hoặc 6 byte, nhƣng
chuẩn qui định cho truyền dải cơ sở 10 Mb/s chỉ sử dụng địa chỉ 6 byte. Bit cao nhất
trong địa chỉ đích có giá trị 0 cho các địa chỉ thông thƣờng và giá trị 1 cho các địa
chỉ nhóm. Đối với các thông báo gửi tới các trạm (broadcast), tất cả các bit trong địa
chỉ đích sẽ là 1.
Có hai loại địa chỉ Ethernet là các địa chỉ cục bộ và các địa chỉ toàn cầu,
đƣợc phân biệt bởi bit 46 (bit gần cao nhất). Các địa chỉ cục bộ có thể đổ cứng hoặc
đặt bằng phần mềm và không có ý nghĩa ngoài mạng cục bộ. Ngƣợc lại, một địa chỉ
toàn cầu đƣợc IEEE cấp phát, luôn đƣợc cố định trong vi mạch để đảm bảo sự thống
nhất trên toàn thế giới. Với 46 bit có thể có tổng cộng 7* địa chỉ cục bộ. Tuy
nhiên số lƣợng các trạm cho phép trong một hệ thống mạng công nghiệp còn phụ
thuộc vào kiểu cáp truyền, giao thức phía trên cũng nhƣ đặc tính của các thiết bị
tham gia mạng.
Một sự khác nhau giữa Ethernet và IEEE 802.3 là ý nghĩa ô tiếp sau phần địa
chỉ. Theo đặc tả Ethernet, hai byte này chứa mã giao thức chuyển gói phía trên. Cụ
thể, mã 0800 chỉ giao thức IP (Internet Protocol) và mã 0806 chỉ giao thức ARP
(Address Resolution Protocol). Theo chuẩn IEEE 802.3, ô này dùng để chỉ số byte
dữ liệu (từ 0 đến 1500). Với điều kiện ràng buộc giữa tốc độ truyền v (tính bằng
bit/s), chiều dài bức điện n và khoảng cách truyền l (tính bằng mét) của phƣơng
pháp CSMA/CD.
lv < 100.000.000 n. (1.1)
Để đảm bảo tốc độ truyền 10Mbit/s và khoảng cách truyền 2500m thì một
bức điện phải dài hơn 250 bit hay 32 byte. Xét tới cả thời gian trễ qua bốn bộ lặp,
chuẩn 802.3 qui định chiều dài khung tối thiểu là 64 byte (51,2us), không kể phần
mở đầu và byte SFD. Nhƣ vậy ô dữ liệu phải có chiều dài tối thiểu là 46 byte. Trong
trƣờng hợp dữ liệu thực ngắn hơn 46 byte, ô PAD (Padding) đƣợc sử dụng để lấp
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
đầy.
27
Ô cuối cùng trong khung MAC là FCS (Frame Check Sequence) gồm 4 byte
chứa mã CRC (Cyclic Redundancy Check) với đa thức phát.
(1.2)
Phần thông tin kiểm soát lỗi bao gồm các ô địa chỉ, ô chiều dài, ô dữ liệu.
1.3 Zigbee/ IEEE 802.15.4
1.3.1 Mạng Zigbee/ IEEE 802.15.4 LR-WPAN
Đặc điểm chính của chuẩn này là tính mềm dẻo, tiêu hao ít năng lƣợng, chi
phí nhỏ, và tốc độ truyền dữ liệu thấp trong khoảng không gian nhỏ, thuận tiện khi
áp dụng trong các khu vực nhƣ nhà riêng, văn phòng....
1.3.2 Thành phần của mạng LR-WPAN
Một hệ thống ZIGBEE/IEEE802.15.4 gồm nhiều phần tạo nên. Phần cơ bản
nhất tạo nên một mạng là thiết bị có tên là FFD, thiết bị này đảm nhận tất cả các
chức năng trong mạng và hoạt động nhƣ một bộ điều phối mạng PAN. Ngoài ra còn
có một số thiết bị đảm nhận một số chức năng hạn chế có tên là RFD. Một mạng tối
thiểu phải có 1 thiết bị FFD, thiết bị này hoạt động nhƣ một bộ điều phối mạng
PAN.
FFD có thể hoạt động trong ba trạng thái: là điều phối viên của toàn mạng
PAN hay là điều phối viên của một mạng con, hoặc đơn giản chỉ là một thành viên
trong mạng. RFD đƣợc dùng cho các ứng dụng đơn giản, không yêu cầu gửi lƣợng
lớn dữ liệu. Một FFD có thể làm việc với nhiều RFD hay nhiều FFD, trong khi một
RFD chỉ có thể làm việc với một FFD.
1.3.2.1 Kiến trúc liên kết mạng [ 9 ]
Hiện nay ZigBee và tổ chức chuẩn IEEE đã đƣa ra một số cấu trúc liên kết
mạng cho công nghệ ZigBee. Các node mạng trong một mạng ZigBee có thể liên
kết với nhau theo cấu trúc mạng hình sao cấu trúc mạng hình lƣới cấu trúc bó cụm
hình cây. Sự đa dạng về cấu trúc mạng này cho phép công nghệ ZigBee đƣợc ứng
dụng một cách rộng rãi. Hình 1.12 cho ta thấy ba loại mạng mà ZigBee cung cấp:
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
tô pô sao, tô pô mắt lƣới, tô pô cây.
28
Hình 1.10. Cấu trúc liên kết mạng
Cấu trúc liên kết mạng hình sao (Star)
Đối với loại mạng này, một kết nối đƣợc thành lập bởi các thiết bị với một thiết bị
điều khiển trung tâm điều khiển đƣợc gọi là bộ điều phối mạng PAN. Sau khi FFD đƣợc
kích hoạt lần đầu tiên nó có thể tạo nên một mạng độc lập và trở thành một bộ điều phối
mạng PAN. Mỗi mạng hình sao đều phải có một chỉ số nhận dạng cá nhân của riêng mình
đƣợc gọi là PAN ID, nó cho phép mạng này có thể hoạt động một cách độc lập. Khi đó cả
FFD và RFD đều có thể kết nối tới bộ điều phối mạng PAN. Tất cả mạng nằm trong tầm
phủ sóng đều phải có một PAN duy nhất, các nốt trong mạng PAN phải kết nối với bộ điều
phối mạng PAN.
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
Hình 1.11. Cấu trúc mạng hình sao
29
Cấu trúc liên kết mạng mắt lƣới (mesh)
Hình 1.12. Cấu trúc mạng mesh
Kiểu cấu trúc mạng này cũng có một bộ điều phối mạng PAN. Thực chất đây
là kết hợp của 2 kiểu cấu trúc mạng hình sao và mạng ngang hàng. Ở cấu trúc mạng
này thì một thiết bị A có thể tạo kết nối với bất kỳ thiết nào khác miễn là thiết bị đó
nằm trong phạm vi phủ sóng của thiết bị A. Các ứng dụng của cấu trúc này có thể
áp dụng trong đo lƣờng và điều khiển, mạng cảm biến không dây, theo dõi cảnh báo
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
và kiểm kê (cảnh báo cháy rừng…).
30
Cấu trúc liên kết mạng hình cây (cluster-tree)
Hình 1.13. Cấu trúc mạng hình cây
Cấu trúc này là một dạng đặc biệt của cấu trúc mắt lƣới, trong đó đa số thiết bị
là FFD và một RFD có thể kết nối vào mạng hình cây nhƣ một nốt rời rạc ở điểm
cuối của nhánh cây. Bất kỳ một FFD nào cũng có thể hoạt động nhƣ là một
coordinator và cung cấp tín hiệu đồng bộ cho các thiết bị và các coordinator khác. Vì
thế mà cấu trúc mạng kiểu này có qui mô phủ sóng và khả năng mở rộng cao. Trong
loại cấu hình này mặc dù có thể có nhiều coordinator nhƣng chỉ có duy nhất một bộ
điều phối mạng PAN. Bộ điều phối mạng PAN này tạo ra nhóm đầu tiên cách tự bầu
ra ngƣời lãnh đạo cho mạng của mình, và gán cho ngƣời lãnh đạo đó một chỉ số nhận
dạng cá nhân đặc biệt gọi là là CID-0 bằng cách tự thành lập CLH bằng CID-0. Nó
chọn một PAN identifier rỗi và phát khung tin quảng bá nhận dạng tới các thiết bị lân
cận. Thiết bị nào nhận đƣợc khung tin này có thể yêu cầu kết nối vào mạng với CLH.
Nếu bộ điều phối mạng PAN đồng ý cho thiết bị đó kết nối thì nó sẽ ghi tên thiết bị
đó vào danh sách. Cứ thế thiết bị mới kết nối này lại trở thành CLH của nhánh cây
mới và bắt đầu phát quảng bá định kỳ để các thiết bị khác có thể kết nối vào mạng.
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
Từ đó có thể hình thành đƣợc các CLH1,CLH2,...(nhƣ hình 1.15).
31
1.3.3 Mô hình giao thức của ZIGBEE/IEEE802.15.4 [ 8 ]
ZIGBEE/IEEE802.15.4 là công nghệ xây dựng và phát triển các tầng ứng
dụng và tầng mạng trên nền tảng là hai tầng PHY và MAC theo chuẩn IEEE
802.15.4. Chính vì thế nên nó thừa hƣởng đƣợc ƣu điểm của chuẩn IEEE802.15.4.
Đó là tính tin cậy, đơn giản, tiêu hao ít năng lƣợng và khả năng thích ứng cao với
các môi trƣờng mạng. Dựa vào mô hình nhƣ hình 1.5, các nhà sản xuất khác nhau
có thể chế tạo ra các sản phẩm khác nhau mà vẫn có thể làm việc tƣơng thích cùng
với nhau.
Hình 1.14. Mô hình giao thức của ZigBee
1.3.3.1 Tầng vật lý ZIGBEE/IEEE 802.15.4
Tầng vật lý (PHY) cung cấp hai dịch vụ là dịch vụ dữ liệu PHY và dịch vụ
quản lý PHY. Hai dịch vụ này có giao diện với dịch vụ quản lý tầng vật lý PLME.
Dịch vụ dữ liệu PHY điều khiển việc thu và phát của khối dữ liệu PPDU thông qua
kênh sóng vô tuyến vật lý. Các tính năng của tầng PHY là sự kích hoạt hoặc giảm
kích hoạt của bộ phận nhận sóng, phát hiện năng lƣợng, chọn kênh, chỉ số đƣờng
truyền, giải phóng kênh truyền, thu và phát các gói dữ liệu qua môi trƣờng truyền.
Chuẩn IEEE 802.15.4 định nghĩa ba dải tần số khác nhau theo khuyến nghị của
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
Châu Âu, Nhật Bản, Mỹ.
32
Bảng 1.3. Băng tần và tốc độ dữ liệu
Băng tần Tốc độ chip Điều chế Ký tự PHY (MHz) Tốc độ bit (kb/s) Tốc độ ký tự (ksymbol/s) (MHz) (kchips/s)
Nhị 20 868 868-868.6 300 BPSK 20 phân
Nhị 40 915 902-928 600 BPSK 40 phân
2450 2400-2486.5 2000 O-QPSK 250 62.5 Hệ 16
Có tất cả 27 kênh truyền trên các giải tần số khác nhau đƣợc mô tả nhƣ
dƣới đây:
Bảng 1.4. Kênh truyền và tần số
Tần số trung Số lƣợng kênh (N) Kênh Tần số trung tâm (MHz) tâm (MHz)
868 1 0 868.3
915 10 1-10 906 + 2(k-1)
2450 16 11-26 2405 + 5(k-11)
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
Hình 1.15. Băng tần hệ thống của Zigbee
33
Các thông số kỹ thuật trong tầng vật lý của IEEE 802.15.4
Chỉ số ED (energy detection)
Chỉ số ED đo đạc đƣợc bởi bộ thu ED. Chỉ số này sẽ đƣợc tầng mạng sử
dụng nhƣ là một bƣớc trong thuật toán chọn kênh. ED là kết quả của sự ƣớc lƣợng
công suất năng lƣợng của tín hiệu nhận đƣợc trong băng thông của kênh trong IEEE
802.15.4. Nó không có vai trò trong việc giải mã hay nhận dạng tín hiệu truyền
trong kênh này. Thời gian phát hiện và xử lý ED tƣơng đƣơng khoảng thời gian 8
symbol. Kết quả phát hiện năng lƣợng sẽ đƣợc thông báo bằng 8 bit số nguyên
trong khoảng từ 0x00 tới 0xff. Giá trị nhỏ nhất của ED (=0) khi mà công suất nhận
đƣợc ít hơn mức +10dB so với lý thuyết. Độ lớn của khoảng công suất nhận đƣợc
để hiển thị chỉ số ED tối thiểu là 40dB và sai số là ± 6dB.
Chỉ số chất lƣợng đƣờng truyền (LQI)
Chỉ số chất lƣợng đƣờng truyền LQI là đặc trƣng chất lƣợng gói tin nhận
đƣợc. Số đo này có thể bổ sung vào ED thu đƣợc, đánh giá tỷ số tín trên tạp SNR,
hoặc một sự kết hợp của những phƣơng pháp này. Giá trị kết quả LQI đƣợc giao
cho tầng mạng và tâng ứng dụng xử lý.
Chỉ số đánh giá kênh truyền (CCA)
CCA đƣợc sử dụng để xem khi nào một kênh truyền đƣợc coi là rỗi hay bận.
Có ba phƣơng pháp để thực hiện việc kiểm tra này:
- CCA 1: “Năng lƣợng vƣợt ngƣỡng” CCA sẽ thông báo kênh truyền bận
trong khi dò ra bất kỳ năng lƣợng nào vƣợt ngƣỡng ED.
