intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thông báo 1 trường hợp u cơ vân ác tính tại ống tiêu hóa đặc điểm lâm sàng, giải phẫu bệnh và nhìn lại y văn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả đặc điểm lâm sàng, giải phẫu bệnh, và kết quả phẫu thuật của u cơ vân ác tính tại ống tiêu hóa. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu trong 10 năm tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Kết quả: Có 1 trường hợp bệnh nhân nam giới u cơ vân ác tính tại đại tràng trái được chẩn đoán xác định và chỉ định phẫu thuật.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thông báo 1 trường hợp u cơ vân ác tính tại ống tiêu hóa đặc điểm lâm sàng, giải phẫu bệnh và nhìn lại y văn

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 491 - THÁNG 6 - SỐ 2 - 2020 nuốt nghẹn. Còn ở nhóm 2, theo thứ tự hay gặp cơ thể hóa. là các triệu chứng mất thăng bằng (27%), cảm giác có hòn cục ở họng (26,2%), tê bì hoặc có TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. L J Kirmayer, J M Robbins and J Paris (1994), cảm giác kiến bò trên da (16,9%), nhìn mờ "Somatoform Disorders: Personality and the Social (13,8%). Các triệu chứng về giả thần kinh hay Matrix of Somatic Distress", Journal of Abnormal gặp ở các bệnh nhân có thang rối loạn phân ly ở Psychology. 103(1), p. 125-136. mức bệnh lý. Điều này có ý nghĩa cho thấy các 2. Digman JM (1990), "Personality structure: Emergence of the five factor model", Annual triệu chứng này có ý nghĩa và vai trò quan trọng Review of Psychology. 41, p. 899-918. trong chẩn đoán rối loạn cơ thể hóa cũng như 3. Clark LA, Watson D and Harkness AR (1989), tác giả Gara đưa ra nhận định các triệu chứng "Structures of personality and their relevance to này có ý nghĩa dự báo rối loạn cơ thể hóa trong psychopathology", Journal of Abnormal Psychology. 103(18-31). tương lai. 4. Lilienfeld SO (1992), "The association between V. KẾT LUẬN antisocial personality and somatization disorders: A review and integration of theoretical models ", Rối loạn cơ thể hóa thường gặp ở nữ giới hơn Clinical Psychology Review. 12, p. 641-662. nam giới. Nhóm tuổi thường gặp là từ 50-59. 5. Javier Garcia-Campayo (2007), " Personality Tuổi trung bình là 46,31±12,70. Các bệnh nhân disorders in somatization disorder patients: A controlled study in Spain", Journal of có nhóm triệu chứng da gặp nhiều nhất các rối Psychosomatic Research. 62, p. 675-680. loạn nhân cách là nghi bệnh (Hd) và phân ly 6. Trần Thị Hà An (2006), Nghiên cứu đặc điểm (Hy) theo thang đánh giá nhân cách MMPI. Có lâm sàng rối loạn cơ thể hoá, Trường Đại học Y Hà mối liên quan giữa rối loạn nhân cách nghi bệnh Nội, Hà Nội. (Hd) và phân ly (Hy) theo thang đánh giá nhân 7. Hovey B (1994), "Somatization and other neurotic reactions and MMPI profiles", p. 153-157. cách MMPI với nhóm triệu chứng da của rối loạn THÔNG BÁO 1 TRƯỜNG HỢP U CƠ VÂN ÁC TÍNH TẠI ỐNG TIÊU HÓA. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, GIẢI PHẪU BỆNH VÀ NHÌN LẠI Y VĂN Phạm Gia Anh1, Trịnh Hồng Sơn1 TÓM TẮT đoạn ruột kèm u là tốt nhất, đa hóa trị liệu cũng được áp dụng. 51 Mục tiêu: mô tả đặc điểm lâm sàng, giải phẫu Từ khóa: U cơ vân ác tính ống tiêu hóa, u không bệnh, và kết quả phẫu thuật của u cơ vân ác tính tại thuộc biểu mô ống tiêu hóa ống tiêu hoá. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu trong 10 năm tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. SUMMARY Kết quả: Có 1 trường hợp bệnh nhân nam giới u cơ vân ác tính tại đại tràng trái được chẩn đoán xác định A CASE REPORT: RHABDOMYOSAROMA OF và chỉ định phẫu thuật. Tính chất khối u đặc mật độ GASTROINTESTINAL TRACT. CLINICAL, mềm, mầu trắng hồng, có loét bề mặt và hoại tử PATHOLOGY AND MEDICAL LITERATURE trung tâm, thường phát triển nhanh, xâm lấn xung Objective: to describe clinical, pathology quanh. Chẩn đoán xác định được thực hiện bằng vi characteristics and surgical outcomes of thể và hóa mô miễn dịch, dương tính với Desmin, rhabdomyosarcoma in the gastrointestinal tract. HHF-35, SMA, MyoD1, Myogenin; Âm tính với PTAH, Methods: A 10-year retrospective study was carried CD68, CD34, c-kit và S100. Kết luận: U cơ vân ác out at the Viet Duc University Hospital. Results: One tính tại ống tiêu hóa là loại tổn thương cực kỳ hiếm cases of rhabdomyosarcoma in colon was diagnosed gặp, khó chẩn đoán được sớm, mức độ ác tính và khả definitively and had surgery indication. The năng di căn cao, thường tái phát và lan rộng. Di căn characteristic of the tumor is soft density, pinkish bằng đường máu thường gặp hơn là đường bạch white, with surface ulcer and central necrosis, usually huyết, có thể đến phổi, da, tổ chức dưới da và gan. rapidly growing and infiltrates. Definitive diagnosis by Điều trị chủ yếu bằng phẫu thuật triệt căn, cắt được pathology and immunohistochemistry, positive with Desmin, HHF-35, SMA, MyoD1, Myogenin; negative with PTAH, CD68, CD34, c-kit, S100. Conclusion: 1Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức Conclusion: rhabdomyosarcoma tumor of digestive Chịu trách nhiệm chính: Phạm Gia Anh tube is an extremely rare, difficult to diagnose early, Email: phamgiaanh@gmail.com high ability of malignancy and metastases , often Ngày nhận bài: 14.4.2020 recurrent and widespread. Blood metastases are more Ngày phản biện khoa học: 10.6.2020 common than lymphatic routes, which can reach the Ngày duyệt bài: 22.6.2020 lungs, skin, subcutaneous and liver. Treatment mainly 209
  2. vietnam medical journal n02 - june - 2020 by radical surgery, Multidisciplinary therapy also applies. tuần, 3 ngày nay bệnh nhân đau nhiều kèm đại Keywords: gastrointestinal tract tiện khó vào viện ngày 23/10/2018 trong tình rhabdomyosarcoma, non-epithelial gastrointestinal tract tumors trạng cấp cứu: da niêm mạc hồng, không phù không xuất xuất dưới da, hạch ngoại biên không I. ĐẶT VẤN ĐỀ sờ thấy. Khám lâm sàng có sờ thấy khối ở mạng U cơ vân ác tính là một u phát triển từ tế bào sườn trái, ấn chắc đau tức, di động ít, đại tiểu trung mô không biệt hoá có thể biến thành tiện bình thường, không có xuất huyết tiêu hóa. nguyên bào cơ vân, là một là một trong loại tổn Trên siêu âm và chụp cắt lớp vi tính có khối lớn thương được xếp vào nhóm ung thư không 12x8x6 cm ở vùng mạng sườn trái, soi đại tràng thuộc biểu mô của ống tiêu hóa (ÔTH) bao gồm thấy khối lồi lên ở thành đại tràng., soi