- CCA 2: “Cảm biến sóng mang” CCA thông báo kênh truyền bận chỉ khi
nhận ra tín hiệu có đặc tính trải phổ và điều chế của IEEE802.15.4. Tín hiệu này có
thể thấp hoặc cao hơn ngƣỡng ED.
- CCA 3: “Cảm biến sóng mang kết hợp với năng lƣợng vựơt ngƣỡng” CCA
sẽ báo kênh truyền bận chỉ khi dò ra tín hiệu có đặc tính trải phổ và điều chế của
IEEE 802.15.4 với năng lƣợng vƣợt ngƣỡng ED.
Định dạng khung tin PPDU
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
Mỗi khung tin PPDU bao gồm các trƣờng thông tin.
34
- SHR (synchronization header): đồng bộ thiết bị thu và chốt chuỗi bit
- PHR (PHY header): chứa thông tin độ dài khung
- PHY payload: chứa khung tin của tầng MAC
Octets: 4 1 1 variable
SFD (bắt đầu Độ dài khung Phần dành Đầu khung phân định PSDU (7bits) riêng (1bit) khung)
SHR PHR PHY playload
H 16. Định dạng khung PPDU
1.3.3.2 Tầng điều khiển dữ liệu ZIGBEE/IEEE 802.15.4 MAC
Cấu trúc siêu khung
LR-WPAN cho phép sử dụng theo nhu cầu cấu trúc siêu khung. Định dạng
của siêu khung đƣợc định rõ bởi PAN coordinator. Mỗi siêu khung đƣợc giới hạn
bởi từng mạng và đƣợc chia thành 16 khe nhƣ nhau. Cột mốc báo hiệu dò đƣờng
beacon đƣợc gửi đi trong khe đầu tiên của mỗi siêu khung. Nếu một PAN
coordinator không muốn sử dụng siêu khung thì nó phải dừng việc phát mốc
beacon. Mốc này có nhiệm đồng bộ các thiết bị đính kèm, nhận dạng PAN và
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
chứa nội dung mô tả cấu trúc của siêu khung.
35
Hình 1.17. Cấu trúc siêu khung
Khung CAP
CAP đƣợc phát ngay sau mốc beacon và kết thúc trƣớc khi phát CFP. Nếu độ
dài của phần CFP = 0 thì CAP sẽ kết thúc tại cuối của siêu khung. CAP sẽ có tối
thiểu aMinCAPLength symbols trừ trƣờng hợp phần không gian thêm vào đƣợc
dùng để điều chỉnh việc tăng độ dài của khung beacon để vẫn có thể duy trì đƣợc
GTS và điều chỉnh linh động tăng hay giảm kích thƣớc của CFP.
Tất cả các khung tin ngoại trừ khung Ack và các khung dữ liệu phát ngay sau
khung Ack trong lệnh yêu cầu, mà chúng đƣợc phát trong CAP sẽ sử dụng thuật
toán CSMA-CA để truy nhập kênh. Một thiết bị phát trong khoảng thời gian phần
CAP kết thúc sẽ khoảng thời gian IFS trƣớc khi hết phần CAP. Nếu không thể kết
thúc đƣợc thì thiết bị này sẽ trì hoãn việc phát cho đến khi CAP của khung tiếp theo
đựợc phát. Khung chứa lệnh điều khiển MAC sẽ đƣợc phát trong phần CAP.
Khung CFP
Phần CFP sẽ đƣợc phát ngay sau phần CAP và kết thúc trƣớc khi phát beacon
của khung kế tiếp. Nếu bất kỳ một GTSs nào đƣợc cấp phát bởi bộ điều phối mạng
PAN, chúng sẽ đƣợc đặt bên trong phần CFP và lấp đầy một loạt các khe liền nhau.
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
Bởi vậy nên kích thƣớc của phần CFP sẽ do tổng độ dài các khe GTSs này quyết
36
định. CFP không sử dụng thuật toán CSMA-CA để truy nhập kênh. Một thiết bị
phát trong CFP sẽ kết thúc trong khoảng một IFS trƣớc khi kết thúc GTS.
Phát thông tin báo hiệu beacon
Một thiết bị FFD hoạt động trong chế độ không phát thông tin báo hiệu hoặc
có thể phát thông tin báo hiệu giống nhƣ là thiết bị điều phối mạng. Một thiết bị
FFD không phải là thiết bị điều phối mạng PAN có thể bắt đầu phát thông tin báo
hiệu beacon chỉ khi nó kết nối với thiết bị điều phối PAN. Các tham số
macBeaconOrder và macSuperFrameOrder cho biết khoảng thời gian giữa hai
thông tin báo hiệu và khoảng thời gian của phần hoạt động và phần nghỉ. Thời gian
phát báo hiệu liền trƣớc đƣợc ghi lại trong tham số macBeaconTxTime và đƣợc tính
toán để giá trị của tham số này giống nhƣ giá trị trong khung thông tin báo hiệu
beacon.
Định dạng khung tin MAC
Mỗi khung bao gồm các thành phần sau:
- Đầu khung MHR(MAC header): gồm các trƣờng thông tin về điều khiển
khung tin, số chuỗi, và trƣờng địa chỉ.
- Tải trọng khung (MAC payload): chứa các thông tin chi tiết về kiểu khung.
Khung tin của bản tin xác nhận Ack không có phần này.
- Cuối khung MFR(MAC footer) chứa chuỗi kiểm tra khung FCS (frame
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
check sequence)
37
Octets: Biến 1 0/2 0/2/8 0/2 0/2/8 2 2 thiên
ID mạng Địa chỉ ID PAN Địa chỉ Chuỗi Điều Tải kiểm tra Số PAN đích đích nguồn nguồn khiển trọng khung chuỗi khung khung Trƣờng địa chỉ (FCS)
Cuối Tải khung Phần đầu khung MHR trọng MFR
1.18. Định dạng khung MAC
1.3.3.3 Tầng mạng của ZIGBEE/IEEE802.15.4
Dịch vụ mạng
Tầng vật lý trong mô hình của giao thức ZigBee đƣợc xây dựng trên nền của
tầng điều khiển dữ liệu, nhờ những đặc điểm của tầng MAC mà tầng vật lý có thể
kéo dài việc đƣa tin, có thể mở rộng đƣợc qui mô mạng dễ dàng, một mạng có thể
hoạt động cùng các mạng khác hoặc riêng biệt. Tầng vật lý phải đảm nhận các chức
năng nhƣ là:
- Thiết lập một mạng mới.
- Tham gia làm thành viên của một mạng đang hoạt hoặc là tách ra khỏi
mạng khi đang là thành viên của một mạng nào đó.
- Cấu hình thiết bị mới nhƣ hệ thống yêu cầu, gán địa chỉ cho thiết bị mới
tham gia vào mạng.
- Đồng bộ hóa các thiết bị trong mạng để có thể truyền tin mà không bị tranh
chấp, nó thực hiện đồng bộ hóa này bằng gói tin thông báo beacon.
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
- Bảo mật: gán các thông tin bảo mật vào gói tin và gửi xuống tầng dƣới
38
- Định tuyến: giúp gói tin có thể đến đƣợc đúng đích mong muốn. Có thể nói
rằng thuật toán của ZigBee là thuật toán định tuyến phân cấp sử dụng bảng định
tuyến phân cấp tối ƣu đƣợc áp dụng từng trƣờng hợp thích hợp.
Dịch vụ bảo mật
Khi khung tin tầng MAC cần đƣợc bảo mật, thì ZigBee sử dụng dịch vụ bảo
mật của tầng MAC để bảo vệ các khung lệnh MAC, các thông tin báo hiệu beacon,
và các khung tin xác nhận Ack. Đối với các bản tin chỉ phải chuyển qua một bƣớc
nhảy đơn, tức là truyền trực tiếp từ nốt mạng này đến nốt mạng lân cận của nó, thì
ZigBee chỉ cần sử dụng khung tin bảo mật MAC để mã hóa bảo vệ thông tin.
Nhƣng đối với các bản tin phải chuyển gián tiếp qua nhiều nốt mạng mới tới đƣợc
đích thì nó cần phải nhờ vào tầng mạng để làm công việc bảo mật này. Tầng điều
khiển dữ liệu MAC sử dụng thuật toán AES (chuẩn mã hóa cao cấp). Nói chung thì
tầng MAC là một quá trình mã hóa, nhƣng công việc thiết lập các khóa key, chỉ ra
mức độ bảo mật, và điều khiển quá trình mã hóa thì lại thuộc về các tầng trên. Khi
tầng MAC phát hoặc nhận một khung tin nào đó đƣợc bảo mật, đầu tiên nó sẽ kiểm
tra địa chỉ đích hoặc nguồn của khung tin đó, tìm ra cái khóa kết hợp với địa chỉ
đích hoặc địa chỉ nguồn, sau đó sử dụng cái khóa này để xử lý khung tin theo qui
trình bảo mật mà cái khóa đó qui định. Mỗi khóa key đƣợc kết hợp với một qui
trình bảo mật đơn lẻ. Ở đầu mỗi khung tin của MAC luôn có 1 bit để chỉ rõ khung
tin này có đƣợc bảo mật hay không. Khi phát một khung tin, mà khung tin này yêu
cầu cần đƣợc bảo toàn nguyên vẹn. Khi đó phần đầu khung và phần tải trọng khung
MAC sẽ tính tóan cân nhắc để tạo ra một trƣờng mã hóa tin nguyên vẹn (MIC-
Message Integrity) phù hợp, MIC gồm khoảng 4,8 hoặc 16 octets. MIC sẽ đƣợc gán
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
thêm vào bên phải phần tải trọng của MAC.
39
Phần thêm vào để mã hóa khung tin
MAC Số khung Số chuỗi Tải trọng MAC
HDR (4 byte) (1 byte) MIC
Hình 1.19. Khung tin mã hóa tầng MAC
Khi khung tin phát đi đòi hỏi phải có độ tin cậy cao, thì biện pháp đƣợc sử
dụng để mã hóa thông tin là số chuỗi và số khung sẽ đƣợc gán thêm vào bên trái
phần tải trọng khung tin MAC. Trong khi nhận gói tin, nếu phát hiện thấy MIC thì
lập tức nó sẽ kiểm tra xem khung tin nào bị mã hóa để giải mã. Cứ mỗi khi có một
bản tin gửi đi thì thiết bị phát sẽ tăng số đếm khung lên và thiết bị nhận sẽ theo dõi
căn cứ vào số này. Nhờ vậy nếu nhƣ có một bản tin nào có số đếm khung tin đã bị
nhận dạng một lần thì thiết bị nhận sẽ bật cờ báo lỗi bảo mật. Bộ mã hóa của tầng
MAC dựa trên ba trạng thái của hệ thống.
- Để bảo đảm tính nguyên vẹn: mã hóa sử dụng AES với bộ đếm CTR
- Để bảo đảm tính tinh cậy: mã hóa sử dụng AES với chuỗi khối mã CBC-
MAC.
- Để đảm bảo tính tin cậy cũng nhƣ nguyên vẹn của bản tin thì kết hợp cả hai
trạng thái CTR và CBC-MAC trên thành trạng thái CCM.
Tầng mạng cũng sử dụng chuẩn mã hóa AES. Tuy nhiên khác với tầng điều
khiển dữ liệu MAC, bộ mã hóa của tầng mạng làm việc dựa trên trạng thái CCM*
của hệ thống. Trạng thái này thực chất là sự cải biên từ CCM của tầng MAC, nó
thêm vào chuẩn mã hóa này các chức năng là chỉ mã hóa tính tin cậy và chỉ mã hóa
tính nguyên vẹn. Sử dụng CCM* giúp làm đơn giản hóa quá trình mã hóa dữ liệu
của tầng mạng, các chuỗi mã hóa này có thể dùng lại khóa key của chuỗi mã hóa
khác. Nhƣ vậy thì khóa key này không hoàn toàn còn là ranh giới của các chuỗi mã
hóa nữa. Khi tầng mạng phát hoặc nhận một gói tin đƣợc mã hóa theo qui ƣớc bởi
nhà cung cấp dịch vụ, nó sẽ kiểm tra địa chỉ nguồn hoặc đích của khung tin để tìm
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
ra khóa key liên quan tới địa chỉ đó, sau đó sẽ áp dụng bộ mã hóa này giải mã hoặc
40
mã hóa cho khung tin. Tƣơng tự nhƣ quá trình mã hóa tầng MAC, việc điều khiển
quá trình mã hóa này đƣợc thực hiện bởi các tầng cao hơn, các số đếm khung và
MIC cũng đƣợc thêm vào để mã hóa khung tin.
Phần thêm vào để mã hóa khung tin
MAC NWK Số khung Tải trọng tầng mạng
HDR HDR (4 byte) MIC
Hình 1.20. Khung tin mã hóa tầng mạng
1.3.3.4 Tầng ứng dụng của ZIGBEE/IEEE 802.15.4
Lớp ứng dụng của ZIGBEE/IEEE802.15.4 thực chất gồm các ba tầng nhƣ
hình vẽ trên, các tầng này tƣơng ứng với các tầng phiên, trình diễn và ứng dụng
trong mô hình OSI 7 tầng.
Trong ZIGBEE/IEEE 802.15.4 thì chức năng của tầng Application
Framework là:
- Dò tìm ra xem có nốt hoặc thiết bị nào khác đang hoạt động trong vùng phủ
sóng của thiết bị đang hoạt động hay không.
- Duy trì kết nối, chuyển tiếp thông tin giữa các nốt mạng. Chức năng của
tầng Application Profiles là:
- Xác định vai trò của các thiết bị trong mạng. (thiết bị điều phối mạng, hay
thiết bị đầu cuối, FFD hay RFD….)
- Thiết lập hoặc trả lời yêu cầu kết nối.
- Thành lập các mối quan hệ giữa các thiết bị mạng.