dạ dày hơn 10 loại khác nhau như u mỡ, u cơ trơn, u cơ không có gì bất thường. Các xét nghiệm máu và vân, u tế bào Schwann, u mạch máu và nhóm sinh hóa không có gì đặc biệt, chất chỉ điểm u khác chiếm phần lớn như u lympho, u mô đệm CEA, CA199, alpha FP trong giới hạn bình dạ dày ruột (GIST). Tỉ lệ gặp u cơ vân tại ÔTH là thường. Bệnh nhân được chẩn đoán trước mổ là cực kỳ hiếm nhưng có thể gặp ở tất cả các đoạn u mạc treo, chưa loại trừ u ở thành đại tràng. từ thực quản đến hậu môn. Ngoài ra, đây còn là Bệnh nhân được mổ phiên ngày 08/11/2018, mổ một bệnh lý có những biến chứng nặng như xuất mở thấy bụng có ít dịch tiết, phúc mạc vòm huyết tiêu hóa (XHTH), tắc ruột, thủng ruột, và hoành va douglas nhẵn, gan không sờ thấy khối, rất ít loại có đáp ứng với điều trị bổ trợ của hóa dạ dày ruột non, tụy lách bình thường; có khối u chất và xạ trị. Phẫu thuật triệt căn vẫn là phương lớn nằm ở vùng bụng trái khó xác định từ mạc pháp hiệu quả nhất trong việc điều trị cho bệnh nhân. treo hay đại tràng trái, tính chất u mềm, mủn dễ Trên thế giới có một số bài viết thông báo các chảy máu dính vào thành bụng trái và sau, kích ca lâm sàng về u cơ vân ác tính đơn lẻ của ÔTH thước u trong mổ khoảng 20x10 cm, thâm nhiễm như tác giả Asahi Sato về u tại tá tràng [1], tổ chức xung quanh; bệnh nhân được cắt đại Aceves với u ở đại tràng [2]... Tuy nhiên chúng tràng trái, đóng đầu dưới, đưa đầu trên ra làm tôi chưa thấy thông báo nào ở Việt Nam về loại u hậu môn nhân tạo. Kết quả giải phẫu bệnh về này ở ống tiêu hóa. Mặc dù hiếm gặp nhưng loại đại thể khối u lớn 15x13x12 cm, hoại tử rộng ở u này phát triển nhanh, dễ di căn, độ ác tính cao trung tâm, u đặc màu trắng, bóng mềm; vi thể và tiên lượng tồi, chẩn đoán sớm, chính xác, sẽ tế bào u hình thoi hoặc đa hình với nhân lớn, ưa ảnh hưởng đến khả năng sống sau mổ. Với vai kiềm, hạt nhân rõ, nhiều nhân chia và nhân trò của giải phẫu bệnh đặc biệt là việc ứng dụng không điển hình, đứng rời rạc hoặc thành bó kỹ thuật hoá mô miễn dịch (HMMD) để khẳng đám, một số có bào tương ưa toan, ngoại vi có định bản chất tế bào u, phẫu thuật triệt căn vẫn các ổ tế bào hình thoi ưa toan giống cơ trơn; là phương pháp điều trị tốt nhất. Chúng tôi chẩn đoán giả phẫu bệnh là u tế bào hình thoi ác thông báo 1 ca lâm sàng rất hiếm này để mô tả tính và được yêu cầu làm HMMD. Kết quả HMMD đặc điểm lâm sàng, tính chất giải phẫu bệnh, kết dương tính với Myogenin, Desmin, Myoglobin, quả điều trị phẫu thuật và nhìn lại y văn. âm tính với CKAEi/AE3, CD117, DOG1, S100, SMA; được chẩn đoán xác định là Sarcoma cơ II. BÁO CÁO CA BỆNH vân đa hình (pleomorphic Rhabdomyosarcoma). Bệnh nhân nam giới, 83 tuổi có tiền sử tăng Sau mổ bệnh nhân ổn định và được chuyển bệnh huyết áp, điều trị nội vì suy nhược thần kinh, viện để điều trị hóa chất tiếp. không có tiền sử ngoại khoa, tiền sử gia đinh không có gì đặc biệt. Bệnh nhân đau bụng hơn 2 Hình 1. Kết quả soi đại tràng và HMMD 210