- Chức năng của tầng Application là thực hiện các chức năng do nhà sản xuất
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
qui định (giao diện…) để bổ sung thêm vào các chức năng do ZigBee qui định.
41
1.4 Kết luận chƣơng
Nhƣ vậy trong chƣơng này, chúng ta tổng quan về
quản lý giám sát thiết bi điện, đi sâu vào phân tích
các thuật toán định tuyến của Zigbee/IEEE
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
802.15.4 .
42
CHƢƠNG 2 - HỆ THỐNG GIÁM SÁT ĐIỀU KHIỂN THIẾT BỊ ĐIỆN
Trong chƣơng này, ta sẽ tìm hiểu về nguyên lý, nguyên tắc hoạt động
của hệ thống giám sát nhiệt độ, báo cháy, hệ thống đo rò rỉ khí ga, hệ thống
điều khiển thiết bị điện từ xa, hệ thống chống trộm và từ đó làm nền tản để
thiết kế mô hình thực nghiệm.
2.1 Hệ thống giám sát nhiệt độ và báo cháy
2.1.1 Khái quát
Hệ thống báo cháy tự động là hệ thống thiết bị tự động phát hiện và thông báo
địa điểm cháy (theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5738-2001). Hệ thống báo cháy tự
động bao gồm: trung tâm báo cháy, các đầu báo cháy (tổ hợp chuông, đèn, nút ấn)
và các thiết bị ngoại vi khác...
2.1.2 Nhiệm vụ
Tự động phát hiện ra cháy một cách nhanh chóng, chính xác và kịp thời
trong vùng hệ thống đang bảo vệ.
Tự động phát ra các tín hiệu báo động, chỉ thị và các tín hiệu điều khiển các
thiết bị ngoại vi của hệ thống báo cháy tự động nhằm thực hiện một nhiệm vụ cụ thể
nào đó.
Đặc biệt, với hệ thống báo cháy tự động sử dụng đầu báo cháy khói thì nó
còn có nhiệm vụ quan trọng hơn là “cảnh báo”, tức là phát hiện và thông báo sự sắp
cháy, sự cháy âm ỉ chƣa có ngọn lửa.
2.1.3 Phân loại hệ thống báo cháy tự động
Phân loại hệ thống báo cháy tự động theo nguyên lý làm việc của đầu báo
cháy có:
Hệ thống báo cháy tự động sử dụng đầu báo cháy khói: là hệ thống báo
cháy tự động làm việc dựa vào nguyên lý làm việc của đầu báo cháy khói. Hệ thống
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
này chủ yếu phát hiện ra sự gia tăng nồng độ khói ở trong khu vực bảo vệ.
43
Hệ thống báo cháy tự động sử dụng đầu báo cháy nhiệt: là hệ thống báo
cháy tự động làm việc dựa theo nguyên lý làm việc của đầu báo cháy nhiệt. Hệ
thống này chủ yếu phát hiện ra sự thay đổi nhiệt độ ở trong khu vực bảo vệ.
Hệ thống báo cháy tự động sử dụng đầu báo cháy ánh sáng (lửa): làm
việc dựa vào nguyên lý làm việc của đầu báo cháy lửa. Hệ thống này chủ yếu phát
hiện ra nồng độ tăng cƣờng ánh sáng của ngọn lửa trong khu vực bảo vệ.
Hệ thống báo cháy tự động sử dụng đầu báo cháy hỗn hợp: là hệ thống
làm việc dựa trên nguyên lý làm việc của đầu báo cháy hỗn hợp nhƣ đầu báo cháy
nhiệt và khói, đầu báo cháy nhiệt và lửa. Hệ thống này chủ yếu phát hiện ra sự thay
đổi các yếu tố môi trƣờng trong khu vực bảo vệ.
Phân loại hệ thống báo cháy tự động theo đặc điểm kỹ thuật của
hệ thống báo cháy.
Hệ thống báo cháy tự động theo vùng (hệ thống báo cháy tự động thông
thƣờng - Couventional fire alarm system): là hệ thống báo cháy tự động có chức
năng báo cháy tới một khu vực, một địa điểm (có thể có một hoặc nhiều đầu báo
cháy). Diện tích bảo vệ của một khu vực có thể từ vài chục đến 2000 m2 (tuỳ thuộc
đặc điểm khu vực đó).
Hệ thống báo cháy tự động theo địa chỉ (Addressable fire alarm system)
Là hệ thống báo cháy tự động có khả năng báo cháy chính xác đến từng vị trí
từng đầu báo riêng biệt (từng địa chỉ cụ thể). Diện tích bảo vệ của một địa chỉ báo
cháy chỉ giới hạn trong khoảng vài chục mét vuông (tuỳ thuộc vào từng loại đầu báo
cháy). Hệ thống báo cháy tự động thông minh: Với sự phát triển khoa học công
nghệ, hệ thống báo cháy tự động theo địa chỉ đã phát triển thành hệ thống báo cháy
thông minh (Intelligent fire alarm system). Đây là hệ thống báo cháy tự động ngoài
chức năng báo cháy thông thƣờng theo địa chỉ, nó còn có thể đo đƣợc một số thông
số về môi trƣờng của khu vực nơi lắp đặt đầu báo cháy nhƣ nhiệt độ, nồng độ
khói,… và có thể thay đổi đƣợc ngƣỡng tác động của đầu báo cháy theo yêu cầu của
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
nhà thiết kế và lắp đặt. Trong thực tế thƣờng dùng cách phân loại này.
44
2.1.4 Nguyên lý làm việc của hệ thống báo cháy tự động
2.1.4.1 Các trạng thái làm việc của hệ thống báo cháy tự động
Trạng thái thƣờng trực (khi không có cháy)
Trạng thái báo cháy
Trạng thái sự cố
2.1.4.2 Nguyên lý làm việc
Bình thƣờng toàn bộ hệ thống ở chế độ trực. Ở chế độ này trung tâm báo
cháy luôn có tín hiệu kiểm tra sự làm việc đến các thiết bị trong hệ thống đồng thời
các đầu báo cháy địa chỉ, modul… cũng có tín hiệu hồi đáp về trung tâm. Định kỳ,
theo thời gian (tuỳ đặt) trung tâm sẽ in tình trạng của hệ thống và thông tin về các
thiết bị cần bảo dƣỡng. Trong mạch luôn có dòng điện Io chạy qua.
Trong chế độ giám sát nếu trung tâm nhận đƣợc tín hiệu báo lỗi từ các
thiết bị hoặc không nhận đƣợc tín hiệu hồi đáp từ các thiết bị thì trung tâm sẽ
chuyển sang chế độ sự cố. Mọi thông tin về sự cố sẽ đƣợc hiển thị trên màn hình
tinh thể lỏng LCD. Khi lỗi đƣợc khắc phục chế độ sự cố sẽ kết thúc và tự đƣa hệ
thống về chế độ giám sát bình thƣờng.
Khi cháy xảy ra ở các khu vực bảo vệ, các yếu tố môi trƣờng sự cháy (nhiệt
độ, khói, ánh sáng) thay đổi sẽ tác động lên các đầu báo cháy. Khi các yếu tố này
đạt tới ngƣỡng làm việc thì các đầu báo cháy sẽ làm việc tạo ra tín hiệu truyền về
trung tâm (gồm tín hiệu báo cháy và tín hiệu báo địa chỉ của thiết bị báo cháy). Tại
trung tâm báo cháy sẽ diễn ra các hoạt động xử lý tín hiệu truyền về theo chƣơng
trình đã cài đặt để đƣa ra tín hiệu thông báo khu vực xảy ra cháy qua loa trung tâm
và màn hình tinh thể lỏng LCD. Đồng thời các thiết bị ngoại vi tƣơng ứng sẽ kích
hoạt để phát tín hiệu báo động cháy và thực hiện các nhiệm vụ đã đề ra.
Trong trƣờng hợp trung tâm báo cháy có cài đặt thêm chức năng giám sát
các thiết bị khác thì khi có sự có thay đổi về trạng thái của thiết bị (Ví dụ: bơm chữa
cháy hoạt động, công tắc dòng chảy hoạt động…) thì hệ thống sẽ chuyển sang thông
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
báo thiết bị cần giám sát thay đổi trạng thái. Thông tin về sự thay đổi này sẽ hiển thị
45
trên màn hình tinh thể lòng của trung tâm. Chế độ này cũng sẽ tự kết thúc nếu các
thiết bị cần giám sát trở về vị trí bình thƣờng.
2.1.4.3 Yêu cầu kỹ thuật hệ thống báo cháy tự động
Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5738 – 2001 “Hệ thống báo cháy tự động
yêu cầu thiết kế” có quy định HT BCTĐ phải đáp ứng các yêu cầu sau:
Phát hiện cháy nhanh chóng theo chức năng đã đƣợc đề ra.
Chuyển tín hiệu cháy thành tín hiệu báo động rõ ràng để những ngƣời xung
quanh có thể thực hiện ngay những biện pháp thích hợp.
Có khả năng chống nhiễu tốt (nhiễu thƣờng xảy ra khi dây dẫn tín hiệu
nằm trong vùng có điện trƣờng mạnh hoặc khi dây dẫn đặt cạnh dây điện). Nhƣ vậy
để chống nhiễu có thể sử dụng dây tín chống nhiễu hoặc dây tín hiệu thông thƣờng
nhƣng phải đƣợc đi trong ống kim loại.
Báo hiệu nhanh chóng và rõ ràng mọi trƣờng hợp sự cố của hệ thống.
Không bị tê liệt một phần hay toàn bộ do cháy gây ra trƣớc khi phát hiện
ra cháy .
Hệ thống phải hoạt động liên tục trong mọi điều kiện (nguồn AC, DC)
Việc lắp đặt các đầu báo cháy với trung tâm báo cháy phải chú ý đến sự
phù hợp của hệ thống (Điện áp cấp cho đầu báo cháy, dạng tín hiệu báo cháy,
phƣơng pháp phát hiện ra sự cố…).
Hệ thống báo cháy phải đảm bảo độ tin cậy. Hệ thống này phải thực hiện
đầy đủ các chức năng đã đƣợc đề ra mà không xảy ra sai sót .
Những tác động bên ngoài gây ra sự cố cho một bộ phận của hệ thống
không đƣợc gây ra những sự cố tiếp trong hệ thống.
Hệ thống báo cháy tự động ngoài đáp ứng những yêu cầu trên thì các bộ
phận của hệ thống cũng cần phải đáp ứng những yêu cầu riêng của nó theo đúng
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
nhƣ tiêu chuẩn đã đề ra
46
2.1.5 Khái niệm – nhiệm vụ của đầu báo cháy
2.1.5.1 Khái niệm
Đầu báo cháy là thiết bị cảm biến nhạy cảm với sự thay đổi của các yếu tố
môi trƣờng khi cháy nhƣ nhiệt độ, ánh sáng, nồng độ khói, để tạo ra các tín hiệu
truyền về trung tâm khi giá trị của các yếu tố môi trƣờng đạt một giá trị nhất định
(ngƣỡng).
2.1.5.2 Nhiệm vụ của đầu báo cháy
Đầu báo cháy có nhiệm vụ: tạo ra tín hiệu điện để truyền về trung tâm khi
các yếu tố của môi trƣờng xung quanh đầu báo đạt 1 giá trị nhất định. Có thể coi
đầu báo cháy nhƣ 1 thiết bị giao tiếp giữa các yếu tố môi trƣờng của sự cháy với hệ
thống tự động báo cháy.
Đầu báo cháy chỉ thực hiện đƣợc nhiệm vụ của mình khi các yếu tố môi
trƣờng của sự cháy nằm trong diện tích bảo vệ của nó đạt đến ngƣỡng làm việc.
Tín hiệu điện mà đầu báo háy tạo ra chủ yếu dƣới 2 dạng chính :
Tín hiệu đóng hoặc mở tiếp điểm .
Tín hiệu biến thiên đột ngột về giá trị của dòng điện .
Tuỳ thuộc vào từng loại đầu báo cháy mà tín hiệu điện nó tạo ra là khác nhau.
2.1.5.3 Phân loại đầu báo cháy tự động
Theo nguyên lý làm việc của đầu báo cháy :
Đầu báo cháy nhiệt: hoạt động dựa trên sự biến đổi của yếu tố nhiệt độ.
Đầu báo cháy khói: hoạt động dựa trên sự biến đổi nồng độ khói.
Đầu báo cháy lửa: nhạy cảm với ánh sáng (ánh lửa).
Đầu báo cháy hỗn hợp: hoạt động dựa trên sự biến đổi của 2 trong 3 yếu
tố trên.
Phân loại theo điều kiện cung cấp năng lƣợng: chia thành 2 loại:
Đầu báo cháy chủ động: không cần cung cấp năng lƣợng cho đầu báo,
nó vẫn hoạt động.
Đầu báo cháy thụ động: thƣờng xuyên phải cung cấp năng lƣợng cho
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
đầu báo.
47
Phân loại theo đặc điểm kỹ thuật
Đầu báo cháy thƣờng: thƣờng dùng cho hệ thống báo cháy theo vùng.
Đầu báo cháy địa chỉ: thƣờng dùng cho hệ thống báo cháy địa chỉ.
Phân loại theo chế độ hoạt động
Đầu báo cháy cực đại.
Đầu báo cháy vi sai.
Đầu báo cháy cực đại – vi sai.
2.1.5.4 Cấu tạo và nguyên lý của đầu báo cháy
Cấu tạo:
Tuỳ thuộc vào từng loại đầu báo cháy, vào nguyên lý làm việc, mà các
đầu báo cháy có cấu tạo khác nhau. Nhƣng nhìn chung đầu báo cháy bao gồm các
bộ phận sau đây:
Bộ phận cảm biến : Đây là bộ phận quan trọng nhất của đầu báo cháy.