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 491 - THÁNG 6 - SỐ 2 - 2020 III. BÀN LUẬN dưới 1% trong tổng số các bệnh ác tính, trong đó U cơ vân ác tính là loại ung thư phần mềm chỉ có 3% là u cơ vân ác tính, loại u này gặp ở hay gặp nhất ở thanh thiếu niên, gồm một nhóm ống tiêu hóa thì lại càng hiếm; như vị trí tại tá u rất phức tạp, có nguồn gốc tạo mô chưa rõ, u tràng cho đến năm 2014 mới chỉ có 3 trường hợp phát triển từ tế bào trung mô không biệt hoá có ung thư cơ vân (không phải ở bóng Vater) được thể biến thành nguyên bào cơ vân khi bị kích thông báo, gần đây nhất là nhóm tác giả Asahi thích. Một số nghiên cứu cho thấy ung thư cơ Sato và cộng sự (Nhật Bản) đăng trên báo vân phát triển sớm có liên quan đến biến đổi của Surgical Today (2014), và đây cũng là ca đầu tiên gen trong một số hội chứng như hội chứng Li- được làm hóa mô miễn dịch để khẳng định chẩn Fraumeni (đột biến gen p53), hội chứng Costello đoán cho loại u này tại tá tràng (2 trường hợp còn (gen HRAS), neurofibromatosis dạng 1 (gen NF- lại của tác giả Mose I. năm 1969 và Yamada K. 1) và hội chứng Beckwith–Wiedemann (exon năm 1975) [1, 5]. Stout và Lattes thông báo 4 ca 11p15.5) [3]. Ung thư cơ vân tiến triển rất ở thực quản và 2 trường hợp ở dạ dày, Templeton nhanh, bệnh nhân thường đến khám bệnh khi u và Heslin mô tả một trường hợp ở trẻ em 3 tuổi khá to và thể trạng giảm sút. Sarcom cơ vân với khối u ở dạ dày và một ca là nam giới 54 tuổi xâm nhập dễ dàng và nhanh chóng vào mô xung với tổn thương tại thực quản [5]. quanh, (có thể phá hủy xương) nên thường tái Thực quản: Lần đầu tiên mô tả năm 1894, phát và lan rộng. Di căn bằng đường máu cho đến nay trong y văn thế giới, có 16 ca thông thường gặp hơn là đường bạch huyết, có thể báo lâm sàng về u cơ vân ác tính nguyên phát đến phổi, da, tổ chức dưới da và gan [4]. thực quản, kể cả trường hợp gần đây nhất là Ở người lớn, ung thư phần mềm chỉ chiếm năm 2012 của tác giả Jatin và cộng sự. Hình 2. Đại thể và vi thể u cơ vân ác tính của thực quản [6] U chủ yếu nằm ở 1/3 dưới của thực quản, đa trung bình từ khi phát hiện chỉ 2,5 tháng (chung số mô học là dạng đa hình thái với tổn thương cho cả người lớn và trẻ em), khi phát hiện ra thì loét trên bề mặt u. Tiên lượng tồi, thời gian sống thường đã muộn, u thường di căn đến phổi và trung bình 1 năm từ khi phát hiện [6]. hạch cổ hơn các vị trí khac như gan. Trong các Dạ dày: U cơ vân ác tính tại dạ dày khác với ca u cơ vân ác tính ở dạ dày đều thấy có vi các loại u biểu mô tại đây, đây là loại u rất hiếm khuẩn HP nên các tác giả đặt giả thuyết liệu HP gặp tại ÔTH, gần đây nhất cho đến 2014 chúng có là nguy cơ gây ra các tổn thương ác tính tại tôi mới thấy chưa đến 15 ca được thông báo trên dạ dày hay không. toàn thế giới. Độ ác tính rất cao, thời gian sống Hình 3. Hình ảnh trên CT, đại thể bệnh phẩm dạ dày, di căn gan trái của u cơ vân ác tính tại dạ dày Ruột non và đại trực tràng: cực hiếm 2003) từ năm 1972-1997 chỉ có 35 ca, trong đó trong y văn, như trong nghiên cứu về u cơ ác 2 ca là u nguyên phát tại hậu môn, còn lại là tổn tính ở trẻ em của nhóm tác giả Martin (Mỹ, thương của vùng cạnh hậu môn xâm lấn hậu 211