Nó cảm nhận đƣợc sự thay đổi của các yếu tố môi trƣờng và biến đổi sự thay đổi đó
thành dạng tín hiệu điện khi các yếu tố này đạt đến 1 giá trị thích hợp đã đƣợc cài
đặt sẵn. Với mỗi loại đầu báo cháy khác nhau thì bộ phận cảm biến là khác nhau.
Bộ phận mạch tín hiệu: là một mạch điện tử có nhiệm vụ truyền tín hiệu
từ bộ phận cảm biến ra ngoài thiết bị truyền dẫn.
Vỏ - đế: là bộ phận bảo vệ và cố định đầu báo cháy ở khu vực cần bảo
vệ.
Nguyên lý chung:
Khi xảy ra cháy các yếu tố môi trƣờng sẽ bị thay đổi. Các yếu tố này sẽ tác
động lên đầu báo cháy và đầu báo cháy làm việc tạo ra tín hiệu điện truyền về trung
tâm.
2.2 Hệ thống giám sát đo rò rỉ khí ga
Hệ thống giám sát đo rò rỉ khí ga gồm bộ điều khiển trung tâm thông thƣờng
tích hợp cảm biến rò khí ga bên trong nhỏ gọn để dễ lắp đặt và sử dụng. Thiết bị
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
hoạt động dựa trên nguyên tắc đo liên tục nồng độ khí ga trong không khí. Khi nồng
48
độ khí ga đạt ngƣởng nguy hiểm ( 300 ppm ) hệ thống sẽ cảnh báo bằng còi, đèn
báo, hay gọi điện đến ngƣời sử dụng qua số điện thoại đƣợc cài sẵn.
H
Cảm biến khí carbon monoxide (hay báo động rò gas) và các cảm biến báo
cháy, thƣờng những thiết bị này có thể đƣợc kết nối với bộ điều khiển trung
tâm. Cảm biến dò Carbon monoxide theo dõi cháy, rò rỉ khí gas độc hại. Khí này
không mùi, không vị và không thể nhìn thấy. Nếu không đƣợc phát hiện có thể có
khả năng gây nguy hiểm . Với một thiết bị báo khói giám sát ngăn ngừa hỏa hoạn,
đƣa ra cảnh báo sớm cho ngƣời sử dụng .
2.3 Hệ thống điều khiển thiết bị điện từ xa
2.3.1 Nhiệm vụ cơ bản của hệ thống
Hệ thống điều khiển thiết bị điện từ xa cho phép ngƣời sử dụng bật tắt nguồn
thiết bị điện từ khoảng cách xa thông qua bộ phận truyền tin hữu tuyến hoặc vô
tuyến giữa thiết bị phát lệnh điều khiển ( thiết bị phát ) và thiết bị chấp hành lệnh
( thiết bị thu ).
2.3.2 Kết cấu bản tin điều khiển
Trong hệ thống điều khiển thiết bị điện từ xa độ tin cậy truyền dẫn tin tức có
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
quan hệ rất nhiều đến kết cấu và phƣơng thức truyền bản tin . Ở đây phƣơng thức
49
truyền tin phải phù hợp đảm bảo toàn vẹn bản tin, dung lƣợng truyền lớn và tốc độ
nhanh.
2.3.3 Kết cấu hệ thống
Do hệ thống điều khiển thiết bị điện từ xa có đƣờng truyền xa nên yêu cầu
Thiết bị thu
Đƣờng truyền
Thiết bị phát
kết cấu hệ thống phải đảm bảo tín hiệu đƣợc truyền đi chính xác nhanh chóng
Hình 2.2. Hệ thống điều khiển thiết bị điện từ xa
Thiết bị phát: biến đổi lệnh điều khiển thành tin tức tín hiệu điện và phát đi.
Đƣờng truyền: đƣa tín hiệu tin tức từ thiết bị phát đến thiết bị thu.
Thiết bị thu: nhận tín hiệu điều khiển từ đƣờng truyền, biến đổi ngƣợc lại tin tức
thành lệnh điều khiển và thực hiện chấp hành theo lệnh điều khiển.
2.4 Hệ thống chống trộm
Hệ thống chống trộm gồm một bộ điều khiển trung tâm đƣợc liên kết với các
cảm biến đặt trong khu vực cần quản lý. Các cảm biến có thể liên kết với hệ thống
sử lý trung tâm qua hệ thống truyền dữ liệu hữu tuyến hoặc vô tuyến. Các cảm biến
này thƣờng dùng: cảm biến quang, cảm biến hồng ngoại, cảm biến từ ….Bộ điều
khiển trung tâm sẽ nhận các thông tin đƣợc thu thập từ cảm biến để xử lý, tùy vào
ngƣời lập trình mà bộ điều khiển trung tâm sẽ đƣa ra các phản ứng khác nhau để
cảnh báo và thông báo đến ngƣời sử dụng. Thiết bị cảnh báo thƣờng là loa, còi, điện
thoại …Ngoài ra, hệ thống còn đƣợc tích hợp thêm các chức năng phụ nhƣ pin dự
phòng khi mất điện, tắt bật hệ thống điện hay kết nối với các hệ thống thông minh
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
khác.
50
Hình 2.3. Hệ thống chống trộm tiêu biểu
Các loại cảm biến dùng trong hệ thống chống trộm:
Cảm biến báo động đơn giản, phổ biến nhất là các bộ cảm biến báo
động cửa. Cảm biến tƣơng tự có thể đƣợc lắp vào cửa sổ. Nó thƣờng dựa trên
chuyển mạch cộng từ khi bạn mở và đóng cửa. Một mô-đun từ tính đƣợc gắn
vào cánh cửa và các mô-đun chuyển đổi đƣợc gắn dọc vào khung cửa. Bảng
điều khiển sẽ đƣợc thông báo nếu cửa bị mở, hay bị phá hủy để nó kích hoạt các
hành động tiếp theo. Thƣờng là kích hoạt âm thanh báo động ngay lập tức hoặc trì
hoãn báo động với một khoảng thời gian xác định. Sự trễ này là để cho phép ngƣời
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
sử dụng vào nhà và tắt báo động nếu là báo động giả.
51
Hình 2.4. Cảm biến từ phát hiện mở cửa
Cảm biến chuyển động PIR là một loại cảm biến thụ động, nguồn kích
thích là tia hồng ngoại. PIR cảm biến phát hiện chuyển động bằng cách cảm nhận
sự thay đổi nhiệt độ. Vì vậy, khi có ngƣời đi vào một căn phòng, cảm biến sẽ ngay
lập tức phát hiện sự hiện diện của ngƣời đó. PIR cảm biến đƣợc thiết kế để kích
hoạt với những thay đổi nhanh chóng của nhiệt - trong một vài giây. Chúng không
đáp ứng với những thay đổi tinh tế dƣới ánh sáng mặt trời, chúng có thể cho kích
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
hoạt báo động sai.
52
Hình 2.5. Cảm biến chuyển động PIR
Cảm biến ánh sáng: là loại cảm biến thụ động nguồn kích thích là ánh
sáng cảm biến đo cƣờng độ sáng và chuyển thành tín hiệu điện (dòng điện hoặc điện
áp ) sau đó tín hiệu điện đƣợc khuếch đại và qua mạch so sánh mức ngƣỡng để xuất
tín hiệu điều khiển.
2.5 Kết luận chƣơng
,
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
ị
53
CHƢƠNG 3 - NGHIÊN CỨU PHƢƠNG ÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỀU
KHIỂN GIÁM SÁT THIẾT BỊ ĐIỆN QUA WEB SERVER
Trong chƣơng này, ta sẽ đƣa đề xuất cơ bản về mô hình hệ thống giám
sát điều khiển thiết bị điện. Giới thiệu về trình biên dịch Arduino, tìm hiểu về
chức năng, nguyên lý các bản mạch và linh kiện điện tử dùng để thiết kế mô
hình thực nghiệm.
3.1 Mô hình hệ thống giám sát điều khiển thiết bị điện
Giới thiệu về mô hình
Trong mô hình, bộ điều khiển đƣợc đặt trong một mạng LAN (và coi
nhƣ một phần tử trong mạng) trong mạng gồm 1 SWITCH, 1 DHCP Server và bao
gồm nhiều máy trạm (các máy PC) có cài chƣơng trình duyệt WEB, các phần mềm
duyệt web phổ biến là IE (Internet Explorer), FireFox,...
Khi kết nối cáp mạng vào switch, thì hệ thống địa chỉ IP . Hệ
thống này đóng vai trò nhƣ một Mini Web Server, tất cả các máy trong mạng có yêu
cầu Web đến địa chỉ IP của bộ điều khiển đều đƣợc trả về dƣới dạng 1 trang WEB.
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
Hình 3.1. Mô hình của hệ thống điều khiển và giám sát từ xa
54
ệ thống sẽ đọc giá trị các cảm biến, đọc trạng thái các thiết
bị điện
tr và điều
khiển trạng thái ON/OFF của thiết bị điện
đến (tƣơng đƣơng với các khối
ngoại vi), hiển thị thông điệp đăng nhập để điều khiển hệ thống lên màn hình
GLCD. Nhƣ vậy, tất cả các máy trong mạng, dù bất kỳ ở đâu cũng đều nhận đƣợc
thông tin và điều khiển đƣợc nhờ một trình duyệt web sẵn có.
:
H
.
:
.
3.2 Giới thiệu về Arduino và trình biên dịch [ 10 ]
3.2.1 Giới thiệu chung về Arduino
Arduino đã thực sự gây sóng gió trên thị trƣờng ngƣời dùng DIY ( là
những ngƣời chế ra sản phẩm của mình ) trên toàn thế giới trong vài năm gần
đây. Số lƣợng ngƣời dùng cực lớn và đa dạng với trình độ trải rộng từ bậc phổ
thông đến bậc đại học đã làm cho chính những ngƣời tạo ra chúng phải ngạc
nhiên về mức độ phát triển và phổ biến.
Arduino là gì mà khiến cả những sinh viên và các nhà nghiên cứu tại
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
các trƣờng đại học danh tiếng nhƣ MIT, Stanfor, Carnegie Mellon phải sử dụng.
55
Ngay cả Google cũng hỗ trợ khi cho ra đời bộ kít Arduino Mega ADK dùng để phát
triển các thiết bị Android tƣơng tác với cảm biến và thiết bị khác.
Arduino thực sự là một bo mạch vi xử lý đƣợc dùng để lập trình tƣơng
tác các thiết bị phần cứng nhƣ cảm biến, động cơ, đèn và thiết bị khác. Điểm nổi
trội của Arduino là môi trƣờng phát triển ứng dụng cực kì dễ sử dụng với ngôn ngữ
lập trình dễ học ngay cả với ngƣời ít rành về điện tử và lập trình. Điều làm nên hiện
tƣợng Arduino là mức giá rất thấp và mã nguồn mở từ phần cứng đến phần mềm.
Chỉ với khoảng 30USD ngƣời dùng có thể sở hữu một bo Arduino với 20 ngõ
In/Out có thể tƣơng tác điều khiển từng ấy thiết bị.
Arduino ra đời tại thị trấn Ivrea thuộc nƣớc Ý và đặt theo tên một vị
vua vào thế kỷ thứ IX là King Arduin. Arduino đƣợc chính thức ra đời vào năm
2005 nhƣ là một công cụ khiêm tốn dành cho các sinh viên của giáo sƣ Massimo
Banzi là một trong những ngƣời phát triển Arduino tại trƣờng Design Instistute
Ivrea ( IDII ).
3.2.2 Giới thiệu về ngôn ngữ lập trình và trình biên dịch Arduino
Thiết kế bo mạch nhỏ gọn trang bị nhiều tính năng thông dụng mạng lại
nhiều lợi thế cho Arduino, tuy nhiên sức mạnh thực sự ở Arduino nằm ở phần mềm
. Môi trƣờng lập trình đơn giản dễ sử dụng, ngôn ngữ lập trình Writing dễ hiểu dựa
trên nền tảng C/C++ rất quen thuộc với ngƣời làm kỹ thuật. Và quan trọng là số
lƣợng thƣ viện code mẫu rất phong phú đƣợc viết và chia sẽ bởi cộng đồng mã
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
nguồn mở chính ngƣời dùng.
56
Hình 3.2. Giao diện phần mềm Arduino IDE
Arduino IDE là phần mềm dùng để lập trình Arduino. Môi trƣờng lập
trình Arduino có thể chạy trên ba nền tảng windown, MAC và Linux. Do có tính
chất mã nguồn mở nên môi trƣờng lập trình này hoàn toàn miễn phí và có thể mở
rộng thêm bởi ngƣời dùng.
Ngôn ngữ lập trình có thể mở rộng thông qua các thƣ viện C++ . Và do
ngôn ngữ này dựa trên nền tảng ngôn ngữ C cho AVR nên ngƣời dùng hoàn toàn có
thể nhúng thêm code viết cho AVR vào chƣơng trình. Hiện nay Arduino IDE có thể
tải về từ trang chủ http://arduino.cc/ bao gồm các phiên bản :
Arduino 1.0.5
Arduino 1.5.5 BETA
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
Arduino IDE cho Intel Galileo
57
3.3 Giới thiệu về linh kiện và chức năng trong mô hình
3.3.1 Giới thiệu về IC ATMEGA 2560 [ 12 ]
Vi điều khiển ATmega2560 của hãng ATMEL là một loại vi điều khiển
AVR mới với kiến trúc rất phức tạp.
Đặc điểm
ATmega2560 sử dụng kiến trúc RISC (Reduced Instruction Set Computer)
AVR.
ATmega2560 với kiến trúc RISC có chỉ tiêu chất lƣợng cao và tiêu thụ
năng lƣợng ít:
130 lệnh hầu hết đƣợc thực hiện trong một chu kỳ xung nhịp.
32 thanh ghi làm việc đa năng.
Tốc độ xử lý lệnh lên đến 16 triệu lệnh/giây ở tần số 16MHz.
Bộ nhớ dữ liệu và bộ nhớ chƣơng trình không tự mất dữ liệu:
2560K byte bộ nhớ Flash lập trình đƣợc ngay trên hệ thống, có thể
nạp xoá 10000 lần.
4K byte bộ nhớ EEFROM lập trình đƣợc ngay trên hệ thống, có thể
ghi xóa 100000 lần.
8K byte bộ nhớ SRAM.
Có thể giao tiếp với 64K byte bộ nhớ ngoài.
Khóa bảo mật phần mềm lập trình đƣợc.
Giao diện nối tiếp SPI để lập trình ngay trên hệ thống.
Các tính năng ngoại vi:
Hai bộ đếm/ bộ định thời 8 bit với chế độ so sánh và chia tần số tách
biệt.
Bốn bộ đếm/ bộ định thời 16 bit với chế độ so sánh, chia tần số tách
biệt và chế độ bắt mẫu (Capture Mode).
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
Bộ đếm thời gian thực (RTC) với bộ dao động tách biệt.
58
Bộ điều chế độ rộng xung PWM 8 bit.
Bộ biến đổi ADC bên trong 8 kênh 10 bit.
4 bộ USART nối tiếp lập trình đƣợc.
Bộ định thời Watchdog lập trình đƣợc với bộ dao động trên chip.
Một bộ so sánh Analog.
Các tính năng vi điều khiển đặc biệt:
Có mạch power - on reset và có thể reset bằng phần mềm.
Các nguồn ngắt ngoài và trong.
Có 6 chế độ ngủ: nghỉ (Idle). Tiết kiệm năng lƣợng (power save) và
power down, ADC Noise Reduction, Standby and Extended Standby.
Tần số làm việc có thể thay đổi đƣợc bằng phần mềm.
Vào ra và các cách đóng vỏ
86 đƣờng vào ra lập trình đƣợc.
100 chân dán kiểu vỏ vuông (TQFP)
Điện thế làm việc:
VCC = 4,5V đến 5,5V đối với ATmega2560.
Vùng tốc độ làm việc: 0 đến 16 MHz đối với ATmega2560.
Tổng quan về ATmega2560
ATmega2560 là bộ vi điều khiển RISC 8 bit tiêu thụ năng lƣợng nhƣng đạt
hiệu suất rất cao, dựa trên kiến trúc RISC AVR. Bằng việc thực hiện các lệnh trong
một chu kỳ xung nhịp, ATmega2560 đạt đƣợc tốc độ xử lý dữ liệu lên đến 1 triệu
lệnh/giây ở tần số 1MHz. ATmega2560 còn cho phép ngƣời thiết kế hệ thống tối ƣu
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
hoá mức độ tiêu thụ năng lƣợng mà vẫn đảm bảo tốc độ xử lý.
59
3. Sơ đồ khối của ATmega2560
Kiến trúc đặc biệt của ATmega2560 kết hợp tập lệnh phong phú về số lƣợng
với 32 thanh ghi làm việc đa năng cho phép ngƣời lập trình khai thác nó một cách
hiệu quả tối ƣu. Toàn bộ 32 thanh ghi đều đƣợc nối với ALU cho phép truy cập hai
thanh ghi độc lập bằng 1lệnh đơn trong một chu kỳ xung nhịp. Kiến trúc RISC giúp
ATmega2560 đạt tốc độ xử lý nhanh gấp 10 lần với vi điều khiển kiến trúc CISC
thông thƣờng.
ATmega2560 cung cấp 256K bytes bộ nhớ Flash lập trình đƣợc trong hệ
thống và có khả năng đọc/xóa/viết, 4K bytes bộ nhớ EFPROM, 8K bytes SRAM, 86
đƣờng vào ra đa năng, 32 thanh ghi làm việc đa năng, bộ đếm thời gian thực (RTC),
4 bộ định thời/đếm linh hoạt với chế độ so sánh và điều chế độ rộng xung, 4 bộ
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
USART, bộ ADC 8 kênh 10bit với sự lựa chọn ngõ vào có thể lập trình đƣợc bộ
60
khuếch đại, bộ định thời watchdog lập trình đƣợc với bộ dao động bên trong, một
cổng nối tiếp SPI, 6 chế độ tiết kiệm năng lƣợng lựa chọn đƣợc bằng phần mềm.
Đặc biệt chế độ Idle làm ngƣng hoạt động của CPU trong khi bộ nhớ SRAM,
các bộ định thời/đếm, cổng SPI và hệ thống ngắt vẫn tiếp tục hoạt động.
Chế độ Power Down lƣu trữ nội dung thanh ghi nhƣng giải phóng bộ dao
động, cấm tất cả các chức năng khác trên chíp cho đến khi xuất hiện một ngắt kế
tiếp hay tín hiệu Reset cứng.
Chế độ Power Save cho phép bộ dao động định thời tiếp tục chạy để cho
phép ngƣời dùng tiếp tục trong khoảng thời gian nào đấy (đặt trƣớc) trong khi
những thiết bị khác ở trong chế độ ngủ.
Chế độ ADC Noise Reduction tất cả các đƣờng I/0 và CPU đều ngƣng hoạt
động ngoại trừ timer và ADC vẫn hoạt động, giảm mức tối thiểu nhiễu trong chuyển
đổi ADC.
Chế độ dự phòng Standby bộ dao động vẫn chạy trong khi những thiết bị ở
trong chế độ ngủ
ATmega2560 đƣợc công ty ATMEL chế tạo với công nghệ bộ nhớ không tự
mất dữ liệu. Bộ nhớ Flash ISP trên chip cho phép bộ nhớ chƣơng trình có thể đƣợc
lập trình lại ngay trên hệ thống, thông qua một giao diện nối tiếp SPI hoặc một bộ
nạp chƣơng trình vào bộ nhớ không tự mất dữ liệu.
Bằng cách kết hợp một CPU 8 bit có kiến trúc RISC với bộ nhớ Flash lập
trình đƣợc trong hệ thống trên một chíp đơn lẻ, ATmega64 là loại vi điều khiển rất
mạnh với tính linh hoạt cao trong sử dụng và chi phí hợp lý đối với nhiều ứng dụng
điều khiên chúng trong thực tế.
ATmega2560 đƣợc hỗ trợ bằng tất cả các công cụ lập trình và phát triển hệ
thống hiện có: trình biên dịch C, trình biên dịch Macro Assembler, trình gỡ rối/mô
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
phỏng và các kits thí nghiệm.
61
4. Sơ đồ chân ATmega2560
3.3.2 Giới thiệu về IC DS18B20
Những th gần đây đã có một số cảm biến một dây đƣợc giới thiệu với
thị trƣờng, nhƣng về mặt cấu trúc và nguyên lý hoạt động đều có những điểm
chung, cho nên để đơn giản ta tìm hiểu cảm biến một dây thông qua việc tìm hiểu
chi tiết loại cảm biến nhiệt độ một dây DS18B20. DS18B20 là một sản phẩm của
công ty Dallas (Hoa Kỳ), đây cũng là công ty đóng góp nhiều vào việc cho ra đời
bus một dây và các cảm biến một dây. Hình dạng bên ngoài của cảm biến một dây
DS18B20 đƣợc mô tả trên hình 2. Trong đó dạng vỏ TO-92 với 3 chân là dạng
thƣờng gặp và đƣợc dùng trong nhiều ứng dụng, còn dạng vỏ SOIC với 8 chân đƣợc
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
dùng để đo nhiệt độ bề mặt, kể cả da ngƣời.
62
Hình 3.5. Dạng đóng vỏ và bề ngoài của cảm biến DS18B20
Các đặc điểm kỹ thuật của cảm biến DS1820 có thể kể ra một cách tóm
tắt nhƣ sau:
Sử dụng giao diện một dây nên chỉ cần có một chân ra để truyền
thông.
Độ phân giải khi đo nhiệt độ là 9 bit. Dải đo nhiệt độ -55oC đến 125oC, từng bậc 0,5oC, có thể đạt độ chính xác đến 0,1oC bằng việc hiệu chỉnh qua
phần mềm.
Rất thích hợp với các ứng dụng đo lƣờng đa điểm vì nhiều đầu đo có
thể đƣợc nối trên một bus, bus này đƣợc gọi là bus một dây (1-wire bus) không cần
thêm linh kiện bên ngoài.
Điện áp nguồn nuôi có thể thay đổi trong khoảng rộng, từ 3,0 V đến
5,5 V một chiều và có thể đƣợc cấp thông qua đƣờng dẫn dữ liệu.
Dòng tiêu thụ tại chế độ nghỉ cực nhỏ.
Thời gian lấy mẫu và biến đổi thành số tƣơng đối nhanh, không quá
200 ms.
Mỗi cảm biến có một mã định danh duy nhất 64 bit chứa trong bộ nhớ
ROM trên chip (on chip), giá trị nhị phân đƣợc khắc bằng tia laze.
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
Đầu đo nhiệt độ số DS18B20 đƣa ra số liệu để biểu thị nhiệt độ đo đƣợc
63
dƣới dạng mã nhị phân 9 bit. Các thông tin đƣợc gửi đến và nhận về từ DS1820
trên giao diện 1-wire, do đó chỉ cần hai đƣờng dẫn gồm một đƣờng cho tín hiệu và
một đƣờng làm dây đất là đủ để kết nối vi điều khiển đến điểm đo. Nguồn nuôi cho
các thao tác ghi/đọc/chuyển đổi có thể đƣợc trích từ đƣờng tín hiệu, không cần có
thêm đƣờng dây riêng để cấp điện áp nguồn.
Mỗi vi mạch đo nhiệt độ DS18B20 có một mã số định danh duy nhất,
đƣợc khắc bằng laser trong quá trình chế tạo vi mạch nên nhiều vi mạch DS1820
có thể cùng kết nối vào một bus 1-wire mà không có sự nhầm lẫn. Đặc điểm này
làm cho việc lắp đặt nhiều cảm biến nhiệt độ tại nhiều vị trí khác nhau trở nên dễ
dàng và với chi phí thấp. Theo chuẩn 1-wire độ dài tối đa cho phép của bus là 300
m. Số lƣợng các cảm biến nối vào bus không hạn chế.
Để nâng cao độ phân giả lên trên 9 bit ta phải tính toán thêm bằng phần
mềm dựa trên các số liệu lƣu trữ trên các thanh ghi nhiệt độ, COUNT REMAIN và
COUNT PER C trong nhóm các thanh ghi nháp (scratchpad), việc tính toán dựa
theo phƣơng trình sau:
Khi sử dụng phƣơng trình này cảm biến một dây DS18B20 đƣợc nâng
cấp trở thành một cảm biến nhiệt độ có độ phân giải cao.
Bộ nhớ ROM 64–BIT
Mỗi cảm biến nhiệt độ DS18B20 có một dãy mã 64 bit duy nhất đƣợc
lƣu trữ trong bộ nhớ ROM từ khi sản xuất bằng kỹ thuật laze. Ý nghĩa của 64 bit mã
đƣợc giải thích trên hình 3.6:
Hình 3.6. Nội dung dãy mã 64-bit trên bộ nhớ ROM
8 bit đầu tiên là mã định danh họ một dây, mã của DS18B20 là 10h.
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
Nhƣ vậy dãy mã đƣợc chia ra thành 3 nhóm, trong đó:
64
48 bit tiếp theo là mã số xuất xƣởng duy nhất, nghĩa là mỗi cảm biến
8 bit có ý nghĩa nhất là byte mã kiểm tra CRC (cyclic redundancy
DS18B20 chỉ có một số mã.
check), byte này đƣợc tính toán từ 56 bit đầu tiên của dãy mã trên ROM .
Để truy cập lên cảm biến một dây DS18B20 ta phải sử dụng hai nhóm
lệnh: các lệnh ROM và các lệnh chức năng (function commands) bộ nhớ, các lệnh
này có thể đƣợc mô tả ngắn gọn nhƣ sau:
Sau khi thiết bị chủ (thƣờng là một vi điều khiển) phát hiện ra một
xung presence pulse, nó có thể xuất ra một lệnh ROM. Có 5 loại lệnh ROM, mỗi
lệnh dài 8 bit. Thiết bị chủ phải đƣa ra lệnh ROM thích hợp trƣớc khi đƣa ra một
lệnh chức năng để giao tiếp với cảm biến DS18B20.
Lệnh ROM
- READ ROM (33h)
Cho phép đọc ra 8 byte mã đã khắc bằng laser trên ROM, bao gồm: 8 bit mã
định tên linh kiện (10h), 48 bit số xuất xƣởng, 8 bit kiểm tra CRC. Lệnh này chỉ
dùng khi trên bus có 1 cảm biến DS18B20, nếu không sẽ xảy ra xung đột trên bus
do tất cả các thiết bị tớ cùng đáp ứng.
- MATCH ROM (55h)
Lệnh này đƣợc gửi đi cùng với 64 bit ROM tiếp theo, cho phép bộ điều khiển
bus chọn ra chỉ một cảm biến DS1820 cụ thể khi trên bus có nhiều cảm biến
DS18B20 cùng nối vào. Chỉ có DS18B20 nào có 64 bit trên ROM trung khớp với
chuỗi 64 bit vừa đƣợc gửi tới mới đáp ứng lại các lệnh về bộ nhớ tiếp theo. Còn các
cảm biến DS18B20 có 64 bit ROM không trùng khớp sẽ tiếp tục chờ một xung
reset. Lệnh này đƣợc sử dụng cả trong trƣờng hợp có một cảm biến một dây, cả
trong trƣờng hợp có nhiều cảm biến một dây.