  4. vietnam medical journal n02 - june - 2020 môn trực tràng, với đặc điểm chung là phát hiện chúng tôi cũng chỉ gặp 1 ca như đã trình bày lâm muộn, khối u kích thước lớn (63% trên 5 cm), tỉ sàng ở trên với u nằm ở đại tràng, cho đến thời lệ sống 5 năm chung là 45%, của nhóm có di điểm kết thúc nghiên cứu thì bệnh nhân vẫn còn căn hạch là 32%, trong đó nhóm không có di sống từ lúc sau mổ là 14 tháng. căn hạch là 63%. Gần đây nghiên cứu 75 ca của Giải phẫu bệnh: tác giả Charlotte và cộng sự (Pháp, 2015) cũng Đại thể: Ung thư cơ vân tiến triển rất nhanh, gom tổn thương của hậu môn và cạnh hậu môn bệnh nhân thường đến khám bệnh khi u khá to thành một nhóm với phẫu thuật, hóa xạ trị cũng và thể trạng giảm sút. Sarcom cơ vân xâm nhập cho kết quả tỉ lệ sống 5 năm là 49% [7]. dễ dàng và nhanh chóng vào mô xung quanh, Trong nghiên cứu 10 năm các bệnh nhân (có thể phá hủy xương) nên thường tái phát và được phẫu thuật tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức lan rộng. Hình 4. Hình ảnh đại thể u cơ vân ác tính ở đoạn đầu tá tràng U mật độ mềm, màu đỏ hồng, hay bị xuất Vi thể: khối u ở dạng đa hình thái gồm nhiều huyết hoại tử, không có vỏ bao, xâm nhập mạnh tế bào khổng lồ với kích cỡ khác nhau và số Về mặt mô học u cơ vân ác tính được chia làm 3 lượng nhân khác nhau, cũng có thể gồm cả các thể chính: 2 dạng thường gặp nhất là dạng phôi tế bảo khổng lồ hình vợt với tế bào chất ưa (embryonal) và dạng nang (alveolar), có thể xuất eosin, cùng với sự phân bố dầy đặc của tế bào hiện ở cả người lớn và trẻ em, dạng thứ ba đa hình hình tròn và sợi trong khối u. Chẩn đoán vi thể thái (pleomorphic) chủ yếu gặp ở người lớn [3]. trong nhiều trường hợp khó khăn vì dễ nhầm với Trong trường hợp bệnh nhân của chúng tôi, các loại u đa hình thái khác như u nguyên bào hình thái thuộc dạng thứ ba là da hình thái sợi ác tính (MFH - Malignant Fibrous (pleomorphic), tổn thương khó phân biệt ranh Histocytoma), u mỡ ác tính thể đa hình thái giới u ở đại tràng hay mạc treo, tuy nhiên bắt (pleomorphic liposarcoma). buộc phải cắt đại tràng do khối u ác tính xâm lấn vào thành ruột. Hình 5. vi thể u cơ vân ác tính tại tá tràng xâm lấn đầu tụy [1] (a) Khối u đa hình thái (pleomorphic) với nhiều tế bào khổng lồ (b) Tổn thương u ở tá tràng xâm nhập vào tụy và sau phúc mạc HMMD: dương tính với Desmin, HHF-35 và SMA. Mặc dù MyoD1 và myogenin là các các protein điều tiết trong nhân đặc trưng cho cơ xương, đóng vai trò rất quan trọng trong chẩn đoán vì đây là các dấu ấn miễn dịch đặc hiệu của u, tuy nhiên như trong nghiên cứu của Furlong và cộng sự thì độ nhạy với MyoD1 và myogenin tương ứng chỉ chỉ là 53% và 56% [1]. Âm tính với PTAH (Phosphotangstic acid hematoxylin stain), CD68, CD34, c-kit và S100. 212
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 491 - THÁNG 6 - SỐ 2 - 2020 Hình 6. HMMD dương tính với Desmin (a), HHF-35 (b) và SMA (c) Bệnh nhân trong nghiên cứu chúng tôi cũng có kết quả HMMD như các tác giả khác trên thế giới, dương tính với Myogenin, Desmin, Myoglobin; âm tính với CKAEi/AE3, CD117, DOG1, S100, SMA Siêu cấu trúc: nghiên cứu ở mức siêu cấu tổ chức xung quanh, dễ tái phát và lan rộng, di trúc với kính hiển vi điện tử sẽ cho thấy sự khác căn bằng đường máu thường gặp hơn là đường biệt rõ ràng với u vơ vân ác tỉnh bởi các cấu trúc bạch huyết, có thể đến phổi, da, tổ chức dưới da dải Z nguyên thủy, gợi ý hình ảnh của hình vân và gan. Chẩn đoán dễ nhầm với u GIST hoặc u chéo trong tế bào chất ưa eosin của tế bào u [1]. cơ trơn hoặc thần kinh, xác định bằng HMMD như các tác giả khác trên thế giới, dương tính với Myogenin, Desmin, Myoglobin; âm tính với CKAEi/AE3, CD117, DOG1, S100, SMA. Phẫu thuật triệt căn cắt được đoạn ruột kèm u là tốt nhất, đa hóa trị liệu được áp dụng bao gồm hóa chất và xạ trị. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sato, A., et al., Rhabdomyosarcoma of the duodenum: report of a case. Surg Today, 2014. 44: p. 378–382. 2. Adolfo, A.L.L., et al., Adult with colon alveolar Bệnh nhân trong thông báo không có hình rhabdomyosarcoma. International Surgery Journal, ảnh chụp siêu cấu trúc này, do phương tiện và 2018. 5(5): p. 1919. kính đặc thù để thực hiện được kỹ thuật này. 3. Van Gaal, J.C., et al., Building the bridge between rhabdomyosarcoma in children, Điều trị: với u cơ vân ác tính tại ÔTH, phẫu adolescents and young adults: the road ahead. Crit thuật triệt căn cắt được đoạn ruột kèm u là tốt Rev Oncol Hematol, 2012. 82(3): p. 259-79. nhất, đa hóa trị liệu được áp dụng bao gồm [8]: 4. Dagher, R. and L. Helman, Hóa chất (Ifosfamide và Etoposide (IE) hoặc Rhabdomyosarcoma: An Overview. The Vincristine, Cyclophosphamide và Adriamycin; Xạ Oncologist, 1999. 4: p. 34-44. 5. Yamada, K., H.O. Douglass, and E. Douglas trị: áp dụng đối với bệnh nhân trên 1 tuổi, dưới 3 Holyoke, Rhabdomyosarcoma of the Duodenum tuổi nên dùng liều thấp hơn, đánh giá trên phim with Sinus Tract Formation into the Gastric Wail, MRI chỉ định điều trị với khối u trên 2 cm, tính Visualized by Gastroduodenoscopy. Digestive liều khi xạ trị phụ thuộc vào đáp ứng điều trị với diseases, 1975. 20(9): p. 871-875. 6. Gandhi, J.S., et al., Synchronous Embryonal hóa trị như thế nào. Xạ trị áp dụng với tổn Rhabdomyosarcoma (NOS) of the Mid-oesophagus thương ở tạng phải rất chính xác đòi hỏi chuyên and Stomach. J Gastrointest Cancer, 2012. 43 môn cao của bác sỹ định liều và kỹ thuật viên và Suppl 1: p. S217-20. liều thường thấp hơn so với ở chi thể, áp dụng 7. Demoor-Goldschmidt, C., et al., Conservative management of a perianal rhabdomyosarcoma in a cho những u ở hậu môn trực tràng hoặc di căn 2-year old child by Papillon's technique. Radiat khu trú trong hoặc sau phúc mạc, không ảnh Oncol, 2015. 10: p. 108. hưởng đến các mạch máu lớn trong ổ bụng [8, 9]. 8. Fuchs, J., et al., Treatment and outcome of patients suffering from perineal/perianal IV. KẾT LUẬN rhabdomyosarcoma: results from the CWS trials-- U cơ vân ác tính là loại ung thư phần mềm retrospective clinical study. Ann Surg, 2014. hay gặp nhất ở thanh thiếu niên, gồm một nhóm 259(6): p. 1166-72. 9. Blakely, M.L., et al., Prognostic factors and u rất phức tạp, u phát triển từ tế bào trung mô surgical treatment guidelines for children with không biệt hoá có thể biến thành nguyên bào cơ rhabdomyosarcoma of the perineum or anus: a vân. Cực kỳ hiếm gặp ở ÔTH, u có tính chất tiến report of Intergroup Rhabdomyosarcoma Studies I triển rất nhanh, bệnh nhân thường đến khám through IV, 1972 through 1997. J Pediatr Surg, 2003. 38(3): p. 347-53. bệnh khi u khá to và thể trạng giảm sút, xâm lấn 213
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2