- SKIP ROM (CCh)
Lệnh này cho phép thiết bị điều khiển truy nhập thẳng đến các lệnh bộ nhớ
của DS18B20 mà không cần gửi chuỗi mã 64 bit ROM. Nhƣ vậy sẽ tiết kiệm đƣợc
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
thời gian chờ đợi nhƣng chỉ mang hiệu quả khi trên bú chỉ có một cảm biến.
65
- SEARCH ROM (F0h)
Lệnh này cho phép bộ điều khiển bus có thể dò tìm đƣợc số lƣợng thành viên
tớ đang đƣợc đấu vào bus và các giá trị cụ thể trong 64 bit ROM của chúng bằng
một chu trình dò tìm.
- ALARM SEARCH (ECh)
Tiến trình của lệnh này giống hệt nhƣ lệnh Search ROM, nhƣng cảm biến
DS18B20 chỉ đáp ứng lệnh này khi xuất hiện điều kiện cảnh báo trong phép đo
nhiệt độ cuối cùng. Điều kiện cảnh báo ở đây đƣợc định nghĩa là giá trị nhiệt độ đo
đƣợc lớn hơn giá trị TH và nhỏ hơn giá trị TL là hai giá trị nhiệt độ cao nhất và
nhiệt độ thấp nhất đã đƣợc đặt trên thanh ghi trong bộ nhớ của cảm biến.
Lệnh chức năng bộ nhớ
Sau khi thiết bị chủ (thƣờng là một vi điều khiển) sử dụng các lệnh ROM để
định địa chỉ cho các cảm biến một dây đang đƣợc đấu vào bus, thiết bị chủ sẽ đƣa ra
các lệnh chức năng DS1820. Bằng các lệnh chức năng thiết bị chủ có thể đọc ra và
ghi vào bộ nhớ nháp (scratchpath) của cảm biến DS18B20 khởi tạo quá trình
chuyển đổi giá trị nhiệt độ đo đƣợc và xác định chế độ cung cấp điện áp nguồn. Các
lệnh chức năng có thể đƣợc mô tả ngắn gọn nhƣ sau:
- WRITE SCRATCHPAD (4Eh) :
Lệnh này cho phép ghi 2 byte dữ liệu vào bộ nhớ nháp của DS18B20. Byte
đầu tiên đƣợc ghi vào thanh ghi TH (byte 2 của bộ nhớ nháp) còn byte thứ hai đƣợc
ghi vào thanh ghi TL (byte 3 của bộ nhớ nháp). Dữ liệu truyền theo trình tự đầu tiên
là bit có ý nghĩa nhất và kế tiếp là những bit có ý nghĩa giảm dần. Cả hai byte này
phải đƣợc ghi trƣớc khi thiết bị chủ xuất ra một xung reset hoặc khi có dữ liệu khác
xuất hiện.
- READ SCRATCHPAD (BEh) :
Lệnh này cho phép thiết bị chủ đọc nội dung bộ nhớ nháp. Quá trình đọc bắt
đầu từ bit có ý nghĩa nhấy của byte 0 và tiếp tục cho đến byte rhứ 9 (byte 8 - CRC).
Thiết bị chủ có thể xuất ra một xung reset để làm dừng quá trình đọc bất kỳ lúc nào
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
nếu nhƣ chỉ có một phần của dữ liệu trên bộ nhớ nháp cần đƣợc đọc.
66
- COPYSCRATCHPAD (48h) :
Lệnh này copy nội dung của hai thanh ghi TH và TL (byte 2 và byte 3) vào
bộ nhớ EEPROM. Nếu cảm biến đƣợc sử dụng trong chế dộ cấp nguồn l bắt đầu
việc đo.
- CONVERT T (44h) :
Lệnh này khởi động một quá trình đo và chuyển đổi giá trị nhiệt độ thành số
(nhị phân). Sau khi chuyển đổi giá trị kết quả đo nhiệt độ đƣợc lƣu trữ trên thanh
ghi nhiệt độ 2 byte trong bộ nhớ nháp. Thời gian chuyển đổi không quá 200ms,
trong thời gian đang chuyển đổi nếu thực hiện lệnh đọc thì các giá trị đọc ra đều
bằng 0.
- READ POWER SUPPLY (B4h) :
Một lệnh đọc tiếp sau lệnh này sẽ cho biết DS18B20 đang sử dụng chế độ
cấp nguồn nhƣ thế nào, giá trị đọc đƣợc bằng 0 nếu cấp nguồn bằng chính đƣờng
dẫn dữ liệu và bằng 1 nếu cấp nguồn qua một đƣờng dẫn riêng.
Đến đây ta có thể thấy là việc sử dụng các lệnh vừa trình bày là một công
việc không đơn giản, nhất là với những bạn đọc chƣa từng tìm hiểu về kỹ thuật vi
xử lý. Cũng vì vậy mà trong khuôn khổ một bài viết ta chƣa thể hiểu hể cách làm
chủ hoạt động của một cảm biến một dây.
3.3.3 Giới thiệu về IC ATMEGA 16 [ 12 ]
Loại vi điều khiển họ AVR RISC là do công ty Atmel sản suất, với kiến trúc
RISC (Reduce Instruction Set Computer). Với những ƣu điểm đƣợc nêu ra sau đây,
loại chip này đang đƣợc dùng rộng dãi trong các hệ thống nhúng.
Các đặc điểm chính:
- Kiến trúc RISC với hầu hết các lệnh có chiều dài cố định, truy nhập bộ
nhớ nạp – lƣu trữ và 32 thanh nghi đa năng.
- Có nhiều bộ phận ngoại vi ngay trên chip, bao gồm: cổng vào/ra số, bộ
biến đổi ADC, bộ nhớ EEFROM, bộ định thời, bộ điều chế độ rộng xung (PWM),
…
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
- Hầu hết các lệnh đều thực hiện trong một chu kỳ xung nhịp.
67
- Hoạt động với chu kỳ xung nhịp cao, có thể lên đến 16 MHz tuỳ thuộc
từng loại chip cụ thể.
- Bộ nhớ chƣơng trình va bộ nhớ dữ liệu đƣợc tích hợp ngay trên chip.
- Khả năng lập trình đƣợc trong hệ thống, có thể lập trình đƣợc ngay khi
đang đƣợc cấp nguồn trên bản mạch không cần phải nhấc chip ra khỏi bản mạch.
- Hỗ trợ cho việc lập trình bằng ngôn ngữ bậc cao – ngôn ngữ C
Sau đây là các đặc tính của loại vi điều khiển Atmega16.
:
Hiệu năng cao, tiêu thụ năng lƣợng ít.
Kiến trúc RISC
131 lệnh mạnh, hầu hết các lênh thực hiện trong một chu kỳ.
32 Thanh ghi 8-bit đa năng.
Tốc độc thực hiện lên tới 16 triệu lệnh trong 1 giây với tần số 16MHz.
Có 2 bộ nhân, mỗi bộ thực hiện trong thời gian 2 chu kỳ.
Các bộ nhớ chƣơng trình và dữ liệu cố định
16 Kb bộ nhớ flash có khả năng tự lập trình trong hệ thống có thể thực
hiện đƣợc 10.000 lần ghi/xoá.
Vùng mã Boot tuỳ chọn với những bit khoá độc lập lập trình trên
trong hệ thống bởi chƣơng trình on-chip Boot.
Thao tác đọc trong khi nghi thực sự.
512 bytes EEFROM
Có thể thực hiện 100.000 lần ghi /xoá
1Kb SRAM bên trong
Lập trình Khoá an ninh phần mềm
Ghép nối ngoại vi
2 bộ định thời/ bộ đếm 8 bit với các chế độ tỷ lệ định trƣớc và chế độ
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
so sánh.
68
1 bộ định thời/ bộ đếm 16 bit với các chế độ tỷ lệ định trƣớc riêng
biệt, chế độ so sánh và chế độ bắt giữ.
Bộ thời gian thực với bộ tạo dao động riêng biệt
4 kênh PWM
8 kênh, ADC 10 bit
Giao điện nối tiếp 2 dây hƣớng tới byte
Bộ truyền tin nối tiếp USART khả trình
Giao diện SPI chủ / tớ
Watchdog Timer khả trình với bộ tạo dao động bên trong riêng biệt
Máy so mẫu tƣơng tự bên trong
Ngắt và đánh thức theo sự thay đổi của các chân.
Các đặc điểm đặc biệt khác.
Power-on Reset và dò Brown-out khả trình.
Bộ tạo dao động đƣợc định cỡ bên trong.
Các nguồn ngắt bên trong và bên ngoài.
5 chế độ ngủ: nhàn rỗi, giảm ồn ADC, tiết kiệm năng lƣợng, giảm
năng lƣợng tiêu thụ, chờ.
I/O và các loại.
32 đƣờng I/O khả trình.
Điện áp hoạt động.
1.8 – 5.5 V
Nhiệt độ hoạt động: -40oC-85oC
Các tốc độ.
0-4 MHz khi điện áp 1.8-5.5V, 0-16 MHz khi điện áp 4.5-5.5V
Tiêu thụ năng lƣợng tại 1 MHz, 3V, 25oC đối với ATmega16L.
Hoạt động tích cực:
1MHz, 1.8V: 240 A
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
32 kHz, 1.8V: 15 A (bao gồm cả bộ dao động)
69
Chế độ năng lƣợng thấp: 1 A khi điện áp 1.8V
Hình 3.7. Sơ đồ khối vi điều khiển AVR
Cốt lõi của AVR là sự kết hợp tập lệnh đầy đủ với các thanh ghi đa năng 32
bit. Tất cả các thanh ghi 32 bit này liên kết trực tiếp với khối xử lý số học và logic
(ALU) cho phép 2 thanh ghi độc lập đƣợc truy cập trong một lệnh đơn trong 1 chu
kỳ đồng hồ. Kết quả là tốc độ nhanh gấp 10 lần các bộ vi điều khiển CISC thƣờng.
Với các tính năng đã nêu, chế độ nghỉ (Idle) CPU trong khi cho phép bộ
truyền tin nối tiếp đồng bộ USART, giao tiếp 2 dây, chuyển đổi A/D, SRAM, bộ
đếm bộ định thời, cổng SPI và hệ thống các ngắt vẫn hoạt động. Chế độ Power-
down lƣu giữ nội dung của các thanh ghi nhƣng làm đông lạnh bộ tạo dao động,
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
thoát khỏi các chức năng của chip cho đến khi có ngắt ngoài hoặc là reset phần
70
cứng. Chế độ Power-save đồng hồ đồng bộ tiếp tục chạy cho phép chƣơng trình sử
dụng giữ đƣợc đồng bộ thời gian nhƣng các thiết bị còn lại là ngủ. Chế độ ADC
Noise Reduction dừng CPU và tất cả các thiết bị còn lại ngoại trừ đồng hồ đồng bộ
và ADC, tối thiểu hoá switching noise trong khi ADC đang hoạt động. Trong chế
độ standby, bộ tạo dao động (thuỷ tinh thể/bộ cộng hƣởng) chạy trong khi các thiết
bị còn lại ngủ. Các điều này cho phép bộ vi điều khiển khởi động rất nhanh trong
chế độ tiêu thụ công suất thấp.
Thiết bị đƣợc sản xuất sử dụng công nghệ bộ nhớ cố định mật độ cao của
Atmel. Bộ nhớ On-chip ISP Flash cho phép lập trình lại vào hệ thống qua giao diện
SPI bởi bộ lập trình bộ nhớ cố đinh truyền thống hoặc bởi chƣơng trình On-chip
Boot chạy trên lõi AVR. Chƣơng trình boot có thể sử dụng bất cứ giao điện nào để
download chƣơng trình ứng dụng trong bộ nhớ Flash ứng dụng. Phần mềm trong
vùng Boot Flash sẽ tiếp tục chạy trong khi vùng Application Flash đƣợc cập nhật,
cung cấp thao tác Read-While-Write thực sự. Bằng việc kết hợp 1 bộ 8-bit RISC
CPU với In-System Self-Programmable Flash trong chỉ nguyên vẹn 1 chip Atmel
Atmega16 là một bộ vi điều khiển mạnh có thể cung cấp giải pháp có tính linh động
cao, giá thành rẻ cho nhiều ứng dụng điều khiển nhúng. Atmega16 AVR đƣợc hỗ
trợ bởi bộ chƣơng trình đầy đủ và các tool để phát triển hệ thống, báo gồm: Bộ biên
dịch C, macro assemblers, program debugger/simulators, in-circuit emulators và
evaluation kits.
3.3.4 [ 11 ]
Hỗ
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
– 5,5V
71
2
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
8. S
72
9. S
3.3.5 Giới thiệu về IR
PIR ( Pasive InfraRed sensor ) là bộ cảm biến thụ động dùng nguồn
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
n
73
3.10. H
3.10
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
- , ạy
74
1. N
Nguyên
. Khi c
ẽ
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
ẽ
75
2. M
-2 3.3.6
-
khi
- -
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
.
76
Hình 3.13. Sơ đồ cảm biến rò rỉ khí ga MQ2
Trong mạch có 2 chân đầu ra là Aout và Dout. Trong đó:
Aout: điện áp ra tƣơng tự. Nó chạy từ 0.3à4.5V, phụ thuộc vào nồng độ
Dout: điện áp ra số, giá trị 0,1 phụ thuộc vào điện áp tham chiếu và
khí xung quang MQ2.
Việc có chân ra số Dout rất tiện cho ta mắc các ứng dụng đơn giản,
nồng độ khí mà MQ2 đo đƣợc.
không cần đến vi điều khiển. Khi đó ta chỉ cần chỉnh giá trị biến trở tới giá trị nồng
độ ta muốn cảnh báo. Khi nồng độ MQ2 đo đƣợc thấp hơn mức cho phép thì Dout =
1, đèn Led tắt. Khi nồng độ khí đo đƣợc lớn hơn nồng khí cho phép, Dout =0, đèn
Ta có thể ghép nối vào mạch Realy để điều khiển bật tắt đèn, còi, hoặc
led sáng.
Một điều khó khăn khi làm việc với MQ-2 là chúng ta khó có thể quy từ
điện áp Aout về giá trị nồng độ ppm. Rồi từ đó hiển thị và cảnh báo theo ppm. Do giá trị
điện áp trả về từng loại khí khác nhau, lại bị ảnh hƣởng nhiệt độ, độ ẩm nữa.
thiết bị cảnh báo khác.
Trong thiết bị của mình, để xác định điểm cảnh báo mình làm khá thủ
Đầu tiên đo trạng thái không khí sạch, giá trị thu đƣợc Vout1
Cho khí ga từ bật lửa rò rỉ ra, ta thấy giá trị Aout tăng lên. Khi đạt
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
công.
77
khoảng cách khí ga từ bật lửa hợp lý rồi tƣơng ứng với nồng độ khí bắt đầu nguy
hiểm, ta ghi lại giá trị Vout2. Ta chọn giá trị Vout2 là giá trị ngƣỡng cảnh báo, nếu
Chỉnh chân biến trở để điện áp đo tại chân 3 của L358 = Vout2.
giá trị đo đƣợc lớn hơn ta sẽ cảnh báo
Bảng 3.1. T -2
MQ-2 Semiconductor Bakelite(Black Bakelite) Combustible gas and smoke 300-10000 ppm
Model No. Sensor type Standard Encapsulation Detection Gas Concentration
Circuit
Character
Vc VH RL RH PH Rs S α
≤ 24VDC 5.0 ± 0.2V AC or DC Adjustable 31Ω ± 3Ω Room Tem ≤ 900 mW 2KΩ - 20KΩ (in 2000ppm C3H8 Rs in art/rs( ≤ 0.6(R5000ppm/R3000ppm CH4
Condition
Loop Voltage Heater Voltage Load Resistance Heater Resistance Heater consumption Sensing Resistance Sensitivity Slope Tem. Humidity Standard test circuit Preheart time
Enable Vc 5.0 ±0.1 Over 48 hours
3.3.7
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
.
78
3.14. B
5. C
3.3.8 Giới thiệu về IC W5100 [ 11 ]
p giao ( TCP, UDP, IPv4ARP,
IGMP, PPPoE, Ethernet )
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
79
S
- 5V
Miêu tả một số thanh ghi:
MR (Mode Register) [R/W] [0x0000] [0x00]: là thanh ghi dùng để S/W
reset, kiểm tra mode bộ nhớ, mode ngắt kết nối, mode PPPoE và bus I/F.
GWR (Gateway IP Address Register) [R/W] [0x0001 – 0x0004] [0x00]: là
thanh ghi để cài đặt địa chỉ Gateway.
SUBR (Subnet Mask Register) [R/W] [0x0005 – 0x0008] [0x00]: là thanh
ghi để cài đặt địa chỉ Subnet Mask.
SHAR (Source Hardware Address Register) [R/W] [0x0009 – 0x000E]
[0x00]: là thanh ghi để cài đặt địa chỉ Source Hardware .
SIPR (Source IP Address Register) [R/W] [0x000F – 0x0012] [0x00]: là
thanh ghi để cài đặt địa chỉ IP.
IR (Interrupt Register) [R] [0x0015] [0x00]: là thanh ghi dùng để xử lý nhiều
trƣờng hợp còn gọi là ngắt.
IMR (Interrupt Mask Register) [R/W] [0x0016] [0x00]: thanh ghi mặt nạ
ngắt.
Miêu tả các chức năng
a. Cài đặt thông tin ban đầu
Để điều khiển đƣợc W5100 thì phải lựa chọn và sử dụng các thanh ghi
thích hợp nhƣ sau:
Thanh ghi cách thức (MR)
Thanh ghi mặt nạ ngắt (IMR)
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
Thanh ghi khởi tạo thời gian (RTR)
80
Thanh ghi đếm(RCR)
b. Cài đặt về thông tin mạng
Thanh ghi dƣới đây là cấu hình của một mạng cơ bản và tùy thuộc vào môi
trƣờng mạng.
Thanh ghi địa chỉ Gateway (GAR)
Thanh ghi địa chỉ phần cứng (SHAR)
Thanh ghi Subnet Mask (SUBR)
Thanh ghi địa chỉ IP (SIPR)
Truyền thông dữ liệu
Việc kết nối dữ liệu đƣợc thông qua TCP, UDP, IP-Raw và MAC-Raw.
Đúng ra, việc lựa chọn kết nối là một dải các giao thức của các khe cắm kết
nối.(W5100 cung cấp cho 4 khe cắm ).
a. TCP
TCP là một phƣơng pháp kết nối cơ bản trong đó nó cho phép thiết lập kết
nối trong một yêu cầu nhất định và việc chuyển giao dữ liệu kết nối bằng địa chỉ IP
và số cổng của hệ thống.
Có 2 phƣơng pháp để thiết lập kết nối:
Server đợi đến khi có yêu cầu kết nối
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
Client gửi yêu cầu kết nối tới Server
81
Hình 3.16. Phƣơng pháp kết nối TCP
b. UDP
UDP (User Datagram Protocol) là một trong những giao thức cốt lõi của
giao thức TCP/IP. Dùng UDP, chƣơng trình trên máy tính có thể gởi những dữ liệu
ngắn đƣợc gọi là datagram tới máy khác. UDP không cung cấp sự tin cậy và thứ tự
truyền nhận mà TCP làm, các gói dữ liệu có thể đến không đúng thứ tự hoặc bị mất
mà không có thông báo. Tuy nhiên UDP nhanh và hiệu quả hơn đối với các mục
tiêu nhƣ kích thƣớc nhỏ và yêu cầu khắt khe về thời gian. Do bản chất không trạng
thái của nó nên nó hữu dụng đối với việc trả lời các truy vấn nhỏ với số lƣợng lớn
ngƣời yêu cầu.
Những ứng dụng phổ biến sử dụng UDP nhƣ DNS (Domain Name System),
ứng dụng streaming media, Voice over IP, Trivial File Transfer Protocol (TFTP) và
game trực tuyến.
Thông tin ứng dụng
Việc truyền thông giữa vi điều khiển với chíp ethernet W5100 cung cấp
hƣớng kết nối sau: theo phƣơng pháp trực tiếp, phƣơng pháp gián tiếp và SPI
phƣơng pháp.
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
Truyền thông dùng Ethernet PHY(MAC).
82
a. Dùng các phương pháp kết nối trực tiếp
Hình 3.17. Phƣơng pháp kết nối trực tiếp
Dùng 15bit địa chỉ và 8bit dữ liệu: /CS, /RD, /WR, /INT.
b. Dùng các phương pháp kết nối gián tiếp
Dùng 2bit địa chỉ và 8bit dữ liệu: /CS, /RD, /WR, /INT.
Hình 3.18. Phƣơng pháp kết nối gián tiếp
c. Dùng phương pháp kết nối SPI (Serial Peripheral Interface)
SPI chỉ dùng 4 chân để truyền dữ liệu: /SCLK, /SS, /MOSI, /MISO.
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
Ở W5100, SPI_EN là chân dùng để điều khiển SPI.
83
Hình 3.19. Phƣơng pháp kết nối SPI
Một số ứng dụng W5100
Thiết bị mạng gia đình: hộp nối, PVRs, chuyển đổi nguồn số.
Bộ nối tiếp tới ethernet: bộ điều khiển truy cập, LED hiện thị, Rơle
AT không giây…
Bộ song song tới ethernet: máy in, máy photocopy.
USB ethernet: thiết bị lƣu trữ, máy in mạng.
GPIO ethernet: các cảm biến mạng gia đình.
Hệ thống bảo vệ: DVRs, camera giám sát thông qua mạng.
Sản xuất và chế tạo tự động.
Các thiết bị điều khiển ứng dụng trong y tế.
Các hệ thống cố định.
3.3.9 [ 11 ]
Graphic LCD (gọi tắt là GLCD) loại chấm không màu là các loại màn hình
tinh thể lỏng nhỏ dùng để hiển thị chữ, số hoặc hình ảnh. Khác với Text LCD,
GLCD không đƣợc chia thành các ô để hiển thị các mã ASCII vì GLCD không có
bộ nhớ CGRAM (Character Generation RAM). GLCD 128x64 có 128 cột và 64
hàng tƣơng ứng có 128x64=8192 chấm (dot). Mỗi chấm tƣơng ứng với 1 bit dữ
liệu, và nhƣ thế cần 8192 bits hay 1024 bytes RAM để chứa dữ liệu hiển thị đầy
mỗi 128x64 GLCD. Tùy theo loại chip điều khiển, nguyên lý hoạt động của GLCD
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
có thể khác nhau, trong bài này tôi giới thiệu loại GLCD đƣợc điều khiển bởi chip
84
KS0108 của Samsung, có thể nói GLCD với KS0108 là phổ biến nhất trong các loại
GLCD loại này (chấm, không màu). Hình 1 là hình ảnh thật của 1 GLCD 128x64
điều khiển bởi KS0108. Chip KS0108 chỉ có 512 bytes RAM (4096 bits = 64x64)
và vì thế chỉ điều khiển hiển thị đƣợc 64 dòng x 64 cột. Để điều khiển GLCD
168x64 cần 2 chip KS0108, và thực thế trong các loại GLCD có 2 chip KS0108,
GLCD 128x64 do đó tƣơng tự 2 GLCD 64x64 ghép lại
20. GLCD 128x64
Các GLCD 128x64 dùng KS0108 thƣờng có 20 chân trong đó chỉ có 18 chân
là thực sự điều khiển trực tiếp GLCD, 2 chân (thƣờng là 2 chân cuối 19 và 20) là 2
chân Anode và Cathode của LED nền. Trong 18 chân còn lại, có 4 chân cung cấp
nguồn và 14 chân điều khiển+dữ liệu. Khác với các Text LCD HD44780U, GLCD
KS0108 không hỗ trợ chế độ giao tiếp 4 bit, do đó bạn cần dành ra 14 chân để điều
khiển 1 GLCD 128x64. Sơ đồ chân phổ biến của GLCD 128x64 đƣợc mô tả trong
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
hình 3.21
85
Bảng 3.2. Chức năng các chân GLCD 64*128
Pin 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20
Symbol Vss Vdd Vee RS R/W E DB0 DB1 DB2 DB3 DB4 DB5 DB6 DB7 CS1 CS2 RST Vout LED+ LED-
Level 0V 5.0V 0V~ -8V H/L H/L H/L H/L H/L H/L H/L H/L H/L H/L H/L H H L -10V +5V 0V
Function Ground/N/V Power Supply(0V) Power Supply for LCD Drive Register Select Read/Write Enable Data Bus Line Data Bus Line Data Bus Line Data Bus Line Data Bus Line Data Bus Line Data Bus Line Data Bus Line Chip Select Chip Select Reset Voltage Power Supply for LED B/L (5V) Power Supply for LED B/L (0V)
Chân VSS : đƣợc nối trực tiếp với GND, chân VDD nối với nguồn +5V
một biến trở khoảng 20K đƣợc dùng để chia điện áp giửa Vdd và Vee cho chân Vo,
bằng cách thay đổi giá trị biến trở chúng ta có thể điều chỉnh độ tƣơng phản của
GLCD. Các chân điều khiển RS, R/W, EN và các đƣờng dữ liệu đƣợc nối trực tiếp
với vi điều khiển. Riêng chân Reset (RST) có thể nối trực tiếp với nguồn 5V.
EN(Enable): cho phép một quá trình bắt đầu, bình thƣờng chân EN
đƣợc giữ ở mức thấp, khi một thực hiện một quá trình nào đó (đọc hoặc ghi GLCD),
các chân điều khiển khác sẽ đƣợc cài đặt sẵn sàng, sau đó kích chân EN lên mức
cao. Khi EN đƣợc kéo lên cao, GLCD bắt đầu làm thực hiện quá trình đƣợc yêu
cầu, chúng ta cần chờ một khoảng thời gian ngắn cho GLCD đọc hoặc gửi dữ liệu.
Cuối cùng là kéo EN xuống mức thấp để kết thúc quá trình và cũng để chuẩn bị
chân EN cho quá trình sau này.
RS (Register Select): là chân lựa chọn giữa dữ liệu (Data) và lệnh
(Instruction), vì thế mà trong một số tài liệu bạn có thể thấy chân RS đƣợc gọi là
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
chân DI (Data/Instruction Select). Chân RS=1 báo rằng tín hiệu trên các đƣờng
86
DATA (D0:7) là dữ liệu ghi hoặc đọc từ RAM của GLCD. Khi RS=0, tín hiệu trên
đƣơng DATA là một mã lệnh (Instruction).
RW (Read/Write Select): chọn lựa giữa việc đọc và ghi. Khi RW=1,
chiều truy cập từ GLCD ra ngoài (GLCD->AVR). RW=0 cho phép ghi vào GLCD.
Giao tiếp với GLCD chủ yếu là quá trình ghi (AVR ->GLCD), chỉ duy nhất trƣờng
hợp đọc dữ liệu từ GLCD là đọc bit BUSY và đọc dữ liệu từ RAM. Đọc bit BUSY
thì chúng ta đã khảo sát cho Text LCD, bit này báo GLCD có đang bận hay không,
việc đọc này sẽ đƣợc dùng để viết hàm wait_GLCD. Đọc dữ liệu từ RAM của
GLCD là một khả năng mới mà Text LCD không có, bằng việc đọc ngƣợc từ
GLCD vào AVR, chúng ta có thể thực hiện nhiều phép logic hình (hay mặt nạ,
mask) làm cho việc hiển thị GLCD thêm thú vị.
CS2 và CS1 (Chip Select): nhƣ đã trình bày trong phần trên, mỗi chip
KS0108 chỉ có khả năng điều khiển một GLCD có kích thƣớc 64x64, trên các
GLCD 128x64 có 2 chip KS0108 làm việc cùng nhau, mỗi chip đảm nhiệm một nữa
LCD, 2 chân CS2 và CS1 cho phép chọn một chip KS0108 để làm việc. Thông
thƣờng nếu CS2=0, CS1=1 thì nửa trái đƣợc kích hoạt, ngƣợc lại khi CS2=1,
CS1=0 thì nửa phải đƣợc chọn.
3.3.10 DRF1605H
– 3.3V
-40oC – 80oC
– 115200bps
– 2480MHz
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
-110dB
87
3.21.
3.3.11 Giới thiệu IC cảm biến dòng ACS712-20
Là IC cảm biến dòng tuyến tính dựa vào hiệu ứng Hall của hãng Allegro đƣợc
tích hợp với chất dẫn dòng điện trở thấp và độ cách điện 2,1 KV RMS ứng dụng
rộng rãi trong các hệ thống dân dụng và công nghiệp.
Dạng đóng gói và sơ đồ khối:
ACS712-20 đƣợc đóng gói theo dạng SOIC-8
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
Hình 3.22. Vỉ mạch ACS712-20
88
Hình 3.23. Sơ đồ nguyên lý hệ thống cảm biến ACS712-20
Từ sơ đồ hình 3.20 ta thấy bên trong cảm biến đã đƣợc tích hợp sẵn bộ bù
điện thế offset và các bộ khuếch đại tín hiệu . Tụ lọc CF kết hợp với điện trở nội tạo
thành bộ lọc thông thấp RC ngay trƣớc bộ đệm đầu ra giúp giảm suy hao do sụt áp
trên bộ lọc . Đồng thời tụ CF cũng quyết định băng thông của cảm biến
Đặc điểm:
Đƣờng tín hiệu tƣơng tự ngõ ra nhiễu thấp
Băng thông cảm biến đƣợc thiết lập qua chân Filter
Thời gian đáp ứng ngõ ra so với ngõ vào 5us
Băng thông lớn nhất 80Khz Tổng lỗi ngõ ra tại nhiệt độ 25oC 1,5 %
Điện trở dây dẫn nội 1.2 mΩ
Điện áp cách điện tối thiểu 2,1 KV RMS
Nguồn vận hành đơn cực 5V
Độ nhạy ngõ ra 100mV/A
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
Điện áp ngõ ra ứng với dòng AC hoặc DC
89
3.4 Kết luận chƣơng
Chƣơng này ta đi vào mô hình thực tế của hệ thống và giới thiệu về các linh
kiện trong mô hình. Chức năng của từng thành phần cùng nhƣ tóm lƣợc về
nguyên lý làm việc và thông số cơ bản của các linh kiện này. Từ đó làm cơ sở để
đi đến thiết kế sơ đồ nguyên lý, nguyên tắc vận hành và viết chƣơng trình điều
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
khiển ở chƣơng IV.
90
CHƢƠNG 4 - THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN GIÁM SÁT THIẾT BỊ
ĐIỆN QUA WEB SERVER AVR
Trong chƣơng này, ta sẽ đi vào cụ thể sơ đồ nguyên lý, sơ đồ mạch in toàn
bộ hệ thống, giới thiệu chức năng các mô hình, các lƣu đồ giải thuật xử lý và tính
toán của hệ thống điều khiển giám sát thiết bị điện qua web server AVR.
4.1 Sơ đồ nguyên lý hệ thống
1. S
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
2. M
91
3. Sơ đ thernet
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
4. thernet
92
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
5. S
93
6. M in
4.2 Gới thiệu về chức năng trong mô hình
( ATmega2560 ) 4.2.1
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
94
4.2.2
LAN thông qua
I
thernet.
4.2.3
4.2.4
Router.
4.2.5
.
ử
4.2.6
4.3 Giải thuật phần mềm
4.3.1
Trƣớc tiên vi điều khiển ATmega2560 sẽ đọc cấu hình từ bộ nhớ chƣơng
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
trình để thực hiện các khai báo ban đầu.
95
a.
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
.
96
Bắt đầu
S Kiểm tra
Đ
Đọc và ghi các giá trị, các trạng thái
Đ
S
Có yêu cầu BROWER?
Đ
Trả về các giá trị dƣới dạng HTML
S
Đ
Kết thúc
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
Hình 4.7. L
97
4.3.2
.
Bắt đầu
S Kiểm tra
Đ
Trả về các
Hình 4.8. L
4.3.3 Giải thuật truy cập web server
Khi hệ thống khởi động và cấu hình hệ thống bộ xử lý trung tâm sẽ chờ khi
có truy cập từ trình duyệt web hệ thống sẽ tải về trình duyệt web nội dung trang
web đăng nhập để bảo mật hệ thống. Khi ngƣời dùng đăng nhập đúng tài khoản thì
sẽ tải về trình duyệt nội dung trang web điều khiển. Khi đăng nhập sai sẽ lặp lại quá
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
trình đăng nhập
98
Bắt đầu
S
Có yêu cầu BROWER( IP )
Đ
Trả về Brower trang web đăng nhập
Đ
User va Pass S
Đ
Trả về Brower trang web điều khiển
S
Đ
Kết thúc
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
Hình 4.9. L truy cập web server
99
4.3.4 Giải thuật đo dòng điện xoay chiều
Điện áp ra của cảm biến dòng tuyến tính từ 0 đến 5V tƣơng ứng với -20A
đến +20A ( dòng qua cảm biến =0 tƣơng đƣơng 2.5V )
Đầu ra của cảm biến đƣợc nối vào ADC của vi điều khiển nên điện áp ngõ
vào đƣợc tính nhƣ sau :
IRMS =
Với Vref ADC là +5V độ phân giải 10 bít
I(i) là giá trị dòng điện đo đƣợc tại thời điểm i
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
N số mẫu trên một chu kỳ ( N càng lớn thì phép đo càng chính xác )
100
i=0
Delay 1 mS
I(i)= ReadADC Đ
i ++
S
i=20
Đ
IRMS =
Kết thúc
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
Hình 4.10. Thuật toán đo dòng điện xoay chiều 50 Hz
101
4.3.5 Giải thuật báo trộm :
Khi ở chế độ chống trộm ( báo trộm =1 ) hệ thống sẽ liên tục dò trạng thái
của cảm biến ánh sáng và cảm biến PIR( có trộm đột nhập cảm biến ánh sáng sẽ tác
động do mở cửa phòng, cảm biến PIR sẽ nhận dạng có chuyển động của ngƣời ).
Khi một trong hai cảm biến tác động thì hệ thống sẽ cảnh báo ngƣời dùng bằng cách
hú còi báo động và bật tất cả các đèn chiếu sáng. Sau khi giải quyết sự cố ngƣời
Cảm biến ánh =0 PIR = 0
dùng đăng nhập để tắt chế độ báo động.
Báo trộm = 1
S
PIR = 1 Hoặc Cảm biến ánh = 1
Đ
Bật còi báo động Bật đèn
S
Báo trộm = 0
Đ
Kết thúc
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
Hình 4.11. Thuật toán chế độ báo trộm
102
4.3.6 Giải thuật báo cháy:
Khi ở chế độ bình thƣờng ( cảm biến nhiệt độ < 60 oC ) và cảm biến ga
không tác động. Khi bật chế độ báo cháy thì nhiệt độ và cảm biến ga sẽ đƣợc giám
sát liên tục một trong hai cảm biến tác động thì còi báo động sẽ cảnh báo liên tục để
ngƣời sử dụng kiểm tra và đảm bảo an toàn bản thân. Khi đang ở chế độ cảnh báo
ngƣời dùng có thể tắt cảnh báo khi đã xử lý sự cố.
Nhiệt độ < 60 oC Cảm biến ga = 0
Báo cháy = 1
S
Nhiệt độ > 60 oC hoặc Cảm biến ga = 1
Đ
Bật còi báo động
S
Báo cháy = 0 Đ
Kết thúc
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
Hình 4.12. Thuật toán báo cháy
103
4.4 Kết luận chƣơng và k
Ethernet thông qua giao diện web server đƣợc nhúng trong vi điều khiển AVR, từ
bộ xử lý trung tâm, từ bộ xử lý ngoại vi.
web.
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
13. Kết quả ping tới web server AVR
104
14. G
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
15. G
105
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
6. Mô hình thực tế
106
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Nắm rõ hiểu bộ giao thức TCP/IP
Lập trình Ethernet ụng chíp W5100 của WIZnet.
Nghiên cứ
Lập trình điều khiển vi điều khiể Tmega16 bằng
ngôn ngữ C
Nghiên cứu cảm biến PIR
Nghiên cứu cảm biế
Nghiên cứu cảm biế -2
Nghiên cứu cảm biế DS18B20
Ngh
Nghiên cứu ngôn ngữ HTML
.
Xây dựng thành công một hệ thống điều khiển giám sát đơn giản trên
nền web nhúng.
Đề tài là nền móng cho sự phát triển các ứng dụng trong mạng LAN,
trên môi trƣờng Internet.
Có thể ứng dụng cho nhiều mục đích khác nhƣ thiết bị cảnh báo, giám
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
sát trong mạng nội bộ, mạng internet, …
107
Hạn chế
Khi mạng không tốt, rất khó điều khiển hệ thống từ xa qua web server
. Khi mạng bị đứt, hệ thống mất điều khiể Hệ thống này thích hợp với mạng
LAN có đƣờng truyền ổn định nhƣng khả năng bảo mật kém
. Password r
. Cấu hình của mạch yếu ATmega 2560
thuộc dòng 8bit, tốc độ tối đa là 16Mhz. W5100 chạy với tốc độ tối đa là 100Mbps.
Do đó, server chạy chậm, không thể phục vụ cùng lúc nhiều ngƣời.
điện ,đo
nhiệt độ ,báo cháy , báo trộm , đo rò khí ga đáp ứng đƣợc yêu cầu.
Đề xuất hƣớng phát triển của đề tài
Đây là một đề tài liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau, đòi hỏi
ngƣời thiết kế phải có nhiều kinh nghiệm và thời gian, do đó rất mong rằng nhà
trƣờng sẽ bố trí học viên thực hiện phát triển tiếp đề tài để kết quả đƣợc tốt hơn và
ứng dụng mạnh mẽ hơn cho đời sống.
thernet
hơn nhƣ: n
động hóa…và mục tiêu kế tiếp phát triển đồ án này có thể lập trình giao tiếp theo
dạng modbus TCP/IP theo chuẩn công nghiệp hoặc phát triển về lĩnh vực điều
khiển robot qua dực án robot ROV ( Romote of vehicle ) with Camera ứng dụng
vào tìm kiếm cứu mạng ….
Hƣớng phát triển của đề tài này còn xoay quanh việc khắc phục vấn
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
đề bảo mật server , đáp ứng về tốc độ đƣờng truyền và thời gian xử lý.
108
LỜI CẢM ƠN
Luận văn đƣợc hoàn thành dƣới sự chỉ bảo tận tình của GS.TS. Lê Hùng Lân.
Nhân dịp này, tôi xin đƣợc bày tỏ lòng tri ân sâu sắc đến Thầy, ngƣời đã hết lòng
giúp đỡ và hƣớng dẫn cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn đến Quý Thầy Cô tham gia giảng dạy lớp Cao
học kỹ thuật điện tử K20; Quý Thầy Cô trong Khoa Điện - Điện Tử và các Thầy
trong bộ môn Kỹ Thuật Viễn Thông đã cung cấp những kiến thức nền tảng giúp tôi
hoàn thành luận văn; các bạn lớp Cao học kỹ thuật điện tử K20.1 đã nhiệt tình giúp
đỡ và tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện, song chắc chắn rằng luận
văn sẽ không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót, tôi rất mong nhận đƣợc sự góp
ý của Quý Thầy Cô và các bạn!
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!
TP.HCM, ngày tháng năm 2014
Học viên thực hiện
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
Võ Thanh Tùng
109
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, số liệu và kết
quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực không trùng lắp với các đề tài khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc cảm
ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
Võ Thanh Tùng
110
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Giáo trình thiết kế và xây dựng mạng LAN và WAN, Trung tâm khoa học tự
nhiên và Công nghệ quốc Gia, Viện Công nghệ Thông tin, Tháng 01, 2004.
2. PGS.TS Hoàng Minh Sơn, Mạng truyền thông công nghiệp, NXB Khoa học kỹ thuật
2006.
3. Ths. Phạm Ngọc Đĩnh, Kỹ thuật truyền số liệu, Học viện Công nghệ Bƣu chính
Viễn thông, 2007
4. TS. Phạm Thế Quế, Công nghệ mạng máy tính, NXB Thông tin và Truyền
Thông, Tháng 09, 2010.
Tiếng Anh
5. “IEEES tandards 802.15.4,IEEE2003,ISBN0-7381-3677-5SS95127”,2004
6. “ IEEE802.15.4 Standard Specification ” http://www.standards.ieee.org
7. ZigBeeAlliance, http://www.zigbee.org
8. Zigbee technical documents , www.zigbee.org
9. http://www.metrowerks.com
10. http://www.arduino.cc
11. http://www.alldatasheet.com
12. http://www.atmel.com
13. http://www.bluetooth.com
14. http://www.can-cia.org
15. http://en.wikipedia.org/wiki/Power-line_communication
Võ Thanh Tùng - Cao học KTĐT K20.1 Đại học Giao thông Vận tải
16. http://www.wi-fi.org